Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh thái bình giai đoạn 2001 2010 và giải pháp đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.81 KB, 21 trang )

Phát triển kinh tế tư nhân ở tnh Thái Bình giai
đoạn 2001 -2010 và giải pháp đến năm 2020

Nguyễn Thị Luyến

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: TS. Đinh Quang Ty
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Hệ thống hoá, góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản; chủ
trương, quan điểm, chính sách đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước
Việt Nam về kinh tế tư nhân; nghiên cứu kinh nghiệm của một số tnh, thành phố
trong nước về phát triển kinh tế tư nhân trong thời kỳ đổi mới và rút ra những vấn
đề có thể tham khảo cho tnh Thái Bình. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế tư nhân ở tnh Thái Bình trong quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường
(tập trung vào giai đoạn 2001 - 2010). Đề xuất và luận chứng cơ sở khoa học về
phương hướng và giải pháp góp phần thúc đẩy kinh tế tư nhân ở tnh Thái Bình
phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả hơn trong giai đoạn 2011 - 2020.

Keywords: Kinh tế chính trị; Doanh nghiệp tư nhân; Kinh tế tư nhân; Giai đoạn
2001-2010; Kinh tế thị trường; Thái Bình

Content
1. Lí do chọn đề tài
Nhìn tổng thể, sau 25 năm đổi mới, Việt Nam đã chuyển đổi thành công từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế mới này, chế độ sở hữu và cơ cấu các thành phần
kinh tế được đổi mới một cách cơ bản. Trước đây, sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, kinh
tế quốc doanh và kinh tế tập thể là chủ yếu. Hiện nay, nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được dựa trên nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần


kinh tế, đan xen hỗn hợp, gồm có: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, và
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Kinh tế tư nhân được xác định có vai trò quan trọng, là
một trong những động lực của nền kinh tế. Các loại hình doanh nghiệp của tư nhân được
khuyến khích phát triển không hạn chế về quy mô trong mọi ngành nghề, lĩnh vực, kể cả
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh quan trọng của nền kinh tế mà pháp luật không cấm.
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, kinh tế tư nhân ở nước ta
đã phát triển khá mạnh, đặc biệt là từ năm 2001 đến nay. Những đóng góp nổi trội của
kinh tế tư nhân thể hiện ở chỗ đã tạo thêm nhiều việc làm; huy động ngày càng nhiều
nguồn vốn trong xã hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh; tỷ trọng của kinh tế tư nhân trong
GDP ngày càng tăng; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tăng kim ngạch xuất khẩu, thúc
đẩy cạnh tranh, tăng thêm số lượng công nhân và doanh nhân Việt Nam… Tuy nhiên, kinh
tế tư nhân ở nước ta đến nay vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém: phần lớn có quy mô nhỏ, vốn
ít, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lí thấp, hiệu quả và sức cạnh tranh yếu; mặt
khác, hầu hết các doanh nghiệp tư nhân cũng đang khó tiếp cận các nguồn lực - nhất là về
vốn, còn gặp nhiều trở ngại về mặt bằng sản xuất kinh doanh, về môi trường pháp lí và môi
trường tâm lí xã hội
Là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, Thái Bình có vị trí quan trọng, gần các
trung tâm kinh tế lớn của miền Bắc như Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương… và lại
nằm trên trục đường 10 nối liền với các cảng biển, rất thuận tiện trong giao thông vận tải.
Kinh tế tư nhân ở Thái Bình trong những năm vừa qua đã có những đóng góp đáng kể
vào sự phát triển chung của cả tnh: giải quyết việc làm, tạo nguồn thu cho ngân sách,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn,…
Tuy nhiên, kinh tế tư nhân ở Thái Bình cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém, đặc biệt
là trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường. Hầu hết các doanh
nghiệp tư nhân ở địa phương này ch có quy mô nhỏ, hiệu quả sản xuất kém, môi trường
kinh doanh còn nhiều bất cập, khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển còn nhiều
vướng mắc,
Tình hình nói trên đòi hỏi phải nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng, tìm ra
nguyên nhân, ch ra xu hướng phát triển của kinh tế tư nhân trên địa bàn tnh Thái Bình;
trên cơ sở đó xác định phương hướng và các giải pháp thích hợp để thúc đẩy mạnh mẽ sự

phát triển, phát huy tốt hơn vai trò của thành phần kinh tế này ở tnh Thái Bình trong
những năm tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự tồn tại khách
quan, vai trò, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trong quá trình xây dựng và phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về phát
triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tnh Thái Bình trong quá trình đổi mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở tnh Thái Bình trong quá
trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường (tập trung vào giai đoạn 2001 - 2010); từ đó đề
xuất phương hướng và các giải pháp phát triển thành phần kinh tế này trên địa bàn của
địa phương ở giai đoạn 2011 - 2020.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá, góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản; chủ trương,
quan điểm, chính sách đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam về
kinh tế tư nhân; nghiên cứu kinh nghiệm của một số tnh, thành phố trong nước về phát
triển kinh tế tư nhân trong thời kỳ đổi mới và rút ra những vấn đề có thể tham khảo cho
tnh Thái Bình.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở tnh Thái Bình trong
quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường (tập trung vào giai đoạn 2001 - 2010).
- Đề xuất và luận chứng cơ sở khoa học về phương hướng và giải pháp góp phần
thúc đẩy kinh tế tư nhân ở tnh Thái Bình phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả hơn trong
giai đoạn 2011 - 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về sự phát triển kinh tế tư nhân ở Thái Bình trong quá trình
chuyển đổi sang kinh tế thị trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Tập trung nghiên cứu về sự phát triển kinh tế tư nhân trong quá
trình chuyển đổi trên địa bàn tnh Thái Bình.
- Về thời gian: Tập trung vào giai đoạn 2001 – 2010 và đặt trong tầm nhìn đến
năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, luận văn áp dụng một số phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng,
nhiệm vụ đã xác định, như logic kết hợp với lịch sử, thống kê, xử lý các số liệu, tư liệu;
phân tích, tổng hợp, so sánh, mô hình hóa; kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có…

6. Đóng góp của luận văn
- Phân tích đặc điểm của kinh tế tư nhân nhìn từ góc độ sở hữu để thấy được tầm
quan trọng của sở hữu tư nhân.
- Phân tích sự tồn tại khách quan và ch ra tính phổ biến của kinh tế tư nhân trong
nền kinh tế thị trường thế giới.
- Nghiên cứu việc phát triển kinh tế tư nhân của các tnh Hưng Yên và Hải Dương
để rút ra bài học kinh nghiệm cho Thái Bình.
- Dự báo những tác động về mặt kinh tế- xã hội tới sự phát triển của kinh tế tư
nhân trên địa bàn tnh Thái Bình.
- Đưa ra những giải pháp mới thúc đẩy sự phát triển và nâng cao vai trò hiệu quả
của kinh tế tư nhân ở Thái Bình giai đoạn 2011- 2020.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh tế tư
nhân
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở tnh Thái Bình trong giai đoạn
2001 – 2010
Chương 3: Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tnh
Thái Bình trong giai đoạn 2011 – 2020
CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƢ NHÂN

1.1. KINH TẾ TƢ NHÂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG CỦA
NHÂN LOẠI
1.1.1. Đặc điểm của kinh tế thị trƣờng nhìn từ góc độ sở hữu
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa đạt đến trình độ xã hội hóa cao và trình độ
kỹ thuật cao, trong đó toàn bộ hay hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra của nền sản xuất
xã hội đều phải thông qua thị trường.
Sở hữu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, phản
ánh quá trình chiếm hữu của cải vật chất, mà ở đó sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vai trò
quyết định.
Xét từ góc độ sở hữu thì kinh tế thị trường có những đặc điểm sau:
- Kinh tế thị trường tất yếu phải dựa trên sự tồn tại khách quan của nhiều hình
thức sở hữu.
- Bắt nguồn từ tính xác định và minh bạch của quan hệ sở hữu, lợi ích kinh tế được
hình thành và trở thành động lực thúc đẩy các chủ thể kinh tế phát triển sản xuất kinh
doanh.
- Trên cơ sở tồn tại khách quan của nhiều hình thức sở hữu, đặc biệt là sở hữu tư
nhân, cơ chế thị trường hình thành và chịu sự chi phối, điều tiết của các quy luật kinh tế:
quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ…
- Do được đảm bảo về phương diện sở hữu, các chủ thể thị trường đều có tính độc
lập.
- Tính đa sở hữu là cơ sở để thị trường giữ vai trò quyết định phân bổ các nguồn
lực của xã hội.
- Bắt nguồn từ quyền tự do trong hoạt động sản xuất – kinh doanh cuả các chủ thể sở
hữu, giá cả hàng hóa, dịch vụ hình thành tự do trên thị trường, phụ thuộc vào hao phí lao
động xã hội cần thiết và sự điều tiết của cung cầu thị trường.
- Sự tồn tại khách quan của nhiều hình thức sở hữu, mà trong đó “ hạt nhân” là sở
hữu tư nhân cũng đóng vai trò là cơ sở để tạo nên thuộc tính nổi bật của nền kinh tế thị

trường – đó là nền kinh tế mở.
- Trên cơ sở thừa nhận, tôn trọng sự tồn tại tất yếu của nhiều hình thức sở hữu, và
nhất là sở hữu tư nhân trong nền kinh tế thị trường, các chính phủ quản lý vĩ mô nền kinh
tế.
1.1.2. Sự tồn tại khách quan và tính phổ biến của kinh tế tƣ nhân trong các
nền kinh tế thị trƣờng trên thế giới
Xã hội loài người trải qua nhiều hình thức sở hữu khác nhau, từ sở hữu bộ lạc đến
các hình thức sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội. Trên thực tế, cho đến nay, ch tồn tại ba
hình thức sở hữu cơ bản: Sở hữu công cộng, sở hữu tư nhân và sở hữu hỗn hợp. Trong
đó, sở hữu tư nhân, xét về nguồn gốc lịch sử là hình thức sở hữu tồn tại lâu dài qua nhiều
phương thức sản xuất. Sở hữu tư nhân là quan hệ sở hữu xác nhận quyền hợp pháp của tư
nhân trong chiếm hữu, quyết định cách thức tổ chức sản xuất, chi phối và hưởng lợi từ
kết quả của quá trình sản xuất. Cho đến nay, những động lực do sở hữu tư nhân tạo ra
khó có hình thức nào thay thế được nó. Sở hữu tư nhân về quá trình sản xuất là cơ sở ra
đời khu vực kinh tế tư nhân. Thực tế cho thấy chưa có nước nào thành công trong quá
trình phát triển nền kinh tế thị trường lại thiếu khu vực kinh tế tư nhân.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát rất thấp với nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, chiến tranh tàn phá nặng nề. Trước mắt, Việt Nam phải phát triển những
cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội bằng cách thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Việt Nam muốn phát triển thành công
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tất yếu phải đa dạng hóa các hình
thức sở hữu, tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong đó có kinh tế tư nhân. Chính vì thế từ
Đại hội Đảng VI (1986) đến Đại hội XI (2011), Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định
một cách nhất quán chủ trương, chính sách đa dạng hóa các hình thức sở hữu, tạo cơ sở cho
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.3. Đặc điểm, bản chất và vai trò của kinh tế tƣ nhân
1.1.3.1. Về đặc điểm, bản chất của kinh tế tư nhân
Kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế được hình thành và phát triển dựa trên nền tảng
chủ yếu là sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lợi ích cá nhân.
Đặc điểm, bản chất của kinh tế tư nhân: Bên cạnh những đặc điểm chung, kinh tế

tư nhân ở Việt Nam hiện nay còn có những đặc điểm riêng của nền kinh tế “chuyển đổi”
thể hiện ở những mặt như sau:
- Các chủ hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp phần lớn xuất thân từ những đảng
viên, đoàn viên, cán bộ quân đội, tầng lớp tri thức sinh ra và trưởng thành trong chế độ
mới.
- Kinh tế tư nhân ở nước ta phát triển theo định hướng do Đảng Cộng sản Việt
Nam đề ra được thể chế hoá thành hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ý chí nhân dân và vì lợi ích của đông đảo nhân
dân.
- Kinh tế tư nhân ở nước ta trong thời kỳ đổi mới đã mang những yếu tố có tính
chất xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng vào giải phóng lực lượng sản xuất thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ văn minh.
1.1.3.2. Vai trò của kinh tế tư nhân
Vai trò của kinh tế tư nhân đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thể
hiện ở những điểm sau:
- Sự phát triển của kinh tế tư nhân là nền tảng của kinh tế thị trường
Sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế thúc đẩy các chủ thể
kinh tế khác cùng cạnh tranh phát triển nhờ đó vừa cho phép khai thác có hiệu quả mọi
nguồn lực tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tận dụng triệt để những ưu thế của
thị trường, vừa hạn chế được những khuyết tật của kinh tế thị trường.
- Góp phần thúc đẩy cho phân công lao động xã hội phát triển, hàng hóa tạo ra
ngày càng nhiều, đa dạng về mẫu mã, chất lượng, chủng loại đáp ứng ngày một tốt hơn
nhu cầu của người tiêu dùng.
- Góp phần thúc đẩy mạnh mẽ các yếu tố của thị trường phát triển, đặc biệt là hệ
thống các loại thị trường như thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường sức lao động, thị
trường tài chính, thị trường khoa học công nghệ…
Vai trò của kinh tế tư nhân đối với đời sống xã hội:
Kinh tế tư nhân trên phạm vi cả nước năm 2009 đã tạo ra 45,7% tổng sản phẩm
trong nước, đã thu hút gần 91% lực lượng lao động xã hội, tạo 90% việc làm mới chiếm
32% tổng đầu tư toàn xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, tăng nguồn thu cho ngân sách

nhà nước, góp phần to lớn vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng văn minh.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam còn
nhiều hạn chế, khiếm khuyết như: quy mô nhỏ; trình độ công nghệ còn thấp; kinh nghiệm
quản lý còn yếu; một số hoạt động của một bộ phận kinh tế tư nhân còn mang tính “chụp
giật” không ổn định; tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, gian lận
thương mại có chiều hướng gia tăng…
1.2. CHỦ TRƢƠNG, QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG
VÀ NHÀ NƢỚC TA ĐỐI VỚI KINH TẾ TƢ NHÂN
1.2.1. Khái quát về chủ trƣơng, quan điểm, chính sách đối với kinh tế tƣ nhân
ở thời kỳ trƣớc đổi mới và hệ quả
Kinh tế tư nhân thời kỳ“ cải tạo xã hội chủ nghĩa ” nền kinh tế (1958-1960) và tới
năm 1976.
Từ năm 1958, miền Bắc nước ta chuyển sang thời kỳ phát triển kinh tế với mục
tiêu là xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình Xô viết. Trong thời gian này, với quan
niệm chủ nghĩa xã hội là công hữu hóa về tư liệu sản xuất, trên thực tế, kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể giữ vai trò gần như độc tôn. Đảng và Nhà nước đặt ra nhiệm vụ
là phải cơ bản hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với công thương nghiệp tư bản tư
nhân, tiểu thủ công nghiệp những người làm ăn cá thể.
Kinh tế tư nhân thời kỳ 1976-1985:
Đất nước thống nhất, công cuộc phát triển kinh tế và cải tạo quan hệ sản xuất được
thực hiện trên phạm vi cả nước, kế hoạch 5 năm 1976-1980 ngoài nhiệm vụ khắc phục
hậu quả chiến tranh, tiến hành cải tạo kinh tế miền Nam theo mô hình kinh tế miền Bắc,
tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với những người sản xuất nhỏ ở miền Bắc, đồng thời
triển khai mạnh mẽ ở miền Nam.
Việc xóa bỏ kinh tế tư nhân, không chấp nhận các quan hệ hàng hóa - tiền tệ và thị
trường đã để lại những hậu quả nặng nề. Vào những năm 80, lương thực thực phẩm thiếu
hụt triền miên, nạn đói xảy ra ở nhiều vùng và Nhà nước đã phải rất khó khăn mới xin
được những khoản viện trợ lương thực ít ỏi từ các nước trong khối xã hội chủ nghĩa.
Đứng trước tình hình đó Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới.

1.2.2. Chủ trƣơng, quan điểm, chính sách đối với kinh tế tƣ nhân trong thời
kỳ đổi mới (từ Đại hội VI đến Đại hội XI của Đảng) và tác động đến thực tế phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Đại hội lần thứ VI của Đảng (12-1986) đã đánh dấu bước ngoặt mới trong đổi mới
tư duy lý luận,tư duy kinh tế.
Việc thừa nhận sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế là bước
chuyển quan trọng nhất trong đổi mới tư duy kinh tế của Đảng tại Đại hội VI. Và qua các
kỳ đại hội kế tiếp kinh tế tư nhân được xác định là thành phần kinh tế có vai trò quan
trọng là một trong những động lực của nền kinh tế, khẳng định sự có mặt của kinh tế tư
nhân không ch góp phần phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
mà còn đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Kết quả phát triển của khu vực kinh tế tư nhân những năm đầu thời kỳ đổi mới
Kinh tế tư nhân đã phát triển nhanh thu hút đông đảo các tầng lớp dân cư tham gia.
Trong giai đoạn 1990-1995 kinh tế cá thể, tiểu chủ trong lĩnh vực phi nông nghiệp tăng
rất nhanh, tốc độ tăng bình quân khoảng 20%/năm. Giai đoạn 1996-2000 số hộ kinh
doanh cá thể tăng chậm hơn nhưng vẫn giữ ở mức tăng bình quân là 6%/năm. Giai đoạn
2001- 2010 tăng bình quân khoảng 5,5%/năm.
Những đóng góp của kinh tế tư nhân vào xây dựng và phát triển đất nước được thể
hiện chủ yếu trên các mặt sau:
- Thứ nhất, thời gian qua khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam đã đóng vai trò tích
cực và có hiệu quả đối với giải quyết việc làm. Theo thống kê năm 2010, lĩnh vực phi
nông nghiệp cả nước có hơn 4,6 triệu người làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân.
- Thứ hai, từ năm 2006 trở lại đây t trọng GDP của khu vực kinh tế tư nhân giữ ở
mức 37%, tức là chiếm khoảng 2/5 GDP toàn quốc. Khu vực kinh tế tư nhân còn góp
phần làm tăng phần thu cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết nhiều vấn đề kinh
tế - xã hội.
- Thứ ba, sự hình thành và phát triển khu vực kinh tế tư nhân đã tạo nên cơ chế
cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC VỀ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ RÚT RA CHO TỈNH
THÁI BÌNH
Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân ở một số tnh lân cận
có nền kinh tế phát triển tiêu biếu như: Hái Dương, Hưng Yên. Hai tnh này đã rất thành
công trong phát triển kinh tế tư nhân, từ đó rút ra những bài học về kinh nghiệm phát
triển kinh tế tư nhân cho tnh Thái Bình như sau:
- Rất cần xác lập và bảo đảm trên thực tế sự ch đạo thống nhất và phối hợp chặt
chẽ của các ban ngành nhằm thực hiện đúng, hiệu quả các chủ trương, chính sách khuyến
khích kinh tế tư nhân phát triển.
- Quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân phải tuân thủ nguyên tắc quản lý
bằng pháp luật, không được can thiệp vào công việc của doanh nghiệp.
- Phải lựa chọn được cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, chuyên môn sâu, đãi
ngộ thích đáng để hạn chế tiêu cực phát sinh. Phát hiện, xử lý triệt để những cán bộ có
hiện tượng tham ô, hối lộ làm giảm lòng tin của nhà đầu tư.
- Chủ động trong xây dựng, điều chnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, phù hợp với quy hoạch chung của quốc gia.
Như vậy, từ những vấn đề đã đề cập và phân tích ở trên, có thể rút ra một số kết
luận bước đầu:
Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất,
bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh
doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân. Trong nền kinh tế thị trường sự
tồn tại của kinh tế tư nhân là tất yếu khách quan và mang tính phổ biến.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, sự
tồn tại của kinh tế tư nhân là tất yếu xuất phát từ yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan,
từ đặc điểm thời kỳ lên chủ nghĩa xã hội và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Quan điểm của Đảng ta coi kinh tế tư nhân là một bộ phận cấu thành nền kinh tế
thị trường. Kinh tế tư nhân được tồn tại lâu dài, tự do kinh doanh theo pháp luật, không bị
phân biệt đối xử, được tạo điều kiện khuyến khích phát triển trong các lĩnh vực ngành
nghề pháp luật không cấm nhằm tạo ra nhiều của cải cho xã hội, làm giàu cho bản thân,

và đất nước. Thực tiễn đổi mới trong những năm qua cho thấy kinh tế tư nhân có vai trò
to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như đóng góp nhiều mặt cho xã hội.
Về bản chất, kinh tế tư nhân luôn mang tính hai mặt, bên cạnh mặt tích cực là động lực
thúc đẩy mỗi cá nhân làm giàu cho bản thân, làm giàu cho xã hội; mặt khác nhiều trường
hợp kinh tế tư nhân đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích cộng đồng gây ra nhiều thiệt hại
đối với xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế tư nhân đang đứng trước nhiều cơ hội phát triển
và nhiều thách thức. Kinh nghiệm về phát triển kinh tế tư nhân của tnh Hưng Yên và tnh
Bình Dương cho thấy vai trò quản lý kinh tế tư nhân của Nhà nước là hết sức quan trọng.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỀN KINH TẾ TƢ NHÂN CỦA TỈNH THÁI BÌNH
GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH THÁI BÌNH
Luận văn phân tích các đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của tnh Thái Bình qua
đó làm rõ Thái Bình là một tnh có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, có tiềm năng kinh tế to
lớn, cơ sở hạ tầng tương đối tốt, đặc điểm về văn hóa- xã hội phong phú. Những đặc điểm
trên có tác động không nhỏ đến việc phát triển kinh tế của tnh Thái Bình nói chung và
kinh tế tư nhân nói riêng.
2.2. KINH TẾ TƢ NHÂN Ở THÁI BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN 2001 –
2010 VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LỚN ĐANG ĐẶT RA
2.2.1. Động thái phát triển của kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2001 – 2010
2.2.1.1. Về các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của kinh tế tư nhân trên địa bàn
tỉnh Thái Bình
Kinh tế tư nhân trên địa bàn tnh Thái Bình trong thời kỳ 2001 – 2010 đã lớn mạnh
cả về số lượng và đa dạng về loại hình ngành nghề kinh doanh, trong đó chủ yếu tập
trung chủ yếu ở ngành thương mại- dịch vụ.
2.2.1.2. Về trình độ công nghệ, trình độ quản lý, khả năng thích ứng với cơ chế

thị trường.
Các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tnh Thái Bình chủ yếu là doanh nghiệp
vừa và nhỏ, vốn kinh doanh ít và khả năng tiếp cận thị trường khoa học công nghệ hiện
đại gặp nhiều khó khăn, vì thế hầu hết các doanh nghiệp đều có trình độ công nghệ thấp.
Mặt khác, cũng do quy mô sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, vốn đầu tư ít, chủ doanh
nghiệp là người quản lý, là người sản xuất, tỷ lệ qua đào tạo ít, chủ yếu từ tích lũy kinh
nghiệm nên hạn chế trong việc đổi mới công nghệ hiện đại cũng như trong việc tiếp cận
và xử lý thông tin thị trường
2.2.1.3. Về một số doanh nghiệp tư nhân tiêu biểu trên địa bàn tỉnh
Công ty cổ phần xe khách Hoàng Hà- thƣơng hiệu mạnh ngành vận tải hành
khách Thái Bình
Công ty cổ phần xe khách Hoàng Hà được thành lập vào tháng 9 năm 2001, trụ sở
chính: 368 Lý Bôn, phường Tiền Phong, thành phố Thái Bình. Ngày khởi nghiệp, Hoàng
Hà là một công ty nhỏ với số vốn chưa tròn 500 triệu đồng và số nhân viên ban đầu 25
người; đến nay sau 10 năm hoạt động,Hoàng Hà đã nâng số vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng,
tạo việc làm cho gần 1.000 lao động.
Năm 2004, Hoàng Hà là 1/22 doanh nghiệp vận tải hành khách được bộ Giao
thông vận tải tặng cờ thi đua xuất sắc, được Uỷ ban nhân dân tnh tnh tặng bằng khen.
Tại lễ trao giải thưởng Sao vàng Đất Việt 2008, Công ty Hoàng Hà được Tổ chức Lao
động quốc tế cùng Ủy ban quốc gia Thanh niên Việt Nam tặng cúp về thành tích xuất sắc
trong sản xuất kinh doanh, chăm lo đời sống người lao động và tạo nhiều việc làm cho
thanh niên.
Bệnh viện Đa khoa Lâm Hoa
Bệnh viện được xây dựng với 5 chuyên khoa chính: khoa khám bệnh gồm: khám
nội, khám ngoại, nhi, sản, thần kinh, răng hàm mặt, tai mũi họng ;khoa nội gồm: nội
chung và nội tim mạch; khoa ngoại sản; chấn thương; khoa cận lâm sàng và khoa dược.
Ở Thái Bình, Bệnh viện đa khoa Lâm Hoa đã và đang trở thành một địa ch khám
chữa và điều trị bệnh tin cậy của người dân trong và ngoài tnh. Sau 15 năm phát triển, từ
một cơ sở dịch vụ y tế nhỏ, năm 2008 đã trở thành một bệnh viện mang tầm vóc quốc gia.
2.2.1.4. Đặc điểm chung về lực lượng doanh nhân ở Thái Bình hiện nay

Lực lượng doanh nhân ở Thái Bình hiện nay khá đông, phần lớn xuất thân từ
những đảng viên, đoàn viên, cán bộ quân đội, tầng lớp trí thức sinh ra và trưởng thành
trong chế độ mới. Họ rất năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, chịu khóhọc hỏi để xây
dựng doanh nghiệp vững mạnh, sản xuất ngày càng nhiều mặt hàng chất lượng cao đáp
ứng ngày một tốt hơn nhu cầu nhân dân trong tnh và nhân dân các tnh lân cận, đồng thời
còn xuất khẩu . Nhưng hầu hết các chủ doanh nghiệp đều do làm nhiều mà quen, chủ yếu dựa
trên kinh nghiệm là chính,số chủ doanh nghiệp có trình độ đại học và trên đại học rất ít nên
trình độ quản lý còn nhiều hạn chế, đặc biệt là khả năng tiếp cận thị trường yếu.
2.2.2 Vai trò của kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001
– 2010
2.2.2.1 Vai trò trong việc giải quyết vấn đề việc làm
Ở Thái Bình, hằng năm số người đến tuổi lao động đạt mức bình quân khoảng trên
50.000 người trở thành áp lực lớn của xã hội. Việc tạo thêm việc làm là vấn đề mang ý
nghĩa xã hội và phát triển kinh tế. Sự đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân trên lĩnh vực
này là rất lớn. Hằng năm khu vực này tạo thêm việc làm cho trên 10.000 lao động.
2.2.2.2. Vai trò trong việc huy động nguồn vốn đầu tư vào phát triển sản xuất
kinh doanh
Kinh tế tư nhân có vai trò to lớn trong việc huy động nhiều nguồn vốn trong xã hội
cho sản xuất kinh doanh.
Năm 2000, vốn đăng ký là 1.241 tỷ. Năm 2003, vốn đăng ký tăng lên 2.348 tỷ.
Năm 2006, vốn đăng ký kinh doanh tăng lên 3.072 tỷ. Năm 2009, vốn đăng ký kinh
doanh tăng lên 4.370 tỷ. Năm 2010 tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội là 7.433 tỷ
đồng, tương ứng với 36% GDP toàn tnh.
2.2.2.3. Vai trò trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân đã góp phần xác lập hợp lý cơ cấu đầu tư
trong từng thời kỳ phát triển, nâng cao dần tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ
trong cơ cấu tổng thể của nền kinh tế tnh Thái Bình.
Trong giai đoạn 2001 – 2010, tỷ trọng vốn của kinh tế tư nhân so với tổng vốn đầu
tư xã hội tăng dần (với tốc độ bình quân 35,7%/năm ) đã tác động mạnh tới chuyển dịch
cơ cấu kinh tế tnh Thái Bình theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.

2.2.2.4 Vai trò trong việc tăng kim ngạch xuất khẩu và tạo nguồn thu cho
ngân sách
Xuất khẩu trên địa bàn tnh Thái Bình trong giai đoạn 2001 – 2010 ngày càng tăng
về kim ngạch.Năm 2010 kim ngạch xuất khẩu toàn tnh đạt 379 triệu USD, trong đó tỷ
trọng xuất khẩu của các doanh nghiệp nhà nước là 7,11%, tỷ trọng xuất khẩu của các doanh
nghiệp tư nhân trong nước là 50,11%; của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là
42,78%.
Sự đóng góp của kinh tế tư nhân vào nguồn thu ngân sách toàn tnh ngày càng
tăng. Nó góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội, cải cách và nâng cao hiệu quả
công tác thu thuế trên địa bàn toàn tnh.
2.2.2.2. Vai trò trong việc thúc đẩy cạnh tranh
Vai trò và vị trí của kinh tế tư nhân tăng lên, huy động được ngày càng nhiều
nguồn lực phát triển sản xuất kinh doanh và trở thành nguồn cung chủ yếu tạo thêm việc
làm cho người lao động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng
cao hiệu quả nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhờ đó, đã làm tăng
mức độ cạnh tranh trên thị trường làm tăng phạm vi, quy mô và mức độ thị trường hóa
trong hầu hết các ngành kinh tế của tnh Thái Bình.
2.2.3. Hạn chế của kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Thái Bình và nguyên
nhân
2.2.3.1. Về hạn chế
Thứ nhất, về nguồn lực: Thiếu vốn, thể hiện ở quy mô nhỏ, vốn ít và thiếu; trình độ
kỹ thuật công nghệ chất lượng quản lý và chất lượng lao động thấp.
Thứ hai, các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tnh Thái Bình phân bố không đều
giữa các vùng và lĩnh vực kinh tế quan trọng.
Thứ ba, tiếp cận thị trường yếu. Kinh tế tư nhân, đặc biệt là kinh tế cá thể, tiểu chủ
gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Thứ tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, đây là thách thức lớn đối với kinh tế tư
nhân trong cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
2.2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
- Nhận thức chung của xã hội về kinh tế tư nhân

- Về bản thân kinh tế tư nhân
- Về cơ chế chính sách của Nhà nước
- Về cơ chế cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
Từ những vấn đề đã được trình bày, phân tích trên đây, có thể rút ra một số nhận
định:
Thái Bình là một tnh có điều kiện thuận lợi về nhiều mặt, như về vị trí địa lý,
thiên nhiên ưu đãi, văn hóa đa dạng…. Kinh tế tư nhân tại Thái Bình được hình thành và
phát triển sớm, tuy nhiên cũng trải qua nhiều thăng trầm.
Những đóng góp của kinh tế tư nhân vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của tnh
trong thời gian qua là rất lớn. Nổi bật là những đóng góp trong ngành thương mại dịch
vụ, công nghiệp chế biến, thủ công mỹ nghệ, may mặc
Bên cạnh những đóng góp đáng ghi nhận, kinh tế tư nhân trên địa bàn tnh Thái
Bình cũng còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế: chưa thực sự bình đẳng trong cơ hội tiếp cận
các nguồn lực phát triển, môi trường đầu tư kinh doanh còn nhiều bất cập. Mặt khác, kinh
tế tư nhân chưa tận dụng được nhiều cơ hội trong hội nhập để phát triển. Như vậy, thực
trạng phát triển kinh tế tư nhân của tnh Thái Bình trong giai đoạn 2001-2010 đang đặt ra
nhiều vấn đề đòi hỏi phải có những giải pháp mới, phù hợp cho giai đoạn 2011-2020
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2020

3.1. BỐI CẢNH MỚI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN KINH TẾ TƢ NHÂN
3.1.1. Bèi c¶nh ph¸t triÓn cña ®Êt n-íc sau 25 năm đổi mới và t¸c ®éng ®Õn
kinh tÕ t- nh©n
Trong quá trình tiếp tục đổi mới và với xu thế toàn cầu hoá, kinh tế tư nhân ở nước ta
có điều kiện thuận lợi để phát triển cả về số lượng và chất lượng, theo cả chiều rộng và chiều
sâu; tuy nhiên, chúng ta đang gặp rất nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái toàn cầu đưa lại, thậm chí có thể dẫn đến sụp đổ và phá sản đối với những doanh nghiệp
sức cạnh tranh yếu. Vì thế để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp phải liên kết, hợp tác
với nhau cùng nhau phát triển, đổi mới công nghệ và kinh nghiệm quản lý để nâng cao sức

cạnh tranh.
3.1.2. Bối cảnh phát triển mới của tỉnh và tác động đến kinh tế tƣ nhân
Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới, tnh Thái Bình đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kể.Tuy nhiên, trình độ phát triển kinh tế của tnh còn thấp, nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn xa mới đáp ứng được chuẩn mực
hiện tại, lại chưa đồng bộ; vốn cho đầu tư phát triển còn thiếu; kiến thức và năng lực của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế còn
nhiều hạn chế; lao động tuy đông nhưng trình độ tay nghề thấp, sức ép về việc làm còn
lớn; mặt khác, thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh
tế. Bối cảnh đó tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn tnh nói chung và
tác động đến sự phát triển của kinh tế tư nhân trên địa bàn tnh nói riêng, nó vừa có
những thuận lợi, nhưng cũng tiềm ẩn những khó khăn thách thức.
3.2. PHƢƠNG HƢỚNG, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
3.2.1. Về phƣơng hƣớng và quan điểm phát triển
Từ những quan điểm phát triển kinh tế chung của Trung ương và của tnh, phương
hướng cơ bản phát triển kinh tế tư nhân trong giai đoạn 2011 – 2015 là:
Phát triển kinh tế tư nhân bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường gắn kết với yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển đội ngũ doanh nhân có kiến thức kinh doanh cơ bản, năng động, sáng
tạo, dám nghĩ, dám làm, có ý thức tuân thủ pháp luật, có đạo đức, có ý thức cộng đồng.
Phát triển loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn là phổ biến trong khu vực kinh tế
tư nhân.
Về cơ cấu ngành, kinh tế tư nhân trên địa bàn tnh Thái Bình đến năm 2020, khu
vực thương mại, dịch vụ vẫn chiếm ưu thế phụ thuộc vào trình độ doanh nhân và quy mô
vốn của các doanh nghiệp.
Về cơ cấu theo không gian, địa bàn đầu tư tập trung là vào các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp.
3.2.2. Mục tiêu phát triển
Mục tiêu phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tnh là:

- GDP tăng bình quân giai đoạn 2011 – 2015 là 15 – 16%, chiếm t trọng 60 – 65%
GDP trên địa bàn.
- Huy động vốn đầu tư chiếm 50 – 55% vốn đầu tư toàn xã hội.
- Đóng góp cho ngân sách chiếm tỷ trọng 60 -65% so với tổng thu ngân sách trên
địa bàn.
- Kim ngạch xuất khẩu chiếm 55 – 60% tổngkim ngạch xuất khẩu địa phương.
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP MỚI THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG
CAO VAI TRÒ, HIỆU QUẢ CỦA KINH TẾ TƢ NHÂN Ở THÁI BÌNH GIAI
ĐOẠN 2011 - 2020
3.3.1. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách đối với kinh tế tƣ nhân
3.3.1.1.Về chính sách đầu tư – tín dụng
Công khai hóa, đơn giản hóa các quy chế và tiêu chí được nhận ưu đãi cho kinh tế
tư nhân, tạo điêù kiện thuận lợi trong việc sử dụng tài sản, quyền sử dụng đất để thế chấp
khi vay vốn, đơn giản hóa và phối hợp sử dụng linh hoạt các nguồn vốn cho phát triển
kinh tế tư nhân.
3.3.1.2. Về chính sách thương mại
Trên cơ sở đẩy mạnh cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp bằng nhiều
biện pháp và hình thức đa dạng; tăng cường hỗ trợ, giúp đỡ xúc tiến thương mại cho
doanh nghiệp từ phía chính quyền các cấp.
3.3.1.3. Về chính sách khoa học – công nghệ
Tăng cường vốn đầu tư, đổi mới quản lý tài chính các hoạt động khoa học- công
nghệ; khai thác có hiệu quả tiềm năng đội ngũ cán bộ khoa học- công nghệ tnh Thái bình
cho phát triển kinh tế tư nhân; xây dựng và phát triển thị trường khoa học- công nghệ tạo
điều kiện cho kinh tế tư nhân tiếp cận nhanh với tiến đội khoa học và công nghệ.
3.3.1.4.Về chính sách phát triển nguồn nhân lực cho kinh tế tư nhân
Chú trọng đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao; hỗ trợ đào tạo nâng cao trình
độ quản lý tiếp cận kiến thức mới, sẵn sàng tham gia hội nhập cho các chủ doanh nghiệp
kinh tế tư nhân.
3.3.2. Áp dụng các đòn bẩy lợi ích khuyến khích kinh tế tƣ nhân nâng cao vai
trò và hiệu quả phát triển

3.3.2.1. Đòn bẩy khuyến khích kinh tế tư nhân giải quyết việc làm
Để thúc đẩy kinh tế tư nhân giải quyết tốt vấn đề việc làm, Ủy ban nhân dân tnh
cần ưu tiên cho các doanh nghiệp, các dự án tạo nhiều việc làm cho người lao động, đồng
thời hàng năm tuyên dương khen thưởng, giúp quảng bá thương hiệu đối với những
doanh nghiệp, doanh nhân làm ăn hiệu quả, đóng góp lớn cho ngân sách tnh, mở rộng
quy mô tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động để họ ngày càng phát triển vững
mạnh hơn.
3.3.2.2. Đòn bẩy khuyến khích kinh tế tư nhân tăng quy mô đầu tư vốn vào các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà tỉnh Thái Bình có lợi thế
Để thúc đẩy các doanh nghiệp tư nhân tham gia tích cực hơn nữa vào lĩnh vực
mà tnh có lợi thế, Ủy ban nhân dân tnh cần tạo điều kiện và khuyến khích bằng các
công cụ tài chính, giảm thuế, cho thuê đất với giá rẻ, giúp mở rộng thị trường….
3.3.2.3. Đòn bẩy khuyến khích kinh tế tư nhân đổi mới công nghệ, đa dạng hóa
và nâng cao chất lượng sản phẩm
Đây là vấn đề mang tính sống còncủa các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam trong
điều kiện hội nhập.Điều đó đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải tự nâng cao kiến thức về tổ
chức và quản lý doanh nghiệp; đổi mới tư duy về sản xuất kinh doanh theo hướng tiến bộ
và hiện đại.
3.3.2.4. Đòn bẩy khuyến khích kinh tế tư nhân xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu
hàng hóa
Giá trị thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp, có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế. Khi có thương hiệu mạnh thì doanh
nghiệp tăng thêm nguồn động lực để thành công; thêm nhiều thuận lợi cho các yếu tố đầu
vào; đơn giản hoá quá trình sản xuất, bảo hành, sửa chữa; thu hút được nhân tài, giữ được
nhân công; khẳng định đẳng cấp sản phẩm dịch vụ; làm tăng giá trị cảm nhận của sản
phẩm từ phía người tiêu dùng.
3.3.3. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối
với kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Thái Bình
3.3.3.1. Về cải thiện môi trường kinh doanh và đổi mới quản lý nhà nước tạo
điều kiện cho kinh tế tư nhân của tỉnh phát triển có hiệu quả hơn trong giai đoạn

2011-2020
Thực hiện công khai hoá, minh bạch hoá các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính
sách trên từng ngành, lĩnh vực cụ thể, nhất là những ngành, lĩnh vực, địa bàn mà tnh
khuyến khích phát triển và xuất khẩu, để tạo ra thế chủ động và tự chịu trách nhiệm của
các doanh nghiệp.
3.3.3.2. Nâng cao vai trò của chính quyền địa phương
Tăng cường tính năng động, nhạy cảm, sáng tạo của chính quyền địa phương, đón
trước và nắm bắt kịp thời những thay đổi về chủ trương, chính sách, pháp luật của Trung
ương để tăng sức cạnh tranh cho môi trường sản xuất - kinh doanh của tnh.
Đẩy mạnh hơn nữa cải cách hành chính
Tạo dựng môi trường đầu tư có tính minh bạch cao và ổn định
Hoàn thiện các công cụ pháp lý để định hướng và quản lý phát triển kinh tế tư
nhân.
KẾT LUẬN
Từ sự trình bày trên, ta có thể rút ra một số kết luận sau:
Những năm qua, dưới tác động của công cuộc đổi mới, trên địa bàn tnh Thái Bình,
kinh tế tư nhân đã không ngừng lớn mạnh về số lượng và chất lượng. Những thành tựu và
những đóng góp của kinh tế tư nhân vào tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo
việc làm, đóng góp cho ngân sách… đã khẳng định vị thế của kinh tế tư nhân ngày càng gia
tăng trong nền kinh tế của tnh.
Tuy thực trạng kinh tế tư nhân trên địa bàn tnh còn nhiều hạn chế nhưng đổi mới
hội nhập kinh tế quốc tế là thúc đẩy nhanh hơn các yếu tố: (1) hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường, (2) cải cách quản lý nhà nước về kinh tế, (3) xây dựng môi trường kinh doanh
minh bạch, sẽ tạo ra cục diện mới cho phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tnh Thái
Bình.
Sau 25 năm đổi mới, nguồn lực tích lũy trong dân Thái Bình không nhỏ thể hiện
dưới các hình thức vốn, tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực sản xuất cần được khai
thông vào đầu tư phát triển thì vai trò của kinh tế tư nhân tăng lên với tư cách là tổ chức
kinh tế của dân phát huy tối đa nội lực trong dân.
Quan điểm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong hội nhập cùng với nâng cao

năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp đòi hỏi tnh Thái Bình cần phải quan
tâm hơn nữa sự phát triển của kinh tế tư nhân và doanh nhân để tạo ra nội lực mạnh. Vì vậy,
việc xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách và công cụ quản lý tốt để khuyến khích phát
triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân là việc làm rất cần thiết, phản ánh xu hướng khách quan trong
phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của tnh. Nói chung, tnh cần có trách nhiệm
hơn nữa trong việc hợp tác tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân thực tốt vai trò của mình trong
phát triển kinh tế. Nên xem doanh nghiệp – trong đó có doanh nghiệp tư nhân – với chính
quyền là đồng hành, cùng mục đích chung là đẩy mạnh tăng trưởng và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh tế. Sự phát triển kinh tế tư nhân đã giữ vai trò đột phá trong đổi mới kinh tế,
hiện nay và trong tương lai kinh tế tư nhân vẫn sẽ giữ và phát huy hơn nữa vai trò của mình
trên địa bàn tnh Thái Bình.

References
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX , NXB
CTQG, Hà Nội, 2001.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X , NXB
CTQG, Hà Nội, 2006.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB
CTQG, Hà Nội, 2011.
4. GS.TS Đỗ Đức Định, Kinh tế phát triển về công nghiệp hoá và cải cách kinh tế,
NXB CTQG, Hà Nội, 2004.
5. TS Hồ Xuân Hùng, Vào WTO, Chính phủ và doanh nghiệp phải cùng tháo gỡ,
cổng thông tin kinh tế VNEP, 2006.
6. Phạm Chi Lan, Khu vực kinh tế tư nhân chưa được đặt đúng vị trí xứng đáng,
Tạp chí điện tử Đầu tư, 2005.
7. PGS.TS Phùng Xuân Nhạ, Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hội nhập, Báo điện
tử- Thời báo Kinh tế Việt Nam, 2006.
8. PGS.TS Vũ Văn Phúc, Kinh tế tư nhân- quan niệm, thực trạng và giải pháp phát
triển, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, số ra ngày 23/12/2005.
9. Lê Đăng Doanh và Nguyễn Minh Trí, Khu vực kinh tế phi chính quy, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
10. Hà Huy Thành, Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
11. GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền, Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2006.
12. Vũ Quốc Tuấn, Doanh nghiệp, doanh nhân trong nền kinh tế thị trường, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
13. PGS.TS Nguyễn Đình Tự, Tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế tư nhân,
trang web Ngân hàng nhà nước, 2006.
14. Nguyễn Bích Thủy, WTO thuận lợi và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam,
NXB LĐXH, H, 2004.
15. GS.TS Nguyễn Văn Thường, Một số vấn đề kinh tế - xã hội Việt Nam thời kì đổi
mới, NXB CTQG, H,2004.
16. TS Đường Vinh Sường, Toàn cầu hoá kinh tế cơ hội và thách thức với các nước
đang phát triển, NXB Thế giới, 2004.
17. Lê Khắc Triết, Đổi mới và phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam - thực trạng và
giải pháp, NXB Lao động, H, 2005.
18. TS Trương Văn Phúc, Thực trạng và xu hướng phát triển lao động việc làm ở
Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005, Tạp chí Nghiên cứu trao đổi, số 275, 2005.
19. TS Đào Phương Liên, Sự phát triển của kinh tế tư nhân trong quá trình chuyển
nền kinh tế Việt Nam sang kinh tế thị trường, 1995 (luận án tiến sĩ).
20. TS Nguyễn Minh Hoàng, Phát triển kinh tế tư nhân trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam, 2006 (luận án tiến sĩ).
21. ThS Nguyễn Ngọc Đức, Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, 2007 (luận văn thạc sĩ).
22. GS. TS Nguyễn Văn Nam, Về thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam,
Tạp chí Kinh tế phát triển số 86, 2004.
23. GS. TS Lê Hữu Nghĩa, TS Đinh Văn Ân, Phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt
Nam lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, H, 2004.

24. PGS. TS Ngô Thắng Lợi, Doanh nghiệp Nhà nước trong phát triển kinh tế – xã
hội ở Việt Nam đến năm 2010, NXB CTQG, 2004.
25. TS Nguyễn Ngọc Hiền, Thương Mại điện tử, NXB Lao Động, 2003.
26. PGS. TS Đào Phương Liên, Suy nghĩ về kinh tế tư nhân và định hướng xã hội
chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát
triển, số 87, 2004.
27. TS Phạm Thúy Hồng, Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam hiện nay, NXB CTQG, H, 2004.
28. ThS Mai Lan Hương, Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước để phát triển
kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, 2004 (luận văn thạc sĩ).
29. Nguyễn Anh Dũng, Phát triển kinh tế tư nhân – thực trạng nguyên nhân và giải
pháp, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 319, 2004.
30. Ngô Văn Giang, Khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam: xu hướng phát triển trong
cơ cấu nền kinh tế nhiều thành phần, Tạp chí Tài chính, tháng 03 năm 2006.
31. Trần Ngọc Bút, Phát triển kinh tế tư nhân định hướng xã hội chủ nghĩa, NXB
CTQG, H, 2002.
32. PGS. TS Nguyễn Đình Tài, Đề tài khoa học cấp bộ: Đánh giá ảnh hưởng qua
lại của các hoạt động kinh doanh không chính thức của các doanh nghiệp khu
vực kinh tế tư nhân và môi trường đầu tư kinh doanh ở Việt Nam, Bộ Kế hoạch
và đầu tư, H, 2005.
33. Cục Thống kê tnh Thái Bình (2004), Niên giám thống kê 2001- 2003, NXB
Thống kê 2004.
34. Cục Thống kê tnh Thái Bình (2007), Niên giám thống kê 2006, NXB Thống kê
2007.
35. Cục Thống kê tnh Thái Bình (2008), Niên giám thống kê 2007, NXB Thống kê
2008.
36. Cục Thống kê tnh Thái Bình (2009), Niên giám thống kê 2008, NXB Thống kê
2009.
37. Cục Thống kê tnh Thái Bình (2010), Niên giám thống kê 2009, NXB Thống kê

2010.
38. Cục Thống kê tnh Thái Bình (2011), Niên giám thống kê 2010, NXB Thống kê
2011.
39. Ủy ban nhân dân tnh Thái Bình (2011), Báo cáo phát triển kinh tế- xã hội 5 năm
(2011 - 2015) tỉnh Thái Bình, NXB Thái Bình.
40. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Ciem (2006), Luật Doanh nghiệp
2005, NXB TK, Hà Nội

×