Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một số vấn đề quản lý chung cư ở HÀ NỘI trong giai đoạn hiên nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 84 trang )

Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
Mục lục
Phần I: Giới thiệu đề tài
Phần II:Quy trình tư vấn
• Hướng dẫn cài đặt phần mềm hế thống
• Mở tài khoản kinh doanh
• Các phương pháp phân tích giá và thị trường: phương pháp phân tích cơ
bản và phân tích kỹ thuật
• Đề xuất mua-bán
• Các biện pháp hạn chế rủi ro
• Lời khuyên của tư vấn đến nhà đầu tư.
Phần III: Kết luận
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
1
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
Phần I: Giới thiệu đề tài
Đề tài đồ án “Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngọai hối trên tài
khoản”
Hình thức kinh doanh vàng-ngoại hối trên tài khoản:
Kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản tạm gọi là kinh doanh vàng tài khoản
(KDVTK) cho giản tiện. KDVTK là hoạt động kinh doanh vàng thông qua tài khoản tại
nước ngoài dưới các hình thức giao dịch theo thông lệ Quốc tế.
Hình thức kinh doanh này phù hợp với xu hướng Quốc tế, làm giảm bớt nhu cầu kinh
doanh vàng vật chất và tạo một kênh lưu thông hiệu quả giữa thị trường trong nước và
thị trường thế giới, nhất là trong điều kiện Nhà nước chỉ cho phép các Doanh nghiệp
nhập khẩu vàng chứ không cho phép xuất khẩu vàng.
Ở nước ta hiện nay đã có 6 Ngân hàng và 4 công ty vàng bạc đá quý được phép triển
khai nghiệp vụ này, bao gồm: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank),
Sài Gòn Thường Tín (Sacombank), Á Châu (ACB), Phương Đông (OCB), Phương Nam
(Southernbank), và Việt Á. Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), công ty kinh doanh
mỹ nghệ vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghệp và phát triển nông thôn Việt Nam,


công ty Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn TPCM và
công ty cổ phần đầu tư quốc tế Đại Dương (OIIC).
Tính ưu việt của thị trường vàng-ngoại hối:
Kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản là hình thức kiếm lời dựa trên sự chênh
lệch tỷ giá. Nhà đầu tư phải biết chấp nhận rủi ro cũng như mức độ kiếm lợi nhuận
(chiến lược kinh doanh). Nhiều nhà đầu tư lựa chọn thị trường này với những lý do sau:
• Đây là thị trường toàn cầu và không bị bão hòa
• Kinh doanh 2 chiều: Mua thấp-bán cao và Bán cao-mua thấp
• Khả năng cắt giảm rủi ro, lấy lời một cách tự động (stop loss và take profit )
• Thị trường giao dịch 24/24
• Phạm vi hợp đồng lớn hơn nhiều lần so với giá trị thực tế
• Trong một thời gian ngắn có thể kiếm được lợi nhuận lớn
• Không bị thao túng thị trường
• Khối lượng giao dịch lớn
• Thị trường luôn biến động
• Các thông tin kinh tế, chính trị…luôn được cập nhật liên tục
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
2
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
So sánh giữa thị trường chứng khoán với thị trường vàng ngoại hối
Thị trường vàng-ngoại hối Thị trường chứng khoán
Không giớ hạn giao dịch Không giới hạn giao dịch (về cơ bản)
Thị trường 2 chiều Thị trường 1 chiều
Không giống như cổ phần, có một vài
người liên quan giám sát
Có hàng trăm người giám sát
Thanh khoản lệnh bất kỳ lúc nào Thời gian thanh khoản không chắc chắn
khi một người mua cần và giá bán có thể
không như mong đợi
Dựa trên giá cả của Ngân hàng Thế Giới Dựa trên thành tích của công ty

Giá cả luôn biến động lên xuống Chỉ có thể kiếm lời nếu thị trường tăng
Giá cả thị trường ảnh hưởng bởi các yếu
tố như kinh tế, chính trị, cung cầu, đầu
cơ…những yếu tố này được biết một cách
rộng rãi, phổ biến
Tình hình tài chính của công ty không
được biết đến một cách rộng rãi
Tìm hiểu về thị trường ngoại hối:
Bởi vì kinh doanh ngoại tệ chính là việc kiếm lời dựa trên sự chênh lệch về tỷ giá giữa
các cặp tiền đấu với nhau nên ta phải hiểu thêm về bản chất của tỷ giá để biết cách
đọc và hiểu ý nghĩa các cặp tiền trên bảng giá của ngân hàng.

1. Niêm yết tỷ giá:
Ký hiệu đơn vị tiền tệ: Theo tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) trong giao dịch ngoại
hối người ta ký hiệu đơn vị tiền tệ bằng 3 ký tự: 2 ký tự đầu chỉ tên quốc gia, ký tự
sau cùng chỉ tên đồng tiền (ngoại trừ vàng ký hiệu là XAU). Vàng cũng chính là một
loại tiền tệ có tính thanh khoản cao nhất.
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
3
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
Một số loại tiền tệ được giao dịch trên sàn thế giới
Tên ngoại tệ Ký hiệu Thanh khoản
US Dollar USD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản rất cao
Euro EUR Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản rất cao
British Pound GBP Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản rất cao
Japanese Yen JPY Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản rất cao
Swiss Franc CFH Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao
Australian Dollar AUD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao
Canadian Dollar CAD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao
Singapo Dollar SGD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao

NewZealand Dollar NZD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao
HongKong Dollar HKD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao
Vàng XAU
2. Đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá:
Tỷ giá hối đoái là giá chuyển đổi của một đơn vị tiền tệ nước này sang một số đơn
vị tiền tệ nước khác.
Trong mua bán ngoại tệ, khi nói đến tỷ giá bao giờ cũng liên quan đến 2 đồng tiền,
một đồng tiền gọi là đồng tiền yết giá trong khi đồng kia gọi là đồng tiền định giá.
Ví dụ, trong tỷ giá giữa USD và VND, ký hiệu là USD/VND = 160100, USD là đồng
tiền yết giá trong khi VND là đồng tiền định giá hoặc trong tỷ giá GBP/USD =
1,9618 thì GBP là đồng yết giá còn USD là đồng định giá.
3. Yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp
Yết giá trực tiếp (direct qoutation) là kiểu yết giá trong đó ngoại tệ đóng vai trò
đồng tiền yết giá còn nội tệ đóng vai trò đồng tiền định giá, ví dụ yết giá USD =
160100 VND (Việt Nam sử dụng phương pháp này là chủ yếu)
Yết giá gián tiếp (indirect qoutation) là kiểu yết giá trong đó nội tệ đóng vai trò
đồng tiền yết giá còn ngoại tệ đóng vai trò đồng tiền định giá, ví dụ yết giá 1GBP =
1,9618 USD ở London.
Theo thông lệ, các đồng tiền như GBP, USD và AUD thường yết giá gián tiếp còn
những đồng tiền khác thường yết giá trực tiếp. So với hầu hết các đồng tiền, đồng
USD đóng vai trò là đồng yết giá (đứng trước) ngoại trừ các đồng tiền sau EUR,
GBP, AUD, NZD.
4. Tỷ giá mua và tỷ giá bán:
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
4
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
Trong giao dịch mua bán ngoại tệ, ngân hàng luôn phân biệt giữa khách hàng mua
và khách hàng bán ngoại tệ. Nếu khách hàng bán thì ngân hàng sẽ mua và tỷ giá
mua sẽ được áp dụng. Nếu khách hàng mua thì ngân hàng sẽ bán và tr giá bán sẽ
được áp dụng. Giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán có sự chênh lệch (spread), chênh lệch

này sử dụng để bù đắp chi phí giao dịch, bù đắp rủi ro biến động tỷ giá và tạo cho
ngân hàng lợi nhuận thỏa đáng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Chênh lệch giá mua và giá bán cao hay thấp tùy thuộc vào phạm vi giao dịch của
từng loại ngoại tệ và mức độ biến động tỷ giá của loại ngoại tệ đó trên thị trường.
Với ngoại tệ có phạm vi giao dịch rộng như USD thì chênh lệch giá bán và giá mua
thấp hơn nhiều so với các ngoại tệ có phạm vi giao dịch hẹp như AUD, SGD.
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá
• Cán cân thanh toán quốc tế: Nếu cán cân thanh toán cân bằng thì tỷ giá
ổn định. Nếu cán cân thanh toán bội thu, cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ
làm cho dự trữ ngoại tệ tăng lên và dẫn đến tỷ giá hối đoái giảm.
• Tỷ lệ lạm phát: Giả sử khi lạm phát tăng, đồng tiền sẽ bị mất giá, tức là
để mua một loại hàng hóa ta sẽ mất nhiều tiền hơn. Do đó khi ta so sánh
tỷ lệ lạm phát của 2 nước hay so sánh sức mua của 2 đồng tiền. Nếu
mức lạm phát của một nước này cao hơn mức lạm phát của một nước
khác thì sức mua của nội tệ sẽ giảm và làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên.
Ví dụ: mức lạm phát của VN cao hơn USA, tính cùng thời điểm, khi đó
sức mua của VND giảm, VND mất giá dẫn tới tỷ giá hối đoái tăng.
• Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước: Khi so sánh mức lãi suất giữa 2
nước, ta có: Nước có mức lãi suất cao chứng tỏ đồng tiền có giá, nền
kinh tế sẽ ổn định, do đó kích thích các nguồn vốn ngắn đầu tư vào trong
nước, dẫn đến cung ngoại tệ tăng, cầu ngoại tệ giảm và tỷ giá hối đoái
giảm.
• Tác động của các hoạt động đầu cơ ngoại tệ: Khi nhà đầu tư dự đoán giá
của một loại ngoại tệ nào đó sẽ lên, họ sẽ đổ tiền vào mua với số lượng
lớn, làm cho ngoại tệ này trở nên khan hiếm, cung < cầu, dẫn đến giá
ngoại tệ này tăng lên, tỷ giá hối đoái tăng và ngược lại.
• Tăng trưởng kinh tế hay suy thoái kinh tế: Mức độ tăng % GDP thực tế
sẽ ảnh hưởng làm tăng hoặc giảm cung và cầu ngoại tệ, từ dó làm cho tỷ
giá hối đoái của đồng tiền trong nước so với tiền nước ngoài giảm đi hoặc
tăng lên. Ngoài ra còn có các yếu tố tác động như: yếu tố tâm lý, các

chính sách liên quan đến quản lý ngoại hối, các rủi ro như dịch bệnh,
thiên tai, chiến tranh…
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
5
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
6. Hoạt động kinh doanh mua bán vàng-ngoại tệ:
Việc giao dịch mua bán thông thường được thực hiện qua điện thoại ghi âm hoặc qua
mạng vi tính Reuters kết nối với nhau cập nhật giá liên tục từng giây và theo tin tức
từng phút về diễn biến của thị trường
Tại Việt Nam, NHNN quy định các bên tham gia giao dịch hối đoái có thể thực hiện giao
dịch qua điện thoại, telex, fax hoặc các hình thức khác theo quy định của TCTD được
phép phù hợp với thông lệ của thị truờng ngoại hối và các quy định có liên quan của
pháp luật hiện hành.
Các giao dịch tiền tệ được thực hiện suốt 24h trên toàn thế giới. Thị trường tiền tệ gồm
ba khu vực chính là Á – Úc, Châu Âu, Bắc Mỹ.
- Khu vực Á – Úc gồm: Sydney, Tokyo, Hongkong, Singapore và Bahrain
- Khu vực Châu Âu gồm: Zurich, Frankfurt, Paris, Brussels, Amsterdam và London
- Khu vực Bắc Mỹ gồm: NewYork, Montreal, Toronto, San Fransisco và Los Angeles
Hầu hết các thị trường giao dịch từ 9 – 12 giờ mỗi ngày, tuy nhiên có vài ngân hàng
hoạt động mỗi ngày ba ca, mỗi ca 8 tiếng. Hoạt động KDTT được vận hành liên tục: khi
thị trường Á – Úc đóng cửa cũng là lúc thị trường Châu Âu hoạt động, khi thị trường
Châu Âu ngưng là lúc thị trường Bắc Mỹ vận hành.

Giá trên màn hình được cung cấp bởi các hãng tin Reuters, Telerate, Bloomberg…
Các trang web tham khảo:
www.vangvietnam.vn
www.kitco.com
www.kitco.com
www.thebulliondesk.com
www.netdania.com/quotelist.asp

www.forexdirectory.net/quotesfx.html
www.dailyfx.com/
www.forexnews.com
Các thành phần tham gia thị trường gồm:
- Các công ty, nhà quản lý quỹ, các cá nhân đầu tư tiền tệ
- Các nhà môi giới (broker)
- Các Ngân Hàng Thương Mại
- Ngân hàng Trung Ương
Quy trình tư vấn kinh doanh:
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
6
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
• Hướng dẫn cài đặt phần mềm hế thống
• Mở tài khoản kinh doanh
• Các phương pháp phân tích giá và thị trường: phương pháp phân tích cơ bản và
phân tích kỹ thuật
• Đề xuất mua-bán
• Các biện pháp hạn chế rủi ro
• Lời khuyên của tư vấn đến nhà đầu tư.
Phần II: Quy trình tư vấn
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
7
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
I. Hướng dẫn cài đặt phần mềm hệ thống:
CÀI ĐẶT PHẦN MỀM KINH DOANH
Download tại địa chỉ
II. Mở tài khoản kinh doanh:
Sau khi cài phần mềm xong sẽ xuất hiện bảng điền thông tin để mở tài khoản (nếu
đã có tài khoản thì ấn Cancel), hoặc mở mới tài khoản thông qua New -> Open an
Account

Bước 1: Điền thông tin
Gõ đầy đủ thông tin trong các hộp trắng -> chọn I agree.. -> Next
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
8
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
Bước 2: Gửi thông tin
Chọn Scan, đợi cho dòng xanh đầy -> chọn Next
Bước 3: Nhận tài khoản
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
9
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
Tên tài khoản tại dòng Login trong ví dụ này là 10319 và Password là od1qred. Hãy
copy lại password để thay đổi về sau -> chọn Finish.
Bước 4: Đổi password
Trong bảng Etrade Demo chọn Tool -> Option ->
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
10
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
-> Change.
-> Gõ password được cung cấp vào hộp Current password
–> Gõ password mới vào các hộp New password và Confirm -> Chọn OK
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
11
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
ĐĂNG NHẬP
Trong bảng Etrade Demo chọn File -> Login -> gõ tên đăng nhập và password ->
chọn OK.
XEM GIÁ, THEO DÕI GIAO DỊCH HIỆN TẠI VÀ QUÁ KHỨ. XEM TIN LIÊN QUAN.
1. Market Watch thể hiện đầy đủ giá của vàng và các ngoại tệ.
Vào View để chọn hiện và tắt bảng này.

Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
12
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
2. Trade: Theo dõi lệnh giao dịch hiện tại và chờ giao dịch
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
13
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
3. Account History: Xem kết quả các lệnh đã kết thúc giao dịch.
4. Thông tin tham khảo tại các địa chỉ:
4.1 -> Daily News (Vietnamme)
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
14
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
4.2 -> Thông tin thị trường
4.3 -> Thông tin thị trường tiền tệ
4.4 -> Bản tin tư vấn tài chính tiền tệ
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
15
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
THỰC HIỆN LỆNH SELL/BUY
Bước 1: Mở lệnh và điền thông tin
1. Chọn New Order trên thanh công cụ hoặc ấn đúp chuột vào vàng hoặc ngoại tệ
muốn Sell/Buy.
2. Điền thông tin
- Symbol: lựa chọn vàng hoặc ngoại tệ - Volume: chọn số lượng từ 1 đến 8
- Stop loss: cắt lỗ (có thể điền hoặc không) - Take profit: dừng lãi (có thể điền
hoặc không)
Bước 2: Gửi yêu cầu và xác nhận
Sau khi điền đầy đủ thông tin tại bước 1 -> chọn Request -> chọn Sell/Buy
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48

16
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản


Bước 2: Gửi yêu cầu và xác nhận
-> chọn OK
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
17
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
Bước 3: Kết thúc lệnh
Ấn chuột phải vào lệnh muốn đóng -> chọn Close Order -> Request -> Close Order
Sell/Buy.
THỰC HIỆN LỆNH SELL/BUY SAU VÀ CÓ DỪNG LỖ HOẶC LÃI
Bước 1: Mở lệnh và điền thông tin
1. Chọn New Order trên thanh công cụ hoặc ấn đúp chuột vào vàng hoặc ngoại tệ
muốn Sell/Buy.
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
18
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
2. Điền thông tin
- Symbol: lựa chọn vàng hoặc ngoại tệ
- Volume: chọn số lượng từ 1 đến 8
- Type: lựa chọn Pending Order
-> chọn Buy Limit hoặc Sell Stop nếu mua hoặc bán sau tại giá thấp hơn mức
giá hiện tại (giá đang giao dịch).
-> chọn Buy Stop hoặc Sell Limet nếu mua hoặc bán sau tại giá cao hơn mức
giá hiện tại (giá đang giao dịch).
- At Price: giá chờ sẽ giao dịch.
- Stop loss: cắt lỗ (có thể điền hoặc không).
- Take profit: dừng lãi (có thể điền hoặc không).

Bước 2: Gửi yêu cầu và xác nhận
Sau khi điền đầy đủ thông tin tại bước 1 -> chọn Place
Bước 3: Kết thúc lệnh hoặc hủy lệnh, sửa lệnh
1. Kết thúc: Ấn chuột phải vào lệnh muốn đóng -> chọn Close Order -> Request ->
Close Order Sell/Buy.
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
19
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
2. Hủy lệnh: ấn chuột phải vào lệnh muốn hủy -> chọn Modify or Delete Order -> chọn
Delete.
3. Sửa lệnh chờ hoặc đang giao dịch: ấn chuột phải vào lệnh muốn sửa -> chọn Modify
or Delete Order -> điền thông tin -> chọn Modify.
VÍ DỤ
Ví dụ1: Mua vàng ở mức giá 655 và mục tiêu ở mức giá 658
Thực hiện lệnh Buy 655 và Close 658. Thực lãi sẽ là $ 300
Ví dụ 2: Bán vàng ở mức 675 và mục tiêu ở mức 668
Thực hiện lệnh Sell 675 và Close 668. Thực lãi sẽ là $ 700
Đối với cả hai ví dụ đều có thể thực hiện lệnh Take Profit thay vì Close.
III. Các phương pháp phân tích giá và thị trường:
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
20
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
1. Phương pháp phân tích cơ bản: Là phân tích các yếu tố của nền kinh tế vĩ mô của
đất nước như tổng sản phẩm quốc dân, chính sách tiền tệ lãi suất, lạm phát, chỉ số sản
xuất, chỉ số niềm tin tiêu dùng…và các yếu tố chính trị, thiên tai, qua đó sẽ tác động
đến giá trị đồng tiền cụ thể nào đó, đặc biệt đồng USD sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến vàng
(vì giá vàng được tính theo USD).
Đồng USD là đồng tiền mạnh trong rổ tiền tệ Thế giới do nền kinh tế USA rất “khỏe”,
được dùng làm đơn vị tiền chung cho giá dầu và giá vàng Thế giới. Ta xét đến các yếu
tố ảnh hưởng đến “sức khỏe đồng USD”:

Ngân hàng Trung ương (Central Bank)
Là ngân hàng lớn nhất trong 1 nước. Nhiệm vụ của ngân hàng Trung ương bao gồm
việc phát hành tiền, quản lí và giám sát các chính sách tiền tệ như tỷ giá hối đoái hay
tỷ lệ lãi suất, dự trữ ngoại hối, nghiệp vụ thị trường mở, và các giao dịch khác nhằm
mục đích làm thuận lợi hoá các quá trình kinh doanh hướng đến một nền kinh tế phát
triển lành mạnh.
Ngân hàng Trung ương cũng có nhiệm vụ duy trì sự ổn định của tiền tệ, kiềm chế lạm
phát và giảm thiểu thất nghiệp. Ngân hàng Trung ương cũng có trách nhiệm quản lí các
ngân hàng Thương mại và giữ vai trò là ngân hàng cho vay cuối cùng.
Ngân hàng Trung ương của Mỹ có tên Cục dự trữ Liên bang (Federal Reserve
System-Fed) là sự kết hợp của 12 ngân hàng dự trữ các Bang nằm ở tất cả các thành
phố lớn trên toàn nước Mỹ. Nhiệm vụ chính của Cục dự trữ Liên bang là giám sát và
điều tiết các ngân hàng thương mại, thi hành chính sách tiền tệ qua việc mua và bán
Trái phiếu Kho bạc (T-bills) và điều chỉnh mức lãi suất.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (được biết đến nhiều hơn dưới dạng viết tắt FED) được nhiều
người nhắc đến ngay đầu năm 2008 khi tổ chức này hai lần liên tiếp hạ lãi suất, tạo ra
những hiệu ứng không chỉ riêng cho nền kinh tế Mỹ mà còn cho cả thế giới.
Nếu chú ý, chúng ta sẽ thấy trên tờ giấy bạc Mỹ có ký hiệu mẫu tự và số. Ví dụ ký hiệu
B và số 2 cho thấy tờ bạc đó do Ngân hàng Dự trữ New York phát hành; G và số 7 là do
Ngân hàng Dự trữ Chicago phát hành...
Thứ nữa, nói đến FED, người ta thường nhắc đến ông Chủ tịch FED (hiện nay là ngài
Ben S.Bernake). Thật ra điều hành FED là Ủy ban Thống đốc gồm bảy thành viên do
Tổng thống Mỹ bổ nhiệm và Thượng viện Mỹ phê chuẩn, nhiệm kỳ kéo dài đến 14 năm
để khỏi chịu tác động chính trị. Riêng chủ tịch và phó chủ tịch có nhiệm kỳ bốn năm.
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
21
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
Người ta cũng nhầm tưởng FED là một cơ quan nhà nước. Thật ra FED vừa là tư nhân
vừa là nhà nước. Nó hoạt động như một doanh nghiệp vì chủ sở hữu cổ phiếu FED là
các ngân hàng khác. Nhắc đến FED người ta thường kể về kho vàng Fort Knox; trong

khi đây là một doanh trại quân sự, nơi trữ vàng của Mỹ. Vàng của FED nằm ở Ngân
hàng Dự trữ New York mà đa phần là vàng của nước ngoài nhờ FED giữ hộ.
Mỗi khi có tin FED cắt giảm hay nâng lãi suất, đó là lãi suất qua đêm (FED Fund Rate).
Đây là lãi suất các ngân hàng tính cho nhau khi vay qua đêm để bảo đảm tỷ lệ dự trữ
bắt buộc. Quyết định nâng, giảm lãi suất chính ra là do Ủy ban Thị trường Mở Liên bang
(FEDeral Open Market Committee) đưa ra. Lãi suất này sẽ tác động lên lãi suất chiết
khấu, tức là lãi suất FED tính khi cho các ngân hàng khác vay tiền để cho khách hàng
vay lại (thường cao hơn lãi suất FED Fund một điểm phần trăm).
Lãi suất qua đêm là một trong những công cụ để FED điều hành hệ thống tiền tệ. Nói
chính xác hơn nữa, FED cũng không quyết định lãi suất mà chỉ đưa ra mức lãi suất
muốn hướng đến; sau đó dùng thị trường mở để tác động sao cho lãi suất qua đêm ứng
với lãi suất muốn có. Các quyết định về tăng giảm lãi suất của FED tác động trực tiếp
đến sức mạnh của đồng USD, qua đó ảnh hưởng mạnh đến các đối tác thương mại của
Mỹ. Nếu FED tăng lãi suất đồng USD nhằm kiềm chế lạm phát, vô hình chung làm tăng
sức mạnh của đồng USD trên thị trường tiền tệ quốc tế, làm tăng nhập khẩu, giảm xuất
khẩu, giảm đầu tư vào mỹ.
FOMC-Federal open market committee là ủy ban đề ra lãi suất và tín dụng của hệ
thống dự trữ liên bang. FOMC họp 8 lần /năm.
Sở dĩ chúng ta phải tìm hiểu những tổ chức này vì ta luôn luôn bắt gặp những cái tên
này trong các bản tin tài chính hàng ngày.
Nên nhớ phát hành thêm tiền không có nghĩa FED in thêm tiền. Ví dụ, để bơm thêm
tiền vào lưu thông, FED sẽ mua trái phiếu trên thị trường mở. Còn để hút tiền về, FED
sẽ bán trái phiếu. Vì có quy định dự trữ bắt buộc nên 1 đô la FED đưa ra thị trường
không chỉ là 1 đô la nữa mà được nhân lên nhiều lần.
Ví dụ với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%, ngân hàng cho vay sẽ phải giữ lại 100 đô la cho
mỗi 1.000 đô la khách hàng gửi vào sau khi bán trái phiếu cho FED. Với 900 đô la còn
lại ngân hàng sẽ cho vay, nơi vay này sẽ gởi tiền vào ngân hàng, ngân hàng này lại
phải giữ 90 đô la làm dự trữ bắt buộc và cho vay 810 đô la còn lại. Cứ thế, 1.000 đô la
ban đầu sẽ “nở” ra thành gần 10.000 đô la lưu thông trong nền kinh tế.
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48

22
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
Chính vì thế, nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 10% lên 12% chẳng hạn, không chỉ có
nghĩa ngân hàng phải đưa thêm tiền vào dự trữ mà nó còn làm giảm lượng tiền lưu
thông được khuếch đại như trình bày ở trên. Hai loại lãi suất nói trên sẽ tác động đến
lãi suất thị trường và từ đó đến toàn bộ nền kinh tế.
Hai từ thường được nhắc đến
M1: Tiền mặt + tiền gởi không kỳ hạn
M2: M1 + tiền gởi có kỳ hạn
Ngoài ra FED còn trực tiếp can thiệp vào việc xác lập giá trị đồng USD thông qua hoạt
động mua bán USD và các ngoại tệ khác. Ví dụ, nếu FED bán đồng Yen ra đồng thời
mua USD vào thì giá trị của USD sẽ tăng lên, trong khi giá trị Yen giảm xuống, dẫn đến
tỷ giá USD/JPY tăng.
Chính vì vậy những chuyên gia tham gia vào thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế không
bao giờ bỏ qua những diễn biến của FED.
Các chỉ tiêu kinh tế ảnh hưởng đến đồng USD
Thời điểm các chỉ tiêu kinh tế được công bố luôn luôn mang lại những biến động trong
nền kinh tế. Tuy nhiên tùy những thời điểm mà mức độ tác động là lớn hay nhỏ. Dưới
đây là “Top” các chỉ tiêu mà hiện nay được cho là gây ảnh hưởng nhất đến hành động
của nhà đầu tư, đầu cơ ở Mỹ ( xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần).
GDP: gồm toàn bộ giá trị của hàng hoá cuối cùng sản xuất ra trong năm. Nó là đơn vị
đo lường mạnh mẽ nhất đối với sức khỏe của nền KT.
TRADE BALANCE : Cán cân thương mại. Nếu cán cân thanh toán cân bằng thì tỷ giá
ổn định. Nếu cán cân thanh toán bội thu, cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ làm cho dự trữ
ngoại tệ tăng lên và dẫn đến tỷ giá hối đoái giảm.
NON-FARM PAYROLL : Là một báo cáo của Cục thống kê lao động và việc làm Mỹ về
tổng số lao động được trả công, về tuần làm việc trung bình và thu nhập trung bình
hàng tuần của lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
Thống kê này căn cứ trên khoảng 80% lao động của nền kinh tế, bộ phận tạo ra gần
như toàn bộ tổng sản phẩm quốc dân của Mỹ. Chỉ số này mạnh chỉ ra sự phát triển của

nền kinh tế.
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
23
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
CPI (Consumer Price Index – Chỉ số giá tiêu dùng): đo lường mức giá trung bình
trong rổ hàng hóa, dịch vụ được mua bởi người tiêu dùng. CPI được công bố hàng
tháng là cơ sở để tính toán mức độ lạm phát.
Giá cả của hàng hoá dịch vụ luôn luôn biến động theo thời gian, tuy nhiên nếu như giá
cả thay đổi quá nhanh chóng, nó có thể là một cú sốc đối với nền kinh tế. Chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) là một chỉ số cơ bản đo lường giá cả hàng hoá dịch vụ và cho biết liệu
nền kinh tế có bị lạm phát hoặc giảm phát hay không. Chỉ số giả cả thường rất được
quan tâm theo dõi và nó đóng một vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định
tài chính quan trọng như chính sách lãi suất của cục dự trữ liên bang Mỹ hay quyết định
tiến hành hedging của các ngân hàng và doanh nghiệp lớn. Cũng rất có lợi cho các
nhà đầu tư cá nhân tiến nếu họ tính đến chỉ số CPI khi tiến hành hedging hoặc đưa ra
quyết định phân bổ vốn đầu tư.
CPI được hình thành từ các thông tin chi tiêu của hàng nghìn hộ gia đình trên toàn
quốc. Thông tin được thu thập thông qua phỏng vấn và nhật kí chi tiêu của các đối
tượng lựa chọn để nghiên cứu. Rổ hàng hoá dịch vụ được sử dụng để tính bao gồm hơn
200 danh mục, thuộc 8 nhóm: thực phẩm và đồ uống, nhà đất, may mặc, vận tải,
chăm sóc sức khoẻ, giải trí, giáo dục và truyền thông, và một số loại hàng hoá dịch vụ
khác. Giá cả của khoảng 800.000 hàng hoá dịch vụ trong rổ tính được thu thập hàng
tháng từ hàng ngàn các cửa hàng bán lẻ, các nhà cung cấp dịch vụ, các công ty cho
thuê nhà đất và các phòng khám sức khoẻ.
Vậy chỉ số CPI mách bảo điều gì?
Các số liệu trên sẽ hình thành lên một bức tranh về sự biến động của chi phí sinh hoạt
từ đó giúp các chuyên gia tài chính nhận định được khả năng lạm phát có nguy cơ làm
suy sup cả một nền kinh tế nếu ở lạm phát ở mức độ quá cao. cả lạm phát và giảm
phát quá mức đều rất đáng sợ mặc dù giảm phát quá mức ít khi xảy ra hơn.
Chúng ta thường nhìn nhận giảm phát và giảm giá là những dấu hiệu tốt. Và thực tế

điều này có thể là tốt trong một chừng mực nào đó. Ví dụ giá của dịch vụ điện thoại đã
liên tục giảm xuống trong nhiều năm qua và chắc chắn sẽ còn tiếp tục giảm nữa vì
internet ngày càng chiếm ưu thế. Và chắc chắn bạn chẳng bao giờ nghe thấy người tiêu
dùng nào phàn nàn về điều này. Tuy nhiên giảm phát chắc chắn cũng là một hiện
tượng không tốt đối với nền kinh tế. Bằng chứng là cuộc đại suy thoái diễn ra vào
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
24
Đồ án tốt nghiệp Quy trình tư vấn kinh doanh vàng và ngoại hối trên tài khoản
những năm 30 khi mà có cả núi người thất nghiệp không có nổi một đồng để mua hàng
hoá và dịch vụ cho dù chúng được chào bán với mức giá cực kì hấp dẫn.
Khi giá cả tăng tới mức không thể kiểm soát nổi thì lạm phát trở thành siêu lam phát.
điển hình là ở Đức vào những năm 20, lạm phát của Đức trong thời gian này đã có lúc
đạt mức 3.25 triệu phần trăm một tháng. Trong suốt chiến tranh thế giới thứ II, Hy Lạp
có mức lạm phát 8.55 tỉ phần trăm một tháng, Hungary thì thậm chí còn kinh khủng
hơn. Hungary đã cho phát hành giấy bạc mệnh giá 100 triệu Pengo vào năm 1946
nhưng vào thời điểm này tờ giấy bạc này chả có nghĩa gì do đó chính phủ buộc phải
định giá lại đồng tiền của nước mình. Giấy bạc 1triệu pengo giờ đây cũng chỉ có giá
tương đương với 1 pengo trước kia, và nghiễm nhiên nó trở thành đơn vị tiền tệ thấp
nhất. Đưa ra ví dụ này để thấy được cho dù chỉ số CPI có biến động theo chiều nào thì
nó vẫn khiến cho nhiều người phải lo sợ.
Có một số hình thức biến động giá cả trong nền kinh tế, như làm giảm phát hoặc thiểu
phát(disinflation) hoặc làm tăng lạm phát (reflation). Làm giảm lạm phát là việc làm
cho lạm phát chững lại, nhưng vẫn đang trong tình trạng lạm phát. Khi lạm phát xảy ra
đối với một nền kinh tế không tăng trưởng, ta gọi đó là lạm phát đình đốn, khiến cho
lạm phát càng trở nên nghiêm trọng.
Một số ứng dụng của CPI
CPI thường được sử dụng để điều chỉnh thu nhập của người dân và các hoạt động kinh
tế khác. Cục an ninh xã hội Mỹ thường xem xét CPI để đưa ra mức thu nhập phù hợp
cho người dân, cấu trúc thuế của cục dự trữ liên bang cũng dựa trên CPI để điều chỉnh
mức thuế cho phù hợp, và các ông chủ thì sử dụng CPI để điều chỉnh lương nhân viên

cho phù hợp với chi phí sinh hoạt. các thông tin về hoạt động bán lẻ, thu nhập theo giờ
và theo tuần, tổng thu nhập và tổng sản phẩm quốc dân được gắn kết với CPI để lý giải
các chỉ số có liên quan trong thời kì không có ảnh hưởng của lạm phát.
CPI và thị trường
Thay đổi của giá cả của hàng hoá dịch vụ trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến các
chứng khoán có lãi suất cố định. Nếu giá cả tăng, các khoản lãi cố định sẽ có giá trị
thực tế thấp hơn và do đó làm giảm mức sinh lợi của các chứng khoán. Lạm phát cũng
sẽ gây ảnh hưởng đến các khoản tiền lương, trợ cấp, hưu trí vì chúng là các khoản tiền
trả cố định. Những người hưởng lương hưu sẽ phải nhìn đồng tiền của họ "biến mất"
dần dần vì giảm sức mua theo thời gian.
Đỗ Thị Phương Thanh-TCKT-K48
25

×