Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Chính sách tài chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.85 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



TRẦN THỊ THUỶ



CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG THU HÚT ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM


Chuyên ngành: KTTG & QHKTQT
Mã số: 60 31 07


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH



Hà Nội - 2012
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG iii
DANH MỤC HÌNH iii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH


TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 7
1.1. Cơ sở lý luận 7
1.1.1. Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và chính sách FDI
của nước chủ nhà 7
1.1.2. Chính sách tài chính trong thu hút FDI 12
1.2. Cơ sở thực tiễn 19
1.2.1. Trung Quốc 19
1.2.2. Malaysia 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 25
CHƢƠNG 2 27
CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI THUẾ TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1997 – 2011 27
2.1. Quá trình điều chỉnh chính sách ƣu đãi thuế trong thu hút FDI vào Việt
Nam giai đoạn 1997-2011 27
2.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp 27
2.1.2. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 28
2.1. 3. Thuế thu nhập cá nhân 30
2.1.4. Thuế giá trị gia tăng 32
2.1. 5. Thuế tiêu thụ đặc biệt 35
2.1.6. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (CLNRNN) 37
2.1.7. Điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế tại các địa phương 38
2.2. Dấu hiệu về phản ứng của dòng FDI đối với điều chỉnh chính sách ƣu đãi
thuế giai đoạn 1997-2011 38
2.2.1. Tăng/giảm vốn ĐTNN 38
2.2.2. Các hình thức ĐTNN 42
2.2.3. Cơ cấu ĐTNN theo lĩnh vực 42
2.2.4. Cơ cấu ĐTNN phân theo vùng, lãnh thổ 45
2.3. Đánh giá chung 47
2.3.1. Dấu hiệu thành công của chính sách ưu đãi thuế 47
2.3.2. Dấu hiệu không thành công của chính sách ưu đãi thuế 50

2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế trong thu hút FDI 53
CHƢƠNG 3 56
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI THUẾ
TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI 56
3.1. Triển vọng của FDI đối với Việt Nam trong thời gian tới 56
3.1.1. Xu hướng dòng FDI trên thế giới 56
3.1.2. Xu hướng FDI vào Việt Nam 59
3.2. Quan điểm và định hƣớng của Đảng và nhà nƣớc Việt Nam đối với chính
sách ƣu đãi thuế thu hút FDI trong thời gian tới 60
3.2.1. Đường lối chính sách và định hướng của Đảng và Nhà nước về thu hút
FDI trong thời gian tới 60
3.2.2. Định hướng của Đảng và Nhà nước về chính sách ưu đãi thuế trong thu
hút FDI trong thời gian tới 65
3.3. Một số gợi ý về giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách ƣu đãi thuế trong
thu hút FDI ở Việt Nam 69
3.3.1. Giải pháp vĩ mô 69
3.3.2. Giải pháp vi mô 70
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 83





LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ giữa thập niên 1980 đến nay, FDI được coi là nguồn vốn quan
trọng giúp chuyển dịch cơ cấu và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế. FDI đã

và đang trở thành một trụ cột không thể thiếu của nền kinh tế Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập sâu rộng với thế giới.
Những năm đầu của chặng đường 25 năm thu hút đầu tư nước ngoài
chúng ta đã gặt hái được những thành công đáng kể. Trong bối cảnh đó, Việt
Nam đã đưa ra nhiều biện pháp thay đổi chính sách mở cửa, cải thiện nhanh
môi trường thu hút đầu tư nước ngoài nhằm đối phó với tình trạng sụt giảm
của luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và những diễn biến mới của tiến
trình toàn cầu hoá. Việc thay đổi chính sách tài chính, đặc biệt là chính sách
thuế theo hướng tăng quyền lợi cho các nhà đầu tư đã được Chính phủ Việt
Nam thực hiện được xem như là một biện pháp cấp thiết nhằm tăng sức hấp
dẫn cho môi trường Đầu tư.
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhiều ý kiến cho rằng
Việt Nam vẫn chưa tận dụng tối ưu cơ hội thu hút FDI và chưa tối đa được lợi
ích mà đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể mang lại; Việc áp dụng chính sách
tài chính trong thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, đặc biệt là
chính sách thuế còn nhiều hạn chế, vướng mắc và chưa đạt được như mong
muốn.
Việc nghiên cứu chính sách tài chính, đặc biệt là chính sách thuế trong
thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam là rất cần thiết giúp cho chúng
ta trước hết để lý giải những vướng mắc trên, sau góp phần làm sáng rõ, bổ
sung cơ sở khoa học và thực tiễn về chính sách tài chính nhằm tăng cường thu
hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đó chính là lý do để tác giả
chọn đề tài “Chính sách tài chính trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài ở Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập xung quanh vấn
đề này. Có thể kể đến như:
- Luận án Tiến sĩ Đặng Đức Long (2007)
- Một số luận án tiến sỹ và phó tiến sỹ luật học của các tác giả như: Lê
Mạnh Tuấn (1996), Nguyễn Khắc Định (2003),Hoàng Phước Hiệp (1996) đã

nêu ra khung pháp luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của nó đối với
FDI tại Việt Nam.
- Luận án của Hoàng Văn Huấn (1995) đã nêu ra những vấn đề lý luận
và kinh nghiệm về Đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước trên Thế giới,
trong khu vực và ở Việt Nam.
- Luận án của Trần Ngọc Hoàng (2004) đã nêu được những vấn đề cơ
bản về thuế và vai trò của thuế trong việc thu hút vốn Đầu tư FDI; thực trạng
của chính sách thuế đối với khu vực FDI tại Việt Nam nhưng năm vừa qua
(1988 - 2002) và đưa ra những giải pháp hệ thống chính sách này.
- TS. Đinh Văn Ân, TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2008) đã nêu
được kết quả thu hút và thực hiện vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài 20 năm
(1988 - 2007).
- Lê Xuân Sang (2007) đã tóm lược tính cần thiết phải điều chỉnh
chính sách thuế, thuế quan và trợ cấp sau khi gia nhập WTO, phân tích một số
bài học rút ra từ kinh nghiệm quốc tế, điểm qua thành tựu và một số hạn chế
của chính sách thuế, thuế quan và trợ cấp của Việt Nam theo các quan điểm
hiệu quả kinh tế và tính tương thích của chính sách hiện hành so với các quy
định của WTO.
- Lê Văn Ái (2002) nghiên cứu các luận cứ kinh tế về vai trò, tác động
của chính sách thuế trong điều kiện gia nhập các Tổ chức Kinh tế và Thương
mại Quốc tế, phân tích thực trạng hệ thống thuế ở Việt Nam, trên cơ sở đó tìm
ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống thuế ở Việt Nam.
- Phùng Xuân Nhạ (2010) cùng các tác giả nghiên cứu các vấn đề lý
luận về chính FDI, kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh chính sách FDI, phân
tích thực trạng điều chỉnh chính sách Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở đó đưa ra những khuyến
nghị và đề xuất điều chỉnh chính sách FDI tại Việt Nam.
Tuy nhiên các tài liệu này chủ yếu đi vào nghiên cứu một cách khái
quát về FDI và vai trò của FDI đối với việc phát triển các nền kinh tế trên Thế
giới… hoặc nghiên cứu chính sách tài chính thu hút FDI của Việt Nam, hoặc

nghiên cứu về hoàn thiện khung pháp luật đầu tư trực tiếp nước ngoài … hoặc
nghiên cứu về chính sách thuế nói chung của Việt Nam … mà chưa có một
nghiên cứu nào đề cập đến chính sách thuế trong thu hút FDI tại Việt Nam. Do
đó luận văn đã đi sâu nghiên cúu, làm rõ một cách có hệ thống về chính sách
thuế trong thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu chính sách tài chính trong thu hút FDI ở Việt Nam, đặc biệt
là từ sau khủng hoảng tài chính Châu Á 1997, từ đó đưa ra một số hàm ý về
chính sách tài chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về FDI và chính sách tài
chính, chú trọng vào chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI.
- Tập trung nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI vào
Việt Nam giai đoạn 1997 - 2011. Làm rõ quá trình thay đổi chính sách ưu đãi
thuế thu hút FDI và những dấu hiệu về phản ứng của dòng FDI đối với điều
chỉnh chính sách ưu đãi thuế giai đoạn 1997-2011.
- Đưa ra một số hàm ý về chính sách ưu đãi thuế thu hút FDI ở Việt
Nam để Việt Nam có thể cải thiện môi trường đầu tư, tăng thu hút FDI trong
thời gian tới.


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu việc áp dụng chính sách tài chính, cụ thể là chính sách ưu
đãi thuế trong thu hút FDI vào Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn định hướng nghiên cứu chính sách tài chính, tập trung vào
chính sách ưu đãi về thuế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt

Nam giai đoạn 1997 – 2011 bao gồm quá trình điều chỉnh, mục đích điều
chỉnh và dấu hiệu phản ứng của dòng FDI vào Việt Nam sau khi có những
điều chỉnh của chính sách ưu đãi thuế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Luận văn thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh
giá các tài liệu có sẵn từ những nghiên cứu trước đây, kế thừa có chọn lọc
những tài liệu đó.
- Phương pháp phân tích – so sánh: Luận văn nghiên cứu, phân tích
Chính sách tài chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước
Châu Á từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI.
- Làm rõ quá trình thay đổi chính sách tài chính, cụ thể là chính sách ưu
đãi thuế trong thu hút FDI ở Việt Nam giai đoạn 1997 – 2011.
- Thông qua việc nghiên cứu những thay đổi chính sách thuế trong thu
hút FDI ở Việt Nam, luận văn đưa ra một số hàm ý về chính sách cho Việt
Nam trong quá trình hoàn thiện chính sách thu hút FDI nói chung, chính sách
thuế nói riêng trong bối cảnh mới, khi Việt Nam đã gia nhập WTO với những
thời cơ và thách thức mới.
7. Bố cục của luận văn



CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG
THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và chính sách
FDI của nƣớc chủ nhà

1.1.1.1. Bản chất, đặc điểm và các hình thức FDI chủ yếu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình
thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng
cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó
sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Ngoài các đặc trưng cơ bản của một đầu tư nói chung, một số đặc trưng
có tính chất đặc thù của FDI là:
- Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia điều hành hoặc tự điều hành
dự án.
- Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài.
- Dự án đầu tư quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống
pháp luật (luật pháp quốc gia và quốc tế). Trong quá trình tự do hóa thương
mại và đầu tư thì các quốc gia đều phải tiến hành cải tiến hệ thống pháp luật
của mình cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao
Hiện nay, trên thế giới các công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được
thực hiện dưới ba hình thức đầu tư chủ yếu: Hình thức doanh nghiệp liên
doanh (EFV); Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và Hình thức
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (WFOE).
1.1.1.2. Vai trò của FDI đối với các nước đang phát triển nhận đầu tư
- Tạo điều kiện để tăng thêm nguồn vốn đầu tư và cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế
- Góp phần chuyển giao và phát triển công nghệ
- Góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
- Thúc đẩy xuất nhập khẩu
- Hình thành liên kết các ngành công nghiệp
- Ngoài các vai trò kể trên, FDI trong một chừng mực nào đó có thể
góp phần nâng cao chất lượng môi trường, xóa bỏ độc quyền, tăng
cường an ninh quốc gia, phát triển văn hóa – xã hội…
1.1.1.3. Yếu tố của môi trường đầu tư ở nước chủ nhà ảnh hưởng tới dòng

FDI
Môi trường đầu tư ở nước chủ nhà là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng
đến công cuộc đầu tư của những nhà đầu tư nước ngoài ở nước nhận đầu tư.
Nó bao gồm các yếu tố: Tình hình chính trị, chính sách – pháp luật, vị trí địa
lý – điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế và các đặc điểm văn hóa - xã
hội. Một môi trường đầu tư được gọi là thuận lợi nếu các yếu tố nói trên tạo
được sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Mức độ thuận lợi của môi
trường đầu tư sẽ tạo ra các cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.2. Chính sách tài chính trong thu hút FDI
1.1.2.1. Khái quát chung về chính sách tài chính thu hút FDI
Nhóm chính sách liên quan đến tài chính – tín dụng thu hút FDI bao
gồm: «Các qui định ưu đãi về các loại thuế như thuế xuất-nhập khẩu, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, các trường hợp miễn và giảm thuế,
hoàn thuế, hoãn thuế vấn đề chuyển vốn, lợi nhuận và thu nhập hợp pháp về
nước, quy định về chống rửa tiền và hối lộ ở nước ngoài… Tuy nhiên, đối với
các nước là thành viên của WTO, các quy định khuyến khích phải hết sức thận
trọng để tránh vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử»
1.1.2.2. Chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI
a) Vai trò của chính sách ƣu đãi thuế trong thu hút FDI
Ưu đãi đầu tư là một công cụ chính sách nhằm thu hút đầu tư hoặc định
hướng đầu tư theo những mục tiêu phát triển nhất định, đang được áp dụng
tương đối phổ biến trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Tác động kích thích của các ưu đãi thuế vừa mang tính chất như giảm
nhẹ gánh nặng thuế, vừa mang tính chất áp dụng các mức thuế suất phân biệt.
Chính sách thuế có tác dụng rất quan trọng trong việc khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển.
Thuế là một trong những yếu tố quan trọng tạo ra môi trường đầu tư.

b) Các loại ƣu đãi thuế để thu hút FDI
- Miễn thuế TNDN đối với việc chuyển nhượng vốn

- Miễn, giảm thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
- Miễn, giảm các loại thuế thu nhập khác
- Miễn hoặc giảm thuế hàng tư liệu sản xuất nhập khẩu (vốn)
- Miễn thuế đối với việc chuyển nhượng bản quyền
- Miễn hoặc giảm thu được do chiếm giữ lợi tức thu được từ các khoản
vay nước ngoài
- Miễn các loại thuế và chi phí khác
Tùy theo phạm vi sử dụng rộng hay hẹp, có thể chia các loại ưu đãi
thuế thành hai nhóm khác nhau: mang tính chất ngành và mang tính chất cá
biệt.
1.1.2.3. Sự cần thiết của việc điều chỉnh chính sách thuế trong thu hút FDI
Sự thay đổi của môi trường đầu tư ở nước chủ nhà
Sự thay đổi của môi trường đầu tư quốc tế
Sự bất cập của bản thân chính sách thuế thu hút FDI: (i) chính sách thuế
thu hút đầu tư không hoặc kém khả thi và không mang lại những kết quả mong
đợi, (ii) sự bất đối xứng thông tin và sự hợp tác hạn chế của các cơ quan nhà
nước có liên quan đến FDI, (iii) hạn chế về khả năng thúc đẩy các doanh
nghiệp trong nước tham gia một cách tích cực vào các hợp tác kinh doanh với
các nhà đầu tư nước ngoài, (iv) chính sách thuế thu hút FDI bị lạc hậu, không
phù hợp với thông lệ quốc tế hoặc bị bất cập bởi các cam kết của nước chủ nhà
trong quá trình hội nhập quốc tế.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Trung Quốc
Nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, Trung Quốc đã đề ra nhiều chính sách
ưu đãi thuế và luật pháp hoá chúng: Ưu đãi về kỳ hạn kinh doanh; Ưu đãi đối
với khu vực đầu tư; Đãi ngộ dành cho hành vi tái đầu tư; Ưu đãi cho người
đầu tư nước ngoài
Biện pháp miễn, giảm hoặc hoàn trả thuế doanh thu cũng được chính
phủ áp dụng để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào ngành, vùng ưu
tiên. Trọng tâm cải cách về thuế được tập trung ở một số điểm:

- Thực hiện một chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần
kinh tế nhằm đảm bảo sự bình đẳng về thuế, thuế đánh không phân
biệt giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn FDI
- Thay thế thuế doanh nghiệp bằng thuế giá trị gia tăng và đơn giản
hoá cơ cấu thuế suất
- Giảm thuế thu nhập đánh vào doanh nghiệp để kích thích sản xuất
kinh doanh phát triển, mở rộng diện thu thuế thu nhập cá nhân v.v…
Thuế quan: từ 1979 đến nay, Trung Quốc đã tiến hành giảm thuế quan
8 lần để tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tỷ lệ thuế
quan hiện nay ở Trung Quốc là 16,5%.
Điều chỉnh Luật đầu tư từ dựa vào luật pháp trong nước là chủ yếu sang
dựa vào luật pháp và qui định của thế giới.
Kinh nghiệm vừa qua cho thấy thủ tục pháp lý phiền hà, chồng chéo là
một nhân tố cản trở rất lớn đối với thu hút FDI.
1.2.2. Malaysia
Chính sách thu hút FDI nói chung và chính sách thuế trong thu hút FDI
của Malaysia nói riêng về cơ bản là tương đối đồng bộ và nhất quán đối với
các nhà đầu tư nước ngoài.
Malaysia đã xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách
thu hút FDI tương đối đồng bộ, thông thoáng, nhất quán và minh bạch đối với
các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh những cam kết bảo đảm sở hữu; tạo lập
môi trường chính trị - xã hội ổn định; nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ
thuật; chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực; thúc đẩy hoạt động nghiên
cứu và chuyển giao công nghệ… Malaysia còn có những chính sách khuyến
khích ưu đãi về thuế. Qua đó, đã tạo được môi trường đầu tư hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư nước ngoài.
Chính sách thuế thu hút FDI của Malaixia ngoài tính ổn định, minh
bạch, chính sách thuế thu hút FDI của Malaysia cũng thể hiện tính linh hoạt,
kịp thời bổ sung, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn trong nước và
quốc tế.

Chính sách thuế thu hút FDI đã hướng vào một số lĩnh vực ưu tiên
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Malaysia, từ đó góp phần tạo
lập cơ cấu ngành kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Nhằm khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực sản xuất của Malaysia giai
đoạn từ năm 2006 đến nay, Malaysia đã có những ưu đãi trong chính sách thuế
dành cho lĩnh vực sản xuất bao gồm 2 loại: ưu đãi dành cho doanh nghiệp đi
tiên phong và hỗ trợ cho hoạt động đầu tư.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- Bài học về mở cửa và điều chỉnh chính sách thuế thu hút FDI: Các
nước đang phát triển đều có những chiến lược dài hạn để thu hút đầu tư nước
ngoài. Chính sách thuế là một trong những biểu hiện của chiến lược nói trên.
- Sự thay đổi nhanh chóng của môi trường trong nước và quốc tế cũng
bắt buộc chính phủ phải có những biện pháp điều chỉnh ngắn hạn đối với dòng
vốn đầu tư nước ngoài, chẳng hạn như thực hiện nới lỏng ưu đãi về thuế.
- Sự điều chỉnh chính sách theo từng thời điểm không bị chồng chéo, từ
đó chính phủ tạo ra được sự minh bạch trong chính sách, khiến các nhà đầu tư
không gặp phiền hà, rắc rối khi đầu tư.
















CHƢƠNG 2
CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI THUẾ TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1997 – 2011
2.1. Quá trình điều chỉnh chính sách ƣu đãi thuế trong thu hút FDI vào
Việt Nam giai đoạn 1997-2011
2.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Qua các lần điều chỉnh đã quy định việc miễn thuế, giảm thuế TNDN
trong thời gian từ 2 năm đến 7 năm thành tối đa 15 năm, mức thuế suất ưu đãi
là 10%, 20%.
2.1.2. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
 Mức thuế suất ƣu đãi
- Luật thuế XK, thuế NK năm 1991: mức thuế suất ưu đãi theo từng
mặt hàng không thấp hơn quá 50% so với thuế suất thông thường của từng mặt
hàng. Mức này được tăng lên thành 70% theo Nghị định số 110-HĐBT ngày
31-3-1992
- Đến Luật thuế XK, NK số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998 quy định
thuế suất thông thường được áp dụng không quá 150% - 170% thuế suất ưu
đãi và theo Luật Thuế XK, Thuế NK số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm
2005, áp dụng mức thuế suất thông thường bằng 150% thuế suất ưu đãi.
 Miễn thuế XK, NK
- So với Luật thuế XK, thuế NK hàng mậu dịch ngày 29/12/1987,
những lần điều chỉnh tiếp theo đã quy định thêm các trường hợp miễn thuế
XK, NK là công nghệ, Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án BOT,
BTO, BT; Các giống cây trồng, giống vật nuôi, nông dược đặc chủng được
phép nhập khẩu để thực hiện dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
2.1. 3. Thuế thu nhập cá nhân
 Với thu nhập thƣờng xuyên
- Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, mức thu nhập chịu

thuế được quy định là từ 2,4 triệu – 48 triệu đồng/ tháng áp dụng mức thuế
TNCN là 10% - 50% vào năm 1990. Đến 2004, thuế suất thuế TNCN là 10% -
40% được áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có mức thu
nhập từ 8 triệu – 80 triệu đồng/ tháng.
- Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, áp dụng mức
thuế suất 10%/ tổng thu nhập (quy định năm 1994), tăng lên 25%/ tổng thu
nhập (2001)
 Với thu nhập không thƣờng xuyên
- Mức thu nhập chịu thuế là 1,5 triệu – 22,5 triệu đồng/lần áp dụng mức
thuế suất là 5% - 30% được điều chỉnh thành 2 triệu – 30 triệu đồng/ lần. Thu
nhập về chuyển giao công nghệ trên 1,5 triệu đồng/ lần áp dụng mức thuế suất
5%/tổng thu nhập thành 15 trđ/lần chịu thuế 5%; Thu nhập về trúng thưởng xổ
số trên 10 triệu đồng/ lần áp dụng mức thuế suất 10%/ tổng số thu nhập thành
trên 15 trđ/lần chịu thuế 10%;
2.1.4. Thuế giá trị gia tăng
 Thuế suất thuế GTGT
- Qua các lần điều chỉnh đã bổ sung thêm các mặt hàng áp dụng mức
thuế suất 0%.
- Mức thuế suất từ 5% - 20% giảm xuống thành 5-10% và có điều chỉnh
danh sách các mặt hàng chịu mức thuế suất trên.
 Đối tƣợng không chịu thuế GTGT
Theo Luật thuế GTGT năm 1997 quy định bao gồm 27 nhóm hàng hóa,
dịch vụ tăng lên thành 28 nhóm hàng hóa, dịch vụ (năm 2003). Luật thuế
GTGT năm 2008 đã thu hẹp đối tượng không chịu thuế GTGT từ 28 nhóm
hàng xuống còn 25 nhóm hàng.
2.1. 5. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế suất có xu hướng tăng đối với những mặt hàng nhà nước không
khuyến khích sản xuất và tiêu dùng như thuốc hút, rượu, bài lá, vàng mã.
Qua các lần điều chỉnh đã thay đổi danh mục những mặt hàng chịu thuế
TTĐB theo hướng các mặt hàng có giá trị cao, phục vụ tiêu dùng cá nhân, và

kinh doanh ngành dịch vụ với mức thuế suất từ 20-70% thành 15-70%.
Thuế TTĐB áp dụng thống nhất đối với hàng hoá nhập khẩu và hàng
hoá sản xuất trong nước. Không thu thuế TTĐB đối với hàng hoá xuất nhập
khẩu. Đây là một bước tiến của hệ thống thuế nước ta trong việc thực hiện
nguyên tắc đối sử quốc gia đã cam kết khi tham gia vào các tổ chức quốc tế.
Thuế suất được điều chỉnh giảm so với trước đây để Phù hợp và đồng bộ với
Luật thuế GTGT và Luật thuế XK, thuế NK khi thực hiện chương trình cắt
giảm thuế quan.
2.1.6. Thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài (CLNRNN)
Mức thuế suất thuế CLNRNN là 5-10% ban đầu, qua các lần điều chỉnh
và hiện tại Luật thuế CLNRNN đã quy định tất cả các trường hợp CLNRNN
đều không phải nộp thuế CLNRNN.
2.1.7. Điều chỉnh chính sách ƣu đãi thuế tại các địa phƣơng
Quá trình điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI vào Việt
Nam giai đoạn từ 1997 – 2011 được thực hiện khá linh hoạt, thể hiện qua việc
thực hiện giữa các địa phương. Mỗi địa phương với cơ chế quản lý thuế khác
nhau sẽ áp dụng chính sách ưu đãi thuế khác nhau nhằm thu hút FDI vào địa
phương mình, cạnh tranh với những địa phương khác.
2.2. Dấu hiệu về phản ứng của dòng FDI đối với điều chỉnh chính sách ƣu
đãi thuế giai đoạn 1997-2011
2.2.1. Tăng/giảm vốn ĐTNN
Tính đến cuối năm 2011, cả nước có 13.664 dự án ĐTNN được cấp
phép đầu tư với tổng vốn đăng ký 198 tỷ USD (kể cả vốn tăng thêm).

Biểu đồ 2.1: Tình hình thu hút vốn ĐTNN đăng ký và thực hiện 1988 -
2011
(*)
Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm
trước. Nguồn: Tổng cục thống kê
2.2.2. Các hình thức ĐTNN

Tính đến hết năm 2011 chủ yếu các doanh nghiệp ĐTNN thực hiện
theo hình thức 100% vốn nước ngoài, có 10.592 dự án ĐTNN với tổng vốn
đăng ký 127,7 tỷ USD, chiếm 77,5% về số dự án và 65% tổng vốn đăng ký.
Theo hình thức liên doanh có 2.644 dự án với tổng vốn đăng ký 54 tỷ USD,
chiếm 19,35% về số dự án và 27,3% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức Hợp
đồng hợp tác kinh doanh có 219 dự án với tổng vốn đăng ký 5,4 tỷ USD,
chiếm 1,6% về số dự án. Số còn lại thuộc các hình thức khác như BOT, BT,
BTO, công ty cổ phần
2.2.3. Cơ cấu ĐTNN theo lĩnh vực
Bảng 2.1. Cơ cấu vốn ĐTNN phân theo lĩnh vực đầu tƣ từ 1988 – 2011
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 15/12/2011)
Lĩnh vực
Số dự án
Tổng vốn đầu tƣ đăng ký (USD)
(*)

Tổng số
13,664
197,927,071,416
Công nghiệp và xây dựng
10,101
116,908,206,572
Dịch vụ
3,067
77,800,597,105
Nông,lâm nghiệp;thủy sản
496
3,218,267,739
(*)
Bao gồm vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm

trước. Nguồn: Cục
Đầu tư nước ngoài – Bộ KHĐT
2.2.3.1. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
Từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú
trọng thu hút ĐTNN vào lĩnh vực công nghiệp – xây dựng.
Tính đến hết năm 2011, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng
lớn nhất với 8.826 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký 105,55 tỷ USD,
chiếm 65% về số dự án và 53% tổng vốn đăng ký.
2.2.3.2. Lĩnh vực dịch vụ
Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật ĐTNN (1987).
Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh
tăng trưởng kinh tế.
Trong khu vực dịch vụ ĐTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất
động sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới,
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp… (57% tổng vốn ĐTNN trong khu vực
dịch vụ), du lịch – khách sạn chiếm 24% vốn đăng ký khu vực này, giao thông
vận tải – bưu điện chiếm 11%).
2.2.3.3. Lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư
Dành ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư
nghiệp đã được chú trọng ngay từ khi có luật ĐTNN 1987. Tuy nhiên đến nay
do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh
vực này nên kết quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư chưa
được như mong muốn.
Đến hết năm 2011, lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư nghiệp có 496 dự án
còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 3,022 tỷ USD, chiếm 3,63% về số dự án
và 1,63% tổng vốn đăng ký. Trong đó, các dự án về chế biến nông sản, thực
phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất 64% tổng vốn đăng ký của ngành
Có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành Nông –

Lâm – Ngư nghiệp nước ta, trong đó chủ yếu là các nước châu Á chiếm 60%
tổng vốn đăng ký vào ngành Nông nghiệp
Các dự án ĐTNN trong ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp tập trung chủ
yếu ở phía Nam. Vùng Đồng bằng Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của
ngành, đồng bằng sông Cửu Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%.
2.2.4. Cơ cấu ĐTNN phân theo vùng, lãnh thổ
Qua hơn 20 năm thu hút , ĐTNN đã trải rộng khắp cả nước, không còn
địa phương “trắng” ĐTNN nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng
điểm, có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, làm cho
các vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực, lôi kéo phát triển kinh tế - xã
hội chung và các vùng phụ cận (xem bảng).
Tính đến hết 2011, Vùng Đông Nam bộ thu hút FDI nhiều nhất cả nước
với 7.758 dự án với tổng vốn đầu tư 94,9 tỷ USD chiếm 48% tổng vốn đăng
ký; Vùng Đồng bằng Sông Hồng có 3.915 dự án còn hiệu lực với vốn đầu tư
45,4 tỷ USD, chiếm 28,65% về số dự án, 22,95% tổng vốn đăng ký cả nước.
TP. Hồ Chí Minh hiện dẫn đầu cả nước (3,877 dự án với tổng vốn đăng ký
32,7 tỷ USD, chiếm 17% tổng vốn đăng ký của cả nước, Hà Nội với 2.243 dự
án, tổng vốn đăng ký 21,8 tỷ USD, chiếm 11% vốn đăng ký cả nước.
Tuy Nhà nước đã có chính sách ưu đãi đặc biệt cho những vùng có điều
kiện địa lý – kinh tế khó khăn nhưng việc thu hút ĐTNN phục vụ phát triển
kinh tế tại các địa bàn này còn rất thấp.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Dấu hiệu thành công của chính sách ƣu đãi thuế
Những năm 2003 – 2007, chính phủ liên tục điều chỉnh chính sách thuế
với việc bổ sung những ưu đãi cho các doanh nghiệp FDI và các mặt hàng,
lĩnh vực kinh doanh nhằm thu hút các dự án FDI. Sau khi luật đầu tư năm
2005 có hiệu lực, vốn đăng ký và thực hiện năm 2005 đã tăng so với 2004 (từ
4,5 tỷ USD năm 2004 lên 6,8 tỷ USD năm 2005 vốn đăng ký, vốn thực hiện từ
2,8 tỷ USD năm 2004 lên 3,3 tỷ USD năm 2005), đặc biệt là sự tăng đột biến
vốn đăng ký lên 12 tỷ USD năm 2006 và 21 tỷ USD năm 2007. Quy mô các

dự án cũng tăng lên, các dự án có quy mô lớn đều tăng lên so với giai đoạn
trước. Những biến đổi dòng vốn FDI giai đoạn này là kết quả của việc điều
chỉnh Luật đầu tư năm 2005, gia nhập WTO đầu năm 2007 và điều chỉnh
chính sách ưu đãi thuế thu hút FDI những năm 2003 – 2005.
Năm 2008 đạt kỷ lục về việc thu hút vốn FDI: vốn đăng ký hơn 71 tỷ
USD, vốn thực hiện đạt 11,5 tỷ USD. Kết quả này do nhiều nguyên nhân: (i)
vốn đăng ký những năm trước khi diễn ra khủng hoảng làm tăng vốn thực hiện
vào Việt Nam giai đoạn này; (ii) Việt Nam đã gia nhập WTO năm 2007; (iii)
việc ban hành luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 với những quy định rõ
ràng, cụ thể hơn cho những nhà đầu tư và việc điều chỉnh thuế TNDN, thuế
GTGT vào năm 2008 với những ưu đãi giảm thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế giá trị gia tăng và những chính sách thu hút FDI khác.
Tóm lại, từ những kết quả của việc thu hút FDI vào Việt Nam từ 1997
– 2011 có thể thấy việc tăng giảm luồng FDI đến Việt Nam do rất nhiều
nguyên nhân. Bên cạnh những tác động của nền kinh tế Thế giới, những nỗ
lực của chính phủ nước ta trong việc thu hút FDI đã thu được những thành
công nhất định, đặc biệt là việc điều chỉnh chính sách thuế thu hút FDI vào
nước ta giai đoạn 1997 – 2011 đã góp phần vào việc thu hút vốn FDI vào Việt
Nam.
2.3.2. Dấu hiệu không thành công của chính sách ƣu đãi thuế
2.3.2.1. Cơ cấu FDI theo ngành và theo lãnh thổ chưa hợp lý.
Hiện tại, lĩnh vực công nghệ chế tạo và chế biến đang đứng đầu trong
việc thu hút FDI với tỷ lệ là 47%. Tuy nhiên, vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào
công nghiệp lắp ráp nhằm tận dụng lao động rẻ, có giá trị gia tăng thấp. Tiếp
theo là lĩnh vực kinh doanh bất động sản và lĩnh vực xây dựng.
Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản vốn dĩ đã ít lại có xu hướng
giảm (từ 6% tổng vốn đăng ký năm 2006 xuống 1% năm 2009 và chỉ nhích lên
một chút 1,63% tổng vốn đăng ký vào năm 2011).
Một cơ cấu đầu tư như vậy khó có thể bảo đảm cho quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của đất nước theo hướng bền vững.

2.3. 2.2. Chưa thu hút được đối tác mạnh
Đầu tư của ba khối kinh tế hàng đầu là Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản vào Việt
Nam vẫn còn rất khiêm tốn. Nhật Bản tuy nằm ở vị trí thứ 4 trong 10 nước đầu
tư lớn nhất vào Việt Nam, nhưng con số đầu tư đó vẫn chưa thật xứng đáng
với tiềm lực của đất nước này (số lượng vốn đầu tư ký kết của nước này chỉ
bằng 64% số lượng đầu tư của Hàn Quốc).
2.3.2.3. Hình thức thu hút FDI chưa phong phú
FDI ở Việt Nam chỉ thực hiện theo 3 hình thức là doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và hình thức hợp đồng hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng. Việt Nam chưa chú trọng đến các hình thức
thu hút FDI khác như thành lập công ty cổ phần có vốn ĐTNN, cho phép mua,
bán, sáp nhập doanh nghiệp trong nước với công ty nước ngoài (M&A) Do
đó, trong nhiều năm, chúng ta chưa mở được các kênh mới để thu hút dòng
vốn FDI của thế giới.
2.3.2.4. Về địa bàn đầu tư
Mặc dù nguồn vốn FDI đã phân bổ ở nhiều địa phương mới và có sự
dịch chuyển từ các vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam sang các tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung,…
song những ưu đãi đối với các dự án ở những địa bàn khó khăn, vùng sâu,
vùng xa dường như vẫn chưa phát huy được hiệu quả.
2.3.2.5. Về hiệu quả đầu tư
Sự tăng trưởng của khu vực có vốn FDI chủ yếu dựa vào yếu tố lao
động rẻ, chứ không phải do công nghệ tiên tiến tạo ra. Trên thực tế ở nhiều
doanh nghiệp FDI máy móc và công nghệ được đối tác nhập vào Việt Nam
phần nhiều là cũ và lạc hậu.
Nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang gây nhiều thất thoát về nguồn thu
thuế của Nhà nước qua hiện tượng chuyển giá trong hoạt động thương mại
giữa nội bộ công ty nhằm chuyển thu nhập và lợi nhuận về nước.
2.3.2.6. Về vấn đề sử dụng lao động, tạo công ăn việc làm
Lao động làm việc trong khu vực FDI của nước ta được đánh giá là

không đáng tin cậy hoặc chưa quan tâm tới chất lượng công việc và thiếu kỹ
năng giao tiếp. Trong số 1,7 triệu lao động thì có tới 23% lao động (~ 400
ngàn lao động) không đủ kỹ năng mà doanh nghiệp cần, 35% (~ 600 ngàn lao
động) không có khả năng đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế trong thu hút FDI
2.3.3.1. Sự không công bằng
Nguyên tắc không phân biệt đối xử là nguyên tắc cơ bản trong mậu
dịch khu vực và các Hiệp định thương mai song phương. Tuy nhiên, hiện nay
ở Việt Nam chưa thực hiện được theo nguyên tắc trên.
2.3.3.2. Hệ thống chính sách thuế còn nhiều điểm chưa phù hợp với thông
lệ quốc tế và chưa đảm bảo tính tương thích với hệ thống thuế các nước
trong khu vực.
2.3.3.3. Hệ thống thuế của nước ta còn quá phức tạp, chưa thể hiện sự đơn
giản, rõ ràng và minh bạch theo các nguyên tắc hội nhập quốc tế
2.3.3.4. Nhiều văn bản pháp quy chưa được đồng bộ
Trước yêu cầu hội nhập, các bộ ngành liên tục sửa luật, thay đổi chính
sách cho phù hợp với cam kết quốc tế. Tuy nhiên quá trình điều chỉnh chính
sách thuế phát sinh vấn đề thiếu nhất quán giữa các văn bản, chính sách quy
định trước đó.

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI
THUẾ TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP VÀO VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Triển vọng của FDI đối với Việt Nam trong thời gian tới
3.1.1. Xu hƣớng dòng FDI trên thế giới
3.1.1.1. Tổng quan giai đoạn 2009-2012
Xu hướng FDI sẽ đầu tư vào ngành công nghiệp ít phát thải các-bon
như những ngành công nghiệp tái tạo, tái chế Hiện tại, những ngành công
nghiệp sản xuất kỹ thuật ít phát thải các-bon đã chiếm một phần lớn trong khu

vực FDI, khoảng 90 tỷ USD trong năm 2009 và nguồn lực tiềm năng của nó
cũng rất lớn.
3.1.1.2. FDI đang trên đà phục hồi
Sự sụt mạnh trong hoạt động mua bán và sáp nhập (M&As) qua biên
giới đã giải thích phần lớn cho sự sụt giảm trong FDI năm 2009. Sự phục hồi
mới đây diễn ra theo sau một sự sụt giảm mạnh trong dòng FDI thế giớivào
năm 2009.
Triển vọng FDI: FDI đã thực sự thay đổi. Cùng với sự thay đổi của xu
hướng đầu tư, khu vực đầu tư thì những khái niệm mới như FDI “nội”, FDI
hướng tới những nền kinh tế ít phát thải Carbon (FDI xanh), hay FDI không
cần vốn đã xuất hiện và chiếm tỉ trọng ngày càng lớn. Những nền kinh tế
chuyển đổi và đang phát triển sẽ tiếp tục chiếm quy mô ngày càng tăng trong
FDI toàn cầu.
3.1.2. Xu hƣớng FDI vào Việt Nam
Ðứng ở vị trí thứ 12 trong xếp hạng chung Chỉ số niềm tin FDI, Việt
Nam được báo cáo của A.T. Kearney xếp ở vị trí thứ 93 về mức độ thông
thoáng của môi trường kinh.
Thời gian tới, Việt Nam chọn lọc để hướng dòng vốn FDI vào những
lĩnh vực quan trọng, ưu tiên như công nghiệp phụ trợ, phát triển cơ sở hạ tầng,
phát triển nguồn nhân lực, chế biến nông sản, dịch vụ có giá trị gia tăng cao,
ngành sản xuất tiết kiệm năng lượng và các ngành có tỷ trọng xuất khẩu lớn
Về triển vọng, có nhiều cơ sở thực tế thế giới và trong nước để tin rằng
thu hút FDI những năm tới sẽ càng ngày càng tăng cao hơn mức tăng 10% so
với năm 2012 mà Bộ Kế hoạch và Ðầu tư đặt ra.
3.2. Quan điểm và định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đối với
chính sách ƣu đãi thuế thu hút FDI trong thời gian tới
3.2.1. Đƣờng lối chính sách và định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về thu
hút FDI trong thời gian tới
3.2.1.1. Đường lối chính sách
Mục tiêu và định hướng thu hút FDI giai đoạn tới được Đảng và Nhà

nước xác định trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Theo đó, nước ta tiếp
tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh các
nguồn vốn quốc tế; thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao, công nghệ
nguồn; mở rộng thị trường xuất khẩu.
3.2.1.2. Định hướng thu hút vốn đầu tư
 Định hướng ngành
Ngành Công nghiệp-Xây dựng: Các ngành đặc biệt khuyến khích đầu
tư gồm công nghệ thông tin, điện tử, vi điện tử, công nghệ sinh học…; chủ yếu
từ Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản; hết sức coi trọng thu hút FDI gắn với nghiên cứu
phát triển và chuyển giao công nghệ. Đồng thời khuyến khích thu hút FDI vào
ngành công nghiệp phụ trợ nhằm giảm chi phí đầu vào về nguyên - phụ liệu
của các ngành công nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm sản xuất trong nước.
Ngành Dịch vụ: Từng bước mở cửa các lĩnh vực dịch vụ theo các cam
kết quốc tế, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như dịch
vụ ngân hàng, tài chính; dịch vụ vận tải, bưu chính - viễn thông, y tế, văn hoá,
giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực dịch vụ khác.
Ngành Nông – Lâm - Ngƣ nghiệp: Khuyến khích các dự án đầu tư về
công nghệ sinh học để tạo ra các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao
đưa vào sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; đầu tư cho công
nghệ chế biến thực phẩm, bảo quản sau thu hoạch để nâng giá trị sản phẩm,
tạo ra thị trường tiêu thụ nông sản ổn định, đặc biệt xuất khẩu; tham gia đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông, lâm nghiệp như các công trình
thủy lợi, sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hệ thống giao thông nội
đồng
 Định hướng vùng
Trong những năm tới, dự báo vốn FDI vẫn sẽ tập trung chủ yếu vào
những địa phương có điều kiện thuận lợi về địa lý - tự nhiên, nhất là các vùng
kinh tế trọng điểm. Tập trung thu hút đầu tư vào các KKT, KCN đã được
Chính phủ phê duyệt (như Chu Lai, Nhơn Hội…) góp phần đẩy nhanh việc thu

hẹp khỏang cách phát triển giữa các vùng).
 Định hướng đối tác
Chú trọng thu hút FDI từ các tập đoàn đa quốc gia (MNCs)
Ba đối tác chính là Nhật bản, Hoa Kỳ và Các nước EU
Một số đối tác truyền thống: Đài Loan, Hàn Quốc và Singapore
3.2.2. Định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về chính sách ƣu đãi thuế trong
thu hút FDI trong thời gian tới
Chính sách tài chính quốc gia phải động viên hợp lý, phân phối và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; phân phối lợi
ích công bằng. Tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, cơ chế quản lý
giá, pháp luật về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, bảo vệ
người tiêu dùng, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công.
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà
nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty.
3.2.2.1. Mục tiêu của chính sách ưu đãi thuế
Giữ kỷ luật tài chính tổng thể để lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia,
ổn định kinh tế vĩ mô.
Nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư của nền kinh tế
trong bối cảnh hội nhập và cam kết quốc tế nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng bền vững và thực hiện thành công chiến lược giảm nghèo.
Thuế phải là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước có hiệu quả
và hiệu lực. Thuế đi vào trong đời sống kinh tế - xã hội trên cơ sở thực thi một
chính sách thuế minh bạch, công bằng, có tính luật pháp cao.
3.2.2.2. Các quan điểm cải cách chính sách ưu đãi thuế
Cải cách chính sách thuế cần quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà
nước về đổi mới chính sách thuế.
Chính sách động viên của thuế cần tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể.
Chính sách phải hình thành một cơ cấu thuế hợp lý nhằm tăng cường
nguồn thu và vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước.
Cơ cấu của hệ thống thuế phải có những thay đổi thích hợp cho phù với

sự phát triển kinh tế.
Thực hiện cải cách thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất,
minh bạch, trung lập, không phân biệt các thành phần kinh tế; đồng thời tháo
dỡ dần chính sách bảo hộ thuế quan.
Hệ thống thuế phải đơn giản, ổn định, mang tính luật pháp cao và có sự
tương đồng với khu vực và thông lệ quốc tế.
Không ngừng hoàn thiện cơ chế hành thu, tạo ra sự chuyển biến về chất
trong chính sách thuế và tương đồng với khu vực về trình độ quản lý.
3.3. Một số gợi ý về giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách ƣu đãi thuế
trong thu hút FDI ở Việt Nam
3.3.1. Giải pháp vĩ mô
Thứ nhất, sự nhất quán trong quan điểm và chiến lược phát triển kinh
tế, tạo ra sự đồng bộ giữa hệ thống chính sách kinh tế nói chung với các chính
sách mở cửa hội nhập, chính sách thuế trong thu hút FDI.
Hai là: Việc điều chỉnh chính sách thuế trong thu hút FDI cần phải
minh bạch, không bị chồng chéo giúp các nhà đầu tư không gặp phiền hà, rắc
rối khi đầu tư vào nước ta.
Ba là: Cần phải có những chiến lược dài hạn để thu hút đầu tư nước
ngoài, chính sách thuế thu hút FDI phải hướng về những ngành ưu tiên, những
địa bàn ưu tiên, đồng thời thực hiện những dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nhất
quán, xây dựng đội ngũ lao động lành nghề, phục vụ cho chiến lược dài hạn
của đất nước.
Bốn là: Sự điều chỉnh chính sách thuế trong thu hút FDI phải linh hoạt
để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của môi trường trong nước và
quốc tế. Tính linh hoạt của chính sách thuế trong thu hút FDI cần xác định cụ
thể, mục tiêu thu hút FDI trong từng giai đoạn.
3.3.2. Giải pháp vi mô
3.3.2.1. Thực hiện đầy đủ, đúng đắn theo lộ trình nội dung các hiệp định
quốc tế và những cam kết khi gia nhập WTO
Các cam kết về hàng hóa: Đối với hàng hóa, Việt Nam đưa ra các ca

kết về thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan và trợ cấp nông nghiệp và
phi nông nghiệp.
Cam kết về thuế nhập khẩu và các biện pháp hạn chế nhập khẩu: Việt
Nam đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế gồm 10.600 dòng thuế.
Mức bình quân toàn biểu thuế được giảm từ mức hiện hành 17,4% xuống còn
13,4% và giảm dần trung bình 5 – 7% hàng năm. Cắt giảm khoảng 1/3 số dòng
thuế sau khi gia nhập và chủ yếu đối với các dòng có thuế suất trên 20%.
Về hạn ngạch thuế quan, Việt Nam vẫn được bảo lưu quyền áp dụng
hạn ngạch đối với các mặt hàng đường, trứng gia cầm, lá thuốc lá và muối.
Đối với thuế XK, Việt Nam cam kết sẽ giảm thuế XK đối với phế liệu
kim loại đen và màu theo lộ trình, không cam kết đối với các sản phẩm khác.
3.3.2.2. Những điều chỉnh chính sách thuế trong thu hút FDI hiện nay cần
thiết phải có tác động vào sửa đổi cơ cấu ngành đầu tư
Những điều chỉnh chính sách thuế đều hướng tới sự thuận lợi hơn cho
các nhà ĐTNN trong những ngành ưu tiên. Điều chỉnh chính sách thuế trong
thu hút FDI nên theo hướng như sau:
- Cần đột phá trong lựa chọn đối tác thu hút đầu tư
- Điều chỉnh chính sách thuế trong thu hút FDI cần dành ưu tiên cho
các dự án FDI có khả năng sản xuất hàng xuất khẩu cao. Tỷ phần
(%) thu ngoại tệ lớn.
3.3.2.3. Điều chỉnh chính sách thuế cần tập trung cao độ phân bổ vùng đầu

Sự tập trung này được chính phủ các nước coi như động lực của tăng
trưởng kinh tế cấp quốc gia, tạo hiệu ứng phát triển lan tỏa sang các vùng lân
cận. Tuy nhiên, một điều dễ nhận thấy rằng, nguồn vốn ĐTNN phân bổ không
đồng đều tại các tỉnh, thành phố của Việt Nam. Điều đó đã không có tác dụng

×