Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.29 KB, 15 trang )

Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Activity lending to small and medium-sized businesses in commercial bank branch
Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Lam Dong province
NXB H. : ĐHKT, 2012 Số trang 97 tr. +


Nguyễn Văn Dương


Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Tài chính và Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Trình bày hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận cho vay của ngân
hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N). Phân tích thực trạng hoạt động cho vay
của ngân hàng đối với DNV&N tại ngân hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng trong
thời gian qua và đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân
về hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N. Nghiên cứu định hướng hoạt động
cho vay của ngân hàng đối với DNV&N để từ đó đưa ra các giải pháp mở rộng hoạt động
cho vay của ngân hàng đối với DNV&N tại ngân hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm
Đồng.

Keywords: Tài chính; Hoạt động cho vay; Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ; Ngân hàng

Content.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nền kinh tế chuyển đổi, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế
của đất nước. Phát triển DNV&N là một bộ phận quan trọng trong quá trình xóa đói giảm nghèo và
đáp ứng những mục tiêu Phát triển chung. Thực tế các nước trên thế giới cho thấy, một khu vực
DNV&N lớn mạnh là đặc điểm quan trọng của một nền kinh tế thành công. Cũng như nhiều quốc gia
khác, tầm quan trọng của khu vực DNV&N ở Việt Nam ngày càng được chú trọng nhiều hơn trên
nhiều phương diện xã hội. Theo số liệu điều tra từ Tổng cục Thống kê đến đầu năm 2010 trên cả
nước cho thấy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 90% số lượng các doanh nghiệp, đóng góp
hơn 40% tổng sản lượng GDP và tạo khoảng 12 triệu việc làm cho xã hội. Tuy nhiên, thực tế trong
thời gian qua cho thấy, sức cạnh tranh của các DNV&N còn hạn chế, có khuynh hướng giảm.
Nguyên nhân dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh của các DNV&N chủ yếu là do chưa được đầu tư đổi
mới máy móc, trang thiết bị và quy trình công nghệ một cách thích đáng vì thiếu vốn. Một trong
những trở ngại cho các DNV&N là khả năng tiếp cận thu hút các nguồn vốn bên ngoài gặp khó khăn,
đặc biệt là đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Nhận thức được điều này, trong thời gian qua các ngân hàng thương mại đã chú trọng quan
tâm đến các doanh nghiệp này. Nhất là khi môi trường kinh doanh giữa các ngân hàng ngày càng trở
nên khốc liệt thì việc nhắm tới các DNV&N như là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng là chiến
lược phát triển tất yếu của các ngân hàng thương mại.
Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay giữa các ngân hàng với các DNV&N
nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn để các doanh nghiệp đổi mới máy móc, thiết bị, ứng dụng khoa học,
kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện đại vào sản xuất - kinh doanh là cơ sở để tăng sức cạnh tranh, phát
huy vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. Trên
thực tế, hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các DNV&N còn nhiều hạn chế. Một điều tra gần
đây của Tổng cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, chỉ có trên 32% số
doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng (chủ yếu là ngân hàng
thương mại), trong khi đó có hơn 35% số doanh nghiệp khó tiếp cận và trên 32% số doanh nghiệp
không có khả năng tiếp cận vốn ngân hàng. Tỷ lệ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ được
ngân hàng chấp thuận cho vay chỉ vào khoảng 30 - 40%.
Lâm Đồng là một tỉnh có nhiều khu công nghiệp, với lượng DNV&N chiếm tỷ lệ khá lớn,
chiếm hơn 90% trong tổng số doanh nghiệp, có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội

của toàn tỉnh. Cùng với xu thế phát triển, nắm được chủ trương của Đảng và Nhà nước, Sacombank
chi nhánh tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua đã đẩy mạnh tín dụng đối với DNV&N. Và hoạt động
này đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên còn bộc lộ nhiều hạn chế, khó khăn đòi hỏi
ngân hàng phải nỗ lực tìm cách giải quyết để ngân hàng có thể phát triển hơn nữa và tăng tính cạnh
trạnh trên thị trường. Chính vì vậy. Tác giả chọn đề tài “Hoạt động cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh tỉnh
Lâm Đồng” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Về cơ sở lý luận: có nhiều công trình khoa học trong và ngoài nước đã đề cập đến lý luận về
phát triển các dịch vụ ngân hàng như: Prederics MishKin (1994), tiền tệ ngân hàng và thị trường tài
chính, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội; Nguyễn Minh Kiều (1993), Tiền tệ tín dụng, ngân
hàng và thanh toán quốc tế, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Nguyễn Đăng Đờn, Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại, Nxb Đại học quốc gia TPHCM. Nguyễn Minh Tuấn (2008), Phát triển dịch vụ ngân
hàng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân;
Các công trình đã đưa ra quan niệm về dịch vụ ngân hàng, phân tích về mặt lý luận việc đánh giá, đo
lường chất lượng dịch vụ ngân hàng bao gồm cả dịch vụ huy động vốn và dịch vụ cho vay tiền…
Ngoài ra Các nghiên cứu khác trong nước liên quan đến hoạt động cho vay đối với DNV&N
của hệ thống ngân hàng thương mại trong những năm gần đây đã được một số tác giả quan tâm, tuy
nhiên đa phần những nghiên cứu này chỉ mới dừng lại ở các nghiên cứu về hoạt động tín dụng đối
với DNV&N và chưa có một nghiên cứu nào về hoạt động cho vay đối với DNV&N tại hệ thống
ngân hàng của Sacombank.
Nghiên cứu của tác giả. Đặng Trung Nghĩa, năm 2005 về "Giải pháp tín dụng cho doanh
nghiệp ở các ngân hàng thương mại Việt Nam", nghiên cứu của Lê Văn Thành, cán bộ ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, năm 2006 về "Đánh giá hoạt động tín dụng dành cho Doanh nghiệp trên hệ
thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam". Các nghiên cứu tuy đã có phần
nào tiếp cận, đánh giá được tín dụng dành cho DNV&N nhưng cũng chỉ mới dừng lại ở tiêu chí
mang tính chất phân tích, mô tả, chưa có một đánh giá sâu sắc về chất lượng tín dụng trên các khía
cạnh theo quy mô doanh nghiệp, theo các loại hình cho vay, theo khu vực địa lý.
Như vậy, có thể nói việc nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại các ngân hàng
thương mại một cách có chiều sâu đang còn rất hạn chế, thực tế hiện nay trong phân tích hoạt động

tín dụng cho các DNV&N chủ yếu các cấp ngân hàng vẫn tiếp cận theo loại hình cho vay. Do đó,
việc tiếp tục nghiên cứu làm rõ những vấn đề về hoạt động cho vay của Sacombank chi nhánh Lâm
Đồng đối với các DNV&N là rất cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như
hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận cho vay của ngân hàng đối với
DNV&N
Hai là, phân tích thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N tại ngân hàng
Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua và đánh giá những kết quả đạt được cũng
như những tồn tại và nguyên nhân về hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N
Ba là, từ định hướng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N để từ đó đưa ra các
giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N tại ngân hàng Sacombank chi
nhánh tỉnh Lâm Đồng
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay của ngân hàng với DNV&N tại Sacombank chi
nhánh tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay của Sacombank chi nhánh tỉnh
Lâm Đồng đối với DNV&N tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hoạt động cho vay của Sacombank Lâm Đồng đối với các
DNV&N trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phép duy vật biện chứng làm phương pháp nghiên cứu chung,
xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu luận văn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng đối với
DNV&N thông qua các biến số kinh tế nhằm luận giải về các vấn đề có liên quan đến hoạt động cho vay
của ngân hàng đối với DNV&N
- Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu và tổng hợp được sử dụng để có thể đưa ra một
cái nhìn tổng quát, xác thực và đo lường những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân

của tồn tại.
6. Những đóng góp của luận văn
- Phân tích, đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của hoạt động cho vay giữa Sacombank
tỉnh Lâm Đồng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Đề xuất một số giải pháp mở rộng các hoạt động cho vay của Sacombank tỉnh Lâm Đồng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn tiếp theo.
7. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu,kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank chi
nhánh tỉnh Lâm Đồng
Chương 3: Định hướng và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm, chức năng ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng
thực hiện các chính sách kinh tế, đặt biệt là chính sách tiền tệ, thực thi chính sách của Chính phủ
nhằm ổn định kinh tế. Vì vậy, có thể định nghĩa: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế”.

1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Trong sự phát triển của nền kinh tế-xã hội, Ngân hàng là một yếu tố không thể thiếu bởi các

chức năng cơ bản của nó là trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán, trung gian thanh toán.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Với vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại thực hiện chuyển vốn từ người cho
vay-người tiết kiệm sang người đi vay-người đầu tư. Vì vậy, các hoạt động cơ bản của ngân hàng
thương mại gồm có huy động vốn, tín dụng, đầu tư và các hoạt động khác.
1.2. Khái quát về DN vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ” là các cơ sở sản xuất - kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 lao động”.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động
Trong những năm gần đây, số lượng DNV&N ngày càng tăng mạnh. Mặc dù tăng nhanh về số lượng
nhưng nếu xét về quy mô vốn của các DNV&N trong những năm gần đây thì lại rất thấp. Các DNV&N
chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân được thành lập trong thời kinh tế mở cửa. Như vậy, kinh nghiệm
hoạt động và phương pháp quản lý còn yếu, hệ thống máy móc, thiết bị còn lạc hậu.
1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1.Vai trò của hoạt động cho vay đối với DNV&N
* Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường Doanh nghiệp không thể chỉ sử dụng vốn tự có để hoạt động
sản xuất kinh doanh . Việc này không những hạn chế khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà còn làm tăng giá vốn của doanh nghiệp. Vậy nên, cho vay của ngân hàng tạo điều
kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh
Tín dụng ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình thông qua việc huy động nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong toàn bộ nền kinh tế để tài trợ cho các thành phần kinh tế nói chung và
DNV&N nói riêng. Để đảm bảo cho các DNV&N không chỉ duy trì sản xuất mà còn tái sản xuất
mở rộng, đặc biệt trong các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Tín dụng ngân hàng tài trợ vốn
cho các doanh nghiệp không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung và dài hạn. Muốn mở rộng sản xuất
kinh doanh thì phải có thị trường. Ngoài thị trường tiềm năng trong nước các doanh nghiệp còn
phải chú trọng tới thị trường nước ngoài, Tín dụng ngân hàng thông qua các nghiệp vụ như: bảo

lãnh, tài trợ cho nghiệp vụ xuất nhập khẩu để giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động này.
Đặc trưng của tín dụng ngân hàng không phải chỉ là cấp phát vốn mà còn là nguyên tắc
hoàn trả gốc và lãi theo thời gian quy định. Do đó, không phải chỉ thu hồi vốn là đủ mà các doanh
nghiệp còn phải tìm kiếm các biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng
quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới trả được
nợ và kinh doanh có lãi, đảm bảo tiến trình hoạt động và có tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh
doanh.
1.3.2. Các hình thức cho vay DNV&N
1.3.2.1. Cho vay ngắn hạn từng lần
1.3.2.2. Cho vay ngắn hạn theo hạn mức
1.3.2.3. Cho vay luân chuyển
1.3.2.5. Các hình thức cho vay khác
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan
1.3.3.2. Nhân tố về phía khách hàng
1.3.3.3. Những nhân tố khác

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI SACOMBANK - CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh Ngân hàng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Sacombank được thành lập vào năm 1991, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
(TMCP) đầu tiên được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh từ việc hợp nhất Ngân hàng Phát triển
Kinh tế Gò Vấp cùng với 03 hợp tác xã tín dụng là Tân Bình, Thành Công và Lữ Gia.
Sacombank Lâm Đồng được thành lập (19/11/2004). gồm có một chi nhánh và 5 phòng giao
dịch trực thuộc.
Số lượng nhân viên Sacombank Lâm Đồng ngày đầu thành lập chỉ có 24 người cho đến nay đã
tăng lên thành 127 người. Sacombank tự hào là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Lâm Đồng.
2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng

Kết quả kinh doanh là một trong những kết quả quan trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động kinh doanh tiền tệ nói riêng tại các Ngân hàng cũng như Sacombank Lâm
Đồng.
Sacombank Lâm Đồng đã thu được những kết quả đáng kể, cụ thể trong giai đoạn từ năm 2007-
2010 như sau:
* Kết quả kinh doanh




Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Sacombank Chi nhánh LâmĐồng
ĐVT: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo
kết quả hoạt
động kinh
doanh năm
2007, 2008,
2009, 2010
Nhìn vào bảng trên ta thấy, tổng thu từ hoạt động kinh doanh của Sacombank Chi nhánh Lâm
Đồng đã có sự biến động. Năm 2007 tổng thu của ngân hàng là 1531 tỷ đồng. Nhưng từ năm 2008 đã
có xu hướng giảm xuống, cụ thể năm 2010 tổng thu chỉ đạt 757,9 tỷ đồng. Đặc biệt là thu lãi từ hoạt
động tín dụng cũng giảm rất mạnh, bình quân qua 4 năm đã giảm gần 50%. Nguyên nhân do năm
2010, nền kinh tế Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn bất lợi, do những tác động tiêu cực từ kinh tế
toàn cầu.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng.
2.2.1. Chính sách cho vay của Ngân hàng đối với DNV&N
Hiện nay, Sacombank Lâm Đồng cho vay DNV&N bằng các hình thức sau:
* Cho vay bổ sung vốn lưu động
Mục đích của cho vay bổ sung vốn lưu động là để đáp ứng kịp thời và linh hoạt nhu cầu vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với khách hàng vay vốn có đảm bảo bằng tiền gửi.

Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
So sánh
2008/
2007
2009/
2008
2010/
2009
Bình
quân
Tổng
thu
1531
1197
781
757,9
78,18
65,24
97,04
79,10
Thu lãi
cho vay
tín dụng
1495
334
257

210,3
22,34
76,94
81,82
52,00
Thu
ngoài tín
dụng
36
863
524
547,6
2397,
2
60,71
104,5
0
247,7
7
Tổng
chi
1376
1085
673
620
78,85
62,02
92,12
76,66
Chi trả

lãi huy
động
1256
531
485
437,4
42,27
91,33
90,18
70,35
Chi khác
120
554
178
178
461,6
6
32,12
100
114,0
4
Lãi
155
112
108
137,9
72,25
96,42
127,6
8

96,17
Đối với sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động thời hạn vay lên đến 12 tháng, vốn được trả
linh động theo thời gian cấp hạn mức thấu chi; lãi được thu một lần vào ngày đáo hạn thẻ tiền gửi
hoặc ngày tất toán mức thấu chi, sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động đối tượng là khách hàng
DNV&N có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Sacombank với loại tiền thấu chi là VNĐ. Khách hàng
phải đáp ứng các điều kiện cho vay vốn theo quy định tại chính sách hiện hành.
* Cho vay đầu tư tài sản/dự án
Mục đích của cho vay đầu tư tài sản/dự án đáp ứng cho những khách hàng là DNV&N có nhu
cầu mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư dự án. Với dòng
sản phẩm cho vay đầu tư tài sản/dự án, Sacombank Lâm Đồng sẽ đáp ứng vốn để các DNV&N thực
hiện dự án đầu tư.
Đối với sản phẩm cho vay đầu tư tài sản/dự án mức cho vay tối đa lên đến 85% tổng giá trị
của dự án đầu tư.
Thời hạn cho vay trung và dài hạn phù hợp với thời gian hoạt động của dự án đầu tư. Có
chính sách ân hạn trong thời gian triển khai dự án để giảm áp lực trả nợ cho khách hàng giúp cho
khách hàng tự chủ được nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm cho vay đầu tư tài sản/dự án khách hàng là các tổ chức có dự án mang tính khả thi
cao và phù hợp với quy định của pháp luật. Khi thực hiện giao dịch phải có kế hoạch hoạt động kinh
doanh của dự án đầu tư; kế hoạch tiến độ đầu tư; các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng.Cho
vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ bảo đảm
* Bảo lãnh
Mục đích là khẳng định uy tín và gia tăng niềm tin cho đối tác.
Các sản phẩm là: Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm; bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh thực hiện hợp
đồng; bảo lãnh hoàn thanh toán; bảo lãnh thanh toán; các bảo lãnh khác phù hợp với quy định của
pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
2.2.2. Quy mô và thời hạn cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng
2.2.2.1. Hoạt động cho vay DNV&N phân theo thời hạn cho vay
Các DN nói chung và các DNV&N nói riêng vay vốn là do nhu cầu vốn bị thiếu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hình thức vay chủ yếu là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011 tổng dư nợ cho vay của Sacombank Lâm Đồng

đã giảm xuống, cụ thể giảm từ 712,64 tỷ năm 2008 xuống còn 428,59 tỷ năm 2011. Dư nợ ngắn hạn
vẫn chiếm phần chủ yếu, nhưng xét về xu thế thì dư nợ ngắn hạn đang trong quá trình giảm xuống,
giảm mạnh hơn so với dư nợ trung hạn và dài hạn.
Sở dĩ xu hướng tổng dư nợ giảm và dư nợ ngắn hạn chiếm phần lớn là vì từ năm 2009
Sacombank Lâm Đồng đã bắt đầu thực hiện các giải pháp thắt chặt tiền tệ theo định hướng chỉ đạo
của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Sacombank, đảm bảo cân đối vốn kịp thời tại
Chi nhánh và hệ thống. Hơn nữa sang năm 2010 nhằm thực hiện tốt các chỉ đạo của Ngân hàng Nhà
nước và Ngân hàng Sacombank, chi nhánh chỉ tập trung thu nợ, hạn chế cho vay đối với những đơn
vị ít sử dụng dịch vụ của ngân hàng, không cho vay các dự án kém hiệu quả hoặc đầu tư bất động
sản.
2.2.2.2. Hoạt động cho vay DNV&N phân theo loại hình doanh nghiệp
Trong hoạt động cho vay doanh nghiệp, thì Sacombank Lâm Đồng chủ yếu là các DNV&N,
trong đó có DNV&N Nhà nước và DNV&N ngoài quốc doanh.
2.2.3. Chất lượng cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng
*Các chỉ tiêu về số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Sacombank Lâm Đồng
Trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế hiện nay, các DNV&N là đối tượng khách hàng
chiếm tỷ trọng lớn và chủ đạo của các ngân hàng. Tuy nhiên, việc nhìn nhận, xem xét mức độ và chất
lượng cung ứng dịch vụ cho vay đối với khối các DNV&N chủ yếu dựa vào số lượng khách hàng là
DNV&N được vay vốn mà chưa xem xét trong mối quan hệ với tốc độ phát triển của chúng. Mặt
khác, việc sử dụng các thông tin liên quan đến việc quyết định cho vay của ngân hàng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau.
- Số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng thường xuyên với Sacombank Lâm Đồng
Số lượng DNV&N có quan hệ với Sacombank Lâm Đồng là một trong những con số phản
ánh quy mô chất lượng tín dụng đối với loại hình DN này tại Sacombank Lâm Đồng.
Bảng 2.4: DNV&N có quan hệ hàng năm với Sacombank Lâm Đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011

Tổng số doanh nghiệp
99
91
108
104
Doanh nghiệp nhỏ và
vừa
88
76
91
91
Tỷ lệ DNN&V (%)
88,89
83,52
84,26
87,50
Nguồn: Báo cáo hoạt động Sacombank Lâm Đồng
Nhìn vào bảng trên đây ta thấy rõ tốc độ tăng trưởng DNV&N có quan hệ với Sacombank Lâm
Đồng. Trong 4 năm từ 2008 đến 2011 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 1,12% đây là một con số rất
nhỏ. Điều đó chứng tỏ rằng chất lượng tín dụng cho DNV&N mặc dù đã được ngân hàng tập trung
nhưng trong điều kiện kinh tế vô cùng khó khăn đang diễn ra cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ
của Chính Phủ, hiệu quả kinh doanh của các DNV&N liên tục giảm, nhiều DNV&N không đủ khả
năng kinh doanh đã phải phá sản.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng thấp nhưng tỷ trọng vẫn chiếm chủ yếu trong hoạt động tín dụng
đối với DN của Sacombank Lâm Đồng. Điều đó chứng tỏ và khẳng định rằng nâng cao chất lượng
tín dụng là một vấn đề cần được chú trọng phát triển, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng nói chung.


* Hiệu suất sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng đối với DNV&N

Để đánh giá chất lượng cho vay đối với DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng không thể không
phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn. Đây là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân
hàng.
Bảng 2.7: Hiệu suất sử dụng vốn giai đoạn 2008-2011
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo hoạt động KD
Sacombank Lâm Đồng
Tổng nguồn vốn có xu hướng giảm
qua các năm từ năm 2009 đến nay,
9430 tỷ đồng năm 2009 đến năm
2011 chỉ còn 5120 tỷ đồng, sở dĩ
như vậy là vì trong năm qua có sự biến động lớn về tỷ giá, giá vàng, lãi suất vào thời điểm cuối năm
cùng sự cạnh tranh của các ngân hàng cổ phần bằng các khuyến khích ngầm hoặc đặc biệt đã tác
động tới tâm lý một bộ phận khách hàng tại chi nhánh với nhu cầu gửi vốn hưởng lãi cao, linh hoạt
rút vốn khi cần.
Nhìn vào bảng trên ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2008
chỉ tiêu này là 0,13 lần nhưng đến năm 2011 thì giảm xuống còn 0,08 lần. Nguyên nhân là vì tổng
nguồn vốn huy động qua các năm cũng giảm dần, cụ thể năm 2011 đã giảm so với năm 2008 là hơn
200 tỷ đồng, hơn nữa tổng dư nợ cũng giảm, cụ thể là giảm từ 712,64 tỷ đồng năm 2008 xuống còn
428,59 tỷ đồng năm 2011. Điều đó cũng chứng tỏ rằng hoạt động tín dụng của Sacombank Lâm
Đồng trong những năm qua chất lượng đã có xu hướng giảm.
2.3 Thực trạng rủi ro cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng.
2.3.1 Thực trạng nợ xấu trong hoạt động cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng
Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu luôn là vấn đề cấp bách trong công tác tín dụng đối với các
Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Sacombank Lâm Đồng nói riêng. Tại Sacombank
Lâm Đồng nợ xấu bao gồm 3 loại đó là: Nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
2.3.2 Thực trạng nợ quá hạn trong hoạt động cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng
Kinh doanh ngân hàng là nghề kinh doanh đặc thù luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro nhất. Vì
vậy, việc tìm kiếm khách hàng tin tưởng để cho vay là rất quan trọng, tuy nhiên cần phải năng động
và phải quyết đoán. Nhưng nếu quá thận trọng sẽ mất đi những cơ hội cho vay hấp dẫn có thể mang

lại lợi nhuận cao.




Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
Tổng dư nợ
712,64
700,52
521,54
428,59
Tổng nguồn vốn huy
động
5399
9430
6722,3
5120
Hiệu suất sử dụng vốn
0,13
0,07
0,08
0,08
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng
ĐVT: %
Chỉ tiêu
2008

2009
2010
2011
Tỷ lệ nợ quá
hạn
1,69
0,09
0,08
1,72
Nguồn: Tổng hợp số liệu tại Sacombank Lâm Đồng
Qua bảng số liệu trên tình hình nợ quá hạn năm 2008 chiếm 1,69% trên tổng dư nợ đến năm
2011 tỷ lệ nợ quá hạn vẫn chiếm trên 1,6 %. Nguyên nhân làm cho nợ quá hạn trong thời gian qua
vẫn tăng lên là vì do ý thức bảo toàn vốn của khách hàng còn yếu; do cố tình gian lận từ phía khách
hàng; do sử dụng vốn sai mục đích; do biến động của thị trường theo hướng bất lợi cho khách hàng;
thiên tai, những điều kiện bất thường của tự nhiên làm ảnh hưởng không thuận lợi cho người kinh
doanh.
Nguyên nhân nữa là một mặt là do dư nợ cho vay tăng thì dĩ nhiên nợ quá hạn cũng sẽ tăng, do
thị trường cạnh tranh, mặt khác là do một số khách hàng tuy có uy tín quan hệ tốt với Ngân hàng
nhưng bất ngờ tình hình kinh doanh bị thất bại nên làm cho quá trình trả nợ bị chậm lại, kết quả là nợ
quá hạn tăng.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những kết quả đạt được
Từ những thực trạng trên cho thấy Sacombank Lâm Đồng đã đạt được một số thành quả sau:
Chi nhánh có đội ngũ Lãnh đạo giàu kinh nghiệm, khả năng quản lý và hoạch định chính
sách tốt, cùng toàn thể cán bộ, nhân viên năng động. Có mối quan hệ tốt với khách hàng, vì vậy đã để
lại cho khách hàng một sự hài lòng về phong cách phục vụ, chất lượng dịch vụ.
Xuất phát từ những thuận lợi trên cho nên trong những năm qua việc cho vay không ngừng
được tăng trưởng cả về quy mô vốn lẫn quy mô về địa bàn. Dư nợ tín dụng liên tục tăng, số lượng
khách hàng quan hệ ngày càng tăng. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân hàng tính theo tiêu chuẩn
Việt Nam đã giảm. Ngoài ra Sacombank Lâm Đồng đã xây dựng một chính sách cho vay tương đối

hợp lý, đảm bảo tính linh hoạt trong hoạt động thực tế, với các quy định chặt chẽ và tăng cường khả
năng kiểm soát những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
2.4.2. Những mặt hạn chế
Mặc dù đã đạt được một số thành quả nhất định trong hoạt động cho vay của ngân hàng,
nhưng so với năng lực và yêu cầu thì ngân hàng Sacombank chi nhánh Lâm Đồng vẫn còn một số
hạn chế sau:
Một là, hoạt động cho vay của Sacombank Lâm Đồng còn hạn chế về chất lượng cho vay,
quy mô cho vay, tỷ lệ cho vay trung hạn và dài hạn thấp, thời gian thẩm định để cho vay còn dài, thủ
tục hành chính còn rườm rà nên chưa tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường,
Hai là, việc thanh tra kiểm tra của ngân hàng còn chưa được thường xuyên hàng tháng, hàng
quý đối với các doanh nghiệp mà mình cho vay về việc sản xuất và kinh doanh.
Ba là, trình độ chuyên môn của cán bộ Sacombank Lâm Đồng chưa đồng đều, kinh nghiệm
còn ít. Ngoài ra, mặc dù hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng đã có sự
tăng trưởng trong các năm qua nhưng tỷ trọng dư nợ đối với các DNV&N trong tổng dư nợ vẫn còn
hạn chế. Số lượng DNV&N trong năm tăng lên nhưng rất hạn chế, số lượng DNV&N tiếp cận được
với ngân hàng thì vẫn là một con số chưa nhiều, chưa tương xứng với vai trò, vị thế của chi nhánh
trong toàn bộ hệ thống cũng như đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh.
2.4.3. Nguyên nhân
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ qua

CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng.
3.1.1. Định hướng chung
Dự kiến trong thời gian tới tình hình tài chính, tín dụng trong nước diễn biến phức tạp, ảnh
hưởng không tốt đến hoạt động ngân hàng.
Để đáp ứng những thay đổi của môi trường kinh doanh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng khác đang diễn ra quyết liệt. Ban lãnh đạo Sacombank Lâm

Đồng đã đề ra những định hướng mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng đối
với DNV&N nói riêng.
Bám sát định hướng hoạt động kinh doanh chung của ngành, định hướng phát triển kinh tế xã
hội của địa phương và nhu cầu của thị trường.Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế, với tất cả các thành phần kinh tế và dân cư.
Đa dạng hóa đối tượng khách hàng cho vay, loại hình cho vay, sản phẩm cho vay, đảm bảo giữ
vững và phát triển thị phần, thị trường tăng cường khả năng cạnh tranh. Mở rộng tăng trưởng dư nợ
trên cơ sở kiểm soát chất lượng tín dụng, góp phần thực hiện thực định hướng phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Lâm Đồng.
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay đối với DNV&N
- Định hướng phát triển DNV&N trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Đảng và Nhà nước đảm bảo thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, DNV&N là bộ phận quan
trọng cấu thành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển lâu dài và hợp tác
trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Chính phủ, các Bộ, Ngành tạo điều kiện cho các DNV&N thuộc mọi thành phần kinh tế phát
triển bình đẳng, nhằm phát huy tối đa mọi nguồn lực có sự kết hợp với các nguồn lực bên ngoài để
phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
DNV&N trên địa bàn Lâm Đồng trong những năm qua liên tục phát triển về số lượng, chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng số DNV&N. Cùng với việc mở rộng về số lượng thì chất lượng hoạt động của các
DNV&N cũng không ngừng được nâng cao, các lĩnh vực hoạt động của DN phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế của Lâm Đồng.
- Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Sacombank Lâm Đồng luôn hướng hoạt động của mình theo mục tiêu chung của ngành, định
hướng phát triển kinh tế của địa bàn và theo nhu cầu của thị trường. Hiện tại và trong tương lai các
DNV&N là đối tượng khách hàng mục tiêu mà các ngân hàng nói chung và Sacombank Lâm Đồng
nói riêng đang hướng tới. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với các DNV&N, cung ứng các sản phẩm
chọn gói, tiến tới đầu tư vốn khép kín cho các DNV&N từ khâu thu mua, chế biến đến tiêu thụ sản
phẩm.
3.2. Những giải pháp chủ yếu mở rộng hoạt động cho vay đối với DNV&N tại Ngân

hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.
3.2.1 Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng truyền thống
3.2.1.1. Mở rộng quan hệ tín dụng với các DNV&N mới
3.2.2.2. Duy trì quan hệ với các DNV&N truyền thống
3.2.2 Giảm thiểu phát sinh nợ xấu
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
3.2.2.2. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay
3.2.2.3. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề
3.2.2.5. Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ
3.2.3 Phát huy nhân tố con người vì sự phát triển của NH
3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, Ngân hàng Nhà nƣớc và
Ngân hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước
3.3.2 Kiến nghị với NH Nhà nước
3.3.3 Kiến nghị với Chính quyền địa phương
3.3.4 Kiến nghị với Sacombank cấp trên
3.3.5 Đề xuất với Sacombank Lâm Đồng




KẾT LUẬN
Công cuộc đổi mới ngành ngân hàng luôn gắn liền với công cuộc đổi mới của nền kinh tế
quốc dân, trong đó hoạt động cho vay giữa ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của hệ
thống ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh Sacombank Lâm Đồng nói riêng, là rất quan
trọng trong nền kinh tế đang phát triển của đất nước.
DNV&N có vai trò rất to lớn đối với phát triển kinh tế xã hội, đó là: Tạo việc làm và thu nhập
cho người lao động, Thu hút nguồn vốn trong dân, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế, tạo sự linh
hoạt cho nền kinh tế. Chất lượng tín dụng là một trong những yếu tố rất quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói

chung, đó là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo
sự tồn tại, phát triển của NH.
Hoạt động cho vay đối với DNV&N của Sacombank Lâm Đồng trong thời gian vừa qua đã
thu được những thành tựu đáng kể, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như:
nợ quá hạn vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể, chất lượng tín dụng chưa cao… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
các hạn chế đã được đưa ra, để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với
DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng.
Trên cơ sở những mục tiêu kinh tế - xã hội và những nguyên nhân hạn chế luận văn đã đề xuất
các nhóm giải pháp và kiến nghị trong thời gian tới nhằm đạt được mục đích cuối cùng là đảm bảo các
hoạt động cho vay một cách lành mạnh, an toàn và có hiệu quả đảm bảo lợi ích của toàn xã hội.
Luận văn kết hợp những kiến thức tiếp thu qua quá trình học tập và nghiên cứu cùng với việc
tiếp cận thực tế thông qua phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của Sacombank chi nhánh lâm
Đồng. Hy vọng rằng các đề xuất trong luận văn sẽ đóng góp một phần trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt cho vay của ngân hàng đối với các DNV&N trong thời gian tới./.

References.
TIẾNG VIỆT
1. Chính phủ (2000), Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 (Nghị định này được thay thế
bởi Nghị định 109/2004/NĐ-CP).
2. Chínhphủ (2001), Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát
triển DNN&V.
3. Chính phủ (2006), Quyết Định 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của Thủ Tướng Chính phủ
về việc phê duyệt đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020.
4. Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
5. Nguyễn Đăng Dờn (2011), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Đại học quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Trần Huy Hoàng (2009), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb lao động xã hội, Thành phố Hồ
Chí Minh.

7. Nguyễn Ngọc Hùng (1995), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Minh Kiều (1993), Tiền tệ tín dụng, ngân hàng và thanh toán quốc tế, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
9.Ngân hàng nhà nước (2005), Quyết Định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng.
10. Nghiên cứu của Đặng Trung Nghĩa (2005),“Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp ở các ngân
hàng thương mại Việt Nam”,Tạp chí Ngân hàng,(7), tr13.
11. Quốc hội (2004), Luật Các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, điều 20.
12. Chu Văn Thái (2007), “Bàn về quyền chủ nợ của Ngân hàng thương mại”, Tạp chí Ngân hàng,
(6), tr34.
13.Lê Văn Thành (2006),“Đánh giá hoạt động tín dụng dành cho Doanh nghiệp trên hệ thống ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (4), tr20.
14. Nguyễn Văn Tiến (2007), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
15. Nguyễn Minh Tuấn (2008), Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
16. Nguyễn Đình Tự (2008), “Ngành Ngân hàng Việt Nam sau một năm gia nhập WTO”,Tạp chí
Ngân hàng, (1), tr17.
17. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Giải pháp xử lý nợ xấu trong tiến trình tái cơ cấu
các NHTM Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.
18. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Thực trạng rủi ro rín dụng của các NHTM ở Việt
Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa hạn chế, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Website:
19. www.3c.com.vn
20. www.Sacombank.com




×