TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
BÁO CÁO
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Nhóm làm báo cáo: nhóm 20
Nhận xét nhóm: 21
Danh sách nhóm 20
Họ tên Mã SV
Hoàng Thị Mai Anh 0951010011
Tô Thu Hằng 0951010426
Nguyễn Phương Hồng 0951010446
Nguyễn Thanh Huyền 0951010449
Vũ Thị Hương 0951010459
Trần Thị Ngọc 0951010521
Họ tên : Hoàng Thị Mai Anh
Lớp : TAM301(1-1112).1_LT
Mã sinh viên : 0951010011
Nhóm : 20
BẢN BÁO CÁO
Môn: Chính Sách Thương Mại Quốc Tế
I. LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi ngành kinh tế đều hoạt động dưới sự điều tiết của một cơ chế xác đinh.
Ngoại thương là một ngành kinh tế, do đó cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Hoạt
động Ngoại thương cần được quản lý theo một cơ chế nhất định, mang tính đặc thù.
Đó là cơ chế quản lý xuất nhập khẩu (XNK)
Vậy cơ chế quản lý XNK là gì? Ở Việt Nam , cơ chế quản lý XNK được áp
dụng như thế nào? Bài báo cáo dưới đây của em sẽ trả lời cho câu hỏi trên.
Câu 1(chương 8) : Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu là gì? Nội dung của cơ chế
quản lý xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay?
Câu 1(chương 8) : Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu là gì? Nội dung của cơ chế
quản lý xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay?
II. NỘI DUNG
1. Tóm tắt câu trả lời của đại diện nhóm 21
- Định nghĩa cơ chế quản lý xuất nhập khẩu(XNK) :
Cơ chế quản lý XNK có thể được hiểu là các phương thức mà qua đó, Nhà nước
tác động có định hướng theo những điều kiện nhất định mà các đối tượng ( chủ
thể, khách thể)tham gia hoạt động XNK nhằm đảm bảo cho sự tự vận động của
hoạt động XNK hướng đến các mục tiêu kinh tế- xã hội đã định của Nhà nước.
- Nội dung của cơ chế quản lý XNK ở Việt Nam hiện nay
• Chủ thể: Các cơ quan luật pháp, hành pháp từ TW đến địa phương
• Đối tượng điều chỉnh: Các DN sản xuất, kinh doanh XNK và hàng
hóa – dịch vụ XNL
• Công cụ điều chỉnh: Chính sách thương mại
2. Nhận xét
Câu hỏi này đơn thuần chỉ là lý thuyết có trong SGK nên bạn trả lời hoàn toàn
chính xác.
3. Câu hỏi phụ
Câu 1: Cơ chế quản lý XNK của Việt Nam trước và sau Đổi mới?
- Bạn trả lời:
• Trước Đổi mới: Nhà nước quản lý tất cả hoạt động XNK
• Sau Đổi mới: tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia vào
hoạt động XNK
- Câu trả lời đúng
• Trước Đổi mới: Cơ chế quản lý XNK của Việt Nam là chế độ Nhà
nước độc quyền Ngoại thương
• Sau Đổi mới: Cơ chế khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia
hoạt động Ngoại thương dưới sự quản lý của Nhà nước
- Nhận xét:
• Ở ý Trước Đổi mới: bạn trả lời chưa chính xác. Chế độ Nhà nước độc
quyền Ngoại thương chỉ cho phép thành phần kinh tế Nhà nước tham
gia vào họat động Ngoại thương.
• Ở ý Sau Đổi mới: Bạn trả lời thiếu: mọi hoạt động Ngoại thương vẫn
được đặt dưới sự quản lý của Nhà nước
Câu 2: Nội dung Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động Ngoại thương
- Bạn chưa trả lời được
- Câu trả lời đúng:
Nội dung Đổi mới cơ chế:
Xóa bỏ 3 độc quyền:
• Độc quyền trong Hoạt động Ngoại thương mở rộng kinh doanh trên
mọi mặt hàng
• Độc quyền trong quan hệ Kinh doanh Ngoại thương cho phép
doanh nghiệp tìm kiếm đối tác
• Độc quyền về sở hữu tài sản Ngoại thương
III. KẾT LUẬN
Cơ chế quản lý XNK của Việt Nam đã thay đổi theo từng thời kỳ để phù hợp với
sự phát triển kinh tế. Việc nắm vững cơ chế quản lý XNK có ý nghĩa rất quan
trọng đối với mọi thành phần kinh tế muốn tham gia vào hoạt động Ngoại thương
Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kinh tế ngoại thương, Trường Đại học Ngoại
thương - GS,TS.Bùi Xuân Lưu - PGS, TS. Nguyễn Hữu Khải.
Họ và tên: Tô Thu Hằng
Mã sinh viên: 0951 010 426
Lớp: TAM301(1-1112).1_LT.
Nhóm: 20
BÁO CÁO MÔN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Câu hỏi 2 chương 8
Tại sao cần có cơ chế quản lý xuất nhập khẩu? Nguyên tắc vận hành của cơ chế
quản lý xuất nhập khẩu?
I. Phần mở đầu
Ngoại thương là một ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế nước ta, đảm
nhận một chức năng lưu thông hàng hóa, dịch vụ giữa trong và ngoài nước, là một
bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Hoạt động này cũng cần phải được quản lý theo
một cơ chế nhất định, mang tính đặc thù. Đó là cơ chế quản lý xuất nhập khẩu.
Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu có thể được hiểu là các phương thức mà qua
đó, Nhà nước tác động có định hướng theo những điều kiện nhất định mà các đối
tượng (chủ thể và khách thể) tham gia hoạt động xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo
cho sự tự vận động của hoạt động xuất nhập khẩu hướng đến các mục tiêu kinh tế -
xã họi đã định của Nhà nước. Câu hỏi này sẽ giải thích được lý do cần đến cơ chế
quản lý xuất nhập khẩu cũng như các nguyên tắc vận hành của cơ chế này.
II. Nội dung
1. Phần trả lời của đại diện nhóm 21
*Tại sao cần có cơ chế quản lý xuất nhập khẩu?
Lý do là:
- Sự tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường ở phạm vi
quốc gia cũng như quốc tế mang tính trực tiếp. Sự tác động đó làm cho nền kinh tế
của mỗi quốc gia cũng như kinh tế toàn cầu hoạt động năng động, kích thích các
nền kinh tế phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực sản xuất ngày càng mang
tính quốc tế hóa, trình độ xã hội hóa sản xuất ngày càng cao. Để cho quá trình này
diễn ra một cách chủ động, vừa tranh thủ được lợi ích do hội nhập mang lại, vừa
không làm tổn hại đến lợi ích dân tộc, tất yếu phải đòi hỏi có sự quản lý tập trung
của Nhà nước theo một cơ chế phù hợp.
- Mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản trị doanh nghiệp hoạt động trong một
khuôn khổ hạn hẹp, hướng tới mục tiêu kinh tế cụ thể nên tầm nhìn xa trông rộng
để định hướng cho sự phát triển bị hạn chế. Vì thế doanh nghiệp cần sự hỗ trợ của
Nhà nước để thực hiện chiến lược kinh doanh của mình.
- Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường quốc tế liên quan đến rất
nhiều yếu tố nên để tránh những bất lợi trong kinh doanh, ổn định buôn bán lâu dài
và hạn chế tác động xấu của các cuộc khủng hoảng kinh tế…đòi hỏi phải có sự
quản lý của Nhà nước.
* Nguyên tắc vận hành của cơ chế quản lý xuất nhập khẩu:
- Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu phải đảm bảo hoạt động xuất nhập khẩu và
tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển phù hợp với yêu cầu của các quy luật, đặc
biệt là các quy luật kinh tế, các quy luật của thị trường.
- Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu phải đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc tập
trung dân chủ trong quản lý. Cơ chế phải đảm bảo mọi hoạt động xuất nhập khẩu
với nước ngoài theo đúng định hướng của Nhà nước.
- Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu phải thực hiện mục tiêu hiệu quả kinh tế -
xã hội, lấy đó làm mục đích cuối cùng của hoạt động quản lý.
- Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu phải kết hợp hài hòa giữa các lợi ích: lợi ích
dân tộc và lợi ích của đối tác, bạn hàng.
2. Câu hỏi của thầy giáo
(?) Em hãy lấy ví dụ cụ thể chứng minh vai trò quản lý của Nhà nước trong hoạt
động xuất nhập khẩu?
-Câu trả lời của bạn: Trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu các mặt
hàng xa xỉ, nếu không có Nhà nước hạn chế và quản lý thì sẽ dẫn đến sản xuất kém
phát triển, ảnh hưởng đến nền kinh tế (cán cân thương mại, thất thoát ngoại tệ) và
đời sống.
-Thầy đưa ra ý kiến: Nhà nước có thể can thiệp vào hoạt động xuất nhập
khẩu nhưng không phải tất cả đều tốt?
-Bạn trả lời: Ví dụ như các loại hàng hóa liên quan đến an ninh quốc phòng
của đất nước nếu không có Nhà nước quản lý sẽ dễ dàng ảnh hưởng đến an ninh
quốc gia.
3. Nhận xét
-Về phần câu trả lời của bạn cho câu hỏi 2 chương 8: Bạn đã trả lời chính
xác, nêu được đầy đủ những lý do cần phải có cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của
Nhà nước và nêu được 4 nguyên tắc vận hành của cơ chế này.
- Về phần trả lời câu hỏi của thầy: Câu trả lời của bạn có ý đúng. Trong việc
nhập khẩu 1 số mặt hàng nhất định, nếu Nhà nước không quản lý bằng các biện
pháp đánh thuế cao hay áp dụng hạn ngạch thì sẽ rất dễ dẫn đến việc nhập khẩu
tràn lan, không có lợi cho nền sản xuất trong nước ( ví dụ như ô tô, các sản phẩm từ
sữa, hàng may mặc phụ trợ…). Còn về việc Nhà nước can thiệp vào hoạt động xuất
nhập khẩu không phải lúc nào cũng là tốt, có thể kể đến trường hợp Nhà nước cho
1 số mặt hàng vào danh sách hạn chế nhập khẩu trong khi các hàng hóa trong nước
cùng chủng loại chưa đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu của người tiêu dùng cũng
dễ dẫn đến cầu không được đáp ứng, dẫn đến tình trạng buôn lậu có thể xảy ra.
III. Kết luận
Tóm lại, vai trò quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu của Nhà nước là vô
cùng quan trọng và thiết yếu. Nó giúp các hoạt động xuất nhập khẩu mang lại hiệu
quả kinh tế cao, qua đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Các nguyên tắc vận hành cơ chế quản lý xuất nhập khẩu chính là sự nhất
quán hóa các nguyên tắc quản lý kinh tế của Nhà nước nói chúng và nguyên tắc
quản lý xuất nhập khẩu nói riêng. Những nguyên tắc này được đưa ra để đảm bảo
vận hành cơ chế mang lại lợi ích lớn nhất cho các thành phần tham gia.
IV.Tài liệu tham khảo
-Giáo trình Kinh tế ngoại thương ( PGS.TS Bùi Xuân Lưu – PGS.TS Nguyễn Hữu
Khải), tái bản năm 2008.
- />Họ và tên: Nguyễn Phương Hồng
Mã SV: 0951010446
Lớp : TAM301(1-1112).1_LT.
Nhóm: 20
BÁO CÁO BÀI THUYẾT TRÌNH
MÔN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Câu hỏi (Câu 3 – Chương VIII):
Vai trò của cơ chế quản lý xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay?
Phương pháp hoàn thiện?
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Ngoại thương (xuất nhập khẩu) là một ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh
tế quốc dân, đảm nhận chức năng lưu thông hàng hóa dịch vụ giữa trong và ngoài
nước, là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Hoạt động này cũng cần phải được
quản lý theo một cơ chế nhất định, mang tính đặc thù. Đó là cơ chế quản lý xuất
nhập khẩu.
Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu là các phương thức mà qua đó, Nhà nước tác
động có định hướng theo những điều kiện nhất định mà các đối tượng (chủ thể và
khách thể) tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hướng đến các mục tiêu kinh tế-xã
hội đã định của Nhà nước.
Sau đây là bản báo cáo của em để trả lời câu hỏi ở trên: “Vai trò của cơ chế quản
lý xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay? Phương pháp hoàn thiện?”
II. NỘI DUNG
1. Phần trả lời của đại diện nhóm 21:
Vai trò của cơ chế quản lý xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay:
- Điều chỉnh, điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo mọi hoạt động xuất
nhập khẩu với nước ngoài theo đúng định hướng của nhà nước, tôn trọng và
đảm bảo phát huy cao nhất tính năng động, chủ động trong sản xuất, kinh
doanh của các chủ doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị
trường và thị trường quốc tế.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích: lợi ích dân tộc và lợi ích của các
đối tác, bạn hàng. Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu trước hết phải đảm bảo lợi
ích của đất nước, đồng thời phải thực hiện và đấu tranh để nguyên tắc bình
đẳng cùng có lợi trong quan hệ buôn bán với các đối tác.
- Hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp, coi trọng lợi ích của doanh nghiệp và cá
nhân người lao động, phải coi lơi ích cá nhân là động lực trực tiếp thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phương pháp hoàn thiện:
- Rà soát điều chỉnh các quy định không còn phù hợp hoặc chưa được rõ rang,
làm sao để phạm vi điều chỉnh luật của Việt Nam phù hợp với quy định của
WTO, các nguyên tắc cơ bản trong thương mại quốc tế như Tối huệ quốc
(MFN) và đối xử quốc gia (NT).
Hoàn thiện điều chỉnh hoặc ban hành mới các văn bản luật liên quan đến các
nghiệp vụ, lĩnh vực buôn bán dịch vụ mới phát sinh.
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn hàng hóa dịch vụ xuất nhập khẩu cho phù hợp
đòi hỏi thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ.
- Kiên trì chính sách nhiều thành phần, trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai
trò chủ đạo. Mở rộng đầu mối kinh doanh, xóa bỏ độc quyền, khuyến khích
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tham gia trực tiếp xuất nhập khẩu, đảm
bảo bình đẳng trong tiếp cận yếu tố đầu vào.
- Tiếp tục cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại: xóa bỏ thủ tục phiền
hà, ổn định môi trường pháp lý, tạo tâm lý tin tưởng cho doanh nghiệp bỏ vốn
kinh doanh lâu dài, làm cho chính sách thuế có định hướng nhất quán để
không gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tính toán hiệu quả kinh
doanh.
- Tiếp cận các phương thức kinh doanh mới tại thị trường Việt Nam và phát
triển thương mại điện tử, tạo dựng khung pháp lý cho hình thức thương mại
này.
- Điều hành lãi suất, tỷ giá hối đoái một cách linh hoạt đê vừa bảo đảm sự ổn
định kinh tế xã hội, vừa có lợi ích cho xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.
- Chủ động thay đổi căn bản phương thức quản lý nhập khẩu: Mở rộng sử dụng
các công cụ phi thuế “hợp lệ” như hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh, môi
trường, thuế chống phá giá.
- Tích cực sắp xếp lại các doanh nghiệp, các ngành hàng kinh doanh để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, khắc phục bất hợp lý trong chính sách bảo hộ.
- Coi trọng đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo các nhà quản trị doanh nghiệp giỏi,
đủ sức thực hiện có hiệu quả mục tiêu chiến lược xuất nhập khẩu đặc ra.
2. Nhận xét và bổ sung.
Bạn đã trả lời được đúng các vai trò cơ bản của cơ chế quản lý xuất nhập
khẩu ở Việt Nam hiện nay, tuy nhiên, em xin có một vài bổ sung về điều kiện
để thực hiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, qua đó thể hiện rõ hơn vai trò
của cơ chế quản lý này:
- Giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
- Có sự nhất quán giữa cơ chế quản lý chung, cơ chế quản lý xuất nhập khẩu và
cơ chế quản lý ngành có liên quan.
- Hòan thiện hệ thống luật pháp quốc gia.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý nhà nước, các chế
định trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu.
- Xây dựng đội ngũ và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý xuất nhập
khẩu.
Ngoài ra, bạn đã nêu được chính xác và đầy đủ các phương pháp để hòan
thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Phần câu hỏi này của bạn không có thêm câu
hỏi phụ.
III. KẾT LUẬN
Cơ chế quản lý kinh tế và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu được xây dựng trên
cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan của nền kinh tế thị
trường. Việc xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu
vừa mang tính khoa học vừa đòi hỏi vừa phải tuân theo các quy luật kinh tế
khách quan, yêu cầu nắm bắt đúng các quy luật kinh tế đang hoạt động và tác
động tích cực của các quy luật kinh tế đó trong những điều kiện kinh tế xã
hội trong nước và quốc tế cụ thể. Trong quá trình đó, cần xác định rõ vai trò
của cơ chế quản lý xuất nhập khẩu và triển khai hiệu quả những phương
pháp hòan thiện các cơ chế này.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS. Bùi Xuân Lưu – PGS.TS.Nguyễn Hữu Khải, Giáo trình Kinh tế
ngoại thương, 2009, NXB Thông tin và truyền thông.
2.
3.
4.
Họ và tên: Nguyễn Thanh Huyền
Mã sinh viên: 095 1010 449
Lớp: TAM301(1-1112).1_LT.
Nhóm: 20
BÁO CÁO MÔN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Câu hỏi 1 chương 9
I. Nêu vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế? Thế nào là nhập khẩu bổ sung, nhập
khẩu thay thế? Cho ví dụ.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, nhập khẩu bổ sung hay nhập khẩu thay thế
quan trọng hơn
II. Phần mở đầu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành hoạt động ngoại thương. Có
thể hiểu đó là việc mua hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu
trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi. Nhập khẩu thể hiện sự phụ
thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế Thế giới.
Hiện nay khi các nước đều có xu hướng chuyển từ đối đầu sang đối thoại, nền kinh
tế quốc gia đã hoà nhập với nền kinh tế Thế giới thì vai trò của nhập khẩu đã trở
nên vô cùng quan trọng.
Nhập khẩu để bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được,
hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập
khẩu về những hàng hóa mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ
tác động tích cực đến sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, trong đó, cân đối
trực tiếp ba yếu tố của sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động.
Với các tác động đó, ngoại thương được coi như là một phương pháp sản
xuất gián tiếp
III. Nội dung
1. Phần trả lời của đại diện nhóm 21
* Nêu vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế?
Các vai trò đó là:
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa đất nước.
Để chuyển đổi nền kinh tế một cách cơ bản từ lao động thủ công sang lao
động bằng cơ khí ngày càng hiện đại hơn, việc nhập khẩu công nghệ mới trang bị
cho các ngành kinh tế đóng vai trò rất quan trọng
- Bổ sung kịp thời những mặt chưa cân đối của nền kinh tế để đảm bảo phát
triển kinh tế cân đối và ổn định.
Nhập khẩu cung cấp các điều kiện đầu vào làm cho sản xuất phát triển, tạo
điều kiện để quốc gia chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tận hưởng được những lợi
thế từ thị trường thế giới và khắc phụ những mặt mất cân đối thúc đẩy kinh tế quốc
dân phát triển.
-Cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
+Thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng
+Đảm bảo đầu vào cho sản xuất, mở ra những ngành nghề mới, tạo việc làm
ổn định cho người lao động, tăng khả năng thanh toán
+Trực tiếp góp phần xây dựng những ngành nghề sản xuất hàng tiêu dùng
-Có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu
+Nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu (lấy nhập khẩu nuôi
xuất khẩu gia công xuất khẩu)
+tạo môi trường thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa,
thông qua quan hệ nhập khẩu+ và các hình thức thanh toán đòi hior kết hợp xuất
khẩu với nhập khẩu.
* Thế nào là nhập khẩu bổ sung, nhập khẩu thay thế? Cho ví dụ:
-Nhập khẩu bổ sung: nhập khẩu để bổ sung các hàng hóa mà trong nước
không sản xuất được
Ví dụ: nhập khẩu các trang thiết bị y tế hiện đại, các dây chuyền sản xuất,
các linh kiện điện tử để lắp ráp, các nguyên liệu cao cấp để gia công.
-Nhập khẩu thay thế là nhập khẩu về những hàng hóa mà sản xuất trong
nước không có lợi bằng nhập khẩu
Ví dụ: Việt Nam nhập khẩu các mặt hàng bột giặt, dầu gội đầu, xà phòng.
* Trong điều kiện nước ta hiện nay, nhập khẩu bổ sung hay nhập khẩu thay thế
quan trọng hơn
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhập khẩu bổ sung có vai trò quan trọng
hơn vì
-Nước ta còn là 1 nước sử dụng nhiều lao động thủ công, khả năng sản xuất
còn hạn chế, cần nhập khẩu bổ sung để “lấy nhập khẩu nuôi xuất khẩu”, thu ngoại
tệ về cho đất nước
-Nước ta cần nhập khẩu những công nghệ mới để trang bị cho các ngành
kinh tế thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa
2. Câu hỏi của thầy giáo
(?) Theo em thì hiện nay VN hiện nay đã NK đảm bảo theo nguyên tắc chưa?
-Câu trả lời của bạn: Bạn chưa trả lời được.
-Thầy đưa ra ý kiến: VN nhập chủ yếu nguyên, nhiên, phụ liệu sản xuất >
chưa theo nguyên tắc NK máy móc thiết bị hiện đại
(?) Theo em mặt hàng X, Y, Z ở Việt Nam được nhập khẩu bổ sung hay thay thế.
-Câu trả lời của bạn: còn phải sửa chữa, thầy hỏi vặn lại thì bạn cuối cùng
cũng trả lời đúng
-Thầy đưa ra ý kiến:
+Nhập khẩu bổ sung: những mặt hàng chưa sản xuất được (điện tử, hàng
công nghệ cao) như Ipad, Ipod, ô tô ; những mặt hàng sản xuất được nhưng thiếu
(phân bón, đường)
+Nhập khẩu thay thế: chủ yếu là hàng tiêu dùng (Việt Nam sản xuất
được nhưng chi phí cao, chất lượng không tốt bằng hàng nhập)
3. Nhận xét
-Về phần câu trả lời của bạn cho câu hỏi 1 chương 9: bạn trả lời đúng, ngắn
gọn, rõ rang.
- Về phần trả lời câu hỏi của thầy: Một câu bạn không trả lời được. Một vài
câu hỏi nêu ví dụ và nhận biết thì bạn đều trả lời được nhưng còn phải suy nghĩ và
sửa chữa, khá mất thời gian.
III. Kết luận
Tóm lại, nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế tế,
tác động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước.
Trong điều kiện nước ta hiện nay cần có chính sách nhập khẩu hợp lý, cân
đối giữa nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế để cân đối trực tiếp ba yếu tố
của sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động.
IV.Tài liệu tham khảo
-Giáo trình Kinh tế ngoại thương ( PGS.TS Bùi Xuân Lưu – PGS.TS Nguyễn Hữu
Khải), tái bản năm 2008.
Họ và tên: Vũ Thị Hương
MSV: 0951010459
Nhóm: 20
Lớp: TMA301(1-1112).1_LT
BÁO CÁO
Câu 2- Chương 9 : Những nguyên tắc cơ bản của chính sách Nhập khẩu của
Viêt Nam.
A. Lời mở đầu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế. Nhập
khẩu có tác động trực tiếp và quyết định đến hoạt động sản xuất và đời sống nhân
dân trong nước. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, nhập khẩu không chỉ
bổ sung hàng hoá trong nước không sản xuất được và còn thay thế những sản phẩm
trong nước sản xuất không hiêu quả, từ đó đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao hiệu qủa sản xuất trong nước, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và ổn
định đời sống nhân dân. Để đảm bảo thực hiện tốt các vai trò trên, hoạt động nhập
khẩu cần tuân theo một số nguyên tắc nhất định được quy định trong chính sách
nhập khẩu.
B. Nội dung báo cáo.
1. Tóm tắt câu trả lời :
a, Câu hỏi chính: Câu 2 ( chương IX)
Trả lời: Hoạt động Nhập khẩu của nước ta tuân theo ba nguyên tắc cơ bản như sau:
Thứ nhất, Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, hợp lý, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Thứ hai, Nhập khẩu thiết bị kĩ thuật tiên tiến hiện đại phù hợp với điều kiện của
Việt Nam.
Thứ ba, Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tăng nhanh xuất khẩu.
b, câu hỏi phụ:
câu 1: Việt Nam đã thực hiện tốt nguyên tắc sử dụng vốn tiết kiệm chưa? vì sao?
nêu ví dụ.
Trả lời: Việt Nam chưa thực hiện tốt nguyên tắc sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả.
Đánh giá của thầy giáo: câu trả lời đúng nhưng chưa đưa ra được lý do và ví dụ
minh hoạ cụ thể.
Câu 2: Việt Nam đã thực hiện tốt nguyên tắc Nhập khẩu thiết bị kĩ thuật hiện đại,
phu hợp với điều kiện đất nước chưa?
Trả lời: Việt Nam chưa thực hiện tốt nguyên tắc này.
Đánh giá của thầy giáo: Câu trả lời đúng nhưng không đưa ra minh hoạ cụ thể để
giải thích rõ vấn đề này. Thầy phân tích cơ cấu nhập khẩu của nước ta chủ yếu là
nguyên, nhiên vật liệu ( chiếm khoảng 60% ) còn máy móc thiết bị đồng bộ còn
nhập khẩu hạn chế( chiếm khoảng 30%).
2. Đánh giá, nhận xét và bổ sung:
Về câu hỏi chính: Bạn trả lời đúng và đủ ba nguyên tắc của hoạt động nhập
khẩu. Tuy nhiên, do thời gian trên lớp có hạn nên bạn chưa làm rõ các nguyên tắc
này được thể hiện cụ thể như sau:
Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả là phải nghiên cứu kĩ lưỡng nhu
cầu thị trường trong nước để xác định cụ thể chủng loại hàng hoá, số lượng, giá cả
và thời gian cho phù hợp với các yêu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước.
Nguyên tắc 2: Nhập khẩu máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại là phải nhập những
thiết bị có năng suất lao động cao, tiết kiệm thời gian, nguyên liệu, sản phẩm có
chất lượng tốt. Không chỉ vậy các máy móc thiết bị nhập khẩu phải đảm bảo chất
lượng về độ an toàn, kiểu dáng và độ bền phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội
của Việt Nam ( phù hợp về giá, về điều kiện sản xuất, về chính sách phát triển kinh
tế xã hội và chính sách đối ngoại của nhà nước, trình độ của người lao động)
Nguyên tắc 3: nhập khẩu vừa phải giữ vai trò là nguồi cung cấp nguyên phụ liệu
cần thiết thúc đẩy sản xuẩt trong nước và xuất khẩu vừa tạo ra sứa cạnh tranh để
nâng cao chất lượng hàng hoá và kích thích sản xuất.
Về câu hỏi phụ:
Hiện nay việc hoạt động nhập khẩu của Việt Nam vẫn chưa thực sự tuân thủ
nghiêm khắc các nguyên tắc trên.
Về tiết kiệm ngoại tệ: Việt Nam vẫn đang lãng phí nguồn vốn nhập khẩu cho các
mặt hàng xa xỉ như ôtô nguyên chiếc dưới 9 chỗ; hàng tiêu dùng các loại ngoại trừ
ôtô nguyên chiếc; vàng nguyên liệu, bánh kẹo.,sản phẩm từ ngũ cốc đều có xu
hướng nhập tăng trong năm 2011
Về Nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại còn tồn tại nhiều vấn đề. Cơ cấu hàng hoá
nhập khẩu còn chủ yếu là nguyên vật liệu thô sơ (chiếm trên 60%); máy móc thiết bị
còn hạn chế (chiếm gần 30%). Không chỉ vậy nguồn nhập khẩu của nước ta chủ yếu
từ các thị trường như trung quốc và ASEAN nơi mà công nghệ máy móc không phải
là công nghệ nguồn, điều này dẫn tới hiệu quả thấp khi khai thác và sử dụng các loại
máy móc trên thực tế
Về thúc đẩy sản xuất trong nước và xuất khẩu: trong những năm trở lại đây, tình
trạng nhập siêu luôn là hình ảnh của hoạt động thương mại nước ta. Theo báo cáo
thống kê 8 tháng đầu năm 2011 (bộ công thương) hầu hết các mặt hàng tiêu dùng đều
tăng, trong đó có những mặt hàng tăng mạnh như: lúa mỳ tăng 59,6%, dầu, mỡ động
thực vật tăng 57,8%, xăng dầu tăng 55,0% và khí đốt hoá lỏng tăng 56,9%, bánh kẹo
và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 59,3%, so với cùng kì 2010. Điều đó cho thấy tình
trạng nhập siêu có nguy cơ kìm hãm sự phát triển của sản xuất trong nước.
C. Kết luận.
Đối với Việt Nam, một nước đang phát triển thì vai trò của nhập khẩu là không thể
phủ nhận. Tuy nhiên để hoạt động nhập khẩu phát huy được sức mạnh của mình đối
với phát triển kinh tế thì cần phait tuân thủ theo các nguyên tắc được nêu ra ở trên.
Trên thực tế, việc thực hiện các nguyên tắc này còn nhiều bất cập nhưng Việt Nam đã
và đang cố gắng hoàn thiện và điều chỉnh hoạt động Nhập khẩu theo đúng định hướng
phát triển kinh tế của đất nước đồng thời đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
• Tài liệu tham khảo:
1. GS.TS. Bùi Xuân Lưu – PGS.TS.Nguyễn Hữu Khải, Giáo trình Kinh tế
ngoại thương, 2009, NXB Thông tin và truyền thông.
2. Báo cáo tóm tắt tình hình hoạt động ngành công nghiệp và thương mại tháng
8 và 8 tháng năm 2011.
3.
%E1%BB
%99idung/ViewArticleDetail/tabid/56/Key/ViewArticleContent/ArticleId/55
5/Default.aspx.
4. .
5. .
6. />nhap-khau-nam-2011-co-hoi-va-thach-thuc.aspx
Họ tên: Trần Thị Ngọc
Mã sinh viên: 0951010521
Ngày sinh: 26/02/1991
Lớp: TAM301(1-1112).1_LT
Nhóm : 20
BÁO CÁO MÔN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Câu 3 chương 9
I.PHẦN MỞ ĐẦU
Nhập khẩu là một họat động quan trọng của thương mại quốc tế, nó tác động trực
tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước.
Nhập khẩu để bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được hoặc
sản xuất không đáp ứng nhu cầu.Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về
những mặt hàng mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.Hai mặt
nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thg đáp ứng nhu cầu.Nhập khẩu còn để thay thế,
nghĩa là nhập khẩu về những mặt hàng mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi
bằng nhập khẩu.Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu được thực
hiện tốt sẽ tác động tích cực đến nền kinh tế quốc dân, trong đó, cân đối ba yếu tố
của sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động. Với tác động đó,
ngọai thương được coi như một phương pháp sản xuất gián tiếp.
Tuy nhập khẩu có vai trò to lớn như vậy nhưng nguồn vốn dành cho nhập khẩu
lại co hạn.Chính vì vậy, một trong những nguyên tắc và chính sách nhập khẩu là
“sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao”.
II.NỘI DUNG
1.Câu hỏi thảo luận và phần trả lời của đại diện nhóm 21
Câu 3: tại sao lại đưa ra nguyên tắc “ sử dụng vốn với tinh thần tiết kiệm, đem lại
hiệu quả kinh tế cao”? nội dung thực hiện nguyên tắc này?
a.Tại sao?
Trong điều kiệnn chuyển sang nền kinh tế thị trường , việc mua bán với các
nước đều tính theo thời giá quốc tế, thanh toán với nhau bằng ngọai tệ tự do
chuyển đổi, không còn nhiều cơ hội cho các khỏan vay để nhập siêum không
còn rang buộc theo nghị định thư như trước đây. Do vậy, tất cả các hợp đồng
nhập khẩu đều phải dựa trên hiệu quả và lợi ích để quyết định. Đồng thời, nhu
cầu nhập khẩu để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đẩt nước là rất lớn, nguồn vốn
để nhập khẩu lại eo hẹp, do vậy phải tiết kiệm. Tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề
rất cơ bản.
b.Nội dung thực hiện:
Đòi hỏi các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp phải:
- xác định mặt hang nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội,
khoa học – kỹ thuật của đất nước.
- sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, dành ngọai tệ nhập vật tư cho sản xuất và
đời sống, khuyến khích sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu.
- nghiên cứu thị trường để nhập khẩu được hàng hóa đúng chủng lọai, đủ số
lượng, kịp thời gian, giá cả phù hợp, nhanh chóng phát huy tác dụng, đẩy
mạnh sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
2. Câu hỏi mở rộng
Thầy hỏi thêm: thế nào là nhập khẩu những mặt hàng phù hợp với điều kiện
phát triển của đất nước?
Bạn trả lời:
Là nhập khẩu những mặt hàng phù hợp với:
- Điều kiện kinh tế-xã hội của đất nước
- Chính sách của đất nước
Thầy bổ sung: nhập khẩu những mặt hàng phù hợp với điều kiện phát triển của
đất nước còn là nhập khẩu những mặt hàng đáp ứng:
- Nguồn vốn của đất nước
- Mục tiêu phát triển của đất nước
3.Nhận xét
Về câu hỏi thảo luận-tức câu 3 chương 9, bạn đã trả lời đúng và đầy đủ. Bạn đã
nêu được lý do tại sao phải đưa ra nguyên tắc “sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm,
hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao” và nội dung thực hiện nguyên tắc này.
Tuy nhiên, về câu hỏi mở rộng của thầy thì bạn trả lời có ý đúng nhưng chưa đầy
đủ, mà đã được thầy giáo bổ sung và hòan thiện.
III.TÀI LIỆU THAM KHẢO:
-Giáo trình kinh tế ngọai thương-NXB thong tin và truyền thông – Hà Nội 2009
-Internet