Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Luận văn thạc sỹ: KIỂM TRA QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ HAI NGUỒN THU NHẬP TRỞ LÊN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA – CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.6 KB, 115 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------o0o------

ĐINH THỊ HƯƠNG GIANG

KIỂM TRA QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ HAI NGUỒN THU NHẬP
TRỞ LÊN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA –
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------o0o------

ĐINH THỊ HƯƠNG GIANG

KIỂM TRA QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ HAI NGUỒN THU NHẬP
TRỞ LÊN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA –
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ SỐ: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS BÙI VĂN HUYỀN



HÀ NỘI, NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi với sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Bùi Văn Huyền. Tất cả các số
liệu tham khảo trung thực và nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Đinh Thị Hương Giang


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý Kinh tế
và Chính sách với đề tài “Kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa – Cục thuế
thành phố Hà Nội”, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Bùi Văn Huyền,
người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình viết luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô trong Khoa Khoa học quản lý, Viện
đào tạo sau đại học, Đại học Kinh tế Quốc dân, đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến
thức trong những năm tôi học tập. Những kiến thức được tiếp thu trong q trình
học khơng chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn mà còn là hành trang
quý báu trong việc thực hiện nhiệm vụ và cuộc sống.
Xin cảm ơn cán bộ, nhân viên hiện đang công tác tại Chi cục thuế quận Đống
Đa – Cục thuế thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã đóng góp những ý kiến
q báu để tơi hồn thành luận văn này.

Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được các Q
Thầy, Cơ và tồn thể các bạn đóng góp ý kiến.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng 11 năm 2020
Tác giả luận văn

Đinh Thị Hương Giang


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................xii
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 7
KHUNG NGHIÊN CỨU VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN..............................7
VỀ KIỂM TRA QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ
NHÂN CÓ HAI NGUỒN THU NHẬP TRỞ LÊN TẠI CHI CỤC THUẾ..........7
1.1. Thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại chi cục thuế.............................................7
1.1.1. Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại
chi cục thuế.......................................................................................................7
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở
lên tại chi cục thuế.....................................................................................................7
1.1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở
lên tại chi cục thuế.....................................................................................................7
1.1.1.3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở
lên tại chi cục thuế.....................................................................................................9
1.1.2. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu
nhập trở lên tại chi cục thuế............................................................................10
1.2. Kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hai nguồn
thu nhập trở lên tại chi cục thuế...........................................................................10
1.2.1. Khái niệm kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có

hai nguồn thu nhập trở lên tại chi cục thuế......................................................10
1.2.2. Mục tiêu kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có
hai nguồn thu nhập trở lên tại chi cục thuế......................................................11
1.2.3. Nội dung kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có
hai nguồn thu nhập trở lên tại chi cục thuế......................................................11
1.2.4. Bộ máy kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có
hai nguồn thu nhập trở lên tại chi cục thuế......................................................12


1.2.5. Hình thức và cơng cụ kiểm tra quyết tốn thuế thu nhập cá nhân đối với
cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại chi cục thuế....................................13
1.2.6. Quy trình kiểm tra quyết tốn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có
hai nguồn thu nhập trở lên tại chi cục thuế......................................................15
1.2.6.1. Tại chi cục thuế..........................................................................................15
1.2.6.2. Tại trụ sở người nộp thuế...........................................................................16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế...............................16
1.3.1. Các nhân tố thuộc về Chi cục thuế.......................................................16
1.3.2. Các nhân tố mơi trường bên ngồi chi cục thuế...................................18
1.4. Kinh nghiệm kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
có hai nguồn thu nhập trở lên của một số chi cục thuế và bài học cho Chi cục
thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội................................................................20
1.4.1. Kinh nghiệm tại một số chi cục thuế....................................................20
1.4.2. Bài học cho Chi cục thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội................23
CHƯƠNG 2............................................................................................................26
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM TRA QUYẾT TỐN THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ...................................................................26
HAI NGUỒN THU NHẬP TRỞ LÊN TẠI CHI CỤC THUẾ............................26
QUẬN ĐỐNG ĐA GIAI ĐOẠN 2015 – 2019......................................................26
2.1. Giới thiệu về Chi cục thuế quận Đống Đa.....................................................26

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................26
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ........................................................................26
2.1.3. Kết quả hoạt động của Chi cục thuế quận Đống Đa giai đoạn 2015 –
2019................................................................................................................27
2.2. Thu thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa giai đoạn
2015 – 2019.............................................................................................................29


2.2.1. Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu
nhập trở lên.....................................................................................................29
2.2.2. Kết quả quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hai nguồn
thu nhập trở lên...............................................................................................31
2.3. Phân tích thực trạng kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa................31
2.3.1. Nội dung kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có
hai nguồn thu nhập trở lên...............................................................................31
2.3.2. Bộ máy kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có
hai nguồn thu nhập trở lên...............................................................................34
2.3.3. Hình thức và cơng cụ kiểm tra quyết tốn thuế thu nhập cá nhân đối với
cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên.............................................................40
2.3.4. Tình hình thực hiện quy trình kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân
đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên.................................................44
2.4. Đánh giá chung về kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa – Cục thuế
thành phố Hà Nội...................................................................................................51
2.4.1. Đánh giá thực hiện mục tiêu kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân
đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa –
Cục thuế thành phố Hà Nội.............................................................................51
2.4.2. Ưu điểm của kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân

có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa – Cục thuế thành
phố Hà Nội......................................................................................................54
2.4.3. Hạn chế của kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa – Cục thuế thành
phố Hà Nội......................................................................................................55
CHƯƠNG 3............................................................................................................60
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TRA QUYẾT TOÁN THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ........................................................60


HAI NGUỒN THU NHẬP TRỞ LÊN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA
................................................................................................................................. 60
3.1. Định hướng hoàn thiện kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với
cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa đến năm
2025......................................................................................................................... 60
3.1.1. Định hướng về thuế thu nhập cá nhân của Chi cục thuế quận Đống Đa,
Cục thuế thành phố Hà Nội đến năm 2025......................................................60
3.1.2. Phương hướng hồn thiện kiểm tra quyết tốn thuế thu nhập cá nhân
đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa
đến năm 2025..................................................................................................61
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kiểm tra quyết tốn thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa đến
năm 2025................................................................................................................63
3.2.1. Hoàn thiện nội dung kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với
cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên.............................................................63
Nhằm hồn thiện nội dung kiểm tra quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có
hai nguồn thu nhập trở lên, Chi cục thuế quận Đống Đa cần tăng cường kiểm
soát các khoản thu nhập của người nộp thuế qua việc thực hiện những nội
dung sau:................................................................................................................63
- Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền cơng (kiểm sốt thơng qua đơn vị chi

trả thu nhập)..........................................................................................................64
Theo tổng hợp tình hình đến cuối năm 2019, Chi cục thuế quận Đống Đa quản
lý 8.915 cá nhân làm công ăn lương trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan
quản lý nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp, trong đó có 409 đối tượng
có 2 nguồn thu nhập trở lên. Để kiểm soát được thu nhập từ nguồn tiền lương,
tiền công với số lượng NNT tương đối nhiều như trên, giải pháp trước mắt là
kiểm soát thông qua đơn vị chi trả thu nhập, đồng thời tiến hành đôn đốc cấp
mã số thuế với tất cả các cá nhân trong tổ chức chi trả. Đối với những đối
tượng vãn lai, tổ chức chi trả phải khấu trừ thuế TNCN khi chi trả theo tỷ lệ


quy định. Đặc biệt, đối với những trường hợp có thu nhập lớn có thể khấu trừ
theo tỷ lệ tương ứng của biểu lũy tiến từng phần, để tránh thất thu cho ngân
sách nhà nước........................................................................................................64
- Các khoản TNCN:...............................................................................................64
Thông thường cá nhân có các khoản thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau,
những khoản thu nhập này đa phần là cơ quan thuế khơng quản lý và kiểm
sốt được. Việc kiểm sốt thuế đối với những khoản thu nhập cá nhân này là
việc khơng dễ thực hiện. Vì vậy, một lượng lớn thu nhập khơng đóng góp vào
nguồn thu NSNN, hiện tượng thất thu ngân sách khá lớn. Từ đó, tác giả đề
xuất biện pháp kiểm sốt nhằm hạn chế tình trạng thất thu các nguồn thu
nhập của cá nhân...................................................................................................64
+ Phân loại thu nhập cá nhân gồm hai loại chính là thu nhập thường xuyên và
thu nhập không thường xuyên..............................................................................64
Về thu nhập thường xuyên: Là các khoản thu nhập phát sinh thường xun, có
tính chất ổn định trong năm và có thể dự tính được. Bao gồm các khoản sau: 64
Các khoản tiền lương, tiền công, kể cả các khoản thu nhập được chi trả hộ
khơng tính trong tiền lương, tiền cơng như tiền nhà, điện, nước, riêng tiền nhà
tính theo số thực chi trả hộ nhưng không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế;
các khoản thu nhập khác do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng

quản trị doanh nghiệp; các khoản phụ cấp, các khoản thưởng bằng tiền và
hiện vật;.................................................................................................................. 64
Các khoản thu nhập về tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm;
thu nhập về tiền nhuận bút; thu nhập về dịch vụ khoa học, kỹ thuật; dịch vụ
tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, đào tạo, dịch vụ đại lý; hoa hồng môi giới;....65
Các khoản thu nhập ngồi tiền lương, tiền cơng do tham gia hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp như: Thu nhập từ hoạt động biểu diễn, tổ chức biểu diễn, trình diễn
thời trang, quảng cáo và dịch vụ khác.................................................................65


Biện pháp kiểm soát là yêu cầu tất cả các cá nhân phải đăng ký mã số thuế cá
nhân với cơ quan thuế thơng qua các hình thức đăng ký mà cơ quan thuế cho
phép........................................................................................................................65
Về thu nhập không thường xuyên: Là các khoản thu nhập phát sinh theo từng
đợt riêng lẻ, khơng có tính chất đều đặn. Bao gồm các khoản sau....................65
Thu nhập về chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp biếu, tặng;......................65
Trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại........65
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản..........................................................65
Nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất là phải đăng ký thuế và đăng ký mã số
thuế. Tất cả các cá nhân phải thực hiện đăng ký mã số thuế cá nhân với cơ
quan thuế thông qua bất kỳ hình thức đăng ký mà cơ quan thuế cho phép.....65
Đối với trường hợp chuyển nhượng bất động sản: Trong trường hợp chuyển
nhượng bất động sản cụ thể là nhà, đất, tài sản gắn liền trên đất ở thì theo
Luật thuế TNCN quy định thì cá nhân có một nhà ở, đất ở duy nhất thì được
miễn thuế TNCN, tuy nhiên làm sao cơ quan thuế có thể xác định đó là một
nhà duy nhất? Và theo Luật định thì việc cá nhân bán nhà, đất thứ hai trở lên
thì mới nộp thuế TNCN, nhưng nếu một người có hai căn nhà và bán cùng một
lúc, trong khi giá trị hai căn nhà chênh lệch nhau rất lớn thì xác định căn nhà
nào là duy nhất? Việc xác định tính duy nhất của nhà, đất là rất khó khăn, cơ

quan thuế gần như không thể thực hiện được, chủ yếu phụ thuộc vào tính
trung thực của người kê khai. Do vậy, dễ dẫn đến thất thoát tiền thuế Nhà
nước từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản này.........................................65
Trong trường hợp một cá nhân có một mảnh đất khá lớn, ví dụ trên 4.000 m2,
nhưng cá nhân đó nếu bán tồn bộ mảnh đất đấy và mảnh đất đó được xem là
đất duy nhất thì cá nhân đó khơng phải nộp thuế TNCN, ngược lại cá nhân đấy
chỉ bán một phần mảnh đất trong mảnh đất lớn, chẳng hạn 200 m2 thì cá nhân
đó phải nộp thuế TNCN trên chính mảnh đất duy nhất. Điều này lại ảnh
hưởng đến quyền lợi của cá nhân, Nhà nước lại không mong muốn.................65


Vì vậy, với kẽ hở từ Luật thuế TNCN, từ cơng tác quản lý thuế, NNT đã tìm
cách tách luật và tránh né nộp tiền thuế vào NSNN nên Nhà nước bị thất thu
từ những khoản thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản rất lớn, đây là
những khoản thu mà Nhà nước khơng thể kiểm sốt được. Đồng thời một số
quyền lợi của cá nhân cũng bị ảnh hưởng từ việc quản lý chính sách thuế, vì
vậy tác giả đưa ra một số biện pháp nhằm khắc phục tình trạng trên:.............66
Thứ nhất, tất cả các cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các
tỉnh thành phố trong cả nước và cơ quan thuế phải kết nối mạng máy tính với
nhau và truyền dữ liệu cho nhau để cùng kiểm tra tính duy nhất một nhà, một
đất của cá nhân. Vì hiện nay, giữa các cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở các tỉnh thành chưa hề có chương trình nối mạng tồn quốc cũng
như chưa hề kết nối thông tin, dữ liệu với cơ quan thuế. Việc kiểm tra như vậy
sẽ giúp Nhà nước tránh thất thoát nguồn từ thu thuế........................................66
Thứ hai, đối với mảnh đất được xem là duy nhất nhưng nếu bán tồn bộ mảnh
đất thì cá nhân khơng phải nộp thuế TNCN, nhưng nếu bán một phần mảnh
đất thì phải nộp thuế TNCN. Trường hợp này nên áp dụng cách tính thuế diện
tích sử dụng. Nghĩa là Nhà nước có thể quy định giới hạn diện tích đất để được
miễn thuế TNCN trong trường hợp cá nhân có khu đất với diện tích lớn. Với
trường hợp này sẽ tránh gây thiệt thòi, quyền lợi cho cá nhân..........................66

Thứ ba, việc mua bán nhà, đất diễn ra liên tục đối với giới kinh doanh bất
động sản khiến giá cả thị trường bất động sản biến động không ngừng, Chi cục
thuế quận Đống Đa cũng như các cơ quan chức năng khác khơng thể kiểm sốt
hết được mọi diễn biến của thị trường. Vì vậy, để hạn chế tình trạng đầu cơ đất
cũng như tránh thất thu trong việc chuyển nhượng bất động sản của giới kinh
doanh nhà đất, Nhà nước có thể tìm cách hạn chế việc mua bán đất đai quá
nóng bằng cách đánh thuế TNCN với mức thuế suất cao đối với từng lần
chuyển nhượng xảy ra trong vòng một năm. Ví dụ, 40% chênh lệch giá mua,
giá bán (hiện nay là 25% xuyên suốt cho tất cả các lần chuyển nhượng). Nếu
việc mua bán được tiến hành năm thứ hai, thuế suất sẽ là 35% và cứ thế giảm


dần cho các năm tiếp theo. Có như vậy, việc mua bán chuyển nhượng đất đai
để kiếm lời nhanh chóng bị giảm, Nhà nước hạn chế được nạn đầu cơ bất động
sản và nguồn thu về thuế TNCN được đảm bảo và tránh được tình trạng thất
thốt tiền thuế vào NSNN......................................................................................66
Đối với trường hợp cá nhân nhận được thu nhập khác từ các dịch vụ có mức
thu nhập từ 500.000 đồng/lần thì theo Luật định cơ quan chi trả sẽ thực hiện
khấu trừ 10% nếu cá nhân có mã số thuế và khấu trừ 20% nếu cá nhân chưa
có mã số thuế. Tuy nhiên, sẽ có một số trường hợp tổng giá trị dịch vụ nhận
được trên 500.000 đồng nhưng để tránh rắc rối trong việc nộp thuế TNCN, cơ
quan chi trả tự động chia nhỏ số tiền chi trả cho cá nhân làm nhiều lần, với
mỗi lần nhận thu nhập mức dưới 500.000 đồng. Vì vậy, để tránh tình trạng này
xảy ra, sau khi chi trả thu nhập cho cá nhân thì cơ quan chi trả phải lưu lại tất
cả các hồ sơ làm dịch vụ, trong đó bao gồm hợp đồng chi trả thu nhập hoặc
bảng thỏa thuận chi trả thu nhập giữa cơ quan chi trả và cá nhân để làm căn
cứ cho việc kiểm tra của cơ quan thuế. Cuối năm, khi quyết tốn thuế TNCN
thì cá nhân thuộc trường hợp này phải xuất trình đầy đủ giấy tờ liên quan đến
việc khấu trừ thuế của cơ quan chi trả gồm biên lai khấu trừ thuế TNCN, giấy
thỏa thuận chi trả thu nhập giữa cá nhân với cơ chi trả....................................67

3.2.2. Hoàn thiện bộ máy kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với
cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên.............................................................67
3.2.2.2. Đổi mới cơng tác phối hợp với các ngành có liên quan..........................68
3.2.2.3. Tăng cường số lượng cơng chức kiểm tra quyết tốn thuế....................69
3.2.2.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ kiểm tra chuyên sâu, chun nghiệp................70
3.2.3. Hồn thiện hình thức và cơng cụ kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên........................................72
3.2.3.1. Tăng cường hình thức kiểm tra quyết tốn thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên theo hình thức kiểm tra thường
xuyên....................................................................................................................... 72


3.2.3.2. Áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong kiểm tra quyết toán thuế thu
nhập cá nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên............................73
3.2.4. Hồn thiện quy trình kiểm tra quyết tốn thuế thu nhập cá nhân đối với
cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên.............................................................76
3.2.4.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với
cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên có trọng tâm trọng điểm.......................76
3.2.4.4. Thực hiện tốt việc khắc phục sau kiểm tra quyết tốn thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên...........................................79
3.2.5. Giải pháp khác.....................................................................................81
3.2.5.1. Trang bị cơ sở vật chất, bố trí kinh phí phục vụ kiểm tra quyết toán
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên.............81
3.2.5.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.......................83
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................85
3.3.1. Kiến nghị với Cục thuế Hà Nội............................................................85
3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế ở
Trung ương.....................................................................................................86
3.3.2.1. Kiến nghị với Bộ Tài Chính.......................................................................86
3.3.2.2. Kiến nghị với Tổng Cục Thuế....................................................................87

3.3.3. Kiến nghị với người nộp thuế thu nhập cá nhân...................................90
KẾT LUẬN............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................94
................................................................................................................................. 95
PHỤ LỤC...............................................................................................................96


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Chữ viết tắt
CBCC
CQT
GTGT
NNT
NSNN
TNCN

Tên đầy đủ
Cán bộ công chức
Cơ quan thuế
Giá trị gia tăng
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước

Thu nhập cá nhân


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG:
Bảng 2.1. Các loại hình doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Đống Đa..............Error:
Reference source not found
Bảng 2.2. Kết quả thu ngân sách tại Chi cục thuế quận Đống Đa giai đoạn 2015 – 2019
..............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Kết quả kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Đống Đa giai đoạn 2015 – 2019
..............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Kết quả thu thuế TNCN đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại
Chi cục thuế quận Đống Đa..................Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Kết quả quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở
lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa.......Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện nội dung kiểm tra quyết toán thuế TNCN đối với cá
nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa. Error:
Reference source not found
Bảng 2.7. Quy mô CBCC kiểm tra quyết tốn thuế TNCN đối với cá nhân có hai
nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa. . .Error: Reference
source not found
Bảng 2.8. Tỷ trọng nhân lực kiểm tra quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có hai
nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa. . .Error: Reference
source not found
Bảng 2.9. Đánh giá của đội ngũ CBCC về bộ máy kiểm tra quyết tốn thuế TNCN
đối với cá nhân có 2 nguồn thu nhập trở lên...Error: Reference source not
found
Bảng 2.10. Hình thức kiểm tra quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có hai nguồn
thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa...Error: Reference source
not found

Bảng 2.11. Kết quả thực hiện quy trình kiểm tra quyết tốn thuế TNCN đối với cá nhân
có hai nguồn thu nhập trở lên tại Trụ sở Chi cục thuế quận Đống Đa.....Error:


Reference source not found
Bảng 2.12. Đánh giá của đội ngũ CBCC trong thực hiện quy trình kiểm tra quyết
tốn thuế TNCN đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Trụ sở
Chi cục thuế quận Đống Đa..................Error: Reference source not found
Bảng 2.13. Tình hình thực hiện quy trình kiểm tra quyết tốn thuế TNCN đối với cá
nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa giai
đoạn 2015 – 2019.................................Error: Reference source not found
Bảng 2.14. Đánh giá của đội ngũ CBCC trong kiểm tra quyết tốn thuế TNCN đối
với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Trụ sở NNT...............Error:
Reference source not found
Bảng 2.15. Tình hình thực hiện kế hoạch số cuộc kiểm tra quyết toán thuế TNCN
đối với cá nhân có 2 nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống
Đa giai đoạn 2015 – 2019.....................Error: Reference source not found
Bảng 2.16. Kết quả số tiền đã thu vào NSNN sau kiểm tra quyết toán thuế TNCN đối với
cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa.....Error:
Reference source not found

HÌNH
Hình 1.1. Mơ hình tổ chức bộ máy kiểm tra quyết tốn thuế TNCN đối với cá nhân
có hai nguồn thu nhập trở lên tại chi cục thuế Error: Reference source not
found
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm tra quyết tốn thuế TNCN đối với cá nhân có
hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa...............Error:
Reference source not found
Hình 2.2. Trình độ chun mơn CBCC kiểm tra quyết tốn thuế TNCN đối với cá nhân có
hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa (người)...........Error:

Reference source not found
Hình 2.3. Quy trình thực hiện kiểm tra quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có
hai nguồn thu nhập tại Trụ sở Chi cục thuế quận Đống Đa...............Error:


Reference source not found


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế Thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là một sắc thuế trực thu có vai trị hết
sức quan trọng trong nguồn thu của ngân sách. Thuế TNCN điều tiết vào thu nhập
của các pháp nhân kinh doanh, thể nhân và các cá nhân thể hiện rõ nghĩa vụ của
công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, cơng bằng và
khả năng nộp thuế.
Đối với công tác tổ chức triển khai thực hiện việc quyết tốn thuế TNCN năm
2015 theo thơng tư số 111/2013/TT-BTC cũng phát sinh nhiều vướng mắc, tiến độ
thực hiện quyết toán thuế TNCN chậm. Theo quy định, việc quyết toán thuế TNCN
tại cơ quan chi trả thu nhập được áp dụng đối với cá nhân trong năm chỉ có thu nhập
duy nhất tại một nơi. Đối với cá nhân trong năm có 2 nguồn thu nhập trở lên, cá
nhân đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế và các trường hợp khác thì phải thực hiện
quyết tốn thuế tại cơ quan thuế, nơi cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh hoặc tại cơ
quan thuế cá nhân đăng ký quản lý.
Trong giai đoạn 2015 – 2019, Chi cục thuế quận Đống Đa có số lượng cá nhân
có 2 nguồn thu nhập trở lên phải tự quyết toán là: 2.488 cá nhân thuộc số lượng
1.179 doanh nghiệp và tổ chức; số tiền đóng góp vào NSNN đạt hơn 17,2 tỷ đồng.
Tuy nhiên, trên thực tế quy mô địa bàn rộng lớn, với hơn 3,2 triệu người lao động
và là Quận trung tâm phát triển kinh tế của thanh phố Hà Nội, hiệu quả của kiểm tra

quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên khơng đạt kết
quả cao; số cá nhân lên làm việc với cơ quan thuế không đạt được như mong muốn,
số tiền thuế truy thu và phạt chậm nộp vào NSNN không cao.
Trong khi đó, việc kiểm tra của Chi cục thuế quận Đống Đa đối với cá nhân có
hai nguồn thu nhập trở lên chưa được quan tâm đúng mức; đối với người có thu
nhập cao chưa bao quát hết thu nhập thuộc diện chịu thuế và chưa quản lý hết đối
tượng nộp thuế thu nhập. Trình độ cán bộ kiểm tra ở Chi cục cịn hạn chế, khả năng
phân tích rủi ro kém dẫn đến kiểm tra tràn lan, không phân tích lựa chọn đúng đối


2

tượng, gây lãng phí thời gian và nguồn lực; đồng thời khả năng đánh giá các chỉ tiêu
trên quyết toán thuế TNCN của cán bộ kiểm tra thuế không cao dẫn đến chất lượng
và kết quả kiểm tra quyết toán thuế TNCN còn thấp.
Cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý thuế (từ cơ chế cơ quan thuế tính và ra
thông báo thuế chuyển sang cơ chế người nộp thuế (NNT) tự kê khai, tự tính thuế,
tự nộp thuế) và việc mở rộng đối tượng điều chỉnh của luật thuế TNCN, ngồi việc
tăng cường cơng tác tun truyền, hỗ trợ NNT, Chi cục thuế quận Đống Đa cần có
những giải pháp nhằm hồn thiện kiểm tra quyết tốn thuế TNCN đối với cá nhân
có hai nguồn thu nhập trở lên.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, học viên đã lựa chọn đề tài: “Kiểm
tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở
lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa – Cục thuế thành phố Hà Nội” là đề tài
nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đối với các công trình nghiên cứu về chính sách hoặc cơ chế quản lý thuế
TNCN nói chung đã có những giáo trình thuế đặt móng cho những lý thuyết về kinh
tế nói chung và thuế nói riêng. Ngồi ra, có thể có một số cơng trình, đề tài nghiên

cứu xung quanh vấn đề quản lý thuế TNCN nói chung và kiểm tra quyết tốn thuế
TNCN nói riêng, cụ thể:
Lê Xn Trường (2010), “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế và
cưỡng chế thuế ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ Đại học Kinh tế Quốc dân. Đây là
cơng trình nghiên cứu khá toàn diện về quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế ở Việt
Nam. Làm rõ các vấn đề về lý luận, đánh giá khá toàn diện thực trạng quản lý nợ
thuế và cưỡng chế thuế ở Việt Nam trên cơ sở phân tích số liệu tổng hợp của ngành
Thuế. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng
chế thuế ở Việt Nam. Tuy nhiên, cơng trình cịn đưa ra các giải pháp trong ngắn
hạn, chưa đưa ra các giải pháp trong dài hạn.
Nguyễn Hoàng (2013), “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập
cá nhân”, Luận án Tiến sĩ trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Tác giả khẳng


3

định trong hoạt động quản lý này, Nhà nước đã tác động vào việc huy động các
nguồn thu từ thuế TNCN vào ngân sách nhà nước thông qua việc tổ chức thực thi
các văn bản pháp lý, các phương pháp và các tổ chức, cơ quan chức năng nhằm thực
hiện mục tiêu kinh tế - xã hội được đặt ra. Bên cạnh đó, tác giả cịn phân tích hoạt
động quản lý thuế TNCN được thực hiện ở tất cả ba cấp độ: cấp cán bộ thuế, cấp cơ
quan thuế và trong cả bộ máy quản lý nhà nước đối với thuế TNCN.
Nguyễn Xuân Thành (2018), “Giải pháp thu hồi nợ thuế TNCN sau thanh tra
tại Cục thuế TP. Hà Nội”, bài báo đăng trên Tạp chí Tài chính số 3 (569) 2018. Bài
viết đã phấn tích khá rõ các nguyên nhân đặc biệt các nguyên nhân từ phía cơ quan
thuế (tại các phòng thanh tra, phòng kiểm tra, quản lý nợ, kê khai và kế tốn thuế)
để từ đó đề xuất một số giải pháp. Tuy nhiên, bài viết không nghiên cứu toàn diện
về quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế TNCN mà chỉ nghiên cứu giải pháp quản lý,
thu hồi nợ thuế sau thanh tra tại TP. Hà Nội.
Nguyễn Thị Mai Dung (2018), “Hoàn thiện pháp luật quản lý Thuế thu nhập

cá nhân ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sỹ Luật tại Viện hàn lâm khoa học xã
hội Việt Nam, Học viện Khoa học Xã hội. Trong luận án tác giả đã bộc lộ những bất
cập của Luật Thuế thu nhập cá nhân, đã hệ thống hóa và làm sâu sắc thêm những vấ
đề lý luận về quản lý Thuế thu nhập cá nhân, pháp luật quản lý Thuế thu nhập cá
nhân và các tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện của pháp luật quản lý Thuế thu nhập cá
nhânở Việt Nam hiện nay. Từ đó kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật quản
lý Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay.
Các đề tài đều tập trung một số giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý Thuế
TNCN ở Việt Nam, tuy nhiên, chưa có bất cứ đề tài nào nghiên cứu tập trung trong
kiểm tra quyết toán thuế TNCN tại Đơn vị Chi cục thuế. Trong nội dung luận văn,
tác giả đi sâu phân tích về việc kiểm tra kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNCN
của các cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa, nhằm
đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kiểm tra quyết tốn thuế TNCN đối với
cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa. Do đó, tác
giả cam kết đề tài "Kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có


4

hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa - Cục thuế Thành
phố Hà Nội" chưa từng thực hiện tại Chi cục thuế quận Đống Đa và khơng trùng
lặp với các cơng trình nghiên cứu khác.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng được khung nghiên cứu về kiểm tra quyết toán Thuế TNCN đối
với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại chi cục thuế.
- Phân tích thực trạng kiểm tra quyết tốn Thuế TNCN đối với cá nhân có hai
nguồn thu nhập trở lên của Chi cục thuế quận Đống Đa - Cục Thuế Thành phố Hà
Nội giai đoạn 2015 – 2019.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện kiểm tra quyết tốn Thuế TNCN đối với cá

nhân có hai nguồn thu nhập trở lên của Chi cục thuế quận Đống Đa - Cục Thuế
Thành phố Hà Nội đến năm 2025.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: kiểm tra quyết tốn Thuế TNCN đối với cá nhân có
hai nguồn thu nhập trở lên của Chi cục thuế quận Đống Đa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: nghiên cứu nội dung kiểm tra quyết toán Thuế TNCN đối với
cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên của Chi cục thuế quận Đống Đa, bộ máy
kiểm tra quyết toán Thuế TNCN đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên của
Chi cục thuế quận Đống Đa, hình thức và cơng cụ kiểm tra quyết tốn Thuế TNCN
đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên của Chi cục thuế quận Đống Đa và
tình hình thực hiện quy trình kiểm tra quyết tốn Thuế TNCN đối với cá nhân có hai
nguồn thu nhập trở lên của Chi cục thuế quận Đống Đa.
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Chi cục Thuế quận Đống Đa.
+ Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn 2015 – 2019, dữ
liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 04 năm 2020 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn
đến năm 2025.


5

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung lý thuyết
Tác giả xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu với những nội dung chính theo
Hình 1.1:
Cá nhân có

Mục tiêu kiểm tra


tốn thuế TNCN

hai

nguồn

quyết

tra quyết tốn

đối với cá nhân có

thu

nhập

thuế TNCN đối

hai nguồn thu nhập

trở lên

với cá nhân có

trở lên của chi cục

thu nhập trở lên:

hai nguồn thu


thuế:

- Đảm bảo tuân thủ

Các yếu tố ảnh

Kiểm

hưởng đến kiểm

nhập trở lên của
chi cục thuế:
(1) Yếu tố thuộc
chi cục thuế
(2) Yếu tố thuộc
mơi trường bên
ngồi

chi

tra

quyết

(1) Nội dung kiểm
tra
(2) Bộ máy kiểm
tra
(3) Hình thức và
cơng cụ

(4) Quy trình kiểm
ra

tốn

thuế

TNCN đối với cá
nhân có hai nguồn

Tổ chức sử

pháp luật trong quyết

dụng

toán Thuế TNCN.

lao

động

- Nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật
thuế của NNT
- Góp phần đảm bảo
nguồn thu NSNN.

cục


thuế
Hình 1. Khung nghiên cứu Luận văn
(Nguồn: tác giả tổng hợp)

5.2. Quy trình và phương pháp nghiên cứu
Nội dung luận văn được xây dựng và triển khai theo quy trình và phương pháp
nghiên cứu cụ thể:
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về kiểm tra và kiểm tra quyết toán
Thuế TNCN đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo của
Tổng cục thuế, Tổng cục thống kê, các trang mạng điện tử, bài báo khoa học, số
liệu, tài liệu tại Chi cục thuế quận Đống Đa - Cục Thuế Thành phố Hà Nội để minh
chứng cho vấn đề nghiên cứu.
Bước 3: Để đánh giá một cách khách quan nhất, tác giả còn sử dụng phương


6

pháp phiếu điều tra. Trong phiếu điều tra, tác giả đã sử dụng loại câu hỏi đóng, câu
hỏi mở, câu hỏi ở nhiều sự lựa chọn, câu hỏi xếp hạng thứ tự kiểm tra đối với cá
nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa- Cục Thuế
Thành phố Hà Nội.
- Đối tượng điều tra: 30 cán bộ tại Chi cục thuế quận Đống Đa.
- Phương pháp điều tra: phát phiếu điều tra.
Bảng câu hỏi theo Phụ lục: Phiếu khảo sát cán bộ của Chi cục thuế quận Đống Đa.
Bước 4: Phân tích thực trạng việc kiểm tra đối với cá nhân có hai nguồn thu
nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa - Cục Thuế Thành phố Hà Nội. Để thực
hiện việc nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp như:
thống kê, phân tích, mơ tả, điều tra, tổng hợp so sánh.
Bước 5: Đề xuất giải pháp hồn thiện kiểm tra quyết tốn thuế thu nhập cá

nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa
đến năm 2025

6. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, các phụ lục, danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Khung nghiên cứu và và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm tra quyết toán
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại chi cục thuế
Chương 2: Phân tích thực trạng kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa giai đoạn
2016 – 2019
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại Chi cục thuế quận Đống Đa
đến năm 2025


7

CHƯƠNG 1
KHUNG NGHIÊN CỨU VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ KIỂM TRA QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ HAI NGUỒN THU NHẬP TRỞ LÊN
TẠI CHI CỤC THUẾ
1.1. Thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với
cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại chi cục thuế
1.1.1. Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở
lên tại chi cục thuế
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu
nhập trở lên tại chi cục thuế
Theo Quốc hội (2019) quy định: “Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt

buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế”.
Khái niệm thuế thu nhập là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân và pháp nhân.
Trong trường hợp thuế đánh vào thu nhập của pháp nhân được gọi là thuế thu nhập
doanh nghiệp, trường hợp đánh vào thu nhập của cá nhân gọi là thuế TNCN.
Khái niệm thuế TNCN: “Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
thực nhận được của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định (thường là một năm)
không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập”.
Như vậy, thuế TNCN đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên tại chi cục
thuế là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của cá nhân từ tiền
lương, tiền công khi làm việc tại nhiều doanh nghiệp trong một kỳ tính thuế nhất
định (thường là một năm) khơng phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.

1.1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có hai nguồn thu
nhập trở lên tại chi cục thuế
Là một chính sách trong hệ thống thuế, thuế TNCN nói chung và thuế TNCN
đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên mang đầy đủ tính chất cơ bản của
thuế nói chung: Đó là tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, được xác


8

lập trên nền tảng kinh tế các vấn đề kinh tế, xã hội của người làm nhiệm vụ đóng
thuế và tính khơng hồn trả trực tiếp (Nguyễn Xn Thành, 2018). Ngồi những đặc
điểm chung đó thì thuế TNCN đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên cịn có
các đặc điểm sau:
Thứ nhất, thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên
nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với quyền
lực, sức mạnh của Nhà nước.
Thứ hai, Thuế TNCN là khoản đóng góp khơng hồn trả trực tiếp cho người
nộp. Nó vận động một chiều, khơng phải là khoản thù lao mà NNT phải trả cho Nhà

nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
Thứ ba, Thuế TNCN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chính đáng của từng
cá nhân. Do đó nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối
tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. NNT cũng là người chịu thuế, người chịu thuế
TNCN khơng có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế sang cho các đối tượng khác
tại thời điểm đánh thuế.
Thứ tư, Thuế TNCN ln gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết
các quốc gia đều gắn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội khác (như
phúc lợi cơng cộng, chăm sóc sức khỏe…).
Thứ năm, Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng. Đối tượng chịu thuế là tất cả
các cá nhân có thu nhập bao gồm: cơng dân nước sở tại và người nước ngồi cư trú
thường xun hay khơng thường xun tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có
được của các cá nhân đều phải tính thuế khơng kể nguồn thu nhập phát sinh trong
nước hay ngồi nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của nhà
nước rất cao.
Thứ sáu, Thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến từng
phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh
người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng
thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm
càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.


×