Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

bài thuyết trinh về WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.14 KB, 8 trang )

I) Giới thiệu về WTO:
Tổ chức Thương mại Thế giới (tiếng Anh: World Trade Organization, viết
tắt WTO) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève,Thụy Sĩ, có chức năng giám sát
các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương
mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu cácrào cản thương
mại để tiến tới tự do thương mại. Ngày 13 tháng 5 năm 2005, ông Pascal Lamy được
bầu làm Tổng giám đốc thay cho ông Supachai Panitchpakdi, người Thái Lan, kể từ 1
tháng 9 năm 2005. Tính đến ngày 16 tháng 12 năm 2011, WTO có 155 thành viên.
Mọithành viên của WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác những ưu
đãi nhất định trong thương mại, ví dụ (với một số ngoại lệ) những sự nhượng bộ về
thương mại được cấp bởi một thành viên của WTO cho một quốc gia khác thì cũng
phải cấp cho mọi thành viên của WTO.
II) Quá trình hình thành tổ chức WTO:
Hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 đã đề xuất thành lập Tổ chức Thương mại
Quốc tế (ITO: International Toilet Organisation) nhằm thiết lập các quy tắc và luật
lệ cho thương mại giữa các nước. Hiến chương ITO được nhất trí tại Hội nghị
của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Việc làm tại Havana tháng 3 năm 1948. Tuy
nhiên, Thượng nghị viện Hoa Kì đã không phê chuẩn hiến chương này. Một số nhà sử
học cho rằng sự thất bại đó bắt nguồn từ việc giới doanh nghiệp Hoa Kì lo ngại rằng
Tổ chức Thương mại Quốc tế có thể được sử dụng để kiểm soát chứ không phải đem
lại tự do hoạt động cho các doanh nghiệp lớn của Hoa Kì (Lisa Wilkins, 1997).
Mặc dù ITO “chết yểu”, nhưng hiệp định mà ITO dựa vào để điều chỉnh thương
mại quốc tế vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại(GATT:
General Agreement on Tariffs and Trade). GATT đóng vai trò là khung pháp lí
chủ yếu của hệ thống thương mại đa phương trong suốt gần 50 năm sau đó. Các nước
tham gia GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán, kí kết thêm nhiều thỏa ước thương
mại mới. Vòng đám phán thứ tám, Vòng đàm phán Uruguay, kết thúc vào năm 1994
với sự thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thay thế cho GATT. Các
nguyên tắc và các hiệp định của GATT được WTO kế thừa, quản lý, và mở rộng.
Không giống như GATT chỉ có tính chất của một hiệp ước, WTO là một tổ chức, có
cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể. WTO chính thức được thành lập vào ngày 1 tháng


1 năm 1995.
III) Cơ cấu WTO:
1) Logo
Một mẩu hình của quả địa cầu với 6 cung hình tượng trưng cho sự mậu
dịch ( thuơng mại ) thế giới cùng những nứoc thành viên để rèn luyện liên
mình chiến lựoc ( 6 vòng cung 6 châu lục ). Theo bà Su Yeang (bà thiết kế
ra logo WTO ngừoi Singapore) : " Sự năng động và lạc quan dc phổ biến
qua hình ảnh những vòng xoáy hợp nhất, .đúc kết tinh thần đoàn kết của
WTO trong việc đẩy mạnh sự công bằng và thưong mại mở.
(Các) nguồn
/>2) Trụ sở chính:
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở
ở Genève,Thụy Sĩ,
3) Cơ cấu tổ chức
Tất cả các thành viên WTO đều có thể tham gia vào các hội đồng, ủy ban của
WTO, ngoại trừ Cơ quan Phúc thẩm, các Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp và các ủy
ban đặc thù.
Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ít nhất hai
năm một lần. Hội nghị có sự tham gia của tất cả các thành viên WTO. Các thành viên này
có thể là một nước hoặc một liên minh thuế quan (chẳng hạn như Cộng đồng châu Âu).
Hội nghị Bộ trưởng có thể ra quyết định đối với bất kỳ vấn đề trong các thỏa ước thương
mại đa phương của WTO
Cấp thứ hai: Đại Hội đồng
Công việc hàng ngày của WTO được đảm nhiệm bởi 3 cơ quan: Đại Hội đồng, Hội
đồng Giải quyết Tranh chấp và Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại. Tuy tên gọi
khác nhau, nhưng thực tế thành phần của 3 cơ quan đều giống nhau, đều bao gồm đại
diện (thường là cấp đại sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên. Điểm khác
nhau giữa chúng là chúng được nhóm họp để thực hiện các chức năng khác nhau của
WTO.

1. Đại Hội đồng là cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO tại Geneva, được nhóm
họp thường xuyên. Đại Hội đồng bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ hoặc
tương đương) của tất cả các nước thành viên và có thẩm quyền quyết định nhân
danh hội nghị bộ trưởng (vốn chỉ nhóm họp hai năm một lần) đối với tất cả các
công việc của WTO.
2. Hội đồng Giải quyết Tranh chấp được nhóm họp để xem xét và phê chuẩn các
phán quyết về giải quyết tranh chấp do Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm đệ
trình. Hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên (cấp đại sứ hoặc
tương đương).
3. Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại được nhóm họp để thực hiện việc rà
soát chính sách thương mại của các nước thành viên theo cơ chế rà soát chính
sách thương mại. Đối với những thành viên có tiềm lực kinh tế lớn, việc rà soát
diễn ra khoảng hai đến ba năm một lần. Đối với những thành viên khác, việc rà
soát có thể được tiến hành cách quãng hơn.
Cấp thứ ba: Các Hội đồng Thương mại
Các Hội đồng Thương mại hoạt động dưới quyền của Đại Hội đồng. Có ba Hội đồng
Thương mại là: Hội đồng Thương mại Hàng hóa, Hội đồng Thương mại Dịch vụ và Hội
đồng Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại. Một hội đồng
đảm trách một lĩnh vực riêng. Cũng tương tự như Đại Hội đồng, các hội đồng bao gồm
đại diện của tất cả các nước thành viên WTO. Bên cạnh ba hội đồng này còn có sáu ủy
ban và cơ quan độc lập khác chịu trách nhiệm báo cáo lên Đại Hội đồng các vấn đề riêng
rẽ như thương mại và phát triển, môi trường, các thỏa thuận thương mại khu vực, và các
vấn đề quản lý khác. Đáng chú ý là trong số này có Nhóm Công tác về việc Gia nhập
chịu trách nhiệm làm việc với các nước xin gia nhập WTO.
1. Hội đồng Thương mại Hàng hóa chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc
phạm vi của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại(GATT), tức là các
hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về hàng hóa.
2. Hội đồng Thương mại Dịch vụ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc
phạm vi của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS), tức là các hoạt
động liên quan đến thương mại quốc tế về dịch vụ.

3. Hội đồng Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí
tuệ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định về Các
khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ (TRIPS), cũng
như việc phối hợp với các tổ chức quốc tế khác trong lĩnh vực quyền sở hữu trí
tuệ.
Cấp thứ tư: Các Ủy ban và Cơ quan
Dưới các hội đồng trên là các ủy ban và cơ quan phụ trách các lĩnh vực chuyên môn riêng
biệt.
1. Dưới Hội đồng Thương mại Hàng hóa là 11 ủy ban, 1 nhóm công tác, và 1 ủy ban
đặc thù.
2. Dưới Hội đồng Thương mại Dịch vụ là 2 ủy ban, 2 nhóm công tác, và 2 ủy ban
đặc thù.
3. Dưới Hội đồng Giải quyết Tranh chấp (cấp thứ 2) là Ban Hội thẩm và Cơ quan
Phúc thẩm.
Ngoài ra, do yêu cầu đàm phán của Vòng đàm phán Doha, WTO đã thành lập Ủy ban
Đàm phán Thương mại trực thuộc Đại Hội đồng để thức đẩy và tạo điều kiện thuận lợi
cho đàm phán. Ủy ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc liên quan đến các lĩnh vực
chuyên môn khác nhau.
Chú thích: vòng dàm phán DoHa: Doha là tên thành phố của Qatar, nơi tổ chức vòng
đàm phán của WTO vào năm 1999. Nội dung chính của vòng Doha là bàn biện pháp
giảm thuế quan, mở cửa thị trường hàng nông sản, phi nông sản, dịch vụ nhằm thúc đẩy
thương mại hóa toàn cầu.
Đối với những nước đang phát triển, đây là một vòng đàm phán rất có ý nghĩa, vì
nếu Doha kết thúc thì hàng hóa của các nước đang phát triển, chủ yếu là hàng nông sản,
sẽ có cơ hội thâm nhập thị trường các nước phát triển do hàng rào thuế quan sẽ được
giảm rất lớn.
4) Mục tiêu, chức năng và nguyên tắc hoạt động của WTO
a. Mục tiêu:
Trong phần Lời nói đầu của Hiệp định Marrakesh về việc thành lập Tổ chức
thương mại Thế giới đã nêu lên các mục tiêu cửa WTO như sau:

“…nâng cao mức sống, đảm bảo đủ công ăn việc làm, đảm bảo mức thu nhập thực tế
cao và tăng trưởng đều đặn, đảm bảo các nhu cầu được đáp ứng hiệu quả, mở rộng sản
xuất và trao đổi thương mại hàng hoá và dịch vụ trong khi vẫn cho phép sử dụng tối ưu
các nguồn tài nguyên của thế giới phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ và
gìn giữ môi trường…theo hướng phù hợp với các nhu cầu và mối quan tâm riêng của
từng quốc gia ở các mức độ phát triển kinh tế khác nhau”
Ngoài ra, WTO còn có những mục tiêu sau:
+ Nâng cao mức sống của con người.
+ Bảo đảm tạo đầy đủ công ăn việc làm, tăng trưởng vững chắc thu nhập và
nhu cầu thực tế của người lao động.
+ Phát triển việc sử dụng hợp lý của người lao động.
+ Phát triển việc sử dụng hợp lý các nguồn lực của thế giới .
+ Mở rộng việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dịch vụ trên phạm vi toàn thế
giới
b. Chức năng:
Theo ghi nhận tại Ðiều III, Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới,
WTO có 5 chức năng sau:
 WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành và
những mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên
của WTO, cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều
hành việc thực hiện các hiệp định nhiều bên;
 WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về
những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của
WTO. WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các
thành viên về những quan hệ thương mại đa biên; đồng thời WTO là một
thiết chế để thực thi các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các
quyết định do Hội nghị Bộ trưởng đưa ra;
 WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc
giải quyết tranh chấp giữa các thành viên (''Thoả thuận'' này được quy định
trong Phụ lục 2 của Hiệp định thành lập WTO);

 WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại (của các nước
thành viên), ''Cơ chế'' này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định thành
lập WTO;
 Ðể đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính
sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc của nó.,
c. Các nguyên tắc của WTO
Nguyên tắc thứ nhất: Là thương mại không phân biệt đối xử. Nguyên tắc
này được áp dụng bằng hai loại đãi ngộ song song,
+ đãi ngộ tối huệ quốc
+ đối xử quốc gia.
Nguyên tắc thứ 2: Chỉ bảo hộ bằng thuế quan
Trong WTO, việc bảo hộ các ngành công nghiệp nội địa không bị
ngăn cấm. Tuy nhiên, WTO đưa ra một nguyên tắc là các nước chỉ
được thực hiện bảo hộ chủ yếu thông qua thuế quan, chứ không được
sử dụng các biện pháp thương mại khác. Mục tiêu của nguyên tắc này
để đảm bảo sự minh bạch của việc bảo hộ và giảm thiểu những tác dụng
bóp méo thương mại phát sinh.
Nguyên tắc thứ 3: Tạo dựng một nền tảng ổn định cho thương mại
Một nguyên tắc cơ bản của WTO là các nước thành viên có nghĩa vụ
đảm bảo tính ổn định cho thương mại quốc tế, thông qua việc các nước
ràng buộc thuế quan của mình. Các nước chỉ có thể tăng thuế quan sau
khi đã tiến hành đàm phán lại và đã đền bù thoả đáng cho lợi ích các
bên bị thiệt hại do việc tăng thuế đó.
Nguyên tắc thứ 4: Thương mại ngày càng tự do hơn thông qua đàm phán
WTO đảm bảo thương mại giữa các quốc gia ngày càng tự do hơn
thông qua quá trình đàm phán hạ thấp các hàng rào thương mại để thúc
đẩy buôn bán. Kể từ năm 1948 đến nay, GATT, mà nay là WTO, đã
tiến hành 8 vòng đàm phán để giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào phi
thuế quan và mở cửa thị trường. Để thực hiện nguyên tắc thương mại

ngày càng tự do này, WTO đảm nhận chức năng là diễn đàn đàm phán
thương mại đa phương để các nước có thể liên tục thảo luận về vấn đề
tự do hoá thương mại.
Nguyên tắc thứ 5: Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng
WTO là một hệ thống các nguyên tắc nhằm thúc đẩy cạnh tranh tự
do, công bằng và không bị bóp méo. Tất cả các Hiệp định của WTO như
về nông nghiệp, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ đều nhằm mục tiêu tạo
một môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn giữa các quốc gia
Nguyên tắc thứ 6: Hạn chế số lượng hàng nhập khẩu
Theo quy định của WTO, các nước sẽ loại bỏ tất cả hạn chế số lượng
đối với hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, WTO cũng cho phép các nước thành
viên được áp dụng các hạn chế nhập khẩu trong một số trường hợp ngoại
lệ như:
- Nước nhập khẩu gặp khó khăn về cán cân thanh toán
- Có căng thẳng về ngoại hối (do nhu cầu nhập khẩu vì mục tiêu phát
triển tăng mạnh, hoặc do các nước này thiết lập hay mở rộng hoạt động
sản xuất trong nước).
Khi các nước áp dụng các ngoại lệ này, các hạn chế số lượng phải
được áp dụng trên cơ sở không có sự phân biệt đối xử.
Nguyên tắc thứ 7 Nguyên tắc "khước từ" và khả năng áp dụng các hành
động khẩn cấp
Khi tình hình kinh tế hay thương mại của một nước gặp khó khăn
nhất thời, WTO cho phép các nước thành viên được tạm thời miễn không
thực hiện những nghĩa vụ nhất định.
WTO cũng cho phép các chính phủ được áp dụng các biện pháp tự
vệ khẩn cấp trong những trường hợp quy định. Các thành viên có thể áp
dụng các hạn chế nhập khẩu hay tạm ngừng các nhân nhượng thuế quan
đối với những sản phẩm cụ thể khi nhập khẩu các sản phẩm này tăng
mạnh, gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho các nhà sản
xuất trong nước.

Nguyên tắc thứ 8: Các thoả thuận thương mại khu vực
WTO thừa nhận các thoả thuận thương mại khu vực nhằm mục tiêu
đẩy mạnh tự do hoá thương mại. Các liên kết như vậy được chấp nhận là
một ngoại lệ của nguyên tắc Đãi ngộ Tối huệ quốc (MFN) theo những
tiêu chuẩn nghiêm ngặt, nhằm đảm bảo các thoả thuận này tạo thuận lợi
cho thương mại giữa các nước liên quan song không làm tăng các hàng
rào cản trở thương mại với các nước ngoài liên kết.
Nguyên tắc thứ 9 Điều kiện đặc biệt dành cho các nước đang phát triển
Với 2/3 số thành viên của mình là các nước đang phát triển và các
nền kinh tế chuyển đổi, một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO là
khuyến khích phát triển, dành những điều kiện đối xử đặc biệt và khác
biệt cho các quốc gia này, với mục tiêu đảm bảo sự tham gia sâu rộng
hơn của họ vào hệ thống thương mại đa phương. Thực hiện nguyên tắc
này, WTO dành cho các nước đang phát triển, các nền kinh tế chuyển đổi
những linh hoạt và ưu đãi nhất định trong việc thực thi các hiệp định,
đồng thời chú ý đến trợ giúp kỹ thuật cho các nước này.
5) Thành viên: WTO có 155 thành viên và hiện nay ông Robert Azevedo, Đại
sứ Brazil tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), là Tổng Giám đốc
của WTO.
Việt Nam tham gia vào tổ chức WTO vào ngày 11 tháng 1 năm 2007 và là
thành viên thứ 150 của WTO.
IV) Lơi ich và khó khăn của các nước đang phát triển khi tham gia vào WTO
 Lợi ích:
Thứ nhất, tất cả các hàng hoá và dịch vụ của các nước đang phát triển là thành
viên của WTO đều được đối xử theo các nguyên tắc, quy định của WTO; được đối xử
bình đẳng, không phân biệt đối với hàng hoá và dịch vụ của các nước phát triển.
Thứ hai, các rào cản thuế và phi thuế quan đều buộc phải cắt giảm, các biện pháp
hạn chế định lượng đều bị cấm sử dụng được áp dụng cho mọi thành viên của WTO
không loại trừ một thành viên nào của WTO
Thứ ba, sản xuất trong nước được chú trọng và thu hút được nhiều lao động, tạo

được nhiều công ăn việc làm hơn cho người dân, đặc biệt là trong những ngành nghề sản
xuất phục vụ xuất khẩu làm tăng nhanh sự tăng trưởng của nền kinh tế và xã hội của nước
đó.
Thứ tư, là thành viên của WTO, có nghĩa là các nước đã tạo dựng được một môi
trường kinh tế, chính trị ổn định, tạo được sự tín nhiệm của các nước trên thế giới.
Thứ năm, các quan hệ kinh tế, văn hoá, chính trị với các nước thành viên được mở
rộng, tiếp thu được nhiều kinh nghiệm tốt trong quản kí kinh tế, xã hội, khoa học kĩ thuật,
tiếp cận được các thành tựu KHKT tiên tiến trên thế giới, cũng như tiếp thu được các lối
sống văn hoá của các nền văn minh khác nhau trên thế giới.
Thứ sáu, hoạt động của WTO khiến cho cạnh tranh quốc tế ngày càng trở nên gay
gắt, do đó các doanh nghiệp của các nước đang phát triển buộc phải tìm tòi, khắc phục
những hạn chế của mình, đồng thời áp dụng công nghệ mới phát triển bền vững hoạt
động sản xuất kinh doanh, tích tụ được nhiều nguồn lực để có thể nâng cao khả năng
cạnh tranh tích cực trong nước thúc đẩy nền kinh tế phát triển và có đủ năng lực canh
tranh được với nước ngoài, thích ứng với xu hướng toàn cầu hoá hiện nay
Thứ bẩy, vấn đề di chuyển lao động giữa các nước thành viên đã trở nên dễ dàng
hơn. Di chuyển lao động tự do đã mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho các nước đang phát
triển
 Khó khăn:
Thứ nhất, trong tổ chức thương mại thế giới, theo các nguyên tắc của nó, mọi
thành viên đều được đối xử như nhau, đều được hưởng mọi đãi ngộ MFN và NT, các
hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nước đều được giảm dần chính điều này
vừa là thuận lợi vừa là khó khăn của các nước đang phát triển khi gia nhập WTO
Thứ hai, trong lĩnh vực nông nghiệp, các nước đang phát triển cũng phải chịu
những tác động rất lớn trong quá trình điều tiết hệ thống thương mại đa biên của WTO
Thứ ba, xu hướng đô thị hoá cộng với tình trạng nguồn lực của nông thôn bị hạn
chế buộc rất nhiều nông dân ra thành phố kiếm sống. Nhiều thành phố vì thế đã trở nên
quá tải, mật độ dân cư tăng lên quá nhanh ,đã khiến cho tình trạng ô nhiễm, các tệ nạn xã
hội, tai nạn giao thông tăng vọt.
Thứ tư, để thực hiện theo quy định của WTO, các nước đang phát triển sẽ bị thúc

ép, buộc phải từ bỏ ngày càng nhiều các chính sách hiện hữu đang bảo vệ và phát triển
nền kinh tế nội địa của mình cho hàng hoá và dịch vụ của nước ngoài tự do tràn vào, gây
ra các tác động xấu

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×