Quan điểm cơ bản của triết học Duy vật biện chứng
và quá trình dạy - học ngoại ngữ.
Khoa Hiệp Vụ
Khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Nga
1. Quan điểm cơ bản cđa TriÕt häc Duy vËt biƯn chøng.
Quan ®iĨm quan träng, cơ bản, cốt lõi nhất của triết học Duy vật biện
chứng đó là: Mọi sự vật và hiện tợng đều vận động theo quy luật khách quan.
Do đó muốn nắm vững bất kỳ sự vật và hiện tợng nào trớc hết phải phát hiện
đợc quy luật vận động khách quan của chúng và hành động phù hợp với quy
luật đó. Theo Giáo s, Tiến sỹ triết học Lê Phúc Thăng (Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh): Quan điểm cơ bản của triết học Duy vật biện chứng
đợc thể hiện trong các quan điểm triết học và tôn giáo khác nhau. Đó là:
Triết học Hy Lạp và ấn Độ cổ đại, Triết học Phơng Tây, thuyết số và mệnh,
thuyết âm dơng của Trung Quốc, thuyết vô thờng, luật nhân quả của đạo
Phật.
Nh vậy quan điểm cơ bản của triết học Duy vật biện chứng: Mọi sự vật
và hiện tợng vận động theo quy luật khách quan, mang tính nhân loại.
Ngôn ngữ là một hiện tợng xà hội, đơng nhiên ngôn ngữ phải vận động
theo quy luật khách quan. Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, từ không thể
không vận động theo quy luật khách quan. Nếu ngôn ngữ không vận động đơng nhiên ngôn ngữ không tồn tại. Trong thực tế không ít sinh ngữ do không
vận động, không đợc sử dụng trong đời sống đà biến thành từ ngữ trong đó
có tiếng Latinh và tiếng Hán Nôm của chúng ta.
Trong các quan điểm cơ bản về từ vựng các nhà ngôn ngữ không đề cập
gì đến quy luật vận động khách quan của từ. Trong các công trình về từ vựng
các tác giả cũng không nói gì đến quy luật vận động khách quan của từ. Đó
chính là một hạn chế lớn nếu nh không nói là cơ bản.
Các nhà ngôn ngữ, nhất là các nhà ngữ pháp đà mô tả những đặc điểm
cơ bản của từ loại và khả năng kết hợp của chúng. Thí dụ: động từ chỉ hành
động hoặc quá trình, động từ có thể đòi hỏi danh từ có hoặc không có giới từ
làm tân ngữ... Đó không phải là quy luật vận động của từ. Đó chính là các
phạm trù ngữ pháp cơ bản của từ loại. Trong thực tế cho dù có nắm vững các
phạm trừ ngữ pháp cơ bản của từ loại cũng không thể sử dụng đợc từ trong
các tình huống giao tiếp cụ thể. Cho dù các nhà ngôn ngữ không nghiên cứu,
không chỉ ra các quy luật vận động khách quan của từ, nhng những ngời nói
tiếng mẹ đẻ vẫn sử dụng tốt vốn từ phong phú của mình để giao tiếp hàng
ngày. Sở dĩ nh vậy vì các quy luật vận động tiềm ẩn trong mỗi từ của hệ
1
thống ngôn ngữ, nó vận động theo quy luật khách quan không phụ thuộc vào
ý muốn của các nhà ngôn ngữ. Những ngời nói tiếng mẹ đẻ dần dần nắm
vững các quy luật đó một các tự nhiên, không cần học một cách có ý thức.
Chính vì thế những ngời mï ch÷ vÉn cã thĨ sư dơng tèt tiÕng mĐ đẻ của
mình.
Nhng đối với những ngời học và sử dụng ngoại ngữ thì không nh vậy.
Nếu nh không nắm vững quy luật vận động khách quan của từ (chúng tôi sẽ
gọi là hoạt động của từ cho thân thuộc và tiện lợi), thì không thể sử dụng đợc
chúng trong giao tiÕp. Trong thùc tÕ cho dï ngêi häc vµ sư dụng tiếng nớc
ngoài nắm đựơc hết những tính chất cơ bản của từ do các nhà ngôn ngữ đÃ
chỉ ra, tức là họ phát âm đúng từ đó, viết đúng từ đó, nắm đợc ý nghĩa ngữ
pháp và ý nghĩa từ vựng của từ nhng trong nhiều trờng hợp không thể sử
dụng đợc từ đó trong giao tiếp.
2. Dạy học ngoại ngữ xét theo quan điểm cơ bản của triÕt häc Duy vËt
biƯn chøng.
2.1. B¶n chÊt cđa sù vËt theo quan điểm của triết học Duy vật biện chứng
không đợc hiểu đầy đủ trong các hiện tợng ngôn ngữ - trớc hết là trọng từ
(đơn vị cơ bản của ngôn ngữ).
- Theo các nhà ngôn ngữ: Từ có hai mặt là hình thức và nội dung. Hình
thức: âm thanh và chữ viết. Nội dung: ý nghĩa ngữ pháp và ý nghĩa từ vựng.
- Trong các ngôn ngữ đều có từ loại thán từ. Theo chính các nhà ngôn
ngữ: thán từ không có ý nghĩa ngữ pháp, không có ý nghĩa từ vựng. Nh vậy
thán từ không có mặt nội dung. Rõ ràng cách hiểu về từ của các nhà ngôn
ngữ cha đầy đủ, không bao quát hết các loại từ.
- Căn cứ theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ có thể hiểu và nắm vững
các từ nh sau: ThÝ dơ: tõ “rob” vµ “hear” trong tiÕng Anh, vỊ mặt hình thức
đó là cách phát âm, đọc và viết từ rob và hear, về mặt nội dung đó là ý
nghĩa từ vựng (tơng đơng trong tiếng Việt) là cớp, ăn cớp và nghe thấy.
ý nghĩa ngữ pháp: rob - động từ chia theo quy tắc, đòi hỏi tân ngữ trực
tiếp.
Động từ hear: bất quy tắc, đòi hỏi tân ngữ trực tiếp. Khi cần diễn dạt
bằng tiếng Anh: Tôi nghe thấy cô ấy nói Chúng ăn cớp một triệu đô la của
ngân hàng phần lớn sinh viên Việt Nam đà nãi: (I heard (that) she said
"They robbed one million dollars of (from) the bank")
Câu tiếng Anh trên sai. Lỗi sai mang tính cơ bản, bản chất. Những lỗi
kiểu nh vậy mang tÝnh phỉ biÕn ®èi víi ngêi ViƯt Nam. Së dÜ ngêi ViƯt sai
v×:
2
Không hiểu đầy đủ mặt hình thức của sự vật, bỏ qua tính chất cơ bản,
quan trọng và bản chất về hình thức của sự vật, trong trờng hợp này là của từ
(cho dù chúng ta đà hiểu đúng về từ theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ)
- Theo quan ®iĨm cđa triÕt häc Duy vËt biƯn chøng “BÊt kỳ sự vật nào
cũng có hình thức bên ngoài nào đó, nhng hình thức đợc chủ nghĩa Duy vật
biện chứng nói đến trong cặp phạm trù Nội dung và Hình thức không phải là
hình thức bên ngoài mà là hình thức bên trong của sự vật, tức là cơ cấu bên
trong của nội dung. Trích từ "Tìm hiểu Triết học Mác- Lê Nin" - NXB Lý
luận chính trị 2005 trang 49.
- Rõ ràng về mặt hình thức của từ các nhà ngôn ngữ mới quan tâm đến
hình thức bên ngoài tức là âm và chữ viết, cha quan tâm đến cơ cấu bên trong
của nội dung.
Trong cuốn "Pratical English usage" Nhà xuất bản "Oxford University
Press" trang 241: "Sau "hear" đòi hỏi tân ngữ trực tiếp, sử dụng động từ
nguyên dạng không có "to" khi nghe thấy toàn bộ hành động, sử dụng động
từ dạng -ing khi nghe thấy một phần hành động".
Nh vậy cấu trúc tiềm ẩn bên trong của động từ "hear" có thể đợc thể
hiện bằng mô hình sau:
Hear SB (object) do sth or doing Sth.
VỊ mỈt logic ngữ nghĩa đợc hiểu nh sau: do sth - nghe thấy toàn bộ
hành động, doing sth - một phần hành động.
Trang 461 (Sách đà dẫn) chỉ rõ: "tân ngữ trực tiếp của động từ rob là
địa điểm hoặc ngời có vật bị cớp đi. Địa điểm hoặc ngời bị cớp không thể di
chuyển cùng bọn cớp".
Nh vậy cấu trúc bên trong của động từ "Rob" đợc thể hiện bằng mô
hình cấu trúc sau:
Rob somewhere (someone) of sth.
Căn cứ vào các mô hình cấu trúc và quan hệ logic - ngữ nghĩa trong
tiếng Anh, câu tiếng Việt. (Tôi nghe thấy cô ấy nói: "Chúng ăn cớp 1 triệu đô
la của ngân hàng") phải đợc chuyển sang tiếng Anh nh sau: (I heard her say:
"They robbed the bank of one million dollars").
- Có vô số động từ và các loại từ khác trong tiếng Anh đà bị sử dụng sai
do không nắm đợc cấu trúc bên trong và quan hệ logic ngữ nghĩa tiềm ẩn
trong các từ đó.
2.2. Việc dạy - học từ không quan tâm phát hiện các quy luật vận động
khách quan của từ và hành động phù hợp với các quy luật đó.
Trong dạy - học ngoại ngữ không quan tâm đúng mức, thậm chí không
biết đến cấu trúc bên trong (những cấu trúc có thể mô hình hóa) cđa nhiỊu
3
từ, nhất là động từ. Điều này thể hiện rất rõ trong việc dạy - học tiếng Anh,
trong các giáo trình tiếng Anh cho sinh viên nớc ngoài.
- Do đặc điểm biến hình từ loại của tiếng Nga nên trong quá trình dạy học tiếng Nga buộc phải chú ý đến các mô hình cấu trúc của từ, nhất là động
từ. Tuy nhiên các mô hình cấu trúc đó đà không đợc đề cập đầy đủ. Thí dụ:
chúng ta thờng dạy - học , - mà không chú ý ,
- . Do đó không chú ý tìm hiểu mối quan hệ logic ngữ nghĩa của
chúng, không phân biệt đợc sự khác nhau giữa chúng tức là không phân biệt
đợc sự khác nhau khi dùng cách 2 và cách 4.
- Khi dạy - học ngoại ngữ không chú ý đến mô hình cấu trúc và quy luật
vận động của các ngôn ngữ, trớc hết là của từ. Điều này thể hiện trong dạy học tiếng Anh.
- ĐÃ chú ý đến mô hình cấu trúc của các hiện tợng ngôn ngữ (Tuy cha
thật đầy đủ), nhng không chú ý ®Õn quan hƯ logic ng÷ nghÜa trong hƯ thèng,
®Õn quy luật vận động khách quan. Điều này thể hiện trong Tiếng Nga: Ngời
học nắm vững hệ thống biến đổi của các loại từ, nắm vững cách của danh từ
mà động từ đòi hỏi, nhng do không nắm vững quan hệ logic ng÷ nghÜa mang
tÝnh quy lt tiỊm Èn trong tõ nên đà sử dụng từ sai, dẫn đến đặt câu sai, tình
huống giao tiếp sai. Những trờng hợp nh vậy rất nhiều. Dới đây là thí dụ
minh họa:
домой я встретил болошой дождь
В жизни мойдруг часто встречает счастья.
Я очень забочусь о вашей статье.
Я студент. В институте я занимаюсь русским языком.
Вечером я учусь дома.
На некоторых заводах плохо пользуются специалистами.
Я
2.3. Dạy - học ngoại ngữ theo quan điểm cơ bản triết học Duy vật biện
chứng.
2.3.1 Dạy - học từ theo quan điểm cơ bản của triết häc Duy vËt biƯn chøng.
- CÊu tróc bªn trong tiỊm ẩn của từ cần đợc phát hiện và mô hình hóa.
- Cần hiểu quan hệ logic ngữ nghĩa chứa đựng trong mô hình cấu trúc
của từ.
- Ngời học cần hiểu, ghi nhớ, nắm vững các mô hình cấu trúc cả về hình
thức và nội dung.
4
- Cần rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo giao tiếp theo các quy luật vận
động khách quan tiềm ẩn trong các mô hình cấu trúc.
- Việc dạy - học tõ theo quan ®iĨm triÕt häc Duy vËt biƯn chøng cần
tuân theo nguyên tắc cơ bản của giáo học pháp dạy - học ngoại ngữ hiện đại
nh tổ chức ngữ liệu theo vòng tròn đồng tâm, đi từ dễ đến khó, tính đến tiếng
mẹ đẻ ..v.v..
2.3.1.1. Dạy học giới từ
- Việc dạy - học không dựa vào bản chất của giới từ tiếng Nga và tiếng
Anh, trái lại dựa vào từ tơng đơng trong tiếng Việt.
Thí dụ: khi dạy - học giới từ on, at, in, chỉ địa điểm chúng ta thờng cho
nghĩa tơng đơng "on" là: "trên, ở trên", "at" - "ở, tại", "in" - "trong, ở trong".
sau đó luyện tập việc sử dụng giới từ trong câu hoặc theo các tình huống.
Thầy thờng đặt câu hỏi: Where do you see many stars? - Where do
farmers work? ... Sinh viên, tất nhiên thờng trả lời: I see many stars on the
sky; Farmers work on a field.
ThÇy : That's a square. There are many people. Where do you see
many people?
Trß : I see many people on the square.
ThÇy : Where do you watch a play?
Trß : We watch it in a theatre
Các giới từ đợc sử dụng trong các câu trên đều sai.
- Với cách dạy - học nh hiện nay, sinh viên sẽ gặp rất nhiều khó khăn
khi phải diễn đạt bằng tiếng Anh, những cụm từ hoặc tình huống chỉ địa
điểm nh: ở Hà Nội, dới Hải Phòng, trên Lạng Sơn, bên Bắc Kinh, hoặc: từ
Yên Bái tôi đi tàu hỏa ngợc Lào Cai tới biên giới Việt Trung, từ Yên Bái đi
tàu hỏa xuôi Hà Nội, xuống Hải Phòng về Quê Nội.
- Việc chữa lỗi sai không hiệu quả và thờng đợc giải thích là "do thói
quen ngôn ngữ" hoặc "ngời Anh nói nh vậy".
- Trong giáo trình cũng nh trong các giờ học sinh viên phải ghi nhớ quá
nhiều trờng hợp ngoại lệ.
- Việc dạy - häc giíi tõ hiƯn nay chđ u dùa vµo ghi nhớ máy móc.
- Vì không nắm đợc quy luật hoạt ®éng cđa giíi tõ trong nhiỊu trêng
hỵp ngêi häc thêng phức tạp hóa cách diễn đạt bằng tiếng Nga hoặc tiếng
Anh, mà cách diễn đạt đó ngời bản ngữ ít khi sư dơng.
5
ThÝ dô: I met the girl who was wearing black shoes hc He loves the
girl who has blue eyes.
Thùc ra ngêi Anh thêng nãi: I met the girl in black shoes hoặc He loves
the girl with blue eyes.
Dạy - học giới từ tiếng Nga và tiếng Anh theo quan điểm cơ bản của
triết học Duy vật biện chứng.
- Tìm hiểu quy luật vận động khách quan của giới từ trong tiếng Nga
và tiếng Anh.
- Quy luật vận động khách quan của giới từ tiếng Nga, Anh, Việt có bản
chất khác nhau, cã thĨ chøng minh th«ng qua hƯ thèng giíi từ thể hiện các
quan hệ logic - ngữ nghĩa khác nhau nh quan hệ không gian, thời gian, mục
đích...
Thí dụ: quan hệ không gian bao gồm địa điểm và phơng hớng. Khi xét
các mối quan hệ không gian ngời Việt lấy con ngời làm trung tâm, ngời Nga
và Anh không lấy con ngời làm trung tâm mà xét mối quan hệ thực tại khách
quan giữa các vật, hoặc sự vật với nhau.
Ngời Việt nói: "Đèn treo trên trần nhà" vị trí của cả "trần nhà" và
"ngọn đèn" đều cao hơn con ngời, cao hơn ngời nói nên tiếng Việt dùng từ
"trên" để chỉ vị trí cao hơn ngời nói. Tiếng Anh "The lamp hangs under the
ceiling" tiÕng Nga "Лампа, висит ".
Trong tiếng Nga và tiếng Anh khi xét các mèi quan hƯ kh«ng gian,
kh«ng lÊy con ngêi, kh«ng lÊy ngời nói làm trung tâm mà chỉ xét mối quan
hệ khách quan giữa các vật. Vì "ngọn đèn" ở vị trí thấp hơn so với "trần nhà"
nên ngời Anh dùng tõ "under" vµ ngêi Nga dïng tõ "под" víi danh từ cách 5
để chỉ vị trí thấp hơn, vị trí phía dới.
Vì lấy ngời nói làm trung tâm nên ngời Việt có thể nói: Từ Hà Nội đi
tàu xuống Hải Phòng, lên Lạng Sơn, sang Trung Quốc (sang - chỉ chuyển
động đến địa điểm ngang bằng). Các từ lên, xuống, sang đều đợc chuyển
sang tiếng Anh là "to" và tiếng Nga là "". Khi chỉ đích của mọi chuyển
động ngời Anh dïng giíi tõ "to", ngêi Nga dïng giíi tõ "" với danh từ chỉ
địa điểm có đờng ranh giới địa lý.
- Trong từ điển, trong giáo trình, trong quá trình dạy - học do vô tình
hoặc cố ý chúng ta đà gán cho giới từ tiếng Nga và tiếng Anh những ý nghĩa
từ vựng độc lập mà bản thân chúng không hề có. Những ý nghĩa từ vựng độc
6
lập đó đợc thể hiện thông qua những từ tơng đơng trong tiếng Việt. Thí dụ:
"on - trên, ở trên; in - trong, ở trong".
- Xét theo quan điểm cơ b¶n cđa triÕt häc Duy vËt biƯn chøng, quy lt
vËn động khách quan của từ "on" và "in" trong tiếng Anh không thể là từ
"trên" và "trong" của tiếng Việt.
- Xét theo quan điểm ngôn ngữ và hoạt động lời nói từ "on" và "in"
trong tiếng Anh cũng không thể là từ "trong" và "trên" của tiếng Việt, chúng
khác nhau về bản chất. Lấy từ "on" làm thí dụ. Trong tiếng Anh từ "on" là
giới từ không có ý nghĩa từ vựng độc lập, không có từ trái nghĩa, không làm
chủ ngữ, tân ngữ và tính ngữ trong câu.
Từ "trên trong tiÕng ViƯt lµ thùc tõ, cã ý nghÜa tõ vựng độc lập, chỉ "vị
trí cao hơn" (cả nghĩa đen và nghĩa bóng) có từ trái nghĩa là "dới" (từ điển
tiếng Việt - Viện ngôn ngữ 2006).
Từ "trên" có thể làm chủ ngữ: Trên bảo dới không nghe.
Từ "trên" có thể làm tân ngữ: Hắn ta chỉ dối trên lừa dới.
Làm tính ngữ: Ghế trên ngồi tót sỗ sàng.
- Trong quá trình dạy - học giới từ chúng ta đà không chú ý đến quy luật
vận động khách quan của chúng, và đơng nhiên không hớng dẫn ngời học
hành động phù hợp với các quy luật vận động khách quan đó. Chúng ta phải
trả giá. Sinh viên Việt Nam, kể cả sinh viên chuyên tiếng Anh thờng sử dụng
giới từ "on" khi diễn đạt bằng tiếng Anh trong những trờng hợp sau: "trên
trời, trên cánh đồng, bơi trên sông, nhà trên núi, hoa trên cây, trên phố, trên
quảng trờng.
Các trờng hợp trên phải sử dụng giới từ "in". Sinh viên sẽ không hiểu tại
sao các trờng hợp trên lại dùng "in" mà không dùng "on". Họ thờng xuyên sử
dụng giới từ sai mà không biết họ đà sai. Việc dạy - häc giíi tõ, viƯc sư dơng
giíi tõ hiƯn nay rất khó khăn, sinh viên thờng xuyên mắc lỗi và khi đà đợc
sửa vẫn không hiểu tại sao đó là lỗi nên vẫn thờng xuyên mắc lại các lỗi đó.
- Vì không hiểu, không nắm vững quy luật hoạt động cđa giíi tõ tiÕng
Anh nªn sinh viªn rÊt lóng tóng, khi phải chuyển sang tiếng Anh những cụm
từ chỉ địa điểm trong tiếng Việt nh: trên sân, trong sân, ngoài sân, dới sân
- Phát hiện các quy luật vận động khách quan của giới từ trong
tiếng Nga và tiếng Anh.
- Theo quan ®iĨm cđa triÕt häc Duy vËt biƯn chøng: hiện tợng là phạm
trù triết học dùng để chỉ sự biểu hiện ra bên ngoài của bản chất. Nh vậy
thông qua nhiều hiện tợng chúng ta sẽ nhận ra bản chÊt.
7
Nói đến bản chất của sự vật là nói đến tính quy luật vận động và phát
triển của sự vật.
Quy luật là mối quan hệ bản chất tất nhiên phổ biến và lặp đi lặp lại
giữa các sự vật và hiện tợng, giữa các thuộc tính của cùng một sự vật, hiện tợng.
- Nh vậy thông qua nhiều hiện tợng ngôn ngữ lặp đi lặp lại có thể khái
quát hóa thành bản chất chung và rút ra quy luật.
- Thí dơ: Trong tiÕng Anh chóng ta hay gỈp tõ "in" trong các tình
huống, trong các cụm từ sau: The man in a red tie, the girl in sunglasses, in
black shoes, in a red hat, in Japanese watch, in a gold ring, in a white shirt.
Cã thĨ rót ra mét quy luật hoạt động của từ in trong lời nói: khi diễn tả các
trang phục, đồ trang sức mang trên ngời, tiếng Anh sử dụng giới từ "in".
Trong trờng hợp này ngêi Nga dïng giíi tõ "в" víi danh tõ c¸ch 6.
- Nếu phát hiện và nắm đợc quy luật này việc chuyển những tình huống,
những cụm từ tởng nh rất khó và phức tạp trong tiếng Viết sang tiếng Anh và
tiếng Nga khá đơn giản: những tình huống trong tiếng Việt sử dụng rất nhiều
động từ khác nhau nh: ngời đàn ông đi giày đen, mang kính dâm, thắt ca la
vát đỏ, đội mũ trắng, diện com lê
- Dạy - học giới từ tiếng Nga và tiếng Anh trên cơ sở nắm vững quy
luật vận động khách quan và hành động phù hợp với các quy luật đó.
Giúp ngời học phát hiện, nắm vững quy luật vận động khách quan của
giới từ.
- Đối với những trờng hợp giới từ có quy luật hoạt động giống nh quy
luật của từ tơng đơng trong tiếng Việt có thể cho sinh viên tự nhận xét và rút
ra kết luận thông qua một sè thÝ dô:
We are sitting in the room.
The clothes hang in a wardrobe.
The books in the bag.
Cã thĨ dƠ dµng ®a ra kÕt ln: giíi tõ "in" ®ỵc sư dơng khi một vật
(nghĩa rộng) ở trong lòng một vật khác hoặc một địa điểm.
Ngay trong những trờng hợp đơn giản vẫn phải chú ý đến sự khác biệt
giữa tiếng Việt với tiếng nớc ngoài.
Cá sống dới nớc. The fish lives in water (trong lßng mét vËt- nghÜa
réng)
8
Đối với những trờng hợp khó sử dụng giới từ sinh viên thờng mắc lỗi,
tức là khi quy luật hoạt động của giới từ tiếng nớc ngoài khác với những từ tơng đơng trong tiếng Việt; giáo viên nên đa ra các quy luật hoạt động của
giới từ trớc với một vài ví dụ, sau đó hớng dẫn sinh viên luyện tập.
Thí dụ: Giới từ "in" chỉ địa điểm có ®êng ranh giíi ®Ĩ ph©n biƯt. There
are many people in a square. He lives in London.
- Híng dÉn ngêi häc hành động phù hợp với quy luật vận động khách
quan của giới từ thông qua luyện tập các kỹ năng thực hành giao tiếp.
Thí dụ: Sau khi đa ra kết luận: giới từ "in" đi với danh từ là địa ®iĨm cã
®êng ranh giíi ph©n biƯt, cã thĨ cho sinh viên nhiều hình thức luyện tập:
Where do you see many stars? (in the sky). Where do farmers work? (in a
field)
- Cần chú ý những trờng hợp chuyển di tiêu cực của tiếng Việt ảnh hởng
nhiều đến việc sử dụng giới tõ tiÕng níc ngoµi. ThÝ dơ: Giíi tõ "on" thĨ hiện
địa điểm chỉ sử dụng khi một vật ở trên bề mặt của một vật khác có tiếp xúc,
vị trí tĩnh. Nếu biết nh vậy sinh viên sẽ dễ dàng tránh đợc rất nhiều lỗi khi sử
dụng giới từ "on" trong tiÕng Anh. Hä sÏ kh«ng sư dơng giíi tõ "on" khi diễn
đạt bằng tiếng Anh, "trên trời, trên cánh đồng, bơi trên sông, hoa trên cây, đi
trên phố, trên quảng trờng, vết nứt trên tờng, bay trên thành phố, trên sân
bay, trên sân vận động"
Nhiều trờng hợp tởng nh rất khó trong tiếng Việt lại dễ dàng chuyển
sang tiếng Anh. Thí dụ: sách ở trên bàn, sách ở ngoài bàn, sách ở dới bàn
(tầng một) đều sử dụng giới từ "on".
Mối quan hệ hữu cơ giữa việc nắm vững quy luật vận động khách
quan của giới từ và hành động phù hợp với quy luật đó thông qua quá
trình dạy - học theo phơng hớng thực hành giao tiếp.
Dạy - học giới từ theo quy luật vận động khách quan trong hệ thống
các quan hệ logic - ngữ nghĩa
* Các giới từ có thể biểu hiện:
- Quan hệ không gian
- Quan hệ thời gian
- Quan hệ công cụ và phơng thức hành động
- Quan hệ định tính
- Quan hệ mục đích
- Quan hệ nhân quả
9
- Quan hệ nhợng bộ
- Quan hệ điều kiện
- Quan hệ sở hữu
2.3.1.2. Dạy - học các thực từ
Thí dụ: Trong hầu hết giáo trình tiếng Anh cũng nh trong quá trình dạy học động từ "leave" thờng đợc giới thiệu và dạy - học nh sau: leave - left
nghĩa tơng đơng tiếng Việt là "rời khỏi", là ngoại động từ.
Các tình huống giao tiếp thờng đợc sử dụng nh sau: What time do you
leave home every day?
- I leave home at 7. a.m everyday
Sinh viên sẽ không hiểu, hoặc hiểu sai những câu tiếng Anh sau:
Someone left you a book.
I have just left my umbrella in a car.
I left him copy my task.
I left him copying my task.
- §Ĩ nắm vững và sử dụng đợc động từ "leave" trong hoạt động lời nói,
trớc hết phải phát hiện, hiểu, nắm vững đợc cấu trúc tiềm ẩn bên trong, và
hành động phù hợp với cấu trúc đó theo các nguyên tắc dạy - học của giáo
học pháp hiện đại.
Các mô hình cấu trúc và mối quan hệ ngữ nghĩa đó thể hiện nh sau:
1- leave somewhere - rời khỏi địa điểm nào đó.
2- leave SB sth or sth to SB - để lại cho ai cái gì.
3- leave sth somewhere - để quên vật gì ở địa điểm nào đó.
(Ngời Việt sÏ nãi: I have just forgotten my umbrella in a car. Câu tiếng
Anh này sai, phải dùng động từ leave).
4- leave SB- Sth (object) do Sth or doing Sth
(SB_ Sth trong cấu trúc trên là tân ngữ). Cấu trúc này có ý nghĩa để
mặc, bỏ mặc cho ai làm toàn bộ, làm tất cả việc gì đó (do sth); làm một phần
hành động hoặc một phần công việc (doing Sth).
2.3.2. Dạy - học các đơn vị giao tiếp lời nói theo quan điểm cơ bản của triết
học Duy vật biện chứng.
- Tiếng Việt có thể nói: "Tôi mua chiếc bàn to hình tròn bằng gỗ màu
nâu rất đẹp" hoặc "Tôi mua chiếc bàn to bằng gỗ hình tròn rất đẹp màu nâu"
hoặc "Tôi mua chiếc bàn to rất đẹp hình tròn màu nâu bằng gỗ". Tiếng Anh
chỉ có thể nói "I bought a beautiful large round brown wooden table"
TiÕng ViÖt có thể nói: "Anh ấy giàu và thông minh" hoặc "Anh ấy
thông minh và giàu. Tiếng Anh chỉ có thể nãi "He is rich and intelligent"
Qua thÝ dơ trªn cã thể nhận thấy quy luật hoạt động của tính từ tiếng
Anh khác xa so với quy luật hoạt động của tÝnh tõ trong tiÕng ViÖt. NÕu
10
không nắm đợc quy luật hoạt động của các loại tÝnh tõ trong tiÕng Anh, khi
giao tiÕp b»ng tiÕng Anh ngời Việt sẽ sử dụng quy luật hoạt động tính từ
trong tiếng Việt áp đặt vào tiếng Anh và đơng nhiên tạo ra những câu tiếng
Anh không đúng.
- Trong hầu hết các giáo trình tiếng Anh, nhất là giáo trình thực hành
giao tiếp của các tác giả trong và ngoài nớc không nói gì đến quy luật hoạt
động của tính từ, và đơng nhiên không có bài tập nhằm giúp ngời học nắm
vững sử dụng các tính từ theo quy luật hoạt động của chúng.
- Cần giúp ngời học nắm vững quy luật hoạt động của tính từ trong
tiếng Anh.
- Cần có hệ thống các bài tập nhằm giúp ngời học luyện tập theo quy
luật đó.
- Nêu rõ một số quy luật hoạt động của tính từ trong tiếng Anh.
- Một số dạng bài tập minh hoạ.
- Trong các giáo trình thực hành giao tiếp tiếng Anh có rất nhiều loại
hình bài tập rèn luyện các cách đặt câu hỏi b»ng tiÕng Anh. Tuy vËy sinh
viªn ViƯt Nam thêng hay mắc lỗi.
- Chuyển di tiêu cực từ tiếng Việt ảnh hởng rất nhiều đến cách đặt câu
hỏi bằng tiếng Anh cđa ngêi ViƯt. ThÝ dơ: TiÕng ViƯt cã thĨ nãi: "Hôm qua
anh cùng An đi đâu?", "Anh cùng An hôm qua đi đâu?" hoặc Anh cùng Anh
đi đâu hôm qua.
- Vấn đề sẽ đơn giản hơn nhiều nếu phát hiện, nắm vững và hành động
phù hợp với quy luật vận động khách quan của các loại câu hỏi trong tiếng
Anh.
- Hầu hết các câu hỏi trong tiếng Anh đều hoạt động theo mô hình cấu
trúc sau:
Wh. mv S V O P T?
Trong đó: Wh
: Từ để hỏi
mv
: Trợ động từ
S
: Chủ ngữ
V
: Động từ
O
: Tân ngữ
P
: Địa điểm
T
: Thời gian
(Nếu thời gian chỉ tần xuất đợc thể hiện bằng một từ: always, never...,
trong mô hình trên từ chỉ thời gian sẽ đặt sau S - sau chủ ngữ).
- Căn cứ theo mô hình này, các câu hỏi tiếng Việt nêu trên đều đợc
chuyển sang tiếng Anh là:
Where did you go with An yesterday?
11
Kết luận
Chúng ta đang dạy học theo quan điểm giao tiếp nên rất chú ý đến
các tình huống giao tiếp. Tuy vậy, tình huống đợc hình thành từ các câu. Câu
hình thành từ các từ. Nếu không nắm bắt đợc từ thì không thể có tình huống
giao tiếp đúng. Hơn nữa tình huống là biểu hiện cụ thể của hoạt động giao
tiếp mang nhiều sắc thái chủ quan, phụ thuộc vào ngời tham gia hoạt động
giao tiếp. Tình huống là vô tận và không ai có thể dạy - học hết các tình
huống giao tiếp.
Tuy nhiên, quy luật hoạt ®éng kh¸ch quan cđa tõ, quy lt vËn ®éng
kh¸ch quan của ngôn ngữ thể hiện trong các tình huống thì không thay đổi ở
mọi lúc, mọi nơi, dù ở Việt Nam, Nga hay Anh, Mỹ, dù hiện nay hoặc trớc
đây. Do đó trong phơng pháp dạy - học ngoại ngữ không thể không quan tâm
đến quy luật vận động khách quan của ngôn ngữ mà trớc hết là quy luật vận
động khách quan của từ. Tức là chúng ta phải nắm vững cái bản chất không
thay đổi để sử dụng chúng trong các tình huống giao tiếp luôn biến hoá và
thay đổi không ngừng. Nh vậy tình huống giao tiếp là đích của việc dạy - học
ngoại ngữ. Để đạt đợc mục đích đó trớc hết phải nắm vững và vận dụng tốt
các quy luật hoạt động khách quan của từ.
Những hạn chế trong phơng pháp dạy học ngoại ngữ hiện nay và giải
pháp khắc phục dựa trên cơ sở nắm vững quy luật hoạt động của từ đợc thể
hiện trong đề tài khoa học mà số N.00.04 với tiêu đề Khắc phục lỗi sử dụng
giới từ tiếng Nga và tiếng Anh bằng phơng pháp dạy - học giới từ theo quan
niệm logic ngữ nghĩa. Đề tài đà đợc nghiệm thu tháng 4 2001 và đợc
đánh giá tốt.
Vì trình độ và khả năng còn nhiều hạn chế chúng tôi cha thể giải quyết
vấn đề sâu sắc và triệt để hơn, cha thể đa ra các giải pháp khắc phục cụ thể
và hiệu quả hơn trong nhiều lĩnh vực. Chúng tôi rất mong muốn nhận đợc sự
giúp đỡ của các nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp trong toàn trờng.
Với đội ngũ các nhà khoa học đầy năng lực hiện có, với đội ngũ giáo
viên giầu kinh nghiệm và năng lực chúng tôi tin rằng trờng ta có thể giải
quyết đợc nhiều hạn chế trong quá trình dạy - học ngoại ngữ hiện nay, có thể
đa ra những quan điểm khoa học mới trong lĩnh vực ngôn ngữ nhất là trong
dạy học ngoại ngữ.
Những quan điểm mới, những giải pháp khắc phục không chỉ có giá trị
trong quá trình dạy học ngoại ngữ trên đất nớc chúng ta.
Tài liệu tham khảo
1. . 1989.
. . Москва.
12
2. Hornby. 1986. Oxford Advanced Leaner’s Dictionay of Current English.
Oxford University Press.
3. Ngun Quang. 2001. Mét sè vÊn ®Ị giao tiếp và giao tiếp văn hoá.
ĐHNN- ĐHQG Hà Nội.
13