Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

TIỂU LUẬN PHÁP LUẬT đại CƯƠNG đề tài vi phạm pháp luật của sinh viên hiện nay những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.21 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA SƯ PHẠM ANH

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Đề tài 06:
Vi phạm pháp luật của sinh viên hiện nay - Những vấn đề lý luận
và thực tiễn.
Giáo viên hướng dẫn

:

Sinh viên thực hiện

:

Mã số sinh viên

:

Lớp

:

TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 01 năm 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
NỘI DUNG.................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT..................3


1.1 Khái niệm, dấu hiệu của vi phạm pháp luật.........................................................3
1.1.1 Khái niệm vi phạm pháp luật.............................................................................3
1.1.2 Dấu hiệu của vi phạm pháp luật.........................................................................3
1.2 Phân loại vi phạm pháp luật..................................................................................4
1.2.1 Vi phạm pháp luật hành chính...........................................................................4
1.2.2 Vi phạm pháp luật hình sự..................................................................................4
1.2.3 Vi phạm pháp luật dân sự...................................................................................4
1.2.4 Vi phạm pháp luật kỷ luật..................................................................................4
1.2 Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật........................................................5
1.2.1 Khái niệm về các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật..............................5
1.2.2 Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật.....................................................5
1.2.2.1 Chủ thể vi phạm pháp luật...............................................................................5
1.2.2.2 Khách thể vi phạm pháp luật...........................................................................6
1.2.2.3 Mặt khách quan của vi phạm pháp luật.........................................................6
1.2.2.4 Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật.............................................................7
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN VẤN ĐỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA SINH VIÊN
HIỆN NAY.................................................................................................................... 8
2.1 Thực trạng vi phạm pháp luật của sinh viên hiện nay.........................................8


2.1.1 Một số kết quả đã đạt được.................................................................................8
2.1.2 Một số bất cập, hạn chế.......................................................................................9
2.1.3 Nguyên nhân......................................................................................................10
2.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế, khắc phục tình trạng vi phạm pháp
luật của sinh viên hiện nay.........................................................................................11
2.2.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo của chính quyền đối với cơng tác
phịng chống vi phạm pháp luật của sinh viên.........................................................11
2.2.2 Kết hợp nâng cao ý thức thực hiện pháp luật với giáo dục tư tưởng, chính trị
đạo đức, lối sống cho sinh viên...................................................................................11
2.2.3 Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, tuyên truyền ý thức pháp luật cho

sinh viên....................................................................................................................... 12
2.2.4 Tăng cường các nguồn lực hỗ trợ cho công tác giáo dục tuyên truyền ý thức
pháp luật cho sinh viên...............................................................................................12
2.2.5 Tăng cường xử lý hành vi vi phạm, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm
trong tầng lớp sinh viên..............................................................................................13
KẾT LUẬN.................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................15


1

MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, con người sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật.
Trong đó, pháp luật là một phần quan trọng giúp con người xác định và làm theo
những quy tắc ứng xử trong khuân khổ nhất định. Pháp luật còn giúp quy định quyền
và nghĩa vụ cụ thể cho chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội cũng như các
biện pháp bảo đảm thực hiện các quyền đó. Pháp luật tạo ra hành lang pháp lý, khuôn
khổ cho các quan hệ xã hội vận hành. Trong những năm vừa qua, công tác xây dựng
pháp luật ở đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng. Rất nhiều bộ luật
được xây dựng, được Quốc hội thông qua đã đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của đất
nước trong thời kỳ mới. Và một trong những vấn đề quan trọng nhất trong công tác xây
dựng hệ thống pháp luật ở nước ta là nâng cao hiểu biết của người dân về các hành vi
được xem là vi phạm pháp luật, vì như chúng ta đã biết vi phạm pháp luật là một hiện
tượng nguy hiểm, tác động tiêu cực đến các mặt của đời sống xã hội và làm mất trật tự
xã hội.
Ở nước ta hiện nay, một tỷ lệ không nhỏ học sinh, sinh viên còn hiểu biết pháp luật
một cách rất sơ sài, hời hợt. Đa phần các em còn ít hiểu biết thậm chí là không hiểu
biết về quyền và nghĩa vụ của bản thân, không biết đánh giá một hành vi là hợp pháp
hay vi phạm pháp luật. Các em có hành vi xử sự khơng đúng với quy định của pháp
luật hay có tâm lý thiếu tự tin trước các vấn đề pháp lý, khơng có khả năng tự bảo vệ

quyền lợi của mình khi bị xâm hại. Hậu quả đáng tiếc là người phạm tội không biết
mình phạm tội, người bị hại khơng nhận thức rằng mình bị hại. Tình trạng này đã và
đang là nguyên nhân tiềm ẩn dẫn tới bất ổn định xã hội. Bên cạnh bộ phận sinh viên
thiếu hiểu biết pháp luật thì cịn một bộ phận dù có hiểu biết pháp luật nhưng lại mang
thái độ thờ ơ hay bất tuân pháp luật. Ở bộ phận sinh viên này không tồn tại niềm tin
vào sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật, thay vào đó là thái độ thờ ơ, lãnh đạm
trước sự thay đổi của hệ thống văn bản pháp luật hiện hành hay các vấn đề pháp lý


2

đang diễn ra hàng ngày. Đặc biệt, có sinh viên coi pháp luật như là sự trói buộc, thường
tìm ra những khiếm khuyết của pháp luật, những kẽ hở trong công tác quản lý, để “lách
luật” hay trốn tránh pháp luật.
Chính nhận thức pháp luật chưa đầy đủ và tâm lý pháp luật chưa đúng đắn đã dẫn
đến tình trạng vi phạm pháp luật trong giới trẻ nói chung và tầng lớp sinh viên nói
riêng có chiều hướng gia tăng. Sự gia tăng này đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng cả
về số lượng vụ việc và tính chất, mức độ của vụ việc. Tình trạng vi phạm pháp luật ở
đối tượng sinh viên đã và đang trở thành vấn nạn được cả xã hội quan tâm. Những
hành vi vi phạm pháp luật của tầng lớp thanh niên, sinh viên hiện nay là những hành vi
nguy hiểm, chúng gây ra các tác động tiêu cực đến các mặt của đời sống xã hội. Điều
đó cho thấy, việc xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật đối với tầng lớp sinh viên là
yêu cầu vô cùng cấp thiết. Chỉ khi việc chấp hành pháp luật thực sự trở thành nhu cầu
tự thân, có ý thức của mỗi học sinh, sinh viên thì quá trình xây dựng Nhà nước pháp
quyền mới nhanh chóng đạt được thành cơng.
Do vậy, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề vi phạm pháp
luật của sinh viên hiện nay sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần phịng chống vi
phạm pháp luật cho thế hệ trẻ của đất nước. Bên cạnh đó cũng góp phần nâng cao nhận
thức về vi phạm pháp luật cho sinh viên để chúng có cái nhìn tồn diện về các hành vi
được coi là vi phạm pháp luật, từ đó đề ra được ý thức, trách nhiệm của bản thân trong

cơng cuộc phịng chống vi phạm pháp luật hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng
của việc giáo dục kiến thức pháp luật một cách đúng đắn cho người dân, tôi quyết định
chọn đề tài “Vi phạm pháp luật của sinh viên hiện nay - Những vấn đề lý luận và
thực tiễn.” để nghiên cứu và có hiểu biết sâu hơn về vi phạm pháp luật và ý thức chấp
hành pháp luật của sinh viên hiện nay.


3

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT
1.1 Khái niệm, dấu hiệu của vi phạm pháp luật
1.1.1 Khái niệm vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật, do người có năng
lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại hoặc đe doạ xâm
hại đến các quan hệ xã hội được nhà nước xác lập và bảo vệ. Vi phạm pháp luật là một
loại sự kiện pháp lý và là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý.
1.1.2 Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
* Vi phạm pháp luật dù rất đa dạng ở nhiều lĩnh vực và mức độ khác nhau nhưng
đều có các dấu hiệu cơ bản sau:
Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật. Hành vi đó có thể là hành động - làm những việc
không được làm theo quy định của pháp luật hoặc không hành động - không làm những
việc phải làm theo quy định của pháp luật. Hành vi đó xâm hại, gây thiệt hại cho những
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, được hiểu là khả năng
của người đã đạt một độ tuổi nhất định theo quy định pháp luật, có thể nhận thức và
điều khiển được hành vi của mình, do đó, phải độc lập chịu trách nhiệm về hành vi đã
thực hiện.
Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi. Lỗi thể hiện thái độ của người biết
hành vi của mình là sai, trái pháp luật, có thể gây hậu quả khơng tốt nhưng vẫn cố ý

làm hoặc vơ tình để mặc cho sự việc xảy ra.


4

1.2 Phân loại vi phạm pháp luật
1.2.1 Vi phạm pháp luật hành chính
Vi phạm pháp luật hành chính là hành vi (hành động hoặc không hành động) nguy
hiểm cho xã hội, trái pháp luật, có lỗi (cố ý hoặc vơ ý) do cá nhân có năng lực trách
nhiệm hành chính hoặc tổ chức thực hiện, xâm phạm trật tự quản lý Nhà nước và xã
hội mà không phải là tội phạm và phải chịu trách nhiệm hành chính.
1.2.2 Vi phạm pháp luật hình sự
Vi phạm pháp luật hình sự là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong bộ
luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc
vô ý, xâm hại đến các quan hệ xã hội được ngành luật hình sự bảo vệ.
Ví dụ: Hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
được quy định trong Bộ luật Hình sự với các tội như: giết người, cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.
1.2.3 Vi phạm pháp luật dân sự
Vi phạm pháp luật dân sự là hành vi nguy hại cho xã hội, trái pháp luật, có lỗi, do cá
nhân có năng lực trách nhiệm pháp lý hoặc tổ chức có nghĩa vụ mà khơng thực hiện,
thực hiện không đúng nghĩa vụ gây ra; hoặc gây thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần cho
các chủ thể khác mà theo quy định của pháp luật họ phải bồi thường thiệt hại cho
những người bị hại.
Ví dụ: Bên mua không trả tiền đầy đủ và đúng thời hạn, đúng phương thức như đã
thỏa thuận với bên bán hàng.
1.2.4 Vi phạm pháp luật kỷ luật
Vi phạm pháp luật kỷ luật là hành vi nguy hại cho xã hội, trái pháp luật, có lỗi, do
cán bộ cơng chức thi hành công vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành



5

tố tụng gây ra, gây thiệt hại về tài sản cho cơ quan, đơn vị mình hoặc xâm hại đến các
quyền tự do, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức khác, theo quy định của pháp
luật họ phải gánh chịu chế tài kỷ luật.
Ví dụ: Cơng chức nhà nước vi phạm các điều cấm công chức làm hoặc vi phạm
nghiêm trọng kỷ luật lao động về thời gian làm việc, nghỉ ngơi.
1.2 Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật
1.2.1 Khái niệm về các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật
Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật là tổng thể các dấu hiệu cơ bản đặc thù
cho một loại vi pháp pháp luật cụ thể, được nhà nước quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Mọi vi phạm pháp luật đều có cấu thành pháp lý của nó. Và tất cả các dấu hiệu trên
hợp thành bốn yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật, đó là: Mặt khách quan, mặt chủ
quan, chủ thể và khách thể của vi phạm pháp luật.
1.2.2 Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật
1.2.2.1 Chủ thể vi phạm pháp luật
Đó là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện vi phạm pháp luật. Hành vi trái pháp luật có lỗi
mới là vi phạm pháp luật, vì vậy, chủ thể của vi phạm pháp luật phải là người có năng
lực hành vi (tổ chức thì bao giờ cũng có năng lực hành vi). Năng lực hành vi trách
nhiệm pháp lý của con người phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khoẻ (có bị bệnh
làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức về hành vi của mình hay khơng) và tuỳ theo
từng loại trách nhiệm pháp lý năng lực hành vi đó được pháp luật quy định cụ thể. Như
vậy, các yếu tố cấu thành và các dấu hiệu nói trên của vi phạm pháp luật là căn cứ thực
tế để truy cứu trách nhiệm pháp lý.


6


1.2.2.2 Khách thể vi phạm pháp luật
Khách thể của vi phạm pháp luật là các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh và
bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới và gây ra các thiệt hại hoặc đe dọa trực
tiếp gây thiệt hại. Ví dụ: quyền sở hữu tài sản hợp pháp; quyền được bảo đảm an tồn
tín mạng, sức khoẻ... Trong khi đó, đối tượng là những vật chất cụ thể, bị hành vi vi
phạm trực tiếp xâm hại. Ví dụ: tài sản, mạng sống con người...
Tóm lại, mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là sự kiện pháp lý, gây nên những hậu
quả pháp lý nhất định. Nó có thể dẫn đến việc xuất hiện, thay đổi hoặc đình chỉ những
quan hệ pháp luật nhất định. Vi phạm pháp luật là cơ sở truy cứu trách nhiệm pháp lý.
1.2.2.3 Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là toàn bộ những dấu hiệu bên ngồi của nó,
gồm hành vi vi phạm pháp luật, hậu quả của hành vi và mối quan hệ nhân quả giữa
chúng. Vi phạm pháp luật trước hết là hành vi thể hiện bằng hành động hoặc không
hành động. Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi xâm phạm trật tự pháp luật, gây
thiệt hại cho xã hội hoặc thiệt hại trực tiếp cho từng thành viên của xã hội, nhưng ở
những mức độ khác nhau và đều nguy hại chung cho xã hội.
+ Hành vi trái pháp luật: Là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái với các yêu cầu của
pháp luật, nó gây ra hoặc đe dọa gây ra những hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
+ Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: Là những thiệt hại về người và của hoặc những
thiệt hại phi vật chất khác do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội: Tức là
giữa chúng phải có mối quan hệ nội tại và tất yếu với nhau. Hành vi đã chứa đựng
mầm mống gây ra hậu quả hoặc là nguyên nhân trực tiếp của hậu quả nên nó phải xảy
ra trước hậu quả về mặt thời gian; còn hậu quả phải là kết quả tất yếu của chính hành vi
đó mà khơng phải là của một nguyên nhân khác.


7

Dấu hiệu cần thiết trong mặt khách quan của vi phạm pháp luật là tồn tại quan hệ

nhân quả giữa hành vi và hậu quả của nó; nói cách khác, thiệt hại cho xã hội xảy ra là
do kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật. Dấu hiệu này là căn cứ cần thiết trong
việc áp dụng các biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với nhiều loại vi phạm pháp luật cụ
thể gây thiệt hại trực tiếp cho xã hội và công dân.
Trong nhiều trường hợp, để xác định mặt khách quan của vi phạm pháp luật làm cơ
sở cho việc truy cứu trách nhiệm pháp lý một cách phù hợp, cần phải tính đến các yếu
tố như thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm và cách thức thực hiện vi phạm đó.
1.2.2.4 Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật gồm yếu tố lỗi và các yếu tố có liên quan đến lỗi
là động cơ, mục đích của chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật.
* Lỗi được thể hiện dưới hai hình thức: cố ý và vơ ý
Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pháp
luật của mình, cũng như đối với hậu quả của hành vi đó, tại thời điểm thực hiện hành vi
đó. Lỗi được thể hiện dưới hai hình thức: cố ý và vô ý.
- Lỗi cố ý:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật nhận
thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và
mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
+ Lỗi cố ý gián tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một hành vi trái pháp luật
nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi
đó, tuy khơng mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
- Lỗi vơ ý:


8

+ Lỗi vô ý do cẩu thả: Là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội
nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc
dù có thể thấy trước và phải thấy trước hậu quả này.
+ Lỗi vơ ý vì q tự tin: Là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước hành vi của mình có thể

gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu quả đó sẽ khơng xảy ra
hoặc có thể ngăn ngừa được nên mới thực hiện và có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho
xã hội.
* Động cơ: Là lý do thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
* Mục đích: Là kết quả cuối cùng mà chủ thể vi phạm pháp luật mong đạt tới khi thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Trong các yếu tố trên, mục đích và động cơ khơng là yếu tố bắt buộc phải có trong tất
cả các hành vi vi phạm pháp luật. Động cơ, mục đích chỉ đặt đối với trường hợp vi
phạm với lỗi cố ý. Ngược lại, lỗi là yếu tố duy nhất, bắt buộc phải hiện diện trong tất cả
loại các hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên mức độ của lỗi thì tuỳ từng ngành luật để
xem xét. Thậm chí, trong vi phạm pháp luật hành chính, khi truy cứu đối với một số
hành vi, cũng không cần xem xét mức độ lỗi là: lỗi cố ý hay lỗi vô ý.
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN VẤN ĐỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA SINH VIÊN
HIỆN NAY
2.1 Thực trạng vi phạm pháp luật của sinh viên hiện nay
2.1.1 Một số kết quả đã đạt được
Trong giai đoạn hiện nay, đa phần các sinh viên Việt Nam đều có ý thức chấp hành
và tuân thủ đúng các quy định của Pháp luật, không làm những điều mà Pháp luật
nghiêm cấm do chúng đều được bố mẹ, gia đình và nhà trường giáo dục ý thức Pháp
luật từ nhỏ. Do vậy chúng ta có thể thấy rằng sự hiểu biết về pháp luật của tầng lớp


9

sinh viên Việt Nam đã biểu hiện rõ nét, sinh viên ý thức được trách nhiệm, quyền hạn
của mình đối với nhà nước thơng qua pháp luật do đó họ tích cực tham gia vào các hoạt
động để thực hiện quyền lợi hợp pháp của mình.
Cụ thể, sinh viên chúng ta đã tuân thủ quy định của Pháp luật bằng các hành động cụ
thể như: Không vượt đèn đỏ, đi đúng làn đường quy định, khơng đi vào chỗ có biển
cấm, đội mũ bảo hiểm khi đi đường, khi sang đường phải xi nhan…

2.1.2 Một số bất cập, hạn chế
Thứ nhất, trong thời gian gần đây trên địa bàn các tỉnh, tình trạng thanh, thiếu niên
nói chung và học sinh, sinh viên nói riêng vi phạm pháp luật diễn ra khá phổ biến,
thậm chí có xu hướng gia tăng, gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình an ninh trật tự
tại địa phương. Đáng chú ý là tình trạng bạo lực học đường có dấu hiệu phức tạp với
những vụ việc có tính chất, mức độ nghiêm trọng, gây bức xúc trong xã hội. Sự việc
hai nhóm nữ sinh của trường Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
huyện Hoa Lư gồm khoảng 50 dùng dao, gậy, túyp sắt và mũ bảo hiểm để đánh nhau
giải quyết mâu thuẫn trên đê Hoàng Long xảy ra chiều ngày 12/9 vừa qua, trong q
trình xơ xát, một trong số đối tượng trên đã bị nữ sinh sinh năm 2005 gây thương tích
phải điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, khiến dư luận khơng khỏi phẫn nộ và bàng
hồng.
Thứ hai, mỗi năm tồn quốc có khoảng 3.000 học sinh, sinh viên vi phạm pháp luật,
đồng thời có hàng nghìn trẻ em bị xâm hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra. Ở Thái
Bình mỗi năm trung bình có trên 1.000 vụ phạm tội về hình sự, kinh tế, ma túy, trong
đó số vụ do lứa tuổi thanh thiếu niên, sinh viên gây ra chiếm tỷ lệ đáng kể. Qua khảo
sát 334 trường học với 195.448 học sinh, sinh viên ở Thái Bình, từ tháng 01/2010 đến
tháng 3/2013 có 2.151 em vi phạm pháp luật, trong đó vi phạm về hành chính 2.072 em
chủ yếu về trật tự an tồn giao thơng, đốt pháo nổ, đánh nhau gây thương tích, trộm
cắp, đánh bạc; bị truy cứu trách nhiệm hình sự 79 em về các tội: giết người, cướp tài


10

sản, cố ý gây thương tích, mơi giới mại dâm, cưỡng đoạt tài sản, trộm cắp tài sản… Số
sinh viên bị xâm hại do các hành vi vi phạm pháp luật là 265 em, có những vụ đặc biệt
nghiêm trọng như hiếp dâm, giao cấu với trẻ em dẫn đến mang thai, làm nhục người
khác rồi tung hình ảnh lên mạng.
Thứ ba, theo thống kê của các cơ quan pháp luật gần đây cho thấy rằng tình hình vi
phạm pháp luật của thanh niên, sinh viên ngày càng tăng. Theo số liệu của Cục cảnh

sát điều tra tội phạm hình sự – Bộ Công An, chỉ riêng trong 5 năm (2000 – 2005) thực
hiện đề án 4 Đấu tranh phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em và phạm tội trong lứa
tuổi vị thành niên thuộc Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, đã phát hiện
47.000 vụ vi phạm pháp luật hình sự do 64.500 người trong độ tuổi vị thành niên gây
ra. Bên cạnh đó, tình trạng thanh, thiếu niên, trong đó có học sinh, sinh viên vi phạm
pháp luật về trật tự an tồn giao thơng trên địa bàn cũng đáng lo ngại, nhất là tình trạng
lạng lách, đánh võng, đua xe tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất trật tự an tồn giao thơng
và tai nạn giao thông nghiêm trọng.
2.1.3 Nguyên nhân
Thứ nhất, các em chưa biết cách giải quyết các tình huống xung đột, dẫn đến hành vi
lệch chuẩn về đạo đức, quan hệ xã hội. Gia đình, nhà trường và xã hội chỉ là một phần,
cái chính là xuất phát từ ý thức chủ quan của cá nhân người thanh niên. Sống trong một
môi trường tốt, được tạo điều kiện hết sức để phát triển nhưng nếu những thanh niên đó
cố tình đi lệch lạc thì điều tất yếu khơng tránh khỏi là gây ra tai họa cho mình và ảnh
hưởng nghiêm trọng tới người bị hại. Do nhận thức về pháp luật còn hạn chế, công tác
giáo dục pháp luật chưa thực sự hiệu quả nên mới dẫn tới việc thanh niên, sinh viên vi
phạm pháp luật. Từ điều đó, nhà trường và xã hội cấp thiết phải quan tâm tới việc giáo
dục pháp luật cho sinh viên ngay từ lúc mới bắt đầu những bài học căn bản để ý thức
pháp luật có thời gian ngấm sâu vào nhận thức của giới trẻ.


11

Thứ hai, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội chủ yếu do lối sống bng thả, lười lao
động, thích ăn chơi đua địi; một số khác do trình độ văn hóa thấp, thiếu hiểu biết pháp
luật. Bên cạnh đó cũng do phần lớn các đối tượng có hồn cảnh gia đình khó khăn hoặc
cha mẹ ly hơn, gia đình thường xảy ra bạo lực, thiếu sự quan tâm, quản lý giáo dục
hoặc bố mẹ nuông chiều con quá mức. Bên cạnh đó, đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi
cả về tâm sinh lý, thích thể hiện cái tơi, dẫn đến những biến đổi về mặt tâm lý. Mặt
khác, do việc nhận thức của các em còn hạn chế, thiếu hiểu biết về pháp luật, việc tiếp

cận phim ảnh, trò chơi bạo lực… quá dễ dàng, lại thêm lối sống thực dụng, đua địi,
thích hưởng thụ nên các em rất dễ bị lôi kéo, dụ dỗ thực hiện các hành vi vi phạm pháp
luật.
2.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế, khắc phục tình trạng vi phạm pháp
luật của sinh viên hiện nay
Chúng ta cần tập trung vào một số giải pháp nhằm hạn chế, khắc phục tình trạng vi
phạm pháp luật của sinh viên hiện nay, qua đó góp phần cải thiện, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật cho tầng lớp sinh viên, cụ thể như sau:
2.2.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo của chính quyền đối với cơng tác
phịng chống vi phạm pháp luật của sinh viên
Để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, cần quán triệt Chỉ thị số 32/CT-TW của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
qua đó tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của các tổ chức cơ sở Đảng
và đảng viên về công tác giáo dục pháp luật. Các cấp ủy Đảng phải ln xác định vai
trị gương mẫu của các đảng viên và vai trò tiên phong của họ trong việc tuyên truyền
giáo dục pháp luật cho tầng lớp sinh viên hiện nay.


12

2.2.2 Kết hợp nâng cao ý thức thực hiện pháp luật với giáo dục tư tưởng, chính trị
đạo đức, lối sống cho sinh viên
Muốn nâng cao ý thức pháp luật cần phải đặt trong mối quan hệ với các hình thái ý
thức xã hội khác nhất là mối quan hệ với ý thức chính trị, ý thức đạo đức. Pháp luật là
sự thể chế hóa đường lối chính trị là phương tiện để các đường lối chính trị được thực
hiện nghiêm chỉnh trong xã hội. Do vậy, nâng cao ý thức pháp luật là giáo dục chính
trị, đường lối, chủ trương quan điểm của Đảng và cũng qua việc giáo dục chính trị để
nâng cao nhận thức, thái độ đối với các quy định của pháp luật, biến thành những hành
vi ứng xử đúng đắn trong cuộc sống. Nhà trường cũng cần chú ý đến việc bồi dưỡng
nhân sinh quan, thế giới quan khoa học cho các em thông qua giảng dạy và phổ biến

những vấn đề lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Ở trường Bộ
môn luật đã được kết hợp với Bộ môn Các nguyên lý Mác – Lênin, Bộ môn Đường lối
cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam và Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc sự quản lý
chung của Khoa Lý luận chính trị - Pháp luật.
2.2.3 Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, tuyên truyền ý thức pháp luật cho
sinh viên
Muốn các em sinh viên có ý thức pháp luật tốt, không vi phạm pháp luật, giữ vững
kỷ cương, an ninh trật tự của trường, có ý thức tuân thủ nghiêm túc những nội quy, quy
định của trường thì nhà trường thấy được tầm quan trọng của việc giáo dục và nâng cao
ý thức pháp luật cho sinh viên, thấy được tầm quan trọng của môn học Pháp luật đại
cương. Từ đó đưa mơn học này vào chương trình khung và quy định đây là mơn bắt
buộc học cho tất cả các ngành đào tạo. Trường nghiêm túc nghiên cứu, biên soạn
chương trình giảng dạy mơn học cho phù hợp với đặc điểm sinh viên và phù hợp với sự
thay đổi của thực tiễn đất nước. Đoàn thanh niên, Hội sinh viên của nhà trường cần đẩy
mạnh hơn nữa vai trị của mình trong việc nâng cao ý thức pháp luật của sinh viên.


13

Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, các cuộc thi về an tồn giao
thơng, phịng chống ma túy thơng qua hình thức sân khấu hóa.
2.2.4 Tăng cường các nguồn lực hỗ trợ cho công tác giáo dục tuyên truyền ý thức
pháp luật cho sinh viên
* Tăng cường kinh phí cho hoạt động nâng cao ý thức pháp luật
Để tiến hành được công tác nâng cao ý thức pháp luật chúng ta cần đảm bảo đủ kinh
phí cho hoạt động giáo dục pháp luật. Đồng thời trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật như
trụ sở, máy tính nối mạng, phương tiện đi lại cho báo cáo viên. Có chế độ đãi ngộ xứng
đáng đội ngũ giáo viên giảng viên giảng dạy môn luật và những người làm cơng tác
giáo dục pháp luật, ngồi giờ giảng dạy còn tham gia vào các hoạt động nâng cao ý
thức pháp luật cho sinh viên của trường.

* Tăng cường về đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và đội ngũ giảng
viên giảng dạy pháp luật:
Để nâng cao ý thức pháp luật của sinh viên phải xây dựng được đội ngũ những người
làm công tác giáo dục pháp luật. Do vậy cần tuyển chon những người có phẩm chất,
năng lực, trình độ, có khả năng tun truyền giáo dục hoặc hịa giải tốt, có lịng nhiệt
tình, say mê với cơng việc giáo dục pháp luật. Bên cạnh đó phải đặc biệt chú trọng việc
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ.
2.2.5 Tăng cường xử lý hành vi vi phạm, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm
trong tầng lớp sinh viên
Ngành Công an chủ động phối hợp với các ngành, chính quyền địa phương thường
xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; triển
khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an tồn giao thơng, xử lý nghiêm những
trường hợp vi phạm về pháo nổ, vũ khí, vật liệu nổ và cơng cụ hỗ trợ. Tịa án nhân dân
tăng cường xét xử lưu động các vụ án nhằm răn đe, tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa


14

chung cho học sinh, sinh viên. Do đó, hệ thống pháp luật của nước ta cũng cần phải
thực hiện mạnh mẽ hơn nữa trong việc xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật. Đồng
thời cũng cần phát triển hệ thống pháp luật một cách chặt chẽ, hoàn thiện để khơng có
những lỗ hổng khiến cho thanh niên bám vào đó mà ngang nhiên thực hiện hành vi vi
phạm của mình. Quan trọng là bản thân mỗi sinh viên phải tự ý thức được hành vi của
bản thân, biết đâu là hành vi sai trái và đâu là hành vi nên làm, từ đó bản thân sinh viên
sẽ tự đề ra cho mình ý thức chấp hành pháp luật đúng đắn.
KẾT LUẬN
Như vậy, việc nắm bắt những vấn đề được lý luận về vi phạm pháp luật, cụ thể là
việc phân tích các hành vi vi phạm pháp luật và nắm bắt được các yếu tố cấu thành nên
hành vi đó sẽ giúp sinh viên chúng ta tuân theo những quy tắc xử sự chung và chấp
hành những quy định của pháp luật một cách đúng đắn nhất. Tình hình vi phạm pháp

luật trong xã hội diễn ra ngày càng phức tạp với nhiều hình thức, cách thức hoạt động
ln là đề tài nóng bỏng trên các phương tiện truyền thơng đại chúng. Thơng qua việc
tìm hiểu về vi phạm pháp luật đã giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về các hiện
tượng tiêu cực và từ đó giúp bản thân nhận thức đúng đắn hơn và ngày càng hồn thiện
bản thân, trở thành một người cơng dân có ích cho xã hội.
Trước diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm trong lứa tuổi thanh sinh viên ngày
càng có xu hướng gia tăng, với thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt đặt ra cho công tác giáo
dục, chăm lo thế hệ trẻ trở thành nhiệm vụ quan trọng, cấp bách và thường xuyên, đòi
hỏi các cấp, các ngành, đồn thể, gia đình đều phải tích cực vào cuộc, triển khai thực
hiện đồng bộ các giải pháp công tác phòng chống tội phạm trong tầng lớp thanh thiếu
niên, sinh viên để góp phần kiềm chế các loại tội phạm, giảm thiểu số học sinh, sinh
viên bị xâm hại. Nâng cao vị trí, vai trị, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cả
cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em. Bên cạnh đó, hệ thống pháp
luật của nước nhà cũng cần phải được thực hiện mạnh mẽ hơn nữa trong việc xử phạt


15

các hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời cũng cần phát triển hệ thống pháp luật một
cách hoàn thiện để khơng có những lỗ hổng khiến cho thanh niên bám vào đó mà
ngang nhiên thực hiện hành vi vi phạm của mình. Điều quan trọng là bản thân mỗi sinh
viên phải tự ý thức được hành vi của bản thân, học tập và rèn luyện để nhân cách phát
triển một cách lành mạnh và toàn diện. Trước hết cần nhận thức rõ sự nguy hiểm và tác
hại của vi phạm pháp luật, cũng như cách phòng tránh. Để từ đó, có ý thức phịng
ngừa, tránh xa, sau nữa là tuyên truyền cho người thân, các bạn của mình, bà con thơn
bản nơi mình cư trú đấu tranh phịng chống vi phạm pháp luật. Xây dựng thói quen
sinh hoạt và học tập lành mạnh, bổ ích, tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện vì
cộng đồng, vì an sinh xã hội; tăng cường đấu tranh, tố giác tội phạm cũng như các tụ
điểm tệ nạn xã hội tại nơi bản thân sinh sống. Sống ln phải có hồi bão, có ước mơ,
có lý tưởng với những suy nghĩ tốt đẹp, những nghĩa cử cao cả. Vậy để nâng cao ý thức

pháp luật của sinh viên đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các biện pháp ở nhiều lĩnh vực
khác nhau, từ chủ trương, đường lối chính sách đến các biện pháp cụ thể. Đặc biệt, sinh
viên là người chủ tương lai của đất nước, là nguồn nhân lực chính trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy đòi hỏi các em phải là những người có trí
tuệ, thơng minh, có trình độ chun mơn, có thói quen và ý thức sống, học tập, làm
việc, lao động theo pháp luật, có ý thức pháp luật đồng thời phải có tâm lý pháp luật
đúng đắn, hết lịng, hết sức phục vụ nhân dân, phục vụ tổ quốc, vì một xã hội cơng
bằng, dân chủ, văn minh và hạnh phúc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS. Nguyễn Hợp Toàn, Giáo trình pháp luật đại cương, Nhà xuất bản Kinh tế quốc
dân, năm 2012
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình pháp luật đại cương, Nhà xuất bản Đại học Sư
phạm


16

[3] TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy, Giáo trình pháp luật đại cương, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam
[4] Vũ Thị Hồng Vân (2012), Nâng cao ý thức pháp luật của học sinh, sinh viên trường
Đại học Công nghiệp Hà nội trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp trường,
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


1



×