Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Quản lý nhà nước đối với hệ thống trường phổ thông ngoài công lập vùng tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 197 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ -
HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
 


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH





TRƯƠNG ĐÌNH CHIẾN




QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
NGOÀI CÔNG LẬP VÙNG TÂY NGUYÊN








LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG




HÀ NỘI - 2013





B GIO DC V O TO
HC VIN CHNH TR -
HNH CHNH
QUC GIA H CH MINH



HC VIN HNH CHNH




TRNG èNH CHIN




QUN Lí NH NC
I VI H THNG TRNG PH THễNG

NGOI CễNG LP VNG TY NGUYấN

Chuyờn ngnh: QUN Lí HNH CHNH CễNG
Mó s: 62 34 82 01



LUN N TIN S QUN Lí HNH CHNH CễNG

NGI HNG DN KHOA HC

GS. TS NGUYN HU KHIN

HOẽC VIEN HAỉNH CHNH



H NI - 2013






LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tư liệu nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc, xuất
xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận án chưa được
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Đà Lạt, ngày 30 tháng 9 năm 2013

Tác giả luận án


Trương Đình Chiến


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of
Southeast Asian Nations)
DVC: Dịch vụ công
EFA: Giáo dục cho mọi người (Education For All)
EU: Cộng đồng châu Âu (Liên minh châu Âu - European
Union)
GATS: Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (General
Agreement on Trade in Services)
GD – ĐT: Giáo dục – Đào tạo
NCL: Ngoài công lập
OECD: Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for
Economic Co-operation and Development)
PPP: Công – tư phối hợp (Public Private Partnership)
K–12: Giáo dục phổ thông (Mầm non và từ lớp 1 đến lớp 12;
Kindergarten – the 12
th
grade)
QLCM: Quản lý công mới
QLNN: Quản lý nhà nước
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
UNESCO: Tổ chức Giáo dục – Khoa học và Văn hóa của Liên hợp
quốc

(United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization)
WB: Ngân hàng Thế giới (World Bank)
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization)
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XHH: Xã hội hóa
XHHGD: Xã hội hóa giáo dục


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG – BIỂU, HÌNH ẢNH
STT

KÝ HIỆU
NỘI DUNG Trang

1 Sơ đồ 1.1
Cơ sở giáo dục phổ thông trong Hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam
27
2
Hình 1.1
Hiện tượng tán sắc ánh sáng trắng khi đi qua lăng kính, tổng hợp
ánh sáng đơn sắc thành ánh sáng trắng
63
3 Sơ đồ 1.2
Sơ đồ biểu thị các thành tố cơ bản trong môi trường hoạt động
của trường phổ thông NCL theo “Mô hình Ánh sáng trắng”
64
4 Bản đồ 2.1


BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TÂY NGUYÊN
82
5 Bảng 2.1
SỐ LIỆU VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRƯỜNG NCL BẬC
TRUNG HỌC CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN 2000 – 2010

91
6 Bảng 2.2
MÔ HÌNH TRƯỜNG PHỔ THÔNG BÁN CÔNG TẠI CÁC
TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN
94
7 Bảng 2.3
TỔNG HỢP Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH, LẬP KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG PHỔ THÔNG NCL
101

8 Bảng 2.4
TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ – NHẬN XÉT VIỆC THỰC
THI CHÍNH SÁCH CỦA CÁC CƠ QUAN QLNN CẤP TỈNH
TẠI TÂY NGUYÊN VỀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG PT NCL
105

9 Bảng 2.5
TỔNG HỢP Ý KIẾN NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ
CHỨC, NHÂN SỰ CỦA CÁC CƠ QUAN QLNN CẤP TỈNH
107

10 Bảng 2.6
TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CHẾ VÀ PHƯƠNG
THỨC QUẢN LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN QLNN CẤP TỈNH

109

11 Bảng 2.7
TỔNG HỢP Ý KIẾN VỀ LOẠI HÌNH TRƯỜNG PHỔ THÔNG
BÁN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN
111

12 Biểu đồ 2.1

BIỂU ĐỒ PHÁT TRIỂN HỌC SINH PHỔ THÔNG NGOÀI
CÔNG LẬP CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN 2000 - 2010
122



I

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang
1. Lý do lựa chọn đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học của luận án 5
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án 7
7. Kết cấu nội dung của luận án 8
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 9
1. Khái quát tình hình nghiên cứu 9
2. Phân tích – đánh giá một số công trình nghiên cứu có liên quan mật thiết với

đề tài, những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu và giải quyết 15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP 26
1.1 TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP 26
1.1.1 Một số cách tiếp cận về trường phổ thông NCL 26
1.1.2 Đặc điểm, khái niệm trường phổ thông NCL 30
1.1.3 Quá trình hình thành cơ sở giáo dục phổ thông NCL qua các giai đoạn lịch sử
phát triển giáo dục, vai trò trường phổ thông NCL trong phát triển hệ thống giáo dục
Việt Nam hiện nay 33
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP 39
1.2.1 Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước 39
1.2.2 QLNN về giáo dục – đào tạo 43
1.2.3 QLNN đối với hệ thống các trường phổ thông NCL 46
1.3 CÁC THÀNH TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP, ĐỀ XUẤT
“MÔ HÌNH ÁNH SÁNG TRẮNG” 60


II
1.3.1 Các thành tố cơ bản tạo lập môi trường vận hành của hệ thống trường phổ
thông NCL và có nhiều tác động đến hiệu quả QLNN 60
1.3.2 Giới thiệu – đề xuất “Mô hình Ánh sáng trắng” trong QLNN đối với hệ thống
trường phổ thông NCL 62
1.4 KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ PHÁT TRIỂN
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
NGOÀI CÔNG LẬP 66
1.4.1 Kinh nghiệm về phát triển trường NCL 66
1.4.2 Một số kinh nghiệm về QLNN đối với hệ thống trường NCL 68

1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam, một số vấn đề đặt ra về lý luận
QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 78
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN 79

2.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP 79
2.1.1 Các nhân tố tự nhiên và xã hội tác động tới quá trình phát triển giáo dục phổ
thông các tỉnh vùng Tây Nguyên 79
2.1.2 Khái quát tình hình giáo dục phổ thông vùng Tây Nguyên 84
2.1.3 Sự phát triển hệ thống trường phổ thông NCL trên địa bàn Tây nguyên 87
2.2 THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG
PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP TẠI TÂY NGUYÊN 99
2.2.1 QLNN theo các nội dung và yêu cầu quản lý chủ yếu đối với hệ thống trường
phổ thông NCL 99
2.2.2 QLNN theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
– địa phương đối với hệ thống trường phổ thông NCL các tỉnh Tây Nguyên 117
2.2.3 Đánh giá chung, những vấn đề rút ra từ thực tiễn QLNN đối với hệ thống
trường phổ thông NCL trên địa bàn Tây Nguyên giai đoạn 2000 – 2010 119
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 129


III
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN 130

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI
CÔNG LẬP CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 130
3.1.1 Quan điểm, yêu cầu chủ yếu; những dự báo làm căn cứ cho định hướng phát
triển hệ thống trường phổ thông NCL vùng Tây Nguyên 130
3.1.2 Định hướng phát triển hệ thống trường phổ thông NLC tại các tỉnh vùng Tây
Nguyên giai đoạn 2011 – 2020 139
3.1.3 Cơ hội, thách thức; những yêu cầu về QLNN đối với hệ thống trường phổ
thông NCL trên địa bàn Tây Nguyên 142
3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 148
3.2.1 Nhóm giải pháp về quy hoạch, xây dựng kế hoạch; đổi mới chính sách hỗ trợ
phát triển hệ thống trường phổ thông NCL 148
3.2.2 Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện thể chế, tổ chức bộ máy QLNN
đối với hệ thống các trường phổ thông NCL; cải cách thủ tục cấp phép 157
3.2.3 Nhóm giải pháp đổi mới cơ chế và phương thức QLNN của các tỉnh vùng
Tây Nguyên đối với hệ thống trường phổ thông NCL 161
3.2.4 Nhóm giải pháp thực hiện chuyển đổi loại hình trường theo Thông tư
11/2009/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo 168
3.2.5 Nhóm giải pháp về đảm bảo hiệu lực QLNN trong lĩnh vực kiểm tra
– kiểm soát, kiểm định chất lượng đối với hệ trường phổ thông NCL trên địa bàn
Tây Nguyên 172
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 VÀ KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT 177
KẾT LUẬN 179
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 181
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 182
PHẦN PHỤ LỤC 189



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Cung ứng dịch vụ công (DVC) là một trong những chức năng cơ bản,
là sứ mệnh của Nhà nước đối với nhân dân và sự nghiệp phát triển kinh tế –
xã hội (KT – XH). Nếu việc thực hiện chức năng quản lý là lĩnh vực hầu như
độc quyền của Nhà nước, thì với chức năng phục vụ, theo quan niệm hành
chính công mới, xã hội hóa (XHH) là xu hướng ngày càng được quan tâm để
mở rộng khả năng, chia sẻ cơ hội và trách nhiệm với các lực lượng trong xã
hội cùng tham gia cung ứng và nâng cao chất lượng DVC.
Giáo dục – đào tạo (GD – ĐT) là một lĩnh vực DVC rất quan trọng.
Trong quá trình đổi mới, Đảng ta đã xác định: giáo dục – đào tạo là quốc sách
hàng đầu; là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và toàn dân, hướng tới
mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”; “đầu
tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”. Để tiếp tục xây dựng và phát triển sự
nghiệp GD – ĐT phù hợp với yêu cầu mới, xã hội hóa giáo dục (XHHGD) –
đa dạng hóa loại hình trường lớp là chủ trương quan trọng và là xu thế tất yếu.
Quản lý nhà nước (QLNN) đối với hệ thống trường ngoài công lập (NCL)
cũng phải được ngày càng đổi mới và thích nghi trong điều kiện Việt Nam
đang trong quá trình tiếp cận cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực đổi
mới quan điểm, chủ trương và chính sách XHHGD; từng bước thể chế hóa và
đề ra yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp QLNN đối với hệ thống trường NCL. Tuy
nhiên, QLNN đối với các cơ sở giáo dục NCL, nhất là đối với hệ thống
trường phổ thông NCL nhìn chung vẫn còn không ít khó khăn, bất cập về cả
thể chế, chính sách, cơ chế cũng như hiệu quả quản lý; chưa theo kịp những
đòi hỏi của thực tiễn. Đối với các cơ quan thẩm quyền chức năng QLNN cấp
tỉnh, quản lý giáo dục phổ thông vẫn là lĩnh vực còn nhiều lúng túng và chậm
đổi mới.



2

QLNN đối với hệ thống cơ sở giáo dục phổ thông NCL cần được tăng
cường nghiên cứu lý luận, đổi mới tư duy để trên cơ sở đó hoàn thiện khoa
học QLNN về xã hội, đồng thời góp phần thực hiện yêu cầu: “Tăng cường
công tác nghiên cứu lý luận, làm rõ các vấn đề về sở hữu, về tính chất hoạt
động lợi nhuận và hoạt động phi lợi nhuận, về trách nhiệm xã hội và các tổ
chức, về các hình thức xã hội hóa trong mỗi lĩnh vực, để từ đó tiếp tục hoàn
thiện cơ chế, chính sách.”. [46]
Xét về mặt thực tiễn, Tây Nguyên có vị trí chiến lược khá quan trọng,
có đông đồng bào dân tộc; có những nét đặc thù về KT – XH và đang tiềm ẩn
một số yếu tố khá nhạy cảm về chính trị – xã hội; trình độ dân trí nhìn chung
còn thấp, chưa đồng đều giữa các vùng – miền. Trước tình hình dân số các
tỉnh vùng Tây Nguyên tăng cơ học khá nhanh, các lợi thế và tiềm năng của
vùng đang trong quá trình được khai thác, nhu cầu tạo nguồn nhân lực cho
phát triển bền vững vùng Tây Nguyên đang tăng cao; việc phát triển quy mô,
mạng lưới trường học và tăng cường hiệu quả QLNN đối với giáo dục phổ
thông đang trở thành một nhiệm vụ rất quan trọng.
Hệ thống trường phổ thông NCL tại các tỉnh vùng Tây Nguyên đã được
hình thành, phát triển từ những năm đầu thập niên 1990 đến nay và đã góp
phần tạo điều kiện cho một bộ phận đáng kể số học sinh được học lên bậc
trung học. Các cấp QLNN địa phương cũng đã có những cố gắng nhất định để
thích ứng với yêu cầu mới. Tuy nhiên, QLNN đối với hệ thống trường phổ
thông NCL trên địa bàn Tây Nguyên những năm qua còn không ít hạn chế và
nảy sinh một số vấn đề có phần bức xúc. Một số cấp QLNN, nhất là ở cấp
tỉnh chưa nhận thức đầy đủ về tính chất, yêu cầu XHHGD. Để phát triển giáo
dục phổ thông gắn với thực hiện công bằng xã hội, chăm lo việc học hành của
học sinh các dân tộc ít người, thực hiện phổ cập giáo dục vùng Tây Nguyên là

những vấn đề rất cần được quan tâm xử lý hài hòa. Thực tiễn đang đòi hỏi cần
tiếp tục đổi mới và hoàn thiện QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL
để nâng cao hiệu quả phát triển giáo dục tại các tỉnh vùng Tây Nguyên.


3

Xuất phát từ yêu cầu phát triển giáo dục phổ thông gắn với với điều
kiện KT – XH các vùng – miền, giải pháp phù hợp cho phát triển và QLNN
đối với hệ thống trường phổ thông NCL các tỉnh vùng Tây Nguyên giai đoạn
2011 – 2020 cần được chú ý nghiên cứu để chỉ đạo – thực hiện theo các yêu
cầu Chính phủ đã đề ra trong Nghị quyết 05/2005/NQ–CP ngày 18/4/2005
“Về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể
thao”.
Từ những lý do chủ yếu nêu trên, việc nghiên cứu lý luận QLNN đối
với hệ thống trường phổ thông NCL, phân tích – đánh giá thực trạng, đề xuất
một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hệ thống trường phổ thông
NCL vùng Tây Nguyên là một yêu cầu khá cấp thiết. Trên cơ sở đó, nghiên
cứu sinh xin được chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hệ thống trường
phổ thông ngoài công lập vùng Tây Nguyên” để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về QLNN, phân tích – đánh giá thực trạng QLNN
đối với hệ thống trường phổ thông NCL các tỉnh vùng Tây Nguyên, nghiên
cứu sinh thiết lập luận cứ khoa học và thực tiễn để xây dựng, hoàn thiện nội
dung, phương thức QLNN đối với hệ thống các trường phổ thông NCL trên
địa bàn Tây Nguyên giai đoạn 2011 – 2020.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận, xây dựng cơ sở lý thuyết về
QLNN đối với giáo dục NCL nói chung và QLNN đối với hệ thống trường

phổ thông NCL theo nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và quản lý theo lãnh
thổ – địa phương;
- Khảo sát tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động của hệ thống
trường phổ thông NCL, nhận định – đánh giá tác động của nó đến sự phát
triển giáo dục phổ thông vùng Tây Nguyên. Phân tích, đánh giá những ưu


4

điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng của hoạt động QLNN đến sự
phát triển hệ thống giáo dục phổ thông NCL trên địa bàn Tây Nguyên giai
đoạn 2000 – 2010;
- Nghiên cứu – đề xuất định hướng phát triển và các nhóm giải pháp
hoàn thiện QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL trên địa bàn Tây
Nguyên để các cơ quan QLNN có thể tham khảo, vận dụng trong giai đoạn
2011 – 2020 và những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu hệ thống các trường phổ thông NCL,
QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL các tỉnh vùng Tây Nguyên.
Cụ thể là nghiên cứu hoạt động QLNN, cơ sở pháp lý QLNN và những yếu tố
tác động đến hiệu quả QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL trong
điều kiện thực tiễn KT – XH và yêu cầu phát triển giáo dục phổ thông các
tỉnh vùng Tây Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Giáo dục phổ thông bao gồm 2 bậc học: bậc tiểu học và bậc trung học
(cấp THCS, cấp THPT). Do số trường và số học sinh NCL bậc tiểu học còn
rất ít, vùng Tây Nguyên chỉ có 3 trường NCL ở bậc học này, luận án chỉ xem
xét chủ yếu tình hình phát triển và QLNN đối với hệ thống các trường THCS,
THPT NCL;

- Phạm vi về không gian lãnh thổ: chỉ tập trung ở vùng Tây Nguyên;
- Phạm vi về thời gian: thực trạng QLNN đối với hệ thống các trường
THCS, THPT NCL được xem xét trong giai đoạn 2000 – 2010 (khi có Luật
Giáo dục sửa đổi). Các nhóm giải pháp QLNN đối với hệ thống trường phổ
thông NCL các tỉnh vùng Tây Nguyên sẽ được đề xuất cho giai đoạn 2011 –
2020 là chủ yếu.


5

4. Giả thuyết khoa học của luận án
QLNN gắn với đổi mới cung ứng và quản lý DVC có tác động sâu sắc
đến quá trình phát triển, hiệu quả hoạt động của hệ thống trường phổ thông
NCL.
Nếu hoàn thiện thể chế; đổi mới chính sách, cơ chế, phương thức
QLNN phù hợp với yêu cầu XHHGD và điều kiện đặc thù về KT – XH các
địa phương thì sẽ tạo điều kiện tốt hơn để thu hút đầu tư phát triển hệ thống
trường phổ thông NCL, phát huy được hiệu quả các nguồn lực trong xã hội
tham gia phát triển giáo dục phổ thông góp phần nâng cao dân trí, tạo nguồn
nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển bền vững KT – XH vùng Tây Nguyên.
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Nghiên cứu sinh vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng với
quan điểm lịch sử cụ thể, toàn diện; tiếp cận hệ thống và kế thừa kết quả
nghiên cứu một số công trình nghiên cứu đi trước để phân tích và tổng hợp lý
thuyết, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với hệ thống trường phổ
thông NCL các tỉnh vùng Tây Nguyên trong thời gian qua.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận án được tiến hành trên cơ sở sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau đây:

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Nghiên cứu tài liệu, sách, các tạp chí, các thông tin khoa học về kết
quả nghiên cứu cụ thể có liên quan đến đề tài đã được công bố trên các ấn
phẩm và báo cáo khoa học; các văn bản chủ yếu về chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về đổi mới cung ứng và quản lý DVC, về XHHGD và
nhất là về QLNN đối với giáo dục phổ thông NCL để tiếp thu có chọn lọc các
kết quả nghiên cứu đi trước về những vấn đề có liên quan đến đề tài.


6

+ Phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết; liên kết các mặt, các
nguồn thông tin thu thập được nhằm xác định cơ sở lý luận của đề tài, từ đó
có được cái nhìn toàn diện, khách quan về chủ đề nghiên cứu; xác định rõ một
số phạm trù, xây dựng – đề xuất một số khái niệm về “Trường phổ thông
NCL”, “QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL”;
+ Vận dụng phương pháp mô hình, sơ đồ hóa nhằm tăng tính trực quan
trong việc nghiên cứu và đề xuất khái niệm “Mô hình Ánh sáng trắng” để
góp phần làm rõ các thành tố cơ bản trong môi trường hoạt động của trường
phổ thông NCL, các yếu tố tác động và vai trò của Nhà nước trong việc nâng
cao hiệu quả QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Thu thập, hệ thống hóa và phân tích số liệu để góp phần phát hiện
những vấn đề về phát triển và hoạt động của hệ thống trường phổ thông NCL;
khảo sát thực tiễn QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL các tỉnh
vùng Tây Nguyên.
+ Phỏng vấn không chuẩn bị trước thông qua trao đổi trực tiếp (phương
pháp bổ trợ) để tham khảo ý kiến một số chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản
lý có kinh nghiệm về quản lý giáo dục, QLNN đối với hệ thống trường NCL.
+ Trưng cầu ý kiến thông qua phiếu hỏi: việc khảo sát ý kiến được thực

hiện đối với 154 nhà quản lý, công chức ở UBND tỉnh và một số Sở – ngành
chức năng; hiệu trưởng, hiệu phó và một số cá nhân đầu tư thành lập trường
phổ thông NCL tại các tỉnh được chọn mẫu để khảo sát: Lâm Đồng, Đăk Lăk,
Gia Lai (là 3 tỉnh lớn trong 5 tỉnh của vùng Tây Nguyên).
Xử lý thông tin và số liệu từ khảo sát kết hợp với phân tích, tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn để góp phần đánh giá thực trạng QLNN đối với hệ
thống trường phổ thông NCL các tỉnh Tây Nguyên; từ đó xem xét – đề xuất
những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL trên địa bàn Tây Nguyên.


7

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
6.1 Ý nghĩa khoa học
Thứ nhất, đưa ra được các cách tiếp cận để làm rõ đặc trưng của loại
hình trường phổ thông NCL; đề xuất một số khái niệm, xác định những nội
dung QLNN mang tính đặc trưng riêng đối với hệ thống trường phổ thông
NCL; phân tích những cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý QLNN đối với hệ thống
trường phổ thông NCL; đúc rút bài học kinh nghiệm của một số nước về
QLNN đối với giáo dục NCL. . . làm cơ sở xây dựng luận cứ khoa học và góp
phần làm phong phú lý luận QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL;
Thứ hai, nghiên cứu và đề xuất – giới thiệu “Mô hình Ánh sáng trắng”
để xác định các thành tố cơ bản tạo lập môi trường hoạt động phù hợp cho hệ
thống trường phổ thông NCL, từ đó xác định vai trò Nhà nước nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL trong
cơ chế thị trường định hướng XHCN và điều kiện thực tiễn địa phương;
Thứ ba, chọn lọc, hệ thống hóa và phân tích số liệu để chỉ ra những bất
hợp lý trong phát triển giáo dục NCL; nhận định – đánh giá những măt được,
chưa được; phân tích nguyên nhân của những hạn chế, bất cập về QLNN đối

với hệ thống trường phổ thông NCL các tỉnh Tây Nguyên những năm qua.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Thứ nhất, xác định yêu cầu, dự báo nhu cầu và đóng góp những ý
tưởng định hướng tổng thể cho việc phát triển hệ thống trường phổ thông
NCL trên địa bàn Tây Nguyên những năm sắp tới;
Thứ hai, thông qua đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân khách
quan cũng như chủ quan, luận án đi sâu nghiên cứu – đề xuất các nhóm giải
pháp QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL có tính chất cơ bản,
đồng bộ và có tính khả thi, phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục phổ thông
NCL và điều kiện KT – XH các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2011 – 2020;


8

Thứ ba, các cấp QLNN, các cơ quan thẩm quyền chức năng, các nhà
quản lý giáo dục và các trường phổ thông NCL có thể xem xét – vận dụng
trong thực tiễn để góp phần nâng cao hiệu quả QLNN, tạo điều kiện phát huy
vai trò của hệ thống trường phổ thông NCL trong phát triển giáo dục tại các
tỉnh vùng Tây Nguyên hoặc một số địa bàn có điều kiện KT – XH tương tự.
Mặt khác, nghiên cứu sinh mong đợi kết quả nghiên cứu của luận án sẽ
được các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý
xem xét – tham khảo trong quá trình nghiên cứu khoa học, phân tích – đánh
giá chính sách, bổ sung – hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
7. Kết cấu nội dung của luận án
Nội dung luận án gồm có phần Mở đầu, Tổng quan về tình hình nghiên
cứu và các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án, 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hệ thống trường
phổ thông ngoài công lập
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống trường phổ

thông ngoài công lập các tỉnh vùng Tây Nguyên
Chương 3: Định hướng phát triển, giải pháp quản lý nhà nước đối với
hệ thống trường phổ thông ngoài công lập các tỉnh vùng Tây Nguyên
KẾT LUẬN
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- CÁC PHỤ LỤC



9

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Một số công trình nghiên cứu liên quan về quản lý đối với giáo
dục NCL từ thực tiễn một số nước phương Tây, khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương
Trên thực tế, XHH các lĩnh vực KT – XH nói chung và phát triển hệ
thống trường NCL ở các nước phương Tây cũng như nhiều nước khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương đã được tiến hành từ rất lâu. Các nước trên thế
giới đã có không ít công trình nghiên cứu chính sách, cơ chế – phương thức
quản lý và cũng đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Ngân hàng Thế giới
(WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), một số nhà nghiên cứu nước
ngoài đã có một số công trình nghiên cứu, giới thiệu – khuyến nghị về phát
triển và quản lý các cơ sở NCL trong lĩnh vực giáo dục với các đề tài như:
- Ngân hàng Thế giới (WB): “Nhà nước trong một Thế giới đang
chuyển đổi”; Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB): “Phục vụ và duy trì: Cải
thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh” (Tài liệu dịch), trong

đó, có phần viết của S. Chiavo-Campo và P.S.A. Sundaram: “Sự tham gia của
cộng đồng nhằm nâng cao kết quả hoạt động của trường học phổ thông”;
- Tooley, James (1999): “Công nghiệp giáo dục toàn cầu, những bài
học từ giáo dục tư thục ở các nước đang phát triển” (The Global Education
Industry, Lessons from Private Education in Developing Countries), Institute
of Economic Affairs, London;
- Le Grand, J. & Barlett, W (1993): “Chuẩn thị trường và chính sách
xã hội” (Quasi–markets and Social Policy), Macmillan, London. Công trình
nghiên cứu này chỉ ra rằng sự tồn tại của thị trường giáo dục đã là một thực tế
được chấp nhận trong giáo dục. Tuy nhiên, đây là một thị trường đặc biệt, về
bản chất, khác với thị trường hàng hóa hoặc thị trường trong các lĩnh vực dịch


10

vụ khác. Điểm khác biệt cơ bản là ở chỗ trong thị trường giáo dục, bên cạnh
cơ chế cạnh tranh và các nhà cung ứng giáo dục tư nhân, nhà nước vẫn giữ vai
trò chủ đạo trong cung ứng giáo dục, quản lý chất lượng, bảo vệ quyền lợi
người học nhằm đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục. Một thị trường
như vậy không phải là thị trường theo nghĩa truyền thống, thị trường giáo dục
chỉ gần đúng là một thị trường. Các tác giả Le Grand và Barlett gọi đó là
“chuẩn thị trường” (quasi–market).
- Đã có nhiều công trình nghiên cứu nước ngoài về tác động của quản
lý công mới (QLCM) đối với việc đổi mới quản lý giáo dục. Mackie và
Williamson (2007) chỉ ra những tương quan giữa QLCM với những thay đổi
về quản lý suốt 15 năm trong giáo dục tiếp tục ở Xcotlan. Tolofari (2005)
nghiên cứu những thay đổi về cơ chế quản trị và tổ chức nhà trường dưới tác
động của QLCM.
Nhìn một cách tổng quát, các công trình trên đây đã đi vào nghiên cứu
những vấn đề vĩ mô về đổi mới QLNN, QLCM và có phần liên quan đến

QLNN đối với giáo dục NCL, đặc biệt là các vấn đề về tạo điều kiện – quan
tâm lợi ích của mối quan hệ đối tác, thị trường dịch vụ giáo dục, xã hội công
dân và QLNN; thể chế hóa sự tham gia của nhân dân và của các tổ chức cộng
đồng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của trường phổ thông nói chung, hệ
thống trường phổ thông NCL nói riêng.
Các nhà khoa học, học giả trong nước cũng đã có một số công trình
nghiên cứu – tổng kết kinh nghiệm của nước ngoài về nhận thức, quan điểm,
phát triển và quản lý hệ thống trường NCL. . . để từ đó phân tích chính sách,
khảo sát thực tiễn, khuyến nghị những giải pháp về phát triển và quản lý hệ
thống trường NCL của Việt Nam như:
- Nguyễn Như Ất: “Từ tình hình phát triển các trường ngoài công lập
Liên Bang Nga, Trung Quốc và Việt Nam: thử tìm giải pháp có tính đột phá
về lĩnh vực này”;


11

- Nguyễn Hữu Châu: “Về định hướng chiến lược giáo dục đầu thế kỷ
XXI của một số nước trên thế giới”;
- GS. TSKH Vũ Đình Cự (chủ biên): “Giáo dục hướng tới thế kỷ XXI”;
- GS. VS Phạm Minh Hạc, PGS. TS Trần Kiều, PGS. TS Đặng Bá
Lãm, PGS. TS Nghiêm Đình Vỳ: “Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI”;
- Nguyễn Cảnh Chất biên dịch: “Hành chính công và quản lý hiệu quả
chính phủ”.
- Nguyễn Quang Kính biên dịch: “Cải cách giáo dục cho thế kỷ XXI –
Bảo đảm để dẫn đầu trong kỷ nguyên thông tin và toàn cầu hóa”.
1.2 Một số công trình nghiên cứu trong nước về cải cách DVC, đổi
mới quản lý giáo dục NCL và QLNN đối với hệ thống trường NCL
Việt Nam có những nét đặc thù riêng về thể chế, là nước đang phát
triển – tiếp cận nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và đang trong

quá trình hội nhập quốc tế. Từ chủ trương đổi mới, qua quá trình XHHGD và
phát triển hệ thống trường NCL cũng đã có một số công trình nghiên cứu về
thị trường dịch vụ giáo dục; mô hình, hoạt động của trường phổ thông NCL;
chính sách và một số lĩnh vực thuộc phạm vi QLNN có liên quan:
- Đề tài “Phát triển giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và
trước nhu cầu hội nhập quốc tế” do PGS. TS Trần Quốc Toản (2010) làm chủ
nhiệm. Đây là công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước đã đi vào nghiên
cứu tương đối toàn diện những vấn đề cơ bản về mối quan hệ giữa giáo dục
và thị trường trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy: Giáo dục tạo ra được những
sản phẩm hàng hóa dịch vụ đặc biệt với nhiều cấp độ và tính chất khác nhau,
do đó, tồn tại một thị trường dịch vụ giáo dục. Quá trình phát triển thị trường
giáo dục được gọi là thị trường hóa trong giáo dục; bản chất của quá trình này
là sử dụng các giải pháp, công cụ của thị trường, cơ chế thị trường để phát
triển giáo dục.


12

- Các bài viết của TSKH Phạm Đỗ Nhật Tiến: “Quản lý công mới và
tác động của nó lên giáo dục Việt Nam” (Tạp chí Quản lý Giáo dục, Số 9,
tháng 2/2010), “Quản lý công mới trong bối cảnh hình thành thị trường dịch
vụ giáo dục ở Việt Nam” (Tạp chí Khoa học giáo dục, Số 65, tháng 2/2011)
thể hiện sự tiếp cận về đổi mới quản lý giáo dục theo hướng chỉ ra những đặc
trưng nổi bật của thực tiễn giáo dục nước ta trong giai đoạn mới, hội nhập và
phát triển, là sự hình thành và phát triển của thị trường dịch vụ giáo dục.
Trong tiến trình vận động của giáo dục, đặc biệt khi bước vào giai đoạn hội
nhập quốc tế sau khi gia nhập WTO, đã xuất hiện một nhân tố mới rất quan
trọng, nhưng còn ít được nghiên cứu, đó là thị trường giáo dục. Sự xuất hiện
của nhân tố này buộc quản lý giáo dục phải có những thay đổi căn bản. Điều

này cũng đang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới. Có một định hướng khá rõ
ràng, đó là việc thay thế mô hình quản lý công truyền thống bằng mô hình
QLCM vào trong QLNN cũng như trong tổ chức và hoạt động giáo dục.
Bên cạnh đó, trong lĩnh vực QLNN đối với giáo dục nói chung, quản lý
đối với hệ thống trường NCL nói riêng cũng đã có những công trình nghiên
cứu của các nhà khoa học như:
- GS. Phạm Phụ: “Cơ sở giáo dục trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường”, “Những chủ đề cần cải cách và 9 kiến nghị về xã hội hóa nguồn lực
trong giáo dục”;
- PGS. TS Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí: “Về cải cách giáo dục
phổ thông ở Việt Nam”;
- GS. TSKH Vũ Ngọc Hải: “Dịch vụ giáo dục”, “Nhận diện thách
thức, cơ hội và yêu cầu đối với giáo dục Việt Nam trong bối cảnh đẩy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, gia nhập WTO và toàn cầu hóa”;
- Công trình nghiên cứu của nhóm chuyên gia, các nhà quản lý giáo
dục, các nhà khoa học – nghiên cứu về phát triển giáo dục – đào tạo do bà
Nguyễn Thị Bình (nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục, nguyên Phó Chủ tịch


13

nước) làm chủ nhiệm đề tài:“Luận cứ khoa học cho việc đề xuất chủ trương,
chính sách phát triển giáo dục phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và đầy đủ”.
Nhiều nhà nghiên cứu thuộc Học viện Hành chính (trước đây là Học
viện Hành chính Quốc gia), nhất là ở Viện Nghiên cứu hành chính, Khoa
Quản lý nhà nước về xã hội, Khoa Khoa học hành chính, Khoa Quản lý tài
chính công . . . đã có nhiều công trình nghiên cứu, giáo trình, chuyên đề hội
thảo khoa học về đổi mới cung ứng DVC, về XHHGD, QLNN về giáo dục.
Trong đó có những phần nghiên cứu sâu về chủ trương, chính sách, giải pháp

phát triển và QLNN đối với cơ sở giáo dục NCL:
- TS. Nguyễn Ngọc Hiến (chủ biên), GS.TS Bùi Thế Vĩnh, PGS. TS Lê
Chi Mai, PGS. TS Võ Kim Sơn, PGS. TS Đinh Văn Mậu, PGS. TS Phan Hữu
Tích, PGS. TS Trần Đình Ty, PGS. TS Nghiêm Đình Vỳ, TS Nguyễn Văn
Thủ. . .: “Vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ công – nhận thức,
thực trạng và giải pháp”;
- PGS. TS Lê Chi Mai: “Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam”, “Chuyển
giao dịch vụ công cho các cơ sở ngoài nhà nước – vấn đề và giải pháp”.
Một số nhà nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh và Học viện Quản
lý giáo dục cũng đã có một số công trình nghiên cứu – khảo sát về nhu cầu
phát triển, hoạt động của trường NCL; quản lý đối với hệ thống trường NCL:
- Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đã có công trình
nghiên cứu của nhóm tác giả do TS. Dương Kiều Linh làm chủ nhiệm đề tài:
“Giáo dục phổ thông ngoài công lập ở Thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng
và xu hướng phát triển”;
- Đề tài nghiên cứu khoa học do NGƯT Chu Xuân Thành làm chủ
nhiệm đề tài: “Thực trạng và đề xuất cơ chế tổ chức quản lý trường phổ
thông dân lập, tư thục ở TP Hồ Chí Minh”;


14

- PGS. TS Nguyễn Công Giáp, TS. Đặng Thị Thanh Huyền, ThS. Nông
Thị Quý, ThS. Lương Thị Thanh Phượng, ThS. Đinh Thị Minh Châu (chủ
nhiệm đề tài): “Nghiên cứu dự báo nhu cầu học phổ thông ngoài công lập từ
nay đến 2010” (Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài khoa học – công nghệ cấp
Bộ - Mã số: B 2006 – 29 – 06);
- TS. Lưu Xuân Mới (chủ nhiệm đề tài): “Công tác thanh tra giáo dục
đối với trường phổ thông ngoài công lập” (Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài
khoa học – công nghệ cấp Bộ - Mã số: B 2001 – 53 – 04).

1.3 Một số công trình nghiên cứu về giáo dục Tây Nguyên, phát
triển kinh tế – xã hội vùng Tây Nguyên
Ban chỉ đạo Tây Nguyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành khảo
sát – đánh giá giáo dục Tây Nguyên giai đoạn 2000 – 2010. Một số công trình
nghiên cứu – đánh giá về KT – XH Tây Nguyên nói chung, giáo dục – đào tạo
Tây Nguyên nói riêng cũng đã ít nhiều đề cập đến tình hình XHHGD – phát
triển hệ thống trường NCL:
- Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Báo cáo nghiên
cứu – tổng kết về giáo dục – đào tạo và dạy nghề vùng Tây Nguyên 2000 –
2010”;
- Viện Khoa học và Xã hội Việt Nam, Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam: “Nghiên cứu
đánh giá tổng hợp tài nguyên – môi trường, kinh tế – xã hội và đề xuất luận
cứ khoa học – công nghệ phục vụ chiến lược phát triển bền vững Tây Nguyên
giai đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn đến 2030” (gọi tắt là Chương trình Tây
Nguyên 3);
- Dự thảo“Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng Tây
Nguyên đến năm 2020” và Thông báo số 7872/VPCP-ĐP, ngày 07/11/2011:
“Ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng thể vùng Tây Nguyên”.


15

Trong quá trình thực hiện Chương trình Tây Nguyên 1 và Chương trình
Tây Nguyên 2 trước đây cũng như trong quá trình hoạch định chính sách, các
Bộ – ngành chức năng cũng đã có một số công trình khảo sát – đánh giá thực
trạng XHHGD trên địa bàn Tây Nguyên và các chính sách liên quan.
Hệ thống trường phổ thông NCL cũng đã được một số nhà quản lý giáo
dục, một số đơn vị chức năng của các Sở Giáo dục và Đào tạo vùng Tây
Nguyên nghiên cứu, khảo sát trong quá trình quản lý – chỉ đạo, xây dựng kế

hoạch, chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo của từng tỉnh.
2. PHÂN TÍCH – ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU CÓ LIÊN QUAN MẬT THIẾT VỚI ĐỀ TÀI, NHỮNG VẤN ĐỀ
LUẬN ÁN SẼ TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI QUYẾT
2.1 Phân tích – đánh giá một số công trình nghiên cứu có liên quan
mật thiết đến đề tài luận án
Trong các công trình nghiên cứu nêu trên, một số công trình đã đi sâu
nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, quản lý đối với trường phổ thông
NCL gắn với điều kiện KT – XH địa phương và có những nét tương thích với
đề tài nghiên cứu của luận án:
2.1.1 Đề tài của Viện Nghiên cứu phát triển Tp Hồ Chí Minh do TS
Dương Kiều Linh làm chủ nhiệm: “Giáo dục phổ thông ngoài công lập ở
Thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và xu hướng phát triển”
2.1.1.1 Mục tiêu đề tài
- Làm rõ những khái niệm, loại hình, mạng lưới; lý do ra đời, vai trò và
hiệu quả của loại hình trường phổ thông NCL trong thời gian qua và hiện nay.
- Đánh giá thực trạng hoạt động của các trường phổ thông NCL trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh: những mặt được và những mặt chưa được.
- Dự báo xu hướng phát triển, đề xuất một số giải pháp quản lý hệ
thống trường phổ thông NCL trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.


16

2.1.1.2 Nội dung nghiên cứu, những vấn đề đề tài đã giải quyết được
- Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và lịch sử; những đặc điểm về tâm
lý xã hội, văn hóa – giáo dục có liên quan đến vấn đề phát triển hệ thống
trường phổ thông NCL. Hệ thống giáo dục NCL trong cách nhìn về lịch sử
giáo dục của Thành phố Hồ Chí Minh. Điều kiện cho hệ thống trường phổ
thông NCL xuất hiện, hoạt động và phát triển.

- Nghiên cứu những khái niệm với các hình thức, loại hình, cách hiểu
khác nhau về các mô hình trong hệ thống giáo dục NCL qua từng thời kỳ.
- Tìm hiểu và hệ thống hóa các văn bản về chủ trương, chính sách
XHHGD và sự thay đổi nhận thức của các cơ quan QLNN về vấn đề này. Bao
gồm: các nghị quyết, nghị định quan trọng; các văn bản hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh;
những biện pháp quản lý các loại hình trường phổ thông NCL. Các văn bản
mang tính cơ sở lý luận và là chỗ dựa pháp lý được hệ thống, nêu lên được
tính kế thừa cũng như những đòi hỏi của thực tế và sự áp dụng vào thực tiễn,
những tác động tích cực và những mặt bất cập trong các văn bản đó.
- Nội dung chính yếu của đề tài là mô tả thực trạng, quá trình hình
thành và hoạt động của hệ thống trường phổ thông NCL; nguyên nhân, lý do
ra đời, sự vận hành và sự chấp nhận của xã hội.
Đề tài cũng đã làm rõ về các loại hình trường phổ thông NCL hiện nay
ở tên gọi, thực chất hoạt động, quy mô đào tạo, mạng lưới trường lớp; điều
kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; chất lượng và hiệu
quả đào tạo, nội dung chương trình; đánh giá và sự chấp nhận của xã hội, dư
luận của phụ huynh và học sinh. . .
Đề tài đã trình bày vai trò và hiệu quả của hệ thống trường phổ thông
NCL trong mối quan hệ với các vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội; đã lưu ý phân
tích những yếu tố nước ngoài đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến mạng lưới và cơ


17

cấu trường phổ thông NCL; đánh giá khách quan vai trò, hiệu quả của loại
hình trường phổ thông NCL để có những đề xuất về định hướng phát triển và
phương thức quản lý đối với hệ thống trường phổ thông NCL. Trên cơ sở
đánh giá vai trò, hiệu quả, tầm quan trọng của việc phát triển trường phổ
thông NCL đúng định hướng để đề xuất giải quyết hai rào cản lớn:

Một là, để mở thêm nhiều trường phổ thông NCL ở bậc trung học đạt
tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng thì hầu như quỹ đất đô thị đã cạn. Trong khi các
dự án xin mở trường đều tập trung vào khu vực nội thành hoặc các quận vùng
ven – nơi có các khu đô thị mới;
Hai là, trường phổ thông NCL nói riêng và hệ thống giáo dục nói
chung đang vận hành trong những thay đổi quan trọng với yêu cầu ngày càng
gay gắt của xã hội là nguồn lực chưa đáp ứng, cả xã hội chạy theo bằng cấp…
Trong bối cảnh đó, để trường phổ thông NCL ra đời và vận hành đảm
bảo những tiêu chuẩn và quy định của ngành đã khó, nhưng khó hơn là với
những tác động của cơ chế thị trường, các trường phổ thông NCL khó có thể
ngay một lúc hoạt động theo một định hướng riêng trước nhiều thách thức.
Tạo bản sắc và thương hiệu là điều rất cần cho sự phát triển trường phổ
thông NCL nếu muốn phát triển bền vững theo kinh nghiệm của các nước
phát triển. Từ đó, đề tài xác định được vai trò, giá trị của từng loại hình
trường dân lập, trường tư thục, trường quốc tế; trường phổ thông NCL các cấp
học nào đáp ứng được nhu cầu của xã hội, được chấp nhận; so sánh chất
lượng đào tạo cũng như sự chấp nhận của xã hội giữa các loại hình trường
phổ thông NCL với nhau, giữa trường công lập với trường dân lập, tư thục. . .
2.1.1.3 Những vấn đề đề tài chưa giải quyết được
- Về lý luận, đề tài chỉ mới chủ yếu xem xét các loại hình trường NCL,
chưa đi sâu thiết lập bộ công cụ nghiên cứu trên cơ sở nghiên cứu lý luận
QLNN nói chung, QLNN đối với hệ thống trường phổ thông NCL nói riêng.

×