Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.08 KB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------

NGUYỄN VĂN QUANG

KIỂM SOÁT KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HSK VIỆT NAM

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------

NGUYỄN VĂN QUANG

KIỂM SOÁT KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HSK VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ NGÀNH: 8340410

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
“Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học


thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.”
Tác giả

Nguyễn Văn Quang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, HỘP
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM
SOÁT KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN
THỰC HIỆN”
7
1.1. Kiểm toán báo cáo tài chính
7
1.1.1.Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính 7
1.1.2.Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính 8
1.1.3.Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 8
1.2. Kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính 16
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính
16
1.2.2. Quy trình kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính
18

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính
21
1.3. Kinh nghiệm kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính của một số công ty và
bài học cho Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam
26
1.3.1. Kinh nghiệm của Công ty TNHH Kiểm toán Deloitte Việt Nam trong việc
kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính................................................................26
1.3.2. Bài học rút ra cho Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam
28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HSK VIỆT NAM
30
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam
30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán HSK
Việt Nam 30
2.1.2. Các dịch vụ cung cấp 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực...........................................................34
2.1.4. Kết quả hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2015 – 2017
39


2.2. Thực trạng“kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán HSK Việt Nam”
41
2.2.1. Thực trạng kiểm soát trong giai đoạn trước kiểm toán
41
2.2.2. Thực trạng kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 49
2.2.3. Thực trạng kiểm soát trong giai đoạn sau kiểm toán 53
2.3. Đánh giá chung về kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty

TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam giai đoạn 2015-2017
57
2.3.1. Những ưu điểm 58
2.3.2. Những hạn chế 59
2.3.3. Nguyên nhân của những điểm yếu
61
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
KIỂM SOÁT KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HSK
VIỆT NAM THỰC HIỆN64
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện kiểm soát kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam 64
3.1.1. Mục tiêu đến năm 2025 của Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam 64
3.1.2.
Phương hướng hoàn thiện kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính tại
Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam 66
3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam
67
3.2.1. Hoàn thiện kiểm soát trong giai đoạn trước kiểm toán
65
3.2.2. Hoàn thiện công tác kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán........71
3.2.3. Hoàn thiện“công tác kiểm soát trong giai đoạn sau kiểm toán”
75
3.3. Một số kiến nghị“hoàn thiện công tác kiểm soát kiểm toán báo cáo tài
chính đối với Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam” 76
KẾT LUẬN............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................79


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HSKV

: Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam

KTV

: KTV

BGĐ

: Ban giám đốc

BCTC

: Báo cáo tài chính


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, HỘP
BẢNG
Bảng 2.1:

Đội ngũ lao động của Công ty HSKV

35

Bảng 2.2.

Đội ngũ kiểm toán viên của Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam
37


Bảng 2.3.

Số lượng khách hàng giai đoạn 2015- 2017

38

Bảng 2.4.

Kết quả kinh doanh qua từ 2015 đến 2017

39

Bảng 2.5.

Thực trạng về kiểm soát việc chấp nhận khách hàng tại HSKV
41

Bảng 2.6.

Thực trạng kiểm soát việc ký kết hợp đồng kiểm toán của HSKV
44

Bảng 2.7.

Thực trạng kiểm soát việc lập kế hoạch kiểm toán của HSKV 45

Bảng 2.8.

Thực trạng kiểm soát việc thực hiện thử nghiệm cơ bản48


Bảng 2.9.

Thực trạng kiểm soát việc hình thành ý kiến kiểm toán 51

Bảng 2.10.

Thực trạng kiểm soát đánh giá sự hài lòng của khách hàng

54

HÌNH
Hình 1.1.

Các bước đánh giá mức trọng yếu

12

Hình 2.1.

Các dịch vụ chuyên ngành chủ yếu của HSKV

Hình 2.2.

Tổ chức bộ máy quản lý của HSKV

32

34

Hình 2.3.


Đội ngũ lao động của HSKV theo cơ cấu chuyên môn 37

Hình 2.4.

Doanh thu theo từng lĩnh vực từ năm 2015 đến 2017

40

HỘP
Hộp 2.1.

Kết quả phỏng vấn về kiểm soát việc chấp nhận khách hàng 44

Hộp 2.2.

Kết quả phỏng vấn về kiểm soát việc ký kết hợp đồng kiểm toán
46

Hộp 2.3.

Kết quả phỏng vấn về kiểm soát việc ký kết hợp đồng kiểm toán
49

Hộp 2.4.

......Kết quả phỏng vấn về kiểm soát việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản
...........................................................................................................52



Hộp 2.5.

Kết quả phỏng vấn về kiểm soát việc hình thành ý kiến kiểm toán và
phát hành báo cáo

Hộp 2.6.

54

Kết quả phỏng vấn về kiểm soát việc đánh giá mức độ hài lòng của
khách hàng 57


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------

NGUYỄN VĂN QUANG

KIỂM SOÁT KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HSK VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ NGÀNH: 8340410

HÀ NỘI, 2018


KIỂM SOÁT KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN HSK VIỆT NAM
“Lợi ích của bạn chính là lợi ích của tôi” – đó chính là kim chỉ nam trong

hoạt động của Công ty HSKV, nó đã, đang và sẽ tiếp tục là tiếng nói của công ty
đối với các khách hàng. Và hơn bao giờ hết, nhân tố mang tính quyết định để
Công ty thực sự vững vàng trên đường lối phát triển chính là yếu tố “Con người”.
Năm 2018, với nhiều kỳ vọng, nỗ lực và đột phá trong bối cảnh phát triển mới,
nhân viên của Công ty HSKV sẽ quyết tâm, cố gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, công việc được giao, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc,
xây dựng HSKV trở thành một trong 10 công ty kiểm toán lớn nhất Việt Nam.
Điều này đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm
toán. Để thực hiện được mục tiêu này, yếu tố cần được Công ty đặc biệt quan tâm,
đó là xây dựng bộ máy kiểm soát công ty với cơ cấu tổ chức hợp lý và quy trình
kiểm soát phù hợp sẽ giúp Công ty giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng dịch vụ,
là tiền đề thu hút khách hàng, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ở Công ty HSKV, bộ máy kiểm soát và quy trình và các thủ tục kiểm
soát chưa phù hợp nên dẫn tới hoạt động kiểm soát còn kém hiệu quả, chưa
đáp ứng được yêu cầu đặt ra, mặc dù, Công ty đã thường xuyên thay đổi theo
hướng tích cực và bồi dưỡng kỹ năng cho nhân viên để nâng cao năng lực
kiểm soát, mang lại hiệu quả như mong muốn.
Về lý luận, hiện nay chưa có quy trình kiểm soát kiểm toán BCTC cho
các Công ty kiểm toán nói chung và công ty HSKV nói riêng. Mặc khác, cũng
chưa có nghiên cứu cụ thể nào về kiểm soát kiểm toán BCTC. Vì vậy, học
viên lựa chọn đề tài: “Kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ.
- Xác định khung lý thuyết về kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam.
- Phân tích thực trạng kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính tại công
ty HSK từ năm 2015 đến năm 2017
- Trên cơ sở đó, luận văn đã đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong
kiểm soát kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty từ đó đề ra một số các
phương hướng và giải pháp nâng cao khả năng kiểm soát cuộc kiểm toán Báo



cáo tài chính tại công ty HSK trong thời gian tới (đến năm 2025).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kiểm soát kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đi sâu nghiên cứu công tác kiểm soát kiểm toán từ giai
đoạn trước kiểm toán, thực hiện kiểm toán và giai đoạn sau kiểm toán, trên cơ
sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục này.
Về không gian: Tại Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam
Về thời gian: Đi vào nghiên cứu công tác kiểm soát kiểm toán báo cáo
tài chính từ năm 2015 đến 2017 do Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt nam
thực hiện và đưa ra giải pháp cho giai đoạn từ 2018 đến 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Mục tiêu của kiểm
Yếu tố ảnh hưởng đến
Quy trình kiểm soát kiểm
kiểm soát kiểm toán
toán báo cáo tài chính
soát kiểm toán báo
báo cáo tài chính
cáo tài chính
* Các nhân tố thuộc về
Giai đoạn trước kiểm toán:
- Phát hiện và xử lý sai
doanh nghiệp kiểm toán
- Kiểm soát việc chấp nhận
- Nhân tố thuộc về quy
sót

khách hàng
mô doanh nghiệp
- Kiểm soát việc ký kết hợp
- Nâng cao chất lượng
- Nhân tố thuộc về nhận
đồng kiểm toán
dịch vụ kiểm toán
thức của nhà quản lý
- Kiểm soát việc lập kế hoạch
- Nhân tố thuộc về
- Giảm thiểu rủi ro pháp
kiểm toán
nguồn nhân lực
lý trong quá trình cung
- Nhân tố về công cụ
Giai đoạn thực hiện kiểm
cấp dịch vụ kiểm toán.
kỹ thuật kiểm soát
toán:
* Các nhân tố thuộc về
- Kiểm soát việc thực hiện thử
khách hàng
nghiệm cơ bản
- Nhân tố thuộc về rủi
- Kiểm soát việc hình thành ý
ro tiềm tàng của khách
kiến kiểm toán và phát hành
hàng
báo cáo kiểm toán
5.2.

Phương
pháp
- Nhân
tố sức
ép thu
từ thập và xử lý dữ liệu
khách hàng
Giai đoạn sau kiểm toán
- Dữ liệu thứ cấp
* Nhân tố thuộc môi
- Kiểm soát việc đánh giá mức
trườngTác
bên ngoài
giả thu thập, hệ thống
hoá của
và khách
phân hàng
tích các tài liệu, công trình
độ hài lòng
- Nhân tố pháp luật
Kiểm
soát đến
việc hoạt
soát xét
lại hồ
nghiên
đã tếđược công bố -liên
quan
động
kiểm soát nói chung và

- Nhân cứu
tố kinh

- Nhân
tố văn
hóasoát
– xãkiểm toán BCTC nói riêng như: bài báo khoa học, bài
hoạt
động
kiểm
hội
viết
hội tố
thảo,
giáo trình, đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ. Phương pháp
- Nhân
đối sách,
thủ cạnh
tranhgiúp hệ thống hoá cơ sở lý luận về kiểm soát kiểm toán BCTC, làm căn
này


cứ hình thành khung nghiên cứu.
Tác giả cũng dựa vào số liệu này để làm rõ thực trạng kiểm soát kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam. Các số liệu đó
được xử lý bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.
- Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn:
Phỏng vấn được thực hiện trong tháng 7 năm 2018 đối với một số kiểm
toán viên và ban lãnh đạo công ty về tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động
kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính mà Công ty đã xây dựng, triển khai.

Bao gồm:
-Ông Ngô Trung Dũng – Giám đốc công ty
-Ông Vũ Đình Khánh – Phó giám đốc công ty
-Ông Đặng Anh Tuấn – Nhân viên cao cấp 1
-Bà Nguyễn Hoàng Ngà – Trưởng nhóm kiểm toán
-Ông Kenichi Atsuji – Chủ tịch công ty
Nội dung phỏng vấn được đưa ra xoay quanh ý kiến nhận xét của các
thành viên trong Công ty về quy trình kiểm soát, tính hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động kiểm soát, những điểm đã đạt được và chưa đạt được trong hoạt
động kiểm soát của Công ty.
Mục đích phỏng vấn là để có được thông tin đánh giá sâu và đa chiều
về kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính, đồng thời định hướng giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính trong bối
cảnh ở Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam.
Sau khi thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, tác giả tiến hành kiểm tra,
nhập dữ liệu bằng phần mềm Excel.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
KIỂM SOÁT KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
KIỂM TOÁN THỰC HIỆN
Kiểm soát được hiểu là quá trình xem xét, đánh giá để phát hiện và ngăn
chặn những gì trái quy định nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch được thực hiện
một cách có hiệu quả.


Tổng hợp các khái niệm kiểm soát và mục tiêu của hoạt động kiểm soát
tại các doanh nghiệp kiểm toán, trong luận văn này có thể hiểu:
Kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình quản lý, xem xét,
kiểm tra và đánh giá thường xuyên việc tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp,
pháp luật và các quy định có liên quan của các KTV hành nghề trong việc
cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro mà các

doanh nghiệp kiểm toán có thể gặp phải.
Mục tiêu của kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính là:
- “Ngăn chặn, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm của các nhân viên
trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán”
- “Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán”
- “Giảm thiểu rủi ro pháp lý trong quá trình cung cấp dịch vụ bảo đảm.”
Để kiểm soát được hoạt động kiểm toán BCTC, phải thực hiện kiểm soát
qua 3 giai đoạn:
- Kiểm soát giai đoạn trước kiểm toán
- Kiểm soát giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Kiểm soát giai đoạn sau kiểm toán


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HSK
VIỆT NAM
Qua việc đánh giá thực trạng kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính và
phỏng vấn một số người trong Công ty, có thể nhận thấy những điểm mạnh
trong công tác kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm
toán HSK Việt Nam là:
Trong giai đoạn trước kiểm toán:
- Đã bước đầu xây dựng được các quy định, quy trình kiểm soát đối
với từng bước công việc trong giai đoạn này. Cụ thể: Đối với việc kiểm soát
giai đoạn này sẽ do trưởng phòng kiểm toán và thành viên trong Ban giám
đốc thực hiện.
- Kết quả kiểm soát đạt được những kết quả tích cực như kiểm soát đối
với việc chấp nhận khách hàng, ký kết hợp đồng kiểm toán… với tỷ lệ năm
sau tốt hơn năm trước.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Bộ máy kiểm soát đã thực hiện nghiêm túc việc kiểm soát ở giai

đoạn này với kết quả trên 80% các hồ sơ kiểm toán đều đã thực hiện đầy đủ
các thủ tục như: Kiểm soát giấy tờ làm việc chi tiết…
- Đã có sự phối hợp giữa bộ máy kiểm soát và các phòng kiểm toán
với nhau nhằm giúp hoạt động kiểm soát đạt được mục tiêu đề ra với chi phí
thấp. Nhất là trong mùa kiểm toán, khối lượng công việc lớn, nhưng việc
kiểm soát vẫn được thực hiện một cách đầy đủ, đúng quy trình.
- Công ty đã xây dựng được quy chế nhằm hỗ trợ cho bộ máy kiểm
soát thực hiện tốt nhất công việc, trong đó quy định rõ các cấp kiểm soát đối
với công việc này nên không có hiện tượng chồng chéo kiểm soát, giúp hoạt
động kiểm soát hiệu quả hơn.
- Bộ máy kiểm soát đã nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm
soát đối với giai đoạn này nên việc kiểm soát được thực hiện khá cẩn thận,
đầy đủ.
Trong giai đoạn sau kiểm toán
- Công ty đã xây dựng được các quy định, quy trình kiểm soát, trong đó
quy định rõ ai là người làm và thủ tục này được kiểm soát bởi những đối tượng


nào, bước đầu việc kiểm soát đã mang lại hiệu quả cho quá trình kiểm toán.
2.3.2. Những hạn chế
“Bên cạnh những ưu điểm như đã trình bày ở trên, hệ thống kiểm soát
của Công ty còn bộc lộ những hạn chế cần phải hoàn thiện nhằm phát huy
hiệu quả của hệ thống kiểm soát, cụ thể là:”
Giai đoạn trước kiểm toán
- Việc kiểm soát“các bước công việc trong giai đoạn trước kiểm toán
chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Mới chỉ có chưa đến 50% hồ sơ
kiểm toán thực hiện đầy đủ các công việc”thu thập thông tin của khách hàng
trong năm 2015 (10/31 hồ sơ kiểm toán), trong khi đó“năm 2016, 2017 có
tăng nhưng cũng chỉ đạt tỷ lệ chưa đến 50%.”
- Căn cứ tốt nhất để“Công ty quyết định chấp nhận khách hàng là bản

câu hỏi đã được trả lời đầy đủ do Công ty thiết kế, nhưng việc kiểm soát
chúng cũng chưa đạt được mục tiêu là 100% hồ sơ đều có trả lời bản câu hỏi
này.”Cụ thể năm 2015 đạt 25/31 hồ sơ, năm 2016, năm 2017 lần lượt là 31/33
hồ sơ và 29/34 hồ sơ. Ta thấy, năm 2017“tỷ lệ này lại còn có xu hướng giảm
so với năm 2016.”
- Bản“phê duyệt chấp nhận khách hàng cũng chưa đạt tỷ lệ 100% hồ sơ
kiểm toán đều có thủ tục này.”
- Công ty chưa thực hiện“việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng nên dẫn tới việc xác định mức trọng yếu và xây dựng chương
trình kiểm toán”không có nhiều tính chất thực tế, không phát huy nhiều tác
dụng trong quá trình kiểm toán.
Ngoài ra, bộ máy kiểm soát mới“chỉ kiểm soát được về mặt số lượng
các thủ tục, chưa xem xét đầy đủ chất lượng của các thông tin, độ chính xác
của các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn trước kiểm toán, ”Công ty đang bỏ
qua bước công việc này do tin tưởng vào đánh giá của các kiểm toán viên nên
dẫn tới việc rủi ro trong quá trình thực hiện.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Kết quả kiểm soát trong giai đoạn này được thực hiện khá tốt nhưng
so với mục tiêu của Công ty thì vẫn chưa đạt. Cụ thể:“Đối với kiểm soát việc


thực hiện các thủ tục phân tích năm 2015 có 27/31 hồ sơ kiểm toán là có thực
hiện, chưa đạt tỷ lệ 100%, đồng thời năm 2016, 2017 cũng vậy, cũng chỉ đạt
30/33 hồ sơ và 29/34 hồ sơ.”
- Đối với một cuộc kiểm toán, việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi
tiết là quan trọng nhất. Do đó, việc kiểm soát“bước công việc này cũng được
ưu tiên thực hiện, tuy nhiên, kết quả kiểm soát năm 2015 và năm 2017 không
được như mong đợi của Ban giám đốc.”Cụ thể: Năm 2015 mới chỉ đạt 30/31
hồ sơ kiểm toán đã thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm tra chi tiết, tương ứng
năm 2017 là 31/34 hồ sơ.

- Trách nhiệm cuối cùng của“kiểm toán viên đối với pháp luật là ý kiến
kiểm toán đã đưa ra có phù hợp với quy định của Chuẩn mực kiểm toán hay
không, nên kiểm soát việc hình thành ý kiến kiểm toán mà không thực hiện
soát xét lại hồ sơ kiểm toán chi tiết là chủ quan.”Từ kết quả kiểm soát cho
thấy kiểm soát công việc này chưa được Công ty thực hiện sát sao. Cụ thể
năm 2015“chỉ có 15/31 hồ sơ kiểm toán có lưu lại việc soát xét giấy tờ chi
tiết, năm 2016, 2017 tỷ lệ này có tăng nhưng cũng mới chỉ đạt khoảng 70%
hồ sơ kiểm toán có thực hiện.”
Giai đoạn sau kiểm toán
Việc kiểm soát chưa đạt được kết quả như yêu cầu đặt ra. Cụ thể: Việc
100% hồ sơ kiểm toán“đều có bảng đánh giá gửi cho khách hàng nhưng kiểm
soát đối với việc nhận lại các bản đánh giá đó chưa được thực hiện.”Cụ thể
năm 2015 mới chỉ có nhận lại 10/31 bản đánh giá, năm 2016, 2017 lần lượt là
15/33 bản và 18/34 bản.
Kiểm soát việc soát xét lại hồ sơ kiểm soát nhằm đảm bảo tính thận
trọng chưa được Công ty áp dụng nên cũng tồn tại những rủi ro cho hoạt động
kiểm toán.


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN KIỂM SOÁT KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG
TY HSK VIỆT NAM THỰC HIỆN
Kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính là một hoạt động quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng dịch vụ kiểm toán. Trong các yếu tố tác động tới
hoạt động kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính, Công ty cần chú trọng tới các
yếu tố thuộc về doanh nghiệp kiểm toán như: Quan điểm của Ban giám đốc, cơ
cấu tổ chức… những yếu tố này Công ty có thể kiểm soát và điều chỉnh được.
Việc hoàn thiện quy trình kiểm soát phải theo các hướng sau:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính
phải tính đến sự thay đổi về hình thức pháp lý của khách hàng

Thứ hai, hoàn thiện hệ thống kiểm soát phải phù hợp với định hướng
phát triển công ty
Thứ ba, hoàn thiện hệ thống kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính phù
hợp với năng lực của nhân viên trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính
Và một số giải pháp cần thực hiện là:
- Hoàn thiện trong giai đoạn trước kiểm toán
- Hoàn thiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Hoàn thiện trong giai đoạn sau kiểm toán


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------

NGUYỄN VĂN QUANG

KIỂM SOÁT KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HSK VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ NGÀNH: 8340410

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

HÀ NỘI, 2018


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 10 năm kể từ khi nước ta gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đang
ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới với đa dạng các kênh đầu tư như: Thị
trường chứng khoán, thị trường vàng, bất động sản… đang thu hút rất nhiều sự
quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Các quyết định của nhà đầu tư
cần được đưa ra dựa trên các thông tin trung thực, khách quan. Theo đó, lĩnh vực
kiểm toán là một trong những trọng tâm để nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm
pháp lý của các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư
và góp phần phát triển thị trường tài chính trong sạch, nền kinh tế Việt Nam. Thực
tế, hiện nay của nhiều nước có nền kinh tế thị trường phát triển đã minh chứng
rằng: Hoạt động kiểm toán là một nhu cầu tất yếu cần thiết trong nền kinh tế thị
trường. Nó không chỉ đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư trong nước và ngoài
nước, lợi ích của các chủ sở hữu, các chủ nợ và của chính bản thân doanh nghiệp
mà còn là căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội có được những thông
tin kinh tế, tài chính trung thực, khách quan, hợp lý từ các doanh nghiệp.
Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam là một thành viên của Hiệp hội
kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, chịu sự quản lý về chất lượng từ Bộ tài
chính, với mục tiêu“trở thành một trong 10 công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt
Nam về lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn thuế,”cung cấp cho nền kinh tế
các dịch vụ kiểm toán có chất lượng cao mang tầm khu vực và quốc tế. Trước
bối cảnh phát triển và hội nhập quốc tế mạnh mẽ, đặc biệt là dưới tác động của
cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến lớn,
thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài, số lượng doanh nghiệp đăng ký
mới đang tăng với tốc độ nhanh, đa dạng các ngành nghề, đã và đang tạo ra
nhiều cơ hội cũng như thách thức cho“Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt
Nam”trong việc tìm kiếm“khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ.”
“Lợi ích của bạn chính là lợi ích của tôi” – đó chính là kim chỉ nam trong
hoạt động của Công ty HSKV, nó đã, đang và sẽ tiếp tục là tiếng nói của công ty
đối với các khách hàng. Và hơn bao giờ hết, nhân tố mang tính quyết định để



2

Công ty thực sự vững vàng trên đường lối phát triển chính là yếu tố “Con người”.
Năm 2018, với nhiều kỳ vọng, nỗ lực và đột phá trong bối cảnh phát triển mới,
nhân viên của Công ty HSKV sẽ quyết tâm, cố gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, công việc được giao, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc,
xây dựng HSKV trở thành một trong 10 công ty kiểm toán lớn nhất Việt Nam.
Điều này đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm
toán. Để thực hiện được mục tiêu này, yếu tố cần được Công ty đặc biệt quan tâm,
đó là xây dựng bộ máy kiểm soát công ty với cơ cấu tổ chức hợp lý và quy trình
kiểm soát phù hợp sẽ giúp Công ty giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng dịch vụ,
là tiền đề thu hút khách hàng, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ở Công ty HSKV, bộ máy kiểm soát và quy trình và các thủ tục kiểm
soát chưa phù hợp nên dẫn tới hoạt động kiểm soát còn kém hiệu quả, chưa
đáp ứng được yêu cầu đặt ra, mặc dù, Công ty đã thường xuyên thay đổi theo
hướng tích cực và bồi dưỡng kỹ năng cho nhân viên để nâng cao năng lực
kiểm soát, mang lại hiệu quả như mong muốn.
Về lý luận, hiện nay chưa có quy trình kiểm soát kiểm toán BCTC cho
các Công ty kiểm toán nói chung và công ty HSKV nói riêng. Mặc khác, cũng
chưa có nghiên cứu cụ thể nào về kiểm soát kiểm toán BCTC. Vì vậy, học
viên lựa chọn đề tài: “Kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động kiểm soát nói chung và kiểm soát trong lĩnh vực kiểm toán
nói riêng đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu. Nhiều
công trình trong nước, luận án, luận văn của nghiên cứu sinh và học viên cao
học cũng nghiên cứu về hoạt động kiểm soát. Có thể kể đến một số công trình
nghiên cứu như sau:

Luận án tiến sĩ “Kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh
công ty đa quốc gia tại Việt Nam” của Lê Thanh Hà (2017). Trong đó làm rõ
khái niệm về kiểm soát, nội dung kiểm soát đối với hoạt động chuyển giá
trong các công ty đa quốc gia tại Việt Nam bao gồm 3 bước: Xây dựng khung


3

pháp lý, đào tạo nguồn nhân lực kiểm soát và triển khai hoạt động kiểm soát.
Từ đó xây dựng xây dựng quy trình kiểm soát phù hợp để nâng cao hiệu quả
kiểm soát hoạt động chuyển giá tại Việt Nam, và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát.
Một số luận văn thạc sỹ như: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
các doanh nghiệp trong tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội” của
Đinh Hoài Nam (2016); “Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán
tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX” của Đỗ Thị Cẩm Giang
(2013); “Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chất
lượng kiểm toán BCTC tại Việt Nam” của Vũ Minh Hải… đã nghiên cứu về
quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính.
Các công trình“nghiên cứu trên đã đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn
đối với hoạt động kiểm soát”nói chung và hoạt động kiểm soát kiểm toán
BCTC nói riêng, đây là“những công trình nghiên cứu mà tác giả có thể tham
khảo”cho luận văn của mình. Tuy nhiên, đến nay “chưa có công trình nào
nghiên cứu về hoạt động kiểm soát kiểm toán ”BCTC, và tác giả cho rằng đây
chính là “khoảng trống” để tác giả tiếp tục nghiên cứu cho hoạt động kiểm
soát kiểm toán BCTC tại“Công ty TNHH Kiểm toán HSK”Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích“nghiên cứu của đề tài là:
- Xác định khung lý thuyết về kiểm soát kiểm toán BCTC trong công



ty HSK.
- Phân tích thực trạng kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính tại công
ty HSK từ năm 2015 đến năm 2017
- Trên cơ sở đó,“luận văn đã đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong
kiểm soát kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty từ đó đề ra một số các
phương hướng và giải pháp nâng cao khả năng kiểm soát cuộc kiểm toán Báo
cáo tài chính tại công ty HSK trong thời gian tới (đến năm 2025).”
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng“nghiên cứu của đề”tài:“Kiểm soát kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu


4

Về nội dung: Nghiên cứu công tác kiểm soát “kiểm toán từ giai đoạn
trước”kiểm toán, thực hiện kiểm toán và giai đoạn sau “kiểm toán, trên cơ sở đó
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện”thủ tục này.
Về không gian: Tại Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam
Về thời gian: Nghiên cứu công tác kiểm soát kiểm toán báo cáo tài
chính từ năm 2015 đến 2017 do Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam
thực hiện và giải pháp đến 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Yếu tố ảnh hưởng đến
Mục tiêu“của kiểm
Quy trình“kiểm soát kiểm
kiểm soát kiểm toán báo
toán báo cáo tài chính”

soát kiểm toán báo
cáo tài chính
cáo tài chính”
* Các nhân tố thuộc về
Giai đoạn trước kiểm toán:
- “Phát hiện và xử lý sai
doanh nghiệp kiểm toán
- Kiểm soát việc chấp nhận
- Nhân tố thuộc về quy
sót”
khách hàng
mô doanh nghiệp
- Kiểm soát việc ký kết hợp
- “Nâng cao chất lượng
- Nhân tố thuộc về nhận
đồng kiểm toán
dịch vụ kiểm toán”
thức của nhà quản lý
- Kiểm soát việc lập kế hoạch
- Nhân tố thuộc về nguồn
- “Giảm thiểu rủi ro
kiểm toán
nhân lực
pháp lý trong quá trình
- Nhân tố về công cụ kỹ
Giai đoạn“thực hiện kiểm
cung cấp dịch vụ kiểm
thuật kiểm soát
toán:”
* Các nhân tố thuộc về

toán.”
- Kiểm soát việc“thực hiện thử
khách hàng
nghiệm cơ bản”
- Nhân tố thuộc về rủi ro
- Kiểm soát việc hình thành ý
tiềm tàng của khách hàng
kiến kiểm toán và phát hành
- 5.2.
NhânPhương
tố sức éppháp
từ khách
thu thập và
lýkiểm
dữ liệu
báoxử
cáo
toán
hàng
thứmôi
cấp
* Nhân- Dữ
tố liệu
thuộc
Giai đoạn sau kiểm toán
trường bên ngoài
- Kiểmhoá
soátvà
việcphân
đánh tích

giá mức
Tác giả thu thập, hệ thống
các tài liệu, công trình
- Nhân tố pháp luật
độ hài lòng của khách hàng
quan
động
soát nói chung và
- nghiên
Nhân tố cứu
kinh đã
tế được công bố liên
- Kiểm
soátđến
việchoạt
soát xét
lại kiểm
hồ

- hoạt
Nhân động
tố văn kiểm
hóa – xã
hộikiểm toán
soát
BCTC nói riêng như: bài báo khoa học, bài
- Nhân tố đối thủ cạnh
viết hội thảo, sách, giáo trình, đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ. Phương pháp
tranh


này giúp hệ thống hoá cơ sở lý luận về kiểm soát kiểm toán BCTC, làm căn
cứ hình thành khung nghiên cứu.
Tác giả cũng dựa vào số liệu này để làm rõ thực trạng kiểm soát kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam. Các số liệu đó


5

được xử lý bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.
- Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn
Phỏng vấn được thực hiện vào tháng 7 năm 2018 đối với một số kiểm toán
viên và ban lãnh đạo công ty về tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kiểm soát
kiểm toán báo cáo tài chính mà Công ty đã xây dựng, triển khai. Bao gồm:
- Ông Ngô Trung Dũng – Giám đốc công ty
- Ông Vũ Đình Khánh – Phó giám đốc công ty
- Ông Đặng Anh Tuấn – Nhân viên cao cấp 1
- Bà Nguyễn Hoàng Ngà – Trưởng nhóm kiểm toán
- Ông Kenichi Atsuji – Chủ tịch công ty
Nội dung phỏng vấn được đưa ra xoay quanh ý kiến nhận xét của các
thành viên trong Công ty về quy trình kiểm soát, tính hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động kiểm soát, những điểm đã đạt được và chưa đạt được trong hoạt
động kiểm soát của Công ty.
Mục đích phỏng vấn là để có được thông tin đánh giá sâu và đa chiều về
kiểm soát kiểm toán báo cáo tài chính, đồng thời định hướng “giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kiểm soát”kiểm toán báo cáo tài chính trong bối cảnh
ở Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam.
Sau khi thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, tác giả tiến hành kiểm tra,
nhập dữ liệu bằng phần mềm Excel.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài“phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu ”tham khảo, đề tài được

chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm soát kiểm
toán“báo cáo tài chính do công ty kiểm toán”thực hiện.
Chương 2: Phân tích thực trạng kiểm soát kiểm toán“báo cáo tài chính
tại công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam”
Chương 3: Phương hướng và giải pháp “hoàn thiện kiểm soát kiểm toán


6

báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam”đến năm 2025.


7

CHƯƠNG 1
“CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ KIỂM SOÁT KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY KIỂM TOÁN THỰC HIỆN”
1.1. Kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính
Sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần đã tác
động đến bản chất và đặc thù của nghề kiểm toán. Mỗi doanh nghiệp đều
phải tự thay đổi bản thân để thích ứng với điều kiện thị trường, hạn chế các
mặt trái, tiêu cực của cơ chế thị trường, tận dụng những lợi thế của cơ chế
thị trường để phát triển. Nhận thấy nhiều hạn chế còn tồn tại trong cách thức
tổ chức, điều hành, giám sát “tình hình tài chính của các công ty đi trước, các
công ty bây giờ đã lựa chọn cho mình cách tổ chức mới, minh bạch hơn về



tình hình tài chính. Từ nhu cầu này các tổ chức “kiểm toán ra đời, tổ chức
kiểm toán độc lập là những doanh nghiệp không gây ”áp lực cạnh tranh với
các doanh nghiệp trên thị trường (trừ doanh nghiệp kiểm toán) mà cung cấp
dịch vụ giúp các doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài chính, hoạt động
kinh doanh của Công ty để định hướng phát triển trong cạnh tranh.
Xuất phát từ chính tầm quan trọng của lĩnh vực kiểm toán độc lập, ngày
29 tháng 03 năm 2011, Quốc Hội ban hành luật kiểm toán độc lập, trong đó
có đưa ra khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính như sau:
“Kiểm toán độc lập là việc KTV hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý
kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo
hợp đồng kiểm toán” – Theo điều 5, Luật kiểm toán độc lập ngày 29/03/2011
Trong đó, kiểm toán báo cáo tài chính là một lĩnh vực chủ yếu của kiểm
toán độc lập và được định nghĩa như sau:
“Kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động của các KTV độc lập và có năng
lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các báo cáo


×