Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ HMT VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ HMT VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

GVHD

: TS Ngô Trần Xuất

TÊN SV

: Nguyễn Thị Như Quỳnh

MSSV

: 2320223055

LỚP

: K23QTM2

Đà Nẵng, năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp này. Lời đầu tiên em xin cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất đến Thầy Ngô Trần Xuất người hướng dẫn trong bài tốt nghiệp


này. Cảm ơn thầy đã tận hình hướng dẫn, tận tình chỉ dạy trong quá trình làm bài tốt
nghiệp này.
Em cũng gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu Trường Đại Học Duy Tân nói chung
và thầy cơ khoa Quản trị kinh doanh nói riêng đã truyền đạt, truyền dạy kinh nghiệm
và kiến thức bổ ích trong suốt quá trình rèn luyện và học tập, tạo nhiều điều kiện cho
em thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc và toàn thể nhân viên của Công ty Cổ
Phần Quốc Tế HMT Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tài
liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt bài tốt nghiệp này.
Có lẽ kiến thức là vơ hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người ln
tồn tại những hạn chế nhất định. Do đó trong qua trình hồn thành chun đề tốt
nghiệp, chắc chắn khơng tránh những thiếu sót. Bản thân em rất mong nhận được sự
góp ý đến từ thầy để bài tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, ngày 10 tháng 04 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Như Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện và có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Như Quỳnh



MỤC LỤC
Bảng 2.4. Cơ cấu tổ chức nhân lực phòng kinh doanh năm 2019...........................................................27
Sơ đồ 2.3. Quy trình bán hàng tại địa điểm công ty................................................................................34


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Bảng 1.1. Quy trình bán hàng trong doanh nghiệp.....Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.1. Mơ hình mạng lưới theo khu vực địa lý....Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2. Mơ hình mạng lưới theo sản phẩm, ngành hàng..Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.3. Mơ hình mạng lưới theo khách hàng.........Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.4. Mơ hình mạng lưới hỗn hợp.....................Error: Reference source not found
Bảng 1.2 Chế độ đãi ngộ............................................ Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công Ty HMT Việt Nam......Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi Nhánh Đà Nẵng. .Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Thống kê số lao động tại công ty...............Error: Reference source not found
Bảng 2.2: cơ cấu lao động của công ty.......................Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Cơ cấu tổ chức nhân lực phòng kinh doanh năm 2018..........Error: Reference
source not found
Bảng 2.4. Cơ cấu tổ chức nhân lực phòng kinh doanh năm 2019..........Error: Reference
source not found
Bảng 2.5. Cơ cấu tổ chức nhân lực phòng kinh doanh năm 2020..........Error: Reference
source not found
Bảng 2.6. Cơ sở vật chất của công ty.........................Error: Reference source not found
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2018 – 2019 – 2020
................................................................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3. Quy trình bán hàng tại địa điểm cơng ty...Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4. Quy trình bán hàng bằng cách tìm kiếm khách hàng tiềm năng............Error:

Reference source not found
Sơ đồ 2.5. Quy trình tuyển dụng nhân viên bán hàng Error: Reference source not found
Bảng 2.8. Chính sách đãi ngộ tài chính của cơng ty hiện nay....Error: Reference source
not found


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, Việt Nam tiến hành phát triển kinh tế thị trường, mở rộng hội nhập nền
kinh tế khu vực và Thế Giới. Kinh tế thị trường cùng với mức độ cạnh tranh ngày càng
cao, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và tìm mọi cách tối đa hóa lợi nhuận. Trong cuộc cạnh tranh này
hệ thống phân phối hàng hóa với vai trị liên kết giữa nhà sản xuất với người tiêu dung.
Do đó hệ thống bán hàng đã và đang là lĩnh vực mang tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên,
đối với mỗi người, mỗi đối tượng, mỗi doanh nghiệp thương mại lại có các cách bán
hàng khác nhau nhưng mục đích cơ bản đầu tiên và cuối cùng của cách doanh nghiệp
là làm sao để bán được hàng hóa, thu được lợi nhuận cao và giữ được chữ tín với
khách hàng.
Cơng ty Cổ Phần Quốc Tế HMT Việt Nam là một doanh nghiệp thương mại, do
vậy mọi hoạt động của công ty chủ yếu thông qua mạng lưới bán hàng. Thương hiệu
của công ty được phủ sóng khắp các tỉnh thành Việt Nam, hoạt động kinh doanh của
HMT ở miền Bắc phát triển rất mạnh mẽ. Tuy nhiên, thị trường miền Trung, mà chi
nhánh đại diện là công ty Cổ Phần Quốc Tế HMT Việt Nam vẫn đang gặp nhiều khó
khăn. Vì vậy đối với cơng ty việc xây dựng một mạng lưới bán hàng hợp lý cùng với
đội ngũ bán hàng năng động là cực kì quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn thiện hoạt động bán hàng trong
doanh nghiệp nên em tiến hành thực hiện đề tài “Giải pháp hồn thiện hoạt động bán
hàng của cơng ty Cổ Phần Quốc Tế HMT Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa được những cơ sở lý thuyết về hoạt động bán hàng trong quy trình
bán hàng của doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá về cách tổ chức và vận hành hệ thống bán hàng của công ty
Cổ Phần Quốc Tế HMT Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động bán hàng của cơng ty Cổ
Phần Quốc Tế HMT Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu những hoạt động bán hàng mà cơng ty đã từng sử
dụng và tìm hiểu quy cách bán hàng của công ty đã được xây dựng ra sao, đạt được kết
1


quả như thế nào, cần khắc phục những khuyết điểm gì để từ đó có thể đưa ra được
những nhận xét đúng đắn, khách quan nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng cho công
ty một cách hiệu quả nhất.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian. Đề tài được thực hiện tại công ty Cổ Phần Quốc Tế HMT
Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
Phạm vi thời gian nội dung đề tài. Sử dụng số liệu để phân tích trong 3 năm từ
năm 2018 đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng để thực hiện đề tài là phương pháp thống kê,
phân tích, tổng hợp, so sánh.
6. Bố cục nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung đề tài bao gồm ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về bán hàng hoạt động.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty Cổ Phần Quốc Tế HMT
Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty Cổ
Phần Quốc Tế HMT chi nhánh Đà Nẵng.


2


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
1.1. Tổng quan về bán hàng
1.1.1. Khái niệm
Bán hàng là một q trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp
ứng nhu cầu người mua, để cả hai bên nhận được quyền lợi thỏa đáng.
Theo quan niệm cổ điển: “ Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm
hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền,
vật chất hoặc giá trị trao đổi thỏa thuận”.
Theo Philip Kotler thì “Bán hàng là một hình thức giới thiệu trực tiếp về hàng
hóa, dịch vụ thơng qua sự trao đổi, trò chuyện với người mua tiềm năng để bán được
hàng”.
James M. Comer định nghĩa “Bán hàng là một q trình cá nhân trong đó người
bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của người
mua nhằm thực hiện quyền lợi thỏa đáng, lâu dài của cả hai bên”.
John W.Ernest&Richard Ashmun lại cho rằng “Bán hàng là tiến trình xác định
những nhu cầu và mong muốn của những người mua hàng tiềm năng, giới thiệu về sản
phẩm theo một cách nào đó khiến cho người mua đi đến quyết định mua”.
Như vậy. dù có nhiều sự khác biệt trong diễn đạt các quan niệm với các cách tiếp
cận trên thì ta có thể hiểu: Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh. Đó là sự gặp gỡ của
người bán và người mua ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
nếu cuộc gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về trao đổi sản phẩm. Hoặc là bán
hàng là bán sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng thứ họ
muốn.
1.1.2. Vai trò của hoạt động bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập,

tự tổ chức quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động của doanh nghiệp bao
gồm rất nhiều khâu khác nhau có mối liên hệ mật thiết, trong đó khâu quan trọng nhất
là bán hàng. Chỉ khi bán được hàng thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn kinh
doanh, tìm kiếm lợi nhuận và mở rộng quy mơ sản xuất. Tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp đều nhằm đạt được mục đích cuối cùng đó là tìm kiếm lợi nhuận trong
đó khâu bán hàng là khâu quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp.
Như vậy, có thể thấy bán hàng trong kinh doanh được coi là hoạt động cơ bản quan
trọng của hoạt động kinh doanh có vai trị to lớn đối với xã hội và doanh nghiệp.
3


Đối với nền kinh tế quốc dân, hoạt động bán hàng là cầu nối giữa sản xuất với
người tiêu dung, cân đối giữa cung và cầu, bình ổn giá cả với đời sống của nhân dân.
Tạo them việc làm và tang thêm thu nhập cho người lao động. Đối với các cơ quan nhà
nước và hoạch định chiến lược và chính sách thơng qua nhịp điệu mua bán trên thị
trường có thể dự đốn chính xác hơn nhu cầu của xã hội, từ đó để ra quyết sách thích
hợp để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp thương mại bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực
tiếp thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa phục vụ cho sản xuất và đời sống của
nhân dân, là khâu quan trọng nối liền sản xuất với người tiêu dùng, đảm bảo cân đối
giữa cung và cầu đối với từng mặt hàng cụ thể, góp phần ổn định giá cả thị trường.
Bán hàng là nghiệp vụ cơ bản thực hiện mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
là lợi nhuận, vì vậy nó quyết định chi phối các hoạt động nghiệp vụ khác của doanh
nghiệp như: nghiên cứu thị trường, tạo nguồn hàng, dịch vụ, dự trữ.
Hoạt động bán hàng được thực hiện theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh đã
vạch ra, hàng hóa của doanh nghiệp được khách hàng chấp nhận, uy tín của đơn vị
được giữ vững và củng cố trên thương trường. Bán hàng là khâu hoạt động có quan hệ
mật thiết với khách hàng, ảnh hưởng đến niềm tin, uy tín và sự tái tạo nhu cầu của
người tiêu dùng, do đó cũng là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp đối với
các đối thủ cạnh tranh.

Kết quả bán hàng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh sự đúng đắn
mục tiêu của chiến lược kinh doanh, phản ánh sự nỗ lực của doanh nghiệp, tổ chức
trên thị trường đồng thời thể hiện trình độ tổ chức, năng lực điều hành, tỏ rõ thế và lực
của doanh nghiệp trên thương trường.
1.1.3. Các hình thức của hoạt động bán hàng
Bán hàng trực tiếp: người bán hàng trực tiếp gặp khách hàng để trao đổi
Bán lẻ: Sản phẩm được bán cho người tiêu dùng qua kênh phân phối và đại lý.
Đại diện bán hàng: Một đơn vị khác thay mặt nhà sản xuất để bán cho người tiêu
dùng.
Bán hàng qua điện thoại: Sản phẩm và dịch vụ được bán nhờ việc tư vấn bán
hàng qua điện thoại, không gặp mặt trực tiếp.
Doanh nghiệp này sẽ bán cho doanh nghiệp khác.
Doanh nghiệp cung cấp giải pháp và bán hàng cho chính phủ, nhà nước.
Bán hàng trực tiếp trên Internet.
1.2. Quy trình bán hàng
Để hoạt động bán hàng đạt hiệu quả cao thì việc xây dựng quy trình bán hàng là
rất quan trọng. Thơng thường mỗi doanh nghiệp sẽ có một quy trình bán hàng riêng
4


phù hợp với tính chất kinh doanh của cơng ty. Nhưng về cơ bản quy trình bán hàng
trong doanh nghiệp thường có 7 bước chính:
Bảng 1.1. Quy trình bán hàng trong doanh nghiệp
Tìm kiếm và tiếp nhận
thơng tin về khách
hàng

Xử lý thông tin và
nhận biết khách
hàng tiềm năng


Tiếp cận khách
hàng

Đưa ra đề xuất cung
cấp các giải pháp nhu
cầu của khách hàng

Phân tích nhu cầu
khách hàng

Tìm kiếm cơ hội

(Nguồn: Bán hàng và quản trị bán hàng. David Jobber & Geoff Lancaster Trần
Đàm phán, ký hợp
Đình Hải biên soạn, NXB Thống kê, 2002)
đồng
mua
bán
Bước 1: Tìm hiểu và tiếp nhận thơng tin về khách hàng
Đây là bước đầu tiên trong quy trình bán hàng, giúp xác định các khách hàng
tiềm năng. Có rất nhiều cách thức để tìm kiếm thơng tin, tuy nhiên thông tin được chia
làm hai loại: nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp và nguồn thơng tin bên ngồi
doanh nghiệp.
Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp bao gồm khách hàng hiện tại của doanh
nghiệp, thông tin nội bộ doanh nghiệp ( ví dụ là từ bộ phận marketing, đồng nghiệp,
nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh….)
Nguồn thơng tin bên ngồi doanh nghiệp bao gồm các thông tin lấy từ các
phương tiện truyền thông, mối quam hệ cá nhân, hội thảo, sự kiện….
Bước 2: Xử lý thông tin và nhận biết khách hàng tiềm năng

Khách hàng tiềm năng là bước thứ hai trong quy trình bán hàng mà bất cứ người
kinh doanh nào cũng phải thực hiện. Việc xây dựng danh sách khách hàng tiềm năng
sẽ giúp loại bỏ được những khách hàng không triển vọng, đồng thời khai thác được tối
đa khách hàng không triển vọng, đồng thời khai thác được tối đa các khách hàng có
nhu cầu và khả năng mua sản phẩm. Bên cạnh đó, bước này cũng giúp tang tỉ lệ chiến
thắng trong quá trình cạnh tranh với đối thủ.

5


Xử lý thơng tin khách hàng là có một nhóm khách hàng này mang lại ít giá trị
trước mắt nhưng lại có thể mang lại giá trị lớn cho doanh nghiệp trong tương lai. Vì
vậy khi tiến hành xử lý thơng tin của khách hàng, cơng ty sẽ có cơ hội tìm hiểu sự kì
vọng của họ về sản phẩm, dịch vụ đối với doanh nghiệp trong tương lai.
Bước 3: Tiếp cận khách hàng
Sau khi đã xác định được khách hàng tiềm năng thì bước tiếp theo trong lưu đồ
quy trình bán hàng đó chính là tiếp cận khách hàng. Bước này sẽ giúp cho chủ kinh
doanh có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng một cách cụ thể nhất, từ đó sẽ xác
định được sản phẩm và dịch vụ cần cung cấp cho khách hàng. Thực tế, một nhân viên
xuất sắc chính là người biết cách bán cho khách hàng những thứ mà họ đang cần.
Bước 4: Tìm kiếm cơ hội
Để có thể tìm kiếm cơ hội, trong khi giao tiếp với khách hàng nhân viên bán
hàng cần phải có kĩ thuật đặt câu hỏi. Một trong những kĩ thuật đặt câu hỏi phổ biến
nhất đó là kĩ thuật S.P.I.N của Neil Rachkham.
S (Tình Hình - Situation): Tập trung vào các chi tiết nhằm khái quát tình hình
hiện tại của khách hàng, các thơng tin chung về khách hàng…
P (Vấn Đề - Problem): Đây là loại câu hỏi để khám phá khó khăn và nhu cầu hiện
tại của khách hàng
I (Gợi Ý – Implication): Đây là loại câu hỏi phức tạp và tinh vi. Những câu hỏi
này đưa vấn đề của khách hàng lên một mức cao hơn và nói về hậu quả tiềm tàng nếu

những vấn đề, khó khăn hiện tại khơng được giải quyết.
N ( Nhu Cầu – need-payoff): Sau khi tấn công khách hàng bằng những hệ quá
đáng lo ngại từ tình hình thực tế, nhân viên bán hàng sẽ đặt câu hỏi để giải quyết
những khó khăn của khách hàng như thế nào. Nếu khéo léo dung câu hỏi, nhân viên
bán hàng có thể khiến khách hàng đề nghị dùng sản phẩm hoặc dịch vụ mà công ty
đang bán trước khi được giới thiệu.
Bước 5: Phân tích nhu cầu khách hàng
Khách hàng thường có 5 loại nhu cầu cơ bản như sau:
Nhu cầu về an toàn: khách hàng thường sợ gặp rủi ro khi mua bất kì một sản
phẩm nào. Vì vậy, họ sẽ tin tưởng hơn đối với những sản phẩm có các thông số kĩ
thuật nguồn gốc rõ ràng.
Nhu cầu về tiện nghi: Yếu tố then chốt giúp khách hàng mua sản phẩm là họ chỉ
cần bỏ công sức tối thiểu nhưng lại được thỏa mãn tối đa.
Nhu cầu về tính mới lạ: Khách hàng thường có tính hiếu kì, ln thích tính mới
lạ, những điều chưa từng có ở những sản phẩm hoặc dịch vụ trước đó.
6


Nhu cầu về tính hãnh diện: khách hàng mong muốn khi sử dụng sản phẩm sẽ thể
hiện được quyền lực, đẳng cấp của mình nội trội hơn so với người khác.
Nhu cầu về giá: khách hàng ln mong muốn có được sản phẩm hoặc dịch vụ tốt
nhưng với giá cả thấp nhất.
Bước 6: Đưa ra đề xuất, cung cấp các giải pháp phù hợp với nhu cầu của khách
hàng.
Khách hàng hầu như bao giờ cũng đưa ra những ý kiến phản đối trong quá trình
giới tiệu sản phẩm hay khi đề nghị đặt mua hàng. Để xử lí những phản đối này, nhân
viên bán hàng luôn phải giữ thái độ vui vẻ và đưa ra những đề xuất giải pháp phù hợp.
Bước 7: Đàm phán, kí hợp đồng và kết thúc thương vụ
Quá trình đàm phán nhằm đưa các bên đi đến thỏa thuận và chấp nhận một khu
vực hợp đồng có thể đáp ứng mục tiêu của cả các bên. Trước khi kí kết bất kì một hợp

đồng kinh tế nào cũng cần phải xem xét kĩ các điều khoản về đơn giá, số lượng, thời
gian, địa điểm, phương thức giao hàng, phương thức thanh toán, bảo hành, bảo trì,
phạt hợp đồng, tranh chấp, hiệu lực hợp đồng. Sauk hi xem xét một cách cẩn thận mới
tiến hành kí kết hợp đồng và kết thúc thương vụ.
1.3. Nội dung của hoạt động bán hàng
1.3.1. Lập kế hoạch bán hàng
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong quá trình quản trị bán hàng, cần làm
cho chiến lược công ty tương thích với hoạt động bộ phận bán hàng. Lập kế hoạch là
chức năng rất quan trọng đối với các nhà quản lý bởi nó gắn liền với việc lựa chọn
mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, giúp nhà quản lý xác định được
các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra.
Kế hoạch bán hàng là văn bản tổng hợp dự kiến các điều kiện thực hiện và kết
quả bán hàng của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định, thường là kế hoạch cho
một năm và chia theo các quý và các tháng
Các cấp lập kế hoạch gồm các quản trị viên cấp cao và quản trị viên cấp trung
( cấp bộ phận). Kế hoạch được chia làm ba loại:
Kế hoạch trung hạn: Đề cập đến các phương tiện để đạt được mục tiêu dài hạn.
Tâm điểm là xác định các trở ngại đối với thành công và hoạch định các giải pháp.
Kế hoạch ngắn hạn: Đây là vấn đề quan trọng nhất của quản trị viên bán hàng, kế
hoạch ngắn hạn liên quan đến các mục tiêu cần đạt được trong thời kỳ ba tháng đến
một năm, có các mục tiêu cụ thể trong phạm vi các kế hoạch cấp cao hơn. Kế hoạch
công ty cần phải xem xét đến kế hoạch ngắn hạn để đạt được mục tiêu.
Kế hoạch bán hàng: cần tập trung vào các vấn đề sau:
Khách hàng ( ngành và thị trường)
7


Nhân viên (bộ phận bán hàng)
Sản phẩm hoặc dịch vụ (Nghiên cứu, phát triển sản phẩm, tài chính, thiết kế, chế
tạo, vận hành, nhà cung cấp,…)

Lợi thế cạnh tranh (chu kỳ bán hàng, phương thức phân khúc thị trường, khách
hàng quan trọng, then chốt, khách hàng quốc tế, cấp độ bán hàng (đa cấp, cao cấp, bán
hàng theo nhóm), đối thủ cạnh tranh tham gia vào siêu cạnh tranh (một nhóm đối thủ
cạnh tranh thống lĩnh thị trường).
1.3.2. Triển khai kế hoạch bán hàng
Việc thực thi kế hoạch, giám đốc bán hàng giao cho mỗi nhân viên những công
việc cụ thể để họ thực hiện theo kế hoạch. Nếu kế hoạch đó hướng tới khách hàng
trung tâm thì sau giai đoạn tiếp cận khách hàng, doanh nghiệp sẽ thiết lập cuộc hẹn với
khách hàng. Nhân viên bán hàng cần biết cách chào hỏi người mua để có được bước
mở đầu cho mối quan hệ sau này, bao gồm những biểu hiện bên ngoài, những lời mở
đầu và cách nhận xét bên trong câu chuyện. Bên cạnh đó, giám đốc bán hàng có thể
dựa vào mức sử dụng chi phí tiêu chuẩn và báo cáo bán hàng để theo dõi việc thực
hiện kế hoạch của các nhân viên.
Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ báo cáo kết quả làm việc trong ngày lên giám
đốc đề cấp trên có thể nắm được họ đang làm gì để thực hiện kế hoạch đã đề ra. Giám
đốc bán hàng sẽ thông qua những kết quả đó để chắc chắn nhân viên duy trì hoạt động
theo kế hoạch. Nếu nhân viên không thực hiện đúng theo kế hoạch hoặc nhận được
những phản ứng không mong đợi từ khách hàng thì nhân viên và giám đốc cần xem
xét và sửa đổi kế hoạch ban đầu để có được hiệu quả cao nhất.
1.3.3. Thực hiện kế hoạch bán hàng
1.3.3.1. Tổ chức lực lượng bán hàng
Tùy vào tính chất của từng sản phẩm hoặc định hướng bán hàng của cơng ty mà
người ta có thể tổ chức lực lượng theo các hình thái sau:
Mơ hình mạng lưới theo khu vực đại lý
Là cơ cấu phân theo vùng lãnh thổ, đây là mơ hình được sử dụng khá rộng rãi và
với mơ hình này, giám đốc khu vực sẽ chịu trách nhiệm kinh doanh tất cả các sản
phẩm của công ty cho vùng địa lý này.

8



TỔNG GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC BÁN HÀNG

Giám đốc
khu vực 1

Giám đốc
khu vực 2

Giám đốc
khu vực 3

Giám đốc
khu vực 4

Sơ đồ 1.1. Mơ hình mạng lưới theo khu vực địa lý
Mơ hình mạng lưới theo sản phẩm, ngành hàng:
Mơ hình tổ chức mạng lưới theo sản phẩm, ngành hàng dựa vào đặc điểm tính
Mạng lưới các điểm và tuyến bán hàng
chất hàng hóa và dịch vụ để phân chia lực lượng bán hàng.
Lực lượng bán hàng được chia thành nhiều chi nhánh, mỗi chi nhánh sẽ phụ trách
1 dịng sản phẩm.
Trong mơ hình này, giám đốcc bán hàng có tồn quyền quyết định bán cho ai,
bán như thế nào và bán những sản phẩm gì cho tồn bộ thị trường mà khơng phân biệt
vùng địa lý

TỔNG GIÁM ĐỐC


GIÁM ĐỐC BÁN HÀNG

9

Giám đốc mặt
hàng A

Giám đốc mặt
hàng B

Giám đốc mặt
hàng C


Sơ đồ 1.2. Mơ hình mạng lưới theo sản phẩm, ngành hàng
Mơ hình mạng lưới khách hàng:
Người ta dựa vào thói quen mua sắm, giới tính, thu nhập….. để phân chia lực
lượng bán hàng.
Lực lượng bán hàng được chia thành nhiều chi nhánh và mỗi chi nhánh sẽ phụ
trách 1 nhóm khách hàng có cùng đặc điểm và tính chất như nhau. Ví dụ nhóm phục
vụ khách hàng VIP, nhóm phục vụ khách hàng cơng ty, nhóm phục vụ khách hàng mua
lẻ….

TỔNG GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC BÁN HÀNG

Kênh siêu thị

Kênh đại lý

10
bán buôn

Kênh đại lý
bán lẻ


Mạng lưới các điểm và tuyến bán hàng
Sơ đồ 1.3. Mơ hình mạng lưới theo khách hàng
Mơ hình mạng lưới hỗn hợp hay cịn gọi là mơ hình kết hợp
Đây là mơ hình kết hợp với 3 mơ hình ở trên. Những doanh nghiệp nào chun
mơn hóa lực lượng bán hàng của mình theo hướng sản phẩm hay theo hướng đặc thù
khách hàng thường có cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng theo lãnh thổ địa lí có
chun mơn hóa theo hướng này. Về cơ bản, một cơ cấu tổ chức hỗn hợp, là nỗ lực
nhằm tận dụng cả hướng chun mơn hóa theo khách hàng và theo sản phẩm một cách
rất hiệu quả, tận dụng tốt những lợi điểm về quản lí của loại cơ cấu tố chức theo lãnh
thổ địa lý.

11


TỔNG GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC KINH
DOANH

Giám đốc KV 1

Giám đốc KV 2


Giám đốc KV 3

Giám đốc ngành hàng 1

Ngành hàng 1

Ngành hàng 1

Ngành hàng 1

Giám đốc ngành hàng 2

Ngành hàng 2

Ngành hàng 2

Ngành hàng 2

Sơ đồ 1.4. Mơ hình mạng lưới hỗn hợp
1.3.3.2. Tuyển dụng nhân viên bán hàng.
Giám đốc
ngànhdụng
hàng nhân
3
Ngành
hàngđề3 ra để xắp
Ngành
3
Tuyển
viên bánNgành

hànghàng
là một
động
xếp hàng
những
3 chuỗi hoạt
người mà có thể phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp về vị trí nhân viên bán hàng.
Thơng thường, một số các tiêu chí doanh nghiệp đưa ra đối với ứng viên để chọn nhân
viên bán hàng sẽ là: giao tiếp tốt, thành thạo kỹ năng mềm, có kinh nghiệm bán hàng
là một lợi thế, nhạy bén, linh hoạt, nhiệt tình, năng động….. Mục tiêu của giai đoạn
tuyển dụng là phát triển nhóm người dự tuyển có xu hướng chun mơn hóa ngày càng
cao càng tốt. Quá trình tuyển dụng được chia ra làm 2 loại tuyển dụng chính thức và
tuyển dụng khơng chính thức
Q trình tuyển dụng chính thức:
Trong q trình tuyển dụng chính thức, nhà quản trị bán hàng sẽ tìm kiếm các
ứng viên để bù đắp một lĩnh vực thiếu đặc biệt. Nhà quản trị tiến hành một hoặc nhiều
hoạt động như thực hiện các chuyến đi tuyển dụng tại các trường đại học, viết quảng
cáo, tiến hành tư vấn, phỏng vấn lực lượng bán hàng để tìm được những người dự
tuyển thích hợp.
Q trình tuyển dụng khơng chính thức:
Một nguyên tắc mà các nhà quản trị bán hàng cần biết là tiến hành tuyển dụng
thường xuyên. Một số nhà chuyên môn cho rằng, nhà quản trị cần tuyển dụng không
ngừng với sự giúp đỡ của các nhân viên giỏi hàng đầu trong vùng. Như vậy, việc tuyển
dụng là một bộ phận linh hoạt và liên tục trong công việc của nhà quản trị bán hàng,
không kể đến quy mơ doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là nhà quản trị duy trì các mối
quan hệ qua lại với những người dự tuyển trên diện rộng. Thực chất. sự đảm bảo trong
mối quan hệ qua lại với những người dự tuyển chất lượng có thể làm đơn giản hóa rất
12



nhiều q trình tuyển dụng chính thức, tránh được chi phí do một đơn vị trí bỏ trống
trong một thời gian dài.
1.3.3.3. Đào tạo nhân viên bán hàng.
Đào tạo là một q trình tác động có hệ thống ni dưỡng và tích lũy kỹ năng lao
động ln đáp ứng các yêu cầu mới của công việc và của môi trường. Đối với nghề
bán hàng, các nhân viên bán hàng càng cần được đào tạo, bổ túc về trình độ chun
mơn, kỹ năng mềm và kiến thức về sản phẩm thường xuyên bởi các sản phẩm ngày
càng đa dạng, nhiều tính năng và áp dụng công nghệ mới, thị hiếu khách hàng cũng
thay đổi theo xu hướng và trào lưu đồng thời người tiêu dùng cũng ngày càng tinh tế
và khắt khe hơn khi lựa chọn sản phẩm mà nhất là đối với sản phẩm có giá trị cao. Vì
vậy, nếu nhân viên bán hàng và hồn thành tốt cơng việc cấp trên đưa ra.
Tổ chức các lớp học bồi dưỡng kỹ năng mềm nhằm nâng cao khả năng xử lý tình
huống hay giao tiếp với từng đối tượng khách hàng, thuyết trình giới thiệu sản phẩm
cho khách hàng… và các buổi học về các sản phẩm mới giúp nhân viên bán hàng nắm
rõ về ưu nhược điểm, những điểm mạnh của từng sản phẩm cũng như các thông số kỹ
thuật, tính ứng dụng đối với thực tế để họ có thể tư vấn tốt hơn, phù hợp với nhu cầu
của từng đối tượng khách hàng.
1.3.3.4. Tạo động lực cho nhân viên bán hàng.
Đội ngũ nhân viên bán hàng và doanh thu họ đem lại vô cùng quan trọng đối với
doanh nghiệp. vì vậy, các doanh nghiệp ln tìm các cách để hiểu và động viên đội
ngũ bán hàng để họ làm việc tốt, đem lại doanh thu cao cho doanh nghiệp. Nhận thức
được điều đó, doanh nghiệp thường có các chế độ đãi ngộ riêng về vật chất và tinh
thần hay cịn gọi là đãi ngộ phi tài chính đối với các nhân viên. Các quyết định về
Chế độ đãi ngộ
động viên lực lượng bán hàng đều được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản của quản
trị nhân sự nói chung.
Đãi ngộ tài chính được cơng ty thực hiện qua các kế hoạch lương thưởng như
Tài chính
Phi tài chính
lương cứng, hoa hồng, phụ cấp, thưởng, hỗ trợ.

Đãi ngộ phi tài chính là q trình chăm lo cho đời sống tinh thần của người lao
động
cụ không phải là Nhiệm
tiền bạcvụmà là động Chính
viên thơng
Bảo hiểm
sách qua
hợp cơ

Tiền thơng
lương qua những công
hội
thăng
tiến, qua công việc
thú vị và cải thiện môi trường làm việc.Kiểm tra khéo léo
Trợ cấp
Hoa
hồng
Bảng 1.2 ChếThích
độ đãithú
ngộ
Phúc
lợi
Điều kiện làm việc
Tiền thưởng
Phấn đấu
An ninh xã
linh hoạt
Học hỏi
hội

Chia sẽ công việc
Trách nhiệm
Căng tin
13

Được ghi nhận

Biểu dương của

Thăng tiến

địa vị


(Nguồn: Quản trị nguồn nhân lực – NXB Thống kê – 2003)
1.3.4. Đánh giá hiệu quả bán hàng
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, người ta thường dựa
trên các chỉ tiêu so với mục tiêu kế hoạch cần đạt được trong bảng mô tả công việc,
đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng, đánh giá mức tiêu thụ kì này so với kì
trước.Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh nhờ đo lường hiệu quả sản xuất,
kinh doanh: thể hiện cụ thể bằng chỉ tiêu về mặt doanh thu, lợi nhuận, mức sinh lời mà
doanh nghiệp thu được sau một quá trình hoạt động.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng
- Chỉ tiêu khối lượng hàng hóa bán ra. Lượng hàng hóa bán ra trong kì được xác
định bằng cơng thức
Qx=Qn + Qđk – Qck
Trong đó:
Qx: khối lượng hàng hóa bán đầu kì
Qn: khối lượng hàng hóa nhập trong kì
Qđk: Khối lượng hàng hóa tồn kho đầu kì

Qck: Khối lượng hàng hóa tồn kho cuối kì
- Chỉ tiêu doanh thu bán hàng phản ánh toàn bộ kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua hoạt động bán hàng. Doanh thu bán hàng là nguồn thu nhập quan
trọng giúp doanh nghiệp tiếp tục hoạt động, mở rộng thị phần và trang trải chi phí
trong q trình sản xuất kinh doanh cũng như bán hàng. Cơng thức tính doanh thu như
sau:
TR= Qi * Pi
Trong đó:
TR: doanh thu bán hàng
Qi: Khối lượng hàng hóa i bán ra
Pi: Giá bán một đơn vị hàng hóa i
14


Doanh thu bán hàng lớn hơn với chi phí bỏ ra thì chứng tỏ cơng ty làm ăn có lãi,
sản phẩm của cơng ty được thị trường chấp nhận nó giúp thỏa mãn nhu cầu và khả
năng thanh toán của khách hàng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận thực tế là phần chênh lệch giữa doanh số bán hàng thu được và tồn
bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
Π= TR – TC
Trong đó:
Π: Lợi nhuận đạt được
TR: Doanh thu bán hàng
TC: Tổng chi phí
Lợi nhuận càng cao chứng tỏ là hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả
cao, kế hoạch kinh doanh hợp lý. Từ đó rút ra những ưu điểm và nhược điểm để tiếp
tục cũng cố và phát huy.
- Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch bán hàng
Chỉ tiêu kế hoạch bán hàng đo bằng tỉ lệ phần trăm giữa lượng hàng hóa được

bán ra trong kì trên tổng lượng hàng hóa theo kế hoạch đề ra.
Hht = Qx/Qkh * 100%
Trong đó:
Hht: hồn thành kế hoạch
Qx: Lượng hàng hóa bán trong kì
Qkh: Lượng bán ra theo kế hoạch
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng
1.4.1. Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp nào cũng kinh doanh trong một mơi trường vi mơ có các đối thủ
cạnh tranh khác nhau. Chúng ta có xem xét môi trường cạnh tranh ở các dạng sau đây:
- Đối thủ cạnh tranh thuộc các ngành khác nhau.
- Sự cạnh tranh diễn ra giữa các đối thủ trong một ngành.
- Một loại sản phẩm có sự cạnh tranh giữa các nhãn hiệu khác nhau.
Cạnh tranh luôn là điều không thể tránh khỏi trên thị trường hoạt động kinh
doanh hiện nay. Và chúng luôn là một yếu tố ảnh hưởng vô cùng lớn tới việc định giá
sản phẩm. Nếu sản phẩm, dịch vụ là độc quyền bám thì nhà quản trị có thể áp dụng
chiến lược giá cao hơn nhằm thu lại được lợi nhuận lớn nhất. Còn nếu sản phẩm, dịch
vụ cạnh tranh, nhà quản trị phải cân nhắc, đưa ra mức giá phù hợp. Bởi nếu quá cao,
sản phẩm sẽ không tiêu thụ được. Nhưng nếu giá quá thấp, doanh nghiệp sẽ mất đi một
phần lợi nhuận không hề nhỏ.
Khách hàng
15


Khách hàng là người tiêu dùng của doanh nghiệp, vì vậy bằng mọi cách phải thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu của họ. Cần nhận thức một số vấn đề sau:
Khách hàng vừa là người mua hàng của doanh nghiệp cũng là người mua hàng
của các hãng khác, vì vậy phải biết họ cần gì ở doanh nghiệp để phục vụ họ.
Có các dạng khách hàng khác nhau và ứng xử hay hành mua hàng của họ cũng

khác nhau.
Ý muốn và thị hiếu thỏa mãn nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo thời
gian.
Thông qua khách hàng doanh nghiệp sẽ biết được nhu cầu thị hiếu của thị trường
hiện tại ra sao, để có thể cải thiện và đáp ứng thỏa mãn nhu cầu một cách nhanh chóng
và hiệu quả. Đồng thời tạo ra cơ hội phát triển hay sự khác biệt về mặt ngành hàng với
các đối thủ cạnh tranh trong nước và nước ngoài.
Khách hàng mục tiêu là doanh nghiệp kinh doanh luôn hướng tới một thị trường
khách hàng mục tiêu nhất định. Do đó, các sở thích, thu nhập, khả năng tài chính của
người tiêu dùng ln là yếu tố tác động lớn tới cầu thị trường, nhu cầu của sản phẩm
của công ty.
Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những doanh nghiệp cung cấp cho doanh nghiệp và đối thủ cạnh
tranh các yếu tố liên quan đến đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc
thiết bị, ngun vật liệu, lao động, tài chính. Việc chọn nhà cung cấp sẽ liên quan đến
chi phí sản xuất sản phẩm, chất lượng sản phẩm sản xuất ra, tính đều đặn của q trình
sản xuất kinh doanh.
Để họ chỉ cung cấp đầu vào cho mình thì doanh nghiệp phải có chế độ, chính
sách, cũng như tiền hoa hồng phù hợp và thỏa đáng, kích thích tinh thần hợp tác của
họ với doanh nghiệp của mình.
Đặc biệt đây cũng là yếu tố quan trọng, các doanh nghiệp phải thường xuyên
nghiên cứu nhu cầu, biến động của thị trường để đưa ra quyết định với lựa chọn thêm,
bớt hay thay thế nhà cung cấp sao cho phù hợp.
Nhà phân phối
Có thể là nhà mơi giới Marketing, người giúp doanh nghiệp tìm thị trường, tìm
khách hàng, giới thiệu cách thức đi vào thị trường.
16


Cũng là nhà bán sỉ lẻ, đại lý, bán lẻ. Trong điều kiện hiện nay của các doanh

nghiệp phải và cần thiết sử dụng nhà phân phối vì họ có thể đảm bảo cho người mua
hàng những điều kiện thuận lợi về thời gian, địa điểm và thủ tục mua hàng với chi phí
thấp hơn so với doanh nghiệp.
Yếu tố nhà phân phối có ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
rất nhiều, họ giúp ta biết rõ hơn về nhu cầu của khách hàng, hiểu rõ hơn về đối thủ
cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, tìm kiếm một nhà phân phối
có độ bao phủ rộng sẽ mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Đồng thời nhà
phân phối cũng được lợi ích khi hợp tác với doanh nghiệp uy tín.
1.4.2. Môi trường vĩ mơ
Mơi trường chính trị - pháp luật
Nhân tố này thể hiện tác động của nhà nước đến môi trường kinh doanh, hoạt
động bán hàng của cơng ty có thể bị ảnh hưởng và ràng buộc bởi pháp luật hoặc có thể
được tạo điều kiện thuận lợi. ngồi ra, các vấn đề chính trị, ngoại giao có quan hệ đến
ngoại thương, chính sách mở cửa, hành vi kinh doanh của một số ngành….
Môi trường kinh tế
Những kết quả về doanh số và lợi nhuận của tổ trưởng và người quản lý bán hàng
sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp từ những thay đổi của điều kiện kinh tế quốc gia, vùng và
đặc biệt là điều kiện kinh tế địa phương.
Các vấn đề kinh tế có ảnh hưởng vơ cùng to lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải quan tâm đến những vấn đề kinh tế như tốc độ tăng
trưởng kinh tế, GDP, tỷ lệ lạm phát, tỉ giá hói đối… có tác động đến sức mua của
ngành hàng cũng như các khoản mục đầu tư của các dự án liên quan đến ngành hàng.
Do đó, ảnh hưởng đến q trình bán hàng của doanh nghiệp
Mơi trường văn hóa xã hội
Các yếu tố văn hóa xã hội có liên quan với nhau nhưng tính chất tác động của
chúng có thể khác nhau. Thực tế người ta ln sống trong mơi trường văn hóa đặc thù,
tính đặc thì của mỗi nhóm người vận động theo hai khuynh hướng là giữ lại các tinh
hoa văn hóa dân tộc, một khuynh hướng khác là hòa nhập với các nền văn hóa khác.
Nhà quản trị là người phải biết nắm vững cả hai khuynh hướng đó để có giải
pháp thâm nhập sản phẩm của nhà sản xuất một cách thích hợp vào từng loại thị

trường có nền văn hóa khác nhau.
Văn hóa từng vùng, từng nước, từng khu vực sẽ chi phối đến hành vi mua hàng
của khách hàng. Đặc điểm văn hóa chi phối ảnh hưởng đến việc quyết định marketing.
17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN QUỐC TẾ HMT VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ Phần Quốc Tế HMT VIỆT NAM
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty Cổ Phần Quốc Tế HMT
Việt Nam
2.1.1.1. Giới thiệu chung
Tên chính thức: CƠNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ HMT VIỆT NAM
Loại hình cơng ty: Thương mại
Năm thành lập: 2009
Địa chỉ trụ sở chính: 14 -16 Ngõ 1, Bùi Huy Bích, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà
Nội.
Chi nhánh Đà Nẵng: Số 555C, Trường Chinh, P. An khê, Q. Thanh Khê, TP Đà
Nẵng
Mã số thuế: 0104095870
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 2009: Công ty Cổ Phần quốc tế HMT Việt Nam ( với nghĩa: hợp tác và mở
rộng thị trường Giới thiệu chung Việt Nam) ra đời, đánh dấu bước phát triển vươn ra
thị trường quốc tế.
Tháng 6 năm 2014: Công ty Cổ Phần quốc tế HMT Việt Nam thành lập chi
nhánh tại miền trung có trụ sở tại số 555C Đường Trường Chinh, P.An Khê, Q. Thanh
khê, TP Đà Nẵng
Tháng 9 năm 2016: Công ty Cổ Phần quốc tế HMT Việt Nam thành lập chi
nhánh tại Nghệ An có trụ sở tại Tầng 7 – Tịa nhà Dầu khí, Số 7 Quang Trung, TP
Vinh, Nghệ An.

Được thành lập từ năm 2009, trải qua chặng đường tạo dựng và phát triển, khơng
ngừng học hỏi, tìm tịi, sáng tạo những bước tiến mới, Công ty cổ phần Quốc tế HMT
Việt Nam vẫn ln duy trì vị trí dẫn đầu tại Việt Nam và mở rộng hợp tác với các đối
tác tại các thị trường Quốc tế, xây dựng triển khai chiến lược kinh doanh nhằm đáp
ứng được nhu cầu nhập khẩu khung gầm để liên kết sản xuất, lắp ráp và tiêu thụ xe của
thị trường trong nước với số lượng xe hàng năm có thể cung cấp hàng nghìn sản phẩm
xe khách – xe bus chất lượng cao.
Với ngành nghề kinh doanh đa dạng, phong phú như: liên kết sản xuất ô tô mới,
tổng đại lý ủy quyền và độc quyền bán các loại xe ô tô, bảo hành bảo dưỡng, sửa chữa
thay thế linh phụ kiện chính hãng cho các loại xe, đồng thời thành lập trung tâm giới
thiệu mua bán xe ô tô các loại đã qua sử dụng và cung cấp dịch vụ tư vấn mở luồng,
18


tuyến, bến bãi cố định trên tồn quốc, Cơng ty cổ phần Quốc tế HMT Việt Nam luôn
cố gắng trở thành đơn vị đi trước đón đầu nhu cầu mới, trải nghiệm mới của Quý
khách hàng về mẫu mã và chất lượng sản phẩm.
Ngồi trụ sở chính tại Phường Hồng liệt, Quận Hồng Mai, Thành Phố Hà Nội.
Cơng ty cổ phần Quốc Tế HMT Việt Nam còn mở rộng với các chi nhánh tại các thành
phố lớn trên cả nước như Hà Nội, Nghệ An, Đà Nẵng để sẵn sàng hội nhập thị trường
Quốc Tế.
Chi nhánh HMT tại Đà Nẵng còn là chỗ cung cấp và phân phối độc quyền tại
Miền Trung cho thương hiệu xe hàng đầu thị trường Việt Nam như: SAMCO,
TRACOMECO, ĐỒNG VÀNG…
2.1.2. Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Quốc Tế HMT Việt Nam chi nhánh Đà
Nẵng

HMT Đà Nẵng - Samco miền trung được thành lập tháng 6/2014 là đại lý độc
quyền kinh doanh các sản phẩm xe SAMCO tại miền trung. HMT Đà Nẵng nằm tại vị
trí trung tâm thành phố, thuận tiên giao thơng và giao dịch được xây dựng trên diện

tích 1200m2 số 555C, Đường Trường Chinh, Phường An Khê, Quận Thanh Khê,
Thành phố Đà Nẵng.
Chức năng và nhiệm vụ chính của chi nhánh

19


Năm 2013 năm 2014 thị trường du lịch của Đà Nẵng phát triển rất mạnh. Các
công ty vận tải du lịch ở Đà Nẵng mọc lên ồ ạt. Nắm bắt được sự phát triển du lịch ở
Đà Nẵng và cũng nhưng định hình rõ được những chiến lược của Cơng ty nên Cổ Phần
Quốc Tế HMT Việt Nam đã thành lập một chi nhánh tại Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 6
năm 2014, với mục đích cung cấp các loại xe du lịch xe khách xe bus cho các tổ chức
và cá nhân trong Thành Phố một cách nhanh nhất.

BAN CỐ VẤN

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC
2.1.3. Cơ cấu tổ chức chung của Công ty Cổ Phần HMT Việt Nam
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Công Ty HMT Việt Nam.

PHÓ TỔNG GĐ
VẬN HÀNH

PHÓ TỔNG GĐ
KINH DOANH


Ban PR - Marketing
Ban quản trị
nhân sự

Ban kỹ thuật đảm
bảo chất lượng

20

NỘI CHÍNH

Ban phát triển thị
trường

Ban quản lý hải ngoại
Ban thiết kế R&D

PHÓ TỔNG GĐ

Ban pháp
chế

Ban tài
chính và
nguồn vốn


×