Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện Thuận Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 119 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------------------

LƯỜNG THỊ DIỄM HƯƠNG

KIỂM SOÁT CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN THUẬN CHÂU

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

MÃ NGÀNH: 8340410

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS MAI NGỌC ANH

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật.Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện
và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu
khoa học nào. Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện đề tài này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong đề tài đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả đề tài

Lường Thị Diễm Hương




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi của giáo viên hướng dẫn, đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Mai Ngọc Anh về sự hướng dẫn nhiệt
tình và đầy tâm huyết trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Khoa học quản lý –
Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã giúp đỡ và có những góp ý để luận văn được
hoàn thành tốt hơn, đặc biệt là sự góp ý chân thành của PGS.TS. Mai Ngọc Anh.
Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ thuộc Viện Đào tạo sau đại học - Trường
Đại học Kinh tế quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính,
hướng dẫn quy trình thực hiện trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin được cảm ơn các tác giả của những công trình nghiên cứu khoa học
liên quan tới luận văn, các doanh nghiệp, các chuyên gia đã giúp tôi có được
những thông tin cần thiết để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và hoàn thiện
luận văn này.
Do kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy, cô giáo và các bạn để kiến thức của tôi trong lĩnh vực này được hoàn
thiện hơn.
Tác giả

Lường Thị Diễm Hương


MỤC LỤC
Lường Thị Diễm Hương...........................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................ iv

DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT...............................................................viii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH....................................................................................ix
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1.1. Bảo hiểm xã hội và chi trả bảo hiểm xã hội cho người lao động........................6
1.1.1. Bảo hiểm xã hội...............................................................................................6
( Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)...................................................................................8
1.1.2. Chi trả bảo hiểm xã hội cho người lao động của Bảo hiểm xã hội.................10
1.2. Kiểm soát chi trả chế độ bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội huyện. .25
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát chi trả chế độ bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm
xã hội huyện............................................................................................................25
1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát chi trả bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội huyện..26
1.2.3. Bộ máy kiểm soát chi trả bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội huyện..........28
1.2.5. Công cụ của kiểm soát chi trả bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội huyện. .32
1.2.6. Quy trình kiểm soát chi trả bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội huyện.......33
Bước 2: Thực hiện kiểm soát nội dung xét duyệt hồ sơ...........................................34
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi trả bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã
hội huyện................................................................................................................. 35
1.3.1. Từ cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh....................................................................35
1.3.2. Từ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.................................................36
1.3.3. Từ các yếu tố khác.........................................................................................37
CHƯƠNG 2............................................................................................................. 38
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI TRẢ BHXH CỦA BHXH
HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA..............................................................38
2.1. Tổng quan về BHXH huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.....................................38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Thuận Châu................38


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Thuận Châu....................................39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của BHXH huyện Thuận Châu....................40
2.1.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của BHXH huyện Thuận Châu..........................42

2.2. Thực trạng chi trả BHXH của BHXH huyện Thuận Châu giai đoạn 2015-2017
................................................................................................................................. 48
2.2.1. Chi chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức – phục hồi sức khỏe........................48
2.2.2. Chi chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp............................................52
2.3. Thực trạng kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện Thuận Châu................57
2.3.1. Mục tiêu của kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện Thuận Châu..........57
2.3.2. Bộ máy kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội của BHXH huyện Thuận Châu...58
2.3.3. Hình thức kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội của BHXH huyện Thuận Châu63
Tại BHXH huyện Thuận Châu hình thức kiểm soát chi trả BHXH cho người lao
động được áp dụng đó là kiểm soát định kỳ, đột xuất và thường xuyên, trong đó tất
cả các phòng đều có trách nhiệm của riêng phòng mình và phải phối hợp với nhau
sao cho việc giải quyết chế độ cho đối tượng được tiến hành một cách chính xác
nhất và nhanh nhất, tránh gây phiền hà cho đối tượng thụ hưởng............................63
Bảng 2.13: Thống kê số lần tiến hành kiểm soát chi trả BHXH cho người lao động
của BHXH huyện Thuận Châu giai đoạn 2015-2017...............................................63
Bảng 2.14: Thống kê số lần tiến hành kiểm soát chi trả BHXH cho người lao động
của đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn huyện Thuận Châu..................................64
Từ bảng số liệu trên cho thấy số lần tiến hành kiểm soát chi trả BHXH cho người
lao động tại đơn vị sử dụng lao động tăng đều qua các năm, đồng nghĩa với việc cơ
quan BHXH ngày càng tăng cường các biện pháp nghiệp vụ thông qua công tác
kiểm soát chi trả BHXH cho người lao động được tiến hành trực tiếp tại các đơn vị
sử dụng lao động......................................................................................................64
Hình thức kiểm soát thường xuyên kết hợp với định kỳ hoặc đột xuất đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các đơn vị trong quá trình cơ quan BHXH tiến hành kiểm soát
quá trình chi trả. Đối với quá trình giải quyết chế độ do các phòng tại cơ quan
BHXH thực hiện thì hình thức kiểm soát cụ thể đó là kiểm soát thường xuyên và
trên tất cả các chứng từ thanh toán chế độ. Khi áp dụng hình thức này thì cơ quan
chủ động hơn rất nhiều khi cần phải tiến hành kiểm soát tại đơn vị nếu thấy có dấu



hiệu của sai phạm hoặc có khiếu nại tố cáo liên quan đến vấn đề chi trả các chế độ
cho người lao động. Còn đối với đơn vị thì khi áp dụng hình thức kiểm soát này đơn
vị có đủ thời gian để rà soát lại sổ sách, báo cáo cũng như công tác chi trả cho người
lao động khi cơ quan BHXH chuyển tiền chế độ thông qua đơn vị sử dụng lao động.
................................................................................................................................. 64
2.3.4. Công cụ của kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội của BHXH huyện Thuận Châu
................................................................................................................................. 65
Bảng 2.15: Công cụ của kiểm soát chi trả BHXH cho người lao động của BHXH
huyện Thuận Châu...................................................................................................65
2.3.5. Thực hiện quy trình kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội của BHXH huyện
Thuận Châu.............................................................................................................66
Bảng 2.16. Quy trình kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyên Thuận Châu.......67
2.4. Đánh giá kiểm soát chi trả chế độ BHXH tại cơ quan BHXH huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La....................................................................................................71
2.4.1. Đánh giá theo mục tiêu..................................................................................71
2.4.2. Điểm mạnh của kiểm soát kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội........................73
2.4.3. Điểm yếu của kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội và nguyên nhân.................75
3.1. Phương hướng chung nhằm nâng cao công tác kiểm soát chi trả BHXH của
BHXH huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La..................................................................84
3.1.1. Phương phướng phát triển của BHXH huyện Thuận Châu............................84
3.1.2. Phương hướng nâng cao công tác kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện
Thuận Châu.............................................................................................................85
3.2. Một số giải pháp nâng cao kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện Thuận
Châu........................................................................................................................ 86
3.2.1. Hoàn thiện mục tiêu kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội.................................86
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội...................................87
3.2.3. Hoàn thiện công cụ của kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội............................88
3.2.5. Hoàn thiện thực hiện quy trình kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội................89
3.2.6. Một số giải pháp khác....................................................................................91
3.3. Kiến nghị..........................................................................................................96



3.3.1. Kiến nghị đối với BHXH Việt Nam...............................................................96
3.3.2. Kiến nghị đối với BHXH tỉnh Sơn La...........................................................98
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, từ viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
CSDL
DSPHSK
ILO
NLĐ
NSDLĐ
NSNN
TNLĐ-BNN

Từ đẩy đủ
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cơ sở dữ liệu
Dưỡng sức phục hồi sức khỏe
Tổ chức lao động quốc tế
Người lao động
Người sử dụng lao động
Ngân sách Nhà nước

Tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Lường Thị Diễm Hương...........................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................ iv
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT...............................................................viii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH....................................................................................ix
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1.1. Bảo hiểm xã hội và chi trả bảo hiểm xã hội cho người lao động........................6
1.1.1. Bảo hiểm xã hội...............................................................................................6
( Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)...................................................................................8
1.1.2. Chi trả bảo hiểm xã hội cho người lao động của Bảo hiểm xã hội.................10
1.2. Kiểm soát chi trả chế độ bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội huyện. .25
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát chi trả chế độ bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm
xã hội huyện............................................................................................................25
1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát chi trả bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội huyện..26
1.2.3. Bộ máy kiểm soát chi trả bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội huyện..........28
1.2.5. Công cụ của kiểm soát chi trả bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội huyện. .32
1.2.6. Quy trình kiểm soát chi trả bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội huyện.......33
Bước 2: Thực hiện kiểm soát nội dung xét duyệt hồ sơ...........................................34
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi trả bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã
hội huyện................................................................................................................. 35
1.3.1. Từ cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh....................................................................35
1.3.2. Từ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.................................................36
1.3.3. Từ các yếu tố khác.........................................................................................37
CHƯƠNG 2............................................................................................................. 38
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI TRẢ BHXH CỦA BHXH
HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA..............................................................38

2.1. Tổng quan về BHXH huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.....................................38


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Thuận Châu................38
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Thuận Châu....................................39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của BHXH huyện Thuận Châu....................40
2.1.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của BHXH huyện Thuận Châu..........................42
2.2. Thực trạng chi trả BHXH của BHXH huyện Thuận Châu giai đoạn 2015-2017
................................................................................................................................. 48
2.2.1. Chi chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức – phục hồi sức khỏe........................48
2.2.2. Chi chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp............................................52
2.3. Thực trạng kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện Thuận Châu................57
2.3.1. Mục tiêu của kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện Thuận Châu..........57
2.3.2. Bộ máy kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội của BHXH huyện Thuận Châu...58
2.3.3. Hình thức kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội của BHXH huyện Thuận Châu63
Tại BHXH huyện Thuận Châu hình thức kiểm soát chi trả BHXH cho người lao
động được áp dụng đó là kiểm soát định kỳ, đột xuất và thường xuyên, trong đó tất
cả các phòng đều có trách nhiệm của riêng phòng mình và phải phối hợp với nhau
sao cho việc giải quyết chế độ cho đối tượng được tiến hành một cách chính xác
nhất và nhanh nhất, tránh gây phiền hà cho đối tượng thụ hưởng............................63
Bảng 2.13: Thống kê số lần tiến hành kiểm soát chi trả BHXH cho người lao động
của BHXH huyện Thuận Châu giai đoạn 2015-2017...............................................63
Bảng 2.14: Thống kê số lần tiến hành kiểm soát chi trả BHXH cho người lao động
của đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn huyện Thuận Châu..................................64
Từ bảng số liệu trên cho thấy số lần tiến hành kiểm soát chi trả BHXH cho người
lao động tại đơn vị sử dụng lao động tăng đều qua các năm, đồng nghĩa với việc cơ
quan BHXH ngày càng tăng cường các biện pháp nghiệp vụ thông qua công tác
kiểm soát chi trả BHXH cho người lao động được tiến hành trực tiếp tại các đơn vị
sử dụng lao động......................................................................................................64
Hình thức kiểm soát thường xuyên kết hợp với định kỳ hoặc đột xuất đã tạo điều

kiện thuận lợi cho các đơn vị trong quá trình cơ quan BHXH tiến hành kiểm soát
quá trình chi trả. Đối với quá trình giải quyết chế độ do các phòng tại cơ quan
BHXH thực hiện thì hình thức kiểm soát cụ thể đó là kiểm soát thường xuyên và


trên tất cả các chứng từ thanh toán chế độ. Khi áp dụng hình thức này thì cơ quan
chủ động hơn rất nhiều khi cần phải tiến hành kiểm soát tại đơn vị nếu thấy có dấu
hiệu của sai phạm hoặc có khiếu nại tố cáo liên quan đến vấn đề chi trả các chế độ
cho người lao động. Còn đối với đơn vị thì khi áp dụng hình thức kiểm soát này đơn
vị có đủ thời gian để rà soát lại sổ sách, báo cáo cũng như công tác chi trả cho người
lao động khi cơ quan BHXH chuyển tiền chế độ thông qua đơn vị sử dụng lao động.
................................................................................................................................. 64
2.3.4. Công cụ của kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội của BHXH huyện Thuận Châu
................................................................................................................................. 65
Bảng 2.15: Công cụ của kiểm soát chi trả BHXH cho người lao động của BHXH
huyện Thuận Châu...................................................................................................65
2.3.5. Thực hiện quy trình kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội của BHXH huyện
Thuận Châu.............................................................................................................66
Bảng 2.16. Quy trình kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyên Thuận Châu.......67
2.4. Đánh giá kiểm soát chi trả chế độ BHXH tại cơ quan BHXH huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La....................................................................................................71
2.4.1. Đánh giá theo mục tiêu..................................................................................71
2.4.2. Điểm mạnh của kiểm soát kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội........................73
2.4.3. Điểm yếu của kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội và nguyên nhân.................75
3.1. Phương hướng chung nhằm nâng cao công tác kiểm soát chi trả BHXH của
BHXH huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La..................................................................84
3.1.1. Phương phướng phát triển của BHXH huyện Thuận Châu............................84
3.1.2. Phương hướng nâng cao công tác kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện
Thuận Châu.............................................................................................................85
3.2. Một số giải pháp nâng cao kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện Thuận

Châu........................................................................................................................ 86
3.2.1. Hoàn thiện mục tiêu kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội.................................86
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội...................................87
3.2.3. Hoàn thiện công cụ của kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội............................88
3.2.5. Hoàn thiện thực hiện quy trình kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội................89


3.2.6. Một số giải pháp khác....................................................................................91
3.3. Kiến nghị..........................................................................................................96
3.3.1. Kiến nghị đối với BHXH Việt Nam...............................................................96
3.3.2. Kiến nghị đối với BHXH tỉnh Sơn La...........................................................98
HÌNH
Hình 1.1:
Hình 1.2:
Hình 1.3:
Hình 1.4.
Hình 2.1.
Hình 2.2.

Quy trình chi trả BHXH cho người lao động hình thức 1...........Error:
Reference source not found
Quy trình chi trả BHXH cho người lao động hình thức 2...........Error:
Reference source not found
Quy trình chi trả BHXH cho người lao động hình thức 3
Error:
Reference source not found
Quy trình chi trả BHXH.................Error: Reference source not found
Tổ chức bộ máy hoạt động BHXH huyện Thuận Châu....................41
Tổ chức bộ máy hoạt động kiểm soát chi trả BHXH của BHXH
huyện Thuận Châu.........................Error: Reference source not found



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở nước ta là một trong những chính sách lớn của
Ðảng và Nhà nước đối với người lao động. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu thành
lập nước, chế độ chính sách BHXH đã được ban hành, từng bước được thực hiện
đối với công nhân viên chức khu vực Nhà nước và dần mở rộng ra khu vực ngoài
quốc doanh. Trong quá trình thực hiện, chế độ chính sách về BHXH không ngừng
được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước nhằm
đảm bảo quyền lợi đối với người lao động.
Chính sách bảo hiểm xã hội hiện nay được mở rộng đến tất cả những người
lao động thuộc các thành phần kinh tế. Vì thế, số người tham gia BHXH ngày càng
tăng, tạo nên lượng quỹ BHXH rất lớn. Đồng thời, để đảm bảo việc chi trả các chế
độ BHXH kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, tận tay người được hưởng cũng là
một vấn đề không đơn giản. Trong khi đó, quá trình giải quyết chế độ chính sách
của BHXH Việt Nam còn lỏng lẻo, tạo nhiều khe hở để người sử dụng lao động và
người lao động có cơ hội chiếm dụng quỹ.Như vậy, kiểm soát chi trả chế độ BHXH
là một quy trình không thể thiếu trong hoạt động BHXH nhằm đạt được các mục
tiêu về hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động.
Thuận Châu là một huyện miền núi thuộc tỉnh Sơn La, là huyện có diện tích
đất tự nhiên lớn nhất tỉnh với dân số khoảng 165 nghìn người, chủ yếu 6 dân tộc
Thái, Mông, Kinh, Kháng, Khơ Mú, La Ha... BHXH huyện Thuận Châu là một đơn
vị BHXH cấp huyện, trực thuộc BHXH tỉnh Sơn La, có nhiệm vụ quản lý chi các
đối tượng hưởng chế độ BHXH và khai thác thu tại các đơn vị sử dụng lao động
trên địa bàn huyện Thuận Châu. Với quy mô ngày càng mở rộng, hoạt động chi trả
chế độ BHXH của đơn vị diễn ra nhiều hơn với các nội dung ngày càng đa dạng.
Bên cạnh đó công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu, chi BHXH đã được đặt ra

tại BHXH huyện Thuận Châu. Tuy nhiên, việc thực hiện công tác kiểm soát chi tại
đơn vị còn một số hạn chế dẫn đến việc chấp hành quy định, quy trình nghiệp vụ
còn chưa cao. Như vậy, việc nghiên cứu nâng cao kiểm soát chi trả chế độ BHXH


2
tại BHXH huyện Thuận Châu có ý nghĩa quan trọng trong hệ thống quy trình kiểm
soát, nhằm tìm ra những tồn tại trong công tác quản lý chi trả chế độ BHXH của
đơn vị, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi trả chế
độ BHXH, đáp ứng kịp thời và làm giảm những thất thoát quỹ BHXH trong tình
hình kinh tế phát triển mạnh như hiện nay. Trước tình hình đó, tôi chọn đề tài
“Kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện Thuận Châu” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp một phần vào việc hình
thành cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nâng cao công tác kiểm soát chi trả chế độ
BHXH tại BHXH huyện Thuận Châu nói riêng và BHXH Việt Nam nói chung.
2. Tổng quan nghiên cứu
Đến nay về vấn đề nghiên cứu chi trả chế độ Bảo hiểm xã hội, kiểm soát chi
trả Bảo hiểm xã hội đã có một số đề tài nghiên cứu sau:
Đề tài nghiên cứu của tác giả Lê Quyết Thắng (2002) về “Hoàn thiện công
tác kiểm tra trong hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam” tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam
trong đó đã đề cập và làm rõ các khái niệm, nội dung, bản chất của hoạt động thanh
tra và kiểm tra. Đề tài cũng đã tổng kết, đánh giá hoạt động kiểm tra bảo hiểm xã hội
của hệ thống BHXH Việt Nam trước năm 1995 và từ năm 1995 đến năm 2001. Qua
đó đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong hoạt động quản lý thu, chi BHXH, chi quản
lý bộ máy, quản lý chế độ chính sách của hệ thống BHXH Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ của Đoàn Thị Lệ Hoa (2012) về “Hoàn thiện công tác kiểm
soát chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Đà Nẵng”.Luận văn đã
nêu được cơ sở khoa học của công tác kiểm soát chi BHXH, đánh giá thực trạng chi
trả BHXH tại BHXH thành phố Đà Nẵng và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác chi BHXH tại BHXH Thành phố Đà Nẵng.
Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Thu Hà (2014) về“Kiểm soát chi Bảo hiểm xã
hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam”. Tác giả đã phân tích thực trạng kiểm
soát chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam, từ đó đánh giá
những thành tựu đã đạt được và những hạn chế của công tác và đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Nam.


3
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện hệ thống quản lý kiểm soát nội bộ tại BHXH
tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Ngô Thị Thục Vĩnh (2015) đã đưa ra những cơ sở khoa
học và thực tiễn về hệ thống quản lý kiểm soát nội bộ; phân tích công tác quản lý
kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc, thông qua đó đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện hệ thống quản lý kiểm soát nội bộ tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận văn “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua kho bạc nhà nước huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Thị Hồng đã đưa ra cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên; đánh giá
thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại kho bạc Nhà nước Thạch
Thất, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua kho bạc Nhà nước huyện Thạch Thất, Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ cơ sở khoa học của Công tác
kiểm soát, đánh giá ưu nhược điểm của hoạt động và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác kiểm soát chi. Những đề tài trên là nguồn tài liệu tham khảo quý giá
đối với tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này. Tuy nhiên tại cơ quan BHXH
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La chưa có công trình nghiên cứu về kiểm soát chi trả
BHXH cho người lao động. Đây là đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với định
hướng phát triển của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trên cơ sở tìm hiểu các đề
tài tham khảo, kết hợp với khảo sát thực trạng tại BHXH huyện Thuận Châu, đánh
giá hoạt động kiểm soát chi trả chế độ BHXH huyện Thuận Châu nhằm đề xuất
những giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi trả chế độ BHXH tại địa bàn.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện
Thuận Châu.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi trả BHXH của BHXH
huyện Thuận.
Đề xuất giải pháp để nâng cao kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện
Thuận Châu.
4. Phạm vi nghiên cứu
a. Về nội dung


4
Đề tài tập trung làm rõ nội dung về bộ máy, mục tiêu, công cụ, hình thức và
quy trình kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện Thuận Châu.
b. Về đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát chi trả BHXH cho
người lao động tham gia BHXH bắt buộc và chi trả cho các đơn vị sử dụng lao
động. Chi nghiên cứu hai nhóm đối tượng chi trả chế độ thai sản, dưỡng sức và chế
độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp vì tại địa phương thì hai chế độ chi trả này là
nóng nhất.
c. Về không gian
Đề tài được thực hiện tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La và các đơn vị sử dụng lao động.
d. Về thời gian:
Số liệu thứ câp được thu thập từ năm 2015 đến năm 2017 của Bảo hiểm xã
hội huyện Thuận Châu, các giải pháp đề xuất đến năm 2020.
Số liệu sơ cấp thu thập trong tháng 6 năm 2018.
Giải pháp đề xuất đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Khung nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng

Kiểm soát chi trả Bảo

Kết quả thực hiện kiểm

đến kiểm soát chi trả

hiểm xã hội của BHXH

soát chi trả BHXH của

BHXH của BHXH huyện
- Cơ quan BHXH huyện

huyện
- Bộ máy kiểm soát

BHXH huyện Thuận Châu
Đạt mục tiêu của kiểm

- Người lao động và người - Hình thức

soát gồm:

sử dụng lao động

- Công cụ

- Chi đúng


- Các nhân tố khác

- Quy trình

- Chi đủ
- Chi kịp thời

b. Quy trình nghiên cứu
Đề tài dự kiến áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên
cứu định lượng theo các bước sau:


5
- Bước 1: Nghiên cứu tài liệu tổng quan và hình thành khung lý thuyết về
kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện.
- Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các số liệu báo cáo, đánh giá
của BHXH huyện Thuận Châu và chính quyền huyện, các cơ quan sử dụng lao
động… để phân tích thực trạng kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện Thuận
Châu giai đoạn 2015-2017.
- Bước 3: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc điều tra khảo sát với các
nhóm đối tượng là cán bộ của BHXH huyện Thuận Châu và các đơn vị sử dụng lao
động trên địa bàn.
- Bước 4: Phân tích những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế trong
công tác kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện Thuận Châu dựa trên cơ sở đã
nêu ra tại chương 1. Dựa trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng để xác định những hạn
chế và tìm hiểu nguyên nhân những hạn chế trong kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội
của BHXH huyện Thuận Châu.
- Bước 5: Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát chi trả
BHXH của BHXH huyện Thuận Châu dựa trên những nguyên nhân của hạn chế đã

xác định ở trên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành
ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về công tác kiểm soát chi trả BHXH của BHXH
huyện Thuận Châu
Chương 2: Phân tích thực trạng kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện
Thuận Châu
Chương 3: Giải pháp nâng cao kiểm soát chi trả BHXH của BHXH huyện
Thuận Châu.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT CHI TRẢ BHXH CỦA
BHXH HUYỆN THUẬN CHÂU
1.1. Bảo hiểm xã hội và chi trả bảo hiểm xã hội cho người lao động
1.1.1. Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm của Bảo hiểm xã hội
BHXH xuất hiện và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia. Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO), Phổ là quốc gia đầu tiên trên
thế giới ban hành chế độ bảo hiểm ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của
BHXH bằng luật định.
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam:“BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu
nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), tàn
tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất; Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp
của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo Pháp luật, nhằm bảo
đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm

bảo an toàn xã hội. BHXH về thực chất, là một phương thức phân phối lại thu nhập
bằng các kỹ thuật nghiệp vụ nhằm góp phần cân bằng thu nhập bị mất hoặc giảm từ
hoạt động nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp từ BHXH. Nội dung của BHXH được
biểu hiện bằng hệ thống các chế độ BHXH cụ thể”.
Theo giáo trình Kinh tế bảo hiểm của tác giả Nguyễn Thị Định thì “BHXH là
sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ
gặp phải những biến cố như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
mất việc làm… nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho chính người lao động và gia
đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội”.
Trong tác phẩm một số vấn đề về chính sách đảm bảo xã hội ở nước ta hiện
nay thì “BHXH chính là một quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung
được tồn tích dần do sự đóng góp của người SDLĐ và người LĐ dưới sự điều tiết
của nhà nước, nhằm đảm bảo một phần thu nhập để thoả mãn những nhu cầu sinh


7
sống thiết yếu của người LĐ và gia đình họ khi gặp phải những biến cố làm giảm
hoặc mất khả năng thu nhập theo lao động”.
BHXH đã trở thành một trong những quyền của con người và được xã hội
thừa nhận. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc (10/08/1945) đã ghi: “Tất
cả mọi người lao động với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng
BHXH…” Ngày 4/6/1952, Tổ chức lao động quốc tế đã ký công ước Giownevo
(Công ước số 102) về “BHXH cho người lao động” và khuyến nghị các nước thực
hiện BHXH cho người lao động theo khả năng và điều kiện kinh tế của mỗi nước.
Từ đó các nước vận dụng khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế, đã có chính
sách, biện pháp phù hợp với những điều kiện cụ thể, tạo môi trường cho BHXH
phát triển không ngừng.
Từ đó khái niệm BHXH được khái quát như sau:
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động, chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
1.1.1.2. Bản chất của Bảo hiểm xã hội
Từ khái niệm cho thấy BHXH được lập ra là sự đảm bảo thay thế hoặc bừ
đắp một phần thu nhập cho người lao động. có thể hiểu BHXH chính là quá trình tổ
chức sủa dụn một quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích dần. do sự đóng góp của người
lao động và người sửa dụng lao động, dưới sự quản lyas điều tiết của nhà nước để
đảm bảo phần thu nhập thỏa mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu của người lao
động kho họ gặp biến cố làm giảm hoặc mất theo lao động.
BHXH là một nhu càu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn người
lao động đến một mức độ nào đó. KInh tế càng phát triển thì BHXh àng đa dạng và
hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH không vượt quá trạng
thái kinh tế của mỗi nước.
Dưới giác độ pháp lý, BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người lao
động, người sủa dụng lao động. BHXH sử dụng một nguồn tiền đóng góp của người
lao động, người sủa dụng lao động và sự bảo hộ của nhà nước để bảo đảm thay thế
hay bù đắp 1 phần thu nhập đối với người lao động.


8
Bản chất của BHXH thể hiện rõ nhất ở mối quan hệ 3 bên là người lao
động, chủ sử dụng lao động và cơ quan BHXH. Mối quan hệ này vừa có yếu tố kinh
tế, vừa có yếu tố xã hội, đồng thời là mối quan hệ nhằm mục đích chung ổn định đời
sống cho người lao động và gia đình, góp phần ổn định xã hội.
Dưới góc độ xã hội, BHXH là một chính sách nhằm bảo đảm đời sống cho
các thành viên trong xá hội, qua đó bảo vệ và phát triển lực lượng lao động xá hội.
Với bản chất của BHXH như vậy nó thể hiện ở nguyên tắc đóng hưởng là
người lao động được hưởng chế độ BHXH của mình với số tiền thấp hay cao phụ
thuộc vào mức đóng và số năm đóng tất cả đều có quy định cụ thể ở luật BHXH năm
2014 và Quyết định về mức đóng. BHXH có hai hình thức tham gia đó là BHXH bắt

buộc và BHXH tự nguyện nhưng do điều kiện sổ đối tượn tham gia BHXH tự nguyện
quá ít vậy chỉ nghiên cứu đến đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Bảng 1.1: Bảng thể hiện các hình thức tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động
STT

Loại hình
Nội dung

1

Khái niệm

2

Đối tượng

3

Mức đóng

4

Phương thức
đóng

5

Quyền lợi

BHXH Bắt buộc

Là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao
động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa
vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến
dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử
dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15
tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng
đến dưới 03 tháng
- Mức đóng BHXH hằng tháng bằng 26% mức tiền lương tháng,
trong đó người lao động đóng 8%; đơn vị đóng 18%.
- Có thể lựa chọn phương thức đóng hàng tháng hoặc có thể chọn
phương thức đóng 03 tháng một lần; 06 tháng một lần; 12 tháng một
lần.
- Được hưởng chế độ hưu trí khi đóng được ít nhất 20 năm và hết
tuổi lao động.
- Được hưởng chế độ BHXH 1 lần nếu không đủ điều kiện hưu trí
hoặc muốn nhận sớm.
- Thân nhân được hưởng tử tuất nếu người đóng chẳng may qua đời.
- Được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức
khỏe và chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp.
( Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)


9
1.1.1.3. Chức năng của Bảo hiểm xã hội
- BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ
gặp phải những biến cố làm mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ ở mức cần thiết. Sự đảm

bảo thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao
động sẽ đến với tất cả người lao động khi hết tuổi lao động theo các điều kiện quy
định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm
hoặc mất thu nhập, người lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức
hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn được hưởng phải
đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ,
tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
- BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. Tham gia BHXH không chỉ
có người lao động mà cả những người sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải
đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người lao động
tham gia khi họ giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng những người này thường chiếm
tỷ lệ nhỏ trong tổng số những người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số
đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều
ngang. Phân phối lại giữa những người lao động có thu nhập cao và thấp, giữa
những người khỏe mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc…
Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái sản xuất, nâng cao
năng suất lao động cá nhân và kéo theo nâng cao năng suất lao động xã hội. Khi
khỏe mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sự dụng lao động
trả lương hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc khi về già
đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia
đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên
tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động
sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện
như một đòn bảy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá
nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.


10
- BHXH còn làm cho mối quan hệ giữa người lao động, người sử dụng lao

động và Nhà nước ngày càng gắn bó. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao
động và người sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về
tiền lương, tiền công, thời gian lao động… Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó
sẽ được điều hòa và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà
mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được
với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất
và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao
động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội
được phát triển và an toàn hơn.
- BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
Khi khỏe mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao
động trả lương hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc khi về
già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và
gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn
yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó họ rất tích cực lao
động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu
hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao
động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.
- BHXH góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn cho xã hội
và đời sống xã hội của con người.
1.1.2. Chi trả bảo hiểm xã hội cho người lao động của Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Khái niệm chi trả BHXH cho người lao động
Chi trả BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho các
chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và đảm bảo các
hoạt động của hệ thống BHXH.
Đó là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào quỹ
BHXH. Quá trình phân phối được thực hiện theo từng mục đích sử dụng nhất định.
Chi BHXH được thực hiện bởi hai quá trình: phân phối và sử dụng quỹ BHXH



11
- Phân phối quỹ BHXH: là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH để hình thành các quỹ thành phần: quỹ ốm đau và thai sản, quỹ TNLĐ và
BNN, quỹ hưu trí và tử tuất hoặc phân bổ cho các mục đích sử dụng khác nhau như:
quỹ đầu tư phát triển, quỹ chi trả các chế độ BHXH…
- Sử dụng quỹ BHXH: là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối tượng
được thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
Phân phối và sử dụng quỹ BHXH là hai phạm trù khác nhau, nhưng trong
thực tế, hai quá trình này thường đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, cũng có những
trường hợp, từ mục đích sử dụng quỹ đòi hỏi phải tách riêng hai quá trình này theo
thứ tự trước sau. Ví dụ: hoạt động bảo tồn và tăng trường quỹ đòi hỏi phải kết thúc
quá trình phân phối quỹ, quỹ phải phân phối đủ cho mục đích chi trả các chế độ
BHXH, số còn lại mới phân phối vào quỹ bảo tồn tăng trưởng. Nghĩa là quỹ phải có
số dư mới thực hiện đầu tư tăng trưởng.
1.1.2.2 Hình thức chi trả bảo hiểm xã hội cho người lao động
Dựa vào mẫu C70a_HD và các hồ sơ liên quan của đơn vị về việc yêu cầu
thanh toán các chế độ BHXH cho người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải
quyết và thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng. Tất cả việc chi trả đều được thực
hiện tại cơ quan BHXH, tuy nhiên tùy theo yêu cầu của các nhân các đối tượng thụ
hưởng thì cơ quan BHXH sẽ chi trả theo 2 phương thức chi trả đó là:
- Chi trả gián tiếp:
+ Chi trả tại đơn vị sử dụng lao động
+ Chi trả qua tài khoản ATM của đối tượng thụ hưởng
+ Chi trả tại Bưu điện
- Chi trả trực tiếp
Chi trả tại cơ quan BHXH
Ngoài hình thức chi trả tại cơ quan BHXH thì hai hình thức còn lại là chi
trả tại đơn vị sử dụng lao động và chi trả qua tài khoản ATM của đối tượng đều
được cơ quan BHXH kiểm soát chặt chẽ từ việc xác minh chính xác đối tượng thụ
hưởng, giải quyết đúng chế độ cho đến khi đối tượng nhận đúng chế độ, đủ số tiền

của mình.


12
Bảng 1.2: Hình thức chi trả bảo hiểm xã hội cho người lao động
Chi trả trực

Đối tượng chi trả

Chi trả gián tiếp

tiếp
Chi trả cho

người LD tại Chi trả qua Chi trả qua
cơ quan

Chi trả đơn

ATM

Bưu điện

vị SDLDD

X

X

X


BHXH
Người lao động
đơn vị Sử dụng lao động

X

X
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

1.1.2.3. Các chế độ chi trả BHXH và điều kiện hưởng.
- Chế độ ốm đau:
Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có
xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y
tế.Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu
hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định
thì không được hưởng chế độ ốm đau.Phải nghỉ việc để chăm sóc con d ưới 07 tuổi
bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Người lao động hưởng chế độ ốm đau thì mức hưởng tính theo tháng bằng
75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải
nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức
hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó. Người lao
động hưởng tiếp chế độ ốm thì mức hưởng được quy định như sau:
- Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
- Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi



13
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
- Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân
dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân hưởng chế độ
ốm đau thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng
liền kề trước khi nghỉ việc. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng
mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
- Chế độ thai sản - dưỡng sức:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai
hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06
tháng tuổi; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp
triệt sản;Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Người lao động
phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03
tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Người lao động đủ điều
kiện mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời
điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ
thai sản theo quy định.
Người lao động hưởng chế độ thai sản thì mức hưởng chế độ thai sản được
tính như sau: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng
chế độ thai sản theo quy định là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã
đóng bảo hiểm xã hội; Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định được tính

bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; Mức hưởng chế độ
khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng thì mức
hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. Thời gian


×