Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.05 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước tác động bằng nhiều công cụ để điều
chỉnh, điều tiết nền kinh tế, bảo đảm sự ổn định và hoạt động có hiệu quả cao. Một
trong những công cụ đó là tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Đây là một công
cụ tài chính rất quan trọng và ngày càng khẳng định vai trò đáng kể của mình trong sự
nghiệp phát triển kinh tế.
Việc mở rộng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một chủ trương đúng
đắn của Đảng, từ năm 1991 đến nay nguồn vốn này đã tăng trưởng rất nhanh cả về giá
trị tuyệt đối lẫn giá trị tương đối. Giai đoạn 1991-1995 nguồn vốn TD ĐTPT chiếm 5-
6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tăng lên không ngừng đạt 14,5% trong giai đoạn
1996-1999, riêng năm 2000 nguồn vốn TD ĐTPT của Nhà nước chiếm tới 17% tổng
vốn đầu tư toàn xã hội. Năm 2001-2008 nguồn vốn này tiếp tục tăng trưởng không
ngừng về số tuyệt đối, về số tương đối vẫn chiếm tới 13-15% tổng vốn đầu tư toàn xã
hội, dư nợ tín dụng ĐTPT chiếm hơn 20% tổng dư nợ tín dụng của toàn bộ nền kinh tế
(khoảng 113.600 tỷ đồng).
Ngân hàng Phát triển Việt Nam ra đời là một công cụ của Chính phủ để thực
hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước trong đó chủ yếu là
tín dụng trung và dài hạn. Được thành lập theo quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày
19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ phát triển. Đến
hết tháng 6 năm 2008, Ngân hàng Phát triển đã và đang cho vay trên 6.000 dự án với
số vốn theo hợp đồng tín dụng trên 150.000 tỷ đồng, đã giải ngân gần 160.000 tỷ đồng,
dư nợ đạt 113.800 tỷ đồng (trong đó vốn trong nước trên 57.200 tỷ đồng, ODA cho
vay lại hơn 50.600 tỷ đồng) chiếm trên 20% tổng dư nợ tín dụng của toàn bộ nền kinh
tế, trong đó có hơn 100 dự án nhóm A trọng điểm nhà nước. Trên 3.400 dự án đã đưa
vào khai thác sử dụng trong đó có 38 dự án trọng điểm nhóm A. Ngoài ra để góp phần
đẩy mạnh xuất khẩu của các thành phần kinh tế trong nước Ngân hàng phát triển đã
cho vay vốn ngắn hạn xuất khẩu trên 2.500 doanh nghiệp với doanh số cho vay trên
30.000 tỷ đồng để xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam như thủy sản,
gạo, da giày, dệt may, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ... vào các thị trường lớn như ASEAN,
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng


1
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
Nhật, Mỹ, EU góp phần tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của nước ta bình quân
khoảng 16,2% mỗi năm. Dư nợ cho vay vốn tín dụng xuất khẩu đến hết tháng 6/2008
đạt hơn 11.300 tỷ, dư nợ bình quân năm 2008 đạt hơn 7.000 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, hiện nay nước ta đang trong thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Mục tiêu đến năm 2020 là xây dựng nước ta trở thành một nước
công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu chung
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Để đạt mục tiêu trên vốn
cho đầu tư phát triển là rất cần thiết và cấp bách. Nhưng điều quan trọng là phải có cơ
chế quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển.
Ngoài ra, việc Việt Nam đã tham gia tổ chức kinh tế thế giới (WTO) đặt ra vấn
đề cần khẩn trương đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư cho phù hợp với các thông lệ quốc
tế mà Việt Nam đã cam kết với WTO.
Từ những phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp
tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong điều
kiện, giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, có ý nghĩa thiết thực trong phạm vi cả nước
cũng như từng địa phương.
Vì thế, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh đã khuyến khích em viết đề tài “
Giải pháp phát triển hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư tại chi nhánh Ngân
hàng phát triển tỉnh Lào Cai ” làm chuyên đề thực tập. Chuyên đề gồm có ba chương
chính.
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư của
Ngân hàng phát triển.
Chương II: Thực trạng cho vay vốn tín dụng đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng
phát triển tỉnh Lào Cai.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư tại chi
nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh Lào Cai.
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
2

Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
Thời gian thực tập tại Ngân hàng không phải là dài nhưng cũng giúp cho em ít
nhiều hiểu được sự vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời em cũng tìm hiểu được
thực trạng về vấn đề tín dụng đầu tư đối với các dự án tại đây trong thời gian qua.
CHƯƠNG I
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
3
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1.1. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CÁC NỘI DUNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN.
1.1.1. Đầu tư Phát triển.
- Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm
thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Hay
theo nghĩa chung nhất rộng nhất là quá trình sử dụng các nguồn lực, nhằm đạt được
mục tiêu nhất định trong một thời gian xác định.
- Đầu tư theo quan hệ quản lý của Chủ đầu tư thì đầu tư được chia thành đầu tư
trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp tham gia
quản lý điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư, như hành vi mua cổ
phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường thứ cấp
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản
lý điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
1.1.2 Vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là toàn bộ chi phí cho hoạt động đầu tư, cùng với lao động và đất
đai vốn đầu tư là một những yếu tố đầu vào cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Vốn
đầu tư, được xem xét ở đây chỉ với tư cách là nguồn lực vật chất được sử dụng có ý
thức nhằm tạo dựng tài sản (hữu hình và vô hình) để nâng cao và mở rộng sản xuất,
thông qua việc xây dựng, mua sắm thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu cho
sản xuất, nghiên cứu, triển khai và tiếp thu công nghệ mới và nâng cao đời sống người

dân.
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư
theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
1.1.3 Vai trò của Vốn đầu tư.
Để tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thì một trong
những điều kiện cực kỳ quan trọng đối với mọi quốc gia là phải mở rộng đầu tư. Người
ta hay nói đến một trong những nguyên nhân chính làm cho kinh tế của 5 con rồng
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
4
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
Châu Á tăng trưởng nhanh trong một thời gian dài là do vốn đầu tư phát triển tăng lên
liên tục và thường chiếm khoảng 30% trong GDP. Nếu xét trên giác độ chung của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân thì sự tăng thêm của GDP tỷ lệ thuận với đầu tư, do đó vốn
đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đến việc phát triển và tăng trưởng của xã hội.
1.2 . TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN.
1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết và bản chất của tín dụng Đầu tư Phát triển của Nhà
nước.
Thực chất tín dụng nhà nước là hoạt động vay và cho vay do nhà nước tiến hành
trong những điều kiện nhất định.
Sự cần thiết khách quan phải sử dụng tín dụng Nhà nước để thoả mãn nhu cầu
xã hội là do mâu thuẫn thường xuyên giữa nhu cầu và khả năng thoả mãn các nhu cầu
đó của Nhà nước bằng các khoản thu của Ngân sách, trong điều kiện tồn tại vốn nhàn
rỗi trong dân cư, trong các doanh nghiệp và tổ chức, Nhà nước buộc phải sử dụng tín
dụng Nhà nước. Mặt khác, xét trên phương diện quản lý, tín dụng Nhà nước là một
biện pháp điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Cũng như mọi loại hình tín dụng khác đặc điểm của tín dụng Nhà nước thể hiện
ở tính chất hoàn trả có thời hạn và phải trả một khoản tiền về sử dụng vốn vay. Đối với
tín dụng Nhà nước, vốn tiền tệ huy động được dưới hình thức công trái (trái phiếu
Chính phủ) thuộc quyền sử dụng của các tổ chức chính quyền Nhà nước, được chuyển
thành nguồn tài chính bổ sung của các tổ chức này. Nguồn chủ yếu để hoàn trả tín

dụng Nhà nước (gồm cả vốn gốc và lãi vay) là thuế, trừ trường hợp cho vay lại để đầu
tư vào các công trình có khả năng thu hồi vốn. Tín dụng Nhà nước gắn liền với hoạt
động của kiến trúc thượng tầng chính trị và sự vận động của vốn Ngân sách, là một bộ
phận cấu thành của hệ thống tài chính Nhà nước, việc huy động nguồn vốn thông qua
tín dụng Nhà nước không mang tính chất thường xuyên như tín dụng Ngân hàng, nó
chỉ xuất hiện dựa trên yêu cầu xử lý vấn đề bội chi ngân sách nhà nước và mở rộng đầu
tư.
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước biểu hiện quan hệ phân phối lại giá trị sản phẩm
xã hội và một phần tài sản quốc dân. Toàn bộ nguồn vốn huy động được dưới hình
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
5
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
thức tín dụng Nhà nước chủ yếu để cho vay ưu đãi, ưu tiên cho các dự án và công trình
xây dựng theo đối tượng Dự án hoặc các vùng miền cần ưu đãi hoặc cải tạo kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hoặc sử dụng cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Vai trò của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Xét trên nhiều phương diện, tín dụng ĐTPT của Nhà nước không chỉ là biện
pháp huy động nguồn vốn nhàn rỗi bổ sung cho nguồn vốn tài chính Nhà nước mà còn
là công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước thực hiện việc điều tiết và kiểm soát vĩ mô
nền kinh tế. Vai trò điều tiết và kiểm soát vĩ mô của tín dụng Nhà nước được biểu hiện
trên các khía cạnh chủ yếu sau:
- Là đòn bẩy kinh tế quan trọng để Nhà nước điều tiết tỷ lệ tích luỹ và tiêu
dùng.
- Góp phần điều tiết lượng tiền lưu thông và hướng dẫn lưu thông tiền tệ trên thị
trường.
- Là công cụ góp phần quan trọng để kiểm soát quy mô đầu tư, điều tiết cơ cấu
đầu tư, bố trí hợp lý cơ cấu ngành nghề, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
- Là một trong các hình thức làm thay đổi cơ chế quản lý tài chính từ cơ chế bao
cấp sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh.
- Ngoài ra tín dụng Nhà nước còn thể hiện mối quan hệ kinh tế với bên ngoài

tạo ra khả năng thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.2.3. Nội dung của tín dụng Đầu tư Phát triển.
Tín dụng Đầu tư Phát triển bao gồm: Vay nợ của Nhà nước (huy động vốn) và
sử dụng vốn của Nhà nước cho đầu tư phát triển. Vay nợ của Nhà nước theo nghĩa
rộng là gồm toàn bộ các khoản vay của khu vực công cộng đó là: vay của Chính phủ
ghi vào thu Ngân sách Nhà nước nhằm bù đắp bội chi Ngân sách Nhà nước và dùng
một phần cho vay lại theo các chương trình dự định. Các khoản vay của các doanh
nghiệp được Nhà nước bảo lãnh bằng tiền từ Ngân sách Nhà nước. Theo nghĩa hẹp,
vay nợ của Nhà nước chỉ là các khoản vay của Chính phủ.
Hiện nay, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được thực hiện chủ yếu
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
6
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
thông qua các hình thức cơ bản sau:
- Cho vay đầu tư và cho các dự án vay theo hiệp định của Chính phủ: Cho vay
đầu tư theo dự án là hình thức chủ yếu của hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước. Cho vay lại các nguồn vốn ODA, cho vay theo hiệp định của Chính phủ.
- Cho vay tín dụng xuất khẩu: Cho nhà xuất khẩu vay, bao gồm cho vay trước
hoặc sau khi giao hàng và Cho nhà nhập khẩu vay. Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất
khẩu và nhà nhập khẩu có hợp đồng nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục mặt hàng
vay vốn tín dụng xuất khẩu
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: Là việc Nhà nước hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ
đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư dự án sau khi dự án đã hoàn thành
đưa vào sử dụng.
- Bảo lãnh tín dụng đầu tư: Là cam kết của bên bảo lãnh với tổ chức tín dụng
cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay.
1.3. SỰ CẨN THIẾT VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CỦA NHÀ NƯỚC.
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý tín dụng nhà nước.
Tín dụng Nhà nước không chỉ là biện pháp huy động nguồn vốn nhàn rỗi bổ
sung cho nguồn vốn tài chính Nhà nước mà còn là công cụ tài chính quan trọng để

Nhà nước thực hiện việc điều tiết và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Thực hiện việc
quản lý trong huy động vốn (đi vay) của Chính phủ, bảo đảm cho việc xác định mức
vay nợ một cách hợp lý, nhất là đối với vay nợ nước ngoài, phù hợp với mức độ
tăng trưởng của nền kinh tế, bảo đảm khả năng trả nợ đầy đủ, kịp thời cả gốc và lãi
các khoản nợ đến hạn.
Trong việc sử dụng vốn, với lãi suất tín dụng đầu tư phát triển tín dụng nhà
nước ưu đãi hơn lãi suất tín dụng thương mại nên việc quản lý bảo đảm cho vốn tín
dụng đầu tư phát triển nhà nước được đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng, bảo
đảm khả năng thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời phù hợp với tình hình đầu tư và sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; Bảo đảm sự công bằng giữa các dự án đầu tư ở các
ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ; bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong việc
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
7
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
được hưởng các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước, nhằm thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu, chương trình của Chính phủ là rất quan trọng và cần thiết.
1.3.2. Nội dung quản lý tín dụng Nhà nước bao gồm.
+ Quản lý các khoản vay và trả nợ của Nhà nước, trong đó có vay và trả nợ
trong nước, vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ.
+ Quản lý các khoản cho vay của Nhà nước: Hoạch định chính sách cho vay,
quản lý các khoản cho vay và tài trợ.
1.4. HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHO VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN.
1.4.1. Khái niệm:
Cho vay vốn Tín dụng đầu tư phát triển là là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam
cho các chủ đầu tư, nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu vay vốn để thực hiện dự án đầu
tư, hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, các dự án vay vốn phải có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá.
- Các chỉ tiêu đánh giá về mặt kinh tế:

Hiệu quả công tác cho vay được đánh giá bằng các chỉ tiêu kinh tế như Lợi
nhuận tăng thêm, nộp ngân sách tăng thêm, doanh thu tăng thêm…
- Các chỉ tiêu đánh giá về mặt xã hội
Đó là số lao động tăng thêm, tạo công ăn việc làm, cải thiện môi trường, tăng
thu cho ngân sách, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thay đổi bộ mặt vùng miền,
thu hút đầu tư….
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác cho vay vốn TDĐTPT.
- Nhân tố về môi trường kinh tế chính trị- xã hội.
Đây là những rủi ro bất khả kháng, không chỉ đối với các ngân hàng mà ngay cả
đối với khách hàng của ngân hàng. Điều này đã từng xảy ra và tương lai khó tránh
khỏi. Biểu hiện của nhóm nhân tố này ảnh hưởng đến nguồn vốn theo các khía cạnh
sau đây:
+ Do tình hình chính trị không ổn định ví dụ chiến tranh, khủng bố, mâu thuẫn
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
8
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
sắc tộc, lãnh thổ, như vụ khủng bố 11/9…
+ Do chính sách của Chính phủ, của bộ ngành chủ quản yêu cầu sử dụng vốn
vào những mục đích có ý nghĩa kinh tế - xã hội nào đó, buộc các tổ chức có nguồn tiền
gửi lớn tại các ngân hàng phải thực hiện, như mua trái phiếu chính phủ, đầu tư vào các
công trình quốc kế - dân sinh..Loại rủi ro này phát sinh do Chính phủ ban hành các
chính sách thuế, chính sách XNK, chính sách cho vay chỉ định của Nhà nước, quy định
về đất đai, nhà ở…
+ Do chính sách của bản thân các tổ chức kinh tế - xã hội, như chính sách cơ
cấu lại vốn, chính sách đầu tư phát triển…
- Nhân tố về đối tượng nhận vốn tín dụng ĐTPT.
Đối tượng nhận vốn thường là các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
nếu kế hoạch, quy hoạch, dự báo sức tiêu thụ thị trường của các Doanh nghiệp thiếu
khoa học, không chính xác, định hướng chiến lược không phù hợp, dẫn đến sản xuất
cung vượt cầu, khó tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ không có tiền trả cho ngân hàng…

- Nhân tố về cơ quan tác nghiệp.
Hiệu quả của tín dụng đầu tư phát triển cũng ảnh hưởng nhiều ở việc thực thi
chức năng nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước: quản lý doanh nghiệp lỏng lẻo, cấp
phép tràn lan, công chứng tài sản thế chấp sai pháp luật, cơ quan thi hành án thông
đồng với người thi hành án, trung tâm bán đấu giá tài sản thế chấp tiêu cực … hoặc ở
các cơ quan thi hành công tác cho vay vốn như thẩm định không khoa học, thiếu tính
chính xác, tiêu cực hoặc cho vay không đúng quy trình, quy chế, không giám sát tốt
tiền vay và Chủ đầu tư…
1.5. CHÍNH SÁCH CHO VAY CỦA NHÀ NƯỚC QUA CÁC THỜI KỲ.
Cho vay đầu tư của Nhà nước là một phần quan trọng của chính sách TDĐT của
Nhà nước, tùy theo từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế đất nước mà Chính phủ ban
hành danh mục đối tượng được hưởng ưu đãi từ cho vay đầu tư của Nhà nước. Các đối
tượng này sau khi đầu tư hoàn thành đưa vào hoạt động đã góp phần nâng cao năng lực
sản xuất của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa, xóa đói giảm nghèo theo các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
9
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
nước. Tùy thuộc vào bối cảnh phát triển và nhu cầu của nền kinh tế, đối tượng và lãi
suất cho vay đầu tư qua các thời kỳ đã được thực hiện như sau:
1.5.1. Giai đoạn 1991 – 1994:
- Đối tượng cho vay:
+ Năm 1990 – 1993, Chính phủ ưu tiên 16 đối tượng vay vốn, bao gồm: Khai thác
than, sản xuất hóa chất, phân bón, cơ khí, luyện kim, dầu khí, xi măng, công nghiệp
dược, chế biến đường, cơ sở chế biến thực phẩm đông lạnh xuất khẩu, chế biến chè,
ươm tơ, sản xuất nước sạch, công nghiệp in, trồng cây công nghiệp, nuôi trồng, đánh
bắt, chế biến thủy sản, trồng rừng nguyên liệu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
+ Năm 1994, ưu tiên 22 đối tượng: Sản xuất điện, xi măng, thép, dệt, may, da, than,
hóa chất, thuốc chữa bệnh, chế biến đường, chế biến chè, ươm tơ, cơ sở chế biến thực
phẩm đông lạnh xuất khẩu...

- Lãi suất cho vay:
+ Năm 1990 – 1993 lãi suất là 0,81%/tháng (9,72%/năm).
+ Năm 1994 lãi suất cho vay là 0,7%/tháng (8,4%/năm).
- Thời hạn cho vay: Không quá 5 năm và bắt đầu trả nợ từ khi công trình hoàn thành
đưa vào sản xuất.
- Bảo đảm tiền vay: Không bắt buộc các doanh nghiệp vay vốn phải có tài sản thế chấp
hoặc có bảo lãnh.
- Đầu mối cho vay: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là đầu mối duy nhất thực
hiện việc cho vay TDĐT phát triển của Nhà nước.
1.5.2. Giai đoạn 1995 – 1999.
Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới, từng bước tách dần
nhiệm vụ cho vay TDĐT phát triển của Nhà nước với chức năng kinh doanh của
NHTM, Chính phủ đã ban hành nghị định số 187/NĐ – CP ngày 10/12/1994 thành lập
Tổng cục Dầu tư phát triển trực thuộc Bộ tài chính để thực hiện nhiệm vụ cấp phát vốn
Ngân sách Nhà nước đầu tư và cho vay vốn TDĐT phát triển của Nhà nước.
Trong năm 1995, Chính phủ ban hành Quyết định số 808/QĐ – TTg ngày 9/12/1995
thành lập Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia, vốn điều lệ của Quỹ được hình thành trên cơ sở
vốn của Ngân sách Nhà nước và vốn góp của các tổ chức kinh tế. Quỹ hỗ trợ Đầu tư
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
10
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
Quốc gia cũng tham gia thực hiện cho vay đầu tư. Bộ máy hoạt động của Quỹ cũng
đồng thời là bộ máy hoạt động của Tổng cục Đầu tư phát triển.
Trong giai đoạn này, do có những dự án chuyển tiếp đang được cho vay dở dang tại
Ngân hàng Đầu tư Phát triển, Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho vay TDĐT phát triển
của Nhà nước tại hai đầu mối là Tổng cục Đầu tư và Phát triển.
- Đối tượng cho vay:
+ Năm 1995, 1996, ưu tiên cho các đối tượng: Điện, than, dầu khí, thép, vật liệu xây
dựng, chế biến đường, hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, phân bón, hóa chât, cây
công nghiệp, chế biến và bảo quản nông sản, thực phẩm, lâm sản, thủy sản, sản xuất

giống cây trồng, vật nuôi và thức ăn gia súc, cơ khí, dược, dệt, da, may, sành sứ, giấy
và công nghiệp in, thiết bị thi công.
+ Năm 1997, ưu tiên cho vay các ngành theo chương trình kinh tế của Nhà nước: Điện,
than, dầu khí, cơ khí, chế biến đường, thủy sản, tàu đánh cá xa bờ, chế biến hàng xuất
khẩu, các tỉnh miền núi, Tây Nguyên.
+ Năm 1998, ưu tiên cho các đối tượng: Điện, cơ khí, sản xuất hàng xuất khẩu, đánh cá
xa bờ, chế biến nông, lâm, hải sản, cây công nghiệp dài ngày, cơ sở hạ tầng giao thông,
khu công nghiệp, khu đô thị mới, các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa.
+ Năm 1999, ưu tiên cho các đối tượng: Sản xuất, chế biến, bảo quản của các ngành
nông, lâm, thủy sản, sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, đóng tàu biển, sản xuất máy
động lực, điện, luyện kim, phân bón, xi măng lớn, hạ tầng giao thông, khu công nghiệp
và các dự án tại các vùng khó khăn.
- Lãi suất cho vay:
+ Năm 1995, 1996: Lãi suất 1,1%/ tháng (13,2%/ năm).
+ Năm 1997, 1998, 1999: Lãi suất 0,81%/ tháng (9,72%/ năm).
- Mức vốn cho vay: không khống chế mức vốn cho vay.
- Thời hạn cho vay: Năm 1995 – 1996 thời hạn cho vay tối đa là 5 năm; từ năm 1997-
1999, thời hạn cho vay tối đa là 10 năm.
Cơ chế cho vay TDĐT phát triển của Nhà nước ở cuối giai đoạn này có những thay
đổi quan trọng nhất là việc cơ quan cho vay thẩm định phương án tài chính, hiệu quả
dự án trước khi phê duyệt dự án và những dự án có hiệu quả mới được cho vay. Đây là
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
11
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
bước thay đổi quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, hạn chế sự
can thiệp của Nhà nước trong việc chỉ định cho vay, là tiền đề cho việc ban hành cơ
chế TDĐT phát triển của Nhà nước được quy định tại Nghị định 43/1999/NĐ – CP
ngày 8/7/1999 của Chính phủ - văn bản pháp quy cao nhất về TDĐT phát triển của Nhà
nước từ trước đến nay.
1.5.3. Giai đoạn 2000 – 4/2004.

- Đối tượng cho vay: Sau khi Quỹ HTPT chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/2000
với vai trò là tổ chức duy nhất thực hiện chính sách TDĐT của Nhà nước, đối tượng
vay vốn thực hiện theo quy định tại Nghị định 43/1999/NĐ – CP ngày 29/6/1999. Theo
đó là đối tượng vay vốn là những dự án đầu tư tại các vùng khó khăn theo quy định
hiện hành của Chính phủ về hướng dẫ thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước
( sửa đổi ) thuộc các ngành sau đây:
+ Sản xuất điện, khai thác khoáng sản (trừ dầu khí, nước khoáng, vàng, đá quý), hóa
chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu vi sinh.
+ Chế tạo máy công cụ, máy động lực phục vụ nông nghiệp.
+ Xây dựng cơ sở chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, xây dựng cơ sở làm muối.
+ Sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là các dự án sử dụng nhiều lao động.
+ Trồng rừng nguyên liệu tập trung, trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả.
+ Cơ sở hạ tầng về giao thông, cấp nước, nhà ở có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
+ Các dự án nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi bò sữa.
+ Các dự án thực hiện chủ trương của Chính phủ về xã hội hóa y tế, giáo dục, văn hóa,
thể dục thể thao.
+ Các dự án có sử dụng vốn HTPT chính thức (ODA) cho vay lại.
+ Một số chương trình, dự án đầu tư khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình triển khai Nghị định 43/1999/NĐ – CP, để đáp ứng nhu cầu đầu tư
phát triển cho một số ngành, lĩnh vực, Thủ tướng Chính phủ đã bổ sung thêm một số
đối tượng vay vốn như: Các dự án thuộc chương trình cơ khí trọng điểm của Chính
phủ, chương trình dệt may, chương trình chế biến hàng nông sản xuất khẩu...
- Lãi suất cho vay: Theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ – CP, lãi suất vay vốn
là 9%/ năm, tuy nhiên do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997,
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
12
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
tháng 2 năm 2000 Thủ tướng Chính phủ giảm lãi suất vay vốn xuống còn 7%/ năm,
tiếp theo đó là giảm xuống còn 5,4%/ năm, một số chương trình được vay với lãi suất
3%/ năm (chương trình cơ khí), 4,2%/ năm ( chương trình dệt may). Lãi suất nợ quá

hạn bằng 130% lãi suất trong hạn.
- Mức vốn cho vay: Tối đa 70% số vốn đầu tư dự án đối với các dự án thuộc vùng khó
khăn và đặc biệt khó khăn; 50% số vốn đầu tư dự án đối với các dự án còn lại. Các
chương trình được hưởng ưu đãi của Chính phủ như cơ khí, dệt may không khống chế
mức vốn vay tối đa.
- Thời hạn cho vay: Thời hạn vay vốn tối đa là 10 năm, trường hợp dự án có nhu cầu
vay vốn thời hạn lớn hơn 10 năm thì Hội đồng quản lý quyết định.
- Bảo đảm tiền vay: Các dự án vay vốn được đảm bảo tiền vay bằng tài sản được hình
thành từ vốn vay, các dự án thuộc kinh tế tư nhân phải có BĐTV tương ứng 30%
khoản vay.
- Đầu mối thực hiện: Giai đoạn này chỉ có một đầu mối thực hiện duy nhất là Quỹ
HTPT.
1.5.4. Giai đoạn: 4/2004 – 12/2006.
Do áp dụng nhiều mức lãi suất ưu đãi, trong đó có những mức đặc biệt ưu đãi nên đã
xuất hiện tình trạng bao cấp qua tín dụng dẫn đến áp lực rất lớn trong việc huy động
vốn cho vay đầu tư, đặc biệt là lãi suất cho vay không phù hợp với lãi suất thị trường
trong giai đoạn 2003 – 2004 (lãi suất thị trường 9 – 10%/năm). Để giảm bớt áp lực về
vốn cũng như việc cấp bù lãi suất của Ngân sách Nhà nước, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 1/4/2004 thay thế Nghị định số 43/1999/NĐ-CP.
Theo đó, việc vay vốn với hàng loạt ưu đãi như lãi suất đặc biệt ưu đãi sẽ không còn
như trước. Đồng thời, đối tượng vay vốn từ nguồn tín dụng ưu đãi thu hẹp so với Nghị
định số 43/1999/NĐ-CP, Nghị định 106/2004/NĐ-CP chỉ quy định 14 đối tượng được
cho vay đầu tư, là các dự án đã được quy hoạch và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối tượng vay vốn Nghị định số 106/2004/NĐ-CP là các dự án:
+ Trồng rừng nguyên liệu, bột giấy, sản xuất ván nhân tạo tập trung gắn liền với các
doanh nghiệp chế biến đầu tư vào địa bàn kinh tế xã hội khó khăn theo danh mục B, C
quy định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
13
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD

+ Một số dự án được ưu tiên đầu tư không phân biệt địa bàn đầu tư:
Dự án sản xuất giống gốc, giống mới sử dụng công nghệ cao.
Cung cấp nước sạch, nhà máy dệt in nhuộm hoàn tất.
Các dự án sản xuất phôi thép từ quặng, thép chuyên dùng chất lượng cao; sản xuất
nhôm.
Sản xuất, chế tạo ô tô chở khách loại 25 chỗ ngồi trở lên với tỷ lệ nội địa hóa tối
thiểu 40%; các dự án đóng mới toa xe đường sắt tại các cơ sở sản xuất trong nước...
Các sự án sản xuất động cơ diezel từ 300CV trở lên; sản phẩm cơ khí; đúc, phân
đạm; vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA.
- Lãi suất vốn: Lãi suất được đưa về một mức lãi suất duy nhất, bằng 70% lãi suất
thương mại. Bộ tài chính công bố mức lãi suất này, nhưng không quá 2 lần/năm.
- Mức vốn cho vay: Tối đa bằng 70% số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án.
- Thời hạn cho vay: Tối đa 10 năm, trường hợp dự án có nhu cầu vay vốn trên 10 năm,
Quỹ HTPT trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
- Bảo đảm tiền vay: không phân biệt đối tượng và tài sản đảm bảo tiền vay giữa doanh
nghiệp Nhà nước và tư nhân, các chủ đầu tư khi vay vốn đầu tư, hoặc bảo lãnh tín dụng
thì được dùng tài sản từ vốn đó để BĐTV.
1.5.5. Giai đoạn từ 12/2006 – đến nay.
Từ tháng 1/2007, Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) và bắt đầu phải thực hiện cam kết. Yêu cầu hội nhập kinh tế đòi hỏi các
hình thức và mức độ hỗ trợ phù hợp với những quy định của WTO và thông lệ thương
mại quốc tế, nên Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày
20/12/2006 nhằm sửa đổi chính sách TDĐT, TDXK để phù hợp với quy định của
WTO.
* Theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006
- Đối tượng vay vốn:
+ Kết cấu hạ tầng xã hội (không phân biệt địa bàn đầu tư) gồm:
Dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt và cầu đường sắt.
Dự án đầu tư xây dựng công trình nước sạch phục vụ công nghiệp và sinh hoạt.
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng

14
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công
nghiệp làng nghề.
Dự án xây dựng quỹ nhà ở tập trung cho công nhân lao động trong khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu chế xuất, khu ký túc xá cho sinh viên.
Các dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp, đầu tư thiết bị, xây dựng mới bệnh viện.
Dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại làng nghề tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp
làng nghề ở nông thôn.
+ Nông nghiệp, nông thôn (không phân biệt địa bàn đầu tư):
Dự án xây dựng mới, mở rộng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung; cơ sở giết
mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung.
Dự án phát triển giống thủy, hải sản; đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy, hải sản.
Dự án phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp.
+ Công nghiệp (không phân biệt địa bàn đầu tư):
Dự án đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản.
Phôi thép, gang có công suất tối thiểu 200 nghìn tấn/năm.
Sản xuất Alumin có công suất tối thiểu 300 nghìn tấn/năm; sản xuất nhôm kim loại có
công suất tối thiểu 100 nghìn tấn/năm.
Sản xuất fero hợp kim sắt có công suất tối thiểu 1 nghìn tấn/năm.
Sản xuất kim loại mầu có công suất tối thiểu 5 nghìn tấn/năm.
Sản xuất bột màu dioxit titan có công suất tối thiểu 20 nghìn tấn/năm.
Dự án sản xuất động cơ Diezel từ 300CV trở lên.
Dự án đầu tư đóng mới toa xe đường sắt và lắp ráp đầu máy xe lửa.
Dự án đầu tư bào chế, sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin thương
phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS.
Dự án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ công suất nhỏ hơn hoặc bằng 100MW; xây dựng
nhà máy điện từ gió.

Dự án đầu tư sản xuất DAP và phân đạm.
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
15
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
+ Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biết khó
khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc
chương trình 135 và các biên giới thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi ngang.
+ Các dự án cho vay theo hiệp định của Chính phủ; các dự án đầu tư ra nước ngoài
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Mức vốn cho vay: Tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án đó (không bao
gồm vốn lưu động). Trường hợp đặc biệt, dự án nhất thiết phải vay với mức cao hơn
70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động) mới đủ điều kiện
để thực hiện, thì NHPTVN đề nghị Bộ Tài Chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
- Thời hạn cho vay:
+ Thời hạn cho vay được xác định bằng khả năng thu hồi vốn của dự án với khả năng
trả nợ của chủ đầu tư phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng
không quá 12 năm.
+ Một số dự án đặc thù (dự án nhóm A, trồng cây thông, cây cao su) cần có thời gian
vay vốn trên 12 năm mới đủ điều kiện thực hiện thì thời hạn cho vay tối đa là 15 năm.
- Đồng tiền và lãi suất cho vay.
+ Đồng tiền cho vay là đồng Việt Nam. Việc cho vay bằng ngoại tệ được thực hiện
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với một số dự án có nhu cầu nhập khẩu máy móc,
thiết bị mà chủ đầu tư có khả năng cân đối ngoại tệ trả nợ.
+ Lãi suất cho vay đầu tư bằng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ
hạn 5 năm cộng 0,5%/năm.
+ Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; dự án phát triển nông
nghiệp, nông thôn và dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã
thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi

ngang, lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn
5 năm.
+ Lãi suất cho vay bằng ngoiaj tệ tự do chuyển đổi, giao Bộ Tài chính quyết định theo
nguyên tắc có ưu đãi trên cơ sở lãi suất Sibor 6 tháng cộng thêm tỷ lệ %.
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
16
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
+ Lãi suất cho vay được xác định tại thời điểm ký HĐTD lần đầu tiên và không thay
đổi cho cả thời hạn vay vốn.
+ Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong HĐTD.
+ Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố lãi suất cho vay đầu tư để NHPTVN thực hiện. Số
lần công bố lãi suất hàng năm tối đa là 2 lần.
+ Đối với các dự án cho vay theo hiệp định của Chính phủ và dự án đầu tư ra nước
ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
* Theo Nghị định 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008.
Trong quá trình triển khai Nghị định số 151/2006/NĐ-CP, xuất hiện một số bất cập
về đối tượng vay vốn, bắt đầu xuất hiện một số mất cân đối trong việc đầu tư một số
lĩnh vực, đặc biệt là sản xuất thép và xi măng nên Chính phủ đã điều chỉnh lại đối
tượng vay vốn, cụ thể là:
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (không phân biệt địa bàn đầu tư).
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt.
+ Dự án đầu tư công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp làng
nghề.
+ Dự án xây dựng quỹ nhà ở tập trungcho công nhân lao động làm việc trong khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, ký túc xá cho sinh viên.
+ Dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới và thiết bị trong lĩnh vực xã
hội hóa: giáo dục đào tạo, dạy nghề, ý tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường thuộc
danh mục hưởng chính sách khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.

- Nông nghiệp, nông thôn (không phân biệt địa bàn đầu tư).
+ Dự án đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản:
Sản xuất Alumin có công suất tối thiểu 300 nghìn tấn/năm; sản xuất nhôm kim loại có
công suất tối thiểu 100 nghìn tấn/năm.
Sản xuất fero hợp kim sắt có công suất tối thiểu 1 nghìn tấn/năm.
Sản xuất kim loại mầu có công suất tối thiểu 5 nghìn tấn/năm.
Sản xuất bột màu ddioxxit titan có công suất tối thiểu 20 nghìn tấn/năm.
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
17
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
+ Dự án sản xuất động cơ Diezel từ 300CV trở lên.
+ Dự án đầu tư đóng mới toa xe đường sắt và lắp rắp đầu máy xe lửa.
+ Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh từ công đoạn nguyên liệu ban đầu đến thành
phẩm, thuốc cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản xuất
thuốc thú y đạt tiêu chuẩn GMP.
+ Dự án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ, với công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50MW
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Dự án đầu tư sản xuất DAP và phân đạm.
Ngoài ra Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi lãi suất vay vốn như sau: Lãi suất vay
vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng
1%/năm.
Nghị định 106/2008/NĐ-CP bãi bỏ ý: Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội; dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn và dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc
Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc
chương trình 120, các xã vùng bãi ngang, lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam bằng
lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm.
1.6. QUY TRÌNH CHO VAY.
1.6.1. Tiếp thị khách hàng:
Căn cứ vào đối tượng vay vốn TDĐT trong từng thời kỳ, trên cơ sở tình hình đầu tư

thực tế trên từng địa bàn, Hội sở chính NHPT và các Chi nhánh NHPT xác định nhiệm
vụ phát triển tín dụng hàng năm của đơn vị (dự kiến lĩnh vực, khách hàng vay vốn tiềm
năng; dự kiến tổng mức vốn cho vay...), giao các Ban, Phòng chức năng tổ chức triển
khai và phân chia trách nhiệm thực hiện chỉ tiêu phát triển tín dụng đến từng cán bộ
nghiệp vụ.
Các cán bộ nghiệp vụ phải thông thạo các quy định hiện hành chi phối hoạt động
cho vay vốn TDDT, nhạy bén trong việc nắm bắt tình hình đầu tư và nhu cầu vay vốn
của các khách hàng có triển vọng trong và ngoài địa bàn hoạt động để tiếp cận và tư
vấn cho khách hàng về nguồn vốn TDĐT, về thủ tục, về trình tự vay vốn, góp phần
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
18
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
thực hiện định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước nói chung và hoàn thành nhiệm
vụ phát triển tín dụng của NHPT nói riêng.
Định kỳ hàng năm, các Chi nhánh NHPT, Hội sở chính NHPT tổ chức hội nghị
khách hàng (đối tượng khách hàng bao gồm: khách hàng đang vay vốn và khách hàng
tiềm năng) để tồng kết tình hình hợp tác thực hiện các hoạt động tín dụng trong năm;
thông báo về những nét mới trong chính sách TDĐT và định hướng hoạt động TDĐT
trong thời gian tới; trao đổi về những vấn đề vướng mắc và phương hướng khắc phục
tồn tại trong thời gian hợp tác hoạt động tiếp theo.
1.6.2. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn:
Hội sở chính tiếp nhận hồ sơ vay vốn do chủ đầu tư gửi đối với các dự án quan trọng
quốc gia, các dự án nhóm A theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền, của chủ đầu tư
và trên cơ sở quyết định của Tổng giám đốc NHPT.
Chi nhánh NHPT tiếp nhận hồ sơ vay vốn do chủ đầu tư gửi đối với các dự án không
thuộc diện do Hội sở chính tiếp nhận. Các dự án có thể được thực hiện đầu tư trong
hoặc ngoài địa bàn, khu vực do Chi nhánh NHPT tiếp nhận hồ sơ quản lý.
Tại chi nhánh, quy trình tiếp nhận hồ sơ vay vốn như sau:
- Tiếp xúc khách hàng
- Hướng dẫn nộp hồ sơ vay vốn: lập hồ sơ vay vốn, quy định về hồ sơ vay vốn.

- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
- Kiểm tra sơ bộ tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ vay vốn.
- Yêu cầu bổ sung hồ sơ vay vốn.
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ bổ sung.
- Thông báo nhận hồ sơ vay vốn.
- Chuyển giao hồ sơ vay vốn cho các đơn vị tham gia thẩm định độc lập.
1.6.3. Thẩm định và quyết định cho vay.
- Nguyên tắc thẩm định và quyết định dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước.
+ Khách quan, minh bạch, rõ ràng và cẩn trọng.
+ Thông tin về dự án phải được cập nhật đến thời điểm gần nhất.
+ Ý kiến nhận xét, đánh giá và các đề xuất phải độc lập và cụ thể về nội dung cần thẩm
định và điều kiện tín dụng đối với dự án.
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
19
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
+ Phải khảo sát đánh giá về tình hình, địa điểm thực hiện dự án và các vấn đề khác có
liên quan tới dự án và chủ đầu tư.
+ NHPT có quyền từ chối thẩm định dự án nếu chủ đầu tư không hợp tác trong việc
thẩm định hoặc cung cấp các thông tin, tài liệu không trung thực.
-Nội dung thẩm định.
+ Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ vay vốn.
+ Thẩm định khách hàng vay vốn.
+ Thẩm định dự án đầu tư.
+ Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay.
1.6.4. Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
* Hợp đồng tín dụng.
- Mục đích.
+ Là cơ sở pháp lý trực tiếp ràng buộc trách nhiệm bắt buộc thực hiện trách nhiệm đối
với các bên, thể hiện ý chí của chủ đầu tư (bên đi vay) và NHPT (bên cho vay) trong
quan hệ tín dụng.

+ Tạo thuận lợi cho NHPT trong việc thực hiện chính sách TDĐT; là công cụ hữu hiệu
để NHPT làm cơ sở pháp lý dân sự - kinh tế để xác định trách nhiệm của chủ đầu tư
trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi vay theo hợp đồng đã ký
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NHPT trước pháp luật.
- Các yêu cầu chung đối với HĐTD.
+ HĐTD phải được ký kết trên nguyên tắc tự do giao kết nhưng không được trái pháp
luật, đạo đức xã hội, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay
thằng.
+ HĐTD phải được lập thành văn bản, được người đại diện có thẩm quyền của các bên
ký kết.
+ HĐTD phải được ký giữa NHPT và chủ đầu tư theo mẫu do Tổng giám đốc NHPT
ban hành, nội dung của hợp đồng phải tuân thủ các quy định và phù hợp, thể hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của các bên cũng như các cam kết khác thỏa thuận, các quy định
phải logic, thống nhất, văn phong rõ ràng, chặt chẽ.
- Ký kết hợp đồng tín dụng.
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
20
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
+ Việc ký HĐTD phải thực hiện đồng thời với việc ký HĐBĐTV hoặc ký sau
HĐBĐTV.
+ HĐTD chỉ được ký sau khi đã có thông báo cho vay vốn TDĐT của NHPT.
+ Tại thời điểm ký không có yếu tố bất lợi cho việc thực hiện dự án.
+ Nếu phát hiện những yếu tố ảnh hưởng đến an toàn tín dụng, NHPT đình chỉ việc ký
kết HĐTD.
+ Trường hợp các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn TDĐT và vốn vay các tổ chức
cho vay khác, việc ký HĐTD với các tổ chức cho vay khác phải đảm bảo không ảnh
hưởng đến HĐTD đã ký với NHPT.
Sau khi ký HĐTD , cán bộ tín dụng chuyển một bản cho phòng tài chính kế toán và
gửi một bản về NHPT. Phòng tín dụng và phòng kế toán tổ chức lưu theo quy định.
* Hợp đồng bảo đảm tiền vay.

- Các yêu cầu chung.
+ Được xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng.
+ Được công chứng theo quy định.
+ Phản ánh đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các bên, tuân thủ các quy định, phù hợp với
thông báo cho vay vốn TDĐT của dự án.
+ Các quy định trong hợp đồng phải logic, thống nhất, văn phong rõ ràng, chặt chẽ,
đảm bảo tính khả thi.
- Các điều khoản và điều kiện chung của một HĐBĐTV.
+ Xác định hình thức và tính chất HĐBĐTV: Hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế
chấp tài sản, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
+ Căn cứ xác lập: Các văn bản pháp luật, các quy định, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản
đảm bảo, kết quả thẩm định, thông báo cho vay vốn, HĐTD, hợp đồng mẫu và các giấy
tờ văn bản khác (nếu có).
+ Xác định các bên tham gia ký kết: Bên cầm cố, thế chấp; bên nhận cầm cố, thế chấp.
Phải xác định đầy đủ các chi tiết về tên, địa chỉ, điện thoại, fax, số tài khoản, họ tên,
chứng minh nhân dân, chức vụ của người đại diện có thẩm quyền ký kết.
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
21
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
+ Người đại diện ký kết: Là người đại diện theo pháp luật, theo ủy quyền của doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp ký tên đóng dấu; là chủ hộ gia đình; là người
đại diện hợp pháp của tổ chức hợp tác; là cá nhân sở hữu tài sản.
+ Mục đích thế chấp, nghĩa vụ được bảo đảm: Cần tham chiếu với nội dung về số tiền
vay để đưa vào những nội dung thống nhất và hợp lý, trong đó cần nêu rõ ràng một
phần hay toàn bộ khoản vay.
+ Tài sản đảm bảo: Cần nêu chi tiết về tài sản và căn cứ vào biên bản thẩm định giá,
các tài sản cần phải có đủ các điều kiện về tài sản đảm bảo theo quy định.
+ Thời hạn bảo đảm: Tính từ ngày HĐBĐTV có hiệu lực cho đến khi các nghĩa vụ
được bảo đảm hoàn thành, chấm dứt.
+ Cam kết của bên bảo đảm: Hoàn toàn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo

đảm, không có bất kỳ tranh chấp nào hoặc bán, tặng...được phép giao dịch và chưa bị
kê biên, phong tỏa.... Bên bảo đảm phải mua bảo hiểm cho tài sản đảm bảo theo quy
định và phải được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định, chi phí đăng ký do bên
bảo đảm chịu.
+ Ký kết HĐBĐTV: Sau khi đã dự thảo và thống nhất nội dung trong hợp đồng thì tiến
hành ký kết. Nếu tài sản được hình thành từ vốn vay thì khi đưa vào sử dụng thì các
bên phải ký phụ lục HĐBĐTV bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
1.6.5. Giải ngân vốn vay.
Sau khi dự án đã được ký kết HĐTD, HĐBĐTV, Chi nhánh NHPT phối hợp với chủ
đầu tư thực hiện các bước công việc cần thiết để giải ngân vốn vay gồm:
- Kế hoạch giải ngân.
+ Lập kế hoạch giải ngân tại Chi nhánh NHPT.
+ Xét duyệt và thông báo kế hoạch giải ngân tại Hội sở chính NHPT.
+ Điều chỉnh kế hoạch giải ngân.
- Quy trình giải ngân.
+ Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân.
+ Kiểm tra hồ sơ giải ngân.
+ Trình duyệt giải ngân.
+ Luân chuyển chứng từ.
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
22
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
+ Thu hồi tạm ứng.
+ Hoàn chứng từ sau khi giải ngân.
- Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay.
+ Theo dõi khoản vay.
+ Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay: Qua hồ sơ, qua chứng từ, qua hiện trường và
lập biên bản kiểm tra.
+ Kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, tình hình tài chính và bảo
đảm tín dụng của khách hàng.

+ Kiểm tra các biện pháp bảo đảm tiền vay.
1.6.6. Thu nợ (gốc, lãi, phí).
- Lập và đăng ký nhiệm vụ thu nợ.
+ Tại phòng tín dụng: Xây dựng kế hoạch thu nợ gốc, lãi; chuyển phòng kế hoạch
nguồn vốn tham gia ý kiến và tổng hợp.
+ Tại phòng kế hoạch nguồn vốn: Kiểm tra việc lập nhiệm vụ thu nợ, tổng hợp và lập
nhiệm vụ thu nợ gửi Hội sở chính NHPT.
- Giao nhiệm vụ thu nợ.
+ Các ban tín dụng: Sau khi nhận được nhiệm vụ thu nợ của các Chi nhánh đăng ký,
cán bộ cá ban tín dụng kiểm tra, đối chiếu nhiệm vụ thu nợ do các Chi nhánh lập theo
các quy định hiện hành về việc lập nhiệm vụ thu nợ; tổng hợp nhiệm vụ thu nợ.
+ Ban KHTH: Sau khi nhận được biểu tổng hợp nhiệm vụ thu nợ của các ban tín dụng,
ban KHTH tổng hợp nhiệm vụ thu nợ trong toàn hệ thống NHPT, chủ trì phối hợp
cùng các ban tín dụng trình Tổng giám đốc NHPT thông báo nhiệm vụ thu nợ cho các
Chi nhánh.
- Thông báo thu nợ đến chủ đầu tư.
+ Tại phòng tài chính kế toán: Tính tiền lãi vay và lập phiếu tính lãi trước thời điểm
đến hạn trả nợ 6 ít nhất 6 ngày, cán bộ kế toán kiểm tra và in phiếu trình lãnh đạo
phòng kế toán ký duyệt và chuyển cho phòng tín dụng.
+ Tại phòng tín dụng: Trước thời điểm trả nợ ít nhất 6 ngày, cán bộ tín dụng trên cơ sở
phiếu tính lãi do phòng kế toán chuyển lập thông báo thu nợ (gốc và lãi), báo cáo lãnh
đạo phòng tín dụng và trình lãnh đạo Chi nhánh ký gửi chủ đầu tư.
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
23
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
Thông báo thu nợ cần ghi rõ tổng số nợ phải trả:Gốc, lãi đến hạn, lãi quá hạn, ngày
đến hạn trả.
- Theo dõi đôn đốc thu nợ kịp thời: Phải mở sổ theo dõi nợ vay phải thu, thời hạn và
thời điểm thu nợ vay theo HĐTD, lập báo cáo, đối chiếu số liệu về tình hình cho vay
theo quy định gửi Hội sở chính. Nếu thấy chủ đầu tư có dấu hiệu không trả nợ đúng

hạn cần đề xuất hướng xử lý và báo cáo cho lãnh đạo. Trường hợp đã qua ngày đến
hạn trả nợ mà chủ đầu tư không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì cần gặp gỡ chủ
đầu tư để tìm biện pháp thu hồi nợ vay, hàng tháng phải làm việc với chủ đầu tư để
nắm bắt tình hình tài chính của dự án đầu tư và đôn đốc thu nợ và lập thành biên bản
làm việc lưu trong hồ sơ vay vốn của dự án. Khi những dự án phát sinh nợ quá hạn kéo
dài, tiềm ẩn rủi ro không thu hồi nợ được đầy đủ, cần đề xuất biện pháo xử lý trình
lãnh đạo phối hợp xử lý kịp thời.
- Chuyển nợ quá hạn: Đã qua ngày đến hạn trả nợ mà chủ đầu tư không trả được nợ
hoặc trả nợ không đầy đủ, Chi nhánh thực hiện chuyển ngay sang nợ quá hạn đối với
số nợ gốc, lãi đến hạn trả nhưng chưa trả. Phòng tín dụng phối hợp với phòng kế toán
xác nhận số liệu, lập và gửi chủ đầu tư thông báo chuyển nợ quá hạn đối với số nợ gốc
và lãi đến hạn trả nhưng chưa trả, áp dụng lãi suất nợ quá hạn đối với số nợ quá hạn
theo quy định. Nếu chủ đầu tư trả nợ trong vòng 10 ngày làm việc sau khi đến hạn trả
nợ thì số nợ gốc và lãi đến hạn trả nhưng chưa trả không phải chịu lãi suất nợ quá hạn.
- Xử lý rủi ro và các giải pháp tín dụng.
+ Các biện pháp xử lý rủi ro bao gồm: Gia hạn nợ, nợ khoanh, xóa nợ và bán nợ.
+ Các giải pháp tín dụng bao gồm: Lùi thời điểm bắt đầu trả nợ, điều chỉnh mức trả nợ
trong từng kỳ hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
1.6.7. Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản đảm bảo.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: Sau khi chủ đầu tư dự án thực hiện xong toàn bộ nghĩa
vụ trả nợ vay, Chi nhánh NHPT phối hợp với chủ đầu tư lập biên bản thanh lý HĐTD.
Phòng tín dụng báo cáo phòng kế toán tất toán tài khoản. Cán bộ tín dụng chủ trì phối
hợp với phòng kế toán lập phiếu đối chiếu, dự thảo biên bản thanh lý HĐTD để trình
lãnh đạo hai bên ký. Biên bản được lập thành bốn bản cho: Chủ đầu tư, phòng tín dụng,
phòng kế toán, gửi về NHPT một bản để theo dõi, quản lý. Sau khi ký biên bản thanh
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
24
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
lý HĐTD , Chi nhánh NHPT và chủ đầu tư xóa đăng ký giao dịch bảo đảm đối với
HĐBĐTV.

- Thanh lý HĐBĐTV: Khi HĐBĐTV chấm dứt, Chi nhánh thỏa thuận với bên bảo đảm
thực hiện thanh lý HĐBĐTV và xóa đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định. khi
thanh lý phải lập biên bản thanh lý gồm:
+ Ngày, tháng, năm.
+ Số HĐBĐTV tham chiếu.
+Các bên tham gia HĐBĐTV, đồng thời cũng là các bên tham gia ký kết biên bản
thanh lý HĐBĐTV và các bên chứng kiến khác.
+ Lý do thanh lý HĐBĐTV.
+ Các bên cùng đồng ý và cam kết chấm dứt, thanh lý HĐBĐTV.
+ Mọi tranh chấp phát sinh (nếu có) từ HĐBĐTV cũng chấm dứt.
+ Ngày hiệu lực thanh lý.
1.7. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHPT.
1.7.1. Nhu cầu vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế.
Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, đặc biệt vốn trung và dài hạn là rất lớn.Nhu cầu
về cải tạo và xây dựng hạ tầng quan trọng cho phát triển như đường giao thông, bến
cảng, cung cấp điện nước, nghiên cứu cơ bản… Nhu cầu củ các DN về đầu tư mới,
trang bị máy móc, mở rộng quy mô sản xuất… đều cần đến vốn trung và dài hạn. Nhu
cần được đáp ứng chủ yếu bằng tiết kiệm của doanh nghiệp, dân cư và thu ngân sách
dành cho đầu tư. Tuy nhiên những nguồn vốn này rất hạn chế, đặc biệt tại các nước
đang phát triển, nguyên nhân do:
- Thứ nhất: hệ thống NHTM với nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu, chỉ tập trung cho vay
ngắn hạn. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn thấp và kỳ hạn chỉ thường từ 3-7 năm. Kỳ
hạn cho vay của nhiều NHTM không phù hợp với các công trình xây dựng cơ bản, thu
hồi vốn chậm, không phù hợp với việc xây dựng các xí nghiệp mới có quy mô vốn lớn
và sử dụng trong thời gian dài. Thị trường nợ kém phát triển đã làm cho các tài sản chủ
yếu của NHTM kém thanh khoản, vì vậy nó rủi ro nếu sử dụng các nguồn có kỳ hạn
ngắn từ 1-3 năm để cho vay 10-20 năm. Cùng với sự thay đổi tỷ giá, các NHTM rất
SV: Hoàng Việt Hà Tài Chính – Ngân Hàng
25

×