Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tàichính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 111 trang )

C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
LỜI NÓI ĐẦU
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đa dạng hóa các hình
thức sở hữu, các thành phần kinh tế được mở rộng và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Kiểm toán là một ngành khoa học có vai trò tích cực trong việc làm trong sạch tình
hình tài chính, kiểm toán giúp cho các nhà quản lý quản lý tốt hơn, giúp cho các nhà đầu tư
đầu tư một cách hiệu quả, kiểm toán giúp cho các tổ chức như ngân hàng có chính sách tín
dụng hợp lý…
Trong cơ chế thị trường của nền kinh tế Việt Nam hiện nay kiểm toán được xem là
một công cụ quản lý kinh tế hiệu lực nhất để khắc phục các rủi ro thông tin trong các báo cáo
tài chính. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với ngành kiểm toán nói chung và các công ty kiểm toán
nói riêng là phải không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp để phục vụ tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
Kiểm toán Báo cáo tài chính là một trong những dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong
các dịch vụ kiểm toán đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nền kinh tế. Trước yêu cầu chung đối
với sự phát triển của ngành kiểm toán trong bối cảnh hội nhập, việc hoàn thiện chất lượng dịch
vụ kiểm toán Báo cáo tài chính được đặt lên hàng đầu.
Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là một phần hành kiểm toán quan trọng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính. Chi phí hoạt động là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó chỉ tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp được xác định một cách chính xác. Bởi vậy, chi phí hoạt động ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, ảnh hưởng tới quyết định cho vay hay đầu tư
của những đối tượng quan tâm bên ngoài doanh nghiệp cùng với sự quản lý của Nhà nước…
Sự quan trọng đó của chi phí hoạt động đã khiến thiết kế và thực hiện quy trình kiểm toán
khoản mục chi phí hoạt động trở thành một trong những vấn đề rất được quan tâm của các
cuộc kiểm toán và sự hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là điều tất yếu cần
thiết. Các Công ty kiểm toán trong quá trình hoạt động của mình, luôn tìm cách không ngừng
hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động. Đây chính là những lý do mà
Trần Lê Trang Kiểm toán


48B Kiểm toán 48B
1
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam em đã quyết định chọn
đề tài “Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện” cho chuyên đề thực tập của
mình.
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
2
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Chuyên đề của em gồm có những nội dung chính như sau:
Chương I: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí
hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm
toán PKF Việt Nam thực hiện
Chương II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của TS.Nguyễn Thị Phương
Hoa cùng các anh chị tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam đã giúp đỡ em
trong thời gian thực tập để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên,
do điều kiện về thời gian và nhận thức còn hạn chế nên báo cáo chuyên đề thực tập
của em chắc chắn mắc phải những sai lầm, thiếu sót.
Em kính mong nhận được sự xem xét và hướng dẫn của các thầy cô giáo
cùng những ý kiến đóng góp từ các anh chị tại đơn vị thực tập để báo cáo chuyên đề
thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2010

Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
Sinh viên
Trần Lê Trang
3
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF
VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện
Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mọi loại doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp như doanh
nghiệp thương mại, các tập đoàn sản xuất, các Công ty xây dựng… Chi phí hoạt
động là chi phí gián tiếp ảnh hưởng lớn đến kết quả thu được trong kỳ của một
doanh nghiệp. Chi phí hoạt động xuất hiện trên báo cáo kết kinh doanh của doanh
nghiệp, là một trong các cơ sở để xác định các chỉ tiêu quan trọng, do đó việc phản
ánh sai lệch chi phí hoạt động sẽ dẫn đến các chỉ tiêu sau đó như lợi nhuận trước
thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế sẽ bị phản ánh lệch lạc.
Với vai trò quan trọng của khoản mục chi phí hoạt động như vậy, do đó
trong mọi cuộc kiểm toán, kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động luôn được quan
tâm đúng mức. Kiểm toán viên cần thực hiện kiểm tra một cách thận trọng để đảm
bảo không bỏ qua những sai sót trọng yếu.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – “Mục tiêu và nguyên tắc cơ
bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” (Ban hành theo quyết định số
120/1999/ QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính): “Mục tiêu của cuộc kiểm
toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở Chuẩn mực và Chế độ

kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận hay không, có tuân thủ pháp luật hiện hành
(hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực
và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu hay không?
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
4
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp đơn vị được kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính của đơn vị”.
Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là một phần hành cụ thể trong kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam. Do vậy, nhiệm vụ chung
của kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là triển khai các chức năng kiểm toán
bằng việc vận dụng các phương pháp kiểm toán phù hợp với đặc thù, tính chất của
phần hành này trong quy trình kiểm toán.
Theo vậy, mục tiêu của kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động mà PKF Việt
Nam xác định là kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực hợp
lý của việc ghi nhận khoản mục chi phí hoạt động của khách thể kiểm toán nhằm
khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy đủ, phát sinh, tính chính xác,
tính trình bày công bố, tính đúng kỳ cụ thể như sau:
*/Mục tiêu đầy đủ: Mọi nghiệp vụ chi phí bán hàng và chi phí QLDN thực tế
phát sinh đều được bao hàm trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Trên thực tế thì xu
hướng khai giảm chi phí hoạt động thường xảy ra để nhằm làm đẹp tình hình tài
chính. Khi thử nghiệm đạt yêu cầu chỉ ra rằng công việc kiểm soát nội bộ không
được thực hiện đầy đủ thì kiểm toán viên tập trung vào thử nghiệm cơ bản.
*/Mục tiêu hiện hữu: Mọi nghiệp vụ về khoản mục chi phí hoạt động được
ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh thực tế phát sinh.
*/Mục tiêu đúng kỳ: Các chi phí hoạt động được ghi nhận trong kỳ kế toán là
phát sinh đúng kỳ đó và phù hợp với doanh thu được ghi nhận của kỳ tương ứng.

*/Mục tiêu định giá: Đảm bảo việc ghi chép và phân bổ các yếu tố chi phí dài
hạn là nhất quán và phù hợp
*/Mục tiêu chính xác cơ học: Các con số chi phí hoạt động được tính toán
một cách chính xác, số liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết khớp đúng với sổ Cái chi
phí hoạt động. Các con số chuyển sổ sang trang, cộng dồn là thống nhất.
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
5
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
*/Mục tiêu trình bày và công bố: Các tài khoản chi phí hoạt động được trình
bày trên BCTC, thuyết minh Báo cáo tài chính là phù hợp
1.2. Đặc điểm kế toán khoản mục chi phí hoạt động ở khách thể kiểm toán của
Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam ảnh hưởng tới kiểm toán
1.2.1. Đặc điểm chung về khoản mục chi phí hoạt động ở các khách thể
kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam
Chi phí hoạt động tại một khách hàng của PKF Việt Nam thường bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để hoạt động trong một doanh nghiệp, một tổ chức diễn ra bình thường, vận
hành tốt thì cần thiết phải có hệ thống cán bộ và hệ thống các phương tiện quản lý.
Các chi phí bỏ ra để nhằm cho cỗ máy quản lý đó hoạt động giúp cho doanh nghiệp,
tổ chức thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình để tồn tại và phát triển.
Khi doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, hay khi doanh nghiệp mua hàng hóa
về để trao đổi. Nếu như khâu tiêu thụ ngưng lại, thì tất yếu dẫn đến việc tiếp tục tái
đầu tư là không thể, từ đó làm ngưng trễ mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là những chi phí xảy ra trong kỳ hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, là những chi phí gián tiếp và không
trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Chi phí hoạt động xuất hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có

ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ. Vì vậy các
nhà quản lý doanh nghiệp có nhiệm vụ phải giải quyết đó là xác định xem nên tiết
kiệm chi phí hoạt động đến mức nào để không ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh mà vẫn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động như bình thường.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí bao gói, phân
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
6
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
loại, vận chuyển, bảo hành sản phẩm, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng… Toàn bộ
chi phí bàn hàng được kết chuyển và trừ vào kết quả trong kỳ
Chi phí bán hàng tại các khách hàng của PKF Việt Nam được chi tiết theo
qui định BTC bao gồm các loại cụ thể như sau:
Thứ nhất – Chi phí nhân viên: Đây là khoản chi phí tiền lương chính, tiền
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Các khoản tính cho quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển,
bảo quản, bốc dỡ hàng hóa tiêu thụ.
Thứ hai – Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến
bán hàng chẳng hạn vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao động của nhân viên, vật
liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng…
Thứ ba – Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các chi phí cho dụng cụ cân, đo,
đong, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay… phục vụ cho bán hàng
Thứ tư – Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao
TSCĐ ở bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…)
Thứ năm – Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho sản phẩm trong
thời gian được bảo hành theo hợp đồng.
Thứ sáu – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa

chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa để tiêu
thụ, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu…
Thứ bảy – Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi
bán hàng, ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một
hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp tại các khách hàng của PKF Việt Nam
cũng bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi
phí chung khác. Tuân thủ theo qui định của BTC tại các đơn vị này chi phí quản lý
doanh nghiệp được chi tiết thành:
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
7
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Thứ nhất – Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các khoản tiền lương, các khoản
phụ cấp, BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban giám đốc, nhân viên
quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp.
Thứ hai – Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho
công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa
chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ…
Thứ ba – Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý.
Thứ tư – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng chung cho doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng, ban, kho tàng,
vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng.
Thứ năm – Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ
phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản phí, lệ phí khác.
Thứ sáu – Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi tính

vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ bảy – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí này phản ánh các chi phí về
dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà,
thuê sữa chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp, chi phí kiểm toán, tư vấn.
Thứ tám – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý
chung của danh nghiệp ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách…
1.2.2. Hạch toán chi phí hoạt động tại khách thể của Công ty TNHH kiểm
toán PKF Việt Nam
Khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam bao gồm các công
ty chứng khoán, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp
trong nước khác… Việc hạch toán chi phí hoạt động tại các khách thể của PKF Việt
Nam đều tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận phổ biến,
đồng thời đồng nhất với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do Bộ tài chính ban
hành, các văn bản pháp luật có liên quan.
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
8
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Nhìn chung, tại tất cả các khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán
PKF Việt Nam hạch toán chi phí hoạt động là như nhau.
• Về tài khoản sử dụng
Tại các khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam, để hạch
toán khoản mục chi phí hoạt động kế toán sử dụng chủ yếu những tài khoản sau:
TK 641: Tên gọi chi phí bán hàng, gồm các tiểu khoản sau
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành

TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
TK 642: Tên gọi chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các tiểu khoản sau
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Tuy vậy, không phải lúc nào chi phí hoạt động tại các khách thể cũng bao
gồm đầy đủ cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể như tại các
Công ty xây dựng chỉ hoạt động về xây dựng thì không phát sinh chi phí bán hàng,
do đó chi phí hoạt động tại các Công ty này chỉ gồm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Do đó, TK 641 không sử dụng để hạch toán.
• Về hệ thống chứng từ sử dụng
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
9
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
 Các chứng từ chi phí tiền lương gồm có: Hợp đồng lao động, bảng tính
lương, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng
Các chứng từ liên quan tài sản cố định: Bảng tính và phân bổ khấu hao,
biên bản giao nhận TSCĐ…
Chứng từ phản ánh các dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn giá trị gia tăng, hợp
đồng mua hàng, bảng kê mua hàng…
Chứng từ tiền gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
 Chứng từ liên quan đến đồ dùng, vật tư: Phiếu xuất kho, bảng kê mua hàng…

• Về hệ thống sổ sách sử dụng
Sổ sách tại các khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt
Nam được sử dụng để hạch toán chi phí hoạt động gồm có sổ tổng hợp và sổ chi tiết
như: Sổ cái tài khoản 641, sổ Cái TK 642; sổ chi tiết các tiểu khoản các khoản mục
chi phí như 6411, 6418, 6421, 6422… Sổ kế toán tại các khách thể của PKF Việt
Nam sử dụng bằng phần mềm máy tính theo các hình thức Nhật Ký chung, Chứng
từ ghi sổ là chủ yếu
• Về sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1.1 Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
TK 334, 338
TK 641 TK 111, 112, 138 …
Chi phí lương và các khoản trích Giá trị thu hồi
theo lương của nhân viên BH ghi giảm chi phí
TK 152, 153
TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 1422
Chờ kết chuyển Kết chuyển
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
10
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
TK 331, 111, 112 …
Các chi phí liên quan khác
TK 133
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338
TK 642 TK 111, 112, 138 …


Chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm
chi phí quản lý

TK 152, 153
TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng


TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ


TK 333, 111, 112 …

Thuế phí, lệ phí


TK 139

Chi phí dự phòng


TK 335, 142, 242

Chi phí theo dự toán

TK 1422
TK 331, 111, 112…

Chờ kết chuyển Kết chuyển
Các chi phí liên quan khác

TK 133


Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
11
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

1.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
là một trong những chỉ tiêu được nhà quản lý của mỗi doanh nghiệp rất quan tâm.Vì
nếu chi phí được quản lý tốt đồng nghĩa rằng vấn đề chi tiêu đạt được hiệu quả cao,
chi đúng mục đích, chi tiêu phù hợp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và tăng
khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Một số thủ tục kiểm soát nội bộ trên thực tế thường được áp dụng nhằm kiểm
soát chi phí hoạt động có hiệu quả như là: Thủ tục phê duyệt, thủ tục bất kiêm
nhiệm, thủ tục đối chiếu.
Trên cơ sở các thủ tục kiểm soát một số khách thể kiểm toán của PKF Việt
Nam như Công ty xây dựng ABC, Công ty sản xuất MNZ… cũng tiến hành một số
bước nhằm kiểm soát chi phí hoạt động như:
- Lập định mức về chi phí: Định mức cho các khoản chi phí như chi phí bán
hàng theo tỷ lệ với doanh thu bán hàng năm trước… Trên cơ sở phân tích hoạt động
kinh doanh, nghiên cứu những năm trước.
- Phân tích biến động trong kỳ: Dựa vào các thông tin chi phí thực tế và so
sánh với định mức đã thiết lập, DN xác định được sự khác biệt giữa chi phí thực tế
và định mức đã đề ra, từ đó để nhận thấy những nơi chi phí biến động.

- Điều tra nguyên nhân biến động chi phí: Khi đã biết được nơi có biến động
chi phí lớn, doanh nghiệp tiến hành xác minh nghuyên nhân biến động chi phí là do
nguyên nhân nào? Chủ quan hay khách quan? Đồng thời tìm cách giải quyết vấn đề.
Ngoài ra, bên cạnh những khách hàng lớn thủ tục KSNB được Ban quản lý
quan tâm và thực hiện có hiệu quả còn có những khách thể mà quy mô nhỏ, mới đi
vào hoạt động… các thủ tục kiểm soát còn hạn chế. Cụ thể, tại các khách thể xây
dựng như (NHK, BLM…) thủ tục đối chiếu hoạt động giữa các bộ phận là không
hiệu quả bởi tình trạng các đội công trình thực hiện ở xa do đó việc KSNB đối với
chi phí hoạt động là không hiệu quả.
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
12
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
1.2.4. Những sai phạm thường gặp tại các khách thể và rủi ro khi thực hiện kiểm
toán khoản mục chi phí hoạt động
Khoản mục chi phí hoạt động là một khoản mục với nhiều khoản mục chi phí
khác nhau. Các nghiệp vụ chi phí phát sinh một cách thường xuyên, hạch toán
khoản mục chi phí hoạt động liên quan tới nhiều phương pháp phân bổ về KH
TSCĐ (một số khách thể thực hiện khấu hao theo phương pháp đường thẳng, một
số khách thể thực hiện theo phương pháp khấu hao nhanh), chi phí trả trước dài
hạn… do đó làm tăng cơ hội cho các sai phạm nảy sinh dẫn đến rủi ro trong công
tác kiểm toán. Đồng thời, chi phí hoạt động có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận
thuần trong năm. Bởi vậy, khoản mục chi phí hoạt động thường được PKF đánh giá
là có rủi ro.
Như đã tìm hiểu ở trên, tại các khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF
Việt Nam công tác kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí hoạt động thường
được đặt ra qua một số thủ tục và bước kiểm soát. Bên cạnh những khách thể
KSNB chi phí hoạt động hiệu quả vẫn còn có những khách thể mà các thủ tục kiểm
soát còn chưa phát huy hết tác dụng… Do đó, khi thực hiện kiểm toán khoản mục

chi phí hoạt động PKF Việt Nam luôn đánh giá rủi ro trong quan hệ với hoạt động
KSNB khoản mục này cao, trung bình hay thấp để từ đó lập kế hoạch, thực hiện
chương trình kiểm toán sao cho phù hợp.
Các sai phạm còn mắc phải tại các khách thể kiểm toán của PKF Việt Nam
*/ Chi phí trên sổ sách kế toán được phản ánh cao hơn chi phí thực tế phát sinh
Những nguyên nhân dẫn đến sai phạm trên thường là:
Thứ nhất – Tại đơn vị kế toán thực hiện hạch toán chi phí hoạt động mà
không kèm theo chứng từ hoặc có chứng từ nhưng chứng từ gốc chưa hợp lệ, hợp
lý, hợp pháp.
Thứ hai – Kế toán thực hiện hạch toán vào chi phí hoạt động cả những khoản
chi mà theo qui định của BTC không được tính vào chi phí như các khoản tiền phạt
do vi phạm luật, phạt do phá vỡ hợp đồng, phạt do nạp thuế chậm, mua sắm tài sản
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
13
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
cố định, chi công tác phí vượt quá định mức của doanh nghiệp, các khoản chi thuộc
nguồn kinh phí khác…
Thứ ba – Kế toán nhầm lẫn trong việc tính toán và ghi sổ do đó làm cho chi
phí trong báo cáo, sổ sách kế toán tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ kế toán
Thứ tư – Kế toán tiến hành hạch toán vào chi phí các khoản chi mà thực tế
chưa phát sinh trong kỳ kế toán
Thứ năm – Kế toán thực hiện hạch toán vào chi phí hoạt động trong năm các
khoản thực tế đã chi nhưng do nội dung, tính chất và độ lớn của các khoản chi nên
theo qui định các khoản chi này phân bổ cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh
*/ Chi phí phản ánh trên sổ sách kế toán phản ánh thấp hơn chi phí thực tế phát sinh
Những nguyên nhân dẫn đến sai phạm trên thường là:
Thứ nhất – Một số khoản trên thực tế đã chi nhưng vì nguyên nhân nào đó
chứng từ đã bị thất lạc song doanh nghiệp lại không có những biện pháp cần thiết để

có chứng từ hợp lệ, bởi vậy khoản chi này vẫn chưa được hạch toán vào chi phí
trong kỳ.
Thứ hai – Một số khoản trên thực tế đã chi ra nhưng do người được giao
nhiệm vụ đã hoàn thành và đến cuối kỳ kế toán người được giao nhiệm vụ này
không làm thủ tục thanh toán, do vậy những khoản chi này vẫn chưa được hạch
toán vào chi phí trong kỳ. Từ đó dẫn đến chi phí trong kỳ này bị ghi thiếu trong khi
chi phí của kỳ sau bi ghi tăng lên. Việc hạch toán như vậy sẽ không đúng kỳ dẫn
đến lợi nhuận của doanh nghiệp bị phản ánh sai lệch
Thứ ba – Doanh nghiệp không ghi nhận nhưng chi phí đã chi ra kỳ trước
nhưng được phân bổ cho chi phí ở kỳ này…
*/ Chi phí các loại và các đối tượng công việc phản ánh trên sổ sách kế toán
có sự nhầm lẫn, không đúng với thực tế
Những nguyên nhân dẫn đến sai phạm trên thường là:
Tại đơn vị trong quá trình hạch toán các loại chi phí, kế toán đã phân loại
nhầm lẫn, điều này dẫn đến chi phí này tăng lên trong khi chi phí khác giảm đi.
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
14
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Từ nhận định về những sai phạm và rủi ro có thể xảy ra do đặc điểm kế toán
khoản mục chi phí hoạt động tại các khách thể của mình, PKF Việt Nam khi thực hiện
bất kỳ một cuộc kiểm toán nào thì khoản mục này rất được chú trọng và quan tâm.
+ Khi rủi ro được xác định là khách hàng có khả năng ghi tăng chi phí hoạt
động nhằm giảm lợi nhuận thực tế đồng nghĩa với giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp. KTV tiến hành kiểm tra ngược theo trình tự kế toán. KTV cần phải tăng
cường kiểm tra theo hướng khai tăng tức là kiểm tra những khoản mục có quy mô
lớn, phát sinh bất thường, những khoản mục chi phí phân bổ như chi phí trả trước,
KH TSCĐ trong kỳ.
+ Khi rủi ro được xác định là khách hàng có khả năng ghi giảm chi phí hoạt

động nhằm tăng lợi nhuận dẫn đến phải kiểm tra theo hướng ghi thiếu. KTV sẽ tăng
cường việc cắt kỳ sớm của chi phí, kiểm tra những khoản mục nhỏ cẩn thận hơn.
Bên cạnh đó, tại PKF Việt Nam thường giao cho những người có kinh
nghiệm chịu trách nhiệm kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động nhằm nhận định
rõ các sai phạm. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động được PKF Việt Nam tiến
hành một cách chi tiết đầy đủ các bước theo chương trình kiểm toán được thiết lập
phù hợp để đảm bảo các mục tiêu kiểm toán.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện
Mục tiêu của phần hành này là kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về tính
trung thực và hợp lý của việc ghi nhận khoản mục chi phí hoạt động trong kỳ của
đơn vị khách hàng thông qua việc thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm khẳng
định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy đủ, tính có thực, tính chính xác, tính
đúng kỳ, phân loại và trình bày.
Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động cũng đảm bảo tuân theo quy trình
kiểm toán BCTC chung của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam, bao gồm ba
giai đoạn, được khái quát ngắn gọn như sau:
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
15
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản
mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF
Việt Nam thực hiện
1.3.1.1. Qui trình lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản mục
chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam
Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán do PKF Việt Nam
thực hiện theo qui trình như sau: Chấp nhận khách hàng mới hoặc tiếp tục khách
hàng cũ, lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ, hiểu biết về khách hàng, đánh giá rủi ro và

xây dựng chương trình kiểm toán. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong
giai đoạn này KTV chủ yếu thực hiện ba bước công việc là:
Thứ nhất: Hiểu biết về khách hàng
Ở mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì đặc thù chi phí của chúng có rất
nhiều điểm khác biệt, đòi hỏi phải có những yêu cầu khác nhau trong công việc
kiểm toán, đòi hỏi phải có những hiểu biết cụ thể tại mỗi khách thể. Bởi vậy, việc
am hiểu khách hàng, ngành nghề kinh doanh của khách hàng, các yếu tố pháp lý…
là điều kiện cần cho việc thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động một
cách đầy đủ.
Trong bước thu thập thông tin khách hàng, KTV quan tâm đến cả môi trường
bên trong và bên ngoài của đơn vị, những hiểu biết về hệ thống KSNB, thực hiện
phân tích soát xét sơ bộ đồng thời có đánh giá về khả năng hoạt động liên tục, xác
định mức trọng yếu, và đánh giá sơ bộ ban đầu về các nhân tố rủi ro do gian lận.
*/Tìm hiểu về môi trường bên trong khách hàng, kiểm toán viên tìm hiểu
những thông tin về bản chất của khách hàng như:
Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự của khách hàng ra sao, và sự ảnh hưởng
đến chi phí hoạt động như thế nào? Doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp tư
nhân, nhà nước hay cổ phần… Ngoài ra, KTV còn cần phải quan tâm đến lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của khách hàng, các sản phẩm dịch vụ mà nó cung cấp, chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp… từ đó sẽ tác động đến tỷ trọng của chi phí hoạt
động trong tổng chi phí của doanh nghiệp
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
16
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
*/ Tìm hiểu về môi trường bên ngoài, KTV tìm hiểu về đặc điểm ngành nghề
của khách hàng
Khi tìm hiểu về môi trường bên ngoài KTV quan tâm tới các thông tin về thị
trường của khách hàng cả về nhà cung cấp chính, các đối thủ cạnh tranh… Các cổ

đông của Công ty luôn có một kỳ vọng nhất định như lợi nhuận, tỉ lệ chi trả cổ tức,
bởi vậy KTV cần tìm hiểu về các cổ đông của khách hàng, ảnh hưởng của họ đến
quyết định của Ban giám đốc. Bên cạnh đó, cách thức Ban giám đốc kiểm tra và đánh
giá hoạt động kinh doanh, quan điểm về các vấn đề xã hội cũng cần được xem xét.
Ngoài ra, tìm hiểu về hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
doanh là một điều không thể thiếu đối với việc tìm hiểu khách hàng của KTV. Ngày
nay công nghệ thông tin đã được sử dụng một cách phổ biến trong hoạt động kinh
doanh và đã trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp.
*/ Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá hệ
thống kiểm soát ở cấp độ tổng quát
Ở bước công việc này, kiểm toán viên tìm hiểu hệ thống KSNB như sau:
• Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí hoạt
động và mô tả một cách chi tiết hệ thống KSNB này trên giấy tờ làm việc. Kiểm
toán viên có thể thu thập sự hiểu biết này bằng cách dựa vào những hiểu biết trước
đây về khách hàng đã được lưu trữ trong file của khách hàng (với khách hàng cũ),
có thể phỏng vấn nhân viên trong Công ty, xem xét các qui định trong sổ tay về thủ
tục và chế độ chính sách tài chính của Công ty khách hàng (các qui định mà đơn vị
áp dụng để hạch toán lương, thưởng cho nhân viên bán hàng, nhân viên bộ phận
quản lý; các định mức doanh nghiệp qui định với một số loại chi phí như điện thoại,
quần áo đồng phục…), kiểm tra các chứng từ sổ sách chi phí đã hoàn tất, quan sát
trình tự từ soát xét chứng từ, hóa đơn đến ghi nhận chi phí của nhân viên kế toán tại
khách hàng. Khi thu thập được thông tin KTV sẽ mô tả trên bảng câu hỏi về hệ
thống kiểm soát nội bộ hoặc bảng tường thuật về hệ thống đó.
Các câu hỏi thường được sử dụng trong việc đánh giá HTKSNB như là:
Có phân cấp phê duyệt các loại chi phí không?
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
17
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Hệ thống kế toán chi phí có theo dõi chi tiết cho từng loại chi phí hay không?
Có sự phân tách giữa các phòng ban thực hiện các chức năng phê duyệt, ghi
sổ không?
• Đánh giá ban đầu về hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động để lập kế hoạch cho việc thực hiện
kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động. Kiểm toán viên cần phải xác định mục tiêu
kiểm soát đặc thù đối với khoản mục chi phí hoạt động tại khách hàng, từ đó xác
định quá trình kiểm soát chủ yếu tương ứng để đạt được mục tiêu đó. Qua đó, đánh
giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng cách xem xét sự vắng mặt
của quá trình kiểm soát chính. Từ đó, KTV đưa ra được nhận định ban đầu về tính
hiệu quả của hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí hoạt động. Nếu như hệ
thống KSNB được đánh giá là kém hiệu quả thì đồng nghĩa các thử nghiệm cơ bản
cần được tăng cường để đảm bảo tính đầy đủ và phù hợp của bằng chứng cho kết
luận kiểm toán và ngược lại.
*/ Thực hiện thủ tục phân tích soát xét sơ bộ
Tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam trong bước này KTV thực hiện
phân tích một cách tổng quát về các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính, những chỉ tiêu
được sử dụng để phân tích có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chỉ tiêu chi phí
hoạt động. KTV tiến hành trên cả hai dạng:
- Phân tích ngang: Thực hiện so sánh chi phí kỳ này với chi phí kỳ trước
hoặc giữa các tháng trong kỳ.
- Phân tích dọc: KTV thực hiện so sánh tỷ lệ từng nhóm chi phí như chi phí
lương, vật liệu… với lãi gộp giữa năm nay và năm trước
Thông qua thủ tục phân tích kiểm toán viên thấy được những biến động bất
thường giữa các tháng trong năm, giữa năm nay so với năm trước, giữa dự toán so
với thực tế, trên cơ sở đó KTV xác định những khoản chi phí cần được quan tâm,
lưu ý.
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
18

C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
*/ Đánh giá khả năng hoạt động liên tục cũng là một trong những công việc
quan trọng ảnh hưởng đến mục tiêu đầy đủ, hiệu lực trong kiểm toán khoản mục chi
phí hoạt động
Đánh giá khả năng hoạt động liên tục là một công việc mà kiểm toán viên
cần thực hiện vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến các mục tiêu trọn vẹn và hiệu lực khi
thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động.
Tại Công ty PKF Việt Nam, đánh giá về khả năng hoạt động liên tục kiểm
toán viên thường lập ra bảng câu hỏi để tìm hiểu. Bảng câu hỏi đó thường bao gồm
các câu hỏi sau:
- Đơn vị có dự tính tiếp tục hoạt động kinh doanh và có đủ lợi nhuận để cho
phép đơn vị hoạt động liên tục không?
- Đơn vị có các khoản vay lớn phải đáo hạn trong năm tới hay không?
- Đơn vị có bị ảnh hưởng bởi sự kiện tụng hay sự thay đổi nào về luật pháp
và các qui định hay không?
- Sự phát triển nhanh về hoạt động kinh doanh có dẫn đến việc kinh doanh
vượt quá khả năng không?
*/ Mức trọng yếu được xác định:
Tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam mức trọng yếu được đánh giá cho
toàn bộ tổng thể báo cáo tài chính và sau đó phân bổ mức trọng yếu đó cho từng khoản
mục. Khi thực hiện phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục chi phí hoạt động sẽ giúp
kiểm toán viên xác định số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp cần phải thu thập.
Xác định mức trọng yếu đòi hỏi kiểm toán viên phải xem xét cả về qui mô và bản chất
của khoản mục đối với từng khách hàng cụ thể. PKF Việt Nam hướng dẫn cách thức
xác định mức trọng yếu cho khoản mục chi phí hoạt động tương đối cụ thể.
+ Đối với doanh nghiệp mới hoạt động chưa có doanh thu thì mức trọng yếu
được xác định là từ 0,5% đến 1% trên tổng tài sản
+ Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thông thường thì mức trọng
yếu là từ 0,5% đến 1% doanh thu

Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
19
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
+ Đối với dự án, tổ chức phi lợi nhuận thì mức trọng yếu là từ 0.5% đến 1%
trên tổng chi phí
Mức trọng yếu được xác định từ tối thiểu đến tối đa, mức trọng yếu cho
khoản mục chi phí hoạt động được xác định xong, kiểm toán viên ước tính sai số và
so sánh. Nếu tổng hợp sai số nhỏ hơn ước lượng ban đầu về tính trọng yếu thì Báo
cáo tài chính sẽ được coi là trung thực, hợp lý. Ngược lại, nếu tổng hợp các sai sót
lớn hơn giá trị tối đa thì BCTC không được coi là trung thực, hợp lý.
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp thường có rất nhiều khoản mục chi phí
khác nhau, vì vậy thông qua thủ tục phân tích và đánh giá mức trọng yếu KTV cần
xác định được các khoản mục chi phí trọng yếu và mức độ ảnh hưởng của nó đối
với Báo cáo tài chính từ đó có biện pháp kiểm tra sao cho phù hợp.
*/ Hiểu biết và đánh giá về các nhân tố rủi ro do gian lận:
Thông qua bước công việc này kiểm toán viên có thể xác định được những
chi phí có khả năng sai sót trọng yếu, để từ đó KTV có cơ sở cho việc tiến hành
đánh giá rủi ro.
Thứ hai: Đánh giá rủi ro
Tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam đánh giá rủi ro có thể dựa trên
cơ sở những hiểu biết về khách hàng ảnh hưởng đến khoản mục chi phí của chi phí
hoạt động, xem xét từng cơ sở dẫn liệu đối với chi phí hoạt động và các nhân tố rủi
ro liên quan. Công việc đánh giá rủi ro nhằm đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng
yếu ở mức độ tổng thể Báo cáo tài chính cũng như đối với khoản mục chi phí hoạt
động để việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán ở
phía sau được phù hợp
Thêm vào đó, kiểm toán viên xác định các nhân tố rủi ro liên quan đến toàn
thể báo cáo tài chính hay ở mức độ cơ sở dẫn liệu.

Một là: Kiểm toán viên tiến hành ghi chép lại các rủi ro và xem xét các thủ
tục sẽ áp dụng để chỉ ra những rủi ro ở mức tổng thể nếu như rủi ro đó có liên quan
đến tổng thể BCTC. Đối với các rủi ro do gian lận thì kiểm toán viên cần xem xét
lại về vấn đề quản lý trong đơn vị như: sự phân công nhiệm vụ và sự giám sát về
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
20
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
nhân sự, các chính sách kế toán chi phí được khách hàng áp dụng, mở rộng phạm vi
soát xét của thành viên Ban điều hành.
Hai là: Nếu như rủi ro liên quan đến cơ sở dẫn liệu, kiểm toán viên phải
nghiên cứu Báo cáo kết quả kinh doanh, ghi chép lại và xác định rủi ro ở mức độ cơ
sở dẫn liệu thuộc rủi ro trọng yếu hoặc rủi ro mà nếu chỉ áp dụng riêng các thủ tục
chi tiết là không đủ hoặc không thuộc một trong hai loại trên. Kiểm toán viên cần
phải đánh giá hệ thống KSNB trước khi tiến hành các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
Kiểm toán viên có thể giảm bớt các thủ tục cơ bản bằng cách tiến hành các thử
nghiệm kiểm soát. Thử nghiệm kiểm soát có thể được tiến hành ở giai đoạn này và
bổ sung trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán.
Thứ ba: Xây dựng chương trình kiểm toán
Đây là công việc cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trọng tâm
của chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các thủ tục kiểm toán tương
ứng với các bước công việc cần thực hiện đối với khoản mục chi phí của chi phí hoạt
động. Việc thiết kế chương trình kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng, đòi hỏi sự kết
hợp linh hoạt của KTV giữa hướng dẫn chung của PKF Việt Nam với kết quả mà
KTV thu được trong các bước trên. Tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam xây
dựng chương trình kiểm toán cho khoản mục chi phí hoạt động cũng bao gồm hai
phần cơ bản: Thiết kế thử nghiệm kiểm soát và thiết kế thử nghiệm cơ bản. Mỗi thủ
tục trên được xây dựng trên bốn khía cạnh: thủ tục kiểm toán sẽ thực hiện, quy mô
mẫu chọn, khoản mục được chọn, thời gian thực hiện.

*/ Thiết kế thử nghiệm kiểm soát
Khi thiết kế thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên dựa trên các hướng dẫn
chung của PKF, tuy nhiên vẫn được thực hiện bởi KTV có nhiều kinh nghiệm. Thủ
tục kiểm soát sẽ được thiết kế cho riêng khoản mục chi phí hoạt động
*/ Thiết kế thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục tổng hợp đối chiếu, thủ tục
phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết
Việc xác định bản chất, thời gian và quy mô của thử nghiệm cơ bản phụ thuộc
vào xét đoán của kiểm toán viên (thông qua việc đánh giá ban đầu về hệ thống
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
21
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
KSNB, thông qua những hiểu biết về ngành nghề…) đối với mỗi khách hàng cụ thể.
Thông thường tại PKF Việt Nam các thủ tục cơ bản thiết kế tuân theo chương trình
kiểm toán được thiết kế sẵn (phụ lục)
1.3.1.2. Thực trạng lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản
mục chi phí hoạt động tại Công ty ABC
Công ty xây dựng ABC là khách hàng cũ của PKF Việt Nam, các thông tin
về Công ty này PKF Việt Nam đã nắm bắt được và lưu giữ trong hồ sơ thường trực
của mình. Khi nhận được thư mời kiểm toán, trên cơ sở những hiểu biết trước đó về
khách hàng, nhằm mục đích đảm bảo những công việc lặp đi, lặp lại đối với khách
hàng không chứa đựng những rủi ro không thể chấp nhận, PKF Việt Nam tiến hành
việc đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng ABC. Khi nhận được thư mời kiểm
toán PKF Việt Nam tiến hành xem xét các thông tin thay đổi so với năm trước như:
- Có sự thay đổi quan trọng về đội ngũ lãnh đạo hoặc hình thức sở hữu của
khách hàng không?
- Khách hàng thay đổi các chuyên gia tư vấn pháp luật không?
- Khách hàng có sự thay đổi cơ bản về hoạt động kinh doanh không? …
Trên cơ sở đó, PKF Việt Nam kết luận rằng: PKF Việt Nam nhận thấy không

có thông tin nào làm tăng tính rủi ro cho bên kiểm toán và có thể tiếp tục kiểm toán
khách hàng này.
Phục vụ cho công tác kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại khách hàng
ABC trong giai đoạn này KTV tiếp tục tiến hành những bước công việc sau:
Thứ nhất: Hiểu biết về khách hàng
Các thông tin về khách hàng ABC:
Tên Công ty: Công ty cổ phần xây dựng ABC
Thành lập theo quyết định số 1456/QĐ – BGTVT ngày 15/12/2002 của Bộ
giao thông vận tải thuộc loại hình công ty cổ phần. Giấy đăng ký kinh doanh số
0102008841 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Số vốn điều lệ là
5.000.000.000 VNĐ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
22
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức chung của Công ty ABC
Hội đồng thành viên gồm có 5 người, Ban kiểm soát có 3 người, và có 4
người thuộc thành viên Ban giám đốc.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty ABC là: chuyên sản xuất bê tông
đúc sẵn; xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi; xây dựng
công trình đường ống cấp thoát nước; dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng; kinh doanh
dịch vụ nhà khách, nhà nghỉ.
Tại Công ty cổ phần ABC sử dụng kỳ kế toán năm, năm tài chính của Công
ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ
sử dụng là VNĐ. Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Hình thức sổ
kế toán được áp dụng là Nhật ký chứng từ. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố
định được áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp tính thuế

GTGT được tính theo phương pháp giá trị gia tăng được khấu trừ
Tại Công ty ABC không sử dụng tài khoản 641. Tài khoản sử dụng để theo
dõi chi phí hoạt động ở đây bao gồm:
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 6421: Chi phí tiền lương, phụ cấp, trợ cấp
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
Chủ tịch
HĐQT
Giám đốc
Các phòng ban
Phó Giám đốc
Các xí nghiệp, đội
23
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Tìm hiểu và đánh giá ban đầu về hệ thống KSNB
KTV thông qua những tài liệu trong hồ sơ thường trực của Công ty ABC và
phỏng vấn nhân viên trong Công ty để từ đó khẳng định và bổ sung các thông tin về
hệ thống KSNB đặc biệt về hệ thống kế toán của Công ty đối với chi phí hoạt động.
Qua đó KTV đã thu thập và ghi chép lại trong biểu số 1.2 – Ghi chép hệ
thống kế toán đối với chi phí hoạt động tại khách hàng ABC.
Tổng hợp các thông tin thu thập được, KTV nhận định:

- Công ty có Ban kiểm soát về chi phí hoạt động và hoạt động thực hiện của
ban này tương đối thường xuyên và đều đặn
- Công ty đã kiểm soát được chi phí
- Có sự đối chiếu chéo giữa các phòng ban trong Công ty
Kết luận: Hệ thống KSNB đối với chi phí hoạt động của Công ty cổ phần
ABC tồn tại và hoạt động hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn, phân
công phân nhiệm. KTV đã đánh giá rủi ro đối với chi phí hoạt động ở mức thấp.
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
24
C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương HoaGVHD:
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Biểu 1.1: Ghi chép hệ thống kế toán đối với chi phí hoạt động tại Công ty ABC
PKF
Khách hàng:
Công ty Cổ phần ABC
Người thực hiện:
Ngày:
Nguyễn Lê
13/03/2010
Tham chiếu
D4.5
Người kiểm tra:
Ngày:
Lê Hải
13/03/2010
Nội Dung Ghi chép hệ thống
Chi phí hoạt động
Tại Công ty Cổ phần ABC có các loại chi phí phát sinh như chi phí tiền lương, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí bằng tiền khác… Đối với những khoản chi phí như chi

phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác mà có phát sinh lớn thì sẽ phải có sự
phê duyệt như sau:
Quy trình cụ thể:
- Bộ phận có nhu cầu kinh phí lập Bản kế hoạch dự trù thời gian kinh phí trình
Trưởng bộ phận phê duyệt, sau đó trình Ban giám đốc phê duyệt
- Sau khi nhận kinh phí, bộ phận tiến hành chi tiêu, sau đó thu thập hóa đơn chứng từ
- Lập giấy đề nghị thanh toán hoặc bản quyết toán kinh phí trình trưởng bộ phận và
Ban giám đốc phê duyệt
- Sau khi giấy tờ được được phê duyệt, bộ phận chuyển toàn bộ hồ sơ chứng từ liên
quan cho bộ phận hạch toán kế toán để bộ phận này tiến hành vào sổ.
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí
hoạt động, kiểm toán viên tiến hành phân tích sơ bộ, qua đó có nhận định một cách
khái quát về các thông tin trên BCTC để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch kiểm toán về
bản chất, thời gian, và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng cho kiểm
toán khoản mục chi phí hoạt động.
Bởi mối liên quan chặt chẽ giữa chi phí hoạt động và các phần hành khác nên
thủ tục phân tích sơ bộ ngoài thực hiện đối với khoản mục chi phí hoạt động còn
được tiến hành thực hiện đối với các khoản mục có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đối với chi phí hoạt động trên BCĐKT và báo cáo KQKD
Trần Lê Trang Kiểm toán
48B Kiểm toán 48B
25

×