Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ DOANH THU CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN THEO MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN TRONG TỔNG CÔNG TY THAN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.65 KB, 27 trang )

HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ DOANH THU CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN THEO
MƠ HÌNH TẬP ĐỒN TRONG TỔNG CƠNG TY THAN VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO MÔ HÌNH TẬP ĐỒN CỦA TỔNG CƠNG
TY THAN VIỆT NAM.
3.1.1. Chủ trương của Đảng và Chính phủ Việt Nam chuyển Tổng cơng ty
Than Việt Nam theo mơ hình tập đồn
Chủ trương của Nhà nước về đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước được thể hiện
trong các văn bản pháp quy: Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá XI về tiếp tục xắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp Nhà nước. Nghị quyết chỉ rõ: “thí điểm hình thành Tập đồn
kinh tế trong một số lĩnh vực có điều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát triển để
cạnh tranh và hội nhập kinh tế có hiệu quả.”; Nghị định số: 63/2001/NĐ-CP ngày
14/9/2001 của Chính phủ về việc chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp
của các tổ chức chính trị xã hội thành cơng ty TNHH một thành viên hoạt động theo
qui luật doanh nghiệp; Định hướng phát triển của ngành than theo Quyết định
20/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là: “Phát triển ngành Than ổn định, đáp
ứng nhu cầu về than cho nền kinh tế quốc dân; bảo đảm thị trường tiêu dùng than
trong nước ổn định, có một phần hợp lý xuất khẩu để điều hồ về số lượng, chủng
loại và tạo nguồn ngoại tệ”, với mục tiêu tổng quát của những năm tới 2003-2007 là:
“Xây dựng TVN trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, phát triển đa ngành trên nền
sản xuất than.”
Phát triển Tổng cơng ty Than Việt Nam theo mơ hình tập đồn kinh tế để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường khu vực
và trên thế giới: Kể từ khi thành lập đến nay, TVN đã có bước phát triển vượt bậc về
khoa học và công nghệ, qui mô sản xuất và phạm vi kinh doanh. Tuy nhiên qua một
thời gian hoạt động, mô hình Tổng cơng ty cịn nhiều bất cập tồn tại cần được
nghiên cứu để từng bước giải quyết. Việc chuyển đổi TVN theo mơ hình tập đồn là
một trong những yếu tố chủ yếu để khắc phục tồn tại này. Các mục tiêu cơ bản cần
hướng tới khi hướng tới phát triển mơ hình tập đồn là:

1



1


- Cải tiến phương thức quản lý kinh doanh và nâng cao năng lực hoạt động
thơng qua đa dạng hố hình thức sở hữu bằng các biện pháp cổ phần hố, cơng ty
hố. Đây là bước khởi đầu quan trọng, thúc đẩy q trình đa dạng hố hình thức sở
hữu và đổi mới phương thức hiện nay của Tổng công ty và tập đoàn sau này.
- Cải thiện mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên trong Tổng công ty hiện nay
theo hướng giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là quyền quyết định sản
xuất kinh doanh.Các đơn vị thành viên cần phải dựa trên cơ sở liên kết về vốn, khoa
học công nghệ, sản phẩm, dịch vụ. Có sự hạch tốn rõ ràng về kết quả kinh doanh.
Hiện nay với xu hướng phát triển tập đồn kinh tế mạnh trên thế giới, các
cơng ty xun quốc gia được hình thành ngày càng nhiều ở mọi lĩnh vực. Do đó, cần
thiết phải phát triển TVN theo mơ hình tập đồn kinh doanh để mở rộng phạm vi
hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh để thích ứng với quá trình hội nhập, mở
cửa thị trường Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường dưới tác động của qui luật
cạnh tranh, của yêu cầu đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung tư bản đã hình thành
các tổ chức độc quyền. Với sức mạnh kinh tế của mình, các tổ chức này đã chèn ép và
thơn tính các doanh nghiệp nhỏ. Ngoài ra, dưới tác dụng của KHKT hiện đại, thị
trường ln biến động, đa dạng hố sản phẩm đã trở thành xu thế tất yếu. Điều này
khiến các doanh nghiệp nhỏ khơng đủ sức vì thiếu nguồn lực nên đã sát nhập vào các
tổ chức kinh tế khác hoặc bị tập đồn kinh tế khác thơn tính hình thành các tập
đồn kinh tế mạnh. Đây thực sự là một trong những vấn đề mà TVN cần đặc biệt
quan tâm trong thời gian tới.
Mặt khác, ở Việt Nam môi trường kinh doanh đã và đang thay đổi. Việt Nam
ngày càng tiến đến gần thời điểm hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Việt Nam gia
nhập ASEAN, tham gia ký hiệp định AFTA và cam kết tự do hố hồn tồn trong khối
các nước ASEAN vào năm 2006, đã gây sức ép không nhỏ cho các doanh nghiệp Việt
Nam trong đó có Tổng cơng ty Than Việt Nam. Đặc biệt trong thời gian tới Việt Nam

tiếp tục tham gia vào APEC, hiệp định thương mại với hoa kỳ và tiếp theo là WTO thì
vấn đề mở của thị trường Việt Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Với những biến đổi
của nền kinh tế thế giới, trong khu vực và ở Việt Nam như hiện nay, nếu Tổng cơng ty
khơng có những thay đổi tích cực theo hướng phát triển thành một tập đoàn kinh tế

2

2


mạnh tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng phạm vi hoạt động thì khơng thể tồn tại và
phát triển.

3

3


3.1.2. Chiến lược phát triển Tổng công ty Than Việt Nam đến năm
2020.
Trong chiến lược phát triển ngành Than Việt Nam đến năm 2020, TVN xác
định kiên trì theo đuổi chiến lược phát triển thành tập đoàn kinh doanh đa ngành
trên nền sản xuất than. Mục tiêu chiến lược của TVN đến năm 2020 là:
- Phát triển ngành Than ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu về than cho nên kinh tế
quốc dân; đảm bảo thị trường tiêu thụ than trong nước ổn định, có một phần hợp lý
cho xuất khẩu để điều hoà về số lượng, chủng loại và tạo nguồn ngoại tệ.
Sản lượng than thương phẩm có thể được điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu
thị trường, nhưng toàn ngành Than phải phấn đấu thực hiện được các mức dự kiến
là:
Đến năm 2005: đạt 16-17 triệu tấn than thương phẩm;

Đến năm 2010: đạt 23-24 triệu tấn than thương phẩm;
Đến năm 2015: đạt 26-27 triệu tấn than thương phẩm;
Đến năm 2020: đạt 29-30 triệu tấn than thương phẩm.
- Phát triển ngành Than gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội, du lịch, quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn vùng than, đặc biệt là
vùng Quảng Ninh.
- Không ngừng cải tiến, áp dụng KHKT để nâng cao năng suất và đảm bảo an
toàn trong khai thác sản xuất than. Trong giai đoạn 2003-2010, cần tập trung đẩy
mạnh cơng tác thăm dị đến mức -300m, đồng thời tìm kiếm, điều tra cơ bản dưới
mức -300m bể than Quảng ninh; từng bước thăm dò bể than đồng bằng Bắc Bộ để
phục vụ cho chiến lược phát triển năng lương quốc gia.
Ngành Than tập trung đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ khai thác, đặc biệt
trong lĩnh vực khai thác hầm lò; tập chung vào việc cơ giới hố hầm lị, chống lị để
giảm tổn thất tài nguyên, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động
và an toàn, vệ sinh công nghiệp. Từng bước tiến tới đồng bộ và hiện đại hố cơng

4

4


nghệ sàng tuyển, chế biến, vận tải và hệ thống truyền tải than, giảm thiểu tác động
tới môi trường.
- Tập trung công tác đầu tư xây dựng cơ bản: Đây là cơng tác quan trọng, có
tác động đến q trình phát triển ngành, cho nên trong trong những giai đoạn tiếp
theo TVN sẽ từng bước đầu tư, cải tạo mở rộng, nâng cao cơng suất các mỏ than hiện
có và mở thêm các mỏ mới để phục vụ nhu cầu than cho nền kinh tế quốc dân và nhu
cầu xuất khẩu. Dự kiến từ nay đến năm 2010, TVN sẽ tiến hành đầu tư cải tạo các mỏ
hiện tại và xây dựng thêm các mỏ mới, đặc biệt tập trung vào đầu tư các mỏ có cơng
suất khai thác 1-2 triệu tấn/ năm. Tổng vốn đàu tư giai đoạn 2003-2010 ước tính

khoảng 14.166 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư duy trì, mở rộng xây dựng các mỏ mới
vào khoảng 12.933 tỷ đồng; vốn bổ xung vào kinh doanh vào khoảng 1.233 tỷ đồng.
- Phối hợp Tổng công ty Điện lực Việt Nam và các Tổng công ty khác phát triển
hợp lý hệ thống các nhà máy nhiệt điện đốt than được dự kiến xây dựng tại các vùng
mỏ: Na Dương (Lạng Sơn), Cao Ngạn (Thái Ngun), Hịn Gai, Hồnh Bồ, Cẩm Phả ...
với tổng công suất thiết kế từ 1.500 đến 2.200MW.
-Thoả mãn nhu cầu về vật liệu nổ cơng nghiệp và dịch vụ khoan nổ mìn, có tính đến
xuất khẩu sang các nước xung quanh. Phát triển hợp lý sản xuất cơ khí, xi măng, vật
liệu xây dựng, hang tiêu dùng, thương mại, dịch vụ và du lịch. Cùng với phát triển sản
xuất than phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp và các nhà máy nhiệt điện than
được coi là mục tiêu chiến lược hàng đầu
3.1.3. Những cơ sở để xây dựng Tổng công ty Than Việt Nam theo mơ hình
tập đồn.
* Những ưu điểm của mơ hình tập đồn theo hình thức cơng ty mẹ-cơng
ty con:
Đây là mơ hình kết hợp hài hồ các loại hình sở hữu trong phạm vi một doanh
nghiệp, giữa các doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, các hình
thức liên doanh liên kết hỗ trợ cho nhau phát triển. Mơ hình cơng ty mẹ-cơng ty con
dựa trên quan hệ tài chính với mức độ khác nhau, việc huy động vốn giữa các thành
phần kinh tế được thuận lợi, q trình tích tụ tập trung vốn được đẩy mạnh. Mối
quan hệ giữa các doanh nghiệp thành viên thông qua hợp đồng kinh tế, bình đẳng đơi

5

5


bên cùng có lợi. Các quan hệ đi vào thực chất chứ khơng mang tính hành chính, thu
nộp như mơ hình Tổng cơng ty đang áp dụng như hiện nay. Các doanh nghiệp thành
viên trong mơ hình này có mức tự chủ rất cao, tự thân hoạt động theo thị trường, tự

mình nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, tự đề ra phương thức
tiết kiệm chi phí hoạt động sao cho đạt được lợi nhuận cao nhất. Cơng ty mẹ có thể dễ
dàng chuyển vốn trong các cơng ty con. Ví dụ: cơng ty mẹ bán phần hùn vốn trong các
công ty con để đầu tư vào các cơng ty con khác có lơị hơn. Chính vì đầu tư vào nhiều
công ty nên công ty mẹ đã phân chia rủi ro cho nhiều công ty con nhằm bảo tồn
nguồn tài chính của mình. Nguồn tài chính mà cơng ty mẹ cung cấp cho cơng ty con
ln có ưu thế hơn so với việc công ty con đi vay vốn bên ngồi, đó là: thời gian cung
cấp vốn nhanh, thủ tục đơn giản; chi phí sử dụng vốn (lãi suất) thấp hơn so với ngân
hàng hoặc tổ chức tín dụng bên ngồi; bảo tồn được bí mật của dự án trong cơng ty
con đối với dự án có tính nhạy cảm, cần được giữ bí mật cao. Mơ hình này cho phép
chúng ta đẩy nhanh tiến trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hoá một bộ
phận Doanh nghiệp Nhà nước, mà không làm yếu đi các doanh nghiệp đó như một số
Tổng cơng ty hiện nay gặp phải. Mặt khác, mơ hình cho phép huy động nguồn lực xã
hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà vai trò chủ đạo của nền kinh tế Nhà nước vẫn
được đảm bảo. Nhờ có qui chế góp vốn linh hoạt thơng qua việc hình thành mối quan
hệ giữa cơng ty mẹ và cơng ty con có thể tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp Nhà
nước phát triển về qui mô, năng lực vượt phạm vi một ngành, một lĩnh vực, quốc gia:
từ đó có thể hình thành tập đoàn kinh tế mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị trường
trong nước và quốc tế. Nhìn chung mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con có ưu điểm là
tạo ra tính độc lập cao cho các doanh nghiệp, chuyển từ quan hệ hành chính sang
quan hệ tài chính, quan hệ về mặt lợi ích, vừa đảm bảo quyền sở hữu của Nhà nước
đối với cơng ty mẹ; vừa có thể đa dạng hoá sở hữu, huy động sự tham gia của các
thành phần kinh tế khác thông qua tổ chức hoạt động của công ty mẹ - công ty con,
cơ sở để hình thành Tập đồn kinh tế Nhà nước.
* Những yếu tố để có thể kết luận Tổng công ty Than Việt Nam đủ điều
kiện áp dụng được mơ hình tập đồn theo hình thức cơng ty mẹ - công ty con:

6

6



+ Tổng công ty đang kinh doanh đa ngành, hiện có 48 cơng ty thành viên đang
hoạt động trên các lĩnh vực chính: Cơng nghiệp than, vật liệu nổ cơng nghiệp, điện
lực, xây dựng và vật liệu xây dựng, điện lực, cơ khí, vận tải, cảng biển, cơng nghệ tin
học, dịch vụ địa chất trắc địa, tư vấn đầu tư, đào tạo, trồng rừng, hàng tiêu dùng,
thương mại và dịch vụ khác. Trong đó, ngành cơng nghiệp than là lĩnh vực đóng vai
trị chủ đạo.
+ Tổng cơng ty hiện có mức độ chun mơn hố tương đối cao và sâu, giữ vai
trò chủ chốt trong lĩnh vực sản xuất than của cả nước. Doanh thu và lợi nhuận từ sản
xuất than tương đối cao so với ngành khác.
+ Có phạm vi hoạt động cả trong và ngoài nước. Quan hệ nội bộ giữa

Tổng

công ty và các đơn vị thành viên, giữa các khối ngành nghề kinh doanh với nhau, giữa
các đơn vị thành viên này với các đơn vị thành viên khác có sự gắn kết tương đối, lĩnh
vực hoạt động này tạo thị trường cho lĩnh vực kia và ngược lại
* Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Than Việt Nam theo mơ hình Cơng ty mẹ
- Cơng ty con.
Tập đồn Than Việt Nam được xây dựng theo mơ hình Cơng ty mẹ-Cơng ty con.
Cơ cấu tổ chức của Tập đồn Than Việt Nam bao gồm:
- Cơng ty Mẹ: được tổ chức dưới hình thức TVN, là doanh nghiệp Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ. Công ty mẹ sở hữu hữu hạn các công ty con theo tỷ lệ vốn nhà
nước đầu tư của công ty mẹ vào cơng ty con. Cơng ty mẹ có thể sở hữu một phần hoặc
tồn bộ số vốn điều lệ của cơng ty con và hưởng lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty con theo tỷ lệ vốn góp. Cơng ty mẹ sẽ bao gồm những bộ phận có
khả năng kinh doanh tốt, các cơ sở nghiên cứu cơng nghệ, mơi trường, đào tạo và
chăm sóc sức khoẻ. HĐQT công ty mẹ điều hành hoạt động của Tập đoàn theo qui
định trong điều lệ hoạt động của Tập đồn mà khơng thành lập thêm bộ máy riêng

của Tập đồn.
- Các Cơng ty con: Các cơng ty con là những pháp nhân độc lập với công ty mẹ,
được công ty mẹ sở hữu một phần mức chi phối hoặc tồn bộ số vốn điều lệ dưới các
hình thức:

7

7


+ Các công ty TNHH một thành viên do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ.
Các công ty này được hình thành từ việc chuyển đổi các doanh nghiệp thành viên của
Tổng công ty không nằm trong đối tượng cổ phần hố.
+ Các cơng ty cổ phần được hình thành bằng cách cổ phần hố các doanh
nghiệp thành viên hiện nay của Tổng công ty và các công ty cổ phần được thành lập,
trong đó Tổng cơng ty góp vốn với tư cách là cổ đơng sáng lập (cổ phần đặc biệt và cổ
phần chi phối).
+ Các công ty liên doanh trong đó có một phần vốn điều lệ do công ty mẹ sở
hữu.

8

8


MƠ HÌNH TỔ CHỨC TẬP ĐỒN CỦA TỔNG CƠNG TY THAN VIỆT NAM

Tổng công ty Than Việt Nam

“Công ty mẹ”, Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ

-Công ty chế biến kinh doanh than Cẩm Phả.
-Công ty Cảng và Kinh doanh Than
-Cơng ty Tuyển than Hịn Gai
-Cơng ty Phát triển tin học, công nghệ và môi trường
-Các đơn vị sự nghiệp, nghiên cứu đào tạo, y tế.

Các công ty TNHH một thành viên
Công ty mẹ giữ 100% vốn điều lệ

Các công ty cổ phần
Cơng ty mẹ có cổ phần chi phối,cổ phần đặc biệt

Các cơng ty liên doanh
Cơng ty mẹ có vốn góp liên doanh

9

9


Quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu chi phí và lợi nhuận của
TVN là cần phải dựa trên mơ hình tập đồn Than Việt Nam để có cơ chế quản lý
doanh thu, chi phí và lợi nhuận cho phù hợp. Theo mơ hình tổ chức Tập đồn Than
Việt Nam thì mối liên kết giữa cơng ty mẹ và công ty con sẽ được quản lý dựa theo
mức độ sở hữu vốn. Mặt khác, cần phải quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ
trong quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của tập đồn Than Việt Nam. Mục
tiêu của việc chuyển đổi sang mơ hình tập đồn là để nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gắn kết thực sự giữa
các đơn vị thành viên trên cơ sở liên kết vốn - tài chính. Cơng ty mẹ chỉ quản lý tập
trung một số công ty con kinh doanh trong lĩnh vực then chốt, còn lại để cho các

công ty con tự quản lý theo quy định của pháp luật là thích hợp. Cách quản lý này
vừa đảm bảo cơng ty mẹ có thể quản lý tập trung những lĩnh vực quan trọng,
quyết định sự sống còn của tập đoàn, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc dân chủ, tự
chịu trách nhiệm của các công ty con.
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI
NHUẬN THEO MƠ HÌNH TẬP ĐỒN TRONG TỔNG CƠNG TY THAN VIỆT
NAM.
3.2.1. Giải pháp cụ thể:
3.2.1.1. Đối với cơ chế quản lý doanh thu
Theo mơ hình cơ cấu tổ chức Tập đồn của TVN có thể thấy mối quan hệ trong
tập đoàn dựa chủ yếu vào mức vốn đầu tư của công ty mẹ. Doanh thu của công ty mẹ
sẽ đa dạng hơn tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động và mức vốn góp vào của cơng ty con.
Do vậy cơ chế quản lý doanh thu cần được hoàn thiện cho phù hợp với thực tế hoạt
động và phù hợp với mơ hình tổ chức của tập đồn. Cụ thể là doanh thu của công ty
mẹ bao gồm:

10

10


- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và phục vụ.
+Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm: Toàn bộ tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra ngoài doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ
hợp pháp) được khách hàng chấp nhận thanh tốn (khơng phân biệt đã thu tiền
hay chưa thu tiền); thu tiền từ nguồn trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi thực hiện
việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Doanh thu từ các hoạt động khác: bao gồm các khoản thu từ hoạt động tài
chính và hoạt động bất thường.

+ Doanh thu hoạt động tài chính gồm: thu nhập từ hoạt động mua bán cổ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu, cho thuê tài sản; thu lãi tiền gửi, lãi cho vay, chênh lệch tỉ
giá mua bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phịng đã trích năm trước nhưng
khơng sử dụng.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của cơng ty mẹ bao gồm cả lợi nhuận sau
thuế của các công ty con có 100% vốn của cơng ty mẹ và cổ tức được chia từ các cơng
ty con có phần vốn đầu tư của công ty mẹ. Nếu công ty mẹ được chia từ phần lợi
nhuận trước thuế thì số tiền thu được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính và
cơng ty mẹ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu được chia từ lợi nhuận sau
thuế thì hạch tốn vào thu nhập hoạt động tài chính và không phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với khoản thu này.
+ Doanh thu từ các hoạt động bất thường khác...
Đối với các đơn vị trực thuộc công ty mẹ và các cơng ty TNHH 1 thành viên,
TVN có quyền quy định cụ thể về việc quản lý doanh thu tại các đơn vị này. Với các
đơn vị trực thuộc công ty mẹ, cơ chế quản lý doanh thu cần phải đổi mới theo hướng
phân cấp mạnh hơn nữa, tạo quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị
này. Cơng ty mẹ sẽ khốn doanh thu cho các công ty, việc xác định doanh thu riêng ở
các dơn vị này khơng chỉ dùng để hạch tốn nội bộ, mà còn là cơ sở để đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Từ đó làm căn cứ để xây dưng quy chế
khen thưởng và căn cứ để giao chỉ tiêu trong những năm tiếp theo.

11

11


Đối với những công ty cổ phần và công ty liên doanh thì trên cơ sở mức vốn
góp cơng ty mà cơng ty mẹ có quyền hoặc khơng có quyền quyết định trong các công
ty này theo quy định của pháp luật.
Nội dung quản lý doanh thu đối với các công ty cổ phần và công ty TNHH thực

hiện theo quy định tại luật doanh nghiệp; cịn cơng ty liên doanh thì theo luật đầu tư
nước ngồi.
Việc đổi mới cơ chế quản lý doanh thu theo hướng trên tạo quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị thành viên mà vẫn đảm bảo việc quản lý can thiệp
của Tập đoàn với tư cách là người đầu tư.
3.2.1.2. Đối với cơ chế quản lý chi phí
Khi TVN chuyển sang hoạt động theo mơ hình Tập đồn thì cũng có nghĩa là
chuyển từ mơ hình quản lý hành chính sang quan hệ tài chính, quan hệ về mặt lợi ích,
các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ hạn chế sự can thiệp quá sâu của mình vào các
doanh nghiệp. Như vậy các doanh nghiệp có quyền tự quyết định việc chi phí của
mình trên cơ sở đảm bảo các qui định pháp luật.
Chi phí hoạt động kinh doanh của cơng ty mẹ là: tồn bộ chi phí thực tế của
cơng ty đã bỏ ra trong kỳ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm giá
trị tài sản tổn thất và các khoản dự phòng theo qui định.
Trong điều kiện Nhà nước giao toàn bộ trách nhiệm và quyền hạn cho Tổng
công ty trong công tác điều hành sản xuất, quản lý chi phí sản xuất và giá thành, giá
bán sản phẩm thì việc đổi mới cơ chế quản lý chi phí cần tập chung vào việc tiêu
chuẩn hoá, xây dựng một hệ thống định mức các khoản chi phí như: chi phí nguyên,
nhiên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản có tính chất lương.
Các định mức chi phí phải được xây dựng phù hợp với tính chất đặc điểm sản xuất
kinh của Tổng công ty. Trên cơ sở định mức các chi phí này, các cơng ty con tự chịu
trách nhiệm về tính đúng đắn và hợp pháp của các khoản chi phí. Các cơng ty con tự
chịu trách nhiệm trước công ty mẹ và các cơ quan quản lý Nhà nước về các khoản chi
này theo nguyên tắc chi đúng, chi đủ và phải chịu hình thức kỷ luật đối với những
khoản chi sai quy định của pháp luật.
Việc quản lý chi phí cần tâp chung vào một số vấn đề sau:

12

12



- Việc chi phí vật tư phải được quản lý chặt chẽ ở cả hai khâu: mức tiêu hao
vật tư và giá vật tư.
+ Mức tiêu hao vật tư: Để quản lý mức tiêu hao vật tư, Tổng công ty phải giao
cho các ban chức năng căn cứ vào định mức vật tư do các cấp có thẩm quyền ban
hành và định hướng cụ thể của doanh nghiệp để xây dựng mức tiêu hao vật tư cho
phù hợp. Các loại vật tư sử dụng vào quá trình sản xuất phải được quản lý chặt chẽ
theo định mức tiêu hao của Tổng công ty đã ban hành trong các khâu: dự trữ cấp
phát và thanh toán, đồng thời phải được theo dõi và kiểm tra, tổ chức phân tích
thường xuyên và định kỳ tình hình thực hiện định mức vật tư để từ đó khơng ngừng
hồn thiện hệ thống định mức, kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc các trường hợp
tiêu hao vật tư vượt định mức.
+ Giá vật tư: Cần quản lý chặt chẽ giá mua vật tư ở các khâu, các chi phí gia
cơng chế biến, vận chuyển, thu mua nói trên phải được theo dõi đầy đủ trên hoá đơn,
chứng từ hợp lệ theo qui định của Bộ tài chính.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Tổng cơng ty cần phải hồn thiện các chính
sách về phương pháp hạch toán, phương pháp đánh giá tài sản và phương pháp tính
khấu hao cho phù hợp.
- Chi phí tiền lương và khoản có tính chất lương phải được quản lý chặt chẽ và
đúng mục đích gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên
cơ sở xây dựng các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Tiền lương phải đảm bảo phản ánh được giá cả của hàng hố
sức lao động. Chính sách tiền lương phải tiến tới cải cách theo hướng tiền lương, tiền
thưởng của cán bộ công nhân viên phải gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và năng suất lao động của từng người. Chính sách tiền lương cần phải
gắn với trách nhiệm vật chất tạo điều kiện khuyến khích người lao động.
Nhà nước nên để Tổng công ty quyết định các vấn đề thuê mướn, tuyển dụng
lao động và trả lương cho người lao động phù hợp với đặc điểm của Tổng công ty và
được sự đồng ý của cơ quan chức năng. Nhà nước không nên khống chế mức lương

tối đa mà chỉ nên khống chế mức lương tối thiểu nhằm đảm bảo đời sống cho người

13

13


lao động, còn mức lương tối đa sẽ được quyết định trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Tổng cơng ty nên bỏ qui định khống chế mức chi cho
quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi cho các hoạt động kinh doanh, các khoản chi tiếp tân
khánh tiết, giao dịch, đối ngoại và chi phí bằng tiền khác ở mức khơng vượt quá 5%
trên tổng chi phí thực tế trong kỳ thấp hơn qui định của Nhà nước (mức qui định của
Nhà nước là 6%) như hiện nay, bởi vì trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh gay gắt
thì chi phí này càng lớn. Nhà nước và Tổng công ty nên để cho doanh nghiệp tự quyết
định, chỉ xem xét quản lý tính hợp lệ của các khoản chi và gắn với kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.1.3. Đối với cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận công ty mẹ bao gồm lợi nhuận của các công ty trực thuộc công ty
mẹ và của các cơng ty con. Chính sách quản lý và phân phối lợi nhuận cần phải hoàn
thiện theo hướng giao quyền tự chủ hơn nữa cho công ty mẹ và bản thân của các
doanh nghiệp trong Tập đoàn theo hướng khuyến khích dùng phần lớn lợi nhuận sau
thuế cho tích luỹ mở rộng sản xuất kinh doanh của tập đoàn. Nhà nước sẽ giao chỉ
tiêu mức lợi tức phải nộp (ngoài thuế) cho công ty mẹ và công ty mẹ được tồn quyền
sử dụng lợi nhuận cịn lài sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Việc phân chia lợi nhuận sau thuế phải đảm bảo lợi ích cho Nhà nước với tư
cách là chủ đầu tư. Tổng công ty với tư cách là một pháp nhân kinh tế và người lao
động - người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra của cải cho
xã hội. Khoản tiền nộp vào ngân sách hay dùng để đầu tư thêm vào tập đoàn được coi
như khoản lãi của cổ phần của Nhà nước trong tập đồn. Để chuyển sang mơ hình

Tập đồn thì TVN cần qui định cụ thể hơn nữa về chế độ phân phối lợi nhuận của các
đơn vị thành viên phù hợp với từng loại hình kinh doanh. Chế độ quản lý lợi nhuận
cũng được đổi mới theo hướng công ty con sẽ trực tiếp thực hiện nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nước. Sau khi thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, phần lợi nhuận cịn lại cơng
ty con cũng được chủ động sử dụng, cụ thể là:

14

14


- Công ty con là công ty TNHH 1 thành viên: công ty mẹ sẽ điều tiết một phần
lợi nhuận sau thuế hàng năm của công ty con theo tỷ lệ quy định. Phần cịn lại trích
lập các quỹ theo qui định.
- Các công ty con là công ty cổ phần hay liên doanh: Lợi nhuận sau thuế hàng
năm (sau khi đã trừ đi lợi nhuận không chia) sẽ được chuyển về cơng ty mẹ theo tỷ lệ
vốn góp. Phần cịn lại cơng ty được sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật.
Quy chế quản lý lợi nhuận của công ty mẹ cũng cần được quy định rõ thêm là:
Các khoản lợi nhuận thu được do việc đầu tư ra ngồi doanh nghiệp của cơng ty mẹ
nếu đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở công ty con thì vẫn hạch tốn vào lợi
nhuận hoạt động tài chính nhưng khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được loại
trừ. Các khoản lợi nhuận công ty mẹ để lại cho công ty con bổ sung thêm vốn cũng
phải hạch tốn vào lơị nhuận hoạt động tài chính, đồng thời hạch toán tăng vốn của
chủ sở hữu và tăng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
Mặt khác, cùng với việc chuyển đổi từ mơ hình Tổng cơng ty sang mơ hình tập
đồn thì cũng phải giải quyết cơ chế hình thành và sử dụng các quỹ phù hợp với mơ
hình tập đồn. Trong Tập đồn các cơng ty thành viên là những doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân nhưng lại bị kiểm sốt bởi các cơng ty mẹ, do đó các cơng ty mẹ có
thể kiểm sốt các quĩ thơng qua chính sách, điều lệ của Tập đồn. Tuy nhiên, Tập
đồn khơng nên áp đặt hồn tồn qui định về việc hình thành và sử dụng các quỹ theo

mục tiêu của Tập đồn mà có sự hài hồ về lợi ích giữa các chủ thể có liên quan.
Để đảm bảo khuyến khích kịp thời các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Chủ động xây dựng các quỹ đầu tư tài chính, lành mạnh hố tình hình tài
chính, lợi nhuận của công ty mẹ sau khi đã nộp thuế thu nhập sẽ sử dụng như sau:
(1)Trước hết là bù đắp các khoản lỗ năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi
nhuận trước thuế. Sau khi đã bù đắp hết khoản lỗ này mới được sử dụng số lợi nhuận
cịn lại vào các việc khác; (2) trích theo tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế sau khi đã
trừ đi khoản (1) nói trên để lập quỹ dự phịng tài chính và quỹ dự phịng trợ cấp mất
việc làm cho người lao động trong công ty; (3) cho phép trích lợi nhuận theo tỷ lệ
phần trăm sau thuế sau khi đã trừ đi khoản (1) và (2) ở trên để lập quỹ khen thưởng,
phúc lợi cho lao động trong cơng ty; (4) trích theo tỷ lệ phần trăm số lợi nhuận sau

15

15


thuế sau khi đã trừ đi khoản (1) và (2) ở trên để lập quỹ khen thưởng TGĐ công ty;
Số lợi nhuận còn lại (nếu còn) sẽ được bổ sung vào vốn điều lệ của công ty mẹ.
Như vậy, về cơ bản tại công ty mẹ và các công ty con vẫn trích lập các quỹ như
hiện nay bao gồm: Quỹ dự phịng tài chính, quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm, quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ nghiên cứu khoa học.
3.2.1.4. Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quản lý thu, chi phí và lợi nhuận
trong tập đồn.
Chuyển sang mơ hình tập đồn, nghĩa là chuyển từ mối liên hệ hành chính
sang mối liên hệ về tài chính. Mọi quyền lợi của người lao động sẽ gắn liền với hiệu
quả kinh tế mà họ mang lại. Chuyển sang mơ hình mới đồng nghĩa với việc quản lý
theo cơ chế mới. Giám đốc được thử nghiệm theo hướng thuê và phải chịu trách
nhiệm về mọi quyết định của mình, nếu doanh nghiệp làm ăn khơng có hiệu quả thì bị
phạt và có thể buộc phải thơi việc.

Tuy nhiên, để gắn liền trách nhiệm với quyền lợi của người lao động thì cần có
cơ chế thưởng phạt nghiêm minh. Trong Tập đồn sẽ hình thành quỹ khen thưởng
(Tổng) Giám đốc nhằm gắn liền quyền lợi, trách nhiệm của họ với hiệu quả sản xuất
kinh doanh (mà cụ thể là lợi nhuận hàng năm) của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
làm ăn hiệu quả, họ sẽ được khen thưởng gắn liền với lợi ích vật chất; ngược lại, nếu
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả (thua lỗ) họ sẽ phải tự chịu trách nhiệm và bồi
hoàn những thiệt hại vật chất mà các nhân họ gây ra. Có như vậy, chắc chắn các nhà
quản lý sẽ thực sự gắn trách nhiệm của mình khi điều hành doanh nghiệp, sẽ khơng
cịn tình trạng sử dụng tiền Nhà nước kém hiệu quả như hiện nay.
Bên cạnh việc thưởng phạt nhà quản lý thì cơng ty mẹ và trong từng công ty
cũng cần xây dựng một quy chế khen thưởng, kỷ luật gắn liền với hiệu quả của
những người lao động. Những người lao động sẽ được khen thưởng phụ thuộc vào
những kết quả mà họ mang lại (như tiết kiệm chi phí, những biện pháp làm tăng
doanh thu ...); nhưng đồng thời họ phải chịu kỷ luật nếu để xẩy ra những thiệt hại
(chi tiêu không đúng làm giảm doanh thu...) ảnh hưởng đến kết quả chung của tồn
cơng ty. Chế độ thưởng phạt nghiêm minh gắn liền với hiệu quả mà họ mang lại giúp
loại bỏ được tình trạng “bình quân chủ nghĩa” vẫn tồn tại trong các doanh nghiệp

16

16


nhà nước và chắc chắn sẽ giúp doanh nghiệp phát triển bởi người lao động sẽ gắn
trách nhiệm và quyền lợi của họ với sự sống còn của doanh nghiệp.
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ:
3.2.2.1. Thành lập Cơng ty Tài chính ngành Than.
Để hướng tới hoạt động theo mơ hình Tập đồn thì thành lập Cơng ty Tài
chính trong TVN là cần thiết. Việc hình thành các cơng ty tài chính trong Tập đoàn là
một yếu tố quan trọng đối với sự vận hành và phát triển của Tập đoàn trong mơi

trường cạnh tranh quốc tế. Cơng ty Tài chính có quan hệ mật thiết với quá trình cơ
cấu lại tổ chức quản lý của Tập đồn. Cơng Ty Tài chính với tư cách là một doanh
nghiệp nằm trong Tập đoàn, hoạt động trên lĩnh vực tài chính, có tư cách pháp nhân,
nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động kinh doanh tài chính thơng qua việc điều hồ, tạo
nguồn và cung cấp vốn cho các đơn vị trong Tập đồn. Cơng ty Tài chính khơng
những thực hiện một số chức năng quản lý tài chính của Tập đồn mà cịn đóng vai
trị là trung gian tài chính, giao dịch, quan hệ với các đơn vị khác trong Tập đồn,
Cơng ty tài chính thực hiện khai thác thị trường nội bộ trong Tập đoàn và thị trường
bên ngoài trong phạm vi được phép hoạt động. Do đó, để hướng tới mơ hình tập đồn
thành lập cơng ty tài chính trong TVN.
3.2.2.2. Thiết lập cơ chế điều hoà vốn trong tập đoàn qua Cơng ty Tài chính.
Vốn là một trong những điều kiện có ảnh hưởng quyết định nhất đối với sự
phát triển của các doanh nghiệp cũng như đối với Tập đoàn Than Việt Nam và cơ chế
quản lý vốn có tính chất quyết định đối với việc quản lý doanh thu, chi phí và lợi
nhuận. Điều hồ vốn là một trong những giải pháp quan trọng và có hiệu quả nhằm
khai thác triệt để nguồn lực tài chính tự có bên trong Tập đoàn. Thực hiện việc điều
tiết và cân đối nguồn vốn giữa các đơn vị trong Tập đồn khơng chỉ có ý nghĩa về mặt
tài chính mà cịn góp phần tăng cường mối liên kết bên trong. Để thiết lập cơ chế
điều hoà vốn ttrong nội bộ Tập đoàn một cách có hiệu quả, cần đảm bảo các nội dung
sau:
- Nhận thức đúng đắn thực chất của cơ chế điều hoà vốn nội bộ, tránh đồng
nhất cơ chế điều hoà vốn với sự bao cấp nội bộ làm triệt tiêu động lực phát triển. Cơ
chế điều hồ vốn khơng có nghĩa là sự điều chuyển vốn một cách hành chính đơn

17

17


thuần từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn mà bao gồm hệ thống quan hệ tài chính

dựa trên hoạt động tín dụng thực sự. Nghĩa là. đơn vị cho vay vốn phải có lợi tức qua
việc cho vay vốn nhàn rỗi, đồng thời đơn vị đi vay phải có nghĩa vụ chi trả lợi tức vốn
vay. Nếu khơng có cơ chế lãi suất làm cơ sở cho việc điều hồ vốn sẽ khơng có cơ sở
để duy trì một cách bền vững lâu dài.
- Cơ chế điều hoà vốn trong nội bộ Tập đồn khơng được làm tổn hại đến
quyền độc lập và tư cách pháp nhân của các công ty thành viên. Đối với các công ty
thành viên, khi họ cho vay vốn hoặc đi vay vốn trong nội bộ Tập đồn thì dựa trên cơ
sở chủ yếu là là sự tự nguyện. Cơ chế lãi suất hợp lý và những lợi ích chiến lược lâu
dài sẽ có sự liên kết nội bộ của Tập đồn.
- Cơng ty tài chính trong Tập đồn phải đóng vai trị là một trung gian tài
chính trong cơ chế điều hồ vốn. Cơng ty tài chính huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
của các đơn vị thành viên để hình thành một nguồn vốn tập trung và ổn định hơn.
Công ty Tài chính cho các đơn vị thành viên khác vay vốn theo chính sách quy định
của Tập đồn. Lãi suất cho vay bình quân phải cao hơn lãi suất huy động bình qn
để Cơng ty Tài chính có thể trang trải các khoản chi phí hoạt động cần thiết. Tuy
nhiên mức lãi suất phải tính đến các yếu tố nội bộ.
- Cơ chế điều hoà vốn trong nội bộ Tập đoàn thơng qua Cơng ty tài chính phải
kết hợp đồng bộ với cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ của Tập đoàn cũng như các
đơn vị thành viên. Tập đồn có thể quy định trong quy chế tài chính về phương thức
điều hồ các quỹ đó. Khơng nên để các quỹ chuyên dùng trở thành nguồn vốn chết mà
cần thu hút bộ phận quỹ nhàn rỗi vào công ty tài chính trở thành nguồn vốn lớn hơn để
cho vay.
Về cơ chế phối hợp giữa Cơng ty Tài chính và các bộ phận khác trong
Tập đồn: Việc hình thành Cơng ty Tài chính trong Tập đồn là một yếu tố quan trọng
đối với sự vận hành và phát triển của Tập đồn trong mơi trường cạnh tranh quốc tế.
Cơng ty Tài chính có quan hệ mật thiết với q trình cơ cấu lại tổ chức quản lý của
Tập đoàn. Cơ chế phối hợp giữa Cơng ty Tài chính và các bộ phận khác trong Tập
đoàn cần đảm bảo một số nội dung như sau: Xác định một cách rõ ràng và hợp lý cơ
chế hoạt động và phương thức phối hợp giữa Cơng ty tài chính và các bộ phận khác


18

18


trong Tập đồn là: Việc lập ra một cơng ty tài chính khơng chỉ đơn thuần là có thêm
một cơng ty, mà điều quan trọng hơn là sự thay đổi về chất các nghiệp vụ tài chính
của Tập đồn. Cơng ty Tài chính với tư cách là một doanh nghiệp nằm trong Tập
đồn, hoạt động trên lĩnh vực tài chính, có tư cách pháp nhân, nhiệm vụ trọng tâm là
hoạt động kinh doanh tài chính thơng qua việc điều hồ, tạo nguồn và cung cấp vốn
cho các đơn vị trong Tập đồn. Cơng ty Tài chính khơng chỉ thực hiện một sơ chức
năng quản lý tài chính của Tập đồn mà cịn đóng vai trị là một trung gian tài chính,
giao dịch, quan hệ với các đơn vị khác trong Tập đoàn với tư cách là một bạn hàng
tốt và đối tác đặc biệt. Cũng với tư cách là một trung gian tài chính trong Tập đồn,
Cơng ty tài chính thực hiện khai thác thị trường nội bộ của Tập đoàn và thị trường
bên ngoài trong phạm vi được phép hoạt động.
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
3.3.1. Nhà nước cần tiếp tục hồn thiện mơi trường kinh doanh, tạo điều
kiện cạnh tranh cơng bằng, bình đẳng và thực sự trao quyền chủ
động cho các doanh nghiệp.
Mơi trường kinh doanh có mối quan hệ hữu cơ đối với sự hình thành và phát
triển của các tổ chức kinh tế. Một mặt, với tư cách là doanh nghiệp hoạt động trong
môi trường cụ thể. Tập đoàn kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố trong
môi trường kinh doanh và bản thân các tập đồn kinh doanh phải thích ứng với điều
kiện đó. Mặt khác, các tập đồn kinh doanh cũng có tác động trở lại và có ảnh hưởng
nhất định làm thay đổi môi trường kinh doanh. Do vậy, các điều kiện về môi trường
pháp lý, kinh tế và xã hội cần thay đổi cho phù hợp.
Những năm gần đây, nhờ kết quả công cuộc đổi mới nền kinh tế và tác động
của q trình tồn cầu hố, mơi trường kinh doanh ở nước ta đã được cải thiện và
thay đổi nhanh chóng. Các điều kiện mơi trường pháp lý, kinh tế và xã hội cần có sự

thay đổi theo hướng thuận lợi cho các tập đoàn kinh doanh hoạt động thể hiện một
số mặt sau:
Thứ nhất: Về cơ chế chính sách và mơi trường pháp lý.
Q trình đổi mới cơ chế tài chính đã thực hiện những bước đi quan trọng và
từng bước cải thiện hành lang pháp lý về kinh tế, kinh doanh và chính sách tài chính

19

19


tiền tệ. Bên cạnh đó, việc ban hành các đạo luật (Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật
thuế Giá trị gia tăng...) và các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây
dựng và phát triển các tập đoàn kinh doanh cũng đa được cụ thể hoá trong một số
văn bản có ý nghĩa quan trọng tạo ra mơi trường pháp lý cần thiết cho doanh nghiệp
hoạt động và cũng giúp Chính phủ quản lý nền kinh tế theo pháp luật. Các văn bản
pháp quy phải được đảm bảo cho mọi thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng,
cạnh tranh và hoạt động trong cùng môi trường, không thiên vị bất cứ thành phần
kinh tế nào.
Tuy nhiên, Nhà nước cần tạo ra một hành lang và môi trường pháp lý thuận
lợi hơn nữa cho công tác quản lý tài chính, đổi mới cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế
quản lý, xác định rõ vai trò quản lý Nhà nước về kinh tế, mở rộng quyền tự chủ kinh
doanh và nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà
nước nước cần tạo ra sự ổn định chính trị lâu dài để tạo cho các doanh nghiệp tham
gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Ngoài ra, Nhà nước cần sớm nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung cơ chế quản lý tài chính Doanh nghiệp Nhà nước, sửa đổi Nghị định ban
hành điều lệ mẫu Tổng công ty gắn với việc chuyển đổi Tổng cơng ty Nhà nước sang
mơ hình cơng ty mẹ-công ty con.
Thứ hai: Phát triển thị trường tài chính và thị trường chứng khốn:
Sự phát triển kinh tế-xã hội của nước ta trong những năm gần đây đã tạo ra

những tiến bộ nhất định của môi trường kinh doanh. Các thị trường tư liệu sản xuất,
tư liệu tiêu dùng, thị trường lao động và thị trường tài chính đã phát triển nhanh
chóng, đặc biệt là thị trường tiêu dùng. Tuy nhiên, trình độ phát triển thi trường tài
chính cịn rất thấp, các giao dịch tài chính cịn đơn điệu, nghèo nàn cả về chủng loại
và qui mơ.
Q trình cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước và sự ra đời các công ty cổ
phần mới đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khốn.
Thị trường chứng khốn với vai trị là kênh thu hút và dẫn vốn quan trọng cho các
doanh nghiệp, đã đi vào hoạt động gần được ba năm những trên thực tế hiệu quả
hoạt động của thị trường chưa đáp ứng được yêu cầu và chưa trở thành kênh thu
hút vốn quan trọng cho các doanh nghiệp. Về phía Nhà nước, các chính sách, văn bản

20

20


pháp quy tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của thị trường chứng khoán vẫn chưa
thực sự phù hợp, chưa thúc đẩy hoạt động của thị trường chứng khoán.
Các tập đồn kinh doanh ra đời địi hỏi một lượng vốn khổng lồ và lượng vốn
này, theo kinh nghiệm của một số nước khác, sẽ được thu hút nhanh nhất và hiệu quả
nhất thơng qua thị trường chứng khốn. Do vậy, Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung và
ban hành các văn bản pháp quy mới cho phù hợp để cho thị trường chứng khoán
hoạt động thực sự hiệu quả, trở thành kênh thu hút vốn quan trọng của doanh
nghiệp. Có như vậy, các cơng ty tài chính trong Tập đồn cũng sẽ phát huy tốt vai trị
trung gian tài chính của mình.
Thứ ba: Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý.
Việc quản lý các tập đoàn kinh doanh lớn rất phức tạp, do đó cán bộ quản lý
nói chung và cán bộ quản lý tài chính nói riêng phải được đào tạo và đào tạo lại có đủ
khả năng và trình độ đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính trong tập đồn. Bởi lẽ năng

lực và trình độ của cán bộ có ảnh hưởng hết sức quan trọng, quyết định sự phát triển,
thành công hay thất bại của tập đoàn kinh doanh. Nước ta, bước đầu xây dựng thí
điểm tập đồn kinh doanh, do vậy, chưa có ngay tập đồn đa quốc gia mà sẽ chỉ hình
thành những tập đồn có qui mơ tương đối nhỏ so với thế giới. Cùng với q trình
phát triển của tập đồn kinh doanh cần có các nhà quản lý giỏi về tài chính. Chúng ta
phải khắc phục bằng cơng tác đào tạo và sàng lọc qua thực tiễn.
3.3.2. Cần thiết lập quan hệ sở hữu về vốn giữa Nhà nước và Doanh nghiệp
Nhà nước.
Trước đây cũng như hiện nay Nhà nước thường sử dụng khái niệm quyền sở
hữu và quyền sử dụng khi nói tới vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp. Theo
khái niệm này, Nhà nước là người sở hữu về vốn mà Nhà nước giao cho các doanh
nghiệp, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng số vốn được giao theo nguyên tắc bảo
toàn và phát triển số vốn đó. Trên thực tế, quyền sở hữu và quyền sử dụng không
được tách bạch rõ ràng, nhất là đối với Tổng cơng ty thì quyền hạn và trách nhiệm
giữa HĐQT (đại diện chủ sở hữu) và TGĐ (người quản lý) cũng bị chồng chéo, không
rõ ràng dẫn đến việc khi doanh nghiệp thua lỗ thì Nhà nước phải gánh chịu. Bên cạnh
đó, Nhà nước lại can thiệp quá sâu vào quá trình quản lý, điều hành tại doanh nghiệp

21

21


như quy định cầm cố, thế chấp, thanh lý, nhượng bán thiết bị nhà xưởng quan trọng
của doanh nghiệp phải được sự đồng ý bằng cơ quan quyết định thành lập doanh
nghiệp. Trong khi đó có những quyền rất cơ bản của chủ sở hữu như quyền quyết
định sử dụng khoản lợi nhuận sau thuế để lại doanh nghiệp hay thu về ngân sách, hay
chuyển cho các doanh nghiệp khác lại khơng được qui định rõ ràng. Điều đó dẫn đến
tình trạng có những doanh nghiệp khơng cần sử dụng đến lợi nhuận sau thuế để kinh
doanh mà Nhà nước vẫn không thu được. Do vậy, Nhà nước nên chuyển quan hệ sở

hữu từ giao vốn sang đầu tư vốn vào doanh nghiệp để xác lập rõ quyền hạn và trách
nhiệm của Nhà nước cũng như doanh nghiệp; đồng thời doanh nghiệp có quyền tự
chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, điều này giúp cho vốn đầu tư vào doanh nghiệp
được sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
Nhà nước cần đổi mới cách nhìn nhận đối với phần vốn Nhà nước giao cho
doanh nghiệp. Vốn và tài sản của Nhà nước đem giao cho doanh nghiệp phải được coi
là vốn đầu tư của Nhà nước vào doanh nghiệp. Nhà nước quản lý phần vốn góp này
với tư cách là nhà đầu tư hoặc cổ đông của doanh nghiệp nhưng mặt khác khi Nhà
nước đã cấp vốn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp đã thành lập và đăng ký trước
pháp luật thì phần vốn đó được coi là vốn chủ sở hữu của pháp nhân Doanh nghiệp
Nhà nước, Doanh nghiệp Nhà nước có quyền độc lập quản lý phần vốn của tài sản đó.
Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu không trực tiếp can thiệp vào quản lý của doanh
nghiệp mà thơng qua đại diện của mình trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp để
điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và hưởng quyền lợi với tư cách
là cổ đông. Thực hiện chế độ TNHH của Nhà nước đối với doanh nghiệp, cụ thể là:
- Doanh nghiệp phải tự chịu hoàn toàn về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Nhà nước xố bỏ tình trạng bù lỗ, xố nợ cho doanh nghiệp. Trường
hợp Nhà nước muốn cấp vốn bổ sung, hoặc bù lỗ cho doanh nghiệp thì phần vốn bổ
sung được bù thêm được coi là phần tăng thêm vốn đầu tư của Nhà nước vào doanh
nghiệp, còn phần nợ được xoá chỉ tiến hành đối với hoạt động dịch vụ cơng ích theo
chính sách chế độ của Nhà nước đối với hoạt động cơng ích.
- Nhà nước chỉ chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính của nghiệp với các đối
tác khác trong phạm vi số vốn của Nhà nước ở doanh nghiệp. Trường hợp nghĩa vụ

22

22


tài chính của doanh nghiệp vượt quá khả năng thành tốn thì doanh nghiệp phải tiến

hành giải quyết các thủ tục theo Luật phá sản của doanh nghiệp
Ngoài ra, một số qui định trong luật Doanh nghiệp Nhà nước nên chuyển giao
cho doanh nghiệp thực hiện hoặc xoá bỏ như: Chuyển quyền quyết định chiến lược và
kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp; quyền huy động vốn, góp vốn, tài sản của
doanh nghiệp vào doanh nghiệp khác nhưng không dẫn tới chuyển đổi sở hữu thì
khơng cần phê duyệt của các cơ quan Nhà nước mà chỉ cần báo vơí cơ quan đó. Với
việc giảm bớt một số quyền như trên, chủ sở hữu Nhà nước điều chỉnh quyền của
mình để tập trung quản lý mục tiêu tài chính, vấn đề cán bộ và việc tổ chức thành lập,
giải thể, sát nhập doanh nghiệp. Nội dung quản lý của chủ sở hữu Nhà nước bao gồm:
+ Quyết định thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
+ Quyết định mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Quyết định cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp gồm HĐQT, giám đốc, ban
kiểm soát, kế toán trưởng.
+ Quyết định việc đầu tư ban đầu, đầu tư bổ sung và tái đầu tư.
+ Quyết định phần lợi nhuận sau thuế cho tái đầu tư.
+ Giám sát hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh, giám sát thực hiện mục
tiêu nhiệm vụ giao cho doanh nghiệp, quy định tiêu chuẩn, định mức; qui định chế độ
kế toán thống kê, kiểm toán.
3.3.3. Thành lập Cơng ty Đầu tư Tài chính của Nhà nước.
Để có một nền kinh tế phát triển lành mạnh, vững chắc thì phải có một hệ
thống tài chính phát triển. Trong đó hệ thống tài chính có những trung gian tài
chính là những bộ phận cần thiết khơng thể thiếu được của nền kinh tế, đóng vai
trị quan trọng cho nền kinh tế phát triển.
Phân biệt rõ chức năng của cơ quan đại diện quyền chủ sở hữu của Nhà nước
với chức năng điều hành sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề hết sức
quan trọng nhằm giao quyền quyết định nhiều hơn đi đơi với địi hỏi trách nhiệm cao
hơn đối với đại diện trực tiếp chủ sở hữu tại doanh nghiệp. Chuyển hình thức Nhà
nước cấp vốn cho Doanh nghiệp Nhà nước sang đầu tư vốn. Chuyển phương thức
quản lý vốn Nhà nước từ cơ chế hành chính sang cơ chế cơng ty tài chính. Do vậy Nhà


23

23


nước cần nhanh chóng thành lập cơng ty đầu tư tài chính Nhà nước để thực hiện đầu
tư và quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Công ty đầu tư tài chính của Nhà nước có trách nhiệm nhận vốn của Nhà
nước, làm nhiệm vụ đầu tư vốn của Nhà nước vào các doanh nghiệp Nhà nước và
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhằm mục đích bảo tồn và phát triển vốn
Nhà nước theo cơ chế kinh doanh. Về phía Nhà nước doanh nghiệp sẽ khơng cịn tình
trạng cấp phát khơng hồn lại mà theo kiểu góp vốn kinh doanh mang tính chất đầu
tư lâu dài thơng qua các cơng ty đầu tư tài chính của Nhà nước, thể hiện bằng các
hợp đồng kinh tế, bình đẳng trước pháp luật.
3.3.4. Nhà nước hồn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối với mơ hình Tổng
cơng ty theo các hướng sau:
Thứ nhất, nhà nước cần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và cho phép
các Tổng cơng ty được chuyển dần sang mơ hình Cơng ty mẹ-Cơng ty con. Đây là mơ
hình tổ chức sản xuất được liên kết bởi nhiều pháp nhân doanh nghiệp hoạt động
trên nhiều lĩnh vực địa bàn khác nhau, nhằm tạo thế mạnh chung trong nhiệm vụ
Nhà nước giao với hiệu quả cao nhất. Các doanh nghiệp tham gia liên kết thông qua
sự chi phối tài sản và phân công hợp tác. Tổng công ty (công ty mẹ) quản lý, điều
hành các doanh nghiệp thành viên (Công ty con) chủ yếu bằng cơ chế tài chính theo
hướng tạo mối liên kết về vốn, về đầu tư đổi mới công nghệ và sản phẩm để vừa phát
huy được tính độc lập, tự chủ của các công ty con vừa tăng cường được sức mạnh
tổng hợp của cả công ty.
Mối quan hệ giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên được phân định một
cách rành mạch, rõ ràng, vừa đảm bảo tập trung được một số nguồn lực, tính thống
nhất trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty, vừa đảm bảo
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, năng động trong sản xuất kinh doanh của các đơn

vị thành viên.
Thứ hai, cần giao quyền tự chủ cho các Tổng công ty được quyết định kinh
doanh theo quan hệ cung cầu trên thị trường. Nhà nước cần có chính sách ưu đãi
chung đối với các ngành, vùng và sản phẩm ưu tiên khuyến khích.

24

24


Thứ ba, cho phép các Tổng công ty được tiếp cận và thu hút các nguồn vốn
trên thị trường để phát triển sản xuất kinh doanh; được chủ động xử lý tài sản dư
thừa, ứ đọng. Đối với những tài sản do Tổng cơng ty Nhà nước đầu tư hồn toàn
bằng vốn vay, sau khi đã trả hết nợ bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản và lợi nhuận do
chính tài sản đó làm ra thì doanh nghiệp được hưởng 50% giá trị tài sản đó.
Thứ tư, Nhà nước cần hoàn thiện và mở rộng phương thức đầu tư quản lý
vốn tại Tổng công ty thông qua các công ty Đầu tư tài chính Nhà nước. Mục đích của
phương thức này đó là chuyển từ cơ chế cấp phát vốn sang cơ chế Nhà nước đầu tư
vốn vào Tổng công ty: xác lập rõ quyền chủ sở hữu về vốn với quyền sử dụng vốn của
Tổng công ty Nhà nước.
Thứ năm, về cơ chế đầu tư: trên cơ sở quy hoạch phát triển trung và dài hạn
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Nhà nước cần giao quyền tự chủ cho các
Tổng công ty được quyết định đầu tư dự án nhóm B trở xuống, đồng thời mở rộng
giới hạn về mức vốn đầu tư của các dự án mà cấp Tổng công ty được quyền quyết
định trên nguyên tắc chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư của
dự án và tuân thủ các quy định của Pháp luật.
Thứ sáu, về chính sách quản lý lao động, tiền lương, thu nhập. Nhà nước cần
sớm nghiên cứu bỏ mức lương trung bình tối đa trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Nhà nước không giới hạn mức lương thu nhập tối đa, khuyến khích các doanh nghiệp
tăng thu nhập trên nguyên tắc doanh nghiệp và người lao động thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ với Nhà nước. Đồng thời với đặc thù của ngành nghề nặng nhọc, độc hại
như ngành than, Nhà nước cần phải có cơ chế khuyến khích về tiền lương, các khoản
phụ cấp về thời gian công tác, độ tuổi nghỉ hưu với lao động ngành than.

25

25


×