Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

tiểu luận môn tâm lý tuyên truyền những thay đổi đặc điểm tâm lý của nông dân ở hà nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.69 KB, 27 trang )

Tiểu luận : Những thay đổi đặc điểm tâm lý của Nông dân ở Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay

1


MỤC LỤC

Contents

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết

2


Trong lịch sử dân tộc, Việt Nam là một đất nước có nền văn minh lúa nước
lâu đời, chính vì thế kể từ ngày dựng nước cho tới nay, một trong những vấn đề giữ
vị trí, vai trị hàng đầu luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm đến là vấn đề
kinh tế nông nghiệp, nông thôn và người nơng dân. Những vấn đề đó, nó có sức
ảnh hưởng vô cùng to lớn, tác động đến mọi mặt trong đời sống xã hội của đất
nước cả về đời sống vật chất cũng như tinh thần. Nhận thức đúng đắn, sâu sắc về
tầm quan trọng của nó, cho nên trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đưa kinh tế nông nghiệp vận hành theo
cơ chế định hướng xã hội chủ nghĩa và chú trọng đến vấn đề công nghiệp hóa nơng
nghiệp, hiện đại hóa nơng nghiệp và phát triển nông thôn. Điều này được thấy rõ
trong đại hội IX, nghị quyết TW 5 :“Đẩy mạnh Công nghiệp húa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn thời kỳ 2001 – 2010”
Với Q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và tiến tới trở thành
một nước cơng nghiệp, trong bất kỳ một ngành hay một lĩnh vực nào muốn cho
ngành đó có thể phát triển tốt thì cần đến một lực lượng lao động đông đảo. Từ xưa


cho tới nay lực lượng giữ vị trí quan trọng nhất chiếm 80% dân số của đất nước ra
vẫn là những người nơng dân cần cù, chăm chỉ. Vì thế để cho tiến trình cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa nơng nghiệp, phát triển nông thôn đạt được những
thành công, chúng ta phải kể đến công lao to lớn của những người nông dân. Như
chúng ta biết trong thực tiễn đấu tranh bảo vệ tổ quốc, thống nhất đất nước, giai
cấp nông dân là lực lượng hùng hậu đã hoàn thành tốt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc,là giai cấp có tiềm năng rất lớn , đặc biệt là tiềm năng lao động. Họ khơng chỉ
là lực lượng lao động bình thường mà họ cịn có khả năng quyết định tớ sự thành
cơng hay thất bại của tiến trình, cũng như tới cả sự phát triển của đất nước. Hơn thế
cùng với biến đổi của đất nước, những người nông dân cũng diễn ra q trình biển
đổi tâm lý vơ cùng phức tạp về tình cảm, tâm trạng, xúc cảm, động cơ, thái độ, nhu

3


cầu, phong tục tập quán, lối sống, nếp nghĩ đã được lưu truyền từ đời này sang đời
khác. …đồng thời nó cịn nhằm tự điều chỉnh lại những mối quan hệ giữa cá nhân,
tập thể và cộng đồng... của mỗi người nơng dân. Q trình đó cịn trực tiếp tác
động, chi phối hành vi của người nông dân trong sản xuất, trong sinh hoạt thường
ngày.Đặc biệt quá trình biến đổi tâm lý, người nông dân cũng kéo theo sự biến đổi
trong nền kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn.
Chính vì thế chúng ta cần hiểu, nắm rõ được sự biến đổi trong tâm lý của
người nơng dân, có như vậy chúng ta mới phát huy được vai trò của họ trong tiến
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và phát triển nông thôn. Tuy nhiên
ở mỗi vùng, miền lại có những đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau thì
tâm lý nơng dân cũng có xu hương biến đổi cho phù hợp với từng địa phương. Tâm
lý của người nông dân ở Hà Nội sẽ khác so với những người nông dân ở các địa
phương kế bên… Cho nên vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải nắm vững những đặc
điểm cơ bản trong tâm lý của người nơng dân ở Hà Nội nói riêng từ đó ta có thể
vận dụng những kiến thức đó để hiểu được tồn bộ những người nơng dân Việt

Nam.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề trên em chọn đề tài nghiện cứu :
Những thay đổi đặc điểm tâm lý của giai cấp nông dân ở Hà Nội trong cơng tác
tun truyền giai đoạn hiện nay

2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

4


2.1.Mục đích
Thơng qua việc phân tích, tìm hiểu giúp chúng ta có thể hiểu rõ hơn về đặc
điểm trong tâm lý của người nơng dân ở Hà Nội, từ đó ta có thể vận dụng những
kiến thức đó để hiểu tồn bộ đặc điểm tâm lý của người nơng dân Việt Nam. Hơn
thế viêc chúng ta nắm vững được đặc điểm trong tâm lý của nông dân giúp ta dễ
dàng tuyên truyền mọi vấn đề, làm cho người nông dân có sự thay đổi suy nghĩ lạc
hậu, tiêu cực trước kia và phát huy những mặt tích cực của mình trong tiến trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và phát triển nơng thơn .
2.2.Nhiêm vụ
Phân tích cơ sở lí luận hình thành đặc điểm tâm lý của người nơng dân ở Hà
Nội, sau đó làm rõ những đặc điểm tâm lý của người nông dân ở Hà Nội. Từ đó
nêu ra ý nghĩa của việc nắm vững đặc điểm tâm lý ảnh hưởng trong công tác tuyên
truyền.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu : những đặc điểm tâm lý của người nông dân
3.2.Phạm vi nghiên cứu

: tâm lý của nông dân ở Hà Nội

4.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận
Tiểu luận dựa trên các quan điển của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các văn kiện của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nơng
thơn, trong lĩnh vực tư tưởng – văn hóa. Đồng thời tiểu luận kế thừa những vấn đề
đã được nghiên cứu trong lĩnh vực này.

5


4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng tổng hợp nhiều các phương pháp khác nhau như phương
pháp logic, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp lịch sử…
5. Ý nghĩa của tiểu luận
Với kết quả tiểu luận đã thu thập và nghiên cứu giúp cho mọi người có thể
lấy đó làm tài liệu để nghiên cứu hiểu rõ hơn về đặc điểm tâm lý của nơng dân Việt
Nam nói chung và nơng dân Hà Nội nói riêng.
Ngồi ra tiểu luận góp một phần cùng các nhà làm cơng tác tư tưởng làm
sáng tỏ sự biến đổi trong đặc điểm tâm lý của người nông dân, tuyên truyền, vận
động những người nơng dân tự xây dựng và hồn thiện nhân cách của mình. Hơn
thế cịn giúp nhà nước có thể phát huy được vai trị của người nơng dân trong tiến
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
6. Kết cấu của tiểu luận
Chương 1 : Cơ sở hình thành đặc điểm tâm lý của nông dân Hà Nội
Chương 2 : Đặc điểm tâm lý nông dân Hà Nội trong hoạt đông tuyên truyền
hiện nay . Ý nghĩa của việc nắm vững đặc điểm tâm lý của người nông dân Hà Nội
ảnh hưởng trong công tác tuyên truyền

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA
NƠNG DÂN HÀ NỘI
1.1.Một số khái niệm cơ bản


6


1.1.1.Khái niệm nông dân
Nông dân là người lao động cư trú ở nông thôn sống chủ yếu bằng nghề làm
ruộng, sau đó bằng các ngành, nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai, tuy theo
từng thời kỳ lịch sử ở từng nước, có quyền sở hữu khác nhau vè ruộng đất. Những
người này hình thành nên giai cấp nông dân.
1.1.2. Tâm lý nông dân
Tâm lý nông dân thực chất là tâm lý xã hội nơng dân. Đó là các hiện
tượng ý thức như tình cảm, tâm trạng, ước muốn, thói quen, tập quán, động
cơ, thái độ, hứng thú, sở thích, nhu cầu, xu hướng... của tầng lớp nơng dân,
được hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và
chi phối thái độ, hành vi, cách ứng xử của họ.
1.2.Vai trị của nơng dân Hà Nội trong lịch sử
Trong lịch sử cũng như hiện tại, nơng nhân nói chung và nơng dân Hà Nội
nói riêng vẫn chiếm khoảng 80% dân số đất nước. Họ là những người có vai trị hết
sức quan trọng trong lịch sử phát triển của đất nước. Có thể nói những người nông
dân đã đi theo chúng ta suốt các tiết trình của lịch sử.
Từ thời kì phong kiến, nơng dân Hà Nội đã là lực lượng đông đảo trong xã
hội, tuy nhiên trong thời kỳ này, giai cấp này bị áp bức vô cùng dã man. Họ sống
chủ yếu trong các làng, xã cho nên khơng có hiểu biết sâu rộng, mà chỉ có cái nhìn
hạn hẹp, kém hiểu biết, vì là những người bị áp bức, họ khơng có tiếng nói trong
xã hội cho nên họ khơng thể nào có được các phương thức sản xuất trong tay, cũng
như có thể thay đổi nó. Chính vì thế họ vẫn mãi chỉ là những còn người nhỏ bé, bị
các tầng lớp quý tộc bóc lột. Do vậy những người nông dân không thể nào trở

7



thành những người lãnh đạo cuộc cách mạng mà họ chỉ có thể là lực lượng tham
gia đấu tranh giải phóng dân tộc mà thơi.
Điều này đã được các nhà kinh điển mác xit nhận thấy từ rất lâu. Trong q
trình nghiên cứu vấn đề, chủ tich Hồ Chí Minh đã bắt gặp được nguồn tư tưởng,
quan điểm đó.Từ đó Người đã vận dụng nó vào trong hồn cảnh lịch sử của Việt
Nam và thấy được rõ tầm quan trọng của giai cấp nông dân . “Nông dân là lực
lượng cách mạng to lớn, một người bạn đồng minh tự nhiên, tin cậy, trung thành của
giai cấp công nhân. Nông dân và công nhân là đội quân chủ lực của cách mạng “là
gốc cách mệnh”. Trải qua nhiều thời kỳ và nhiều giai đoạn khác nhau, tuy nhiên Bác
vẫn đúc kết và khẳng định lại một lần nữa vai trò to lớn của giai cấp nơng dân nói
chung và nơng dân Hà Nội nói riêng đối với cách mạng nước ta.
Với việc nhận thấy được điều đó, Đảng và Bác đã ra sức xây dựng một khối
liên minh công – nơng vững chắc, ngồi ra Bác cịn đưa ra nhiều chủ trương, chính
sách về cơng tác vận động nơng dân cống hiến sức mức cho cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ
quốc, thống nhất đất nước và giải phòng dân tộc. Đồng thời Bác cịn vận động nơng
dân Hà Nội ra sức trao dồi phẩm chất đạo đức tốt đẹp để thực hiện cơng tác chính trị
này. Nhờ có sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm của chủ tịch Hồ Chí Minh đối với
nơng dân, cho nên đã giúp đất nước ta giành được thắng lợi trong các cuộc đấu tranh.
Có được thành cơng đó khơng thể phủ nhận cơng lao to lớn của Đảng, chủ tịch Hồ
Chí Minh khi đã biết tận dụng lực lượng vốn có của mình. Đặc biệt với sự lãnh đạo
của Đảng không chỉ đem đến thành cơng mà cịn giúp cho người nơng dân nói chung
và nơng dân Hà Nội nói riêng ,có thể phát huy được những gì vốn có trong truyền
thống, giúp bản thân họ có thể trao dồi hơn phẩm chất năng lực của mình, giúp họ có
thể cống hiến sức mình cho đất nước và mở mang thêm tầm nhìn của mình. Chính
việc nhận thức được điều đó mà trong nông dân đã xuất hiện rất nhiều các vị anh hùng
đã sẵn sang xả thân vì đất nước, đưa đất nước đến thắng lợi này,
8



Không chỉ trong thời chiến mà cho tới nay, trong thời đại cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, vai trị của những người nơng dân Hà Nội vẫn khơng hề mất đi.
Nhận thức điều đó trong các quan điểm tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về nơng
dân, vì vậy cho tới nay Đảng ta đặc biệt chú trọng ,quan tâm đến giai cấp nông dân ,
coi họ là lực lượng chính để phát triển đất nước. Với quan điểm như vậy Đảng và
Nhà nước đã cho rằng để đất nước ta có thể trở thành một nước công nghiệp trước
tiên cần tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn. Có như thế đất nước ta mới nhanh chóng phát triển giàu mạnh được .
1.3. Cơ sở hình thành đặc điểm tâm lý của nông dân Hà Nội
1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của nông dân Hà Nội trước Cách mạng Tháng
Tám
Nơng dân VIệt Nam nói chung và nơng dân Hà Nội nói riêng, trước cách mạng
tháng Tám tình hình kinh tế của ta chìm đắm trong nghèo nàn lạc hậu, khi cịn đang bị
đơ hộ, người nơng dân Hà Nội bị áp bức nặng nề, các ngành sản xuất chủ yếu của
người nông dân về nông nghiệp đều chịu sự ảnh hưởng của tư tưởng của chế độ thực
dân kiểu cũ nên vô cùng lạc hậu .
Người nông dân Hà Nội sống chủ yếu trong các làng xã, tụ tập với nhau, tuy
nhiên tồn bộ người nơng dân sống theo tính chất tiểu nơng, tự cung, tự cấp. Họ là
nông dân nên nghề kiếm sống chủ yếu là làm nông nghiệp, hàng ngày lặn lội trồng
cáy để cho ra những hạt cơm, hạt thóc, đây là lượng thực chính để ni sống bản thân,
ngồi ra nó cịn là lương thực mà họ tạo ra để mang bán đi, dùng để đổi lấy những thứ
mà họ không thể làm ra được. Những người nông dân không chỉ trồng lúa để tạo ra
hạt thóc, hạt gạo mà họ tài hoa hơn, họ có thể chọn đất trồng những cây ăn quả hay

9


chăn nuôi gia súc, tuy nhiên với họ những thứ đó khơng quan trọng được bằng những
hạt thóc nhỏ bé kia.
Mặc dù người nông dân Hà Nội sản xuất ra rất nhiều hàng hóa nhưng chỉ trong

quy mơ nhỏ, phạm vi chỉ trong gia đình hay rộng hơn là trong một làng. Đây là đặc
điểm cho thấy rõ tính chất “tiểu nơng” của người nơng dân. Với tính chất và phạm vi
như vậy, người nông dân chỉ quan tâm đến những người thân quen, thân thuộc của
mình, ngay trong sản xuất cũng vậy, họ cho rằng: việc của ai người đấy làm, công
việc của ai người đấy giải quyết. Đặc biệt hơn các đơn vị sản xuất hàng hóa khác nhau
thì cũng tự bản thân phải giải quyết tồn bộ cơng việc của mình mà khơng nhờ đến sự
giúp đỡ của người khác cho nên trong quá trình sản xuất thường phải huy động tồn
bộ sức lực của gia đình ra làm việc . Kiểu sản xuất này cho ta thấy đây là kiểu sản
xuất khoanh vùng, đôc lập hàng hóa.
Tuy nhiên vì quy mơ nhỏ, hẹp cho nên những hàng hóa mà người nơng dân Hà
Nội sản xuất nhiều khi không đủ, cuộc sống của họ vẫn vô cùng khó khăn, thậm chí
họ vẫn phải đi làm th để kiếm sống. Ruộng thì ít nơng dân thì nhiều cũng khiến
khơng ít gia đình bị đói nghèo làm khổ. Mặc dù sản xuất được hàng hóa nhưng họ
cũng vẫn phải sống chắt bót để có thể yên ổn hơn, đấy là cịn chưa kể đến nơng dân bị
các tầng lớp quý tộc bóc lột bắt cống nạp những hàng hóa làm được .
1.3.2. Những biến đổi trong điều kiện kinh tế- xã hội sau cách mạng tháng Tám
Cách mạng tháng Tám thành công, nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn lúc này
giữ vị trí vơ cùng quan trọng ,Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều các chính sách mới
về ruộng đất, những cải tổ mới cho làng, xã,… Không chỉ có thể Đảng cịn phát động
các phong trào tăng gia sản xuất, mở thêm nhiều các buổi sinh hoạt cho người dân,
những hoạt động kia giúp cho người nông dân Hà Nội có tinh thần phấn khởi, hăng
10


hái làm việc, phấn đấu vì đất nước và đặc biệt cịn giúp những người nơng dân Hà Nội
có thể mở mang thêm nhiều kiến thức , có cái nhìn sâu rộng hơn về vấn đề của đất
nước thông qua tuyên truyền, dạy chữ…

CHƯƠNG 2 : ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA NƠNG DÂN HÀ NỘI - ẢNH
HƯỞNG CỦA NĨ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN

2.1. Khu vực để tài nghiên cứu khảo sát
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam hiện nay, là thành phố đứng đầu Việt Nam về
diện tích với 3328,9 km2, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với
6.699.600 người (2011). Hiện nay, thủ đô Hà Nội là đô thị loại đặc biệt của Việt
11


Nam. Hà Nội nằm giữa đồng bằng sông Hồng trù phú, nơi đây đã sớm trở thành
một trung tâm chính trị và tôn giáo ngay từ những buổi đầu của lịch sử Việt Nam
Vị trí Hà Nội nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu
thổ sơng Hồng, có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02'
kinh độ Đông, tiếp giáp với nhiều tỉnh như Vĩnh Phúc, Hà Nam .Sau đợt mở rộng
địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km²,
nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn.[8]
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Nhờ phù sa bồi
đắp, ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông
Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các con sơng khác. Phần diện tích đồi núi phần
lớn thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với các đỉnh núi cao như
Ba Vì (1.281 m), Gia Dê (707 m), Chân Chim (462 m), Thanh Lanh (427 m),
Thiên Trù (378 m)... Khu vực nội thành có một số gị đồi thấp, như gị Đống Đa..
Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu cận
nhiệt đới ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đơng lạnh, ít mưa về đầu mùa và có
mưa phùn về nửa cuối mùa. Nằm về phía bắc của vành đai nhiệt đới, thành phố
quanh nǎm tiếp nhận lượng bức xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Và do
tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung bình 114 ngày
mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi và khác biệt
của hai mùa nóng, lạnh. Đặc biệt Hà Nội là thành phố có đủ bốn mùa xuân , ha,
thu, đông
Dân số : Các thống kê trong lịch sử cho thấy dân số Hà Nội tăng nhanh trong

nửa thế kỷ gần đây. Vào thời điểm năm 1954, thành phố có 53 nghìn dân, trên một

12


diện tích 152 km². Đến năm 1961, thành phố được mở rộng, diện tích lên tới
584 km², dân số 91.000 người. Năm 1978, Quốc hội quyết định mở rộng thủ đơ lần
thứ hai với diện tích đất tự nhiên 2.136 km², dân số 2,5 triệu người. [18] Tới năm
1991, địa giới Hà Nội tiếp tục thay đổi, chỉ còn 924 km², nhưng dân số vẫn ở mức
hơn 2 triệu người. Trong suốt thập niên 1990, cùng việc các khu vực ngoại ơ dần
được đơ thị hóa, dân số Hà Nội tăng đều đặn, đạt con số 2.672.122 người vào năm
1999. Sau đợt mở rộng địa giới gần đây nhất vào tháng 8 năm 2008, thành phố Hà
Nội có 6,233 triệu dân và nằm trong 17 thủ đơ có diện tích lớn nhất thế giới Theo
kết quả cuộc điều tra dân số ngày 1 tháng 4 năm 2009, dân số Hà Nội là 6.451.909
người dân số trung bình năm 2010 là 6.561.900 người .
2.2.Đặc điểm nhận thức của người nông dân Hà Nội
2.2.1 Bước đầu hình thành tư duy “ sản xuất hàng hóa “
Đời sống của những người nơng dân trước kia vô cùng nghèo khổ, bản thân họ
không thể nghĩ sản xuất hàng hóa để đem lại lợi ích gì ngồi phục vụ cho bản thân
mình. Với suy nghĩ như vậy khiến cho người nơng dân khơng có điều kiện có thể phát
triển khá lên, có thêm nguồn thu nhập mà chỉ quẩn quanh với cuộc sống làm ra tiêu
dùng hết đi rồi lại làm ra.
Nhưng người nông dân đã có sự thay đổi trong suy nghĩ khác khi Đảng và Nhà
nước đưa ra một số những chủ trương, chính sách mới để đẩy mạnh cho nơng nghiệp
phát triển theo một hướng khác như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hỗ trợ về vốn, vật tư
ký thuật, cải tiến cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh việc áp dụng những thành tựu khoa học –
kỹ thuật..

13



Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn hiện nay là một trong những cách
thức, ứng xử tích cực để tiếp tục tồn tại và phát triển phù hợp trong bối cảnh mới khi
mà vấn đề đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa sẽ nuốt dần "miếng bánh pho - mát"
ruộng đất nơng nghiệp, nhưng khơng có nghĩa nơng nghiệp hết tương lai trong xã
hội hiện đại. Nhất là với Hà Nội, nơi đất chật người đông, tấc đất tấc vàng, dù đã
mở rộng diện tích lên gần gấp rưỡi.
Trong thời gian qua với chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Hà Nội đã
đem đến những thành tựu đáng kể như có sự tăng trưởng về diện tích, quy mô, sản
lượng, chủng loại các sản phẩm nông nghiệp, thậm chí nhiều nơng sản được xuất
khẩu sang thị trường các nước với kim ngạch và thị phần lớn. Với những thành tựu
đó Đảng và Nhà nước đang ra sức thúc đẩy tạo nên sự phát triển đột phá hơn.
Chính sách này được nông dân Hà Nội hưởng ứng và ra sức thực hiện đạt được
nhiều thành tựu hơn.
Ngoài ra Đảng cịn có chủ trương xúc tiến phát triển càng ngành nghề.
Ngành nghề nông thôn là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế ở khu vực
nông thôn, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người
dân ở khu vực nông thôn. Trong những năm qua , hoạt động ngành nghề nông thơn
được chú trọng phát triển, từ năm năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định
66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 về phát triển ngành nghề nơng thơn, trên cơ sở đó,
Hà Nội là một trong những tỉnh thành xây dựng các chính sách thực hiện theo Nghị
định, trong đó chú trọng xây dựng và triển khai thực hiện qui hoạch phát triển
ngành nghề nơng thơn, xây dựng chương trình bảo tồn và phát triển ngành nghề.
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát
triển ngành nghề nông thôn. Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng
tập trung vốn tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời hoạt động
14


ngành nghề nông thôn được xếp vào lĩnh vực được hưởng các ưu đãi trong chính

sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn. Nhờ đó, dư nợ cho vay
để phát triển ngành nghề nông thôn trong các năm qua đã tăng mạnh.
Bên cạnh đó, các ngành, các cấp ở Hà Nội đã có nhiều hoạt động thúc đẩy
phát triển ngành nghề nông thôn. Ngành công thương đã xây dựng và triển khai
thực hiện chương trình khuyến cơng quốc gia, đã đào tạo nghề cho người nông dân
với tỉ lệ lao động có việc làm sau đào tạo cao, đã tạo điều kiện cho các hiệp hội tổ
chức và tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngồi nước. Ngành
văn hóa, thể thao và du lịch đã tổ chức các hoạt động lồng ghép vào chương trình
mục tiêu quốc gia như nghiên cứu, điều tra và bảo tồn các làng nghề truyền thống
tiêu biểu, phát triển hoạt động du lịch gắn với làng nghề nhằm quảng bá và xây
dựng thương hiệu sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ. Đặc biệt theo tổng hợp
của Bộ Nơng nghiếp và phát triển nơng thơn thì Hà Nội là một trong những thành
phố có số lượng làng nghề chiếm nhiều nhất trên tổng số làng nghề của cả nước
Với việc phát triển các ngành nghề và các làng nghề truyền thống giúp cho
người nơng dân có thêm một nguồn thu nhập khác trong cuộc sống của mình.
Nhiều người nông dân Hà Nội bây giờ chuyển từ nghề làm nơng nghiệp sang làm
thủ cơng nghiệp. Có rất nhiều người nơng dân Hà Nội chuyển sang sản xuất các
hàng hóa trong làng nghề của mình đã trở nên giàu có hơn.
Đặc biệt với chính sách hỗ trợ vay vốn khơng thu lãi xuất của Nhà nước tạo
điều kiện cho nông dân có thể làm ăn bn bán và phát triển mà khơng phải hồn
vốn, giúp nơng dân có thể nâng cao đời sống vật chất của mình. Một số người nơng
dân Hà Nội có suy nghĩ đi vay vốn làm ăn đã cho thấy nhận thức của người nông
dân đã có sự thay đổi rõ rệt.

15


Một trong những chủ trương, chính sách của nhà nước có xu hướng đột phá
và đang ra sức thực hiển đẩy nông nghiệp, nông thôn và người nông dân lên một
bước tiến mới đó là chính sách xây dựng nơng thơn mới. Hiện nay chính sách này

được nơng dân cả nước nói chung và nơng dân Hà Nội nói riêng vơ cùng hưởng
ứng. Vì đây là bước ngoặt tạo nên diện mạo mới cho nông thôn như việc sửa sang
đường xá, cơ sở vật chất… Người nơng dân sẽ có được cơ sở vật chất khang trang
hơn. Đồng thời nó hỗ trợ sản xuất tăng thu nhập cho người nông dân Hà Nội…
Từ những điều trên ta thấy được Đảng và Nhà nước ta đã và đang ra sức làm
thay đổi cách nghĩ của người nông dân trước kia. Bản thân những người nơng dân
với chủ trương chính sách của nhà nước giúp cho những người nơng dân có những
khoản thu nhập ngồi từ hàng hóa mà họ sản xuất ra. Họ cũng đã bắt đầu tham gia
vào nền kinh tế hàng hóa và hoạt động kinh doanh.Từ đây ta thấy được những
người nơng dân cũng đã có những tư duy mới, nó có xu hướng chuyển từ tư duy “
tự cung, tự cấp “ sang tư duy “ sản xuất hàng hóa”. Đây là một trong những biến
đổi tâm lý, có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển nơng thơn.
2.2.2 Bước đầu phát triển tư duy lý tính, khoa học
Nền kinh tế tiểu nông, tự cung, tự cấp của người nơng dân đã ăn sâu vào
trong tâm trí của mỗi người nơng dân nói chung và nơng dân Hà Nội nói riêng cho
nên việc thay đổi được suy nghĩ của họ không phải là việc dễ dàng. Trong thời đại
phát triển, mọi việc đều làm theo quy tắc, việc suy nghĩ theo cảm tính khơng đạt
được hiệu quả cao trong cơng việc. Hiện nay cũng địi hỏi người nơng dân tham
gia tích cực vào sản xuất phải có q trình tư duy, có trí tuệ.

16


Ngày nay với phương tiện truyền thông đại chúng phát triển một cách mạnh
mẽ, hàng ngày , hàng giờ chúng ta đều có thể nắm được những thơng tin về tình
hình sản xuất của người nơng dân nói chung và người nơng dân Hà Nội nói riêng.
Những người nơng dân Hà Nội thời đại mới họ không chỉ đơn thuần trồng
cây để phục vụ cho lợi ích của mình nữa mà họ trồng cây nhằm mục đích đạt năng
xuất cao cho nên họ nghiên cứu tiềm hiểu các giống cây trồng khỏe, loại đất nào
thì trồng cây gì…Biết được lợi thế Hà Nội có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát

triển các loại cây ăn quả nhiệt đới,trong đó, cam Canh, bưởi Diễn, nhãn chín
muộn.. nên những người nơng dân đã tận dụng điều đó để phát triển các giống cây
ăn quả này. Tiêu biểu như Ông Trần Văn Bảy, thơn Phương Viên, xã Song Phương,
huyện Hồi Đức đã mở trang trại trồng nhãn đã đạt được hiệu quả kinh tế rất lớn.
Ông Bảy là một trong những người nông dân đã biết tận dụng điều kiện địa lý ở Hà
Nội để làm giàu nhờ cây nhãn. Hàng năm cây nhãn của ông đạt 18 tấn/ha., giá của
bán của nhãn cao, trung bình 40.000 đồng/kg, cao gấp 2 - 2,5 lần so với nhãn
chính vụ. Bình qn thu nhập từ nhãn chín muộn đạt 700 - 800 triệu đồng/ha.Từ
đây ta thấy bản thân những người nơng dân đã có trình độ nhận thức cao, biến
những điêu kiện vốn có của mình là cơ hội để phát triển.
Trong sản xuất, ngay cả trong nông nghiệp, khoa học kỹ thuật ngày càng
được coi trọng và vận dụng sâu rộng hơn. Như chúng ta biết các loại cây trồng của
người nông dân Hà Nội đều bi sâu ăn phá, nhưng nông dân đã được giải quyết nỗi
lo của mình khi được các nhà khoa học ở các viện nông nghiệp hướng dẫn sử dụng
máy móc thuốc trừ sâu để ngăn ngừa sâu bệnh, hay cách phân biệt từng loại phân,
loại đất nên trồng cây gì, và dùng phân gì…. Chính vì thế những người nơng dân ở
Hà Nội đã có nhiều thêm nhiều tri thức mới trong việc diệt trừ sâu bênh, có những
phương pháp trồng trọt, chăn ni mới để đạt được hiệu quả cao

17


Hiện nay những người nông dân Hà Nội đã biết sử dụng những máy móc
cơng cụ lao động mới để giúp sức cho mình trong quá trình làm việc như máy cày,
máy thuốt lúa…với máy móc này, giúp người nơng dân giảm được giờ làm, tăng
năng suất cao hơn . Đặc biệt trong điều kiện các phương tiện thông tin đại chúng,
những người nơng dân Hà Nội có thể biết thêm kiến thức về nông nghiệp, về việc
sử dụng máy móc trong nơng nghiệp chỉ cần theo dõi trên các chương trình khuyến
nống hay các chương trình phổ biến khoa học – kỹ thuật mà không cần phải đợi
các nhà nghiên cứu về giảng giải. Hay như hiện nay ở các trang của Hội Nông dân

Thành phố Hà Nội, cũng có những mục hướng dẫn giúp nơng dân phải làm gì, giải
quyết các vấn đề khó khăn ra sao.
Từ những điều trên ta thấy những người nơng dân đã có sự thay đổi rõ rệt
trong suy nghĩ khi đã chuyển hướng từ lao động chân tay, dùng sức người là chính
sang sử dụng các phương tiện khoa học kỹ thuật tiên tiến cho việc sản xuất của
mình. Đây cũng là bước tiến to lớn cho sự phát triển tư duy của người nông dân
2.2.3. Sự thay đổi định kiến giàu nghèo
Trong xã hội trước kia, nền kinh tế nông nghiệp của nước ta vô cùng nghèo
nàn và lạc hậu , cho nên những người nơng dân khơng có tư tưởng làm giàu mà chỉ
sống luôn mang tư tưởng an phận. Nhưng trong xã hội mới này thì khác, Đảng và
Nhà nước đã và đang ra sức thực hiện mục tiêu “ dân giàu nước manh xã hội công
bằng dân chủ văn mình “ cho nên bản thân mỗi người nơng dân Hà Nội cũng nhận
thấy được trách nhiệm của mình đối với đất nước và đối với chính bản thân
mình .Đó cũng là động lực để đưa đến động cơ làm giàu của họ.
Như chúng ta biết mọi người đều có xu hướng chạy theo phong trào như
phong trào trồng cây nhãn, phong trào nuôi lợn mường… và giờ đây là phong trào
18


làm giàu. Nó sẽ dễ dàng lơi kéo mọi người hơn khi một người nào đó đạt được
thành cơng, làm giàu được bằng cây trồng hay vật ni của mình. Tiêu biểu ông
Đỗ Xuân Nhung ở xã Kim Quan -Thạch Thất, Hà Nội đã có bước tiến mới khi
trồng cây thanh long ruột đỏ ở Hà Nội,Vụ thanh long vừa qua, ơng Nhung thu hơn
20 tấn quả, trừ chi phí lãi hơn 400 triệu đồng. Khơng chỉ vậy, ơng cịn giâm hàng
chục nghìn cây giống bán cho các hộ dân khắp nơi với giá 6.000 đồng/cây, thu về
hơn 100 triệu đồng.Từ sự thành công của ông Nhung tới nay đã có khoảng hàng
chục hộ trồng với diện tích 30ha.
Với xu hướng làm giàu của những người nông dân Hà Nội ngày này cũng đã
tạo nên sự phân hóa giàu nghèo ở nơng thơn. Tuy nhiên ở đâu cũng có người giàu
người nghèo, nhưng nhận thức của họ đa phần đều có sự biến đổi cơ bản về quan

niệm đối với hiện tượng giàu nghèo. Cho nên giờ đây hiện tượng giàu nghèo là
điều tất yêu của xã hội.
2.3. Đặc điểm về tình cảm của nơng dân Hà Nội
2.3.1 Tình cảm của người nơng dân Hà Nội trong quan hệ dịng họ
Ở bất kỳ một thành phố nào nói chung và ở Hà Nội nói riêng có rất nhiều
dịng họ đang tồn tại đan xen với nhau. Tuy nhiên có một thực tế là những người
nơng dân có sự phân biệt các dòng họ với nhau một cách rõ rệt như việc cưới hỏi
chẳng hạn dòng họ này ghét dòng họ kia thì sẽ nhất quyết khơng cho những người
con của mình lấy nhau… Việc coi trọng dịng họ của mình là truyền thống, cũng là
điều tốt bản thân mình là người trong dòng họ nên làm, tuy nhiên với suy nghĩ
phân biệt dịng họ q thì đó lại trở thành điều khơng tốt, khơng nên diễn ra trong
điều kiện có nhiều thế lực thù địch đang muốn chống đá đất nước, chúng ta cần
phải đoàn kết lại với nhau.
19


Mỗi một người nông dân Hà Nội, ai cũng đều sinh ra trong một làng, xã nào
đó, mối quan hệ tình cảm giữa người trong dịng họ hay trong làng với nhau là một
trong những mối quan hệ sâu sắc nhất. Điều đó thấy rõ khi chúng ta đi làm ở tất cả
các nơi trên đất nước Việt Nam nhưng khi bắt gặp một ai xa lạ nhưng cùng họ với
mình, bản thân hai người sẽ tự sít lại với nhau trong mối quan hệ dịng họ. Hay nó
được biểu hiện khi chúng ta gặp phải những khó khăn, hoạn nạn, dịng họ sẽ ln
là những người quan tâm và giúp đỡ mình.
Các dịng họ có cũng có thể giao hỏa với nhau thông qua kết hôn, trong một
làng họ sinh sống có thể có rất nhiều những dịng họ khác nhau, khi họ sống và
hoạt động trong phạm vi nhỏ thì những người trong làng có thể lấy nhau tạo nên
mối liên kết dịng họ với nhau.
Mỗi người nơng dân trong mình đều chứa đựng rất nhiều tình cảm khác
nhau trong đó có tình cảm đối với dịng họ, tuy nhiên tình cảm huyết thống là thứ
tình cảm quan trọng và thiêng liêng nhất, vì khơng ai lại đi bỏ nơi mình đã sinh ra

lớn lên, rời bỏ bố, mẹ, anh, chị e mình cả, họ là những người đã ln cạnh bên
mình từ khi bé cho tới lớn. Khi bạn đã rời bỏ thứ tình cảm đó thì bạn sẽ chả cịn
thứ tình cảm đối với ai cả.
2.3.2. Tình cảm người nơng dân Hà Nội trong quan hệ làng xóm
Mối quan hệ của người nơng dân đối với làng xóm là một quan hệ mật thiết
và chặt chẽ, từ thời phong kiến cho tới nay, để có thể tồn tại được thì những người
nơng dân trong làng phải đoàn kết lại với nhau để cùng làm việc, cùng sinh sống.
Điều đó cũng tạo nên những điểm giống nhau trong quan điểm hay cách suy nghĩ.
Như chúng ta biết hiện nay ở các làng vẫn diễn ra các hội làng, hay khi đến ngày
rước một vị thánh nào đó thì tồn thể những người trong làng cùng đi chung vui,
20


coi nó như phong tục của bản thân mình vậy. Như thế nó tạo nên sự bền chặt giữa
những người trong làng lại với nhau. Tuy nhiên nó có sự hạn chế là làm mất đi cái
tôi cá nhân của bản thân.
Mối quan hệ giữa người làng với nhau là một mối quan hệ có chiều sâu lịch
sử, tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác nên người làng với nhau họ thường sống
rất tình nghĩa, thậm chí cịn coi nhau như một gia đình khi có cơng có việc gì họ
đều giúp đỡ và coi như việc của mình … Cho nên tình nghĩa làng xóm của những
người nông dân Hà Nội được cho là một trong những nét đẹp đáng q.
2.3.3. Tình cảm của người nơng dân Hà Nội trong mối quan hệ ngoài làng
Một điều mà chúng ta có thể nhận thấy rõ nhất trong tình cảm của người
nơng dân ở các tỉnh thành nói chung và người nơng dân Hà Nội nói riêng đó là tính
cục bộ mang tính địa phương của mỗi người. Tính cục bộ thể hiện rõ nhất thơng
qua mọi hoạt động và cách ứng xử của người nông dân với người ngồi làng,
người khơng cùng q như việc người nơng dân thường phân biệt rõ cái gì thuộc
về làng của mình, cái gì là điểm nổi bật mà làng nghề của mình có, nhưng sẽ khơng
bao giờ truyền lại điều đó cho những người ở làng khác, họ tự khép kín mình lại
trong quần thể của một làng, làng nào biết làng đấy.

Khơng chỉ có thể trong thời kỳ đất nước phát triển này, tính cục bộ địa
phương ăn sâu trong người nơng dân Hà Nội vẫn cịn như trong các cơ quan công
ty vs nhau đối với những người cùng làng, cùng quê thì thường yêu quý, quan tâm
đến nhau, thậm chí cịn có chút thiên vị, ưu tiên hơn so những người ở làng khác,
vùng khác.Tuy nhiên điểm hạn chế của tính cục bộ địa phương khiến cho tầm nhìn
của họ bị hạn hẹp, bảo thủ, khó có thể hòa nhập vào cộng đồng rộng lớn và sự phát
triển chung của toàn xã hội.
21


Ngồi tình cảm mang tính cục bộ của người nơng dân Hà Nội đối với những
người nông dân khác, trong họ cịn chứa đựng một thứ tình cảm to lớn đan xen với
tình cảm làng, xã, tình cảm gia đình, đó là tình cảm đối q hương đất nước. Tình
cảm này là thứ tình cảm vơ cùng thiêng liêng, thứ tình cảm mà những người nơng
dân trước kia đã dùng tính mạng của mình để đánh đổi có được cho nên một mối
quan hệ cao hơn này đã kéo toàn thể những người nông dân trong cả nước lại với
nhau để cùng đứng lên đấu tranh bảo vệ đất nước. Tình cảm này nó như một phần
trách nhiệm của những người nơng dân ngay từ khi sinh ra đã có. Trong thời bình
thì thứ tình cảm này khơng thấy rõ rệt nhưng khi có chiến tranh thì thứ tình cảm
sục sơi có sẵn này sẽ bùng phát.Tất cả mọi người dân sẽ như trở thành một gia
đình, giống như thứ tình cảm có quan hệ huyết thống, tồn bộ 3 thứ tình cảm trên
kết hợp với nhau tạo nên một thứ tình cảm vững chắc như núi thái sơn sẽ khơng
một kẻ địch nào có thể phá vỡ được nó. Điều đó đã được chứng trong những chặng
đường lịch sử đã qua của đất nước.
2.4. Ý nghĩa của việc nắm vững đặc điểm tâm lý của người nông dân Hà
Nội ảnh hưởng trong công tác tuyên truyền
2.4.1. Về tư tưởng
Đối với Hà Nội một thành phố lớn thì việc tuyên truyền cho người nơng dân
là điều vơ cũng khó khăn, cho nên việc nắm vững và hiểu đặc điểm tâm lý của
người nông dân là điều rất quan trong và cần thiết

Làm được như vậy sẽ giúp cho những nhà tuyên truyền phát huy được
những tâm lý mang tính tích cực của họ biến đổi phù hợp với xã hội như tâm lý có
xu hướng chuyển đổi cơ chế“ tự cung, tự cấp sang cơ chế “ sản xuất hàng hóa “ .
Tuy nhiên trong tâm lý của ai cũng vậy cũng sẽ có sự biến chuyển tâm lý 2 chiều,

22


với những đặc điểm tâm lý tiêu cực của người nơng dân thì cần hiểu để có thể rõ
tun truyền để làm thay đổi nhận thức của họ như tâm lý cục bộ địa phương..
Hơn thế nhận thức trong quá trình tiếp cận với đặc điểm tâm lý của người
nơng dân Hà Nội sẽ giúp những người làm công tác tuyên truyền yêu quý họ hơn,
thông cảm cho cuộc sống vất cả của họ và đặc biệt là sẽ luôn đặt lịng tin của mình
vào những con người nhỏ bé này, vì những con người này tuy nhỏ bé nhưng họ có
thể làm thay đổi vận mệnh đất nươc, đưa đất nước lên một tầm cao mới là nhờ ở
họ. Đảng và Nhà nước ta đã ra nhiều các chủ trương đẩy mạnh tiến hành cơng
nghiệp hóa,hiện đại hóa nơng nghiệp và phát triển nơng thơn chỉ có thể thực hiện
tốt khi có sự góp sức của những người nơng dân, đây là định hướng lâu dài để
hướng tới đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp trong tương lai. Sự thay
đổi của đất nước cũng ảnh hướng làm thay đổi tâm lý của những người nông dân
Hà Nội cho nên các nhà tuyên truyền phải thường xuyên quan tâm nắm bắt sự thay
đổi từng ngày của họ thì cơng tác tun truyền sẽ đạt được kết quả cao.
Đặc biệt những nhà tuyên truyền khi nắm bắt rõ được tâm lý của nơng dân ở
Hà Nội từ đó dễ dàng có thể hiểu được tâm lý của nơng dân các vùng khác. Việc
hiểu được cách nghĩ, cách làm của họ trong các lĩnh vực sẽ giúp chúng ta khắc
phục được những sai lầm họ mà họ dễ gặp phải.
2.4.2. Về chuyên môn nghiệp vụ
Với việc nắm vững đặc điểm tâm lý của người nông dân Hà Nội như về
nhận thức, sở thích, nhu cầu của họ giúp những nhà tuyên truyền đưa ra những nội
dung tuyên truyền mang tính cổ vũ mong muốn họ phát huy được ưu điểm của

mình và hạn chế được nhược điểm khơng tốt của họ. Đặc biệt hiểu được các điều
trên để các nhà tun truyền có những hình thức tun truyền phong phú, sinh

23


động và có thể đưa ra những phương pháp trình bày, ngơn ngữ diễn đạt phù hợp
với trình độ nhận thức của đối tượng sẽ đạt được hiệu quả tuyên truyền rất cao .

KẾT LUẬN
Q trình cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa nơng nghiệp, phát triển nơng thơn
vẫn là chủ trương vô cùng quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta đang mong muốn
thực hiện tốt để hướng tới sớm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp trong
giai đoạn mới này. Quá trình này được cho là sự chuyển đổi căn bản của nền kinh
tế - xã hội nước ta hiện nay, nó ảnh hướng đến tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã
hội. Để làm được việc đó thì phải kể đến vai trị của những người nơng dân nói
chung và người nơng dân Hà Nội nói riêng. Từ xưa cho tới nay vai trị của người
nơng dân khơng ai có thể phủ nhận được, đây là một trong những lực lượng sản
xuất lao động chính trong xã hội. Trải qua một thời gian dài thực hiện quá trình

24


cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp, phát triển nông thôn , trước mắt
chúng ta cũng thấy được một số thành tựu mà Đảng, Nhà nước và người nơng dân
Hà Nội đã ra sức thực hiện như chính sách xây dựng nông thôn mới được nông dân
Hà Nội vô cùng hưởng ứng và đã cùng Đảng và Nhà nước chung tay xây dựng nên
những con đường mới to đẹp hơn, xây dựng cơ sở vật chất mới cho nông thôn
khang trang hơn, làm thay đổi bộ mặt của nơng thơn một cách rõ rệt, hay nhờ đó
mà nơng dân Hà Nội tăng được sản lượng lúa, các cây ăn quả, cây cơng nghiệp, từ

đó mà nhiều người nơng dân đã giàu lên bằng chính sức lao động của mình.
Điều đáng chú ý nhất là nhờ đó mà đời sống của tồn bộ nơng dân Hà Nội
có sự chuyển biến lớn, nhất là có thể giải quyết được tình trạng đói nghèo đang diễ
n ra ở các vùng nơng thôn. Đây là một thành tựu mà Đảng và Nhà nước ta luôn
hướng tới và mong muốn giải quyết cho bằng được. Đặc biệt những người nông
dân hiện nay , khơng chỉ cịn làm một nghề cày cấy như trước nữa mà đã có sự tái
xuất, phát huy truyền thống làng nghề xưa kia , họ dùng nghề của ông cha để lại để
làm giàu để đem đến tiếng tăm cho ngôi làng mà họ sinh sống, đây không chỉ là
cách để giữ gìn bản sắc ngành nghề truyền thống, họ cịn giúp nó phát triển lên một
tầm cao mới, dùng nó để có thêm thu nhập cho bản thân và một phần cũng góp sức
mình cho sự nghiệp phát triển đất nước.

25


×