Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm của công ty cổ phần đức hạnh marphavet thuộc tập đoàn đức hạnh marphavet tại các đại lý tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ KHẮC HIẾU
Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN ĐỨC HẠNH MARPHAVET THUỘC TẬP ĐỒN
ĐỨC HẠNH MARPHAVET TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun - năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ KHẮC HIẾU


Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN MARPHAVET THUỘC TẬP ĐỒN
ĐỨC HẠNH MARPHAVET TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N05

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hưng Quang

Thái Nguyên - năm 2021



i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
Chăn nuôi thú y, giáo viên hướng dẫn, cùng Ban lãnh đạo công ty cổ phần tập
đoàn Đức Hạnh Marphavet, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại cơng ty.
Sau q trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay
em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cơ giáo trong
khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự
quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hưng Quang đã chỉ bảo
tận tình và trực tiếp hướng dẫn em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên công ty cổ phần
Marphavet thuộc công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet, thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại cơ sở.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả bạn bè, gia đình và người
thân đã động viên, cùng nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành
chuyên đề đúng thời gian quy định.
Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt
trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 01 năm 2021
Sinh viên

Tạ Khắc Hiếu



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở............................................. 36
Bảng 4.2. Kết quả công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của công ty...... 37
Bảng 4.3. Thống kê danh mục dịng sản phẩm chính được phép lưu hành của
công ty cổ phần Đức Hạnh Marphavet ........................................... 39
Bảng 4.4. Chế độ dành cho đại lý phân phối cấp I ......................................... 40
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả công tác phát triển thị trường ............................ 42
Bảng 4.6. Theo dõi mức tiêu thụ thuốc thú y tại các đại lý tại Thái Nguyên
của công ty Marphavet .................................................................... 43
Bảng 4.7. Các triệu chứng lâm sàng điển hình trên gia cầm mắc bệnh .......... 45
Bảng 4.8. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh.......................................... 47
Bảng 4.9. Các triệu chứng lâm sàng trên gia súc mắc bệnh ........................... 48
Bảng 4.10. Kết quả điều trị trên một số đàn vật nuôi ..................................... 50


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ

CBNV

: Cán bộ nhân viên

CP


: Cổ phần

CRD

: Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà

GMP

: Thực hành tốt sản xuất thuốc

GRDP

: Tổng sản phẩm trên địa bàn

NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng



: Vừa đủ


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ............................................................2
1.2.1. Mục tiêu....................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu.....................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .......................................................................3
2.1.1. Vài nét về công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet ....................3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên ................................................5
2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi .................................................9
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thú y..........................................................9
2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi ..............................................10
2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh..............................10
2.2.4. Các nguyên tắc phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi............................12
2.2.5. Một số bệnh thường xảy ra trên gia súc, gia cầm ..................................19
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ..............................28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .........................................................28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...........................................................30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 32
3.1. Đối tượng ..................................................................................................32
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ................................................................32


v


3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi ..............................................................32
3.4. Phương pháp tiến hành ..............................................................................33
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................33
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm .............34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................36
4.1. Kết quả các công việc thực hiện tại nhà máy............................................36
4.1.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở thực tập ......................................36
4.1.2. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất thuốc thú y Marphavet tại nhà máy
của công ty cổ phần tập đồn Đức Hạnh Marphavet .......................................37
4.2. Kết quả cơng tác phát triển thị trường ......................................................41
4.2.1. Kết quả thực hiện các chính sách phát triển thị trường của công ty cổ
phần Đức Hạnh Marphavet thuộc tập đoàn Đức Hạnh Marphavet .................41
4.2.2. Sản lượng và doanh thu từ các đại lý kinh doanh thuốc thú y của công
ty cổ phần Đức Hạnh Marphavet trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................43
4.3. Kết quả chẩn đốn, điều trị một số bệnh cho vật ni ..............................44
4.3.1. Kết quả chẩn đốn, điều trị cho đàn vật ni cho các trang trại trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..............................................................51
5.1. Kết luận .....................................................................................................51
5.2. Đề nghị ......................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................54
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn, gà, vịt được xếp hàng đầu
trong số các vật nuôi cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và
phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Mang lại thu nhập cho người chăn ni,
góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của
xã hội thì chăn ni cũng chuyển từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang
chăn ni tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi nước ta đạt
được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Đặc biệt
nước ta cũng có nhiều điệu kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi như:
nguồn nguyên liệu dồi dào, điều kiện tự nhiên thuận lợi và đặc biệt là sự đầu
tư, quan tâm của nhà nước…
Theo xu thế hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu phát
triển kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và bùng phát. Điều này
làm nhu cầu sử dụng thuốc thú y trong nước ngày càng tăng cao. Đây là lý do
và điều kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc thú y phát triển rất mạnh
mẽ. Tuy nhiên cùng với những sự phát triển mạnh mẽ đó là những bất cập
như: Trình độ, ý thức của nhà sản xuất lẫn người sử dụng chưa cao, việc kiểm
soát thuốc thú y trên thị trường chưa được chặt chẽ,… dẫn đến việc lưu hành,
sử dụng các loại thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường
làm ảnh hưởng tới kết quả phịng trị, an tồn vệ sinh thực phẩm của người sử
dụng, gây thiệt hại về kinh tế, gây nên tình trạng kháng thuốc do không xác
định đúng liều lượng. Đặc biệt, vấn đề sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng
sinh, hoá dược đã bị cấm trong chăn nuôi không những gây ảnh hưởng đến
sức khoẻ người tiêu dùng mà còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất nhập
khẩu nông sản.


2


Là một sinh viên khoa chăn nuôi thú y, em hiểu được tầm quan trọng của
sử dụng các chất cấm trong trong sản xuất dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe người
tiêu dùng lớn như thế nào và từ đó em mong muốn được chuyển tới người chăn
nuôi các sản phẩm thuốc thú y đúng giá, đảm bảo chất lượng. Được sự đồng ý
của khoa Chăn nuôi Thú y, giảng viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cở sở, em
tiến hành thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Tiếp cận thị trường và
phân phối sản phẩm của công ty cổ phần Đức Hạnh Marphavet thuộc tập
đoàn Đức Hạnh Marphavet tại các đại lý tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Thu thập được thơng tin tình hình sản xuất, kinh doanh của cơng ty cổ
phần Marphavet.
- Đánh giá được hoạt động của các đại lý kinh doanh thuốc thú y trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Nắm được tình hình sử dụng thuốc trong các trang trại, hộ chăn nuôi
tại tỉnh Thái Nguyên.
- Quảng bá, phân phối sản phẩm thuốc đến các đại lí, các trang trại và
hộ chăn nuôi trong khu vực tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá trung thực, khách quan.
- Chủ động, tích cực trong cơng việc.
- Áp dụng hiệu quả các kĩ năng mềm trong công việc.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về công ty cổ phần tập đồn Đức Hạnh Marphavet

2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Cơng ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng
12 năm 2002, [22] hoạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực: Sản xuất vắc
xin phòng bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm
chức năng, chế phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi…
Đầu năm 2010, Ban Giám đốc đã đầu tư xây dựng nhà máy thuốc thú y
đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền: thuốc
tiêm, thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đưa vào sử dụng từ cuối năm 2011.
Đến nay, công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy vắc xin với 3 dây chuyền sản
xuất vắc xin vi khuẩn, dây chuyền vắc xin vi rút trên tế bào và dây chuyền sản
xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây chuyền công nghệ châu Âu đang
đi vào hoạt động hiệu quả.
Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho xã
hội, định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc
khách hàng chăn ni có kĩ thuật, chuyên nghiệp, theo hướng công nghiệp
quy mô lớn. Ngay từ những ngày đầu, HĐQT đã định hướng cần phải đổi mới
cơng nghệ, đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng, lấy
phương châm “Hiệu quả sử dụng của bạn là sức mạnh của chúng tôi” là
kim chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt động và là tiền đề để công ty vươn lên phát
triển trở thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam về sản xuất vắc
xin, thuốc thú y chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, hướng đến xuất khẩu và
cạnh tranh bền vững thời kỳ hội nhập.


4

Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên cơng ty cổ phần tập đồn
Đức Hạnh Marphavet quyết tâm xây dựng một thương hiệu Marphavet với
chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử
dụng. Tại đây có một tập thể các giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ có nhiều kinh nghiệm

thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân tay nghề
cao. Cùng với sự phát triển của chăn ni cả nước, Marphavet khơng ngừng
tìm tòi, nghiên cứu, phát triển các loại thuốc thú y đảm bảo được về chất
lượng, sự an toàn của sản phẩm và có giá thành thấp.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của công ty
Sau hơn 19 năm hoạt động, cơng ty cổ phần tập đồn Đức Hạnh
Marphavet đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh
doanh, thị trường và số lượng cán bộ nhân viên chuyên nghiệp có chiều sâu,
am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, công ty cổ phần tập đồn Đức Hạnh
Marphavet có 5 cơng ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn
gồm: Công ty cổ phần Đức Hạnh Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công
ty cổ phần BMG, Công ty cổ phần HDH - Hồng Đức Hiền và Cơng ty cổ
phần SCO. Với nhiều mặt hàng kinh doanh như: thuốc thú y, vắc xin, chế
phẩm sinh học, rượu, bất động sản… với nhà máy có dây truyền sản xuất
cơng nghệ cao.
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần Đức Hạnh Marphavet
Cơng ty cổ phần Đức Hạnh Marphavet có đội ngũ nhân sự chun mơn
trình độ cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 giáo sư, 5 phó giáo sư, 8 tiến sỹ,
29 thạc sỹ, trên 500 bác sĩ thú y và kĩ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y, 12 cử
nhân cơng nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250
cử nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ khí
chế tạo máy, điện lạnh… có trình độ chun mơn thường xun được tập huấn
ở nước ngồi và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân
thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ


5

hội thăng tiến. Ngồi ra Cơng ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện,
Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.

2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Đức Hạnh Marphavet
Đức Hạnh Marphavet hiện nay là một trong các công ty sản xuất thuốc
thú y trong nước. Hiện nay, cơng ty đã có hơn 1000 khách hàng là các đại lý,
nhà phân phối cấp I trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, sản phẩm được
giới chuyên môn đánh giá cao về chất lượng, an toàn và hiệu quả được các
nhà chăn nuôi tin dùng.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên
2.1.2.1. Lịch sử hình thành
Theo Dư địa chí của Nguyễn Trãi, đời các vua Hùng, Thái Nguyên
thuộc bộ Vũ Định, một trong 15 bộ của nước Văn Lang, nằm dưới sự cai quản
của chế độ lạc tướng. Khoảng đầu công nguyên, chế độ lạc tướng chấm dứt,
bộ chuyển thành huyện, tên Vũ Định vẫn được giữ nguyên. Dưới thời Nhà
Triệu, Thái Nguyên nằm trong quận Giao Chỉ. Đời nhà Hán, Thái Nguyên
nằm trong huyện Long Biên thuộc quận Giao Chỉ. Đến đời Đường, Thái
Nguyên là đất châu Long và châu Vũ Nga, thuộc An Nam đô hộ phủ. Dưới
triều Đinh, Tiền Lê (thế kỷ X), [1] bị xóa bỏ, phân tán vào các địa bàn khác
nhau đặt dưới quyền quản lý của giới cầm quyền quân sự Pháp. Năm 1965,
chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đã sáp nhập hai tỉnh Thái Nguyên
và Bắc Kạn thành tỉnh Bắc Thái. Năm 1997, tỉnh Bắc Thái lại tách thành hai
tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn như ngày nay. Khi tách ra, tỉnh Thái Nguyên có
9 đơn vị hành chính gồm: thành phố Thái Nguyên (tỉnh lị), thị xã Sơng Cơng
và 7 huyện: Đại Từ, Định Hóa, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phú Lương, Võ Nhai,
Phổ n.
Tính đến ngày 01/04/2019, tỉnh Thái Ngun có diện tích 3.562,82 km²
với dân số khoảng 1.286.751 người, mật độ dân số tại Thái Nguyên phân bố


6

không đồng đều, tập trung nhiều tại các vùng đô thị lớn như Thành phố Thái

Nguyên, Thành phố Sông Công, Thị xã Phổ Yên,...
2.1.2.2. Vị trí địa lý
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc của
Việt Nam, phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với các tỉnh
Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đơng giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang
và phía nam tiếp giáp với thủ đơ Hà Nội. Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu
kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Việc giao lưu đã được thực hiện thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt,
đường sơng hình rẻ quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút.
2.1.2.3. Khí hậu, thủy văn
a, Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, nhưng do địa hình nên khí
hậu Thái Ngun vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt:
- Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai.
- Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phần phía
nam của huyện Võ Nhai.
- Vùng ấm gồm: Thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã
Phổ Yên và các huyện Đồng Hỷ, Phú Bình, Đại Từ.
Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25°C; chênh lệch giữa tháng
nóng nhất với tháng lạnh nhất là 13,7°C. Tại thành phố Thái Nguyên, nhiệt độ
cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận lần lượt là 41,5°C và 3°C. Tổng số
giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối
đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt,
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng
mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8
và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho
phát triển ngành nông, lâm nghiệp.


7


b, Thủy văn
Tỉnh Thái Ngun có 2 sơng chính chảy qua đó là sơng Cầu và sơng
Cơng. Ngồi ra cịn có sơng Rong bắt nguồn từ vùng núi huyện Võ Nhai đổ
vào lưu vực sông Thương ở huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn.
Sông Cầu nằm trong hệ thống sông Thái Bình, có lưu vực rộng 6030
km2, bắt nguồn từ huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, chảy theo hướng tây bắc đông nam. Lưu lượng mùa lũ: 3500 m3/s, mùa kiệt: 7,5 m3/s. Sơng Cầu có
nhiều phụ lưu, những phụ lưu chính đều nằm trong phạm vi tỉnh Thái Ngun
như sơng Chu, sơng Du ở hữu ngạn, ở tả ngạn có sông Nghinh Tường, sông
Khe Mo, sông Huống Thượng. Trên sông Cầu có đập Thác Huống giữ nước
tưới cho 24.000 ha lúa 2 vụ của các huyện Phú Bình (Thái Nguyên) và Hiệp
Hồ, Tân n (Bắc Giang).
Sơng Cơng dài 96 km, có lưu vực rộng 951 km2, bắt nguồn từ vùng núi
Ba Lá huyện Định Hoá, chảy dọc theo chân dãy núi Tam Đảo. Sông Công hội
với sông Cầu ở điểm cực nam huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Lượng nước
sông Cơng khá dồi dào do chảy qua khu vực có lượng mưa nhiều nhất tỉnh.
Điều kiện khí hậu, thủy văn trên đây rất thuận lợi cho phát triển một
nền nông nghiệp sinh thái đa dạng, với nhiều loại động thực vật nhiệt đới, á
nhiệt đới và ôn đới. Mùa hạ có nắng và mưa nhiều, nhiệt độ và độ ẩm cao,
thích hợp với các loại vật ni cây trồng nhiệt đới, các loại cây vụ đơng có giá
trị hàng hóa cao và xuất khẩu như cà chua, dưa chuột,… Điều kiện thời tiết
khí hậu cũng thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp, thương mại, du
lịch, dịch vụ cũng như cho các hoạt động văn hóa xã hội và đời sống sinh hoạt
của dân cư. Vào mùa xuân và mùa hạ có nhiều ngày thời tiết mát mẻ, cây cối
cảnh vật tốt tươi rất thích hợp cho các hoạt động lễ hội du lịch.
2.1.2.4. Các đơn vị hành chính
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị cấp huyện trực thuộc, bao gồm 2 thành
phố là thành phố Thái Nguyên và thành phố Sông Công, 1 thị xã là thị xã Phổ



8

Yên và 6 huyện Đại Từ, Định Hóa, Đồng Hỷ, Phú Lương, Võ Nhai, Phú Bình
với 178 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 32 phường, 9 thị trấn và 137 xã.
2.1.2.5. Dân số
Theo điều tra dân số ngày 1/4/2019, dân số tỉnh Thái Nguyên là
1.286.751 người. Tổng dân số đô thị là 410.267 người (31,9 %) và tổng dân
cư nông thôn là 876.484 người (68,1 %). Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên (2019) của
Thái Nguyên là 1,36 %.
2.1.2.6. Phát triển kinh tế xã hội
- Quy mô tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP): ước tính đạt 98.547 tỷ
đồng vào năm 2018.
- GDP bình quân đầu người: Thống kê năm 2018 ước đạt 77,70 triệu đồng.
Theo số thông báo của Tổng cục Thống kê, chỉ tiêu Tốc độ tăng trưởng
kinh tế của tỉnh Thái Nguyên năm 2019 ước tính tăng 8,8 % so với năm 2018;
trong đó, khu vực nơng, lâm nghiệp thuỷ sản tăng 2,7 %, đóng góp 0,3 điểm
phần trăm vào tốc độ tăng chung; khu vực cơng nghiệp và xây dựng tăng 11,2
%, đóng góp 6,5 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm tăng 6,5
%, đóng góp 2 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng chung.
2.1.2.7. Tình hình phát triển ngành Nông nghiệp
Năm 2019, sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh gặp
nhiều khó khăn, như: Thời tiết diễn biến bất thường ảnh hưởng đến sản xuất
trồng trọt; tình hình dịch bệnh trên đàn vật ni diễn biến phức tạp, đặc biệt
bệnh dịch tả Châu Phi xuất hiện và lây lan nhanh, phạm vi rộng làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến phát triển chăn nuôi lợn, gây tổn thất lớn về kinh tế,
tác động tiêu cực đến môi trường, đời sống người chăn nuôi và ảnh hưởng tới
kết quả sản xuất chung toàn ngành.
Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019: Đàn trâu
khoảng 52 nghìn con, tăng 0,1 % so cùng kỳ; đàn bị khoảng 43,3 nghìn con,
tăng 2,5 % so cùng kỳ; đàn lợn khoảng 520,6 nghìn con, giảm 26 % so với



9

năm 2018 và chỉ đạt 75,4 % kế hoạch do dịch tả lợn Châu Phi; đàn gà 12,8
triệu con, vượt khoảng 7 % kế hoạch và tăng 19,6 % so cùng kỳ.
Tổng sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2019 ước đạt là 87,8
nghìn tấn, giảm 14,5 % cùng kỳ; sản lượng gia cầm khoảng 47,5 nghìn tấn,
tăng 18,7 %, trong đó, sản lượng gà hơi xuất chuồng là 45,6 nghìn tấn, tăng
18,8 % so cùng kỳ.
2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thú y
2.2.1.1. Khái niệm
Theo Khoản 21 Điều 3 Luật thú y (2015) [9] Thuốc thú y là đơn chất
hoặc hỗn hợp các chất bao gồm dược phẩm, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hóa chất được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phòng bệnh, chữa
bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản
của động vật.
2.2.1.2. Đặc điểm của thuốc thú y
Đây là một loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao. Mỗi một sản
phẩm tạo ra phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo được chức năng
bảo vệ sức khoẻ cho vật ni. Do đó thuốc thú y có những chức năng sau:
- Phịng và chữa bệnh cho vật nuôi.
- Giúp con vật tăng trưởng và phát triển.
- Đảm bảo ngăn ngừa các dịch bệnh lây lan từ vật nuôi sang con người,
làm nguồn thực phẩm sạch sẽ và an toàn cho người tiêu dùng.
- Là loại sản phẩm sử dụng phục vụ cho ngành chăn ni.
- Là loại sản phẩm địi hỏi đặc tính kỹ thuật cao, chất lượng bảo đảm.
- Là một dạng sản phẩm thuốc nên địi hỏi phải có sự bảo quản tốt, có
thời hạn tiêu dùng nhất định.

- Là một loại sản phẩm mang tính thời vụ cao.


10

Như vậy, qua phân tích đặc điểm sản phẩm, ta thấy sản phẩm thuốc thú
y mang tính đặc thù cao, có vai trị rất lớn trong việc bảo vệ và phát triển
ngành chăn ni nước nhà.
2.2.2. Vai trị của thuốc thú y đối với chăn nuôi
Theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị về đổi mới cơ chế quản lý Nông
nghiệp đã chỉ rõ: “Từng bước đưa ngành Chăn nuôi lên một ngành sản xuất
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong Nông nghiệp”. Để đạt được điều này nhà
nước ta không những phải coi trọng các khâu như: Cơ sở vật chất, nguồn
giống, nguồn thức ăn… cho chăn nuôi mà còn phải chú trọng đến vấn đề
phòng chống dịch bệnh cho chăn ni. Sản phẩm thuốc thú y có vai trị bảo vệ
sức khoẻ cho vật ni, đảm bảo nguồn thực phẩm từ chăn ni có giá trị và
chất lượng cao.
Ngồi ra thuốc thú y cịn có vai trị bảo vệ con người tránh được những
bệnh lây nhiễm trực tiếp từ động vật và những bệnh do thức ăn làm từ động
vật đó gây ra. Tóm lại, vai trị của thuốc thú y là nâng cao hiệu quả cơng tác
phịng ngừa, ngăn chặn bệnh dịch nhằm bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi,
cung cấp các sản phẩm làm từ vật ni có chất lượng cao phục vụ cho tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, bảo vệ sức khoẻ cho con người và môi trường
sinh thái.
2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh
2.2.3.1. Tồn dư kháng sinh
* Khái niệm
Theo Vi Thị Thanh Thủy (2011) [14], tồn dư kháng sinh trong cơ thể
động vật là hiện tượng các chất hóa học, sinh học do con người sử dụng vì
những mục đích khác nhau trong chăn ni động vật, đã được chuyển hóa

trong cơ thể của con vật nhưng chưa đào thải hết gây tích lũy tại các mơ, các
phủ tạng. Hàm lượng này được phân tích xuất hiện dưới dạng vết cho đến các
giá trị vượt quá tiêu chuẩn cho phép.


11

* Nguyên nhân và tác hại của tồn dư kháng sinh
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn dư kháng sinh: Có thể do ý thức,
trình độ hiểu biết của người chăn nuôi về sử dụng thuốc... Dẫn lời ông
Nguyễn Như Tiệp - Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy
sản (Bộ NN&PTNT), “Do một số cơ sở nuôi chưa tuân thủ đúng quy định về
thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch, một số cơ sở ni vẫn cịn
lạm dụng hóa chất kháng sinh cấm trong q trình ni”.
- Tác hại của tồn dư kháng sinh:
+ Ảnh hưởng đến chất lượng thịt, lượng tồn dư kháng sinh trong thực
phẩm vượt mức cho phép vừa ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của món ăn
như: Thịt có màu nhạt, có đọng nước, mùi thịt khơng thơm. Nếu hàm lượng
thuốc kháng sinh tồn dư vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, khi nấu thịt sẽ có
mùi của thuốc kháng sinh.
+ Một số hormone tác động lên chất lượng của thịt làm cho thịt mềm,
đồng thời làm biến đổi màu của thịt tươi hơn, đáp ứng được sở thích của một
số người tiêu dùng. Những ảnh hưởng này có thể là gián tiếp đối với sức khoẻ
con người, nhưng đây là nguy cơ có hại cho sức khoẻ của người tiêu dùng nếu
như thường xuyên ăn các loại thịt này.
2.2.3.2. Kháng kháng sinh
Theo Alanis, (2005) [16], kháng kháng sinh khi con người sử dụng thịt
có tồn dư kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng về lâu dài. Một số hậu quả muộn hơn
như là: tạo ra những vi sinh vật kháng thuốc như chúng ta đã biết, các kháng
sinh và các tác nhân kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với việc điều

trị các bệnh nhiễm vi khuẩn trên người và trên gia súc. Khi sử dụng các chất
có hoạt tính kháng khuẩn kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc chọn lọc đối
với từng loại vi sinh vật gây bệnh. Một số kháng sinh sử dụng trong chăn nuôi
cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho người.


12

Người ta đã chứng minh được sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng
sinh. Một số vi khuẩn có sự chọn lọc kháng thuốc chéo với các kháng sinh dùng
để chữa bệnh cho con người.
2.2.4. Các nguyên tắc phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi
Nguồn bệnh là khâu đầu tiên và chủ yếu, là xuất phát điểm của quá
trình sinh dịch. Nhân tố trung gian truyền lây nối liền nguồn bệnh với động
vật cảm thụ. Động vật thụ cảm làm cho dịch biểu hiện ra đồng thời nó lại biến
thành nguồn bệnh làm cho quá trình sinh dịch được nhân lên. Vì vậy chỉ cần
xóa bỏ một trong ba khâu hoặc cắt đứt sự liên hệ giữa các khâu sẽ làm q
trình sinh dịch khơng xảy ra được - Đó là ngun lý cơ bản của biện pháp
phịng và chống dịch.
Nội dung của việc phòng và chống dịch bệnh cho động vật theo Pháp
lệnh thú y của nước ta bao gồm:
- Bảo đảm đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, chế biến
thức ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm động vật.
- Thực hiện các biện pháp phịng bệnh, chẩn đốn xác định bệnh, khống
chế tiêu diệt dịch bệnh cho động vật.
- Thực hiện việc kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật, kiểm soát
giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc từ động
vật để phát hiện, ngăn chặn dịch bệnh lây lan và đảm bảo an toàn cho người.
2.2.4.1. Xác định các biện pháp phịng bệnh cho vật ni
Cơng tác vệ sinh phịng bệnh cho vật ni có vai trị quan trọng quyết

định đến sự thành công hay thất bại của chăn nuôi. Nếu thực hiện tốt cơng tác
phịng bệnh sẽ hạn chế dịch bệnh xảy ra và lây lan, đồng thời quyết định
thành cơng trong chăn ni.
- Để phịng bệnh cho vật ni hiệu quả, cần thực hiện tốt 2 phương
pháp sau:


13

* Ngăn không cho vật nuôi tiếp xúc với mầm bệnh
Mầm bệnh tiếp xúc với vật nuôi đến từ nhiều nguồn khác nhau như:
Gia cầm, gia súc bị bệnh. Thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh. Bụi trong
khơng khí nhiễm mầm bệnh. Chất độn chuồng, dụng cụ chăn nuôi nhiễm
mầm bệnh. Giày, dép, chân tay người chăn nuôi hoặc khách đến tham quan
nhiễm mầm bệnh. Phương tiện vận chuyển nhiễm mầm bệnh. Chuột, côn
trùng và chim hoang dã...
Theo Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, (2008) [3], để ngăn
chặn các nguồn lây nhiễm này người chăn nuôi phải thực hiện tốt công tác vệ
sinh chuồng trại, dụng cụ thiết bị, thức ăn, nước uống, tiêu diệt chuột côn
trùng và ngăn không cho chim hoang đến cư trú.
* Nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi:
Song song với công tác vệ sinh phịng bệnh thì phải tăng cường sức đề
kháng cho vật nuôi thường xuyên như:
- Đảm bảo chuồng nuôi luôn thống, mát, sạch sẽ.
- Cho vật ni ăn đủ chất dinh dưỡng trong khẩu phần.
- Thức ăn, nước uống phải vệ sinh sạch sẽ khơng có mầm bệnh và chất
độc hại đến sức khỏe.
- Dùng thuốc và vắc xin phòng bệnh cho đàn vật nuôi theo lịch dùng thuốc.
Để chăn nuôi đem lại hiệu quả cần thực hiện tốt 3 nguyên tắc phòng
bệnh sau:

Nguyên tắc 1: Ngăn chặn sự tiếp súc của mầm bệnh với vật nuôi
- Không mua vật nuôi không rõ nguồn gốc. Chỉ chọn mua con giống từ
những cơ sở giống tốt, từ đàn bố mẹ khỏe mạnh để đảm bảo khơng có bệnh
truyền từ bố mẹ sang con. Phải nhốt riêng vật nuôi mới mua về (cách xa đàn
đang ni) trong vịng 10 - 14 ngày. Cho uống thuốc bổ, khi thấy đàn vật nuôi
khỏe mạnh mới đưa vào chuồng nuôi.


14

- Quản lý tốt công tác cách ly và vệ sinh thân thể trước khi vào khu vực
chăn nuôi của công nhân, cán bộ và khách tham quan.
- Tăng cường công tác vệ sinh chuồng trại, dụng cụ và duy trì tốt cơng
tác sát trùng dụng cụ, phương tiện và khu vực chăn nuôi.
* Khi đàn vật nuôi mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh cần thực hiện các
biện pháp sau:
+ Áp dụng các biện pháp cách ly để hạn chế bệnh lây lan. Tách riêng
con ốm để theo dõi và điều trị.
+ Không bán vật nuôi bị bệnh. Không mua thêm con khoẻ về nuôi.
+ Xác vật nuôi bị chết cần phải đưa ngay ra khỏi khu vực chăn nuôi đề
xử lý. Vật nuôi bị ốm, chết do bệnh phải đốt hoặc chơn kỹ, rắc vơi bột.
+ Khi có vật nuôi nghi mắc bệnh: cần tăng cường các biện pháp vệ sinh
và sát trùng chuồng trại. Cần quét phân, sát trùng tiêu độc hàng ngày nơi nuôi
bằng thuốc sát trùng, vôi, nước sôi, hơ lửa...
+ Đối với con chưa mắc bệnh trong đàn phải dùng vắc xin phòng hoặc
dùng thuốc điều trị theo hướng dẫn của cán bộ thú y cơ sở.
+ Máng ăn, máng uống, các dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô
dưới ánh nắng mặt trời, sát trùng tiêu độc trước khi sử dụng lại.
Nguyên tắc 2: Nâng cao sức đề kháng của vật nuôi
- Xây dựng chuồng trại đúng kỹ thuật đảm bảo cho vật ni có chỗ ở tốt.

- Cho vật ni ăn và uống tốt (thức ăn đủ dinh dưỡng, thức ăn không
biến chất, uống nước sạch được tiệt trùng, nước uống không có độc chất) và
chăm sóc vật ni đúng quy trình kỹ thuật.
- Tẩy ký sinh trùng và tiến hành tiêm phòng triệt để với các loại vắc xin.
- Phòng bệnh cho vật nuôi bằng thuốc và vắc xin.
Nguyên tắc 3: Giám sát và kiểm tra chặt chẽ sức khỏe đàn vật ni
- Xây dựng lịch tiêm phịng và lập sổ ghi chép theo dõi q trình tiêm
phịng của vật ni chặt chẽ.


15

- Ghi chép hàng ngày tình trạng sức khỏe vật nuôi vào sổ nhật ký thú y
và định kỳ lấy máu kiểm tra để đánh giá hàm lượng kháng thể có trong máu
của vật ni.
- Phát hiện kịp thời chẩn đốn chính xác, cách ly nhanh chóng, điều trị
khẩn trương các cá thể nghi nhiễm và nhiễm bệnh.
2.2.4.2. Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, vườn chăn thả và dụng cụ chăn nuôi
- Vệ sinh trước khi nuôi: Chú ý vệ sinh khu vực chuồng nuôi, khu vực
xung quanh chuồng, chất độn chuồng, dụng cụ chăn nuôi và các thiết bị liên
quan đến chăn nuôi trước khi đưa đàn vật nuôi vào nuôi.
- Vệ sinh trong khi nuôi:
+ Chuồng nuôi cần đảm bảo đúng mật độ, thống, mát, khơ, sạch sẽ, có
ánh nắng mặt trời chiếu vào.
+ Nếu ni gà có chất độn chuồng thì chất độn chuồng phải ln mới,
khơ nên phơi nắng trước khi cho vào chuồng gà.
+ Ổ đẻ cần để nơi khơ ráo, thống mát, đệm lót phơi nắng kỹ trước khi
trải vào ổ và thay thường xuyên để tránh mầm bệnh cư trú.
+ Thường xuyên quét phân, thay độn chuồng, rắc vôi bột vào các nơi
ẩm thấp, quét vôi chuồng nuôi, sân thả. Phun thuốc diệt muỗi, mò, mạt.

- Vệ sinh sát trùng sau mỗi đợt ni theo trình tự sau:
+ Thu gom phân, độn chuồng, rác thải vào một nơi và ủ kỹ để diệt mầm bệnh.
+ Quét dọn sạch phân, rác, mạng nhện.
+ Sửa chữa chuồng, vá lại những chỗ nền chuồng bị hỏng.
+ Cọ rửa chuồng, dụng cụ chăn nuôi bằng nước sạch, có áp suất cao.
+ Sát trùng bằng chất khử trùng.
+ Để trống chuồng 2 - 3 tuần.
- Các biện pháp khử trùng:
+ Ánh nắng mặt trời: dùng để phơi máng án, máng uống, dụng cụ chăn
nuôi, độn chuồng, nguyên liệu thức ăn.


16

+ Dùng nước sôi để rửa các dụng cụ chăn nuôi.
+ Dùng bùi nhùi rơm, trấu để hun chuồng.
+ Vôi bột: có thể dùng rắc xung quanh và những nơi ẩm ướt bên trong
chuồng nuôi, rắc vào hố sát trùng trước cửa chuồng nuôi. Để 2 - 3 ngày rồi quét.
+ Nước vôi: tốt nhất là dùng nước vôi mới tôi; dùng để quét nền
chuồng, sân chơi và xung quanh tường.
+ Dùng các chất sát trùng: Povid - Iodin, Cloramin, Anticept, BKA,
Crezil, Biocid,... để phun toàn bộ nền và tường chuồng, ngâm và rửa dụng cụ
cho vào hố sát trùng, phun tiêu độc xác chết, phun phương tiện vận chuyển
một số dùng để sát trùng nước uống.
+ Xông hơi bằng hỗn hợp Formol và thuốc tím: dùng để xơng trứng, xơng
hơi sát trùng quần áo, máy móc... liều lượng có thể thay đổi tùy từng đối tượng.
Đối với máy móc, quần áo, kho... dùng liều 17,5 gam thuốc tím + 35 ml Formol
cho 1 m3 trong thời gian 30 phút; xơng hơi phải kín mới có tác dụng.
2.2.4.3. Vệ sinh thức ăn, nước uống
- Máng ăn, máng uống, dụng cụ cho ăn cần rửa sạch hàng ngày.

- Thức ăn cần đảm bảo khô, không ẩm, mốc, thay hàng ngày.
- Nước uống cho vật nuôi đảm bảo sạch và thay thường xuyên.
- Không cho vật nuôi bị bệnh ăn, uống chung với con khoẻ.
2.2.4.4. Cách ly hạn chế dịch bệnh
- Hạn chế người ra vào nơi ni. Nếu có dịch bệnh xung quanh thì
khơng cho người ngồi đến, người chăn ni khơng sang nơi có dịch.
- Ngăn khơng cho vật ni tiếp xúc với các động vật khác là những
nhân tố truyền bệnh.
- Thường xuyên loại thải những con ốm yếu ra khỏi đàn để tránh lây
lan bệnh.
- Khi vật nuôi mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh cần thực hiện các biện
pháp sau:


17

+ Áp dụng các biện pháp cách ly để hạn chế bệnh lây lan. Tách riêng
con ốm để theo dõi và điều trị.
+ Không bán con bị bệnh. Không mua thêm con khoẻ về nuôi.
+ Xác con chết cần phải đưa ngay ra khỏi khu vực chăn nuôi để xử lý.
Vật nuôi ốm, chết bệnh đốt hoặc chôn kỹ, rắc vơi bột.
+ Khi có vật ni nghi mắc bệnh: cần tăng cường các biện pháp vệ sinh
và sát trùng chuồng trại. Cần quét phân, sát trùng tiêu độc hàng ngày nơi nuôi
bằng thuốc sát trùng, vôi, nước sôi, hơ lửa...
+ Đối với vật nuôi chưa mắc bệnh phải dùng vắc xin phòng hoặc dùng
thuốc điều trị theo hướng dẫn của cán bộ thú y cơ sở.
+ Máng ăn, máng uống, các dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô
dưới ánh nắng mặt trời, sát trùng tiêu độc trước khi sử dụng lại.
2.2.4.5. Phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho vật ni
Phịng bệnh là một biện pháp chủ động, tích cực và cực kỳ quan trọng vì

làm cho động vật thụ cảm tự sản sinh hoặc tiếp nhận các yếu tố miễn dịch đặc
hiệu để chống đỡ có hiệu quả với mầm bệnh trong một thời gian nhất định.
Thuốc dùng tiêm phòng gồm 2 loại: vắc xin và kháng huyết thanh.
- Phòng bệnh bằng vắc xin: Vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong
đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh nào đó (mầm bệnh này có
thể là vi khuẩn, virus, độc tố hoặc vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã
được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học
hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ
gen). Lúc đó, chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng.
Nhưng khi đưa vào cơ thể động vật lại có khả năng sinh miễn dịch chống lại
sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Hiện nay, người ta chia vắc xin làm 3 loại:
+ Vắc xin vơ hoạt (cịn gọi là vắc xin chết): là vắc xin chế từ mầm bệnh
đã bị giết chết bằng các tác nhân lý, hóa học nhưng trên bề mặt của chúng vẫn


18

giữ ngun các protein cịn hoạt tính sinh học của kháng nguyên nên vẫn giữ
nguyên tính kích thích sinh miễn dịch. Vắc xin vô hoạt dùng cho gà chủ yếu
là đường tiêm qua cơ hoặc tiêm dưới da.
Vắc xin vô hoạt thường rất an tồn tuy nhiên có nhược điểm là thời
gian miễn dịch ngắn và hiệu lực kém.
+ Vắc xin nhược độc (vắc xin sống): Vắc xin chế bằng mầm bệnh đã
được làm yếu, khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng. Khi tiêm
vào cơ thể, mầm bệnh vẫn cịn khả năng thích ứng và nhân lên, cung cấp
nguồn kháng nguyên lâu dài và kích thích sinh miễn dịch. Loại vắc xin này
thường cho miễn dịch mạnh và ổn định, thời gian miễn dịch kéo dài, nhưng
có thể có loại gây ra phản ứng và địi hỏi phải cẩn trọng trong bảo quản cũng
như sử dụng. Đối với gia cầm có thể dùng qua đường nhỏ mắt, mũi, cho uống,

phun khí dung hay tiêm chủng.
+ Vắc xin thế hệ mới (hay vắc xin công nghệ gen): là các chế phẩm
được dùng làm vắc xin gây miễn dịch cho người và động vật, được tạo ra và
sản xuất thông qua các thao tác về kỹ thuật gen.
Đây là một lĩnh vực nghiên cứu mới và hiện đại của sinh học phân tử.
Vắc xin thế hệ mới có nhiều ưu điểm vượt trội so với các vắc xin chế tạo bằng
phương pháp thông thường về độ tinh khiết, khả năng gây miễn dịch… Nó đã,
đang và sẽ được sử dụng rộng rãi trong tương lai.
- Phòng bệnh bằng kháng huyết thanh:
Kháng huyết thanh là chế phẩm sinh học dùng để chữa bệnh và phòng
bệnh đặc hiệu. Tiêm phòng kháng huyết thanh nhằm tạo ra cho động vật một
trạng thái miễn dịch bị động.
Kháng huyết thanh được chế tạo bằng cách dùng vi khuẩn hoặc virus
gây tối miễn dịch cho lồi gia súc như bị, ngựa, lợn rồi lấy máu, chắt lấy
huyết thanh, xử lý và bảo quản.


×