Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Chính sách tài chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.02 KB, 17 trang )

Chính sách tài chính trong thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Việt Nam


Trần Thị Thủy


Trường Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Kim Anh
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và chính sách tài chính, chú trọng vào chính sách ưu đãi thuế trong thu
hút FDI. Tập trung nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI vào Việt
Nam giai đoạn 1997 - 2011. Làm rõ quá trình thay đổi chính sách ưu đãi thuế thu hút
FDI và những dấu hiệu về phản ứng của dòng FDI đối với điều chỉnh chính sách ưu
đãi thuế giai đoạn 1997-2011. Đưa ra một số hàm ý về chính sách ưu đãi thuế thu
hút FDI ở Việt Nam để Việt Nam có thể cải thiện môi trường đầu tư, tăng thu hút
FDI trong thời gian tới.

Keywords. Kinh tế đối ngoại; Chính sách tài chính; Đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Việt Nam

Content
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ giữa thập niên 1980 đến nay, FDI được coi là nguồn vốn quan trọng giúp chuyển
dịch cơ cấu và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế. FDI đã và đang trở thành một trụ cột


không thể thiếu của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập sâu rộng với thế giới.
Những năm đầu của chặng đường 25 năm thu hút đầu tư nước ngoài chúng ta đã gặt
hái được những thành công đáng kể. Trong bối cảnh đó, Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp
thay đổi chính sách mở cửa, cải thiện nhanh môi trường thu hút đầu tư nước ngoài nhằm đối
phó với tình trạng sụt giảm của luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và những diễn biến
mới của tiến trình toàn cầu hoá. Việc thay đổi chính sách tài chính, đặc biệt là chính sách thuế
theo hướng tăng quyền lợi cho các nhà đầu tư đã được Chính phủ Việt Nam thực hiện được
xem như là một biện pháp cấp thiết nhằm tăng sức hấp dẫn cho môi trường Đầu tư.
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhiều ý kiến cho rằng Việt Nam vẫn
chưa tận dụng tối ưu cơ hội thu hút FDI và chưa tối đa được lợi ích mà đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể mang lại; Việc áp dụng chính sách tài chính trong thu hút Đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam, đặc biệt là chính sách thuế còn nhiều hạn chế, vướng mắc và chưa đạt
được như mong muốn.
Việc nghiên cứu chính sách tài chính, đặc biệt là chính sách thuế trong thu hút Đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam là rất cần thiết giúp cho chúng ta trước hết để lý giải những
vướng mắc trên, sau góp phần làm sáng rõ, bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn về chính sách
tài chính nhằm tăng cường thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đó chính là lý
do để tác giả chọn đề tài “Chính sách tài chính trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
ở Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập xung quanh vấn đề này. Có thể
kể đến như:
- Luận án Tiến sĩ Đặng Đức Long (2007)
- Một số luận án tiến sỹ và phó tiến sỹ luật học của các tác giả như: Lê Mạnh Tuấn
(1996), Nguyễn Khắc Định (2003),Hoàng Phước Hiệp (1996) đã nêu ra khung pháp luật Đầu
tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của nó đối với FDI tại Việt Nam.
- Luận án của Hoàng Văn Huấn (1995) đã nêu ra những vấn đề lý luận và kinh
nghiệm về Đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước trên Thế giới, trong khu vực và ở
Việt Nam.
- Luận án của Trần Ngọc Hoàng (2004) đã nêu được những vấn đề cơ bản về thuế và

vai trò của thuế trong việc thu hút vốn Đầu tư FDI; thực trạng của chính sách thuế đối với
khu vực FDI tại Việt Nam nhưng năm vừa qua (1988 - 2002) và đưa ra những giải pháp hệ
thống chính sách này.
- TS. Đinh Văn Ân, TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2008) đã nêu được kết quả
thu hút và thực hiện vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài 20 năm (1988 - 2007).
- Lê Xuân Sang (2007) đã tóm lược tính cần thiết phải điều chỉnh chính sách thuế,
thuế quan và trợ cấp sau khi gia nhập WTO, phân tích một số bài học rút ra từ kinh nghiệm
quốc tế, điểm qua thành tựu và một số hạn chế của chính sách thuế, thuế quan và trợ cấp của
Việt Nam theo các quan điểm hiệu quả kinh tế và tính tương thích của chính sách hiện hành
so với các quy định của WTO.
- Lê Văn Ái (2002) nghiên cứu các luận cứ kinh tế về vai trò, tác động của chính sách
thuế trong điều kiện gia nhập các Tổ chức Kinh tế và Thương mại Quốc tế, phân tích thực
trạng hệ thống thuế ở Việt Nam, trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống
thuế ở Việt Nam.
- Phùng Xuân Nhạ (2010) cùng các tác giả nghiên cứu các vấn đề lý luận về chính
FDI, kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh chính sách FDI, phân tích thực trạng điều chỉnh
chính sách Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị và đề xuất điều chỉnh chính sách FDI tại Việt Nam.
Tuy nhiên các tài liệu này chủ yếu đi vào nghiên cứu một cách khái quát về FDI và
vai trò của FDI đối với việc phát triển các nền kinh tế trên Thế giới… hoặc nghiên cứu chính
sách tài chính thu hút FDI của Việt Nam, hoặc nghiên cứu về hoàn thiện khung pháp luật đầu
tư trực tiếp nước ngoài … hoặc nghiên cứu về chính sách thuế nói chung của Việt Nam …
mà chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến chính sách thuế trong thu hút FDI tại Việt Nam.
Do đó luận văn đã đi sâu nghiên cúu, làm rõ một cách có hệ thống về chính sách thuế trong
thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu chính sách tài chính trong thu hút FDI ở Việt Nam, đặc biệt là từ sau
khủng hoảng tài chính Châu Á 1997, từ đó đưa ra một số hàm ý về chính sách tài chính trong
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về FDI và chính sách tài chính, chú
trọng vào chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI.
- Tập trung nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI vào Việt Nam giai
đoạn 1997 - 2011. Làm rõ quá trình thay đổi chính sách ưu đãi thuế thu hút FDI và những dấu
hiệu về phản ứng của dòng FDI đối với điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế giai đoạn 1997-
2011.
- Đưa ra một số hàm ý về chính sách ưu đãi thuế thu hút FDI ở Việt Nam để Việt Nam
có thể cải thiện môi trường đầu tư, tăng thu hút FDI trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu việc áp dụng chính sách tài chính, cụ thể là chính sách ưu đãi thuế trong
thu hút FDI vào Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn định hướng nghiên cứu chính sách tài chính, tập trung vào chính sách ưu đãi
về thuế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1997 – 2011 bao gồm
quá trình điều chỉnh, mục đích điều chỉnh và dấu hiệu phản ứng của dòng FDI vào Việt Nam
sau khi có những điều chỉnh của chính sách ưu đãi thuế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Luận văn thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá các tài liệu
có sẵn từ những nghiên cứu trước đây, kế thừa có chọn lọc những tài liệu đó.
- Phương pháp phân tích – so sánh: Luận văn nghiên cứu, phân tích Chính sách tài
chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước Châu Á từ đó rút ra được
những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách ưu
đãi thuế trong thu hút FDI.
- Làm rõ quá trình thay đổi chính sách tài chính, cụ thể là chính sách ưu đãi thuế trong
thu hút FDI ở Việt Nam giai đoạn 1997 – 2011.
- Thông qua việc nghiên cứu những thay đổi chính sách thuế trong thu hút FDI ở Việt

Nam, luận văn đưa ra một số hàm ý về chính sách cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện
chính sách thu hút FDI nói chung, chính sách thuế nói riêng trong bối cảnh mới, khi Việt
Nam đã gia nhập WTO với những thời cơ và thách thức mới.
7. Bố cục của luận văn



CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG THU HÚT ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và chính sách FDI của
nƣớc chủ nhà
1.1.1.1. Bản chất, đặc điểm và các hình thức FDI chủ yếu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài
hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh
này.
Ngoài các đặc trưng cơ bản của một đầu tư nói chung, một số đặc trưng có tính chất
đặc thù của FDI là:
- Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia điều hành hoặc tự điều hành dự án.
- Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài.
- Dự án đầu tư quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật (luật
pháp quốc gia và quốc tế). Trong quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư thì các quốc gia
đều phải tiến hành cải tiến hệ thống pháp luật của mình cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao
Hiện nay, trên thế giới các công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được thực hiện dưới
ba hình thức đầu tư chủ yếu: Hình thức doanh nghiệp liên doanh (EFV); Hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh (BCC) và Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (WFOE).
1.1.1.2. Vai trò của FDI đối với các nước đang phát triển nhận đầu tư

- Tạo điều kiện để tăng thêm nguồn vốn đầu tư và cải thiện cán cân thanh toán quốc
tế
- Góp phần chuyển giao và phát triển công nghệ
- Góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
- Thúc đẩy xuất nhập khẩu
- Hình thành liên kết các ngành công nghiệp
- Ngoài các vai trò kể trên, FDI trong một chừng mực nào đó có thể góp phần nâng
cao chất lượng môi trường, xóa bỏ độc quyền, tăng cường an ninh quốc gia, phát
triển văn hóa – xã hội…
1.1.1.3. Yếu tố của môi trường đầu tư ở nước chủ nhà ảnh hưởng tới dòng FDI
Môi trường đầu tư ở nước chủ nhà là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng đến công cuộc
đầu tư của những nhà đầu tư nước ngoài ở nước nhận đầu tư. Nó bao gồm các yếu tố: Tình
hình chính trị, chính sách – pháp luật, vị trí địa lý – điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển
kinh tế và các đặc điểm văn hóa - xã hội. Một môi trường đầu tư được gọi là thuận lợi nếu
các yếu tố nói trên tạo được sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Mức độ thuận lợi
của môi trường đầu tư sẽ tạo ra các cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.2. Chính sách tài chính trong thu hút FDI
1.1.2.1. Khái quát chung về chính sách tài chính thu hút FDI
Nhóm chính sách liên quan đến tài chính – tín dụng thu hút FDI bao gồm: «Các qui
định ưu đãi về các loại thuế như thuế xuất-nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, các trường hợp miễn và giảm thuế, hoàn thuế, hoãn thuế vấn đề chuyển vốn,
lợi nhuận và thu nhập hợp pháp về nước, quy định về chống rửa tiền và hối lộ ở nước
ngoài… Tuy nhiên, đối với các nước là thành viên của WTO, các quy định khuyến khích phải
hết sức thận trọng để tránh vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử»
1.1.2.2. Chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI
a) Vai trò của chính sách ƣu đãi thuế trong thu hút FDI
Ưu đãi đầu tư là một công cụ chính sách nhằm thu hút đầu tư hoặc định hướng đầu tư
theo những mục tiêu phát triển nhất định, đang được áp dụng tương đối phổ biến trên thế
giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Tác động kích thích của các ưu đãi thuế vừa mang tính chất như giảm nhẹ gánh nặng

thuế, vừa mang tính chất áp dụng các mức thuế suất phân biệt.
Chính sách thuế có tác dụng rất quan trọng trong việc khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển.
Thuế là một trong những yếu tố quan trọng tạo ra môi trường đầu tư.

b) Các loại ƣu đãi thuế để thu hút FDI
- Miễn thuế TNDN đối với việc chuyển nhượng vốn
- Miễn, giảm thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
- Miễn, giảm các loại thuế thu nhập khác
- Miễn hoặc giảm thuế hàng tư liệu sản xuất nhập khẩu (vốn)
- Miễn thuế đối với việc chuyển nhượng bản quyền
- Miễn hoặc giảm thu được do chiếm giữ lợi tức thu được từ các khoản vay nước
ngoài
- Miễn các loại thuế và chi phí khác
Tùy theo phạm vi sử dụng rộng hay hẹp, có thể chia các loại ưu đãi thuế thành hai
nhóm khác nhau: mang tính chất ngành và mang tính chất cá biệt.
1.1.2.3. Sự cần thiết của việc điều chỉnh chính sách thuế trong thu hút FDI
Sự thay đổi của môi trường đầu tư ở nước chủ nhà
Sự thay đổi của môi trường đầu tư quốc tế
Sự bất cập của bản thân chính sách thuế thu hút FDI: (i) chính sách thuế thu hút đầu
tư không hoặc kém khả thi và không mang lại những kết quả mong đợi, (ii) sự bất đối xứng
thông tin và sự hợp tác hạn chế của các cơ quan nhà nước có liên quan đến FDI, (iii) hạn chế
về khả năng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước tham gia một cách tích cực vào các hợp
tác kinh doanh với các nhà đầu tư nước ngoài, (iv) chính sách thuế thu hút FDI bị lạc hậu,
không phù hợp với thông lệ quốc tế hoặc bị bất cập bởi các cam kết của nước chủ nhà trong
quá trình hội nhập quốc tế.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Trung Quốc
Nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, Trung Quốc đã đề ra nhiều chính sách ưu đãi thuế
và luật pháp hoá chúng: Ưu đãi về kỳ hạn kinh doanh; Ưu đãi đối với khu vực đầu tư; Đãi

ngộ dành cho hành vi tái đầu tư; Ưu đãi cho người đầu tư nước ngoài
Biện pháp miễn, giảm hoặc hoàn trả thuế doanh thu cũng được chính phủ áp dụng để
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào ngành, vùng ưu tiên. Trọng tâm cải cách về thuế
được tập trung ở một số điểm:
- Thực hiện một chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế nhằm
đảm bảo sự bình đẳng về thuế, thuế đánh không phân biệt giữa các doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn FDI
- Thay thế thuế doanh nghiệp bằng thuế giá trị gia tăng và đơn giản hoá cơ cấu thuế
suất
- Giảm thuế thu nhập đánh vào doanh nghiệp để kích thích sản xuất kinh doanh phát
triển, mở rộng diện thu thuế thu nhập cá nhân v.v…
Thuế quan: từ 1979 đến nay, Trung Quốc đã tiến hành giảm thuế quan 8 lần để tạo
môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tỷ lệ thuế quan hiện nay ở Trung Quốc
là 16,5%.
Điều chỉnh Luật đầu tư từ dựa vào luật pháp trong nước là chủ yếu sang dựa vào luật
pháp và qui định của thế giới.
Kinh nghiệm vừa qua cho thấy thủ tục pháp lý phiền hà, chồng chéo là một nhân tố
cản trở rất lớn đối với thu hút FDI.
1.2.2. Malaysia
Chính sách thu hút FDI nói chung và chính sách thuế trong thu hút FDI của Malaysia
nói riêng về cơ bản là tương đối đồng bộ và nhất quán đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Malaysia đã xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách thu hút FDI
tương đối đồng bộ, thông thoáng, nhất quán và minh bạch đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh những cam kết bảo đảm sở hữu; tạo lập môi trường chính trị - xã hội ổn định; nâng
cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật; chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực; thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ… Malaysia còn có những chính sách
khuyến khích ưu đãi về thuế. Qua đó, đã tạo được môi trường đầu tư hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư nước ngoài.
Chính sách thuế thu hút FDI của Malaixia ngoài tính ổn định, minh bạch, chính sách
thuế thu hút FDI của Malaysia cũng thể hiện tính linh hoạt, kịp thời bổ sung, điều chỉnh phù

hợp với tình hình thực tiễn trong nước và quốc tế.
Chính sách thuế thu hút FDI đã hướng vào một số lĩnh vực ưu tiên trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Malaysia, từ đó góp phần tạo lập cơ cấu ngành kinh tế năng
động và hiệu quả hơn.
Nhằm khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực sản xuất của Malaysia giai đoạn từ năm 2006
đến nay, Malaysia đã có những ưu đãi trong chính sách thuế dành cho lĩnh vực sản xuất bao
gồm 2 loại: ưu đãi dành cho doanh nghiệp đi tiên phong và hỗ trợ cho hoạt động đầu tư.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- Bài học về mở cửa và điều chỉnh chính sách thuế thu hút FDI: Các nước đang phát
triển đều có những chiến lược dài hạn để thu hút đầu tư nước ngoài. Chính sách thuế là một
trong những biểu hiện của chiến lược nói trên.
- Sự thay đổi nhanh chóng của môi trường trong nước và quốc tế cũng bắt buộc chính
phủ phải có những biện pháp điều chỉnh ngắn hạn đối với dòng vốn đầu tư nước ngoài, chẳng
hạn như thực hiện nới lỏng ưu đãi về thuế.
- Sự điều chỉnh chính sách theo từng thời điểm không bị chồng chéo, từ đó chính phủ
tạo ra được sự minh bạch trong chính sách, khiến các nhà đầu tư không gặp phiền hà, rắc rối
khi đầu tư.

CHƢƠNG 2
CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI THUẾ TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1997 – 2011
2.1. Quá trình điều chỉnh chính sách ƣu đãi thuế trong thu hút FDI vào Việt Nam giai
đoạn 1997-2011
2.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Qua các lần điều chỉnh đã quy định việc miễn thuế, giảm thuế TNDN trong thời gian
từ 2 năm đến 7 năm thành tối đa 15 năm, mức thuế suất ưu đãi là 10%, 20%.
2.1.2. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
 Mức thuế suất ƣu đãi
- Luật thuế XK, thuế NK năm 1991: mức thuế suất ưu đãi theo từng mặt hàng không
thấp hơn quá 50% so với thuế suất thông thường của từng mặt hàng. Mức này được tăng lên

thành 70% theo Nghị định số 110-HĐBT ngày 31-3-1992
- Đến Luật thuế XK, NK số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998 quy định thuế suất thông
thường được áp dụng không quá 150% - 170% thuế suất ưu đãi và theo Luật Thuế XK, Thuế
NK số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, áp dụng mức thuế suất thông thường bằng
150% thuế suất ưu đãi.
 Miễn thuế XK, NK
- So với Luật thuế XK, thuế NK hàng mậu dịch ngày 29/12/1987, những lần điều
chỉnh tiếp theo đã quy định thêm các trường hợp miễn thuế XK, NK là công nghệ, Nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án BOT, BTO, BT; Các giống cây trồng, giống vật
nuôi, nông dược đặc chủng được phép nhập khẩu để thực hiện dự án nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp.
2.1. 3. Thuế thu nhập cá nhân
 Với thu nhập thƣờng xuyên
- Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, mức thu nhập chịu thuế được quy
định là từ 2,4 triệu – 48 triệu đồng/ tháng áp dụng mức thuế TNCN là 10% - 50% vào năm
1990. Đến 2004, thuế suất thuế TNCN là 10% - 40% được áp dụng đối với người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam có mức thu nhập từ 8 triệu – 80 triệu đồng/ tháng.
- Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, áp dụng mức thuế suất 10%/
tổng thu nhập (quy định năm 1994), tăng lên 25%/ tổng thu nhập (2001)
 Với thu nhập không thƣờng xuyên
- Mức thu nhập chịu thuế là 1,5 triệu – 22,5 triệu đồng/lần áp dụng mức thuế suất là
5% - 30% được điều chỉnh thành 2 triệu – 30 triệu đồng/ lần. Thu nhập về chuyển giao công
nghệ trên 1,5 triệu đồng/ lần áp dụng mức thuế suất 5%/tổng thu nhập thành 15 trđ/lần chịu
thuế 5%; Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 10 triệu đồng/ lần áp dụng mức thuế suất 10%/
tổng số thu nhập thành trên 15 trđ/lần chịu thuế 10%;
2.1.4. Thuế giá trị gia tăng
 Thuế suất thuế GTGT
- Qua các lần điều chỉnh đã bổ sung thêm các mặt hàng áp dụng mức thuế suất 0%.
- Mức thuế suất từ 5% - 20% giảm xuống thành 5-10% và có điều chỉnh danh sách
các mặt hàng chịu mức thuế suất trên.

 Đối tƣợng không chịu thuế GTGT
Theo Luật thuế GTGT năm 1997 quy định bao gồm 27 nhóm hàng hóa, dịch vụ tăng
lên thành 28 nhóm hàng hóa, dịch vụ (năm 2003). Luật thuế GTGT năm 2008 đã thu hẹp đối
tượng không chịu thuế GTGT từ 28 nhóm hàng xuống còn 25 nhóm hàng.
2.1. 5. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế suất có xu hướng tăng đối với những mặt hàng nhà nước không khuyến khích
sản xuất và tiêu dùng như thuốc hút, rượu, bài lá, vàng mã.
Qua các lần điều chỉnh đã thay đổi danh mục những mặt hàng chịu thuế TTĐB theo
hướng các mặt hàng có giá trị cao, phục vụ tiêu dùng cá nhân, và kinh doanh ngành dịch vụ
với mức thuế suất từ 20-70% thành 15-70%.
Thuế TTĐB áp dụng thống nhất đối với hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá sản xuất
trong nước. Không thu thuế TTĐB đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Đây là một bước tiến
của hệ thống thuế nước ta trong việc thực hiện nguyên tắc đối sử quốc gia đã cam kết khi
tham gia vào các tổ chức quốc tế. Thuế suất được điều chỉnh giảm so với trước đây để Phù
hợp và đồng bộ với Luật thuế GTGT và Luật thuế XK, thuế NK khi thực hiện chương trình
cắt giảm thuế quan.
2.1.6. Thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài (CLNRNN)
Mức thuế suất thuế CLNRNN là 5-10% ban đầu, qua các lần điều chỉnh và hiện tại
Luật thuế CLNRNN đã quy định tất cả các trường hợp CLNRNN đều không phải nộp thuế
CLNRNN.
2.1.7. Điều chỉnh chính sách ƣu đãi thuế tại các địa phƣơng
Quá trình điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn
từ 1997 – 2011 được thực hiện khá linh hoạt, thể hiện qua việc thực hiện giữa các địa
phương. Mỗi địa phương với cơ chế quản lý thuế khác nhau sẽ áp dụng chính sách ưu đãi
thuế khác nhau nhằm thu hút FDI vào địa phương mình, cạnh tranh với những địa phương
khác.
2.2. Dấu hiệu về phản ứng của dòng FDI đối với điều chỉnh chính sách ƣu đãi thuế giai
đoạn 1997-2011
2.2.1. Tăng/giảm vốn ĐTNN
Tính đến cuối năm 2011, cả nước có 13.664 dự án ĐTNN được cấp phép đầu tư với

tổng vốn đăng ký 198 tỷ USD (kể cả vốn tăng thêm).

Biểu đồ 2.1: Tình hình thu hút vốn ĐTNN đăng ký và thực hiện 1988 - 2011
(*)
Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
Nguồn: Tổng cục thống kê
2.2.2. Các hình thức ĐTNN
Tính đến hết năm 2011 chủ yếu các doanh nghiệp ĐTNN thực hiện theo hình thức
100% vốn nước ngoài, có 10.592 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký 127,7 tỷ USD, chiếm
77,5% về số dự án và 65% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức liên doanh có 2.644 dự án với
tổng vốn đăng ký 54 tỷ USD, chiếm 19,35% về số dự án và 27,3% tổng vốn đăng ký. Theo
hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có 219 dự án với tổng vốn đăng ký 5,4 tỷ USD,
chiếm 1,6% về số dự án. Số còn lại thuộc các hình thức khác như BOT, BT, BTO, công ty cổ
phần
2.2.3. Cơ cấu ĐTNN theo lĩnh vực
Bảng 2.1. Cơ cấu vốn ĐTNN phân theo lĩnh vực đầu tƣ từ 1988 – 2011
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 15/12/2011)
Lĩnh vực
Số dự án
Tổng vốn đầu tƣ đăng ký (USD)
(*)

Tổng số
13,664
197,927,071,416
Công nghiệp và xây dựng
10,101
116,908,206,572
Dịch vụ
3,067

77,800,597,105
Nông,lâm nghiệp;thủy sản
496
3,218,267,739
(*)
Bao gồm vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ KHĐT
2.2.3.1. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
Từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú trọng thu hút
ĐTNN vào lĩnh vực công nghiệp – xây dựng.
Tính đến hết năm 2011, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất với
8.826 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký 105,55 tỷ USD, chiếm 65% về số dự án và 53%
tổng vốn đăng ký.
2.2.3.2. Lĩnh vực dịch vụ
Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật ĐTNN (1987). Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có
sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống
nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế.
Trong khu vực dịch vụ ĐTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao
gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp… (57% tổng vốn ĐTNN trong khu vực dịch vụ), du lịch – khách sạn chiếm 24% vốn
đăng ký khu vực này, giao thông vận tải – bưu điện chiếm 11%).
2.2.3.3. Lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư
Dành ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư nghiệp đã được
chú trọng ngay từ khi có luật ĐTNN 1987. Tuy nhiên đến nay do nhiều nguyên nhân, trong
đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này nên kết quả thu hút ĐTNN vào lĩnh
vực Nông – Lâm – Ngư chưa được như mong muốn.
Đến hết năm 2011, lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư nghiệp có 496 dự án còn hiệu lực,
tổng vốn đăng ký hơn 3,022 tỷ USD, chiếm 3,63% về số dự án và 1,63% tổng vốn đăng ký.
Trong đó, các dự án về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất 64% tổng vốn

đăng ký của ngành
Có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành Nông – Lâm – Ngư
nghiệp nước ta, trong đó chủ yếu là các nước châu Á chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào ngành
Nông nghiệp
Các dự án ĐTNN trong ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở phía
Nam. Vùng Đồng bằng Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành, đồng bằng sông
Cửu Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%.
2.2.4. Cơ cấu ĐTNN phân theo vùng, lãnh thổ
Qua hơn 20 năm thu hút , ĐTNN đã trải rộng khắp cả nước, không còn địa phương
“trắng” ĐTNN nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng điểm, có lợi thế, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, làm cho các vùng này thực sự là vùng kinh tế
động lực, lôi kéo phát triển kinh tế - xã hội chung và các vùng phụ cận (xem bảng).
Tính đến hết 2011, Vùng Đông Nam bộ thu hút FDI nhiều nhất cả nước với 7.758 dự
án với tổng vốn đầu tư 94,9 tỷ USD chiếm 48% tổng vốn đăng ký; Vùng Đồng bằng Sông
Hồng có 3.915 dự án còn hiệu lực với vốn đầu tư 45,4 tỷ USD, chiếm 28,65% về số dự án,
22,95% tổng vốn đăng ký cả nước. TP. Hồ Chí Minh hiện dẫn đầu cả nước (3,877 dự án với
tổng vốn đăng ký 32,7 tỷ USD, chiếm 17% tổng vốn đăng ký của cả nước, Hà Nội với 2.243
dự án, tổng vốn đăng ký 21,8 tỷ USD, chiếm 11% vốn đăng ký cả nước.
Tuy Nhà nước đã có chính sách ưu đãi đặc biệt cho những vùng có điều kiện địa lý –
kinh tế khó khăn nhưng việc thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế tại các địa bàn này còn
rất thấp.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Dấu hiệu thành công của chính sách ƣu đãi thuế
Những năm 2003 – 2007, chính phủ liên tục điều chỉnh chính sách thuế với việc bổ
sung những ưu đãi cho các doanh nghiệp FDI và các mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh nhằm thu
hút các dự án FDI. Sau khi luật đầu tư năm 2005 có hiệu lực, vốn đăng ký và thực hiện năm
2005 đã tăng so với 2004 (từ 4,5 tỷ USD năm 2004 lên 6,8 tỷ USD năm 2005 vốn đăng ký,
vốn thực hiện từ 2,8 tỷ USD năm 2004 lên 3,3 tỷ USD năm 2005), đặc biệt là sự tăng đột
biến vốn đăng ký lên 12 tỷ USD năm 2006 và 21 tỷ USD năm 2007. Quy mô các dự án cũng
tăng lên, các dự án có quy mô lớn đều tăng lên so với giai đoạn trước. Những biến đổi dòng

vốn FDI giai đoạn này là kết quả của việc điều chỉnh Luật đầu tư năm 2005, gia nhập WTO
đầu năm 2007 và điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế thu hút FDI những năm 2003 – 2005.
Năm 2008 đạt kỷ lục về việc thu hút vốn FDI: vốn đăng ký hơn 71 tỷ USD, vốn thực
hiện đạt 11,5 tỷ USD. Kết quả này do nhiều nguyên nhân: (i) vốn đăng ký những năm trước
khi diễn ra khủng hoảng làm tăng vốn thực hiện vào Việt Nam giai đoạn này; (ii) Việt Nam
đã gia nhập WTO năm 2007; (iii) việc ban hành luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 với
những quy định rõ ràng, cụ thể hơn cho những nhà đầu tư và việc điều chỉnh thuế TNDN,
thuế GTGT vào năm 2008 với những ưu đãi giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
giá trị gia tăng và những chính sách thu hút FDI khác.
Tóm lại, từ những kết quả của việc thu hút FDI vào Việt Nam từ 1997 – 2011 có thể
thấy việc tăng giảm luồng FDI đến Việt Nam do rất nhiều nguyên nhân. Bên cạnh những tác
động của nền kinh tế Thế giới, những nỗ lực của chính phủ nước ta trong việc thu hút FDI đã
thu được những thành công nhất định, đặc biệt là việc điều chỉnh chính sách thuế thu hút FDI
vào nước ta giai đoạn 1997 – 2011 đã góp phần vào việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam.
2.3.2. Dấu hiệu không thành công của chính sách ƣu đãi thuế
2.3.2.1. Cơ cấu FDI theo ngành và theo lãnh thổ chưa hợp lý.
Hiện tại, lĩnh vực công nghệ chế tạo và chế biến đang đứng đầu trong việc thu hút
FDI với tỷ lệ là 47%. Tuy nhiên, vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào công nghiệp lắp ráp nhằm
tận dụng lao động rẻ, có giá trị gia tăng thấp. Tiếp theo là lĩnh vực kinh doanh bất động sản
và lĩnh vực xây dựng.
Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản vốn dĩ đã ít lại có xu hướng giảm (từ 6% tổng
vốn đăng ký năm 2006 xuống 1% năm 2009 và chỉ nhích lên một chút 1,63% tổng vốn đăng
ký vào năm 2011).
Một cơ cấu đầu tư như vậy khó có thể bảo đảm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của đất nước theo hướng bền vững.
2.3. 2.2. Chưa thu hút được đối tác mạnh
Đầu tư của ba khối kinh tế hàng đầu là Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản vào Việt Nam vẫn còn
rất khiêm tốn. Nhật Bản tuy nằm ở vị trí thứ 4 trong 10 nước đầu tư lớn nhất vào Việt Nam,
nhưng con số đầu tư đó vẫn chưa thật xứng đáng với tiềm lực của đất nước này (số lượng vốn
đầu tư ký kết của nước này chỉ bằng 64% số lượng đầu tư của Hàn Quốc).

2.3.2.3. Hình thức thu hút FDI chưa phong phú
FDI ở Việt Nam chỉ thực hiện theo 3 hình thức là doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài và hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
Việt Nam chưa chú trọng đến các hình thức thu hút FDI khác như thành lập công ty cổ phần
có vốn ĐTNN, cho phép mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp trong nước với công ty nước ngoài
(M&A) Do đó, trong nhiều năm, chúng ta chưa mở được các kênh mới để thu hút dòng vốn
FDI của thế giới.
2.3.2.4. Về địa bàn đầu tư
Mặc dù nguồn vốn FDI đã phân bổ ở nhiều địa phương mới và có sự dịch chuyển từ
các vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam sang các tỉnh thuộc
Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung,… song những ưu đãi đối với các dự án ở những địa
bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa dường như vẫn chưa phát huy được hiệu quả.
2.3.2.5. Về hiệu quả đầu tư
Sự tăng trưởng của khu vực có vốn FDI chủ yếu dựa vào yếu tố lao động rẻ, chứ
không phải do công nghệ tiên tiến tạo ra. Trên thực tế ở nhiều doanh nghiệp FDI máy móc và
công nghệ được đối tác nhập vào Việt Nam phần nhiều là cũ và lạc hậu.
Nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang gây nhiều thất thoát về nguồn thu thuế của Nhà
nước qua hiện tượng chuyển giá trong hoạt động thương mại giữa nội bộ công ty nhằm
chuyển thu nhập và lợi nhuận về nước.
2.3.2.6. Về vấn đề sử dụng lao động, tạo công ăn việc làm
Lao động làm việc trong khu vực FDI của nước ta được đánh giá là không đáng tin
cậy hoặc chưa quan tâm tới chất lượng công việc và thiếu kỹ năng giao tiếp. Trong số 1,7
triệu lao động thì có tới 23% lao động (~ 400 ngàn lao động) không đủ kỹ năng mà doanh
nghiệp cần, 35% (~ 600 ngàn lao động) không có khả năng đáp ứng yêu cầu của doanh
nghiệp.
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế trong thu hút FDI
2.3.3.1. Sự không công bằng
Nguyên tắc không phân biệt đối xử là nguyên tắc cơ bản trong mậu dịch khu vực và
các Hiệp định thương mai song phương. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam chưa thực hiện
được theo nguyên tắc trên.

2.3.3.2. Hệ thống chính sách thuế còn nhiều điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và
chưa đảm bảo tính tương thích với hệ thống thuế các nước trong khu vực.
2.3.3.3. Hệ thống thuế của nước ta còn quá phức tạp, chưa thể hiện sự đơn giản, rõ ràng
và minh bạch theo các nguyên tắc hội nhập quốc tế
2.3.3.4. Nhiều văn bản pháp quy chưa được đồng bộ
Trước yêu cầu hội nhập, các bộ ngành liên tục sửa luật, thay đổi chính sách cho phù
hợp với cam kết quốc tế. Tuy nhiên quá trình điều chỉnh chính sách thuế phát sinh vấn đề
thiếu nhất quán giữa các văn bản, chính sách quy định trước đó.

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI THUẾ TRONG
THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Triển vọng của FDI đối với Việt Nam trong thời gian tới
3.1.1. Xu hƣớng dòng FDI trên thế giới
3.1.1.1. Tổng quan giai đoạn 2009-2012
Xu hướng FDI sẽ đầu tư vào ngành công nghiệp ít phát thải các-bon như những ngành
công nghiệp tái tạo, tái chế Hiện tại, những ngành công nghiệp sản xuất kỹ thuật ít phát thải
các-bon đã chiếm một phần lớn trong khu vực FDI, khoảng 90 tỷ USD trong năm 2009 và
nguồn lực tiềm năng của nó cũng rất lớn.
3.1.1.2. FDI đang trên đà phục hồi
Sự sụt mạnh trong hoạt động mua bán và sáp nhập (M&As) qua biên giới đã giải thích
phần lớn cho sự sụt giảm trong FDI năm 2009. Sự phục hồi mới đây diễn ra theo sau một sự
sụt giảm mạnh trong dòng FDI thế giớivào năm 2009.
Triển vọng FDI: FDI đã thực sự thay đổi. Cùng với sự thay đổi của xu hướng đầu tư,
khu vực đầu tư thì những khái niệm mới như FDI “nội”, FDI hướng tới những nền kinh tế ít
phát thải Carbon (FDI xanh), hay FDI không cần vốn đã xuất hiện và chiếm tỉ trọng ngày
càng lớn. Những nền kinh tế chuyển đổi và đang phát triển sẽ tiếp tục chiếm quy mô ngày
càng tăng trong FDI toàn cầu.
3.1.2. Xu hƣớng FDI vào Việt Nam
Ðứng ở vị trí thứ 12 trong xếp hạng chung Chỉ số niềm tin FDI, Việt Nam được báo

cáo của A.T. Kearney xếp ở vị trí thứ 93 về mức độ thông thoáng của môi trường kinh.
Thời gian tới, Việt Nam chọn lọc để hướng dòng vốn FDI vào những lĩnh vực quan
trọng, ưu tiên như công nghiệp phụ trợ, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực,
chế biến nông sản, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, ngành sản xuất tiết kiệm năng lượng và các
ngành có tỷ trọng xuất khẩu lớn
Về triển vọng, có nhiều cơ sở thực tế thế giới và trong nước để tin rằng thu hút FDI
những năm tới sẽ càng ngày càng tăng cao hơn mức tăng 10% so với năm 2012 mà Bộ Kế
hoạch và Ðầu tư đặt ra.
3.2. Quan điểm và định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đối với chính sách ƣu
đãi thuế thu hút FDI trong thời gian tới
3.2.1. Đƣờng lối chính sách và định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về thu hút FDI trong
thời gian tới
3.2.1.1. Đường lối chính sách
Mục tiêu và định hướng thu hút FDI giai đoạn tới được Đảng và Nhà nước xác định
trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Theo đó, nước ta tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn quốc tế; thu hút các nhà đầu tư lớn,
có công nghệ cao, công nghệ nguồn; mở rộng thị trường xuất khẩu.
3.2.1.2. Định hướng thu hút vốn đầu tư
 Định hướng ngành
Ngành Công nghiệp-Xây dựng: Các ngành đặc biệt khuyến khích đầu tư gồm công
nghệ thông tin, điện tử, vi điện tử, công nghệ sinh học…; chủ yếu từ Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản;
hết sức coi trọng thu hút FDI gắn với nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ. Đồng
thời khuyến khích thu hút FDI vào ngành công nghiệp phụ trợ nhằm giảm chi phí đầu vào về
nguyên - phụ liệu của các ngành công nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm sản xuất trong nước.
Ngành Dịch vụ: Từng bước mở cửa các lĩnh vực dịch vụ theo các cam kết quốc tế,
tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như dịch vụ ngân hàng, tài chính;
dịch vụ vận tải, bưu chính - viễn thông, y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực dịch
vụ khác.
Ngành Nông – Lâm - Ngƣ nghiệp: Khuyến khích các dự án đầu tư về công nghệ

sinh học để tạo ra các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao đưa vào sản xuất đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu; đầu tư cho công nghệ chế biến thực phẩm, bảo quản sau thu
hoạch để nâng giá trị sản phẩm, tạo ra thị trường tiêu thụ nông sản ổn định, đặc biệt xuất
khẩu; tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông, lâm nghiệp như các
công trình thủy lợi, sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hệ thống giao thông nội đồng
 Định hướng vùng
Trong những năm tới, dự báo vốn FDI vẫn sẽ tập trung chủ yếu vào những địa
phương có điều kiện thuận lợi về địa lý - tự nhiên, nhất là các vùng kinh tế trọng điểm. Tập
trung thu hút đầu tư vào các KKT, KCN đã được Chính phủ phê duyệt (như Chu Lai, Nhơn
Hội…) góp phần đẩy nhanh việc thu hẹp khỏang cách phát triển giữa các vùng).
 Định hướng đối tác
Chú trọng thu hút FDI từ các tập đoàn đa quốc gia (MNCs)
Ba đối tác chính là Nhật bản, Hoa Kỳ và Các nước EU
Một số đối tác truyền thống: Đài Loan, Hàn Quốc và Singapore
3.2.2. Định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về chính sách ƣu đãi thuế trong thu hút FDI
trong thời gian tới
Chính sách tài chính quốc gia phải động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; phân phối lợi ích công bằng. Tiếp tục hoàn
thiện chính sách và hệ thống thuế, cơ chế quản lý giá, pháp luật về cạnh tranh và kiểm soát
độc quyền trong kinh doanh, bảo vệ người tiêu dùng, các chính sách về thu nhập, tiền lương,
tiền công.
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là
các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty.
3.2.2.1. Mục tiêu của chính sách ưu đãi thuế
Giữ kỷ luật tài chính tổng thể để lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, ổn định kinh
tế vĩ mô.
Nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư của nền kinh tế trong bối cảnh hội
nhập và cam kết quốc tế nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững và thực hiện thành
công chiến lược giảm nghèo.
Thuế phải là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước có hiệu quả và hiệu lực.

Thuế đi vào trong đời sống kinh tế - xã hội trên cơ sở thực thi một chính sách thuế minh
bạch, công bằng, có tính luật pháp cao.
3.2.2.2. Các quan điểm cải cách chính sách ưu đãi thuế
Cải cách chính sách thuế cần quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới
chính sách thuế.
Chính sách động viên của thuế cần tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể.
Chính sách phải hình thành một cơ cấu thuế hợp lý nhằm tăng cường nguồn thu và vai
trò điều tiết vĩ mô của nhà nước.
Cơ cấu của hệ thống thuế phải có những thay đổi thích hợp cho phù với sự phát triển
kinh tế.
Thực hiện cải cách thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất, minh bạch,
trung lập, không phân biệt các thành phần kinh tế; đồng thời tháo dỡ dần chính sách bảo hộ
thuế quan.
Hệ thống thuế phải đơn giản, ổn định, mang tính luật pháp cao và có sự tương đồng
với khu vực và thông lệ quốc tế.
Không ngừng hoàn thiện cơ chế hành thu, tạo ra sự chuyển biến về chất trong chính
sách thuế và tương đồng với khu vực về trình độ quản lý.
3.3. Một số gợi ý về giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách ƣu đãi thuế trong thu hút
FDI ở Việt Nam
3.3.1. Giải pháp vĩ mô
Thứ nhất, sự nhất quán trong quan điểm và chiến lược phát triển kinh tế, tạo ra sự
đồng bộ giữa hệ thống chính sách kinh tế nói chung với các chính sách mở cửa hội nhập,
chính sách thuế trong thu hút FDI.
Hai là: Việc điều chỉnh chính sách thuế trong thu hút FDI cần phải minh bạch, không
bị chồng chéo giúp các nhà đầu tư không gặp phiền hà, rắc rối khi đầu tư vào nước ta.
Ba là: Cần phải có những chiến lược dài hạn để thu hút đầu tư nước ngoài, chính sách
thuế thu hút FDI phải hướng về những ngành ưu tiên, những địa bàn ưu tiên, đồng thời thực
hiện những dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nhất quán, xây dựng đội ngũ lao động lành nghề, phục
vụ cho chiến lược dài hạn của đất nước.
Bốn là: Sự điều chỉnh chính sách thuế trong thu hút FDI phải linh hoạt để thích ứng

với những thay đổi nhanh chóng của môi trường trong nước và quốc tế. Tính linh hoạt của
chính sách thuế trong thu hút FDI cần xác định cụ thể, mục tiêu thu hút FDI trong từng giai
đoạn.
3.3.2. Giải pháp vi mô
3.3.2.1. Thực hiện đầy đủ, đúng đắn theo lộ trình nội dung các hiệp định quốc tế và những
cam kết khi gia nhập WTO
Các cam kết về hàng hóa: Đối với hàng hóa, Việt Nam đưa ra các ca kết về thuế xuất
nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan và trợ cấp nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Cam kết về thuế nhập khẩu và các biện pháp hạn chế nhập khẩu: Việt Nam đồng ý
ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế gồm 10.600 dòng thuế. Mức bình quân toàn biểu
thuế được giảm từ mức hiện hành 17,4% xuống còn 13,4% và giảm dần trung bình 5 – 7%
hàng năm. Cắt giảm khoảng 1/3 số dòng thuế sau khi gia nhập và chủ yếu đối với các dòng có
thuế suất trên 20%.
Về hạn ngạch thuế quan, Việt Nam vẫn được bảo lưu quyền áp dụng hạn ngạch đối
với các mặt hàng đường, trứng gia cầm, lá thuốc lá và muối.
Đối với thuế XK, Việt Nam cam kết sẽ giảm thuế XK đối với phế liệu kim loại đen và
màu theo lộ trình, không cam kết đối với các sản phẩm khác.
3.3.2.2. Những điều chỉnh chính sách thuế trong thu hút FDI hiện nay cần thiết phải có
tác động vào sửa đổi cơ cấu ngành đầu tư
Những điều chỉnh chính sách thuế đều hướng tới sự thuận lợi hơn cho các nhà ĐTNN
trong những ngành ưu tiên. Điều chỉnh chính sách thuế trong thu hút FDI nên theo hướng như
sau:
- Cần đột phá trong lựa chọn đối tác thu hút đầu tư
- Điều chỉnh chính sách thuế trong thu hút FDI cần dành ưu tiên cho các dự án FDI
có khả năng sản xuất hàng xuất khẩu cao. Tỷ phần (%) thu ngoại tệ lớn.
3.3.2.3. Điều chỉnh chính sách thuế cần tập trung cao độ phân bổ vùng đầu tư
Sự tập trung này được chính phủ các nước coi như động lực của tăng trưởng kinh tế
cấp quốc gia, tạo hiệu ứng phát triển lan tỏa sang các vùng lân cận. Tuy nhiên, một điều dễ
nhận thấy rằng, nguồn vốn ĐTNN phân bổ không đồng đều tại các tỉnh, thành phố của Việt
Nam. Điều đó đã không có tác dụng lan tỏa kinh tế thuận lợi cho nền kinh tế, đặc biệt là về

việc phân bổ lực lượng lao động cho khu vực FDI. Vì vậy, điều chỉnh chính sách thuế trong
thu hút FDI cần được đặt ra trong giai đoạn mới.
3.3.2.4. Điều chỉnh chính sách thuế coi trọng hoạt động của các dự án FDI loại vừa và
nhỏ các ngành công nghiệp phụ trợ

KẾT LUẬN
Với một đề tài đặt ra quá sức so với thời gian tích lũy kiến thức, tuổi đời và bề dày
cuộc sống kinh tế đang biến đổi nhanh chóng ở nước ta. Nhưng tác giả vì say mê với nội
dung cần nắm biết, đã tập trung sức lực và dành quỹ thời gian lớn để nghiên cứu sưu tầm tìm
đọc những tư liệu liên quan, vì vậy đến nay đã hoàn thành để tài khá súc tích:
Đề tài đã cập nhật được những cơ sở lý luận về những khái niệm và nội dung về vốn
ĐTNN. Tập trung phân tích chính sách tài chính thu hút ĐTNN trong đó đi sâu hơn về chính
sách ưu đãi thuế thu hút ĐTNN, nêu được sự cần thiết của việc điều chỉnh chính sách ưu đãi
thuế thu hút FDI.
Đề tài cũng nghiên cứu kinh nghiệm điều chỉnh chính sách thuế thu hút FDI của 2
quốc gia là Trung Quốc và Malaysia, từ đó rút ra một số bài học cho Việt Nam trong quá
trình điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế thu hút FDI.
Đề tài đã tập trung nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI vào Việt Nam
giai đoạn 1997 - 2011. Làm rõ quá trình thay đổi chính sách ưu đãi thuế thu hút FDI và
những dấu hiệu về phản ứng của dòng FDI đối với điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế giai
đoạn 1997-2011.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, các bài học của các nước đi trước, trình bày những
bước phát triển mới của đất nước trong quá trình hội nhập, đòi hỏi vốn ĐTNN cao hơn khó
khăn hơn, xác định được định hướng của điều chỉnh chính sách thu hút ĐTNN nói chung và
chính sách tài chính nói riêng, đề tài đã đưa ra hai hệ thống giải pháp, những giải pháp chung
mang tính vĩ mô và hệ thống những giải pháp vi mô cụ thể, thiết thực nhằm tạo thế và lực của
thu hút ĐTNN nước ta ở giai đoạn mới.


References


Tiếng Việt
1. Đinh Văn Ân, Nguyễn Thị Tuệ Anh (đồng chủ biên) (2008), Thực hiện đầu tư trực tiếp
nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập WTO – Kết quả điều tra 140 doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, Nxb lao động, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006), “Xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới vốn đăng ký và vốn thực
hiện của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam”, Tạp chí quản lý
kinh tế (9, 9+10), trang 7,8
3. Mai Ngọc Cường (chủ biên) (2000), Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút Đầu tư trực
tiếp của nước ngoài ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Mai Thế Cường (2007), Kinh nghiệm của một số quốc gia ASEAN trong việc áp dụng các
biện pháp bảo hộ và phát triển sản xuất công nghiệp phù hợp với quy định của WTO,
Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF)
5. Vương Thị Thu Hiền (2008), Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam trong điều
kiện gia nhập WTO, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
6. Nguyễn Thường Lạng (2007), Sự thay đổi nguồn thu thuế nhập khẩu của Việt Nam khi
thực hiện các cam kết trong WTO, Nghiên cứu kinh tế.
6. Bùi Xuân Lưu (2003), Những điều chỉnh trong chính sách thương mại Việt Nam sau khi
gia nhập ASEAN: Hiện trạng và phương hướng tiếp tục điều chỉnh, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội.
7. Phùng Xuân Nhạ chủ biên (2010), Điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Sách chuyên khảo, Nxb ĐHQGHN,
Hà Nội.
8. Bùi Huy Nhượng (2006), Một số biện pháp thúc đẩy việc thực hiện các dự án FDI tại Việt
Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
9. Nhiều tác giả (2008), 20 năm Đầu tư nước ngoài – nhìn lại và hướng tới, Nxb Tri thức, Hà
Nội.
10. Nguyễn Xuân Trình, Lê Xuân Sang (2007), Điều chỉnh chính sách thuế và trợ cấp sau khi
gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới, Nxb Tài chính, Hà Nội.
Các Websites:

-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-




×