Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Bùi Mạnh Cường
Trường Đại học Kinh tế
Luận án Tiến sĩ ngành: Kinh tế Chính trị; Mã số: 62.31.01.01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Thái Hà
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đầu tư phát
triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp
đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Sử dụng hệ
thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước để đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội ở Việt Nam giai đoạn
2005-2010. Đề xuất định hướng, hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu
tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2020.
Keywords: Kinh tế chính trị; Đầu tư; Kinh tế Việt Nam; Vốn ngân sách
Content
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN có vai trò, vị trí, ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
nền kinh tế. Các lý thuyết kinh tế từ trước đến nay đều khẳng định mối quan hệ hữu cơ giữa
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN với tăng trưởng, phát triển kinh tế. Lịch sử kinh tế thế giới là bằng
chứng thể hiện tầm quan trọng của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN đối với sự phát triển KTXH
của các quốc gia, bao gồm các quốc gia có nền kinh tế KHH, kinh tế thị trường cũng như kinh
tế chuyển đổi.
Ở Việt Nam, từ 1945 - 1986, nền kinh tế vận hành theo cơ chế KHH. Nguồn vốn dành
cho ĐTPT chủ yếu là vốn NSNN. Cùng với sự đổi mới đất nước, kể từ sau năm 1986, nguồn
vốn dành cho ĐTPT ngày càng phong phú, đa dạng hơn: vốn NSNN, vốn của khu vực kinh tế
ngoài nhà nước, vốn FDI,…Nền kinh tế Việt Nam đã dần dần chuyển đổi từ mô hình KHH
sang mô hình kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Nói cách khác Việt
Nam đang là một nền kinh tế chuyển đổi. Vốn NSNN dành cho ĐTPT trong nền kinh tế
chuyển đổi ở Việt Nam rất quan trọng. Thực tiễn qua hơn 25 năm đổi mới đất nước đã chứng
minh điều đó. Mặt khác hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam có những bối cảnh
mới: Việt Nam tham gia ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới (năm 2006 tham gia
WTO, ). Việt Nam hiện là nền kinh tế chuyển đổi trong hội nhập quốc tế có tính chất toàn
cầu hoá.
Nhìn chung, trong hơn 25 năm đối mới và hội nhập quốc tế, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN của
Việt Nam đã góp phần quan trọng vào việc phát triển KTQD, ổn định vĩ mô, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh và công bằng xã hội,
2
Tuy nhiên, hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu
chuyển đổi kinh tế và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới, đặc biệt là giai đoạn đẩy mạnh CNH,
HĐH. Những mục tiêu phát triển cơ bản Nhà nước đã đạt được mặc dù còn ở mức độ thấp,
nhưng giá phải trả cho sự phát triển ấy quá lớn, thể hiện trên nhiều mặt. Từ năm 2011, Việt
Nam quyết tâm tái cấu trúc nền kinh tế, trong đó có tái cấu trúc đầu tư. Nâng cao hiệu quả
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam là một nhu cầu cấp thiết vừa có tính thời sự vừa có ý
nghĩa thực tiễn, đòi hỏi phải có công trình nghiên cứu cập nhật. Từ đó tác giả lựa chọn vấn đề
“Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam” làm đề
tài luận án tiến sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
ĐTPT nói chung và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nói riêng là một vấn đề được các nhà
nghiên cứu Việt Nam và quốc tế rất quan tâm.
Nhìn chung các nghiên cứu này đều thống nhất rằng ở Việt Nam, ĐTPT có vai trò quan
trọng đặc biệt và đã góp phần tích cực vào việc phát triển đất nước. Tăng trưởng kinh tế do
yếu tố vốn là chủ yếu. Hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN còn hạn chế, phải tiếp tục được
nâng cao. Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN một cách cụ thể và có
luận cứ thì chưa thật rõ.
Đối với hoạt động ĐTPT và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, theo tìm hiểu của tác giả tại một
số thư viện lớn như Thư viện Quốc gia, Thư viện Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Tài chính, Đại học Thương
Mại, Học viện Ngân hàng, Đại học Luật Hà Nội, Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội, Đại học
Xây dựng Hà Nội, hiện có một số công trình nghiên cứu ít nhiều có liên quan.
Các công trình nghiên cứu này do cá nhân các nhà khoa học hoặc do các cơ quan QLNN
nghiên cứu và công bố, với mức độ khác nhau, có sự liên quan ít/nhiều với ĐTPT đều có chung
nhận định về hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam còn thấp và nguyên nhân là chủ
trương đầu tư không đúng, thời gian thực hiện đầu tư chậm, thất thoát, lãng phí, tham nhũng,
tiêu cực, đầu tư sai, đầu tư dàn trải, đầu tư khép kín,…Các công trình nói trên thường đề cập
đến những khía cạnh, góc độ, phạm vi không gian và thời gian khác nhau, trên những vùng lãnh
thổ khác nhau, theo các thành phần kinh tế,…cả về lý thuyết, thực tiễn, dự báo và định hướng
liên quan đến ĐTPT. Tuy nhiên chưa thấy công trình nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống,
đầy đủ cả về lý luận, đánh giá thực trạng, xây dựng hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội, môi trường, bền vững, đồng thời cập nhật tình hình mới với số liệu đến năm
2010 và chiến lược phát triển KTXH của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã được thông qua.
Các cơ quan nhà nước, bộ ngành ở Việt Nam như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công thương,…cũng đã có một số báo cáo chuyên đề, báo cáo
hàng năm về ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong đó đề cập đến hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN ở ngành, địa phương, vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế,… theo phạm vi quản lý nhà
nước.
Một số tổ chức quốc tế đã công bố các báo cáo, báo cáo thường niên, nghiên cứu, đánh
giá, ấn phẩm trong đó có đề cập đến ĐTPT của Việt Nam. Cụ thể như: WB công bố các báo
cáo và các ấn phẩm về KTXH Việt Nam bao gồm cả đầu tư, ĐTPT, ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN (Báo cáo phát triển Việt Nam, Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và
giảm nghèo,…). UNDP trong phần dữ liệu về Việt Nam và các ấn phẩm định kỳ có công bố
về đầu tư và ĐTPT của Việt Nam. ADB công bố các số liệu về ĐTPT và tình hình KTXH
của Việt Nam làm căn cứ cho các nhà đầu tư tham khảo thêm về Việt Nam và công bố trên
Web site, ấn phẩm, báo cáo thường niên của ADB. Diễn đàn kinh tế tài chính Việt - Pháp;
Diễn đàn phát triển Việt Nam;… cũng đã có các báo cáo về ĐTPT và ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN.
Một số nhà nghiên cứu trong nước về ĐTPT của nước ngoài hoặc một số nhà nghiên cứu
của nước ngoài có những nghiên cứu về ĐTPT nói chung và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nói
3
riêng cả về lý luận và thực tiễn. Có thể kể đến như: Uxtionv A.N (Nga), nghiên cứu về thống
kê đầu tư xây dựng; Xmirnhixki E.K (Nga) nghiên cứu về các chỉ tiêu kinh tế trong công
nghiệp; …
Tổng quan về lý luận, các lý thuyết kinh tế đã đề cập nhiều đến đầu tư, ĐTPT. Tuy nhiên,
lý luận về ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong nền kinh tế chuyển đổi và hội nhập quốc tế, đặc
biệt là trong điều kiện Việt Nam vẫn còn ít được đề cập.
Tổng quan về thực tiễn, một số nền kinh tế phát triển vận hành theo cơ chế thị trường đã
và đang ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả. Ở Đông Á có Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Bên cạnh thành công đó cũng còn có không ít hạn chế cần phải tiếp tục khắc phục.
Các quốc gia thực hiện theo cơ chế KHH hiện nay hầu như không còn tồn tại mà đã từng
bước thực hiện chuyển sang KTTT với nhiều mức độ khác nhau. Thực tiễn cho thấy, có nền
kinh tế đã chuyển đổi tương đối thành công, nhưng cũng có nền kinh tế chuyển đổi còn lúng
túng, chưa hiệu quả. Các nước Đông Nam Á có vị trí địa lý gần với Việt Nam, trong ĐTPT
cũng có những khía cạnh tương đồng cần phải nghiên cứu để rút ra bài học kinh nghiệm như
Thái Lan, Malaysia, Singapore,…Trong nước, một số địa phương ĐTPT có hiệu quả; một số
vùng kinh tế có nét riêng biệt trong ĐTPT. Các ngành kinh tế thực hiện ĐTPT với những đặc
điểm riêng. Các đề tài nghiên cứu về thực tiễn ĐTPT đã xem xét, đánh giá, nhận xét, luận giải
trên nhiều bình diện, phạm vi, mức độ, thời gian, không gian, bối cảnh,…và đã rút ra được
một số bài học kinh nghiệm từ thực tiễn. Tuy nhiên, hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở
Việt Nam trong giai đoạn 2005-2010 chưa được xem xét hệ thống, cụ thể, toàn diện theo hệ
thống các chỉ tiêu được xây dựng hợp lý và có thể áp dụng tính toán với các số liệu cụ thể.
Bối cảnh kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi quan trọng và việc chuyển đổi kinh tế ở Việt
Nam đã có những thành tựu nhất định sau hơn 25 năm đổi mới trong điều kiện hội nhập có
tính chất toàn cầu hoá. Định hướng phát triển kinh tế, Chiến lược phát triển KTXH Việt Nam
2011-2020 vừa mới được Việt Nam chính thức công bố. Do vậy, nghiên cứu về ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN ở Việt Nam hiện nay phải có những tiếp cận mới theo hướng hội nhập quốc
tế và chuyển đổi kinh tế gắn với việc cập nhật các số liệu mới nhất.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam trong giai đoạn 2005-2010,
từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt
Nam trong giai đoạn 2011-2020.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN.
- Sử dụng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN để đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010.
- Đề xuất định hướng, hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTPT từ nguồn
vốn NSNN ở Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng
Thực trạng và hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010;
hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
4.2. Phạm vi
Thực trạng và hiệu quả hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam giai đoạn
2005-2010, lấy số liệu thống kê hàng năm do Tổng cục Thống kê công bố làm trọng tâm
nghiên cứu. Trên cơ sở đó, kết hợp với định hướng chiến lược phát triển KTXH của Việt
4
Nam, đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt
Nam giai đoạn 2011-2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Các phương pháp cụ thể như: thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, dự báo, biểu đồ,
kịch bản tăng trưởng, phân tích hệ thống,…
- Các phương pháp của tin học để phân tích, nghiên cứu và phần mềm ứng dụng để tính
toán, so sánh, đánh giá hiệu quả ĐTPT.
Tuỳ theo vấn đề cụ thể mà luận án sử dụng từng phương pháp riêng lẻ hoặc sử dụng tổng
hợp các phương pháp để luận giải, đánh giá, làm sáng tỏ vấn đề.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận án
Dự kiến luận án có những đóng góp chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSNN một
cách đầy đủ, rõ ràng, cụ thể.
- Tổng hợp, làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN;
- Phân tích, đánh giá, nhận xét để xây dựng cơ sở thực tiễn về ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN;
- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN toàn diện cả về định tính, định lượng, với tầm mức đánh giá cả về vi mô và vĩ mô
trong nền kinh tế chuyển đổi.
- Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN đã được xây
dựng, áp dụng để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN ở Việt Nam từ năm 2005-2010. Chỉ ra nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN của Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTPT
từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 trong điều kiện của nền kinh tế
chuyển đổi và hội nhập quốc tế với mục tiêu CNH, HĐH đất nước.
7. Bố cục của luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, danh mục các công trình đã công bố của tác giả và các phụ lục, luận án được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam
Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt
Nam
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
1.1.1. Đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Từ các quan điểm trong các lý thuyết kinh tế, quan điểm của các nhà nghiên cứu cho thấy
đầu tư là việc huy động một hoặc một số nguồn lực trong các nguồn lực sau: tiền, tài nguyên
thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ và đưa ra để tiến hành các hoạt động cụ thể nào đó trong một
khoảng thời gian dài hạn (từ 2 năm trở lên) với mục đích thu được các kết quả trong tương lai
về tiền, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực lớn hơn nguồn lực bỏ ra theo một cách
tính toán nào đó.
5
Có thể chia đầu tư làm 3 loại: đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư phát triển. Đầu
tư tài chính là loại đầu tư trong đó nhà đầu tư bỏ tiền ra cho vay, mua các giấy tờ có giá để
hưởng lãi suất. Đầu tư thương mại là loại đầu tư mà nhà đầu tư bỏ tiền mua hàng hóa và sau
đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận. Đầu tư tài chính và đầu tư thương mại không
tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của người đầu tư.
ĐTPT là việc đem một khoản vốn bằng tiền để thực hiện hoạt động đầu tư tạo ra tài sản
mới cho XH, nhằm mục đích phát triển về TSCĐ, nhân lực, sản phẩm KHCN,…
Vốn dành cho ĐTPT phân chia theo thành phần kinh tế bao gồm kinh tế nhà nước; kinh tế
ngoài nhà nước; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Vốn ĐTPT của khu vực kinh tế nhà nước
có: NSNN cấp phát dành cho ĐTPT; vốn vay (tín dụng ĐTPT của nhà nước); vốn ĐTPT của
DNNN có nguồn gốc từ NSNN. Luận án chỉ nghiên cứu hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
bao gồm vốn NSNN cấp phát; vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước và vốn ĐTPT của DNNN có
nguồn gốc từ NSNN.
1.1.1.2. Phân loại
Tùy theo quan niệm, có thể phân loại ĐTPT từ nguồn vốn NSNN.
Theo thành phần kinh tế có ĐTPT từ nguồn vốn NSNN (kinh tế nhà nước); ĐTPT từ
nguồn vốn ngoài nhà nước (kinh tế ngoài nhà nước: kinh tế tập thể; kinh tế tư nhân; kinh tế cá
thể); ĐTPT từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Theo khu vực kinh tế có ĐTPT từ NSNN trong khu vực nông nghiệp; công nghiệp;
thương mại, dịch vụ. Theo ngành kinh tế có ĐTPT từ NSNN trong ngành công nghiệp chế
biến; dệt may; điện lực; thuỷ sản,…Theo vùng lãnh thổ bao gồm đơn vị hành chính (tỉnh,
thành phố,…); vùng lãnh thổ (Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ,…); khu công nghiệp, khu kinh
tế, …
1.1.1.3. Bản chất của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
Bản chất của ĐTPT trước hết là hoạt động đầu tư, nghĩa là nhà đầu tư bỏ ra một khoản
vốn nhằm mục đích thu được lợi ích. ĐTPT phải nhằm tới mục đích phát triển, bao gồm cả
phát triển tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực. Về bản chất, ĐTPT khác với các loại
đầu tư khác ở chỗ là ĐTPT trực tiếp làm tăng tài sản thực cho người đầu tư, còn các loại đầu
tư khác chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính cho người đầu tư mà không trực tiếp làm tăng tài
sản thực cho người đầu tư. Như vậy ĐTPT có bản chất là tìm kiếm lợi ích và vì mục đích phát
triển.
1.1.1.4. Vai trò ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
- ĐTPT từ NSNN có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại, hoạt
động và phát triển của bộ máy nhà nước.
- ĐTPT từ NSNN có vai trò thúc đẩy, định hướng, chi phối, dẫn dắt, điều chỉnh,… trong
hoạt động ĐTPT nói chung của toàn bộ nền kinh tế.
- ĐTPT từ NSNN có vai trò to lớn trong việc thực hiện các nhiệm vụ KTXH của Nhà
nước như đảm bảo nền kinh tế hoạt động có hiệu quả và đúng định hướng, thực hiện công
bằng xã hội, mục tiêu tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô,…
1.1.1.5. Đặc điểm ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
- ĐTPT từ NSNN thường hướng đến những công trình dự án quan tâm đến hiệu quả xã
hội nhiều hơn là hiệu quả kinh tế. Nói cách khác mục đích của các dự án ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN hướng đến tối đa hoá phúc lợi xã hội nhiều hơn là chú ý đến tối đa hoá lợi ích kinh tế.
- ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường nhằm khắc
phục yếu kém, khuyết tật và sự thất bại của thị trường.
- Chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn
định, chi theo ngân sách hàng năm, bị ảnh hưởng bởi yếu tố nhiệm kỳ nên dễ xảy ra dàn trải,
manh mún, nợ công, quyết định đầu tư vội vàng, đầu tư sai, đầu tư hình thức, đầu tư theo
phong trào, thiếu hiệu quả đích thực.
6
- Chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN mang tính chất chi cho tích luỹ. Phạm vi và mức độ chi
luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển KTXH của Nhà nước trong từng
thời kỳ.
- ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ít có tính cạnh tranh trong việc thực hiện mà chủ yếu cạnh
tranh qua cấp phát, xin cho, vì vậy dễ dẫn đến chất lượng hiệu quả thấp kém, dễ xảy ra tiêu
cực, tham nhũng, thất thoát.
- ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có chủ sở hữu tài sản là Nhà nước nhưng đơn vị thực hiện,
đơn vị sử dụng, hưởng lợi và chủ sở hữu thường không phải là một nên trách nhiệm đối với
việc đầu tư thường không chặt chẽ, mờ nhạt, chung chung.
- Việc quyết định chủ trương đầu tư từ nguồn vốn NSNN thường theo ý kiến đề xuất,
tham mưu của cơ quan kế hoạch, tài chính, hoặc phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người
có quyền quyết định đầu tư mà không xuất phát từ thị trường, nhu cầu đích thực nội tại của
đầu tư nên người có thẩm quyền dễ có quyết định chủ quan, duy ý chí, đầu tư sai, không có
hiệu quả, lãng phí, vô trách nhiệm hoặc vụ lợi.
- Do cơ chế xin cho, cấp phát là chủ yếu trong phân bổ nguồn lực ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN nên dễ xảy ra tình trạng chia đều bình quân, dàn trải, manh mún, lợi dụng, ứng trước
vốn, thiếu quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch chủ quan dẫn đến thiếu hiệu quả toàn diện.
- Sự phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương trong quyết định chủ trương đầu tư tăng
thêm tính chủ động tích cực trong ĐTPT, nhưng cũng tiềm ẩn tình trạng đầu tư lộn xộn,
chồng chéo, khó kiểm soát, thiếu quy hoạch chung.
- Quyết định đầu tư của Nhà nước thường do một hoặc một số cán bộ có chức có quyền
nhưng không phải là chủ sở hữu của tài sản đem ra đầu tư, việc giải ngân hàng năm, cán bộ
làm theo nhiệm kỳ, nên nếu ý thức trách nhiệm kém dễ dẫn đến chủ trương đầu tư không
đúng, vô trách nhiệm, thiếu quy hoạch, kế hoạch hoặc tự phá vỡ quy hoạch, kế hoạch, nợ
đọng, vay vốn tràn lan làm Nhà nước thâm nợ.
1.1.1.6. Mục tiêu ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
Mục tiêu của ĐTPT là nhằm tìm kiếm lợi ích và phát triển. Lợi ích đó bao gồm lợi ích
kinh tế, lợi ích xã hội. Lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với
đảm bảo môi trường. Người đầu tư bỏ vốn là kỳ vọng đạt được lợi ích nhất định. Nhà nước
quan tâm nhiều hơn đến lợi ích xã hội và đảm bảo môi trường, phát triển bền vững, còn các
nhà đầu tư khác quan tâm nhiều hơn đến lợi ích kinh tế. Do vậy, trong ĐTPT, Nhà nước
thường hướng tới tối đa hoá phúc lợi XH, còn các nhà đầu tư khác hướng tới tối đa hoá lợi ích
kinh tế.
Như vậy, mục tiêu của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là tối đa hóa lợi ích kinh tế, tối đa hóa
phúc lợi xã hội và đảm bảo môi trường trong sự quan hệ chặt chẽ với phát triển bền vững.
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là hoạt động ĐTPT của Nhà nước nhằm mục đích phát triển, cân
đối vĩ mô, khắc phục khuyết tật của thị trường, đảm bảo an sinh XH, hướng tới công bằng
bình đẳng, SX hàng hóa công…
1.1.1.7. Mối quan hệ giữa ĐTPT từ NSNN với tăng trƣởng kinh tế, phát triển kinh
tế, phát triển bền vững
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là hoạt động ĐTPT nên có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại
với tăng trưởng kinh tế, nhất là đối với tăng trưởng của kinh tế Nhà nước và cân đối vĩ mô.
ĐTPT góp phần giải quyết các vấn đề XH cùng với tăng trưởng kinh tế, do vậy ĐTPT tác
động sâu sắc đến phát triển kinh tế. Ngược lại phát triển kinh tế tạo điều kiện tích luỹ vốn, tiết
kiệm và đảm bảo môi trường để tăng ĐTPT. Đối với ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, tác động
qua lại của nó đối với phát triển kinh tế quan trọng hơn là đối với tăng trưởng kinh tế so với
các loại nguồn vốn khác. Đồng thời các loại nguồn vốn khác ngoài Nhà nước mang xu hướng
đóng góp nhiều hơn vào tăng trưởng kinh tế. ĐTPT từ NSNN hướng tới tối đa hóa phúc lợi
XH, góp phần cân đối vĩ mô.
7
Bên cạnh việc thúc đẩy phát triển kinh tế, ĐTPT có thể gây nên một số tác động tiêu cực
như ô nhiễm, suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, mất cân bằng sinh thái,
gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người, xói mòn văn hoá,
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN tác động quan trọng đến ĐTPT nói chung; tác động tích cực
vào tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế, phát triển kinh tế bền vững, ổn định kinh tế vĩ mô,
cân đối hài hòa vùng, miền lãnh thổ và ngành nghề, khắc phục thất bại thị trường, SX và cung
ứng hàng hóa công…và ngược lại những vấn đề này cũng quay trở lại tác động mạnh mẽ đến
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN.
1.1.1.8. Môi trƣờng của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
Môi trường của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN đặt trong môi trường của ĐTPT chung. Tuy
nhiên, môi trường của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cũng có nét riêng biệt. Nó phụ thuộc rất
lớn vào chính sách ĐTPT của Nhà nước; cơ chế phân bổ nguồn lực; quy hoạch, kế hoạch
ĐTPT chung và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nói riêng; mức độ cạnh tranh trong hoạt động
ĐTPT của Nhà nước; sự công khai, minh bạch, hiệu quả giám sát hoạt động ĐTPT,…
1.1.2. Hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
Hiệu quả của ĐTPT là hiệu quả tổng hợp của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và đảm
bảo môi trường trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển bền vững nhằm hướng tới chất
lượng phát triển. Việc đánh giá hiệu quả ĐTPT phải bao gồm cả đánh giá định tính và đánh
giá định lượng, cả tầm mức vĩ mô và vi mô.
Hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trước hết là hiệu quả ĐTPT. Mặt khác, vì đó là
nguồn vốn nhà nước, do vậy nó phải được xem xét ở góc độ Nhà nước thu được lợi ích gì từ
các công cuộc ĐTPT đó, thể hiện vai trò Nhà nước trong ĐTPT.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế của ĐTPT là tổng thể các yếu tố về lợi ích kinh tế đo được bằng việc giá
trị hoá các yếu tố kinh tế thu được so với chi phí bỏ ra để đầu tư. Hiệu quả kinh tế của ĐTPT
được phản ánh bởi các chỉ tiêu đo lường về mặt kinh tế như ICOR, GDP, GNI, …Do vậy có
thể dùng các chỉ tiêu này để đánh giá.
Hiệu quả kinh tế của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là lợi ích kinh tế thu được khi nhà
nướcùng nguồn vốn của mình để ĐTPT.
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là chênh lệch giữa các lợi ích mà xã hội thu nhận được và chi phí nguồn
lực mà xã hội phải bỏ ra để đầu tư. Hiệu quả xã hội của ĐTPT là tổng thể các yếu tố lợi ích về
xã hội do thực hiện công việc ĐTPT mang lại. Hiệu quả xã hội phải đặt trong mối liên hệ với
hiệu quả kinh tế và sự cân đối hài hoà giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, đảm bảo định
hướng phát triển KTXH, bản chất, mô hình của nền kinh tế. Hiệu quả xã hội của ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN là chênh lệch giữa các nguồn lực mà Nhà nước bỏ ra để ĐTPT với kết quả
do ĐTPT từ NSNN mang lại cho xã hội.
1.1.2.3. Hiệu quả về mặt môi trƣờng
Hiệu quả về mặt môi trường của ĐTPT là song song với việc tăng cường, phát triển
mạnh ĐTPT nhưng đảm bảo hài hoà giữa phát triển KTXH và đảm bảo môi trường. Nghĩa là
ĐTPT nhưng môi trường sinh thái phải được duy trì trong tầm mức, tiêu chuẩn quy định,
không ảnh hưởng lớn đến môi trường.
Hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN được xem xét theo 3 góc độ:
Một là, các dự án ĐTPT từ nguồn vốn NSNN (hay bất cứ nguồn vốn nào khác) phải đảm
bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường.
Hai là, Nhà nước phải ưu tiên vốn để ĐTPT công trình, dự án về môi trường, bởi đây là
lĩnh vực công ích, ít lợi nhuận, các nhà đầu tư khác không muốn đầu tư.
Ba là, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ngoài việc phải đảm bảo có hiệu quả về mặt môi
trường như ĐTPT từ các nguồn vốn khác, còn có vai trò hỗ trợ, dẫn dắt, thúc đẩy,… toàn xã
hội ĐTPT hướng tới làm cho môi trường xanh hơn, sạch hơn.
8
1.1.2.4. Hiệu quả về phát triển bền vững
Hiệu quả của ĐTPT về phát triển bền vững là việc ĐTPT đưa lại sự tăng trưởng, phát
triển kinh tế, xã hội cùng với việc đảm bảo môi trường và phát triển phải bền vững.
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có ý nghĩa hết sức quan trọng quyết định trong phát triển bền
vững. Nó được thể hiện ở chỗ trước hết ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phải gương mẫu trong
việc phát triển bền vững. Sau đó là việc Nhà nước phải ưu tiên ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
phát triển bền vững. Bởi chỉ có Nhà nước mới quan tâm nhiều hơn đến phát triển bền vững,
ổn định vĩ mô, khắc phục khuyết tật thị trường,…còn các nhà đầu tư khác quan tâm nhiều hơn
đến lợi ích kinh tế.
1.1.2.5. Hiệu quả tổng hợp
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ĐTPT nói trên có mức độ, phạm vi và điều kiện tác động
khác nhau. Khi tổ hợp các tác động này có những yếu tố bổ sung làm tăng sự tác động tích
cực của yếu tố khác nhưng cũng có những yếu tố lại tác động tiêu cực đến yếu tố khác khi
cùng tác động. Do vậy để đánh giá một cách chung nhất hiệu quả của hoạt động ĐTPT cần
phải xét hiệu quả tổng hợp. Có nhiều phương pháp để tính toán hiệu quả tổng hợp. Đơn giản
thì có phương pháp cho điểm, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Phức tạp hơn có phương
pháp hồi quy, phương pháp số bình quân đa chiều, Sử dụng phương pháp này, phương
pháp khác hoặc tổ hợp các phương pháp là tuỳ thuộc người đánh giá lựa chọn trong những
trường hợp cụ thể. Nhưng dù sử dụng phương pháp nào thì cũng cần phải xác định rõ ràng.
1.1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
1.1.3.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên,… Điều
kiện tự nhiên thuận lợi (mưa nắng thuận hòa, thời tiết ít khắc nghiệt, đường giao thông ít phải
cải tạo, ) góp phần làm cho nhà đầu tư giảm chi phí đầu vào quá trình đầu tư, trong quá trình
thực hiện dự án và đưa sản phẩm đầu tư phục vụ cuộc sống. Điệu kiện tự nhiên thuận lợi làm
tăng nhanh tốc độ thực hiện dự án, tốc độ đưa sản phẩm đầu tư đến người tiêu dùng sản phẩm
đầu tư góp phần tạo ra hiệu quả đầu tư tốt.
1.1.3.2. Nhóm các yếu tố về kinh tế
- Chính sách kinh tế chung và chính sách đầu tư.
- Cơ cấu kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả ĐTPT.
- Quy hoạch, kế hoạch
- Điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng đến hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN.
- Cơ chế đầu tư, cơ chế phân bổ nguồn lực và giám sát đầu tư:
- Thị trường
1.1.3.3. Nhóm các yếu tố chính trị, văn hoá, xã hội, lịch sử, tập quán
- Xã hội ổn định về chính trị, an toàn, an ninh
- Sự ủng hộ của người dân vào các công cuộc đầu tư làm cho chi phí đầu tư giảm trong
nhiều nội dung.
- Những yếu tố như văn hoá, lịch sử, tập quán ít nhiều cũng tác động kể cả trực tiếp và
gián tiếp đến hoạt động đầu tư và hiệu quả ĐTPT.
1.1.3.4. Nhóm các yếu tố về năng lực của chủ đầu tƣ
Ba nhóm yếu tố nói trên tác động đến hiệu quả đầu tư thường mang tính khách quan.
Nhóm yếu tố về năng lực của chủ đầu tư, năng lực của chủ quản chủ đầu tư thường mang tính
chất chủ quan.
1.1.4. Đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
Để đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, thường thực hiện qua các bước chủ yếu
sau :
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu;
9
- Tính toán, phân tích, đánh giá kết quả, hiệu quả ĐTPT thông qua việc xem xét đối chiếu
với từng chỉ tiêu;
- Phân tích nguyên nhân dẫn đến kết quả, hiệu quả của ĐTPT cao/thấp ;
- Đưa ra nhận định về hiệu quả của ĐTPT.
1.1.4.1. Hệ thống chỉ tiêu
a) Đánh giá hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu 1: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào phát triển GDP kinh tế nhà
nƣớc và GDP
Ở chỉ tiêu này cần xem xét dưới 2 góc độ :
Một là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào phát triển GDP kinh tế nhà nước.
Nếu ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ngày càng tăng cao mà không đưa lại sự phát triển của GDP
kinh tế nhà nước thì sự đầu tư ấy cũng có hiệu quả không cao.
Hai là, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ngoài việc đóng góp vào sự phát triển của GDP kinh
tế nhà nước còn thúc đẩy phát triển GDP kinh tế ngoài nhà nước và đầu tư nước ngoài. Như
vậy ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nếu có hiệu quả cao sẽ tạo ra sự phát triển GDP chung cao
(bao gồm cả kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước, đầu tư nước ngoài).
Chỉ tiêu 2: Đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN thông qua hiệu suất đầu tƣ
Dùng hệ số ICOR có thể đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. Nếu hệ số ICOR
cao thì hiệu quả ĐTPT thấp.
Chỉ tiêu 3: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào tăng thu NSNN đảm bảo
ngày càng tốt hơn cho hoạt động của Nhà nƣớc
Hiệu quả của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong việc tăng thu NSNN được xem xét trên
cả 2 khía cạnh, số lượng và chất lượng.
Nếu tốc độ tăng vốn ĐTPT lớn hơn tốc độ tăng thu NSNN của khu vực nhà nước cũng
như tăng thu NSNN nói chng thì ĐTPT của nhà nước chưa hiệu quả trong việc tăng thu
NSNN.
Chỉ tiêu 4 : ĐTPT từ nguồn vốn NSNN và tiêu dùng cuối cùng của Nhà nƣớc
Có thể so sánh tương quan giữa tốc độ tăng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN và tốc độ
tăng tiêu dùng của Nhà nước để đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN.
Chỉ tiêu 5 : Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào cân đối cán cân thƣơng
mại quốc tế
Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN được xem xét theo 2 góc độ:
- Một là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho việc tăng xuất siêu của khu vực
kinh tế nhà nước. Gọi ∆r là tốc độ tăng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ; ∆s là tốc độ tăng
vốn ĐTPT toàn xã hội; x là chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hoá dịch vụ kinh tế nhà nước, ∆x
là tốc độ tăng của x; y là chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, ∆y là tốc độ tăng của
y. Tỷ lệ ∆r/∆x; ∆s/∆y cho thấy hiệu quả của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong việc tăng xuất
siêu từ kinh tế nhà nước.
- Hai là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho việc tăng xuất siêu của khu vực
kinh tế ngoài nhà nước, FDI. Ở các khu vực này, thường ĐTPT từ nguồn vốn NSNN chỉ
mang tính chất hỗ trợ, đổi mới cơ chế chính sách, thuế suất, lãi suất, giảm tiền thuê đất đai,…
Chỉ tiêu 6 : Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc phát triển doanh
nghiệp.
Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong việc phát triển doanh nghiệp được xem
xét dưới 2 góc độ, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong chỉ tiêu này, luận án chỉ xem xét
hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả xã hội sẽ được xem xét sau. Xem xét hiệu quả kinh tế thường
tập trung vào các nội dung chính sau:
Một là, đóng góp của ĐTPT từ nguốn vốn NSNN vào sự gia tăng doanh thu thuần SXKD
của các DNNN
10
Hai là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào sự gia tăng lợi nhuận bình quân của
các DNNN
b) Đánh giá hiệu quả xã hội
Chỉ tiêu 1: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc nâng cao mức sống
Mức sống người dân được nâng cao chứng tỏ ĐTPT có hiệu quả. Nếu ĐTPT ngày càng
nhiều mà mức sống người dân tăng lên không tương xứng thì ĐTPT ấy không có hiệu quả
đích thực. Gọi ∆a2 là tốc độ tăng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN; f1 là tỷ số giữa GDP kinh
tế nhà nước và tổng dân số trung bình trong năm, ∆f1 là tốc độ tăng trưởng của f1. Xem xét tỷ
lệ ∆a2 /∆f1 để đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho việc nâng cao mức sống
người dân.
Chỉ tiêu 2: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN tạo thêm việc làm
ĐTPT có hiệu quả thể hiện ở chỗ tạo thêm nhiều việc làm mới.
Chỉ tiêu 3: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN giảm đói nghèo
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả thể hiện ở việc giảm số người nghèo đói, giảm
khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo an sinh XH,… Để đo lường hiệu quả của ĐTPT đối với
giảm đói nghèo cần xem xét tương quan giữa tốc độ tăng vốn ĐTPT và tốc độ giảm tỷ lệ đói
nghèo. Tốc độ giảm đói nghèo thể hiện qua các số liệu như: thu nhập bình quân đầu người
một tháng; chi tiêu bình quân đầu người một tháng; tỷ lệ nghèo chung; tỷ lệ hộ nghèo; thu
nhập bình quân hàng tháng của lao động trong khu vực kinh tế nhà nước ;
Chỉ tiêu 4: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào bình ổn giá cả, kiềm chế
lạm phát
Các số liệu thống kê hàng năm về giá thường bao gồm chỉ số giá tiêu dùng ; chỉ số giá
xuất/ nhập khẩu; chỉ số giá vàng và đô la Mỹ ; chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất
hàng công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ; chỉ số giá bán sản phẩm của người sản
xuất,… Đây là những số liệu thông kê cho phép nghiên cứu, đánh giá về hiệu quả ĐTPT.
Tuỳ theo loại chỉ số mà cách thức đánh giá khác nhau.
Chỉ tiêu 5: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào tăng NSLĐ
Đóng góp của ĐTPT vào tăng NSLĐ có thể xét trên 2 khía cạnh:
- Về hiệu quả kinh tế: NSLĐ cao sẽ làm cho lợi ích kinh tế tăng. NSLĐ cao thể hiện
ĐTPT hiệu quả hơn.
- Về hiệu quả xã hội: NSLĐ tăng góp phần làm cho thu nhập, đời sống của người lao
động tăng cao trong khi phải bỏ ra ít sức lực lao động hơn; trình độ KHCN, kỹ năng, chất
lượng nguồn nhân lực được nâng lên; cơ cấu ngành nghề trong nền kinh tế hướng tới CNH,
HĐH nhiều hơn,…Như vậy ĐTPT đã có hiệu quả xã hội.
Chỉ tiêu 6: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc phát triển sự nghiệp
giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội.
Một là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc phát triển sự nghiệp giáo dục
và đào tạo.
Hai là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc phát triển sự nghiệp y tế.
Ba là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc phát triển sự nghiệp văn hoá.
Bốn là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc phát triển sự nghiệp thể dục,
thể thao.
c) Đánh giá hiệu quả về mặt môi trƣờng
Chỉ tiêu 1: ĐTPT từ nguồn vốn NSNN hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trƣờng
Chỉ tiêu 2: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc cải thiện chất lƣợng
môi trƣờng
Chỉ tiêu 3: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc đảm bảo cân bằng môi
trƣờng sinh thái
d) Đánh giá hiệu quả về phát triển bền vững
11
Chỉ tiêu 1: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào phát triển bền vững hệ
thống kinh tế
Chỉ tiêu 2: Đảm bảo duy trì hợp lý sự tăng trƣởng ĐTPT từ nguồn vốn NSNN và
mức độ nợ công
Chỉ tiêu 3: ĐTPT từ nguồn vốn NSNN và việc quản lý bền vững tài nguyên
Chỉ tiêu 4: ĐTPT từ nguồn vốn NSNN và sự bền vững đa dạng sinh học
Chỉ tiêu 5: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào KHCN
1.1.4.2. Một số chỉ tiêu dùng để phân tích nguyên nhân tác động đến hiệu quả ĐTPT
từ nguồn vốn NSNN
Để lý giải nguyên nhân dẫn đến hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cao hay thấp có thể
xem xét một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho các ngành kinh tế trọng điểm,
các sản phẩm chủ lực trong tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho các vùng lãnh thổ động lực
trong tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
Chỉ tiêu 3: Tỷ trọng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong các khu vực kinh tế chủ
yếu so với tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong tổng vốn ĐTPT toàn xã hội.
Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho khu vực SXKD và khu vực xây
dựng KCHT trong tổng vốn ĐTPT toàn xã hội.
Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho con ngƣời (nguồn nhân lực)
trong tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
Chỉ tiêu 7: Tỷ lệ vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho hoạt động khoa học, kỹ thuật,
công nghệ trong tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
1.2.1. Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan
1.2.1.1. Nhật Bản
Nhật Bản xác định hiệu quả ĐTPT thể hiện ở 6 kết quả chính: GDP, GNI tăng; GDP, GNI
bình quân đầu người tăng; phân phối thu nhập công bằng; bảo hiểm an toàn cho duy trì mức
sống; nâng cao đời sống, sức khoẻ, vật chất, tinh thần; đảm bảo quyền tự do của người lao
động.
1.2.1.2. Hàn Quốc
Từ thực tiễn phát triển của Hàn Quốc cho thấy, một quốc gia có tài nguyên thiên nhiên
nghèo nàn, xuất phát điểm kinh tế thấp, đất nước bị chiến tranh tàn phà nặng nề nếu ĐTPT
hiệu quả sẽ đưa lại sự phát triển vượt bậc cho nền kinh tế.
Điểm mấu chốt là xác định chiến lược phát triển KTXH đúng đắn và mềm dẻo thì ĐTPT
mới có hiệu quả; coi trọng ĐTPT phát triển nguồn nhân lực; đa dạng hoá hệ thống tài chính
để thu hút vốn ĐTPT; tập trung ĐTPT xây dựng các tập đoàn kinh tế lớn (chaebol) kể cả vốn
Nhà nước và tư nhân để làm đầu tàu, nòng cốt cho phát triển kinh tế; củng cố và nâng cao
hiệu quả các DNNN; thu hút tư nhân tham gia ĐTPT để bớt gánh nặng cho nhà nước.
1.2.1.3. Đài Loan
Đài Loan lựa chọn CNH, HĐH với định hướng ĐTPT công nghiệp hướng vào kỹ thuật
cao, tiếp đến là CNH gắn với HĐH. Tập trung nghiên cứu triển khai, đầu tư nhập khẩu công
nghệ mới cho những ngành công nghiệp mới có triển vọng, trong đó lựa chọn chính xác các
ngành chủ lực như vi điện tử, máy tính, bán dẫn, Đài Loan chú trọng ĐTPT chiều sâu, lựa
chọn ngành nghề và sản phẩm chủ lực đúng nên chất lượng tăng trưởng tốt.
Lựa chọn cơ cấu ngành nghề và ngành nghề chủ lực, mũi nhọn hợp lý, trong đó ưu tiên
hàng đầu ĐTPT các ngành công nghiệp cơ bản có hàm lượng kỹ thuật cao.
1.2.2. Đầu tƣ phát triển ở Trung Quốc
12
ĐTPT ở Trung Quốc có những đổi mới căn bản trong thời kỳ cải cách, mở cửa. Đây là
những bài học về đổi mới ĐTPT cho Việt Nam.
Trước hết là đổi mới tư duy trong ĐTPT. Đổi mới quan hệ sở hữu, quan trọng là sở hữu
TLSX tạo điều kiện cho ĐTPT tăng trưởng. Cải cách công tác kế hoạch, từ đó ĐTPT từ
NSNN được đổi mới căn bản. ĐTPT từ NSNN mạnh vào nông thôn để thực hiện cải cách
nông thôn. Đổi mới lưu thông phân phối đảm bảo cho sản phẩm ĐTPT lưu thông nhanh
chóng, thuận lợi. Đổi mới hệ thống tài chính tiền tệ, tạo điều kiện cho ĐTPT thuận lợi. Đổi
mới quan niệm về thị trường tạo điều kiện cho ĐTPT. Đổi mới chính sách giá cả, trong đó có
các loại giá cả liên quan đến ĐTPT. Sửa chữa uốn nắn thất bại kịp thời trong ĐTPT. …
1.2.3. Đầu tƣ phát triển ở một số nƣớc ASEAN
1.2.3.1. Thái Lan
Từ 1998 đến nay, chuyển sang thực hiện mô hình CNH bền vững theo hướng bền vững,
hội nhập (chiến lược hỗn hợp) do nền kinh tế phải đối mặt với toàn cầu hoá, khu vực hoá, thế
giới có nhiều biến động. Thế giới có sự biến chuyển, thay đổi về lợi thế so sánh, tác động xã
hội, môi trường, văn hoá. Trong phát triển kinh tế có sự tăng trưởng nóng, phát triển thái quá,
lệch lạc. Từ đó, cần phải nhận thức lại và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng CNH bền vững
theo hướng hội nhập. Mục tiêu là để phát huy lợi thế so sánh, khai thác tối đa nguồn lực trong
và ngoài nước để đạt tăng trưởng kinh tế cao, gắn tăng trưởng kinh tế với sự bền vững trong
phát triển, vừa hướng ra thị trường quốc tế vừa coi trọng thị trường trong nước, chú trọng bảo
vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế gắn với phúc lợi xã hội. CNH không chỉ hướng về xuất
khẩu mà còn tăng cường hội nhập khu vực và thế giới với việc tham gia sâu rộng vào các tổ
chức kinh tế khu vực và quốc tế (APEC, WTO, AFTA, NAFTA, ).Theo đó ĐTPT được
chuyển động theo hướng này.
1.2.3.2. Malaysia
Malaysia đã tập trung ĐTPT phục vụ cho mục tiêu CNH, HĐH từ sớm. Kinh nghiệm của
Malaysia là bài học cho Việt Nam: Lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp tối ưu với điều
kiện CNH, HĐH của một nước nông nghiệp trình độ phát triển thấp. Khi đã phát triển được
nông nghiệp, giải quyết được vấn đề lương thực thực phẩm để ổn định XH, tiếp tục phát triển
công nghiệp theo hướng đa dạng, phát triển về bề rộng. Lựa chọn và tập trung ĐTPT vào
ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn là ngành khai thác, chế biến dầu mỏ. Khi đã phát triển
được công nghiệp theo bề rộng, định hình và lựa chọn được ngành công nghiệp chủ lực mũi
nhọn, tiếp tục ĐTPT công nghiệp về chiều sâu. Tăng cường ĐTPT triển khai ứng dụng tiến bộ
KHKT, khuyến khích nghiên cứu triển khai ngay tại doanh nghiệp để đưa nhanh tiến bộ
KHKT vào SX, rút ngắn thời gian từ khâu nghiên cứu đến khâu áp dụng. Khuyến khích
ĐTPT giáo dục đào tạo để nâng cao dân trí, trình độ KHKT và phát huy tối đa lợi thế đất
nước. Trong công nghiệp đặc biệt chú trọng ĐTPT vào khu vực tư nhân, coi khu vực tư nhân
là chủ đạo của nền kinh tế. …
1.2.3.3. Singapore
Từ thực tiễn ĐTPT ở Singapore có thể rút ra: Tận dụng thời cơ, lợi thế về địa lý, phát huy
tiềm năng thế mạnh con người. Lựa chọn và thừa kế, phát triển hệ thống luật pháp của nước
ngoài để rút ngắn thời gian xây dựng luật lệ trong đó có cả các văn bản liên quan đến ĐTPT.
Xây dựng môi trường trong sạch cho ĐTPT. Nhà nước xây dựng hệ thống hành chính chuẩn
mực, liên hoàn, thống nhất toàn vẹn. Tinh giản bộ máy hành chính nhà nước, thiết lập hệ
thống pháp lý toàn diện, lấy luật pháp làm nền tảng cho mọi hoạt động của tổ chức và công
dân, kiên quyết chống tham nhũng. Ngoài môi trường chính trị, KTXH, chú trọng phát triển
môi trường tự nhiên, đảm bảo phát triển bền vững. ĐTPT những ngành kinh tế mũi nhọn, chủ
đạo trong nước phù hợp trong từng giai đoạn phát triển. Tăng cường đầu tư vốn ra ngoài. Tập
hợp đội hình các công ty như lớn như STRAITS, STEAMSHIP LAND,… để tăng cường
ĐTPT hướng ngoại. ĐTPT xây dựng nền kinh tế đạt trình độ tiên tiến trên thế giới. ĐTPT
khối thương mại tổng hợp. ĐTPT để sử dụng tối đa lợi thế của một cảng thương mại trung
13
chuyển quốc tế. Phát triển KCHT toàn diện. Quy hoạch đô thị, quản lý đất đai để ĐTPT đúng
hướng, tránh lãng phí, dàn trải, manh mún. Cùng với ĐTPT KCHT kinh tế hiện đại, Nhà nước
quan tâm ĐTPT các CSHT xã hội, trong đó giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng và
kỷ luật là chiến lược ưu tiên. Nhà nước ĐTPT nhà ở giá rẻ để đa số người dân có nhà ở thuộc
sở hữu riêng hoặc thuê. Nhà nước chủ trương và kiên trì thực hiện ĐTPT tạo ra sự công bằng
thể hiện ở mức sống, giáo dục, y tế, nhà ở giá rẻ; coi trọng ĐTPT để tạo dựng sự thống nhất
về bản sắc quốc gia- dân tộc. Nhà nước ĐTPT tạo dựng một KCHT kỹ thuật và KCHT xã hội
vững chắc. Nhà nước ĐTXD các CSHT đường sá, cầu cống, bến cảng, sân bay, bưu điện, viễn
thông, cung cấp dịch vụ về nhà ở, y tế, giáo dục. Thành phần kinh tế nhà nước đảm bảo dịch
vụ hạ tầng và đảm bảo cơ sở pháp lý cho một chế độ kinh doanh tự do phát triển. ĐTPT từ
NSNN rất hiệu quả.
14
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM
2.1. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KTXH GIAI ĐOẠN 2005-2010
2.1.1. Kinh tế
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong những năm qua đã làm thay đổi lớn KCHT. Kinh tế
phát triển toàn diện và đạt tốc độ tăng trưởng liên tục cao. GDP đã tăng liên tục. Thu nhập
bình quân đầu người tăng …Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng CNH, HĐH. Tỷ
trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng ;
khu vực dịch vụ tăng chậm. Thu NSNN tăng mạnh, trong đó thu từ dầu thô vẫn chiếm tỷ lệ
lớn. Vốn đầu tư toàn xã hội và vốn đầu tư của nhà nước đều tăng, nhưng cơ cấu vốn đầu tư từ
NSNN trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội giảm đáng kể. Đầu tư FDI vào Việt Nam tăng mạnh.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đã có bước phát triển tốt.
Nền kinh tế phát triển theo hướng có nhiều thành phần, phát huy ngày càng tốt hơn tiềm
năng của các thành phần kinh tế. Thể chế KTTT định hướng XHCN dần dần được hình thành,
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành của nền
KTTT định hướng XHCN được xây dựng dần dần đồng bộ. Thực hiện gắn kết phát triển kinh
tế với giải quyết các vấn đề xã hội, đời sống của đại bộ phận dân cư được nâng lên rõ rệt.
Từng bước giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn
hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, các cơ hội phát triển được mở rộng cho mọi thành
phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân được nâng
cao. Công tác giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tốt, vượt mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc.
2.1.2. Văn hoá - xã hội
Giáo dục - Đào tạo có bước phát triển mới về quy mô, đa dạng hóa về loại hình trường
lớp từ mầm non, tiểu học đến cao đẳng, đại học, trên đại học. Khoa học công nghệ và tiềm
lực KHCN có bước phát triển nhất định. Nhiều thành tựu KHCN đã được đưa vào áp dụng
trong thực tế, mang lại hiệu quả KTXH rõ rệt. Đặc biệt là trong các lĩnh vực nông nghiệp, y
tế, bưu chính viễn thông, Kinh phí đầu tư cho KHCN được tăng lên. Công tác chăm sóc sức
khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ. Văn hoá, có bước phát triển tốt. Cơ cấu xã hội nước ta có
những biến đổi theo hướng tiến bộ. Giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo chuyển biến tích
cực.
2.2. HIỆN TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ ĐTPT TỪ NGUỒN VỐN NSNN
2.2.1. Hiện trạng đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
2.2.1.1. Quy mô ĐTPT từ nguồn vốn NSNN tăng nhanh theo thời gian
2.2.1.2. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng vốn ĐTPT toàn
xã hội
2.2.1.3. Cơ cấu trong nội bộ nguồn vốn ĐTPT từ NSNN chƣa hợp lý
a) Vốn NSNN cấp phát dành cho ĐTPT
b/ Vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc
c/ ĐTPT của các doanh nghiệp nhà nƣớc
2.2.1.4. Cơ cấu vốn ĐTPT từ NSNN theo ngành kinh tế
2.2.1.5. Cơ cấu vốn ĐTPT từ NSNN theo phân cấp hành chính
2.2.2. Hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
2.2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu 1: ĐTPT từ NSNN vào phát triển GDP kinh tế nhà nƣớc
Giai đoạn 2006-2008 và 2009-2010 hiệu quả ĐTPT từ NSNN đối với việc phát triển GDP
kinh tế nhà nước có xu hướng tăng, giai đoạn 2005 – 2006 và giai đoạn 2008 -2009 hiệu quả
giảm, đặc biệt là trong giai đoạn 2008-2009, hiệu quả giảm rõ rệt. Nhìn chung cả giai đoạn
15
2005-2010, hiệu quả ĐTPT tăng/giảm thiếu ổn định và ngày càng giảm dần với tốc độ lớn
trong việc đóng góp vào phát triển GDP kinh tế nhà nước. Như vậy, Nhà nước huy động
nhiều hơn vốn cho ĐTPT nhưng việc đóng góp của phần vốn này vào tăng trưởng GDP kém
hiệu quả và thiếu ổn định. Nhà nước cần phải vừa điều chỉnh giảm vốn ĐTPT từ NSNN để
tăng tỷ trọng vốn ĐTPT từ khu vực kinh tế khác, đồng thời phải đổi mới chấn chỉnh việc
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN sao cho có hiệu quả hơn. Từ đó đóng góp của ĐTPT từ nguồn
vốn NSNN có hiệu quả hơn trong việc đóng góp vào tăng trưởng GDP.
Chỉ tiêu 2: Đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN thông qua hiệu suất đầu tƣ
Đối với ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, từ số liệu trong Niên giám thống kê Việt Nam 2005
- 2010, kết quả tính toán cho thấy ICOR kinh tế nhà nước đã tăng rất nhanh và liên tục từ 6,81
năm 2005 lên đến 10,24 năm 2010; có năm tăng đến 12,37 (năm 2009). ICOR khu vực vốn
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN tăng nhanh và cao, từ đó rút ra nhận xét, trong giai đoạn 2005-
2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN kém hiệu quả.
Chỉ tiêu 3: ĐTPT từ nguồn vốn NSNN và tăng thu NSNN
ĐTPT nếu có hiệu quả sẽ góp phần tích cực vào tăng thu NSNN. ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN cho DNNN trong việc thu NSNN tăng từ 2006-2007 và giảm rất mạnh từ 2007-2008.
Xét cho cả giai đoạn 2005-2008, hiệu quả giảm. Từ đó cần phải tiếp tục đổi mới ĐTPT từ
NSNN cho DNNN nói riêng và cải cách đổi mới toàn diện hệ thống các DNNN để đảm bảo
hiệu quả ĐTPT.
Chỉ tiêu 4: ĐTPT từ NSNN và tiêu dùng cuối cùng của nhà nƣớc
Giai đoạn 2006 - 2007 và 2008-2009, ĐTPT từ NSNN có xu hướng hiệu quả tăng, còn lại
hiệu quả có xu hướng giảm. Nhà nước phải xem xét tiêu dùng của mình hợp lý để đảm bảo
tiết kiệm và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN.
Chỉ tiêu 5: ĐTPT từ NSNN vào cân đối cán cân thƣơng mại quốc tế
ĐTPT từ nguồn vốn kinh tế trong nước trong giai đoạn 2006-2007 và 2008-2009 có tác
động hiệu quả tốt vào cân đối cán cân thương mại quốc tế, giai đoạn 2006-2007 có hiệu quả
kém hơn. Nhìn chung trong cả giai đoạn hiệu quả có tăng nhưng không ổn định.
Chỉ tiêu 6: Hiệu quả kinh tế của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong việc phát triển
doanh nghiệp.
Một là, đóng góp của ĐTPT từ nguốn vốn NSNN vào sự gia tăng doanh thu thuần
SXKD của các DNNN.
Hai là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào sự gia tăng vốn SXKD bình quân
hàng năm của các doanh nghiệp, trong đó có DNNN.
Ba là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào sự gia tăng TSCĐ và đầu tư tài chính
dài hạn của các doanh nghiệp, bao gồm cả DNNN
2.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Chỉ tiêu 1: ĐTPT từ NSNN và việc nâng cao mức sống ngƣời dân
Giai đoạn 2006-2008 và 2009-2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả tăng trong
việc nâng cao mức sống người dân, còn các giai đoạn 2005 -2006 và giai đoạn 2008-2009 có
hiệu quả giảm, đặc biệt giai đoạn 2008-2009 hiệu quả giảm rõ rệt. Nhìn chung trong cả giai
đoạn 2005-2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả giảm rõ rệt trong việc nâng cao mức
sống cho người dân.
Chỉ tiêu 2: ĐTPT từ nguồn vốn NSNN và vấn đề giải quyết việc làm
ĐTPT có hiệu quả khi tạo thêm nhiều việc làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị,
tăng thời gian lao động ở nông thôn.
Từ 2005-2007, hiệu quả ĐTPT từ NSNN trong việc tăng thêm số lao động bình quân
trong khu vực nhà nước giảm dần, giai đoạn 2008-2009 tăng lên. Nhìn chung trong cả giai
đoạn 2005-2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả tăng nhưng thiếu ổn định.
Chỉ tiêu 3: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào giảm đói nghèo
16
Giảm đói nghèo là một trong những mục tiêu của ĐTPT và của xã hội. ĐTPT có hiệu quả
thể hiện ở việc giảm số người nghèo đói, giảm khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo an sinh xã
hội. Để đo lường sự tác động của ĐTPT vào giảm đói nghèo cần xem xét hệ số tương quan
giữa tốc độ tăng trưởng vốn ĐTPT và tốc độ giảm tỷ lệ đói nghèo. ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN trong việc giảm hộ nghèo ở nông thôn có hiệu quả tăng lên.
Chỉ tiêu 4: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào bình ổn giá cả, giảm lạm
phát
Tuỳ theo loại chỉ số mà cách thức đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, nếu giá cả không ổn
định thì việc ĐTPT có vấn đề.
Giai đoạn 2005-2008 và 2009-2010 ĐTPT từ NSNN có hiệu quả tăng, giai đoạn 2008-
2009 hiệu quả giảm. Nhìn chung, trong cả giai đoạn 2005-2010 ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
đóng góp vào bình ổn giá cả còn thiếu ổn định và hiệu quả thấp.
Từ năm 2005-2010 tình hình lạm phát khó lường và khó kiểm soát. ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN ít có hiệu quả trong việc bình ổn giá cả và chống lạm phát.
Chỉ tiêu 5: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào tăng NSLĐ
Gọi a là vốn ĐTPT từ NSNN ; ∆a là tốc độ tăng của a hàng năm. Gọi b là NSLĐ khu vực
kinh tế nhà nước và ∆b là tốc độ tăng của b. Tỷ lệ ∆a /∆b càng nhỏ thì hiệu quả ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN càng lớn
Giai đoạn 2006-2007 hiệu quả tăng và giai đoạn 2008-2009 hiệu quả giảm. Tính chung
cho cả giai đoạn 2005-2010, hiệu quả ĐTPT từ NSNN tăng nhưng thiếu ổn định.
2.3. Đánh giá chung
Trong giai đoạn 2005-2010, quy mô ĐTPT từ nguồn vốn NSNN tăng nhanh theo hàng
năm. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng vốn ĐTPT toàn XH
nhưng có xu hướng giảm dần từ 2005 đến 2010. Cơ cấu trong nội bộ nguồn vốn ĐTPT từ
NSNN chưa hợp lý.Vốn NSNN cấp phát dành cho ĐTPT bao gồm vốn NSNN cấp phát được
phân bổ cho các bộ ngành, địa phương và cấp phát cho các chương trình quốc gia (CTQG)
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn ĐTPT từ NSNN. Trong đó vốn của các CTQG không được
hạch toán vào NSNN. Vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước còn ít, không phù hợp xu hướng
chung trong nền kinh tế chuyển đổi là Nhà nước chuyển dần cấp phát vốn sang cho vay. Mặt
khác cơ cấu của nguồn vốn tín dụng tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp. ĐTPT của các doanh
nghiệp nhà nước, đặc biệt là ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở các DNNN còn bất ổn. Trong đó
chứa đựng nhiều vấn đề ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư như tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí, đầu tư sai, đầu tư dàn trải, đầu tư khép kín, lợi ích nhóm. Cơ cấu vốn ĐTPT từ NSNN
theo ngành kinh tế chưa hợp lý, dàn trải, thiếu chiến lược dài hạn. Do vậy, không tạo ra được
các ngành nghề kinh tế, sản phẩm mũi nhọn, có chất lượng cao, có khả năng tham gia vào
chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Cơ cấu vốn ĐTPT từ NSNN theo phân cấp hành chính được
nới lỏng đã tạo ra được sự phát triển năng động, nhưng cũng để lại những hậu quả nặng nề về
quy hoạch, chồng lấn trong đầu tư, manh mún, dàn trải, xin cho. Từ đó chủ trương tạo ra các
vùng kinh tế trọng điểm, động lực, các khu kinh tế, khu công nghiệp lớn không thành công.
Hiệu quả ĐTPT tăng/giảm thiếu ổn định và ngày càng giảm dần với tốc độ lớn trong việc
đóng góp vào phát triển GDP kinh tế nhà nước. ĐTPT từ nguốn vốn ngoài nhà nước có hiệu
quả tăng trong việc đóng góp vào phát triển GDP kinh tế ngoài nhà nước, tuy nhiên tăng
trưởng không ổn định. Hiệu quả ĐTPT khu vực FDI tăng nhưng rất ít và thiếu ổn định trong
việc đóng góp vào GDP khu vực đầu tư nước ngoài. Nhà nước cần xem xét điều chỉnh chính
sách đối với đầu tư FDI để có hiệu quả ngày càng tăng và ổn định tích cực. Hiệu quả ĐTPT
toàn XH đối với GDP toàn xã hội tăng nhưng rất ít và thiếu ổn định. Như vậy, nhìn trên bình
diện toàn xã hội ĐTPT có hiệu quả tăng, nhưng ít. Nhà nước cần đổi mới toàn diện ĐTPT để
17
hiệu quả ngày càng tăng, ổn định, thiết thực. Hiệu quả ĐTPT từ NSNN từ 2005-2008 lớn hơn
hiệu quả ĐTPT toàn xã hội và giai đoạn 2008-2009 nhỏ hơn. Đối với ĐTPT từ nguồn vốn
ngoài nhà nước, giai đoạn 2005-2006 hiệu quả kém hơn ĐTPT toàn xã hội, giai đoạn 2007-
2009 hiệu quả tốt hơn. Đối với đầu tư FDI, năm 2005, 2009 hiệu quả tốt hơn ĐTPT toàn xã
hội, còn trong giai đoạn 2006-2008 hiệu quả kém hơn. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho phát
triển sản lượng điện phát ra của nhà nước có xu hướng không có hiệu quả. Từ đó, phải xem
xét, điều chỉnh việc ĐTPT cho ngành điện lực để đảm bảo hiệu quả hơn.
ICOR khu vực vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN tăng nhanh và cao cho thấy trong giai
đoạn 2005-2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN kém hiệu quả. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho
DNNN trong việc thu NSNN tăng từ 2006-2007 và giảm rất mạnh từ 2007-2008. Xét cho cả
giai đoạn 2005-2008, hiệu quả giảm. Từ đó cần phải tiếp tục đổi mới ĐTPT từ NSNN cho
DNNN nói riêng và cải cách đổi mới toàn diện hệ thống các DNNN để đảm bảo hiệu quả
ĐTPT. Về tiêu dùng cuối cùng, giai đoạn 2006 - 2007 và 2008-2009, ĐTPT từ NSNN có xu
hướng hiệu quả tăng, còn lại hiệu quả có xu hướng giảm. Nhà nước phải xem xét tiêu dùng
của mình hợp lý để đảm bảo tiết kiệm và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. ĐTPT từ nguồn vốn
kinh tế trong nước trong giai đoạn 2006-2007 và 2008-2009 có tác động hiệu quả tốt vào cân
đối cán cân thương mại quốc tế, giai đoạn 2006-2007 có hiệu quả kém hơn. Nhìn chung trong
cả giai đoạn hiệu quả có tăng nhưng không ổn định. Đóng góp của ĐTPT từ NSNN ngày càng
có hiệu quả trong việc gia tăng doanh thu thuần SXKD của các DNNN. Tuy nhiên cũng cần
phải so sánh thêm với mức độ gia tăng doanh thu thuần SXKD của các loại hình doanh nghiệp
khác để có sự đánh giá chính xác hơn.
Đối với hiệu quả xã hội, giai đoạn 2006-2008 và 2009-2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
có hiệu quả tăng trong việc nâng cao mức sống người dân, còn các giai đoạn 2005 -2006 và
giai đoạn 2008-2009 có hiệu quả giảm, đặc biệt giai đoạn 2008-2009 hiệu quả giảm rõ rệt.
Nhìn chung trong cả giai đoạn 2005-2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả giảm rõ rệt
trong việc nâng cao mức sống cho người dân.
Về lao động, từ 2005-2007, hiệu quả ĐTPT từ NSNN trong việc tăng thêm số lao
động bình quân trong khu vực nhà nước giảm dần, giai đoạn 2008-2009 tăng lên. Nhìn
chung trong cả giai đoạn 2005-2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả tăng nhưng
thiếu ổn định.
ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong việc giảm hộ nghèo ở nông thôn có hiệu quả tăng lên.
Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người một tháng giữa nhóm thu nhập cao nhất và thấp
nhất phân theo vùng là chỉ số thể hiện mức chênh lệch mức sống, sự bình đẳng tiến bộ xã hội.
Nếu thu nhập tăng nhưng chênh lệch lớn thì hiệu quả KTXH thấp, và như vậy ĐTPT chưa có
hiệu quả.
Về bình ổn giá cả, giai đoạn 2005-2008 và 2009-2010 ĐTPT từ NSNN có hiệu quả tăng,
giai đoạn 2008-2009 hiệu quả giảm. Nhìn chung, trong cả giai đoạn 2005-2010 ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN đóng góp vào bình ổn giá cả còn thiếu ổn định và hiệu quả thấp.
Từ năm 2005-2010 tình hình lạm phát khó lường và khó kiểm soát. ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN ít có hiệu quả trong việc bình ổn giá cả và chống lạm phát.
Về NSLĐ, giai đoạn 2006-2007 hiệu quả tăng và giai đoạn 2008-2009 hiệu quả giảm.
Tính chung cho cả giai đoạn 2005-2010, hiệu quả ĐTPT từ NSNN tăng nhưng thiếu ổn định.
18
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM
Từ lý luận về ĐTPT, kinh nghiệm thực tiễn được phân tích ở chương 1 và đánh giá hiện
trạng, hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN giai đoạn 2005-2010 ở chương 2 luận án đề xuất
định hướng và hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ĐTPT từ NSNN ở Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vừa phải được tự đổi mới theo hướng phát huy
ưu điểm, khắc phục nhược điểm để nâng cao hiệu quả, vừa phải bám sát định hướng phát triển
KTXH của đất nước mới đạt được mục tiêu phát triển. Mục tiêu đó bao gồm mục tiêu tổng
quát, mục tiêu cơ bản.
3.1. CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Chiến lược phát triển KTXH giai đoạn 2011 – 2020 của Việt Nam đã được thông qua xác
định đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp. Để đạt mục tiêu đó cần xây
dựng nền KTTT, đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển kinh tế tri thức. Phát triển kinh tế gắn liền
với phát huy và bảo tồn các giá trị văn hóa; phát triển nguồn lực lao động có chất lượng để tạo
ra NSLĐ cao là yếu tố cốt lõi; bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Phát triển đi đôi với
giải quyết hài hòa các mối quan hệ lớn như đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, KTTT và vai
trò Nhà nước, đổi mới và ổn định, tăng trưởng kinh tế và phát triển VHXH, phát triển LLSX
và đổi mới QHSX, tăng trưởng và công bằng, an sinh, phúc lợi XH,…
3.1.2. Một số mục tiêu cơ bản
3.1.2.1. Kinh tế
Một là, tăng trƣởng kinh tế nhanh, liên tục, bền vững
Hai là, cơ cấu kinh tế đƣợc đổi mới phù hợp theo hƣớng CNH, HĐH
Ba là, năng suất lao động tăng cao
Bốn là, kết cấu hạ tầng phát triển và đồng bộ
Năm là, nền KTTT đƣợc xác lập và phát triển
3.1.2.2. Văn hóa, xã hội
Mục tiêu phát triển kinh tế phải đi liền với mục tiêu phát triển văn hóa xã hội; xây dựng
xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, hoạt động theo pháp luật. Theo Chiến lược phát triển
KTXH của Việt Nam, đến năm 2020 chỉ số HDI đạt nhóm trung bình cao trên thế giới; tuổi
thọ bình quân đạt 75 tuổi; bình quân 9 bác sỹ/ 1 vạn dân; 26 giường bệnh/1 vạn dân; số lao
động qua đào tạo 70%; số hộ nghèo giảm 2 - 3%/năm; mức thu nhập dân cư gấp 3,5 lần năm
2010; nhà ở kiên cố 70%, bình quân 25 m2/người, xóa nhà ở đơn sơ, tranh tre nứa lá. Giáo
dục và đào tạo, KHCN phát triển đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển nông
nghiệp trình độ cao. Đến năm 2020, có một số lĩnh vực KHCN, giáo dục, y tế đạt trình độ tiên
tiến, hiện đại. Số sinh viên đạt 450 người/1 vạn dân. Nền văn hóa Việt Nam phát triển theo
hướng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
3.1.2.3. Môi trường
Chiến lược phát triển KTXH Việt Nam xác định đến năm 2020 đưa tỷ lệ che phủ rừng cả
nước lên 45%. Tính đến 1/1/2010 độ che phủ rừng mới đạt 39,1% với diện tích 13.258.700
ha, trong đó rừng tự nhiên 10.338.900 ha, rừng trồng là 2.919.800 ha. Như vậy từ 2011 đến
2020 phải nâng độ che phủ rừng thêm 5,9%, tức trung bình mỗi năm phải tăng thêm 0,536%.
Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh. Kiểm soát để
100% cơ sở SXKD mới tạo lập phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô
19
nhiễm, xử lý chất thải. Trên 80% các cơ sở SXKD hiện có phải đạt tiêu chuẩn về môi trường.
Các đô thị từ loại 4 trở lên và tất cả các KCN, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập
trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử
lý đạt tiêu chuẩn. Cải thiện, phục hồi môi trường khu vực bị ô nhiễm nặng, hạn chế tác hại của
thiên tai, biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng .
3.2. ĐỊNH HƢỚNG
3.2.1. Tình hình đất nƣớc
Giai đoạn 2005 - 2010, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, đất nước đã ra
khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình.
Nhiều mục tiêu chủ yếu đã đạt được, LLSX và QHSX có bước phát triển mới. Kinh tế tăng
trưởng nhanh, liên tục với tốc độ bình quân giai đoạn 2001- 2010 khoảng 7,2%/năm. Năm
2010 GDP bình quân đầu người 1.200 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực.
Thể chế KTTT tiếp tục được hoàn thiện, các lĩnh vực VHXH phát triển, mức sống của người
dân được nâng lên, chính trị - xã hội ổn định, ANQP được giữ vững, hội nhập quốc tế sâu
rộng hơn.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tạo ra sự đột phá. Nền kinh tế phát triển chưa
bền vững, còn nhiều bất ổn, chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh còn
thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, hệ thống tài chính ngân hàng, DNNN nhiều
bất cập, tiềm ẩn nguy cơ phức tạp. Việc huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn hạn
chế. Tăng trưởng kinh tế còn dựa nhiều vào các yếu tố chiều rộng, chậm phát triển theo chiều
sâu. Các lĩnh vực VHXH còn nhiều bất cập. Khoảng cách giàu nghèo còn lớn, bất bình đẳng
trong XH còn phổ biến. Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng nề. Thể chế KTTT,
chất lượng nguồn nhân lực, KCHT còn yếu, cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở
thành nước công nghiệp chưa hình thành đầy đủ. Vẫn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định
chính trị - xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia đặc biệt là biển đảo và vùng biên giới.
3.2.2. Bối cảnh quốc tế
Thế giới đang thay đổi nhanh chóng, phức tạp và khó lường. Dự báo giai đoạn 2011 -
2020, hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế lớn, nhưng xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh
giành tài nguyên, lãnh thổ, biển đảo, nạn khủng bố cùng những vấn đề toàn cầu khác như đói
nghèo, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thảm họa thiên nhiên,…là nguy cơ lớn.
3.2.3. Định hƣớng
3.2.3.1. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền
kinh tế và góp phần phát triển kinh tế nhanh, bền vững
3.2.3.2. Ưu tiên ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào một số ngành chủ lực, mũi nhọn trong
công nghiệp, tái cơ cấu và nâng cấp một số ngành công nghiệp
3.2.3.3. Lựa chọn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN một số ngành dịch vụ then chốt, có tiềm
năng lớn, sức cạnh tranh cao, giá trị gia tăng hấp dẫn với định hướng hiện đại.
3.2.3.4. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng CNH, HĐH
gắn với giải quyết tốt vấn đề tam nông
3.2.3.5. Tập trung ĐTPT từ nguồn vốn NSNN về KCHT kinh tế tạo bước đột phá
3.2.3.6. Quan tâm ĐTPT từ nguồn vốn NSNN để tạo ra sự cân đối, hài hòa giữa các vùng
miền lãnh thổ, đô thị và nông thôn
3.2.3.7. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực VHXH, đảm bảo phát triển VHXH
hài hòa với phát triển kinh tế
20
3.2.3.8. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho sự nghiệp y tế hướng tới mục tiêu ĐTPT vì con
người
3.2.3.9. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu của sự phát triển
3.2.3.10. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho KHCN để KHCN thực sự là động lực then chốt
của phát triển nhanh, bền vững, phát triển kinh tế trí thức
3.2.3.11. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN để bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ
động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu
3.2.3.12. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phục vụ mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội;
mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế
3.2.3.13. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phải được đặt trong bối cảnh tiếp tục hoàn thiện thể
chế KTTT, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô trên cơ sở huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực
3.3. QUAN ĐIỂM VỀ ĐTPT TỪ NGUỒN VỐN NSNN
3.3.1. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN lấy hiệu quả làm thƣớc đo hàng đầu
3.3.2. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phải góp phần khẳng định vai trò của Nhà nƣớc
trong nền KTTT
3.3.3. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phải có tỷ trọng phù hợp
3.3.4. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phải có trọng tâm, trọng điểm
3.3.5. ĐTPT từ NSNN phải hài hòa giữa vốn NSTW và NSĐP, các cấp ngân sách với
nhau, giữa ngân sách cứng và mềm
3.3.6. ĐTPT từ NSNN phải nâng cao tính cạnh tranh trong nội bộ
3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐTPT TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC
3.4.1. Phát huy ƣu điểm, khắc phục nhƣợc điểm trong ĐTPT từ NSNN
Những khuyết điểm, yếu kém của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN giai đoạn 2005-2010 đã
được phân tích, đánh giá kỹ ở chương 2. Nếu không đổi mới, điều chỉnh để khắc phục các yếu
kém, khuyết điểm đó thì ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả hạn chế và mục tiêu phát
triển khó đạt được.
Khắc phục nhược điểm, yếu kém phải đi liền với việc phát huy ưu điểm, tiềm năng, lợi
thế. Từ phân tích ở chương 1 cho thấy, cần phải tận dụng thời cơ, sự thuận lợi về vị trí địa lý
và lịch sử, bối cảnh trong nước và quốc tế, xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế để bứt phá trong ĐTPT mang lại hiệu quả cao. Một số vùng miền lãnh thổ, khu vực
kinh tế có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên hạn chế và để khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên đó một cách có hiệu quả cần phải đầu tư lớn, dự kiến hiệu quả
đầu tư thấp, thì Nhà nước cần xem xét để quyết định đầu tư đúng, có lộ trình.
Từ việc phân tích, đánh giá, nhận xét ở chương 2 cho thấy, thực tiễn ĐTPT trong những
năm qua là kinh nghiệm quý giá và cơ sở để tiếp tục bổ sung, điều chỉnh trong ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN đạt hiệu quả cao hơn. Cụ thể như sau:
- Từ năm 2005-2010, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào tăng trưởng GDP khu
vực kinh tế nhà nước có xu hướng tăng nhưng không ổn định; hiệu quả đầu tư từ NSNN kém
hơn các khu vực vốn khác. Do vậy vừa phải quản lý chặt chẽ ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, vừa
21
phải giảm tỷ lệ ĐTPT từ nguồn vốn NSNN hợp lý để góp phần nâng cao hiệu quả ĐTPT
chung.
- Giai đoạn 2005-2010 chỉ số ICOR của Việt Nam liên tục tăng nhanh, thể hiện việc
ĐTPT nói chung hiệu quả thấp. ICOR kinh tế nhà nước tăng nhanh và cao hơn đầu tư ngoài
nhà nước và đầu tư nước ngoài. Từ đó rút ra trong giai đoạn 2005-2010 ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN kém hiệu quả so với các khu vực vốn khác. ICOR trong khu vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản cao thể hiện hiệu quả ĐTPT thấp; ICOR trong công nghiệp khai thác mỏ,
công nghiệp chế biến thấp hơn nông nghiệp; khu vực dịch vụ có tiến bộ so với nông nghiệp và
công nghiệp. Do vậy, cần định hình việc lựa chọn ngành nghề, sản phẩm chủ lực để ĐTPT
làm cân đối và kéo dần hệ số ICOR xuống khoảng bằng 3.
- Đối với thu NSNN, trong giai đoạn 2005-2010 đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN ngày càng có hiệu quả. Tuy nhiên thu từ dầu thô còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
cho thấy hiệu quả thu NSNN từ nguồn lực tài nguyên thiên nhiên vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Cần
phải tiếp tục đổi mới ĐTPT để có hiệu quả cao hơn trong việc huy động các nguồn lực khác
cho ĐTPT như con người, khoa học, công nghệ,…Nhà nước cần quan tâm đến ĐTPT chiều
sâu bên cạnh ĐTPT chiều rộng, dựa vào khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
- Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào tiêu dùng cuối cùng từ 2006 - 2008 có
hiệu quả tăng, các giai đoạn khác hiệu quả có xu hướng giảm. Do vậy cần phải điều chỉnh tiêu
dùng cuối cùng vừa đảm bảo mức sống, vừa tiết kiệm để ĐTPT. Đặc biệt trong tiêu dùng cuối
cùng của Nhà nước thì Nhà nước phải tiếp tục tiết kiệm hơn.
- ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả trong việc tăng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Do
vậy, cần phải tiếp tục đầu tư nhưng lựa chọn ngành chủ lực, vùng miền trọng điểm, lựa chọn
sản xuất một số mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thế giới, có khả năng
tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu để tiếp tục nâng cao hiệu quả vững chắc và ngày
càng cao. Đồng thời Nhà nước phải hỗ trợ các khu vực vốn khác để tăng xuất siêu.
- ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có tác động kém hiệu quả vào cân đối cán cân thương mại
quốc tế và không giảm được nhập siêu. Do vậy, cần phải tiếp tục điều chỉnh ĐTPT từ các loại
nguồn vốn khác nhau để đảm bảo cân đối cán cân thương mại, tránh nhập siêu.
- Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ngày càng có hiệu quả trong việc gia tăng
doanh thu thuần SXKD của các DNNN. Từ 2005-2007, sự đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN vào sự gia tăng vốn SXKD bình quân hàng năm của các DNNN nhìn chung có hiệu
quả. Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào sự gia tăng TSCĐ và đầu tư tài chính dài
hạn của các DNNN thiếu ổn định. Từ đó cho thấy những nguy cơ tiềm ẩn việc ĐTPT từ
nguồn vốn NSNN được giao cho DNNN thực hiện ngày càng nhiều, hiệu quả không ổn định.
Do vậy cần xem xét điều chỉnh ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong các DNNN ngày càng hợp
lý, đổi mới DNNN.
Đối với hiệu quả xã hội, từ kết quả phân tích ở chương 2 cho thấy:
- Trong việc nâng cao mức sống của người dân, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả
tăng nhưng thiếu ổn định vững chắc, vì vậy phải được tiếp tục điều chỉnh để ĐTPT từ NSNN
có hiệu quả xã hội ổn định hơn.
- Từ 2005-2007, hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong việc tăng thêm số lao động
bình quân trong khu vực nhà nước giảm dần, giai đoạn 2008-2010 tăng lên. Nhìn chung trong
cả giai đoạn 2005-2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả tăng nhưng thiếu ổn định.
Nhà nước cần phải xem xét để điều chỉnh ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong việc tạo thêm
việc làm. Tuy nhiên, Nhà nước không nên dùng ĐTPT từ nguồn vốn NSNN làm công cụ để
điều chỉnh việc tạo thêm việc làm mới. Đóng góp của ĐTPT từ NSNN để tăng thêm việc làm
ít hiệu quả so với so với các khu vực kinh tế khác. Do vậy, mục tiêu tạo thêm nhiều việc làm
22
Nhà nước cần giao phó cho khu vực ngoài nhà nước, FDI, xuất khẩu lao động và hỗ trợ cho
các khu vực này.
- Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN đối với việc giảm đói nghèo có hiệu quả. Tuy
nhiên, nếu để tỷ lệ ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho khu vực này cao thì sẽ ảnh hưởng đến tăng
trưởng chung và Nhà nước thiếu nguồn lực để tái đầu tư. Do vậy, Nhà nước phải khuyến
khích các thành phần kinh tế, kêu gọi các nhà hảo tâm, định hướng cho các tổ chức xã hội
tham gia chung tay cùng Nhà nước giải quyết giảm đói nghèo.
- ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào sự bình ổn giá cả có hiệu quả thấp và thiếu ổn định. Cần
tiếp tục điều chỉnh ĐTPT từ nguồn vốn NSNN để đảm bảo bình ổn giá cả, hạn chế lạm phát.
- Hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong việc tăng NSLĐ không cao và thiếu ổn định.
Do vậy, Nhà nước phải tăng cường ĐTPT chiều sâu, đổi mới công nghệ, cải cách tổ chức
quản lý theo hướng lấy năng suất, chất lượng, hiệu quả làm thước đo, hạn chế ĐTPT theo
chiều rộng.
Ngoài ra, xem xét một số chỉ tiêu khác cho thấy:
- Đóng góp của ĐTPT vào việc thu hút FDI trong giai đoạn 2005-2008 có xu hướng hiệu
quả, giai đoạn 2008 -2010 ngày càng kém hiệu quả. Việc xem xét chỉ tiêu này có thể thực
hiện để đánh giá hiệu quả ĐTPT theo các ngành kinh tế, theo đối tác đầu tư, theo lãnh
thổ,…Cần phải lựa chọn, hạn chế một số ngành nghề, lãnh thổ trong tiếp nhận đầu tư FDI
nhằm làm tăng hiệu quả chung, giảm ô nhiễm môi trường, đưa công nghệ lạc hậu vào trong
nước.
- Chi NSNN cho ĐTPT trong tổng chi NSNN từ 2005-2010 có xu hướng giảm dần. Đây
là xu hướng tốt, nhưng việc giảm chi chưa đảm bảo tỷ lệ thích hợp, cần phải tiếp tục điều
chỉnh giảm. Mặt khác phải cơ cấu lại chi NSNN phù hợp hơn. Chuyển hướng chi tiêu NSNN,
trong đó ĐTPT từ NSNN tập trung nhiều hơn cho phúc lợi xã hội (giáo dục, y tế, nhà ở, an
sinh xã hội,…). Việc xã hội hóa giáo dục, y tế,… là để huy động xã hội tham gia nhiều hơn và
thúc đẩy nâng cao chất lượng chứ không phải là để người dân phải chi trả ngày càng nhiều chi
phí phúc lợi công. Kiểm soát các khoản đóng góp này cũng là vấn đề đặt ra bên cạnh tăng đầu
tư của Nhà nước. ĐTPT từ NSNN để đảm bảo dịch vụ công thiết yếu cho nhân dân, như phổ
cập giáo dục, khám chữa bệnh thông thường, hỗ trợ người nghèo và các nhóm yếu thế trong
xã hội, v.v. với quy mô ngày càng mở rộng và chất lượng ngày càng nâng cao. Nó nhằm phân
phối lại của cải của XH để đảm bảo cơ hội bình đẳng cho mọi người, hỗ trợ nhóm người thiệt
thòi, tạo điều kiện đảm bảo điều kiện sống tối thiểu, nâng cao chất lượng cuộc sống. Đây
chính chức năng phát triển XH của Nhà nước và cũng là định hướng XHCN của sự phát triển.
Theo Niên giám Thống kê 2010, giai đoạn 2005-2010, chi thường xuyên của NSNN cho giáo
dục khoảng 11-13%; y tế, KHH gia đình khoảng 3-4%; văn hóa, phát thành truyền hình,
TDTT khoảng 1-1,5% tổng chi. Tổng các khoản chi cho y tế, văn hóa, thể dục thể thao xấp xỉ
bằng chi cho QLNN. Tổng chi cho sự nghiệp phát triển XH chưa đến 20%. Còn riêng ĐTPT
cho các mục tiêu XH chỉ vào khoảng 15-20%. Giai đoạn 2011-2020, cần nâng tỷ lệ chi NSNN
và ĐTPT của nhà nước cho phát triển XH lên tới ít nhất 30%.
- Đóng góp của ĐTPT từ NSNN vào phát triển nông nghiệp có xu hướng chung tăng
nhưng không ổn định. Cần phải tái cơ cấu và nâng cấp ĐTPT trong nông nghiệp theo hướng
phát huy lợi thế so sánh, đầu tư công nghệ cao, công nghệ sạch, CNH và HĐH lĩnh vực nông
nghiệp, sản xuất sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới trình độ cao, có khả năng cạnh tranh quốc
tế. Hiệu quả ĐTPT từ NSNN vào lĩnh vực lâm nghiệp có tăng nhưng thiếu ổn định vững chắc.
Việc tăng thêm giá trị SX lâm nghiệp còn làm tăng độ che phủ rừng, góp phần thay đổi môi
trường sinh thái, hạn chế bão lụt, chống xói mòn,… nghĩa là hiệu quả của ĐTPT về môi
trường sống được nâng lên. Giai đoạn 2011-2020 cần phải tăng cường ĐTPT từ nguồn vốn
23
NSNN cho lâm nghiệp. Đóng góp của ĐTPT từ NSNN vào thủy sản tăng nhưng thiếu ổn
định. Đây cũng là một vấn đề đặt ra đối với Nhà nước khi ĐTPT, bởi ngành thủy sản Việt
Nam đã trở thành một trong những ngành kinh tế phát triển, có khả năng xuất khẩu lớn trong
lúc ĐTPT từ NSNN còn hạn chế. Mặt khác ĐTPT cho kinh tế biển vừa đảm bảo hiệu quả kinh
tế, vừa đảm bảo hiệu quả ANQP.
- Trong giai đoạn 2005-2006, ĐTPT từ NSNN vào công nghiệp có hiệu quả giảm, giai
đoạn 2006-2008 hiệu quả tăng. Tính chung cả giai đoạn 2005-2010, ĐTPT từ NSNN trong
công nghiệp không có hiệu quả bằng ĐTPT chung toàn xã hội trong khu vực công nghiệp.
Nhà nước phải tái cơ cấu và nâng cấp công nghiệp hợp lý vì đây là khu vực kinh tế trọng
điểm, có khả năng tăng trưởng cao, góp phần đưa Việt Nam trở thành nước CNH.
- ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào năng lượng chiếm ưu thế. Tuy nhiên thực tế cho thấy
sản xuất và cung cấp, phân phối điện năng còn nhiều vấn đề bất ổn. Cần phải đưa ngành điện
đi thẳng vào HĐH như ngành bưu chính viễn thông và thả nổi thị trường điện năng, khí đốt,
xăng dầu. Nhà nước không nên bao cấp mà chỉ thực hiện nhiệm vụ QLNN, thu thuế, dự trữ
quốc gia.
- Hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào lĩnh vực du lịch nhìn chung tăng nhưng không
ổn định. Nhà nước nên khuyến khích tư nhân và đầu tư nước ngoài. Còn ĐTPT từ NSNN ở
lĩnh vực này phải giảm thiểu đến mức tối đa cho phép.
- ĐTPT từ NSNN vào lĩnh vực GTVT có số vốn rất lớn nhưng phân tích cho thấy hiệu
quả không ổn định. Từ đó phải điều chỉnh giảm ĐTPT từ NSNN và tăng đầu tư bằng các hình
thức khác như BOT, BT, đổi đất lấy hạ tầng,…
- ĐTPT từ NSNN vào sự phát triển bưu chính viễn thông có bước phát triển tốt. Các công
nghệ được lựa chọn đi thẳng vào HĐH. ĐTPT từ NSNN tạo ra cú hích ban đầu và sau đó Nhà
nước kêu gọi các thành phần kinh tế khác, kể cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế. Tuy
nhiên, khi đã đạt đến trình độ nhất định, giai đoạn 2011-2020, Việt Nam cần lựa chọn để đầu
tư theo những đột phá mới về công nghệ nội dung, đi tắt đón đầu công nghệ mới, đầu tư ra
nước ngoài, xuất khẩu dịch vụ (một số nước Châu Phi, Campuchia, Lào,… về viễn thông,…),
tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu mà không chỉ dừng lại ở mức giảm giá cước, cạnh
tranh tăng số thuê bao,…
- Giáo dục có vai trò to lớn trong ĐTPT. Đổi mới giáo dục là nền tảng để ĐTPT có hiệu
quả theo chiều sâu và bền vững. ĐTPT từ NSNN cho giáo dục từng bước được nâng cao hiệu
quả. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu phát triển cần phải đổi mới giáo dục và cải cách giáo dục
triệt để.
- ĐTPT từ NSNN cho phát triển y tế ngày càng cao và đưa lại những hiệu quả nhất định.
Tuy nhiên, về y tế cần phải có những cải cách căn bản vừa đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh
cho người dân, vừa thực hiện công bằng xã hội và thể hiện tính nhân đạo.
- ĐTPT từ NSNN cho lĩnh vực văn hóa chiếm ưu thế đối với các khu vực vốn khác. Tuy
nhiên trong thời gian qua việc ĐTPT cho lĩnh vực văn hóa còn nhiều nơi nhiều chỗ mang tính
hình thức, nhiều chủ trương đầu tư còn sai, dàn trải, không hiệu quả, lãng phí. Nhà nước nên
tăng cường xã hội hóa ĐTPT trong lĩnh vực văn hóa. Cũng như lĩnh vực văn hóa, lĩnh vực
phát triển TDTT cần được xã hội hóa sâu rộng. Đồng thời Nhà nước phải phòng chống tham
nhũng, chống đầu tư sai, hình thức trong lĩnh vực này.
- ĐTPT từ NSNN đã góp phần tích cực vào tăng tuổi thọ bình quân, đưa tuổi thọ bình
quân người Việt Nam năm 2009 lên 73. Để đạt mức 75 vào năm 2020, Nhà nước phải tiếp tục
đầu tư để tăng tuổi thọ. GDI của Việt Nam tăng lên 0,723 vào năm 2009 và xếp thứ 94 trên
thế giới. Nhà nước phải tiếp tục đầu tư để cải thiện thứ hạng của Việt Nam. Vai trò phụ nữ
được thể hiện ở chỉ số vai trò phụ nữ. Năm 2009 chỉ số này giảm xuống còn 0,554 và đưa
24
Việt Nam lên xếp hạng thứ 62 trên thế giới. Nhà nước phải tiếp tục đầu tư để cải thiện thứ
hạng của Việt Nam. Chỉ số HDI càng gần 1 nghĩa là trình độ phát triển con người càng thấp.
Năm 2009, chỉ số HDI của Việt Nam là 0,720 và Việt Nam xếp thứ hạng 115 trên thế giới.
Trong giai đoạn 2011 -2020 Việt Nam phải tiếp tục đổi mới đầu tư để giảm chỉ số HDI. Hệ số
GINI là một hệ số chỉ ra mức độ bất bình đẳng của phân phối, thường là phân phối thu nhập.
Gọi hệ số GINI là G thì 0<= G <=1. Nếu chỉ số G càng lớn thì bất bình đẳng càng lớn. Chỉ số
GINI của Việt Nam giai đoạn 2005-2010 còn lớn, trong giai đoạn 2011 -2020, Việt Nam phải
giảm hệ số GINI.
3.4.2. Đổi mới căn bản chủ trƣơng, định hƣớng đầu tƣ phát triển
3.4.3. Đổi mới cơ cấu đầu tƣ phát triển
3.4.3.1. Đổi mới cơ cấu ĐTPT để tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý
3.4.3.2. Đổi mới cơ cấu ĐTPT để phát triển các ngành kinh tế chủ lực
3.4.3.3. Đổi mới cơ cấu ĐTPT để phát triển vùng kinh tế trọng điểm
3.4.3. 4. Tăng ĐTPT cho KHCN và phát triển nguồn lực con người
3.4.3.5. Hạn chế ĐTPT dưới dạng các chương trình mục tiêu quốc gia
3.4.4. Đổi mới huy động và phân bổ nguồn lực cho ĐTPT
3.4.5. Tăng cƣờng năng lực tổng thể về đầu tƣ phát triển
3.4.5.1. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện văn bản pháp quy về ĐTPT
3.4.5.2. Hoàn thiện Quy hoạch, Kế hoạch
3.4.5.3. Đổi mới tổ chức và nâng cao năng lực cho các cơ quan nhà nước tham gia quản
lý về ĐTPT
3.4.5.4. Đổi mới cơ chế quản lý ĐTPT từ nguồn vốn NSNN
3.4.5.5. Nâng cao năng lực cá nhân khi tham gia vào quá trình ĐTPT
3.4.5.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát
3.4.5.7. Xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng
3.4.5.8. Đổi mới công tác lựa chọn nhà thầu trong ĐTPT từ NSNN
3.4.5.9. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong ĐTPT
3.4.5.10. Xây dựng đội ngũ doanh nghiệp mạnh, tập trung vào các lĩnh vực có lợi thế
cạnh tranh cao.
3.4.5.11. Cải cách DNNN để nâng cao hiệu quả của ĐTPT từ NSNN
3.4.6. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế
3.4.7. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
25
KẾT LUẬN
1. Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và hiệu quả của đầu tư phát triển từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước có có sở lý luận đã được nghiên cứu và phát triển qua từng
thời kỳ lịch sử tại các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau. Nó cũng có cơ sở thực tiễn trong
nước ở bình diện quốc gia, từng địa phương cụ thể trong nước, từng ngành kinh tế cũng như
kinh nghiệm nước ngoài, đặc biệt là những nước có những nét tương đồng với Việt Nam.
2. Hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, lịch sử, kinh tế, chính trị, xã hội trình độ, quy mô của chính đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước. Nhưng điều quan trọng là hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước phụ thuộc nhiều vào các yếu tố chủ quan của những tổ chức, cá nhân tham gia vào
hoạt động đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
3. Để đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có nhiều cách
tiếp cận, phương pháp khác nhau. Tác giả xây dựng phương pháp đo, xây dựng hệ thống chỉ
tiêu để đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cả về hiệu quả
kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả về mặt môi trường, hiệu quả về phát triển bền vững
và hiệu quả tổng hợp. Tác giả cũng xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích vĩ mô về nguyên
nhân tác động đến hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Các chỉ tiêu
được phân nhóm vào từng loại hiệu quả để dễ dàng tính toán, đánh giá.
4. Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán, đánh giá, tác giả sử dụng để
đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế xã hội của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010. Việc phân tích đánh giá dựa trên số liệu
được công bố chính thức của Tổng cục Thống kê. Kết quả đánh giá chú trọng về mặt định
lượng, nhưng cũng để ý đến định tính và phân tích sâu sắc kết quả để chỉ ra nguyên nhân
trong từng chỉ tiêu. Đối với hiệu quả về mặt môi trường, hiệu quả phát triển bền vững, hệ
thống chỉ tiêu đo nguyên nhân một cách vĩ mô, một phần do các số liệu thống kê Việt Nam
hiện còn chưa được cập nhật, một phần cũng do các loại hiệu quả này mang tính định tính
nhiều hơn tính định lượng nên cần phải cập nhật thêm các phương pháp mới khác để đo.
Trong khuôn khổ của luận án, tác giả giới hạn chỉ đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh
tế xã hội trong giai đoạn từ 2005-2010.
5. Quan điểm định hướng về đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt
Nam giai đoạn 2011-2020 phải bám sát chiến lược phát triển kinh tế xã hội, mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vào năm 2020. Đồng thời để đàm bảo tính khả thi cao, cần
phải dựa trên thực tiễn đầu tư phát triển trong thời gian qua, học hỏi kinh nghiệm nước ngoài,
tổng kết đúc rút thực tiễn trong nước.
6. Hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước ở Việt Nam phải được đặt trong bối cảnh cụ thể, mô hình kinh tế chung, đảm bảo khắc
phục yếu kém, tồn tại, khuyết điểm làm giảm hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn 2005-2009. Mặt khác hệ thống giải pháp này phải
phát huy ưu điểm đã đạt được để nâng cao hiệu quả đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu đặt
ra.
7. Điều quan trọng là phải có sự triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp để nâng
cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, góp phần cùng các nguồn
vốn khác trong toàn xã hội đưa lại hiệu quả đầu tư phát triển nói chung, đẩy mạnh phát
triển đất nước.