Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần habada bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.98 KB, 31 trang )

- 1 -
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Habada Bắc Giang

Nguyễn Cao Hưng

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản trị kinh doanh; Mã số: 60 34 05
Người hướng dẫn: TS. Vũ Đức Thanh
Năm bảo vệ: 2011

Abtract: Trình bày hệ thống lý luận về hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng sản
xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc
Giang. Chỉ ra một số hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty. Thông qua đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang, đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty, giúp Công ty kinh doanh có hiệu quả cao, biến
những thách thức trước mắt thành những cơ hội để bứt phá và phát triển.

Keywords: Quản trị kinh doanh; Quản trị doanh nghiệp; Công ty cổ phần
HABADA

Content
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những chuyển biến tích cực, từ
nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có
sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đồng thời tăng cường mở rộng quan hệ với các nước
trong khu vực và toàn thế giới. Trong bối cảnh đó có nhiều loại hình doanh nghiệp được
hình thành và phát triển, trong đó có ngành dịch vụ nước giải khát là một tất yếu.
Khi sản phẩm của ngành dịch vụ nước giải khát ngày càng đa dạng và phong phú,


cùng với sức ép cạnh tranh ngày càng lớn của thị trường trong và ngoài nước giữa các
doanh nghiệp với nhau về các vấn đề như: chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thị trường, nhân
lực, cơ chế chính sách, công nghệ … đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình.
Trong bối cảnh ấy, Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang cũng không thể là một
ngoại lệ. Để Công ty ngày càng phát triển và khẳng định được vị thế của mình, thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn và là mối quan tâm hàng đầu của Công
ty.
Chính bởi vậy, tác giả lựa chọn đề tài luận văn “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang” để nghiên cứu, nhằm giải quyết yêu cầu bức thiết
nói trên.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về các lĩnh vực khác nhau về
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và kết quả sử dụng vốn, nhưng ít đề cập đến lĩnh vực
nâng cao hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là tại Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang.
- 2 -
Từ khi thành lập đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Do đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang” sẽ nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn giúp Công
ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang có được cái nhìn khách quan hơn trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty - Một đơn vị lớn về lĩnh vực dịch vụ nước giải khát.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là: Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang.
3.2. Nhiệm vụ
Làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở khoa học về hiệu quả kinh doanh và tiêu chí đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần HaBaDa
Bắc Giang, qua đó tìm ra những kết quả đã đạt được, các hạn chế, tồn tại và nguyên nhân

dẫn đến các hạn chế, tồn tại cần khắc phục.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHAM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
HaBaDa Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần HaBaDa
Bắc Giang giai đoạn 2007-2010.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học kinh tế là
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp giữa lôgíc và lịch sử, phân
tích và tổng hợp. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh định
lượng nhằm tạo một phương pháp tiếp cận phù hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu.
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống lý luận về hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang. Từ đó chỉ ra một số hạn chế và nguyên nhân trong
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
- Thông qua đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần HaBaDa
Bắc Giang, luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại Công ty, giúp Công ty kinh doanh có hiệu quả cao, biến những thách thức trước mắt
thành những cơ hội để bứt phá và phát triển.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận văn
được cấu trúc thành ba chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc
Giang.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang.

- 3 -
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Doanh nghiệp
a. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các yếu tố tài chính,
vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá hoặc dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trên cơ sở đó tối đa hoá
lợi nhuận của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
b. Các loại hình doanh nghiệp
* Căn cứ vào hình thức sở hữu về vốn và tài sản, các doanh nghiệp được chia
thành: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp, doanh nghiệp tư nhân, hợp
tác xã.
* Căn cứ vào mục đích kinh doanh, người ta chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động công ích.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp có thể được chia
thành: Doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính.
* Căn cứ vào quy mô kinh doanh, doanh nghiệp được chia thành doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
1.1.1.2. Hoạt động kinh doanh
a. Khái niệm
Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị

trường nhằm mục đích sinh lợi (luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội thông
qua từ ngày 18/10 đến ngày 29/11 năm 2005).
b. Đặc điểm của hệ thống kinh doanh
- Sự phức tạp và tính đa dạng: Đó là sự kết hợp của nhiều khu vực, nhiều ngành,
nhiều thời điểm, nhiều tổ chức kinh doanh, để tạo ra hàng hoá, dịch vụ cung ứng trên thị
trường.
- Sự phụ thuộc lẫn nhau: Các doanh nghiệp trên thị trường hoạt động kinh doanh
đều phụ thuộc lẫn nhau vì đầu ra của doanh nghiệp này là đầu vào của doanh nghiệp khác
và ngược lại. Mặt khác, sự phụ thuộc này còn thể hiện ở chỗ, các doanh nghiệp có thể cung
ứng các hàng hoá, dịch vụ có khả năng thay thế lẫn nhau hoặc bổ sung cho nhau điều này
làm hình thành quan hệ cạnh tranh và hợp tác giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2. Khái niệm, bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là đại lượng so sánh giữa kết quả kinh doanh thu được và chi
phí kinh doanh bỏ ra để thu được kết quả đó.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố
khách quan và yếu tố chủ quan như: tình hình thị trường, các chế độ chính sách của Nhà
nước, việc nắm vững và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, cách thức tổ chức kinh
doanh, hiểu biết về đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là việc lựa chọn và thực hiện các chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn, ) của doanh nghiệp để đạt được kết
quả cao nhất với mức chi phí bỏ ra thấp nhất trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, đòi hỏi
- 4 -
các doanh nghiệp cần phải có phương án sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu, sử dụng
tiết kiệm, tránh lãng phí để đạt được hiệu quả cao.
1.1.2.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đạt kết quả
tốt trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu,

tạo điều kiện doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị hiện đại
hoá sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, chi phí
sản xuất thấp tiết kiệm được nguyên liệu, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường và thực hiện mục tiêu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.2.1. Phƣơng pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong phân tích kinh doanh nói
chung cũng như trong phân tích hiệu quả kinh doanh nói riêng.
1.2.2. Phƣơng pháp chi tiết
Các hiện tượng và kết quả kinh tế thường rất đa dạng và phức tạp. Để nhận thức
được chúng cần thiết phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo những tiêu thức
khác nhau, như theo yếu tố cấu thành, theo địa điểm phát sinh và theo thời gian.
1.2.3. Phƣơng pháp loại trừ
Việc nhận thức được các nhân tố ảnh hưởng mức độ và tính chặt chẽ ảnh hưởng
của các nhân tố là vấn đề bản chất của phân tích kinh doanh. Để xác định được mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế, phân tích kinh doanh có thể sử dụng một hệ
thống các phương pháp khác nhau, như phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số
chênh lệch, phương pháp cân đối,
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
Để phân tích các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao hay thấp
thường đáng giá chúng thông qua các chỉ tiêu hiệu quả. Do hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp rất da dạng và phong phú nên cần phải sử dụng rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.3.1.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Công thức tính:
CP
DT
H 


Trong đó: H là hiệu quả kinh doanh.
DT là doanh thu trong kỳ.
CP là chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả kinh
doanh.
1.3.1.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
- Công thức tính:
CP
LN
D
CP


Trong đó: D
CP
là tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.
LN là lợi nhuận trong kỳ.
CP là chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp hoặc lợi nhuận
cao, do vậy đòi hỏi doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- 5 -
1.3.1.3. Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi doanh thu
- Công thức tính:

DT
LN

DL
DT


Trong đó: DL
DT
là tỷ suất doanh lợi doanh thu.
LN là lợi nhuận trong kỳ.
DT là doanh thu trong kỳ.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả càng cao và
ngược lại.
1.3.1.4. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
- Công thức tính:

VKD
DT
H
VKD


Trong đó: H
VKD
là hiệu suất sử dụng vốn.
DT là doanh thu trong kỳ.
VKD là vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn kinh doanh bỏ ra có thể tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
1.3.1.5. Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh
- Công thức tính:


VKD
LN
DL
VKD


Trong đó: DL
VKD
là hệ số doanh lợi vốn kinh doanh.
LN là lợi nhuận trong kỳ.
VKD là vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn kinh doanh bỏ ra có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối chính xác
khả năng sinh lợi của tổng vốn.
1.3.1.6. Các chỉ tiêu về nợ và khả năng thanh toán
a. Chỉ tiêu tỷ suất nợ phải thu tổng hợp
- Công thức tính:

TTS
KN
N
PT


Trong đó: N
PT
là tỷ suất nợ phải thu tổng hợp.
KN là các khoản nợ phải thu.
TTS là tổng tài sản của doanh nghiệp.

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản của công ty thì có bao nhiêu
đồng nợ phải thu. Chỉ tiêu này càng tăng thì chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp
càng xấu đi.
b. Chỉ tiêu tỷ suất nợ phải trả tổng quát
- Công thức tính:

TNV
NT
N
PTR


Trong đó: N
PTR
là tỷ suất nợ phải trả tổng quát.
NT là các khoản nợ phải trả.
TNV là tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguồn vốn của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu đồng nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công nợ của công ty càng lớn,
- 6 -
tình hình tài chính của doanh nghiệp xấu đi, cần xác định nguyên nhân để xử lý các khoản
công nợ góp phần lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận
1.3.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
a. Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu
- Công thức tính:

VCSH
LN
ROE 


Trong đó: ROE là hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
LN là lợi nhuận trong kỳ.
VCSH là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
b. Chỉ tiêu doanh lợi vốn vay
- Công thức tính:

VV
LN
DL
VV


Trong đó: DL
VV
là hệ số doanh lợi vốn vay.
LN là lợi nhuận trong kỳ.
VV là tổng vốn vay.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn vay có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp
càng lớn. Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
c. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Hệ số doanh lợi vốn cố định
- Công thức tính:

LN
VC§
=

DL
VC§

Trong đó: DL
VCĐ
là hệ số doanh lợi vốn cố định.
LN là lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế).
VCĐ là vốn cố định bình quân trong kỳ.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn cố định của doanh nghiệp có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định
- Công thức tính:

DT
VC§
=
H
VC§

Trong đó: H
VCĐ
là hiệu suất sử dụng vốn cố định.
DT là doanh thu trong kỳ.
VCĐ là vốn cố định bình quân trong kỳ.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn cố định của doanh nghiệp có thể
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
* Suất hao phí tài sản cố định
- Công thức tính:

VC§

DT
=
S
TSC§

Trong đó: S
TSCĐ
là suất hao phí tài sản cố định.
DT là doanh thu trong kỳ.
VCĐ là vốn cố định bình quân trong kỳ.
- 7 -
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng
vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ việc sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp có hiệu quả và ngược lại.
d. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Số vòng quay của vốn lưu động
- Công thức tính:

DT
VL§
=
V
VL§

Trong đó: V
VLĐ
là số vòng quay của vốn lưu động.
DT là doanh thu trong kỳ.
VLĐ là vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp.
-Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu

vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
* Số ngày bình quân một vòng quay vốn lưu động
- Công thức tính:

T
VL§
=
N
VL§

Trong đó: N
VLĐ
là độ dài bình quân một vòng quay vốn lưu động (ngày).
T là thời gian kỳ phân tích (thường là 365 ngày).
V
VLĐ
là số vòng luân chuyển vốn lưu động.
-Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp luân chuyển nhanh
hay chậm, từ đó biết được doanh nghiệp tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động.


* Hệ số doanh lợi vốn lưu động
- Công thức tính:
LN
VL§
=
DL
VL§


Trong đó: DL
VLĐ
là hệ số doanh lợi vốn lưu động.
LN là lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế).
VLĐ là vốn lưu động bình quân trong kỳ.
-Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn lưu động của doanh nghiệp có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ( Hàm lượng vốn lưu động)
- Công thức tính:

1
VL§
H
VL§
=

Trong đó: H
VLĐ
là hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
VLĐ là vốn lưu động bình quân trong kỳ.
-Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn lưu động của doanh nghiệp có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.2.2. Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
a. Mức sinh lời của một lao động.
- Công thức tính:
LN
SL§
MSL
=


Trong đó: MSL là mức sinh lời của một lao động.
LN là lợi nhuận trong kỳ.
- 8 -
SLĐ là tổng số lao động trong kỳ.
-Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một người lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ.
b. Năng suất lao động (Doanh thu bình quân của một lao động)
- Công thức tính:
DT
SL§
NSL§
=


- 9 -
Trong đó: NSLĐ là năng suất lao động (Doanh thu bình quân của một lao động).
DT là doanh thu trong kỳ.
SLĐ là tổng số lao động trong kỳ.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một người lao động tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.
c. Hiệu suất tiền lương
- Công thức tính:

TL
LN
H
TL


Trong đó: H

TL
là hiệu suất tiền lương.
LN là lợi nhuận trong kỳ.
TL là tổng quỹ lương và các khoản tiền thưởng trong kỳ.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương cho biết một đồng tiền lương đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi năng suất lao
động tăng lên với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng tiền lương.
1.3.2.3. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
a. Chỉ tiêu hệ số quay vòng hàng tồn kho.
- Công thức tính:

HTK
GVDT
H
HTK
)(


Trong đó: H
HTK
là hệ số quay vòng hàng tồn kho.
DT (GV) là doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán.
HTK là trị giá hàng tồn kho bình quân.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh, nếu doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất
kinh doanh, sản xuất hoặc thu mua sản phẩm hàng hoá đến đâu bán hết đến đó, hàng tồn
kho giảm, vòng quay hàng tồn kho tăng lên, làm cho rủi ro tài chính của doanh nghiệp
giảm xuống và ngược lại. Đồng thời, khi hệ số vòng quay hàng tồn kho tăng lên, thời gian
sản phẩm hàng hoá lưu kho giảm xuống sẽ làm giảm chi phí bảo quản, giảm được hao hụt
và góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
b. Thời hạn hàng tồn kho bình quân

- Công thức tính:

HTK
T
N
HTK


Trong đó: N
HTK
là thời hạn hàng tồn kho bình quân (ngày).
T là thời gian bình quân kỳ phân tích (ngày).
H
HTK
là hệ số quay vòng hàng tồn kho.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết độ dài vòng quay hàng tồn kho là bao nhiêu ngày.
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1. Những nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô
1.4.1.1. Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế như thu nhập, lạm phát, lãi suất ngân hàng, chu kỳ kinh tế, cán
cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ, có ảnh hưởng vô cùng lớn đến hoạt động
của doanh nghiệp: chẳng hạn, lãi suất có ảnh hưởng đến xu thế tiết kiệm, tiêu dùng hay đầu
tư; mức độ lạm phát ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế, khi lạm phát quá cao sẽ
không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư của doanh nghiệp,
1.4.1.2. Yếu tố chính trị và pháp luật
Yếu tố chính trị - Pháp luật bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối, chính sách
của Nhà nước, hệ thống luật pháp hiện hành, quan hệ ngoại giao của chính phủ, những diễn
- 10 -
biến chính trị trong nước, khu vực và trên thế giới. Các yếu tố này có ảnh hưởng ngày càng

lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.4.1.3. Các yếu tố thuộc môi trường văn hoá - xã hội
Môi trường văn hoá xã hội ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh như: chuẩn
mực đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp, phong tục tập quán, truyền thống, trình độ
nhận thức, học vấn của xã hội, thị hiếu tiêu dùng, giới tính,…
1.4.1.4. Các yếu tố thuộc môi trường công nghệ
Yếu tố công nghệ tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp cần xem xét, nghiên cứu chế tạo hoặc lựa chọn kênh chuyển
giao nhằm đầu tư loại công nghệ nào tiết kiệm chi phí, tránh được lỗi thời, lạc hậu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.4.1.5. Các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan môi trường, đất đai,
các nguồn tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước. Các yếu tố này vừa tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp song cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2. Những nhân tố thuộc môi trƣờng vi mô (Môi trƣờng ngành)
1.4.2.1. Các đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trường, mức độ cạnh tranh tuỳ thuộc vào
số lượng doanh nghiệp tham gia thị trường, mức độ tăng trưởng của ngành, mức độ đa
dạng hoá sản phẩm. Cạnh tranh sẽ tạo áp lực cho các doanh nghiệp không ngừng cải tiến
sản phẩm, nâng cao chất lượng, uy tín, giảm chi phí và giá cả. Tuy nhiên cũng có nhiều
doanh nghiệp thất bại trong cạnh tranh đã phải trả giá bằng cách phá sản hoặc giải thể
doanh nghiệp.
1.4.2.2. Khách hàng
Khách hàng là bộ phận không tách rời đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào bởi họ
là những người tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp phải luôn tìm
hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, phân loại khách hàng để có biện pháp hoạch định
chính sách giá cả, sản phẩm cũng như phân phối của mình một cách phù hợp.
1.4.2.3. Các nhà cung ứng
Nhà cung ứng là những nhà cung cấp nguồn lực cho hoạt động của doanh nghiệp.

Nhà cung ứng bao gồm:
a. Người cung ứng vật tư, thiết bị
b. Người cung cấp vốn
c. Nguồn lao động
1.4.2.4. Đối thủ tiềm ẩn mới
Đối thủ mới tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mục tiêu là giành được thị
phần và các nguồn lực cần thiết. Đây là nguy cơ mà các doanh nghiệp luôn phải đối mặt,
bởi các đối thủ cạnh tranh mới có thể gia nhập ngành vào bất kỳ lúc nào. Do vậy các doanh
nghiệp cần có chiến lược kinh doanh để đề phòng và đối phó với sự xuất hiện của đối thủ
cạnh tranh mới.
1.4.3. Những nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp
1.4.3.1. Nguồn nhân lực
Các doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao khi có đội ngũ lao
động được chuyên môn hoá, có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tổ chức kỷ luật với
một cơ cấu hợp lý. Nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nắm vững những đặc điểm này
đồng thời có chính sách để động viên, khích lệ tinh thần làm việc cho đội ngũ lao động
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
1.4.3.2. Trình độ khoa học, công nghệ
- 11 -
Cở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại, có cơ cấu và bố trí hợp lý sẽ giúp các
doanh nghiệp khai thác được một cách tối đa công suất và công dụng của nó, góp phần
trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí vật chất, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
1.4.3.3. Nhân tố nguyên vật liệu
Đối với doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào vô cùng quan
trọng và không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Vì vậy, nguyên vật liệu có ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng hàng hoá, hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3.4. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô, cơ cấu của tài sản, nguồn

vốn và nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp mạnh về tài chính khi có các cơ
cấu trên là hợp lý. Do vậy, doanh nghiệp cần phải lựa chọn một cơ cấu tài sản, nguồn vốn
và các nguồn tài trợ một cách tối ưu nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.4.3.5. Trình độ quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp là việc quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp xác định được hướng đi đúng đắn, xây
dựng các chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
1.4.3.6. Hệ thống thông tin quản trị
Để quản trị bất kỳ một vấn đề nào đó đều cần có thông tin. Ai nắm bắt được thông
tin nhanh, chính xác, sử dụng chúng sẽ đạt được mục đích của mình. Để kinh doanh thành
công với môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần rất
nhiều thông tin chính xác về thị trường, khách hàng, cạnh tranh và giá cả.





- 12 -
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN HABADA BẮC GIANG

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HABADA BẮC GIANG
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc
Giang
2.1.1.1. Quá trình hình thành
Ngày 19 tháng 5 năm 1995 dự án xây dựng nhà máy bia HaBaDa. Nhà máy bia có
quy mô lớn, dây truyền thiết bị hiện đại đầu tiên của tỉnh được duyệt và được tiến hành
khởi công với diện tích nhà máy 10.495m
2

. Toàn bộ nguồn vốn để xây dựng và mua sắm
máy móc thiết bị chủ yếu là vốn vay của ngân hàng, ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần. Đến
ngày 19 tháng 5 năm 1996 Công ty Bia HaBaDa bắt đầu đi vào sản xuất những mẻ bia đầu
tiên, tên gọi đầu tiên là “Nhà máy Bia HaBaDa” thuộc Công ty du lịch Hà Bắc.
Ngày 01 tháng 4 năm 1998 theo Quyết định của UBND tỉnh “Nhà máy Bia
HaBaDa” được tách khỏi Công ty du lịch Hà Bắc trở thành một doanh nghiệp độc lập, tên
gọi mới lúc này là “Công ty Bia NGK HaBaDa” thuộc Sở Công nghiệp Bắc Giang. Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2005 thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước,
Công ty Bia NGK HaBaDa được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang
theo Quyết định số 1996/QĐ-CT ngày 30/11/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang.
Công suất của nhà máy đạt 23 triệu lít/năm sản xuất Bia với chất lượng cao, theo
công nghệ tiên tiến của Đan Mạch. Đến năm 2007 thị trường mở rộng và ổn định, Công ty
đã nâng công suất nhà máy lên 25 triệu lít/năm. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Công ty: Số 2 003 000 125. Năm 2006: sản phẩm nước tinh khiết HaBaDa ra đời; năm
2007: sản phẩm rượu Champagne ra đời; năm 2010: sản phẩm rượu Vodka Gold Buffalo ra
đời.

2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang
- Sản xuất kinh doanh các loại bia như: bia lon, bia chai, bia hơi, rượu và các
loại nước giải khát có ga, nước khoáng
- Dịch vụ du lịch và kinh doanh khách sạn.
- Liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong ngoài nước làm đại lý, đại
diện, mở cửa hàng dịch vụ, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm
liên doanh.
Công ty Cổ phần bia HABADA sản xuất một mặt hàng chính là bia (bia hơi, bia
chai). Quy trình công nghệ sản xuất nhập của hãng DANBREW (Đan Mạch) theo phương
thức chuyển giao công nghệ.
Hàng năm với một dây truyền sản xuất bia hiện đại đã sản xuất ra một lượng bia
lớn, chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng bia của nhân dân trong tỉnh và một số
tỉnh bạn.

Đồng thời Công ty thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu giao nộp cho nhà nước sản xuất
kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh độc lập lấy thu bù chi, tạo công ăn việc
làm và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác trong xã hội.
2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang
2.1.2.1. Các nguồn lực chủ yếu
a. Nguồn vốn kinh doanh
Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang trải qua nhiều thời kỳ phát triển khác nhau.
Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chủ yếu do ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần, vay ngân
hàng, một phần được bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển của Công ty và quỹ khác của Công
ty.
- 13 -

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng

(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
nguồn
vốn
bình
quân
99,701.6
100.0
110,080.0
100.0
125,495.0
100.0
141,317.0
100.0
Nợ phải
trả
52,841.8
53.0
55,480.0
50.4
53,084.4
42.3
47,482.5
33.6
Vốn chủ
sở hữu

46,859.8
47.0
54,600.0
49.6
72,410.6
57.7
93,834.5
66.4
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang từ năm 2007-
2010
b. Máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất
Hệ thống máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ của Công ty Cổ phần HaBaDa
Bắc Giang chủ yếu là dây chuyền công nghệ tiên tiến được nhập từ Đan Mạch đảm bảo
chất lượng và hoạt động tốt.
Khi mới xây dựng nhà máy năm 1995, công ty đầu tư mua một dây chuyền sản
xuất bia của Đan Mạch và đến năm 1996 thì đưa vào sử dụng sau đó, qua nghiên cứu
tìm tòi cuối năm 2002 Công ty đã hoàn thành việc lắp đặt thêm một số thiết bị để
nâng cao hiệu quả kinh doanh và công suất thiết kế.
c. Nguồn nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất của Công ty
bởi nó chiếm tỷ trọng khá cao trên tổng chi phí (khoảng từ 56- 67%).
Bia, đặc biệt là bia hơi có đặc điểm giống như mọi thứ hàng thực phẩm khác,
qua thời gian bia sẽ lên men chất lượng giảm. Chính vì vậy vấn đề đặt ra với cơ sở là
phải gắn liền quá trình sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
Bia có thành phần từ các nguyên liệu chủ yếu là: gạo, Malt (men), hoa
Hublong với các nhiên liệu than, điện cùng một số hoá chất khác.
d. Nguồn nhân lực
Bảng 2.2: Tình hình lao động của Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang
Chỉ tiêu
Năm 2007

Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số
lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Tổng số
CB CNV
232
100.0
250
100.0
261

100.0
272
100.0
I. Lao
động gián
tiếp
67
28.9
57
22.8
57
21.8
55
20.2
- 14 -
Trong đó








a. HĐQT
và Ban

8
3.4
8

3.2
8
3.1
8
2.9
b.Trưởng
phó phòng
14
6.0
12
4.8
12
4.6
12
4.4
c.Nhân
Viên các
phòng ban
45
19.4
37
14.8
37
14.2
35
12.9
Về chất l-
ượng









a. Đại học,
trên đại
học
15
6.5
15
6.0
14
5.4
13
4.8
b. Cao
đẳng,
trung cấp
52
22.4
42
16.8
43
16.5
42
15.4
II. Lao
động trực

tiếp
165
71.1
193
77.2
204
78.2
217
79.8
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang từ năm 2007
- 2010
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty tổ chức bộ máy theo hệ thống sau:
- Hội đồng quản trị gồm 5 người:
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách
nhiệm và chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, giám sát chung mọi họat động của công ty.
+ Phó Chủ tịch HĐQT: Giúp việc cho HĐQT, thường trực giải quyết công
việc khi chủ tịch vắng mặt.
+ Một giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo của hội đồng
quản trị Công ty.
+ Hai phó giám đốc giúp việc trực tiếp cho giám đốc điều hành và chịu trách
nhiệm chính phần phụ trách của mình.
- Các phòng ban, bộ phận chức năng gồm: Phòng tổ chức hành chính, Phòng
kỹ thuật, Phòng KCS, Phòng nghiệp vụ thị trường, Phòng kế toán tài vụ, Phòng bảo
vệ, Cửa hàng tiêu thụ sản phẩm: (cỏc cửa hàng lớn trực thuộc một số huyện trong
tỉnh), Xưởng sản xuất: được chia thành các tổ.
- 15 -
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức và điều hành của
Cụng ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần HaBaDa.




































2.1.3. Một số kết quả kinh doanh những năm gần đây
2.1.3.1. Một số kết quả về hoạt động kinh doanh

Phó Chủ tịch

Giám đốc
điều hành


Phó giám đốc phụ
trách sản xuất


Phó giám đốc phụ
trách kinh doanh

Phòng
hành
chính

Phòng
kinh
doanh

Phòng
Tài vụ


Phòng
bảo vệ

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
KCS

Xưởng
sản
xuất


Tổ
nấu


Tổ
men


Tổ áp
lực

Tổ
điện
nước


Tổ
thành
phẩm

Cửa hàng
giới thiệu
sản phẩm


- 16 -
Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình doanh thu, chi phí của Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
So sánh
2007
2008
2009
2010
2008/2007
2009/2008
2010/2009
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
1. Tổng doanh thu

87,457.6
89,496.0
97,283.0
99,519.0
2,038.4
2.3
7,787.0
8.7
2,236.0
2.3
2. Các khoản giảm trừ
74.6
-
-
-
(74.6)
(100.0)
-
-
-
-
3. Doanh thu thuần
87,383.0
89,496.0
97,283.0
99,519.0
2,113.0
2.4
7,787.0
8.7

2,236.0
2.3
4. Giá vốn hàng bán
71,640.6
70,711.5
76,853.8
79,565.3
(929.1)
(1.3)
6,142.3
8.7
2,711.5
3.5
5. Lợi nhuận gộp
15,742.4
18,784.5
20,429.2
19,953.7
3,042.1
19.3
1,644.7
8.8
(475.5)
(2.3)
6. Chi phí HĐKD
5,247.0
5,360.0
5,837.0
5,971.0
113.0

2.2
477.0
8.9
134.0
2.3
7. Lợi nhuận thuần
10,495.4
13,424.5
14,592.2
13,982.7
2,929.1
27.9
1,167.7
8.7
(609.5)
(4.2)
8. Thuế TNDN
2,938.7
3,758.9
4,085.8
3,915.2
820.1
27.9
327.0
8.7
(170.7)
(4.2)
9. Lợi nhuận sau thuế
7,556.7
9,665.6

10,506.4
10,067.5
2,109.0
27.9
840.7
8.7
(438.8)
(4.2)
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang từ năm 2007-2010
- 17 -
Qua bảng trên ta thấy doanh thu, chi phí và lợi nhuận không ngừng tăng lên
qua các năm từ năm 2007 đến năm 2010. Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu lớn
hơn tốc độ tăng của chi phí do đó tổng lợi nhuận của các năm 2007, 2008, 2009 tăng
còn năm 2010 giảm.
2.1.3.2. Kết quả thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Cùng với sự phát triển, Công ty đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp ngân
sách cho Nhà nước, cụ thể năm 2007 Công ty nộp vào NSNN 4.100 triệu đồng, năm
2008 là 8.130 triệu đồng, năm 2009 là 10.724 triệu đồng và năm 2010 là 10.925 triệu
đồng. Như vậy hàng năm Công ty đã đóng góp thêm một phần cho ngân sách tỉnh
thông qua việc trích nộp các loại thuế và các khoản phải nộp khác.
2.1.3.3. Thu nhập của người lao động
Bảng 2.4: Thu nhập bình quân ngƣời lao động của
Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Năm
2007
2008
2009

2010
1
Tổng số lao động
(người)
SLĐ
232
250
261
272
2
Tổng quỹ lương
(triệu đồng)
TL
8,101
9,360
11,118
12,827
3
Thu nhập bình
quân đầu người
(triệu đồng)
TL/SLĐ
34.918
37.440
42.598
47.158
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc Giang
từ năm 2007 - 2010



2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN HABADA BẮC GIANG
2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
2.2.1.1. Chỉ tiêu doanh thu trên chi phí
Bảng 2.5: Chỉ tiêu doanh thu trên chi phí
ĐVT: triệu đồng.
TT
Chỉ tiêu

hiệu
Năm
2007
2008
2009
2010
1
Tổng doanh
thu thuần
DT
87,383.0
89,496.0
97,283.0
99,519.0
2
Tổng chi phí
CP
76,962.2
76,071.5
82,690.8
85,536.3

3
Doanh thu/
Chi phí
DT/CP
1.14
1.18
1.18
1.16
Nguồn: trích và tính toán theo báo cáo tài chính Công ty Cổ phần HaBaDa
Bắc Giang từ năm 2007 - 2010
2.2.1.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
- 18 -
Bảng 2.6: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
STT
Chỉ tiêu

hiệu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Tổng chi phí
(triệu đồng)
CP
76,962.2
76,071.5
82,690.8
85,536.3
2

Lợi nhuận
thuần (triệu
đồng)
LN
10,495.4
13,424.5
14,592.2
13,982.7
3
Tỷ suất lợi
nhuận trên
chi phí
LN/CP
0.136
0.176
0.176
0.163
Nguồn: Trích và tính toán theo báo cáo tài chính Công ty Cổ phần HaBaDa
Bắc Giang từ năm 2007 - 2010
2.2.1.3. Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi doanh thu
Bảng 2.7: Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi doanh thu
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Tổng doanh

thu thuần
(triệu đồng)
DT
87,383.00
89,496.00
97,283.00
99,519.00
2
Lợi nhuận
thuần (triệu
đồng)
LN
10,495.40
13,424.50
14,592.20
13,982.70
3
Tỷ suất
doanh lợi
doanh thu
LN/DT
0.120
0.150
0.150
0.141

Nguồn: trích và tính toán theo báo cáo tài chính Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc
Giang từ năm 2007 - 2010

2.2.1.4. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn

Bảng 2.8: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Doanh thu
thuần (triệu
đồng)
DT
87,383.00
89,496.00
97,283.00
99,519.00
2
Tổng nguồn
vốn kinh
doanh bình
quân (triệu
đồng)
VKD
99,701.60
110,080.00
125,495.00
141,317.00
- 19 -
3

Hiệu suất sử
dụng vốn
DT/VKD
0.876
0.813
0.775
0.704

Nguồn: trích và tính toán theo báo cáo tài chính Công ty Cổ phần HaBaDa Bắc
Giang từ năm 2007 - 2010

2.2.1.5. Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh
Bảng 2.9: Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Lợi nhuận
thuần (triệu
đồng)
LN
10,495.40
13,424.50
14,592.20
13,982.70
2

Vốn kinh
doanh bình
quân (triệu
đồng)
VKD
99,701.60
110,080.00
125,495.00
141,317.00
3
Doanh lợi
vốn kinh
doanh
LN/VKD
0.105
0.122
0.116
0.099
Nguồn: Trích và tính toán theo báo cáo tài chính Công ty
2.2.1.6. Các chỉ tiêu về nợ và khả năng thanh toán
a. Chỉ tiêu tỷ suất nợ phải thu tổng hợp
Bảng 2.10: Chỉ tiêu tỷ suất nợ phải thu tổng hợp
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1

Nợ phải thu
(triệu đồng)
KN
5,972.0
2,119.0
2,007.0
2,261.0
2
Tổng Tài Sản
(triệu đồng)
TTS
99,701.6
110,080.0
125,495.0
141,317.0
3
Tỷ suất nợ
phải thu tổng
hợp
KN/TTS
0.060
0.019
0.016
0.016
Nguồn: trích và tính toán theo báo cáo tài chính Công ty
b. Chỉ tiêu tỷ suất nợ phải trả tổng hợp
- 20 -
Bảng 2.11: Chỉ tiêu tỷ suất nợ phải trả tổng hợp

TT

Chỉ tiêu
Ký hiệu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Nợ phải trả
(triệu đồng)
NT
52,841.80
55,480.00
53,084.40
47,482.50
2
Tổng nguồn
vốn (triệu
đồng)
TNV
99,701.60
110,080.00
125,495.00
141,317.00
3
Tỷ suất nợ
phải trả tổng
hợp
NT/TNV
0.53
0.50

0.42
0.34
Nguồn: trích và tính toán theo báo cáo tài chính Công ty
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận
2.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
a. Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu
Bảng 2.12: Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Lợi nhuận
thuần
(triệu đồng)
LN
10,495.40
13,424.50
14,592.20
13,982.70
2
Vốn CSH
(triệu đồng)
VCSH
46,859.80
54,600.00
72,410.60

93,834.50
3
Doanh lợi vốn
tự có
LN/VCSH
0.224
0.246
0.202
0.149
Nguồn: trích và tính toán theo báo cáo tài chính Công ty
b. Chỉ tiêu doanh lợi vốn vay
- 21 -
Bảng 2.13 : Chỉ tiêu doanh lợi vốn vay
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Lợi nhuận
thuần (triệu
đồng)
LN
10,495.40
13,424.50
14,592.20
13,982.70
2

Vốn vay (triệu
đồng)
VV
52,841.80
55,480.00
53,084.40
52,982.50
3
Doanh lợi vốn
vay
LN/VV
0.199
0.242
0.275
0.264
Nguồn: trích và tính toán theo báo cáo tài chính Công ty
c. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Vốn cố định
bình quân
(triệu đồng)
VCĐ

36,525.0
43,486.0
47,331.0
61,670.0
2
Doanh thu
thuần (triệu
đồng)
DT
87,383.00
89,496.00
97,283.00
99,519.00
3
Lợi nhuận
thuần (triệu
đồng)
LN
10,495.40
13,424.50
14,592.20
13,982.70
4
Hệ số doanh
lợi vốn cố
định
LN/VCĐ
0.287
0.309
0.308

0.227
5
Suất hao phí
vốn cố định
VCĐ/DT
.418
0.486
0.487
0.620
6
Hiệu suất sử
dụng vốn cố
định
DT/VCĐ
2.392
2.058
2.055
1.614
Nguồn: trích và tính toán theo báo cáo tài chính Công ty Cổ phần HaBaDa
Bắc Giang từ năm 2007-2010
- 22 -
d. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010

1
Vốn lưu động
bình quân (triệu
đồng)
VLĐ
63,796.0
76,311.0
86,844.0
123,140.0
2
Doanh thu thuần
(triệu đồng)
DT
87,383.00
89,496.00
97,283.00
99,519.00
3
Lợi nhuận thuần
(triệu đồng)
LN
10,495.40
13,424.50
14,592.20
13,982.70
4
Hệ số doanh lợi
VLĐ (Vvlđ)
LN/VLĐ
0.165

0.176
0.168
0.114
5
Số vòng quay
VLĐ
DT/VLĐ
1.370
1.173
1.120
0.808
6
Số ngày bình
quân một vòng
quay VLĐ
T/Vvlđ
266.477
311.226
325.833
451.633
7
Hệ số đảm
nhiệm V LĐ
1/Vvlđ
0.730
0.853
0.893
1.237
Nguồn: trích và tính toán theo báo cáo tài chính Công ty
- 23 -

2.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Tổng doanh
thu thuần
(triệu đồng)
DT
87,383
89,496.00
97,283.00
99,519.00
2
Tổng số lao
động (người)
SLĐ
232
250
261
272
3
Lợi nhuận
thuần (triệu
đồng)

LN
10,495.40
13,424.50
14,592.20
13,982.70
4
Tổng quỹ
lương (triệu
đồng)
TL
8,101
9,360
11,118
12,827
5
Mức sinh lời
một lao động
LN/SLĐ
45.24
53.70
55.91
51.41
6
Năng suất lao
động
DT/SLĐ
376.65
357.98
372.73
365.88

7
Hiệu suất tiền
lương
LN/TL
1.30
1.43
1.31
1.09
Nguồn: trích và tính toán theo báo cáo tài chính Công ty
- 24 -
2.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
Bảng 2.17: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Doanh thu thuần
(triệu đồng)
DT
87,383
89,496.00
97,283.00
99,519.00
2
Hàng tồn kho
bình quân (triệu

đồng)
HTK
4,369.2
3,579.8
3,891.3
2,985.5
3
Hệ số vòng quay
hàng tồn kho
(Hhtk)
DT/HTK
20.0
25.0
25.0
33.3
4
Thời hạn hàng
tồn kho bình
quân
T/Hhtk
18.3
14.6
14.6
10.9
Nguồn: trích và tính toán theo báo cáo tài chính Công ty
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Số lượng mặt hàng tiêu thụ có sự chuyển biến tích cực về cơ cấu, ngày càng
tăng về chủng loại, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao giúp Công ty tăng

khả năng cạnh tranh và uy tín của mình trên thị trường.
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty được bổ sung tăng lên hàng năm kể cả vốn
cố định và vốn lưu động. Công ty đã từng bước hiện đại hoá, mở rộng quy mô sản
xuất mua sắm, nâng cấp và thay thế các loại máy móc thiết bị hiện đại, tạo điều kiện
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm tăng sản lượng, hạ giá thành sản phẩm tạo ra
ưu thế cạnh tranh.
Đội ngũ lao động được bố trí tương đối hợp lý, đáp ứng yêu cầu của sản xuất
kinh doanh, có đầy đủ công ăn việc làm thu nhập cao, ổn định và không ngừng tăng
lên.
Dự trữ tồn kho của Công ty đã có nhiều cải thiện góp phần giảm thiểu chi phí
hư hỏng, hao hụt, bảo quản làm hạ giá thành, chi phí sản xuất kinh doanh góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế
yếu kém nhất định đòi hỏi phải được giải quyết trong thời gian tới.
Công ty chưa có chiến lược kinh doanh tổng quát và dài hạn gây ảnh hưởng
đến việc định mục tiêu và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lộ
trình cổ phần hoá trong thời gian tới.
Chưa hoàn thiện hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức về chi phí.
Do đó, việc áp dụng các định mức này trong quá trình sản xuất kinh doanh thời gian
vừa qua chưa được kiểm soát một cách chặt chẽ nên xảy ra tình trạng lãng phí vật tư,
các yếu tố đầu vào khác cả trong công tác sản xuất kinh doanh và công tác điều hành,
quản lý.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty đạt được
trong thời gian qua là tương đối cao và tăng trưởng mang tính ổn định, tuy nhiên kết
quả đó chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Công ty nhất là trong điều kiện
- 25 -
Công ty có khả năng dồi dào về nguồn vốn cùng với các chính sách ưu đãi của Nhà
nước và địa phương nhằm khuyến khích các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực hoá chất
phục vụ nông nghiệp phát triển.

Công ty chưa khai thác hết công suất của máy móc thiết bị, thể hiện ở hiệu
suất sử dụng vốn cố định thấp và suất hao phí vốn cố định còn cao, nhất là trong điều
kiện những năm vừa qua Công ty đã và đang thực hiện đầu tư cải tạo và nâng cấp dây
chuyền công nghệ nhằm tăng công suất của nhà máy, điều đó gây tình trạng lãng phí
và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Tình hình quản lý chi phí của Công ty chưa thực sự tốt, tình trạng hao hụt, thất
thoát vẫn xảy ra làm giảm tỷ suất doanh lợi doanh thu và lợi nhuận.
Do Công ty quản lý định mức chi phí không tốt, đặc biệt là định mức hao phí
nguyên vật liệu nên việc dự trữ nguyên vật liệu chưa sát với thực tế. Điều này thể hiện
cụ thể ở việc xác định chi phí về nguyên vật liệu chưa thường xuyên tính đến phần chi
phí hao hụt, thất thoát chi phí chạy thử nghiệm, không tính đến giá trị nguyên vật thu
hồi và được tái sử dụng mà chỉ coi là giá trị phế liệu thu hồi. Tuy nhiên, có thời điểm
dự trữ nguyên vật liệu quá lớn làm gia tăng chi phí bảo quản hao hụt và thất thoát…
Dây chuyền sản xuất của Công ty còn lạc hậu và thiếu đồng bộ, mặt khác công
ty chưa xây dựng được môi trường văn hoá và phong cách kinh doanh mang màu sắc
đặc thù của Công ty.
2.3.3. Những nguyên nhân của tồn tại và hạn chế
2.3.3.1. Những nguyên nhân khách quan
Thị trường sản phẩm của Công ty là thị trường dịch vụ đa sản phẩm, do vậy thị
trường sản phẩm của Công ty chịu sự chi phối vào thị trường của các sản phẩm nước
giải khát khác. Thị trường của Công ty không ổn định vì nó phụ thuộc vào nhu cầu
của khách hàng và tính thời tiết làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh không ổn định
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp cùng ngành sản
xuất, chế độ chính sách, văn bản pháp luật của Nhà nước thường xuyên thay đổi và
chưa đồng bộ.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Trình độ tổ chức quản lý Công ty có ảnh hưởng mang tính quyết định đối với
kết quả sản xuất và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chi phí sản xuất ngày càng tăng, do tác động của nhiều yếu tố đầu vào khác

nhau.
Công tác kế toán mới chỉ hoàn thành hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo chế độ kế toán. Công tác thống kê còn yếu và chưa thực hiện thường xuyên.
Chưa thực hiện tốt công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp hàng ngày dẫn đến
nhiều vướng mắc trong việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày.
Công ty đang sử dụng hình thức lương thời gian cộng thưởng nên chưa trở
thành động lực mạnh mẽ khuyến khích người lao động sáng tạo và tăng năng suất lao
động.
Hoạt động của Công ty vẫn chưa mang tính chủ động hoàn toàn nhất là trong
khâu tiêu thụ sản phẩm. Trình độ tay nghề đội ngũ cán bộ công nhân viên còn nhiều
hạn chế, tính chủ động sáng tạo chưa cao, vẫn mang tư tưởng thụ động.
Công ty chưa thực sự chú trọng đến việc xây dựng kế hoạch, hoạch định chiến
lược kinh doanh cũng như việc xây dựng và áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật
trong sản xuất.


×