Những vấn đề nảy sinh trong quá trình tăng
trưởng cao ở Trung Quốc
Trịnh Thị Thục Anh
Trường Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế thế giới & Quan hệ Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07
Người hướng dẫn: PGS. TS. Phạm Thái Quốc
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu,
phân tích những tồn tại trong quá trình tăng trưởng cao của Trung Quốc về quy mô,
mức độ cũng như ảnh hưởng của nó đến các mặt của đời sống xã hội. Hệ thống, phân
tích những biện pháp Trung Quốc áp dụng để giải quyết các mặt trái trong quá trình
tăng trưởng cao. Rút ra bài học từ Trung Quốc nhằm xây dựng và đề xuất những giải
pháp nhằm giải quyết các vấn đề tương tự tại Việt Nam.
Keywords: Kinh tế quốc tế; Tăng trưởng kinh tế; Trung quốc
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, việc thực hiện phát triển bền vững không chỉ là
trách nhiệm của riêng quốc gia nào, nó đã trở thành mối quan tâm và trách nhiệm của toàn
nhân loại. Theo đó, mỗi quốc gia trên thế giới đều thể hiện sự ưu tiên và tập trung nguồn lực
để thực hiện mục tiêu này ở những khía cạnh và mức độ khác nhau. Bởi lẽ ngày nay phát triển
bền vững đã trở thành xu thế phát triển tất yếu và cấp bách của toàn thế giới.
Trong khi đó, là một quốc gia đang phát triển đã và đang gặt hái được rất nhiều thành
công, Trung Quốc đã thu hút được sự quan tâm và thán phục của đông đảo dư luận quốc tế
bởi tốc độ phát triển nhanh chưa từng có, sự thay đổi sâu sắc bộ mặt kinh tế - xã hội của đất
nước, ảnh hưởng về kinh tế, chính trị, quân sự ngày càng lớn mạnh trên trường quốc tế… Tuy
nhiên, đi cùng với những thành công đó là không ít những tồn tại cần được giải quyết. Cũng
như hầu hết các quốc gia khác, khi tập trung quá nhiều nguồn lực vào tăng trưởng kinh tế sẽ
phải đánh đổi với những cái quan trọng không kém, Trung Quốc đã và đang phải đối mặt với
tình trạng lạm phát gia tăng, nguy cơ vỡ bong bóng bất động sản, môi trường bị ô nhiễm
nghiêm trọng, tài nguyên thiên nhiên có nguy cơ cạn kiệt, chênh lệnh giàu nghèo và bất bình
đẳng xã hội ngày càng tăng, phân hoá vùng miền ngày càng sâu sắc… Những vấn đề trên
không thể không được giải quyết bởi tính bức thiết của nó ngày càng lớn, có thể phá vỡ mô
hình cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường, làm cho chất lượng cuộc sống con người
2
sụt giảm nghiêm trọng. Bên cạnh đó, bài học từ các nước đi trước như Nhật Bản, Hàn Quốc
cho thấy, việc giải quyết những tồn tại trên không hề dễ dàng, nhanh chóng. Những vấn đề
nảy sinh mà Trung Quốc đang gặp phải sẽ kìm hãm mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, gây tốn
kém rất nhiều nguồn lực, và đặc biệt, nếu xử lý không tốt có thể sẽ phát sinh những ảnh
hưởng nghiêm trọng đến kinh tế - xã hội, tài nguyên, chất lượng sống… của nhiều thế hệ tiếp
theo.
Xét cả mặt chủ quan và khách quan, Trung Quốc đều nhận thức rõ sức ép từ những
vấn đề đang phải đối mặt, cho nên quốc gia này cũng dành khá nhiều nguồn lực để tìm kiếm
giải pháp và áp dụng vào giải quyết, khắc phục các vấn đề đó. Dù còn nhiều mặt hạn chế,
nhưng không thể phủ nhận rằng Trung Quốc cũng đã thu được những thành công nhất định.
Là nước láng giềng liền núi liền sông và có nhiều nét tương đồng với Trung Quốc cả
về kinh tế, xã hội, văn hoá, Việt Nam cần nghiên cứu, phân tích những tồn tại hiện có của
Trung Quốc cũng như những vấn đề nội tại của Việt Nam, sau đó là phân tích những chính
sách, giải pháp mà Trung Quốc đã và đang sử dụng để có thể vận dụng một cách linh hoạt
những giải pháp đó vào giải quyết những vấn đề tương tự ở Việt Nam, nhằm hướng đến mục
tiêu phát triển bền vững của toàn thế giới.
Xuất phát từ tính cấp thiết trên, tôi chọn đề tài “Những vấn đề nảy sinh trong quá
trình tăng trưởng cao ở Trung Quốc” làm Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế thế giới và
Quan hệ kinh tế quốc tế. Luận văn trả lời câu hỏi nghiên cứu: Những mặt trái trong tăng
trưởng cao của Trung Quốc là gì? Phải chăng nó luôn song hành cùng với tăng trưởng cao?
Và làm thế nào để hạn chế, giải quyết những mặt trái đó?
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay, tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc được coi như là một hiện tượng
kinh tế trên thế giới, do đó được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và phân tích qua nhiều
công trình lớn. Những vấn đề như lạm phát, bong bóng bất động sản, môi trường, tài nguyên,
chất lượng cuộc sống của người dân hay bất bình đẳng xã hội… cũng nhận được khá nhiều sự
quan tâm từ các nhà kinh tế học, xã hội học, môi trường học.
Một số công trình nghiên cứu trong nước có thể kể đến như:
1) “Kinh tế Trung Quốc thập niên đầu thế kỷ 21: Hai bức tranh tương phản” của
PGS.TS. Phạm Thái Quốc (2010), Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 6/2010, thể hiện bức
tranh hai mặt của kinh tế Trung Quốc, một mặt là những thành công đáng kinh ngạc mà nước
này gặt hái được, mặt khác là những nhức nhối tồn tại phía sau những thành công ấy.
2) “Một số vấn đề nổi bật trong lĩnh vực kinh tế - xã hội của Trung Quốc trong 10
năm đầu thế kỷ XXI” của TS. Hoàng Thế Anh (2011), Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc (05),
Trg. 5-17, đề cập đến một số vấn đề về kinh tế - xã hội của Trung Quốc đặc biệt là cải cách
kinh tế, phát triển nông thôn.
3) “Chính sách khai thác tài nguyên của Trung Quốc”, Tạp chí Nghiên cứu & Thảo
luận (số 23) của Đỗ Tuyết Khanh (2011), chỉ ra một số vấn đề tài nguyên môi trường của
Trung Quốc và những chính sách khai thác tài ngyên mà nước này đang thực hiện.
Một số công trình nghiên cứu của nước ngoài:
3
1) PDF, “People’s Republic of China” – 2011 Article IV Consulation, IMF Country
Report No.11/192 (7/2011), báo cáo về những thách thức và một số vấn đề của Trung Quốc
trong giai đoạn vừa qua.
2) “Program of Action for Sustainable Development in China in the Early 21st
Century” by National Development and Reform Commission (NDRC) (05/02/2007), phân
tích những thành tựu và vấn đề, nguyên tắc và mục tiêu, định hướng và các biện pháp thực
hiện trong chương trình hành động phát triển bền vững ở Trung Quốc từ đầu thế kỷ 21.
Ngoài ra còn rất nhiều bài báo đăng trên các Tạp chí chuyên ngành và các trang báo
điện tử khác.
Từ một vài công trình kể trên có thể thấy, việc phân tích, nghiên cứu từng vấn đề riêng
biệt được thực hiện khá bài bản và chuyên sâu, tuy nhiên tổng thể những vấn đề đó đặt trong
bối cảnh là quá trình tăng trưởng cao của Trung Quốc thì chưa thật sự được đào sâu nghiên
cứu. Trong khi đó, như đã trình bày ở trên, thành công và tồn tại là hai mặt được thể hiện
đồng thời trong quá trình kinh tế tăng trưởng nhanh tại Trung Quốc. Do vậy cần có một công
trình nghiên cứu những vấn đề đó ở mức độ chuyên sâu và quy mô hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
- Phân tích những mặt trái của tăng trưởng cao ở Trung Quốc.
- Lý giải mối quan hệ giữa tăng trưởng cao và những mặt trái của nó: có phải tăng
trưởng cao luôn đi kèm với những vấn đề nảy sinh hay những vấn đề này chỉ là những yếu
kém, sơ hở trong quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế phát triển quá nhanh.
- Nghiên cứu việc Trung Quốc áp dụng những chính sách, biện pháp để giải quyết các
vấn đề của họ, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm vận dụng một cách linh hoạt,
sáng tạo để giải quyết những vấn đề tương tự xảy ra trong quá trình tăng trưởng cao của Việt
Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt được mục đích của luận văn như đã nêu ở trên, nhiệm vụ
của luận văn là:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tăng trưởng kinh tế.
- Nghiên cứu, phân tích những tồn tại trong quá trình tăng trưởng cao của Trung Quốc
về quy mô, mức độ cũng như ảnh hưởng của nó đến các mặt của đời sống xã hội.
- Hệ thống, phân tích những biện pháp Trung Quốc áp dụng để giải quyết các mặt trái
trong quá trình tăng trưởng cao.
- Rút ra bài học từ Trung Quốc nhằm xây dựng và đề xuất những giải pháp nhằm giải
quyết các vấn đề tương tự tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là những vấn đề nảy sinh trong quá trình tăng
trưởng cao ở Trung Quốc.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: phạm vi chủ yếu là nghiên cứu về Trung Quốc (không bao gồm
Hồng Kông và Ma Cao).
4
- Về thời gian: tập trung nghiên cứu Trung Quốc giai đoạn 2000 - 2011, giai đoạn tăng
trưởng kinh tế của Trung Quốc liên tục đạt tốc độ cao và các mặt trái từng bước thể hiện rõ.
- Về nội dung: những vấn đề nảy sinh có thể bao gồm những nảy sinh tích cực và nảy
sinh tiêu cực. Tuy nhiên, luận văn chủ yếu tập trung vào nghiên cứu những vấn đề tiêu cực,
hay chính là những mặt trái trong tăng trưởng của quốc gia này như các vấn đề về lạm phát,
bong bóng bất động sản, áp lực tăng giá đồng NDT, ô nhiễm môi trường, bất bình đẳng xã
hội, sức ép cạnh tranh quốc tế, phát triển không đồng đều giữa thành thị và nông thôn, giữa
các vùng miền… Bên cạnh đó phân tích những vấn đề tương tự trong tăng trưởng cao của
Việt Nam. Những giải pháp của Trung Quốc và bài học áp dụng cho Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích những biểu hiện của
tăng trưởng cao và những mặt trái của nó trong mối quan hệ biện chứng với nhau.
- Phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh
được sử dụng nhằm phân tích, đánh giá các số liệu, dữ kiện để minh chứng cho các vấn đề
nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về tăng trưởng kinh tế.
- Phân tích, đánh giá những tồn tại trong quá trình tăng trưởng cao của Trung Quốc,
cũng như tìm hiểu việc Trung Quốc đã có những giải pháp quan trọng, mới mẻ nào để giải
quyết các tồn tại đó.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm cần nghiên cứu ứng dụng vào giải quyết những
vấn đề tương tự của Việt Nam.
7. Kết cấu, nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3
chương với nội dung tổng quát của từng chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng trưởng và những vấn đề nảy sinh: Tập
trung làm rõ những cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và thực tiễn những vấn đề nảy sinh
của một số nước có mức độ tăng trưởng nhanh đã và đang gặp phải trong thời gian qua.
Chương 2: Tăng trưởng cao ở Trung Quốc và những vấn đề nảy sinh: Tập trung làm
rõ, phân tích và đánh giá những mặt trái trong quá trình tăng trưởng cao ở Trung Quốc.
Chương 3: Giải pháp cho những vấn đề nảy sinh trong tăng trưởng cao ở Trung Quốc
và bài học cho Việt Nam: Phân tích những giải pháp mà Trung Quốc đã sử dụng để giải quyết
những tồn tại của mình. Từ những giải pháp đó rút ra bài học và vận dụng cho Việt Nam để
xử lý những vấn đề tương tự.
5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TĂNG TRƢỞNG VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ NẢY SINH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và đánh giá về tăng trưởng kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
a) Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là một năm). Bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về
lượng của nền kinh tế. Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh
tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo
rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn.
b) Tăng trưởng cao: Tăng trưởng cao là sự tăng nhanh về GDP hay GDP bình quân
đầu người trong một thời gian tương đối dài.
1.1.1.2. Đánh giá tăng trưởng kinh tế: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP); Tổng thu nhập
quốc dân (GNP); Thu nhập bình quân đầu người
1.1.2. Một số lý thuyết về tăng trưởng và mô hình tăng trưởng kinh tế
1.1.2.1. Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế: Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng
kinh tế, Mô hình của Keynes về tăng trưởng kinh tế, Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại.
1.1.2.2. Một số mô hình tăng trưởng kinh tế: Mô hình tăng trưởng trì trệ, Mô hình tăng
trưởng bị bóp méo, Mô hình tăng trưởng bền vững.
1.1.3. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
1.1.3.1. Nhân tố kinh tế: Các nhân tố tác động trực tiếp đến tổng cung và Các nhân tố
tác động đến tổng cầu
1.1.3.2. Nhân tố phi kinh tế: Đặc điểm văn hoá – xã hội; Nhân tố thể chế chính trị -
kinh tế - xã hội; Cơ cấu dân tộc; Cơ cấu tôn giáo; Sự tham gia của cộng đồng
1.1.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững – quan điểm
phát triển bền vững của Trung Quốc và Việt Nam
6
1.1.4.1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững: Phát triển bền
vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa 3 mặt của sự phát
triển gồm tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
1.1.4.2. Quan điểm phát triển bền vững của Trung Quốc và Việt Nam
a) Quan điểm phát triển bền vững của Trung Quốc: Phát triển bền vững trên cả ba mặt:
kinh tế, xã hội, môi trường, cụ thể tăng trưởng kinh tế bền vững, ổn định và công bằng xã hội,
bảo vệ môi trường và tài nguyên.
b) Quan điểm phát triển bền vững của Việt Nam: Phát triển bền vững đã trở thành
đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Một số vấn đề nảy sinh trong quá trình tăng trưởng cao ở Nhật Bản và Ấn Độ
1.2.1.1. Nhật Bản: Nhật Bản là một đất nước phát triển, đứng thứ 3 thế giới xét về
GDP. Với nền tảng là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, đất nước đông dân, nghèo nàn về
tài nguyên, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ trong chiến tranh, thế nhưng kinh tế Nhật đã sớm phục
hồi (1945-1954), thậm chí còn phát triển cao độ (1955-1973). Tuy nhiên, để có được những
thành tựu kinh tế đó, Nhật Bản đã và đang phải đánh đổi rất nhiều về môi trường, đặc biệt là ô
nhiễm môi trường nước; về tài nguyên như khan hiếm tài nguyên dẫn đến phụ thuộc vào nước
ngoài; về các vấn đề xã hội như phân hoá giàu nghèo, tệ nạn xã hội.
1.2.1.2. Ấn Độ: Ấn Độ và Trung Quốc là hai quốc gia đông dân nhất thế giới đang
trong giai đoạn phát triển kinh tế nhảy vọt. Tỉ lệ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc luôn ở
mức 9% trong khoảng 20 năm vừa qua và của Ấn Độ là khoảng 6% từ một thập niên qua. Tuy
nhiên, quốc gia này cũng đang phải trả giá cho hàng loạt vấn đề phát triển, như nạn đói nghèo,
bất bình đẳng xã hội gay gắt; ô nhiễm nước và không khí nghiêm trọng.
1.2.2. Nhận xét về các vấn đề nảy sinh trong quá trình tăng trưởng cao tại Nhật
Bản và Ấn Độ
Những tồn tại tiêu cực của tăng trưởng không phụ thuộc vào trình độ phát triển của
các quốc gia. Thực tế cho thấy, tăng trưởng không gắn với phát triển bền vững, nói cách khác,
khi chỉ tập trung vào tăng trưởng mà không chú ý đến các mục tiêu khác của phát triển bền
vững như môi trường, xã hội, thì không chỉ nước đang phát triển mà ngay cả các nước phát
triển cũng không thể tránh khỏi những mất mát to lớn.
CHƢƠNG 2. TĂNG TRƢỞNG CAO Ở TRUNG QUỐC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
NẢY SINH
2.1. Biểu hiện và nguyên nhân tăng trƣởng cao ở Trung Quốc
7
2.1.1. Biểu hiện của tăng trưởng cao ở Trung Quốc
2.1.1.1. Tốc độ và quy mô tăng trưởng
a) Tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người
Kể từ khi tiến hành cải cách mở cửa năm 1978 đến nay, gần 35 năm liên tục kinh tế
Trung Quốc duy trì tốc độ tăng trưởng cao, tăng trưởng bình quân hàng năm gần 9%. Đây có
thể được xem là một kỳ tích có một không hai trên thế giới. Năm 2008, Trung Quốc vượt Đức
trở thành nền kinh tế thứ 3 thế giới, sau Mỹ, Nhật. Năm 2010, Trung Quốc vượt Nhật trở
thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới, sau Mỹ.
GDP bình quân đầu người của Trung Quốc tăng nhanh qua các năm, từ 840 USD năm
2000 lên khoảng 2.500 USD năm 2007. Năm 2010 đạt khoảng 4.400 USD, đến 2011 đã đạt
mức 5.400 USD.
Về cơ cấu các ngành kinh tế, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ: Trung Quốc chiếm vị
trí hàng đầu thế giới trong việc sản xuất sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp, là quốc gia
sản xuất và tiêu thụ ô tô nhiều nhất thế giới lần đầu tiên vào năm 2009. Năm 2010, là nước có
sản lượng thép thô lớn nhất thế giới. Từ năm 1989, trở thành nhà sản xuất than lớn nhất thế
giới. Trung Quốc chỉ chiếm 7% đất cấy trồng trên hành tinh nhưng đem lại tới 20% sản lượng
ngũ cốc toàn thế giới, đứng đầu thế giới về sản xuất bông, tơ tằm nguyên liệu, các cây cho
dầu, thịt, sữa, trứng
2.1.1.2. Sự gia tăng vai trò của Trung Quốc đối với thế giới và khu vực: Trung Quốc
đóng góp khoảng 15% vào tăng trưởng kinh tế thế giới. Thương mại của Trung Quốc với các
trung tâm kinh tế lớn của thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản đều tăng nhanh, khiến các trung tâm
này càng phụ thuộc nhiều hơn vào Trung Quốc. Sự phát triển nhanh về kinh tế dẫn đến tăng
tiềm lực về quân sự, chính trị và ảnh hưởng của Trung Quốc trên thế giới.
2.1.1.3. Dự trữ ngoại hối và mở cửa ngân hàng
a) Dự trữ ngoại hối: Tính đến tháng 1/2012, Trung Quốc nắm giữ 3200 tỷ USD dự trữ
ngoại hối, nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào trên thế giới và lớn gấp ba lần dự trữ ngoại hối của
Nhật Bản - nước đứng thứ nhì về phương diện này.
b) Mở cửa lĩnh vực ngân hàng: Hệ thống ngân hàng hỗ trợ rất nhiều hoạt động của các
ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng. Chỉ trong 9 năm, hệ thống ngân hàng Trung
Quốc đã trở thành một hệ thống tài chính toàn cầu và vượt WB về khả năng cho vay.
2.1.1.4. Thu hút FDI và đầu tư ra nước ngoài
a) Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Từ giữa những năm 1990 của thế kỷ 20 đặc
biệt là từ đầu thế kỷ 21, Trung Quốc đã trở thành trung tâm thu hút FDI hàng đầu thế giới
(trước đó chỉ sau Mỹ).
8
b) Đầu tư ra nước ngoài: Việc tăng mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc đã đưa
quốc gia này thành nước xuất khẩu vốn nhiều thứ 5 thế giới với gần 60 tỷ USD mỗi năm. đầu
tư ra nước ngoài của Trung Quốc tập trung vào 5 lĩnh vực - các dịch vụ cho thuê và thương
mại, khai mỏ, bán sỉ và bán lẻ, sản xuất và vận tải.
2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng cao ở Trung Quốc
Trung Quốc đã tạo ra mức tăng trưởng kinh tế bằng việc tăng vốn và tăng năng suất
lao động thông qua việc tái phân bổ nguồn lực, hội nhập vào nền kinh tế thế giới và phát triển
nguồn vốn nhân lực. Ngoài ra còn phải kể đến: (1) Năng lực của giới lãnh đạo Trung Quốc
đứng đầu là Đặng Tiểu Bình, tiếp đến là Giang Trạch Dân và Hồ Cẩm Đào; (2) Môi trường
bên ngoài đặc biệt thuận lợi cho cải cách mở cửa đó là Hồng Kông, Ma Cao, Đài Loan và đội
quân người Hoa thành thạo kinh doanh rải khắp Đông Nam Á và thế giới; (3) Sự kiên định
đường lối cải cách mở cửa, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm; (4) Thử nghiệm thể
chế đối với chuyển đổi mô hình kinh tế và phát triển; (5) Cải cách mở cửa kinh tế Trung Quốc
phù hợp với xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá kinh tế trên thế giới; (6) Các yếu tố truyền
thống phương Đông như chăm chỉ cần mẫn, đức tính tiết kiệm và thanh đạm.
2.2. Những vấn đề nảy sinh trong tăng trƣởng cao ở Trung Quốc
2.2.1. Nhóm các vấn đề kinh tế
2.2.1.1. Điều hành vĩ mô
a) Tăng trưởng kinh tế và lạm phát: Tăng trưởng kinh tế quá nóng của Trung Quốc
khó tránh khỏi kéo lạm phát tăng mạnh. Lạm phát có thể gây ra tình trạng đình trệ trong phát
triển kinh tế. Nguyên nhân cơ bản: (1) Giá dầu mỏ, giá quặng quốc tế và một loạt các mặt
hàng chủ lực trên thị trường quốc tế tăng cao; (2) Để đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính
quốc tế, Trung Quốc đã áp dụng chính sách tài khoá mở rộng và chính sách nới lỏng tiền tệ,
khiến lượng cung tiền quá lớn, không ngừng gia tăng áp lực lạm phát trong nước. (3) Đến nay
Mỹ vẫn chưa thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn, chính sách nới lỏng tiền tệ đã dẫn tới tình trạng
lạm phát mang tính toàn cầu.
b) Tăng trưởng kinh tế và bong bóng bất động sản: Việc đầu cơ bất động sản từ gói tín
dụng năm 2008 -2009 làm cho giá nhà đất tăng vọt và tạo ra bong bóng bất động sản đe dọa
tính ổn định của nền kinh tế. từ tháng 8/2010, chính phủ Trung Quốc đã áp dụng các biện
pháp điều tiết để kiềm chế cơn sốt nhà đất.
2.2.1.2. Nhân tố quốc tế
a) Sức ép cạnh tranh quốc tế: Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN đều định
hướng phát triển kinh tế hướng ra bên ngoài, thúc đẩy công nghiệp hoá và tăng trưởng cao
nên tạo ra sự cạnh tranh gay gắt về xuất khẩu, nổi bật hơn cả là xuất khẩu các mặt hàng điện
9
tử, dệt may, giày dép, nông sản Trung Quốc bị chỉ trích là đã lấy đi nguồn vốn FDI của các
nước đang phát triển khác. Ngoài ra, Trung Quốc còn chịu thêm sức ép quốc tế do tầm vóc và
vị trí của Trung Quốc trên trường quốc tế ngày càng lớn.
b) Áp lực quốc tế nâng giá đồng NDT: Việc Trung Quốc giữ tỷ giá đồng NDT ở mức
thấp bấy lâu nay luôn là vấn đề bất đồng giữa Mỹ và Trung Quốc. Tỷ giá đồng NDT thấp tạo
ra sự thâm hụt lớn trong cán cân thương mại của Mỹ với Trung Quốc. Trước sức ép từ phía
quốc tế, Trung Quốc đã phải thay đổi chính sách tiền tệ bằng cách nâng giá đồng NDT, tuy
nhiên đồng tiền này vẫn cần phải được định giá cao hơn nữa.
2.2.2. Nhóm các vấn đề xã hội
2.2.2.1. Chênh lệch giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội
Chênh lệch thu nhập thành thị - nông thôn: Trung Quốc là một trong những nước có
khoảng cách giàu nghèo lớn nhất thế giới. Vấn đề phân hoá xã hội rất phức tạp.
2.2.2.2. Tính không tương đồng giữa phát triển kinh tế và xã hội
Xét theo mức tăng các chỉ tiêu phát triển nhân văn, Trung quốc còn lạc hậu hơn nhiều
so với các nước đang phát triển lớn khác: nhu cầu tăng nhanh về nguyên liệu, năng lượng; hệ
thống, hạ tầng sản xuất năng lượng, nguyên liệu quá cũ kỹ, lạc hậu; tranh cãi và xung đột giữa
công nhân và chủ doanh nghiệp ngày càng tăng; trật tự xã hội bị vi phạm nghiêm trọng
2.2.2.3. Vấn đề tham nhũng: Tham nhũng gây mất lòng tin của quần chúng, làm suy
đồi đạo đức, làm tổn hại lớn cho nền kinh tế và thất thoát tài sản nhà nước. Vấn nạn này ngày
càng trở nên nghiêm trọng và phức tạp hơn. Cùng với sự bốc hơi tài chính là sự bốc hơi về
con người, là các quan chức và nhân viên các công ty quốc doanh đã rời khỏi Trung Quốc.
Khu vực kinh tế có nhiều nguy cơ tham nhũng nhất là những ngành công nghiệp nhạy cảm
như tài chính, độc quyền nhà nước, xây dựng, vận tải, thuế, đầu tư và thương mại.
2.2.2.4. Tình trạng di dân và thất nghiệp: Trung Quốc chủ yếu vẫn là nước nông
nghiệp, nhưng cải cách kinh với tốc độ chóng mặt đã kéo theo một lượng lớn dân số dịch
chuyển ra các thành phố, các khu vực ven biển. Số lượng nông dân Trung Quốc bị mất ruộng
đất cho các dự án đầu tư phi quốc hữu ngày một nhiều khiến tình trạng thất nghiệp ngày càng
nghiêm trọng. Lao động thất nghiệp từ nông thôn cùng với lượng thất nghiệp tự nhiên đang
trở thành gánh nặng ngày càng lớn đối với giải quyết nhu cầu việc làm cho xã hội.
2.2.3. Nhóm các vấn đề tài nguyên, môi trường
2.2.3.1. Vấn đề tài nguyên: Vấn đề an ninh năng lượng của nước này trở nên căng
thẳng vì nhu cầu tài nguyên đáp ứng cho các ngành công nghiệp trong nước. Trung Quốc đã
trở thành nước dùng nhiều năng lượng nhất thế giới, vượt 4% so với Mỹ. Hiện nay, nước này
tiêu thụ đồng lớn nhất thế giới và đang là một trong những nước tiêu thụ nhôm, kẽm, niken,
10
cao su tự nhiên, than lớn nhất thế giới. Trong lúc thế giới còn trong cơn khủng hoảng, Trung
Quốc đã tranh thủ cơ hội vươn tay khắp nơi thu gom tài nguyên.
2.2.3.2. Vấn đề môi trường: Tình trạng ô nhiễm môi trường của Trung Quốc đã đến độ
cực kỳ nguy hiểm. Hiện tượng xói mòn đất, sa mạc hóa gia tăng hàng năm. Ô nhiễm không
khí, ô nhiễm nước xảy ra ở nhiều vùng với mức độ nghiêm trọng khác nhau. Môi trường ô
nhiễm chính là nguyên nhân gây ra bệnh tật, đặc biệt là bệnh ung thư, đây là nguyên nhân gây
tử vong hàng đầu ở Trung Quốc. Tỷ lệ khuyết tật bẩm sinh tại các thành phố lớn và trên toàn
quốc đã tăng nhanh trong những năm qua.
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CHO NHỮNG VẤN ĐỀ NẢY SINH TRONG TĂNG
TRƢỞNG CAO Ở TRUNG QUỐC
VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
3.1 Giải pháp cho những vấn đề nảy sinh trong quá trình tăng trƣởng cao của
Trung Quốc
3.1.1. Nhóm giải pháp tổng thể
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã cho thấy mô hình tăng trưởng dựa vào xuất khẩu của
Trung Quốc dễ chịu tác động bởi việc nhu cầu hàng hóa ở các khu vực khác trên thế giới biến
động. Trung Quốc đang đứng trước một thời điểm đặc biệt quan trọng, nếu không điều chỉnh
cấu trúc của nền kinh tế thì động lực tăng trưởng có thể biến mất.
3.1.1.1. Thay đổi mô hình từ góc độ tiêu dùng cá nhân
Thực hiện nhiều biện pháp cần thiết chuyển đổi từ tiết kiệm sang tiêu dùng. chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, từ những ngành công nghiệp thâm dụng vốn và không tận dụng lao động
dư thừa, sang những ngành công nghiệp gắn với sự phát triển dịch vụ và sử dụng lao động
nhiều hơn. Đồng thời nâng hạng chất lượng sản phẩm của Trung Quốc từ hạng dưới lên hạng
trung và cao.
3.1.1.2. Thay đổi mô hình kinh tế từ góc độ công nghệ
Phát triển các ngành dịch vụ và công nghiệp sử dụng ít tài nguyên và ít gây ô nhiễm
môi trường. Chú trọng đổi mới công nghệ, tăng cường phát triển một số ngành công nghiệp
chiến lược mới nổi, từ công nghệ sinh học và năng lượng thay thế cho tới công nghệ thông tin
và vật liệu mới, tiết kiệm năng lượng và giảm lượng khí thải trong quá trình tái cơ cấu và thúc
đẩy lĩnh vực công nghiệp trước những điều chỉnh của kinh tế thế giới và những thay đổi trong
cơ cấu tiêu dùng nội địa.
3.1.2. Nhóm các giải pháp cụ thể
11
3.1.2.1. Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả và hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
vì mục tiêu phát triển bền vững: Chuyển từ công nghiệp hoá kiểu truyền thống sang công
nghiệp hoá kiểu mới. Đầu tư vào R&D, nâng cao trình độ công nghệ, tìm những giải pháp
nhằm nâng năng suất lao động, tránh lãng phí và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Chọn lọc, cân nhắc lựa chọn các dự án đầu tư nước ngoài. Thành lập cơ quan chức
năng, ban ngành chuyên về bảo vệ môi trường.
3.1.2.2. Xây dựng nông thôn mới XHCN, thúc đẩy phát triển nhịp nhàng cân đối nhằm
giảm bớt sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị: Cải cách nông thôn được chia làm 3 giai
đoạn. Hiện đang trong giai đoạn từng bước hoàn thiện đối với hệ thống, văn bản pháp luật.
Giải quyết tốt vấn đề “tam nông”, phương châm chỉ đạo “công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp,
thành thị hỗ trợ nông thôn, cho nhiều thu ít”
3.1.2.3. Giảm bớt cách biệt giữa các vùng, miền trong cả nước: Nêu lên 5 trọng tâm
trong chính sách khai thác, phát triển miền Tây: Nhanh chóng xây dựng cơ sở hạ tầng; Coi
trọng giải quyết vấn đề môi trường sinh thái; Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề; Tích cực phát
triển giáo dục và khoa học kỹ thuật; Tiếp tục đi sâu cải cách, mở rộng hơn nữa, đột phá vào
những rào cản về thể chế đã trói buộc sự phát triển kinh tế xã hội của miền Tây, hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
3.1.2.4. Giải quyết vấn đề tham nhũng: Nghiêm khắc để ngăn chặn, xử lý, như xử lý
nghiêm minh, triệt để vi phạm về tham nhũng ở các cấp, các ngành, các tổ chức cụ thể: thực
hiện cải cách chính trị và kiện toàn bộ máy nhân sự; ngăn chặn tệ nạn xa hoa lãng phí; thực
hiện cơ chế giám sát dư luận xã hội và giám sát của công chúng; thiết lập các tổ chức chống
tham nhũng và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu cho hoạt động chống tham nhũng.
3.1.2.5. Điều chỉnh chính sách việc làm, chính sách phát triển nguồn nhân lực
a) Phương hướng chung trong điều chỉnh chính sách việc làm là: “thị trường hoá việc
làm, công khai hoá thất nghiệp, người lao động được bảo vệ, người thất nghiệp được bảo
hiểm
b) Điều chỉnh chính sách phát triển nguồn nhân lực: Các chính sách cải cách giáo
dục: tất cả các trường đại học và cao đẳng ở Trung Quốc đều được chấn chỉnh lập lại kế
hoạch, sắp xếp các hoạt động phù hợp với kinh tế thị trường và phát triển khoa học kỹ thuật.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực: áp dụng cơ chế tuyển dụng, bố trí công việc tại các cơ
quan nhà nước theo hướng: không ràng buộc hộ khẩu, có thể cộng tác thêm nơi khác để tăng
thu nhập, thu hút Hoa kiều tài năng.
3.1.2.6. Nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế: Về pháp luật, Trung Quốc
đã xây dựng và hoàn thiện dần hệ thống pháp luật đặc sắc XHCN của mình. Về đổi mới thể
12
chế kinh tế, Đại hội XIV chỉ ra: “thể chế kinh tế thị trường chính là làm cho thị trường phát
huy được vai trò có tính cơ sở trong việc bố trí các nguồn lực dưới sự điều tiết của nhà nước
XHCH”.
3.2. Một số bài học cho Việt Nam
3.2.1. Từng bước thay đổi mô hình tăng trưởng: Đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ
cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Định hướng
chính sách, biện pháp bảo đảm an ninh lương thực và giữ vững ổn định chính trị, an ninh, trật
tự, an toàn xã xã hội.
3.2.2 Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và sử dụng
hiệu quả tài nguyên
3.2.2.1. Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường: Cần đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng các ngành kỹ thuật lạc hậu, sử dụng
nhiều hoặc không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên như các ngành khai khoáng, các ngành chế
tạo đặc biệt là chế tạo giấy, chế tạo hoá chất… sang các ngành dịch vụ, các ngành kỹ thuật
cao và năng suất cao như công nghệ điện tử, các ngành sử dụng năng lượng xanh… Ngoài ra
cần: lựa chọn dự án đầu tư; hoàn chỉnh hệ thống pháp lý; hợp tác với các tổ chức và tham gia
nhiều hoạt động môi trường trên thế giới.
3.2.2.2. Vấn đề tài nguyên trong tăng trưởng bền vững: Chú trọng phát triển kinh tế
xanh, thân thiện với môi trường. Thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững, từng bước phát
triển năng lượng sạch, sản xuất sạch…
3.2.3. Giảm bớt sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị: Coi trọng vấn đề “tam
nông”, chủ trương phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã hội: phát triển kinh tế là phát
triển nông nghiệp, phát triển xã hội là phát triển nông thôn, phải chú ý đến lợi ích của người
nông dân. Hiện đại hóa nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp tăng trưởng theo chiều sâu.
Xây dựng nông thôn mới. Chuyển đổi và phân bổ nguồn nhân lực ở nông thôn. Đẩy mạnh xóa
đói giảm nghèo.
3.2.4. Giải quyết tình trạng thất nghiệp và di cư tự do: Kết hợp đồng bộ các nhóm
giải pháp về thể chế, giáo dục đào tạo, chính sách phát triển nhân lực để giải quyết tình trạng
thất nghiệp, khắc phục tình trạng di cư tự do.
3.2.5. Phòng chống tham nhũng, lãng phí: Thực hiện tốt chiến lược quốc gia về
Phòng, chống tham nhũng được thực hiện theo 3 giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất (2009-2011),
thực hiện đồng bộ các giải pháp như nâng cao năng lực phát hiện, xử lý các hành vi tham
nhũng. Đẩy mạnh việc xử lý những vụ việc tham nhũng nổi cộm, gây bức xúc trong dân; Giai
đoạn thứ hai (2011-2016), tiến hành mở rộng các biện pháp phòng ngừa như kiểm soát tài
13
sản, thu nhập của cán bộ, công chức. Giai đoạn thứ ba (2016-2020), tiếp tục làm tốt các giải
pháp đề ra và đã thực hiện từ các giai đoạn trước.
3.2.6. Nâng cao năng lực cạnh tranh: Phải tạo lập môi trường thông thoáng, cạnh
tranh bình đẳng. nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Qua những phân tích và đánh giá trên, chúng ta có thể nhận thức một cách đầy đủ và
rõ ràng rằng những vấn đề nảy sinh trong quá trình tăng trưởng cao ở Trung Quốc đang đe
doạ rất lớn đến đời sống con người, sức khoẻ môi trường, ổn định xã hội… không chỉ của
riêng người dân Trung Quốc, mà còn ảnh hưởng đến người dân các quốc gia khác. Giữ được
tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm liên tục, đến nay Trung Quốc đã trở thành nền kinh tế
lớn thứ hai thế giới. Nhiều nước đang và kém phát triển cũng lựa chọn mô hình phát triển như
của Trung Quốc. Điều đó giúp các quốc gia này nhanh chóng đạt được thành công trong tăng
trưởng kinh tế, nhưng đồng thời cũng phát sinh rất nhiều vấn đề nan giải như Trung Quốc
hiện đang gặp phải.
Đây chính là những tồn tại gây trở ngại đến quá trình phát triển bền vững. Từ thực tế
cách giải quyết những vấn đề trên của Trung Quốc, ta cũng thấy được những chính sách, giải
pháp mà Trung Quốc đưa ra là hợp lý và hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, sự thật lại không đơn giản như vậy. Phân tích về các trường hợp của Nhật
Bản, Ấn Độ, Trung Quốc ở trên cho thấy điều đó một cách rõ ràng và thuyết phục. Nói cách
khác, vì mục tiêu tăng trưởng kinh tế, các quốc gia phải hy sinh những mục tiêu khác ở một
chừng mực nhất định. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích những vấn đề nảy sinh trong quá
trình phát triển cao ở Trung Quốc cho chúng ta thấy được những mất mát, những đánh đổi to
lớn mà không chỉ Trung Quốc, mà tất cả những nước phát triển và đang phát triển khác, trong
đó có Việt Nam, lựa chọn con đường phát triển tương tự. Cũng chính vì thế, việc tìm hiểu và
nghiên cứu cách giải quyết những tồn tại của Trung Quốc là cần thiết để có thể rút ra nhiều
bài học thực tế vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện của Việt Nam.
Vấn đề phát triển bền vững đến nay đã trở thành mối quan tâm của toàn nhân loại. Hội
nghị cấp cao Liên Hợp Quốc về phát triển bền vững (Rio+20) diễn ra tại Ri-ô đề Gia-nê-rô
(Bra-xin), từ ngày 4 đến 6/6/2012. Khoảng 130 người đứng đầu chính phủ các nước, cùng
hàng nghìn đại biểu là các nghị sĩ Quốc hội, thị trưởng các thành phố lớn, lãnh đạo các cơ
quan Liên Hợp Quốc, các tập đoàn tài chính, công nghiệp hàng đầu thế giới và các tổ chức
quốc tế tham dự hàng loạt hội thảo và sự kiện, với mục tiêu xác định con đường phát triển bền
14
vững cho thế giới trong thế kỷ 21. Tổng thư ký Hội nghị Rio+20 Sa Du-cang khẳng định, phát
triển bền vững không phải là để lựa chọn, đó là con đường duy nhất cho phép tất cả nhân loại
chia sẻ một cuộc sống tốt đẹp. Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc Ban Ki Mun nhấn mạnh, nhân
loại không thể tiếp tục phá hủy con đường tiến tới thịnh vượng. Vì thế, Hội nghị Rio+20 là cơ
hội để khởi động cuộc cách mạng về nhận thức nhằm thúc đẩy tăng trưởng năng động nhưng
bền vững trong thế kỷ 21 và tương lai xa hơn. Vậy thì còn lý do gì khiến chúng ta trì hoãn
việc đi theo con đường phát triển mà cả thế giới đang cùng đồng lòng, dốc sức?
References
Tiếng Việt
1. Hoàng Thế Anh (2011), “Một số vấn đề nổi bật trong lĩnh vực kinh tế - xã hội của
Trung Quốc trong 10 năm đầu thế kỷ XXI”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc (05), tr. 5-17.
2. Hoàng Thế Anh chủ biên (2009), Vấn đề xây dựng xã hội hài hòa xã hội chủ nghĩa
của Trung Quốc, Viện KHXH Việt Nam – Viện Nghiên cứu Trung Quốc.
3. Nguyễn Xuân Cường (2008), “Xây dựng công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị
trường XHCN ở Trung Quốc”, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, (6(85)/2008), tr. 14-23.
4. Lê Thị Hồng Điệp (2009), “Kinh nghiệm trong trọng dụng nhân tài để hình thành nên
kinh tế tri thức của một số quốc gia Châu Á và những gợi ý cho Việt Nam”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh (25), tr. 54-61.
5. Nguyễn Thanh Đức (chủ biên) (2011), Kinh tế thế giới hai thập kỷ đầu thế kỷ 21: xu
hướng và tác động chủ yếu, Nxb Khoa học xã hội - Viện Khoa học xã hội Việt Nam Viện
Kinh tế và Chính trị thế giới, Hà Nội.
6. Dương Danh Dy (2008), “Một số tồn tại lớn trong quá trình tăng trưởng nhanh của
Trung Quốc”, Kinh tế và Chính trị Thế Giới: Vấn đề và xu hướng tiến triển, Nxb Lao động
Xã hội, Hà Nội.
7. Trần Thu Hà (2005), Những điều chỉnh chính sách kinh tế của Trung Quốc sau gia
nhập WTO và một số gợi ý cho Việt Nam, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội.
8. Trần Hải Hạc (2011), Bàn về sự chuyển hóa mô hình tăng trưởng của Trung Quốc,
Hội thảo hè Singapore 2011.
9. Đỗ Tuyết Khanh (2011), “Chính sách khai thác tài nguyên của Trung Quốc”, Tạp chí
Nghiên cứu & Thảo luận (23), Thời đại Mới, tr. 6-8.
15
10. Bùi Thị Lý (2012), “Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các công ty TNC
Trung Quốc”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc (01), Viện Nghiên cứu Trung Quốc, Hà Nội,
tr. 7-9.
11. Nguyễn Văn Nam (2011), “Phân hóa giàu nghèo ở nước ta hiện nay”, Sinh hoạt lý
luận (02), tr. 2.
12. Nguyễn Văn Nhã tổng hợp (2011), Trung Quốc sau khủng hoảng dưới con mắt các
nhà báo và các chuyên gia kinh tế quốc tế, Nxb Tri thức.
13. Nhóm 6 – Cao học 19D (2011), Tỷ giá và sự bình ổn tỷ giá ở Việt Nam hiện nay,
Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
14. Nhiều tác giả (2006), Tài liệu mới về Trung Quốc (2005 – 2006), Một số vấn đề về
kinh tế, Viện thông tin khoa học xã hội (Tài liệu lưu hành nội bộ).
15. Nguyễn Hồng Nhung (2008), “Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 20 năm nhìn
lại”, Kinh tế và Chính trị Thế Giới: Vấn đề và xu hướng tiến triển.
16. Peter Nolan (2005), Trung Quốc trước ngã ba đường, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
17. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nxb Lao động - xã hội,
Hà Nội.
18. Lưu Như Quân, Lý Vĩ (2008), “Đảng cầm quyền và tham nhũng quyền lực- nước
lửa không dung hoà: Lựa chọn kiềm chế tham nhũng”, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc,
(7(86)/2008), tr. 7-16.
19. Phạm Thái Quốc (2008), “Trung Quốc những năm đầu thế kỷ 21 và triển vọng”,
Kinh tế và Chính trị Thế Giới: Vấn đề và xu hướng tiến triển.
20. Phạm Thái Quốc (2008), Nghiên cứu so sánh tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc
và Ấn Độ, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
21. Đỗ Tiến Sâm (2007), Trung Quốc 2006 – 2007, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
22. Đỗ Tiến Sâm, Nguyễn Xuân Cường (2011), Trung Quốc 2009-2010, Viện KHXH
Việt Nam Viện Nghiên cứu Trung Quốc, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
23. Shai Oster (2009), “Quốc gia ô nhiễm nhất thế giới nổi lên thành lãnh đạo công
nghệ xanh”, Wall Street Journal.
24. Phạm Ngọc Thạch (2008), Hệ thống pháp luật của Trung Quốc 30 năm xây dựng và
phát triển, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, (9(88)/2008), Tr. 23-34.
25. Nguyễn Quang Thái, Ngô Thắng Lợi (2007), Phát triển bền vững ở Việt Nam:
Thành tựu, cơ hội, thánh thức và triển vọng, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội.
16
26. Phạm Sỹ Thành (2008), Chênh lệch thu nhập thành thị nông thôn Trung Quốc trong
thời kỳ chuyển đổi, Trường Đại học KHXH & NV Hà Nội.
27. Thông tấn xã Việt Nam (2012), “Ba nguyên nhân khiến kinh tế Trung Quốc bị đình
trệ trong năm 2012”, Tài liệu tham khảo đặc biệt (064-TTX), Hà Nội.
28. Thông tấn xã Việt Nam (2012), “Báo cáo công tác Chính phủ Trung Quốc 2012”,
Phần 1,2,3, Tài liệu tham khảo đặc biệt (070-071-072 TTX), Hà Nội.
29. Thông tấn xã Việt Nam (2012), “Trung Quốc đau đầu vì bất động sản mất giá”, Tài
liệu tham khảo đặc biệt (214-TTX), Hà Nội.
30. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 153/2004/QĐ-TTG ngày 17/8/2004 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững Việt Nam
(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).
31. Đỗ Ngọc Toàn (2010), “Tìm hiểu sự chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế của
Trung Quốc”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc (02), Tr. 3-15.
32. Phạm Danh Tốn, Vũ Minh Viêng (2004), Kinh tế học phát triển, Nxb Đại học Quốc
Gia Hà Nội, Hà Nội.
33. Wu Zhong (2009), ”Cuộc cách mạng chống hối lộ tại Trung Quốc”, ATOL, Hong
Kong.
Tiếng Anh
34. Antoaneta Bezlova (2007), Sustainable Development Gets Priority.
35. National Development and Reform Commission (NDRC) (2007), Program of
Action for Sustainable Development in China in the Early 21st Century.
36. PDF, IMF Country Report (2011),“People’s Republic of China” – 2011, Article
IV Consulation (11/192).
Website
37. , Business Insider/DVT (2012), “Trung Quốc tạo ra một nửa
GDP Hy Lạp chỉ trong 6 tuần”.
38. , Hoàng Linh (2011), “Ấn Độ - cường quốc người nghèo số 1 thế
giới”.
39. , Pham Van Tan (2011), “Thượng hải – Trung
Quốc đẩy mạnh phát triển dịch vụ BPO”.
40. , Lan Hương (Theo TTVN/Bloomberg) (2012), “Trung Quốc giảm
mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2012 xuống 7,5%”.
17
41. , Phương Anh (Theo Reuters, Bloomberg) (2011), “Trung Quốc xây
dựng kho chứa khí 1 tỷ m3 khí ở Thổ Nhĩ Kỳ”.
42. , Minh Vân (2012), “Trung Quốc vượt Nhật trở thành nhà nhập
khẩu than đá lớn nhất thế giới”.
43. , Cấn Cường, “Đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi
năm”.
44. , Ngọc Trang (Theo Wall Street 24/7) (2012), “Những ngành
công nghiệp Mỹ để tuột ngôi vị số 1 về tay Trung Quốc”.
45. , Đức Minh (Theo Bloomberg) (2012), “FDI vào Trung Quốc giảm
tháng thứ 5 liên tiếp”.
46. , Tân Hoa Xã (2011), “Phân hóa giàu nghèo tăng mạnh tại các nước
OECD”.
47. , VOV (2007), “Tình trạng ô nhiễm môi trường nước tại Việt
Nam”.
48. , Hoàng Hạnh (2009), “Trung Quốc che đậy thông tin ô nhiễm”.
49. , Nguyên Thanh (2011), “Bất bình đẳng, vấn đề nghiêm trọng của
Trung Quốc”.
50. , Minh Bích (theo Xin Haiguang, Economic Observer) (2011),
“Chống tham nhũng ở Trung Quốc: Những điều đáng xấu hổ”.
51. , Lê Quang Minh (2007), Ô nhiễm môi trường.
52. , Châu Giang (2012), “Đầu tư nước ngoài của
Trung Quốc: Động cơ và hệ lụy”.
53. , Nguyễn Đại Phượng, “Tăng cường hợp tác chiến lược Nga –
Trung - Chủ tịch Trung Quốc Hồ Cẩm Đào thăm Nga”.
54. , Trường Giang (2011), Trung Quốc và Ấn Độ: Những vấn đề phát
triển.
55. , Gulf Times (2011), “Trung Quốc chuyển đổi mô hình phát triển
kinh tế”.
56. , Ngọc Sơn (2006), “Hố sâu giàu nghèo làm rạn nứt xã hội
Nhật”.
57. , Nguyễn Phương Hoa (2011), “Đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam,
Viện nghiên cứu Trung Quốc”.
58. , Bích Thủy (2012), “Top 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới năm 2011”.
59. .
18
60. , Nguyễn Đình Hải (2006), “Chi phí quốc phòng Trung
Quốc đứng thứ 3 thế giới”.
61. , WSJ/DVT (2012), “Trung Quốc chuyển hướng đầu tư
sang châu Âu”.
62. , BBC, “Việt Nam lo thất nghiệp gia tăng”.
63. , Damian Tobin (2011), “Bất bình đẳng trong xã hội Trung
Quốc”.
64. , IndochinaGold (2012), “Chiến lược ba bước quốc tế
hóa đồng NDT”.
65. , VOV (2009), “Quyết tâm tạo chuyển biến tích cực,
hiệu quả hơn trong phòng chống tham nhũng, lãng phí”.
66. , Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2003), “Kinh nghiệm xây dựng và
thực hiện Chương trình Nghị sự 21 về phát triển bền vững của Trung Quốc”.
67. , Đỗ Phú Thọ (2012), “Điểm nhấn đổi mới mô hình tăng trưởng
và cơ cấu lại nền kinh tế”.
68. , Nguyễn Thế Nghĩa (2007), “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế”.
69. , Nghiêm Sơn (Theo Earth Policy Institute) (2011), “Ung thư ở
Trung Quốc – hệ lụy ô nhiễm”.
70. , Ngô Khôn Trí (2010), “Những vấn đề của nước Nhật”,
Thông luận 2012.
71. , Ngọc Diệp (2012), “Thâm hụt thương mại Mỹ năm 2011 lên
cao nhất từ khủng hoảng tài chính toàn cầu”.
72. , Website hợp tác thương mại Việt Nam - Trung
Quốc (2009), “Khái quát chung về nông nghiệp Trung Quốc”.
73. , Sầm Hoa (Theo Japantoday) (2011), “Nhật Bản lo ngại
về ngân sách quốc phòng Trung Quốc”.
74. , Huy Lê (2012), “GDP đầu người Trung Quốc vượt mốc
5.000 USD”.
75. , Huy Lê (2012), “Trung Quốc đã có 975,34 triệu thuê
bao di động”.
76. , Nguyễn Dương (2011), “Đầu tư trực tiếp Trung Quốc –
Asean vượt 10 tỷ USD”.
77. , AFP, “50% người dân Trung Quốc dùng điện thoại”.