Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần nhà hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.68 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế,
thị trường tiền tệ có nhiều biến động về lãi suất trong nước cũng như trên thị
trường quốc tế thêm vào đó là tình hình lạm phát đã dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt
giữa các ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO. Nhiều ngân
hàng mới thành lập, mạng lưới các chi nhánh của các ngân hàng thương mại liên tục
được mở rộng đặc biệt là sự xuất hiện của các ngân hàng nông thôn chuyển đổi lên
thành thị, việc thành lập các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Điều này gây ảnh
hưởng tới tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam nói chung và Habubank
nói riêng. Bằng các biện pháp hữu hiệu và sự cố gắng nỗ lực của tất cả các cán bộ
nhân viên trong ngân hàng, Habubank đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
Trong thời gian thực tập tại phòng Phát triển kinh doanh Hội sở chính Ngân
hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, em đã có điều kiện quan sát và học hỏi được
những kiến thức thực tế về các nghiệp vụ ngân hàng. Đặc biệt em đã biết tổng quan
về các hoạt động của ngân hàng và có định hướng chọn đề tài nghiên cứu chuyên đề
tốt nghiệp. Qua đây, em xin trình bày những thu nhận của mình về Ngân hàng
thương mại cổ phần Nhà Hà Nội.
Kết cấu báo cáo gồm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội.
Phần 2: Tình hình hoạt động của Ngân hàng trong những năm vừa qua.
1
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI (HABUBANK)
1.1. Giới thiệu chung
HABUBANK là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam được
thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong
lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của HABUBANK là Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà
Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý


nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, HABUBANK được phép
kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99 năm. Dưới đây là các
thông tin cơ bản về HABUBANK:
Tên tiếng Việt : Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế : Hanoi building commercial joint stock bank
Tên viết tắt tiếng Anh : HABUBANK
Trụ sở chính : B7 Giảng Võ – quận Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại : (84-4) 3 8460 135/ 36
Fax : (84-4) 3 8235 693
Website : www. HABUBANK.com.vn
Biểu trưng logo :
2
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
Mục tiêu chiến lược
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt
Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập, Ngân hàng thương mại cổ phần nhà
Hà Nội đã xây dựng cho mình 5 mục tiêu chiến lược:
1. Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông; giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận và tình hình tài chính lành mạnh;
2. Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ;
HABUBANK phải luôn dẫn đầu ngành ngân hàng trong việc sáng tạo, phát triển
chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ của mình;
3. Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với
HABUBANK; xây dựng HABUBANK thành một trong hai ngân hàng Việt Nam có
chất lượng dịch vụ tốt nhất do các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và cá nhân lựa
chọn;
4. Phát triển HABUBANK thành một trong ba ngân hàng được tín nhiệm nhất
Việt Nam về: quản lý tốt nhất, môi trường làm việc tốt nhất, văn hoá doanh nghiệp
chú trọng khách hàng, thúc đẩy hợp tác và sáng tạo nhất, linh hoạt nhất khi môi
trường kinh doanh thay đổi;

5. Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước.
1.2. Các mốc lịch sử và thành tựu
Là một trong những ngân hàng cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập
thí điểm trong thời kỳ đổi mới của đất nước, ngay từ những ngày đầu thành
lập, HABUBANK đã mở rộng các hoạt động hợp tác quốc tế và nhận được sự hỗ
trợ nhiệt tình từ WB, tổ chức ESCAP của UNDP. Với sự ra đời của của Pháp Lệnh
Ngân hàng 1992, HABUBANK đã từng bước mở rộng, đa dạng hoá hoạt động và
cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng thương mại: huy động tiền gửi và
tiết kiệm từ dân cư và tổ chức, cho vay khách hàng, cung cấp các dịch vụ thanh
toán, bảo lãnh trong và ngoài nước, Sau 19 năm hoạt động HABUBANK đã mở
rộng các lĩnh vực kinh doanh, trở thành ngân hàng thương mại cổ phần đa năng có
truyền thống phát triển ổn định, an toàn và hiệu quả, hướng tới mục tiêu trở thành
3
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
tập đoàn tài chính vững mạnh. Đến nay, HABUBANK đã thành công trong việc xây
dựng cho ngân hàng một cấu trúc tài chính lành mạnh và an toàn với mức thặng dư
vốn đạt trên 40% vốn điều lệ, các chỉ số an toàn vốn (CAR) đạt trên chuẩn quốc tế,
các chỉ số tài chính (ROA, ROE) duy trì liên tục nhiều năm ở mức cao trong thị
trường tài chính Việt Nam và Quốc tế.
Các mốc phát triển quan trọng của Ngân hàng qua các thời kỳ bao gồm:
• Ngày 2 tháng 1 năm 1989, HABUBANK khai trương hoạt động tại số 125
Bà Triệu, Hà Nội với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng và tên gọi là "NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI".
• Năm 1992, với sự ra đời của Pháp lệnh ngân hàng và Hợp tác xã tín
dụng, HABUBANK đã vượt qua sự hữu hạn từ lĩnh vực kinh doanh "ngân hàng
nhà" để trở thành ngân hàng thương mại đa năng, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
đa dạng cho khách hàng: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép Ngân
hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm,
vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh
thổ Việt Nam. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với

nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng góp
phát triển. Ngân hàng cũng cũng được đổi tên thành "NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI".
• Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh
doanh của HABUBANK với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại
nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân
và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển
nhà. HABUBANK chính thức được phép cung cấp dịch vụ thanh toán Quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ và tăng vốn điều lệ lên 24,396 tỷ đồng. Điều lệ của ngân hàng đã
xác định “ Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội hoạt động đa năng kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, đầu tư và các dịch vụ ngân hàng thương mại, đặc biệt chú
trọng các lĩnh vực nhà đất, vật tư xây dựng, các chương trình phát triển nhà chỉnh
trang đô thị, các dịch vụ thương mại về nhà, đất xây dựng trên địa bàn thành phố Hà
Nội và các vùng cần thiết khác”.
4
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
• Năm 2001, HABUBANK mua lại Ngân hàng TMCP Nông thôn Quảng
Ninh và mở chi nhánh đầu tiên tại Quảng Ninh, khai trương Website
HABUBANK tại địa chỉ www. HABUBANK.com.vn với những thông tin cơ bản
về sản phẩm dịch vụ, lãi suất… cung cấp cho khách hàng. Cùng năm này,
HABUBANK triển khai hệ thống Smartbank trong toàn hệ thống, là một trong
những ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thực hiện quản lý dữ liệu tập trung và nối
mạng online toàn hệ thống; trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội Viễn
thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) .
• Năm 2002, HABUBANK bắt đầu triển khai đề án Nâng cao năng lực kiểm
soát rủi ro và năm 2004, hợp tác với dự án SBV - GTZ (Đức) nhằm đẩy mạnh công
tác quản trị rủi ro của Ngân hàng.
• Năm 2005, triển khai dịch vụ ngân hàng tự động: thành lập Trung tâm thẻ
HABUBANK, phát hành thẻ HABUBANK Vantage và trở thành thành viên chính
thức trong liên minh thẻ VNBC (Vietnam Bankcard).

• Năm 2006, HABUBANK tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng, thành lập và
đưa vào hoạt động Công ty Chứng khoán HABUBANK; triển khai dự án Nâng
cấp hạ tầng dữ liệu thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh và quản trị điều
hành; được Tạp chí The Banker (Anh) trao tặng danh hiệu "Ngân hàng Việt
Nam của năm".
• Năm 2007:
Tăng vốn điều lệ từ 1.000 lên 2.000 tỷ đồng, với tổng vốn chủ sở hữu đạt gần
3.200 tỷ đồng, HABUBANK trở thành ngân hàng cổ phần có cấu trúc tài chính tốt
nhất trong hệ thống ngân hàng cổ phần Việt Nam.
- Hoàn thành việc lựa chọn Deutsche Bank là đối tác chiến lược nước
ngoài.
- Vinh dự được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và lần thứ 2 liên
tiếp được Tạp chí The Banker bầu chọn là "Ngân hàng Việt Nam của năm".
- Cũng trong năm 2007, Công ty Chứng khoán HABUBANK tăng vốn điều lệ
lên 150 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 104,26 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần
5
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
so với năm 2006, đồng thời trở thành đơn vị dẫn đầu và có đóng góp to lớn trong
việc xây dựng thị trường trái phiếu Việt Nam.
- Khai trương 9 điểm giao dịch mới trên địa bàn Hà Nội, Hà Tây, Bình Dương
và xây mới 3 trụ sở: Chi nhánh Cầu Giấy (Thành phố Hà Nội), Chi nhánh Bắc Ninh
(Tỉnh Bắc Ninh), Chi nhánh Hồ Chí Minh (Thành phố Hồ Chí Minh).
- Vị thế vững chắc của HABUBANK tại thị trường trong nước liên tục được
củng cố bằng những giải thưởng HABUBANK nhận được trong năm: Nhãn hiệu
nổi tiếng 2007; Siêu cup Sản phẩm Việt hợp chuẩn WTO 2007; Chứng nhận là 1
trong 500 doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam; Thương mại dịch vụ 2007….
- 2007 cũng là một năm thành công của HABUBANK trong lĩnh vực Thanh
toán quốc tế khi tiếp tục nhận được danh hiệu "Ngân hàng Thanh toán Quốc tế xuất
sắc"
Tới nay, qua hơn 20 năm hoạt động, HABUBANK đã có số vốn điều lệ

là 2.800 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 9 năm liên tục được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam xếp loại A và được công nhận là ngân hàng phát triển toàn
diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. HABUBANK luôn giữ vững niềm
tin của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt tình,
chuyên nghiệp của tất cả nhân viên.
Hiện tại, HABUBANK có 1 Hội sở chính, 2 Sở giao dịch và 40 chi nhánh,
phòng giao dịch với sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng doanh
nghiệp (tài trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ ngân
hàng cá nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu tư
khác trên thị trường chứng khoán.
1.3. Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy phép Hoạt động số 0020/NH – GP do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp có hiệu lực từ ngày 6/6/1992, HABUBANK được tiến hành các hoạt động
ngân hàng sau:
- Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và
cá nhân.
6
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức và cá nhân tùy theo tính
chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh đối ngoại, chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu và các chứng từ có giá.
- Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
- Các dịch vụ khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.4. Các sản phẩm dịch vụ cung cấp
• Dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp
- Tài khoản tiền gửi
- Trả lương qua tài khoản:
- Cho vay doanh nghiệp
- Bảo lãnh

- Dịch vụ thanh toán trong nước
- Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Ngoại hối
- Dịch vụ ngân quỹ
- Bao thanh toán
• Dịch vụ Ngân hàng cá nhân:
- Tiền gửi tiết kiệm
- Tài khoản tiền gửi
- Cho vay cá nhân hỗ trợ tiêu dùng
- Cho vay hộ gia đình mở rộng sản xuất kinh doanh
- Chuyển tiền trong nước
- Chuyển tiền quốc tế, kiều hối
- Dịch vụ Ngân hàng tự động:
- Ngoại hối :
- Dịch vụ ngân quỹ:
7
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
- Chuyển tiền nhanh – Western Union
- Dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân
• Dịch vụ Ngân hàng đầu tư:
- Tiền gửi tiết kiệm cá nhân
- Tài khoản tiền gửi doanh nghiệp
- Đầu tư chứng khoán
• Dịch vụ Ngân hàng điện tử
- Internet Banking
- Phone Banking
- SMS Banking
1.5. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
HABUBANK hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính
quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Ðặc điểm

nổi bật của mô hình HABUBANK là tập trung vào khách hàng, đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả.
Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng. Kiểm
tra và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận trước hết
đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong toàn hệ thống.
Do đó, cơ cấu HABUBANK hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do
Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính linh
hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp Ngân hàng dễ thích ứng và
thay đổi khi môi trường kinh doanh biến chuyển.
8
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
Số lượng cổ đông 2007
Số lượng cổ đông
đầu kì
Số lượng cổ đông
tăng trong kì
Số lượng cổ đông
giảm trong kì
Số lượng cổ đông
cuối kì
592 998 1590
Trong đó 45 cổ đông
là tổ chức
30
Trong đó 75 cổ đông
là tổ chức
Bộ máy quản lý điều hành:
Hội đồng Quản trị:
Ø Ông Nguyễn Văn Bảng - Chủ tịch
Ø Ông Nguyễn Tuấn Minh - Uỷ viên

Ø Bà Dương Thu Hà - Uỷ viên
Ø Ông Đỗ Trọng Thắng - Uỷ viên
Ø Ông Joseph Paul Longo - Uỷ viên
Ban Điều hành:
Ø Bà Bùi Thị Mai - Tổng giám đốc
Tham gia HABUBANK từ năm 1995, đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc từ
năm 2002, điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Ngân hàng.
Ø Ông Đỗ Trọng Thắng - Phó Tổng giám đốc
Với nhiều kinh nghiệm chuyên viên kinh tế và lý tài chính doanh nghiệp, được
bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng giám đốc, phụ trách mảng kiểm tra xét duyệt tín
dụng.
Ø Bà Nguyễn Thị Kim Oanh - Phó Tổng giám đốc
Bắt đầu công tác tại HABUBANK từ năm 1989; từ ngày 2/6/2003, được tín
nhiệm bầu giữ chức Phó Tổng giám đốc, phụ trách tài chính và cung ứng dịch
vụ.
Ø Bà Lê Thu Hương - Phó Tổng giám đốc
Thạc sỹ quan hệ đối ngoại, cử nhân kinh tế.
Ø Bà Nguyễn Dự Hương - Phó Tổng giám đốc
Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân.
Ø Bà Nguyễn Thị Bích Thủy - Phó Tổng giám đốc
9
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng Nguồn vốn - Ngoại hối - Ngân quỹ.
Ø Ông Nguyễn Tuấn Minh - Phó Tổng giám đốc
Luật sư - Thành viên Đoàn Luật Sư Hà Nội Cử nhân Luật, Cử nhân Quan Hệ Quốc
Tế, phụ trách mảng Pháp chế - Đầu tư
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
Cơ cấu lao động:
Về cơ cấu lao động của HABUBANK trong những năm gần đây ta có thể thấy
rõ qua bảng và biểu đồ sau:

10
Phó tổng
giám đốc
Marketing& dịch vụ
NH tiêu dùng
DVNH cá
nhân
DVNH Doanh
nghiệp phát triển
kdoanh
Kiểm tra & xét
duyệt tín cụng
Cung ứng dịch
vụ
Hỗ trợ quản lý và kiểm tra nội bộ
Nguồn vốn
Phó tổng
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
BAN ĐIỀU HÀNH
HĐQT
Tổng giám đốc
Điều hành
Ban kiểm soát
ỦY BAN
QUẢN LÝ TS
ỦY BAN

CHÍNH SÁCH TD
Rủi ro thị trường
và thanh khoản
Rủi ro tín dụng Rủi ro hoạt động
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
Bảng nhân sự trong 5 năm vừa qua của HABUBANK
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Trình độ đại học và trên đại
học 69% 70% 70% 73% 75%
Trình độ cao đẳng 14% 25% 25.50% 23.50% 21.30%
Trình độ khác 17% 5% 4.50% 3.50% 3.70%
Tổng số nhân viên 220 268 352 540 865
Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2007
Trong 5 năm vừa qua, tiếp nối đà tăng trưởng ổn định, HABUBANK tiếp tục
mở rộng mạng lưới và quy mô nguồn nhân lực.Số lượng nhân viên trong toàn hệ
thống HABUBANK không ngừng tăng lên, tính đến cuối năm 2007 đã lên tới 865
cán bộ - tăng trưởng gần 50% so với cùng kỳ năm 2006.

Qua biểu đồ ta có thể thấy, tỷ trọng nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học và
trên đại học ngày một tăng. Điều này cho thấy HABUBANK không chỉ chú trọng
mở rộng mạng lưới, quy mô nguồn nhân lực mà còn quan tâm tới vấn đề đào tạo,
nâng cao trình độ cho nhân viên, tạo môi trường làm việc thuận lợi thu hút thêm
nhiều nguồn nhân lực có chất lượng cao.
11
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA
2.1. Hoạt động huy động vốn
Trong những năm gần đây, thị trường tiền tệ có nhiều biến động về lãi suất,
tình hình lạm phát …thêm vào đó, nhiều ngân hàng mới thành lập, mạng lưới các

chi nhánh của các ngân hàng thương mại liên tục được mở rộng, đặc biệt là sự xuất
hiện của các ngân hàng nông thôn chuyển đổi lên thành thị, … đã dẫn tới sự cạnh
tranh gay gắt về huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong nước. Ngoài ra,
chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN để kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm
tăng chi phí vốn cho các ngân hàng và đẩy lãi suất huy động lên cao với việc “chạy
đua” về lãi suất gây ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của các NHTM nói chung
và HABUBANK nói riêng.
Về quy mô và tốc độ tăng trưởng: Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn là
một trong những chỉ tiêu để đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng thương
mại. Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, mặc dù người dân có xu hướng
đổ tiền vào đầu tư chứng khoán, mua vàng tích trữ nhưng tình hình huy động nguồn
vốn của HABUBANK vẫn rất khả quan. HABUBANK vẫn luôn đảm bảo tốt khả
năng thanh khoản, đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh phát triển
của Ngân hàng. Điều này có thể thấy rõ qua biểu đồ về tăng trưởng nguồn vốn của
HABUBANK giai đoạn 2005 – 2007:


12
Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2005, 2006, 2007
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
Tổng nguồn vốn huy động của HABUBANK trong các năm có sự gia tăng cả
về quy mô lẫn tốc độ: năm 2005, tổng nguồn vốn huy động được của ngân hàng
tăng 45,67% so với 2004 ( tăng 1796 tỷ đồng), năm 2006 là 98,76% so với 2005
(tăng 4765 tỷ đồng) và năm 2007 là 105,17% so với 2006 ( tăng 10205 tỷ đồng), đạt
133,13% kế hoạch, đáp ứng hiệu quả nhu cầu cho vay ngắn, trung, dài hạn của
HABUBANK và kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng. Để đạt được kết quả
trên, HABUBANK đã luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, duy
trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kỳ hạn và phong phú về hình thức để đảm
bảo tính cạnh tranh, đồng thời áp dụng các phương thức marketing hiệu quả khuyến
khích khách hàng giao dịch nhiều và trung thành với ngân hàng… Song song với

hoạt động kinh doanh, HABUBANK còn chú trọng mở rộng mạng lưới với việc
đưa vào hoạt động thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, nâng tổng số chi nhánh
phòng giao dịch của HABUBANK trên cả nước lên con số 40. Ngoài ra,
HABUBANK cũng đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng cũ, tiếp thị các doanh
nghiệp mới để nâng cao số dư tiền gửi tại Ngân hàng trên cơ sở duy trì một lượng
lớn khách hàng gắn bó.
Về cơ cấu nguồn vốn:
Bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cường huy động vốn từ tiết
kiệm dân cư, HABUBANK cũng đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng quan hệ với các
TCKT có nguồn tiền gửi lớn và các tổ chức tài chính, ngân hàng để tăng cường
nguồn vốn huy động. Cụ thể, năm HABUBANK tiếp tục đẩy mạnh tiếp cận nguồn
vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế như Dự án tài chính nông thôn II – RDFII do
WB tài trợ; dự án cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản. Các nguồn vốn
này đã làm đa dạng hóa cơ cấu vốn huy động, tăng cường nguồn vốn trung và dài
hạn của HABUBANK với chi phí rẻ hơn, góp phần phát triển tín dụng cho khu vực
nông thôn gần thành thị và khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ.
13
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
Từ biểu đồ trên ta thấy, cơ cấu nguồn vốn của HABUBANK từ năm 2005 đến
2007 đã có sự chuyển dịch. Trong đó, đáng chú ý là tỷ trọng tiền gửi thanh toàn và
tiền vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng có sự gia tăng đáng kể, cụ thể là trong
3 năm, tỷ trọng tăng 14,14% ( tăng xấp xỉ 1,5 lần). Nguyên nhân của sự dịch chuyển
tỷ trọng này là do việc mở rộng cơ cấu nguồn vốn của HABUBANK, hướng tới
những nguồn vốn trung, dài hạn với chi phí rẻ hơn.
Về lãi suất: Trong giai đoạn vừa qua, thị trường tiền tệ có nhiều biến động về
lãi suất, thêm vào đó, việc ngân hàng nhà nước thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ
nhằm kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí vốn cho các ngân hàng và
đẩy lãi suất huy động lên cao. Lãi suất giao dịch trên thị trường thời điểm đầu năm,
giữa năm và cuối năm chênh lệch rất lớn, dao động trong khoảng 200 -300 điểm (2-
3%). Đặc biệt là vào thời điểm cuối tháng 12, thị trường khan hiếm tiền đồng và lãi

14
Vốn chủ sở hữu
Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi thanh toán và tiền vay
từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Các khoản phải trả
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU NGUỒN VỐN
(Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2005,2006, 2007)
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
suất giao dịch đồng Việt Nam bị đẩy lên rất cao. Do đó, tâm lý của khách hàng gửi
tiết kiệm thời gian qua, phần lớn đều chọn các kỳ hạn ngắn để có thể kịp thời hưởng
biểu lãi suất mới và sử dụng vốn linh hoạt. Chính vì vậy, HABUBANK đã duy trì
một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kỳ hạn và phong phú về hình thức để đảm
bảo tính cạnh tranh. Từ năm 2007 đến nay, HABUBANK đã có các đợt tăng mạnh
lãi suất huy động, trở thành một trong những ngân hàng có mức lãi suất huy động
hấp dẫn nhất cho các kỳ hạn từ 1- 6 tháng trên thị trường. Cụ thể, từ ngày 1/7/2008,
HABUBANK tăng mức lãi suất huy động VNĐ lên mức cao nhất tới 18,9 %/ năm
cho kỳ hạn gửi 6 và 7 tháng. Đây là đợt tăng lãi suất huy động ngắn và trung hạn
cao nhất của HABUBANK từ đầu năm đến nay. Cụ thể, lãi suất huy động kỳ hạn 1,
2 tháng là từ 18,6 - 18,7 %/ năm; lãi suất huy động kỳ hạn 3, 6, 7 tháng là từ 18,8 –
18,9 %/ năm (tuỳ theo mức tiền gửi). Bên cạnh đó, lãi suất các kỳ gửi ngắn hạn 1, 2,
3 tuần cũng tăng đáng kể, lần lượt là: 17,5, 18 và 18,3 %/ năm…
Về chỉ số an toàn vốn:
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức an toàn của ngân hàng, được
đo bằng tỷ trọng vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Điều 81 – Luật các tổ chức
tín dụng 12/1997 đã quy định: tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ đảm bảo an toàn
này. Theo thông lệ quốc tế, tỷ trọng này tối thiểu là 8%. Tỷ lệ an toàn vốn trong
những năm vừa qua của HABUBANK lần lượt là 8,89% (2005), 14% (2006) và
16% (2007). Đây là chỉ số mà HABUBANK đánh giá là tối ưu trong hoạt động tài
chính ở một thị trường đang phát triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro như Việt Nam. Đây

cũng là một trong những tiêu chí chủ chốt để Ngân hàng thế giới lựa chọn
HABUBANK là một trong những ngân hàng giải ngân cho dự án với mục đích
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của dự án hỗ trợ cho các hộ kinh doanh cá thể ở các
vùng nông thôn Việt Nam.
2.2. Về sử dụng vốn
Cho vay khách hàng: Cùng với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế trong
những năm vừa qua, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành
phần kinh tế cũng không ngừng tăng lên. Để đáp ứng được nhu cầu của sự phát
triển, với tiêu chí phục vụ khách hàng, HABUBANK đã không ngừng mở rộng và
15
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
phát triển các dịch vụ cả về chiều rộng lẫn chiều sau, trong đó dịch vụ cho vay
khách hàng vẫn là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Trong giai đoạn
2006-2010, năm 2006 và 2007 là hai năm liên tiếp đánh dấu sự thành công vượt bậc
của HABUBANK về chiến lược phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả và an toàn. Cùng
với việc mở rộng hệ thống mạng lưới tại 5 điểm giao dịch trong 2006 và 10 điểm
giao dịch trong 2007 tại các vùng kinh tế trọng điểm trên toàn quốc, HABUBANK
đã tăng khả năng cung cấp dịch vụ, tạo sự tiện ích cho khách hàng, hoạt động tín
dụng đã có bước tăng trưởng ổn định, đóng góp không nhỏ vào tổng thu nhập từ
hoạt động cho ngân hàng.
Dựa vào biểu đồ, có thể thấy, hoạt động tín dụng của HABUBANK có những
bước tăng trưởng liên tục và ổn định qua các năm. Tổng dư nợ cho vay năm 2005
đạt 3.330,218 tỷ đồng, tăng 41% so với 2004, năm 2006 là 6.087,385 tỷ đồng, tăng
82,7% so với 2005 và năm 2007 là 9.419 tỷ đồng, tăng 57,43% so với 2006. Đạt
được kết quả trên là do HABUBANK đã không ngừng mở rộng mạng lưới, phát
triển nhiều sản phẩm cho vay mới, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù
hợp, cải tiến quy trình thẩm định và xét duyệt để đáp ứng được nhu cầu khách hàng
một cách nhanh nhất, tốt nhất. HABUBANK đã không ngừng mở rộng hợp tác trên
nhiều mặt với các tổ chức tín dụng, tài chính theo hình thức Đồng tài trợ và uỷ thác
16

Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2005, 2006, 2007
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
cho vay để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên cơ sở phân tán rủi ro cho
ngân hàng.

BIỂU ĐỒ DƯ NỢ PHÂN THEO LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
(Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2005, 2006, 2007)
Trong tổng dư nợ cho vay thì dư nợ của các Công ty cổ phần, TNHH chiếm tỷ
trọng lớn nhất: luôn chiếm từ 60 – 70. Cụ thể: Năm 2005, trong tổng dư nợ cho vay
thì dư nợ của Công ty cổ phần, TNHH chiếm tới 65% và đến năm 2007 tăng lên là
69,14%. Vì đây là đối tượng khách hàng truyền thống lâu nay của ngân hàng nên
cần duy trì. Bên cạnh đó, với mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu,
HABUBANK ngày càng chú trọng đến các khách hàng vừa và nhỏ với hình thức
17
DNNN
DN ngoài quốc doanh
DN có vốn đầu tư nước ngòai
Cá nhân, hộ gia đình
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
cho vay tiêu dùng và các loại hình cho vay khác ngày càng phong phú: Tỷ trọng dư
nợ cho vay tiêu dùng cũng khá cao, đứng thứ 2 sau dư nợ của các Công ty cổ phần,
TNHH bởi đây là những đối tượng khách hàng được ưu tiên và là mục tiêu lâu dài
của HABUBANK . Tuy nhiên, HABUBANK vẫn rất chú trọng đến những loại
hình cho vay khác nhằm đảm bảo nguồn thu nhập đều cho ngân hàng đồng thời đáp
ứng được nhu cầu về vốn cho các khách hàng.
Về cơ cấu cho vay theo thời hạn Trong giai đoạn 2005- 2007 có thể thấy rõ
qua biểu đồ sau:
Trong giai đoạn này, tín dụng ngắn hạn vẫn là chủ yếu và tỷ lệ giữ ở mức khá
ổn định: từ 60 – 70%. Tỷ lệ này được đánh giá là khá phù hợp, vừa đảm bảo cho
ngân hàng có được nguồn thu nhập vừa giữ được chỉ số an toàn cao. Đồng thời,

HABUBANK cũng luôn chú trọng các dự án đầu tư trung dài hạn có tính khả thi
cao, các dự án trọng điểm nằm trong quy hoạch của chính phủ… Để đảm bảo nguồn
18
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU TÍN DỤNG
THEO THỜI HẠN (2005 – 2007)
(Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2005, 2006, 2007)
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
thu nhập đều cho HABUBANK, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn ngày càng tăng: năm
2005 là 31 %, giảm nhẹ vào 2006 là 29,61% và tăng mạnh trong 2007 là 40,27%.
Bên cạnh việc phát triển tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân
hàng, HABUBANK luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng. Trong năm
2005, HABUBANK tiếp tục chuẩn hóa hoạt động tín dụng trên cơ sở hoàn thiện
quy trình quy chế cho vay, ban hành các hợp đồng mẫu mới trong hoạt động tín
dụng, triển khai hệ thống chấm điểm cho vay doanh nghiệp, …kết hợp với hoạt
động kiểm tra kiểm soát liên tục triển khai, rà soát hoạt động tín dụng nhằm đôn đốc
việc kiểm soát trong và sau khi cho vay, phát hiện sớm các rủi ro có thể xảy ra để đề
xuất xử lý đã giúp cho HABUBANK làm tốt hơn công tác quản lý rủi ro tín dụng
với tỷ lệ nợ quá hạn thấp.
Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng:
Nằm trong Top 10 Ngân hàng TMCP của Việt Nam, HABUBANK được đánh
giá là một trong những ngân hàng năng động và phát triển bền vững liên tục trong
suốt 20 năm qua. Năm 2005, HABUBANK tiếp tục đẩy mạnh hoạt động trên thị
trường liên ngân hàng. Trong các lĩnh vực đầu tư vốn và kinh doanh tiền tệ,
HABUBANK luôn được đánh giá là một trong những ngân hàng có uy tín và có
tính thanh khoản tốt nhất trên thị trường. Việc tạo thanh khoản tốt một phần lớn nhờ
vào sự phân bổ và sử dụng nguồn vốn có được một cách hiệu quả. Do đó, năm
2006, 2007 đã đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của HABUBANK trên thị trường
liên ngân hàng. Bên cạnh việc đăng kí giao dịch trên thị trường mở, HABUBANK
đã thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với các ngân hàng trên các địa bàn mới. Doanh
số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng trong năm 2006 tăng 3,5 lần so với 2005,

đạt 139.086 tỷ đồng, tương đương 526 tỷ đồng/ngày; trong năm 2007 tăng 2,8 lần
so với 2006, đạt 400.000 tỷ đồng, tương đương bình quân 1.515 tỷ đồng /ngày.
Hoạt động đầu tư:
Với mục tiêu tăng thu nhập và phân tán rủi ro, HABUBANK đã đa dạng hóa
danh mục đầu tư chứng khoán. Danh mục đầu tư chứng khoán HABUBANK chú
trọng: trái phiếu kho bạc, Trái phiếu Quỹ hỗ trợ phát triển, Trái phiếu đô thị, Kỳ
phiếu các ngân hàng…để đảm bảo khả năng chuyển đổi ra tiền mặt bất cứ lúc nào
19
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
cao nhất cho Ngân hàng. Việc đầu tư chứng khoán hiệu quả kết hợp với các hoạt
động liên ngân hàng được đẩy mạnh hơn nữa đã giúp tạo nguồn thu lớn hơn cho
Ngân hàng, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn thu tín dụng.
20
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
Kinh doanh ngoại tệ:
Bên cạnh việc tăng cường hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân
hàng, HABUBANK cũng đẩy mạnh việc mở thêm mạng lưới bàn thu đổi ngoại tệ.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của HABUBANK chủ yếu tập trung để đảm bảo
cung cấp cho các khách hàng thanh toán Quốc tế của Ngân hàng. Ngân hàng đã
thiết lập các hạn mức trạng thái cho từng loại ngoại tệ. Trạng thái của các loại ngoại
tệ được theo dõi hàng ngày và các chiến lược phòng ngừa rủi ro được áp dụng để
đảm bảo trạng thái các loại ngoại tệ được duy trì trong hạn mức đã thiết lập. Thu
nhập thuần từ kinh doanh ngoại tệ trong năm 2006 đạt 1,17 tỷ đồng, đạt 117% kế
hoạch; năm 2007 đạt 2,7 tỷ đồng, tăng gấp đôi năm 2006.
2.3. Dịch vụ ngân hàng
Bảo lãnh:
Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng tăng trưởng đều qua các năm. Thu nhập từ
hoạt động bảo lãnh của ngân hàng năm 2005 đạt 6,98 tỷ đồng, tăng 154% so với
2004; trong 2006 là 11,8 tỷ đồng, tăng 69% so với 2005 và trong năm 2007 là 17,2
tỷ đồng tăng 45,76% so với 2006.

Thanh toán quốc tế
Dịch vụ thanh toán quốc tế tại HABUBANK được đánh giá có chất lượng rất
cao với tỷ lệ điện chuẩn được xử lý tự động đạt trên 98%, phương thức thực hiện
nhanh chóng, linh hoạt, không có sai sót nhầm lẫn, đem lại sự hài lòng cho khách
hàng. Bên cạnh đó, HABUBANK còn hợp tác với ngân hàng nước ngoài để đa dạng
loại hình dịch vụ và đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng. Ngân hàng
đã thiết lập thêm quan hệ đại lý mở rộng mạng lưới tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác cung ứng dịch vụ TTQT cho các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ này.
21
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
Mặc dù doanh số hoạt động năm 2005 giảm nhẹ so với 2004 nhưng thu phí đạt
8.582 triệu đồng tăng 27% so với năm 2004. Giá trị giao dịch thanh toán qua hệ
thống của HABUBANK năm 2005 đạt 151 triệu USD. Giai đoạn 2006-2007 dịch
vụ thanh toán quốc tế của HABUBANK đã đạt được những thành công vượt bậc cả
về chất và lượng.Toàn ngân hàng đã đạt được những kết quả hết sức khả quan:
Hoàn thành vượt mức kế hoạch doanh số thanh toán quốc tế và thu phí dịch vụ đồng
thời nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của hoạt động. Tổng doanh số TTQT
toàn ngân hàng năm 2007 đạt hơn 816 triệu USD, bằng 136,15% kế hoạch cả năm
và bằng 233,92% so với năm 2006.
Dịch vụ Ngân hàng tự động:
2007 là năm dịch vụ ngân hàng tự động của HABUBANK đạt được nhiều kết
quả khả quan. Số lượng thẻ phát hành tăng hơn 200% so với năm 2006; Mạng lưới
chấp nhận thẻ (POS) được mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu. POS
HABUBANK đã có mặt tại các siêu thị lớn tại Hà Nội và ngoài hệ thống siêu thị,
POS HABUBANK cũng có mặt tại nhiều các đơn vị kinh doanh khác, đa dạng về
lĩnh vực và sản phẩm dịch vụ, phù hợp với đối tượng khách hàng chủ thẻ
HABUBANK; Thẻ HABUBANK Quickcard (loại thẻ phát hành nhanh, khách
hàng có thể nhận thẻ ngay khi có yêu cầu) được khách hàng ưa chuộng, đặc biệt
được các bạn sinh viên và các đối tượng khách hàng trẻ tuổi yêu thích.

22
Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2005, 2006, 2007
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
HABUBANK cũng đã hoàn thành kết nối hệ thống thẻ với Công ty cổ phần
chuyển mạnh tài chính Việt Nam  Bên cạnh hệ thống ATM của các ngân hàng
thành viên VNBC, các chủ thẻ HABUBANK có thể thực hiện các giao dịch như rút
tiền, chuyển khoản, tra cứu số dư, in sao kê giao dịch tại các máy ATM của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng TMCP An Bình
2.4. Kết quả kinh doanh
HABUBANK được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các khách hàng là doanh
nghiệp và cá nhân trên cả nước đánh giá là ngân hàng hoạt động ổn định, điều này
thể hiện rõ nét ở báo cáo tài chính qua các năm hoạt động do công ty kiểm toán có
uy tín trên thế giới kiểm toán và đánh giá. HABUBANK đánh giá hiệu quả kinh
doanh dựa trên các tiêu chí: Lợi nhuận thuần, Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình
quân (ROAE) , Lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROAA) và dựa trên cơ cấu
thu nhập.
Lợi nhuận trước thuế của HABUBANK tăng nhanh chóng thể hiện tình hình
hoạt động có hiệu quả của toàn hệ thống. Cụ thể, Năm 2005 lợi nhuận trước thuế
của HABUBANK đạt 103,097 tỷ đồng , tăng 70,5 % so với 2004 (tương đương
42,631 tỷ đồng); Kết thúc năm tài chính 2006, HABUBANK đạt kết quả lợi nhuận
trước thuế 248,047 tỷ đồng, tăng 140,6 % so với 2005 ( tương đương 144,950 tỷ
đồng); Lợi nhuận thuần trước thuế và sau khi trích dự phòng năm 2007 đạt 460 tỷ
đồng, tăng gần gấp đôi năm 2006 ( tăng 185%) và đã vượt kế hoạch 445 tỷ đồng đã
đề ra ( bằng 103,37%). Với mức lợi nhuận này, tỷ lệ ROAE tính trên vốn điều lệ
bình quân của HABUBANK đạt 30,4% sau thuế. Đặc điểm quan trọng là nguồn lợi
nhuận đạt được từ các hoạt động cốt lõi của Ngân hàng, không phải là lợi nhuận bất
thường.
Tỷ suất hiệu quả sử dụng tài sản được tính bằng lợi nhuận sau thuế trên tổng
tài sản có bình quân. Năm 2007, ROAA của HABUBANK đạt 2,1%. Tỷ lệ này nằm

trong mặt bằng tiêu chuẩn quốc tế tốt là từ 2% - 2,5%. Bên cạnh đó, HABUBANK
cũng duy trì cơ cấu thu nhập phi tín dụng so với tổng thu nhập tốt, trong đó thu
nhập thuần từ phí dịch vụ chiếm 18,67%, tăng nhiều so với năm 2006 là 13,51%.
23
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
Tăng trưởng mạnh mảng thanh toán quốc tế là một yếu tố chủ đạo dẫn tới kết quả
này. Ngoài ra đóng góp thu nhập từ phí của Công ty TNHH Chứng khoán
HABUBANK là yếu tố quan trọng khác.
 Qua các mặt hoạt động trên, ngân hàng TMCP nhà Hà Nội đã thể hiện sức
phát triển mạnh mẽ và bền vững của một ngân hàng với bề dày 2 thập kỷ. Thành
quả mà HABUBANK đạt được không chỉ là những con số về lợi nhuận, cổ tức, về
những giải thưởng hay bằng khen trong và ngoài nước. Một điều quan trọng nữa
chính là sự tin tưởng của khách hàng. Đó là điều kiện quan trọng để ngân hàng có
thể tiếp tục vững mạnh và phát triển trong bối cảnh ngành tài chính ngân hàng đang
trong quá trình hội nhập với đầy những cơ hội và thách thức tiềm ẩn.
24
Báo cáo thực tập tổng hợp – Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến – Ngân Hàng 47A
KẾT LUẬN
Qua những nội dung vừa được trình bày ở trên chúng ta đã có được cái nhìn
tổng quan nhất về Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội (Habubank). Đặc biệt
trong phần 2, chúng ta đã nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của Habubank
trong những năm gần đây. Nhìn một cách tổng quát, tình hình hoạt động kinh doanh
của Habubank có sự tăng trưởng ổn định, hoàn thành và đạt vượt mức so với các
mục tiêu Đại hội đồng cổ đông đề ra. Đây là điều đáng khích lệ đặc biệt là trong
giai đoạn tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. với
mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Để thục hiện được mục tiêu
này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, là tiền đề cho sự tăng
trưởng kinh tế. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn,
tuy nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bước đầu

hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và
hiệu quả nhất. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương
đương với việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại phải được tăng cường,
mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý
cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này , sau một thời gian
thực tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội, có điều kiện tìm hiểu nhu cầu,
thực trạng về huy động vốn tại đây, em quyết định chọn đề tài “Tăng cường huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội” làm đề tài cho chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
25

×