Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

BÀI BÁO CÁO Đề tài CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA KINH TẾ



BÀI BÁO CÁO

Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
Giáo viên hướng dẫn

:

TS. Nguyễn Thị Thanh Vân

Lớp

:

Nhóm thực hiện

:

Nhóm 5

1.

Phan Điền Khiêm

18124183



2.

Phạm Quốc Khánh

18124182

3.

Nguyễn Ngọc Toàn

18124237

4.

Nguyễn Mai Ngân

18124198

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 01 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian
từ khi bắt đầu học mơn Phân tích dữ liệu, nhóm chúng tơi đã nhận được sự chỉ dạy hết
sức tận tâm từ cô – TS. Nguyễn Thị Thanh Vân. Thông qua các buổi học lý thuyết cũng
như các bài tập thực hành, cơ đều chỉ dạy một cách rất nhiệt tình và chi tiết. Với lịng biết
ơn sâu sắc, nhóm chúng tơi xin chân thành cảm ơn cơ.

Để hồn thành được bài báo cáo này, nhóm chúng tơi cũng khơng qn gửi lời cảm
ơn đến những tác giả đi trước, cũng như các cá nhân tham gia khảo sát. Những thông tin
mà quí vị cung cấp, đã trở thành nền tảng để chúng tôi tiến hành nghiên cứu và đưa ra
được kết luận cho đề tài của nhóm.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, báo cáo này khơng thể
tránh được những thiếu sót. Nhóm chúng tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của cơ – TS. Nguyễn Thị Thanh Vân, hầu có thể hoàn thiện bài báo cáo hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng tơi xin cam đoan đề tài: “Các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp
của sinh viên” được tiến hành công khai, dựa trên sự cố gắng, nỗ lực của các thành viên
trong nhóm cũng như sự giúp đỡ rất tận tâm của TS. Nguyễn Thị Thanh Vân. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và hồn tồn khơng sao chép từ nguồn
bên ngồi nào. Nếu phát hiện có dấu hiệu sai phạm, chúng tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 2021
TM. NHÓM TÁC GIẢ

Phạm Quốc Khánh

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................................vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH..............................................................................................viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI....................................................9
1.1 Lý do chọn đề tài

9

1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

9

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

9

1.4 Phương pháp nghiên cứu

10

1.5 Kết cấu đề tài

10

Chương 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY.....................................11
2.1. Các khái niệm

11

2.1.1. Khái niệm về Khởi nghiệp kinh doanh..............................................................11
2.1.2. Khái niệm Ý định khởi nghiệp...........................................................................11
2.1.3 Ý nghĩa thực tiễn mang lại từ khởi nghiệp trong kinh doanh..............................11

2.2. Các lý thuyết nghiên cứu

12

2.2.1. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB)...........................12
2.2.2. Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp (The Entrepreneurial Event – SEE)...................13
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước

14

2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài...............................................................................14
2.3.2. Nghiên cứu trong nước......................................................................................16
2.4 Áp dụng lý thuyết vào nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên

17

2.5. Giải thích các yếu tố tác động đến ý nghĩa khởi nghiệp của sinh viên

18

iii


2.5.1 Ảnh hưởng của nhân khẩu học...........................................................................18
2.5.2 Sự ảnh hưởng của yếu tố tính cách.....................................................................19
2.5.3 Ảnh hưởng của yếu tố mơi trường......................................................................19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................21
3.1. Quy trình nghiên cứu


21

3.2. Phương pháp nghiên cứu

21

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính....................................................................21
3.2.2. Nghiên cứu định lượng......................................................................................22
3.3. Diễn đạt và mã hóa thang đo

22

3.4. Mô tả dữ liệu nghiên cứu

23

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu.....................................................................................23
3.4.2. Phương pháp xác định cỡ mẫu...........................................................................24
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................24
3.4.3.1. Thống kê mô tả.....................................................................................................24
3.4.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha:................24
3.4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA.........................................................................25
3.4.3.4. Phân tích tương quan - hồi quy............................................................................26
3.4.3.5. Đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình................................................................27
3.4.3.6. Kiểm định các giả thiết nghiên cứu......................................................................28
3.4.3.7. Phân tích phương sai ANOVA.............................................................................28

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................29
4.1. Phân tích thống kê


29

4.1.1. Kết quả thống kê mơ tả......................................................................................29
4.1.2. Thống kê suy diễn.............................................................................................35
4.2. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha

38

4.2.1. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha thang đo các nhân tố tác động đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên........................................................................................................38
iv


4.2.2. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha thang đo ý định khởi nghiệp của sinh viên
(Biến phụ thuộc)..............................................................................................................39
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo ý định khởi nghiệp của sinh viên
(Biến phụ thuộc)..............................................................................................................40
4.2.4. Mơ hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố...................................................42
4.3. Phân tích hồi qui đa biến

43

4.3.1 Phân tích tương quan pearson.............................................................................43
4.3.2 Hồi quy tuyến tính bội và kiểm định giả thuyết:................................................44
4.3.3 Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến độc lập:................................................45
4.3.4 Kiểm định phân phối chuẩn phần dư..................................................................46
4.3.5 Kết quả hồi quy đa biến và thảo luận kết quả nghiên cứu...................................48
CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN...................................................................51
5.1. Kết luận


51

5.2. Kiến nghị

52

5.2.1. Nhân tố Nhu cầu thành tích...............................................................................52
5.2.2. Nhân tố Đánh giá năng lực bản thân..................................................................53
5.2.3. Nhân tố Điểm kiểm soát tâm lý.........................................................................54
5.3. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................56
PHỤ LỤC 1: BẢNG KHẢO SÁT VÀ BIÊN BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU..............58
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG..................................................64

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
 EFA: Phân tích nhân tố khám phá
 SPSS: Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội
 Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
 TPB: Thuyết hành vi dự định
 TRA: Thuyết hành động hợp lý
 USD: Đơn vị tiền Đô-la Mỹ
 SEE: Thuyết sự kiện khởi nghiệp
 ANOVA: Phân tích phương sai
 VIF: Hệ số phóng đại phương sai


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Thang đo các biến trong mơ hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên…………………………………………………………….. 22
Bảng 2: Thống kê mơ tả theo giới tính………………………………………………. 29
Bảng 3: Thống kê mơ tả các trường được khảo sát………………………………… 31
Bảng 4: Thống kê tần số cho biến “Tôi sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong
công việc được giao” …………………………………………………………………...32
Bảng 5: Thống kê chi tiết cho biến “Tôi sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong
công việc được giao” …………………………………………………………………...33
Bảng 6: Thống kê chi tiết cho biến “Tơi thích trở thành một doanh nhân hơn là một
nhân viên trong công ty / tổ chức” theo ngành học…………………………………. 34
Bảng 7: Thống kê ngành học theo giới tính ………………………………………….35
Bảng 8: Kiểm định mối quan hệ giữa giới tính và ngành học ………………………35
Bảng 9: Thống kê mô tả cho ý định chọn nghề nghiệp tại các trường ……………..36
Bảng 10: Kiểm định tính đồng nhất của phương sai………………………………... 37
Bảng 11: Kiểm định mối quan hệ giữa ý định chọn nghề nghiệp là nhân viên trong
công ty / tổ chức ở 3 trường UTE, BUH, BKU ………………………………………37
Bảng 12: Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo các nhân tố biến độc lập ảnh hưởng
tới ý định khởi nghiệp của sinh viên…………………………………………………. 39
Bảng 13: Hệ số Cronbach’s alpha nhân tố biến phụ thuộc Ý định khởi nghiệp của
sinh viên………………………………………………………………………………... 40
Bảng 14: Kiểm định KMO and Bartlett's…………………………………………… 40
Bảng 15: Tổng phương sai trích……………………………………………………… 40
Bảng 16: Ma trận thành phần………………………………………………………... 41
Bảng 17: Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố………………………… 42
Bảng 18: Ma trận tương quan giữa các nhân tố…………………………………….. 43

Bảng 19: Phân tích hồi quy bội………………………………………………………. 44
Bảng 20: Kết quả ANOVA…………………………………………………………… 45
Bảng 21: Kết quả VIF………………………………………………………………… 45
Bảng 22: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết…………………………….. 48

vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 Thuyết hành vi dự định TPB………………………………………………... 12
Hình 2 Thuyết sự kiện khởi nghiệp - SSE ……………………………………………14
Hình 3 Mơ hình các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên………...18
Hình 4 Quy trình nghiên cứu………………………………………………………… 21
Hình 5 Biểu đồ tỷ lệ giới tính tham gia khảo sát……………………………………. 29
Hình 6 Thống kê sinh viên đang học năm mấy……………………………………… 30
Hình 7 Thống kê kinh nghiệm làm việc của sinh viên……………………………… 31
Hình 8 Biểu đồ thống kê khảo sát theo trường……………………………………… 32
Hình 9 Biểu đồ tần số Histogram…………………………………………………….. 47
Hình 10 Biểu đồ phân phối tích lũy P-Plot…………………………………………... 47
Hình 11: Đồ thị phân tán điểm……………………………………………………….. 48

viii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Khởi nghiệp kinh doanh được xem là một định hướng chiến lược của nhiều quốc
gia trên thế giới và có liên quan chặt chẽ đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia, trong
đó có Việt Nam. Hơn nữa, với nền kinh tế là những doanh nghiệp chủ yếu vừa và nhỏ,
quy mô và nội lực cịn yếu như ở nước ta thì việc đấy mạnh tinh thần khởi nghiệp ở sinh

viên là không thể thiếu. Khởi nghiệp là một trong những giải pháp cơ bản góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết vấn đề việc làm.
Theo thống kê của Topica Founder Institute, trong giai đoạn từ năm 2011 đến hết
năm 2017, hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam ghi nhận được 296 thương vụ đầu tư
khác nhau, trong đó, chỉ tính riêng năm 2017, số dự án khởi nghiệp nhận được vốn đầu tư
đã lên tới 92 dự án với tổng giá trị khoản đầu tư là gần 300 triệu USD. Con số này tăng
gần gấp 2 lần so với số thương vụ của năm 2016, và tăng hơn gấp 9 lần so với năm 2011.
Như vậy, khởi nghiệp đang dần trở thành một xu hướng trong nền kinh tế hiện nay. Tuy
nhiên, đối với cho sinh viên, vấn đề khởi nghiệp vẫn cịn rất hạn chế. Thực tế cho thấy,
tính chủ động của sinh viên trong tìm kiếm việc làm cũng như tự tạo lập doanh nghiệp
(khởi nghiệp) hiện nay là chưa cao. Phần lớn sinh viên ra trường có cơ hội khởi nghiệp
cao hơn nhưng lại hướng đến việc đi làm thuê. Vậy những nhân tố nào tác động đến dự
định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên? Để làm rõ được vấn đề này, nhóm chúng tơi
quyết định chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên” để
có thể giúp mọi người, đặc biệt là các bạn sinh viên có được cái nhìn trực quan nhất về
vấn đề khởi nghiệp. Từ đó, sinh viên sẽ có hướng đi và đưa ra những quyết định mạnh
dạn cho mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu tập trung tìm hiểu các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp dựa trên
số liệu phân tích từ phần mềm SPSS. Qua đó đề ra một số kiến nghị, giải pháp… nhằm
thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của sinh viên hiện nay.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
9


 Đối tượng nghiên cứu của bài là các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên hiện nay.
 Nghiên cứu trên các bạn sinh viên đang còn học và các bạn sinh viên mới ra

trường tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Phạm vi nghiên cứu:
 Sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh và một số
trường Đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài nghiên cứu này là phương pháp
định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng.
Với phương pháp định tính, chúng tơi đã thực hiện phỏng vấn sâu với chuyên gia
có kiến thức liên quan về khởi nghiệp thông qua bản câu hỏi mà nhóm đã lọc ra.
Về phương pháp định lượng, chúng tôi đã lập một bảng khảo sát với thang đo likert
5 mức độ bằng link trên google form. Từ đó được gửi đến các bạn sinh viên thông qua
email, các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo, … Các số liệu thu về sẽ được xử lý
thông qua phần mềm SPSS và sau đó dựa trên số liệu, chúng tơi sẽ đánh giá và đưa ra kết
luận.
Ngồi ra, chúng tơi cịn áp dụng phương pháp phân tích, liệt kê, tổng hợp cùng với
đó là tra cứu các thơng tin liên quan qua các trang mạng uy tín như: Cafef.vn; Vietstock;
gso.gov.vn; …
1.5 Kết cấu đề tài
 Chương 1: Giới thiệu chung
 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
 Chương 4: Kết quả nghiên cứu
 Chương 5: Kết luận và kiến nghị

10


Chương 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Khái niệm về Khởi nghiệp kinh doanh

Khởi nghiệp kinh doanh (KNKD): là việc một cá nhân (một mình hoặc cùng người
khác) tận dụng cơ hội kinh doanh mới (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2015), hoặc là một thái độ
làm việc đề cao tính độc lập, tự chủ, sáng tạo, luôn đổi mới và chấp nhận rủi ro để tạo ra
giá trị mới trong doanh nghiệp hiện tại (Bird, 1988).
Theo Wikipedia Khởi nghiệp là thuật ngữ chỉ về những công ty đang trong giai
đoạn bắt đầu kinh doanh nói chung nó thường được dùng với nghĩa hẹp chỉ các cơng ty
công nghệ trong giai đoạn lập nghiệp. Khởi nghiệp là một tổ chức được thiết kế nhằm
cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong những điều kiện không chắc chắn nhất.
Nhìn chung, các tác giả cho rằng, khởi nghiệp chính là việc bắt đầu tạo ta cái mới
và thông qua đó, đem lại giá trị mới cho xã hội.
2.1.2. Khái niệm Ý định khởi nghiệp
Theo Krueger (2003), ý định là trạng thái nhận thức ngay trước khi thực hiện một
hành vi. Ý định đại diện cho mức độ cam kết về hành vi sẽ thực hiện trong tương lai
(Krueger, 1993). Có rất nhiều định nghĩa khác nhau của các tác giả về ý định khởi nghiệp
kinh doanh, tuy nhiên chúng đều thống nhất về mặt ý nghĩa. Theo Krueger (1993), ý định
khởi nghiệp kinh doanh là cam kết khởi sự bằng việc tạo lập doanh nghiệp mới. Shapero
và Sokol (1982) cho rằng những người có ý định khởi nghiệp kinh doanh là những cá
nhân sẵn sàng tiên phong trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh hấp dẫn mà họ nhận
biết được. Hành động khởi nghiệp sẽ diễn ra nếu một cá nhân có thái độ tích cực, có suy
nghĩ, ý định về hành động đó. Một ý định mạnh mẽ là tiền đề dẫn tới nỗ lực để bắt đầu
khởi sự công việc kinh doanh. Ý định khởi nghiệp của một cá nhân bắt nguồn từ việc họ
nhận ra cơ hội, tận dụng các nguồn lực có sẵn và sự hỗ trợ của môi trường để tạo lập
doanh nghiệp của riêng mình (Kuckertz và Wagner, 2010).
Tóm lại, có thể nhận định rằng ý định khởi nghiệp có khả năng dự báo tương đối
chuẩn xác các hành vi khởi nghiệp kinh doanh trong tương lai.
2.1.3 Ý nghĩa thực tiễn mang lại từ khởi nghiệp trong kinh doanh

11



Tạo ra các giá trị có lợi cho người, cho các cổ đơng của cơng ty, cho nhóm khởi
nghiệp, người lao động, cộng đồng và nhà nước. Khởi nghiệp bằng cách sáng lập ra các
doanh nghiệp sẽ tạo tăng trưởng kinh tế và tạo ra động lực thúc đẩy phát triển kinh tế và
xã hội.
Nhờ vào việc khởi nghiệp mà đã mang lại tính đột phá, tạo ra các sản phẩm, dịch
vụ chưa từng có trên thị trường, hay tạo ra các trị tốt hơn so với những thứ sẵn có (như
mơ hình kinh doanh hồn tồn mới AirBnb, cơng nghệ in 3D, thiết bị đo lường sức khỏe
cá nhân).
2.2. Các lý thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu dựa vào hai lý thuyết chính là Thuyết hành vi dự định (Theory of
Planned Behavior – TPB) của Ajzen (1991) và Lý thuyết “Sự kiện khởi nghiệp kinh
doanh” (The Entrepreneurial Event – SEE) của Shapero và Sokol (1982).
2.2.1. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB)
Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991), được kế thừa và phát triển từ lý
thuyết hành động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975), lý thuyết này giả định rằng một
hành vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi
đó. Các xu hướng hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến
hành vi, và được định nghĩa như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện
hành vi đó (Ajzen, 1991).

Hình 1 Thuyết hành vi dự định TPB
(Nguồn: Ajzen, 1991)
Theo lý thuyết hành vi dự định TPB, hành vi của con người chịu sự tác động của 3
nhân tố:
12


 Thái độ của cá nhân đối với hành vi (Attitude Toward Behavior): thể hiện mức độ
đánh giá cảm giác tiêu cực hay tích cực của các nhân về vấn đề khởi nghiệp. Cảm
giác này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý và các tình huống đang hiện hữu. Ví

dụ, một sinh viên có thể có thái độ tích cực đối với việc khởi nghiệp vì trong gia
đình hoặc trong dịng họ của bạn đó đã từng có người khởi nghiệp và thành công.
 Chuẩn chủ quan (Subjective Norm): còn được hiểu là ý kiến của mọi người xung
quanh. Chuẩn chủ quan đo lường các áp lực của xã hội mà một cá nhân tự cảm
nhận được tác động đến quyết định thực hiện hành vi hay không. Chẳng hạn như
trong quá trình khởi nghiệp, nhiều bạn sinh viên thấy rằng, có những cá nhân khởi
nghiệp nhưng kết quả bị thất bại nặng nề, do đó làm đi ý chí khởi nghiệp nơi các
bạn sinh viên.
 Nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi (Perceived Behavior Control): phản ánh
cảm nhận của cá nhân về độ khó dễ trong việc thực hiện hành vi. Yếu tố kiểm soát
hành vi được nhìn nhận bao gồm hai thành phần: yếu tố bên trong (đề cập đến sự
tự tin của cá nhân để thực hiện hành vi) và yếu tố bên ngồi (đề cập đến nguồn lực
như tài chính, thời gian, mơi trường…). Ajzen (1991) đề nghị rằng nhân tố kiểm
sốt hành vi tác động trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi, và nếu đương sự
chính xác trong cảm nhận về mức độ kiểm sốt của mình, thì kiểm sốt hành vi
cịn dự báo cả hành vi.
2.2.2. Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp (The Entrepreneurial Event – SEE)
Mơ hình sự kiện khởi nghiệp của Shapero và Sokol (1982) là một mơ hình ra đời từ
rất sớm, tuy nhiên lại được trích dẫn và áp dụng khá nhiều trong các nghiên cứu về khởi
nghiệp bởi tính hữu dụng của nó. Lý thuyết này chỉ ra rằng các yếu tố hoàn cảnh cá nhân
(displacements) và thái độ của cá nhân đó đối với việc khởi nghiệp (thể hiện bằng hai
khía cạnh là cảm nhận của cá nhân về tính khả thi và cảm nhận của cá nhân về mong
muốn khởi nghiệp) sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn để thành lập một doanh nghiệp
của họ.

13


Hình 2 Thuyết sự kiện khởi nghiệp - SSE
(Nguồn: Shapero và Sokol, 1982)


2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Indarti năm 2004: Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố quyết
định của ý định tinh thần kinh doanh (ý định khởi nghiệp) của sinh viên Indonesia. Với
việc áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã thực hiện khảo sát 130 sinh
viên tại Indonesia để thu thập dữ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu. Kết quả nghiên
cứu cho thấy cho thấy các yếu tố như năng lực bản thân và các cơng cụ có sẵn ảnh hưởng
đáng kể đến ý định kinh doanh, trong khi điểm kiểm soát và nhu cầu thành tích khơng có
ảnh hưởng đáng kể đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Nói chung, nghiên cứu kết luận
rằng ý định kinh doanh của sinh viên Indonesia không quá cao.
Nghiên cứu của Guerrero-M. & Cộng sự năm 2011: Nghiên cứu xác định một số yếu
tố nhận thức mơi trường có thể giải thích sự khác biệt trong ý định khởi nghiệp của sinh
14


viên. Bài nghiên cứu làm theo phương pháp định lượng: Dữ liệu lấy từ khảo sát 549 sinh
viên năm cuối ở Tây Ban Nha (Catalonia và Andalusia). Kết quả bài báo cáo chỉ ra rằng
Định giá xã hội của khởi nghiệp cao hơn ở khu vực phát triển hơn (Catalonia), ảnh hưởng
tích cực đến các chuẩn mực chủ quan nhận thức và kiểm soát hành vi. Ở Andalusia, ảnh
hưởng của việc định giá nhận thức của việc khởi nghiệp trong môi trường gần gũi hơn là
quan trọng hơn, ảnh hưởng đến thái độ đối với hành vi và các chuẩn mực chủ quan.
Những kết quả này giải thích một số khác biệt trong nhóm khởi nghiệp tiềm năng ở mỗi
khu vực. Họ cũng chứng minh cho sự cần thiết của các nhà hoạch định chính sách cơng
để thúc đẩy các giá trị khởi nghiệp tích cực hơn ở các khu vực tương đối lạc hậu
Nghiên cứu của M.H. Morris & Cộng sự năm 2017: Nghiên cứu này đã chỉ ra
tác động của các yếu tố chính của hệ sinh thái khởi nghiệp trong trường đại học về hoạt
động khởi nghiệp của sinh viên. Bài nghiên cứu dùng phương pháp nghiên cứu định
lượng: Dữ liệu lấy từ khảo sát tiết diện một số lượng sinh viên lớn ở nhiều quốc gia. Năm
2011, khảo sát 93,265 sinh viên ở 489 đại học trong 26 quốc gia. Nghiên cứu đã cho thấy

một tác động tích cực và đáng kể đến phạm vi hoạt động khởi nghiệp. Đối với sinh viên
cử nhân và sinh viên nữ, phạm vi khởi nghiệp các hoạt động dường như thấp hơn. Như
mong đợi, tự hiệu quả, đó là tích cực liên kết với các yếu tố của hệ sinh thái khởi nghiệp,
có tác động tích cực đến số lượng hoạt động khởi nghiệp.
Nghiên cứu của Wafa N. Almobaiek & cộng sự năm 2011: Nghiên cứu về ý
định kinh doanh của sinh viên đại học Saudi. Bằng phương pháp định lượng: Dữ liệu lấy
từ cuộc khảo sát được thực hiện với 950 sinh viên trường Đại học Saudi - Vương quốc Ả
Rập. Đã chỉ ra những phát hiện của nghiên cứu cho thấy ý định khởi nghiệp của sinh viên
bị ảnh hưởng đáng kể bởi trình độ và đào tạo trước đó. Do đó, việc định hướng khởi
nghiệp, thực tập các quan hệ kinh doanh thực tế khác cùng với quan hệ đối tác rộng rãi
trong nghiên cứu đại học rất quan trọng trong việc thúc đẩy ý định kinh doanh cũng như
để giải quyết vấn nạn thất nghiệp của đất nước này.
Nghiên cứu của Turker & Selcuk năm 2009: Phân tích tác động của một số yếu
tố bối cảnh về ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học: Thiết kế; phương pháp; cách tiếp
cận. Từ đó thúc đẩy tinh thần kinh doanh của các bạn trẻ, đặc biệt là các bạn sinh viên.
Bằng cách áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng việc khảo sát 300 sinh viên
tại Đại học Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả khảo sát cho thấy các yếu tố hỗ trợ giáo dục và cấu trúc
15


ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Kết quả nghiên cứu có thể có ý nghĩa
có giá trị đối với chính sách các nhà sản xuất và các nhà giáo dục.
Nghiên cứu của Indarti và cộng sự năm 2010: Tìm hiểu về các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp của một số sinh viên ở châu Á. Thông qua việc sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng với số lượng khảo sát khoảng 650 sinh viên của một
số quốc gia ở châu Á. Nghiên cứu cho thấy yếu tố môi trường, tuổi tác và giới tính có tác
động đáng kể đến ý định kinh doanh của các sinh viên châu Á. Dự kiến kết quả của
nghiên cứu này có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc cho chính phủ và các trường đại học để
xây dựng các chính sách giáo dục và chương trình đào tạo để trau dồi tinh thần và khả
năng kinh doanh trong sinh viên.

Nghiên cứu của Živilė Baubonieė & cộng sự năm 2018: Xác định và so sánh
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại Đại học Dongseo (Hàn
Quốc) và Mykolas Romeris Đại học (Litva). Sử dụng nghiên cứu định lượng (mẫu 367
và 335 sinh viên) và nghiên cứu định tính (mẫu 6 và 10 chuyên gia) phương pháp tương
ứng. Kết quả cho thấy phẩm chất cá nhân, hình ảnh của doanh nhân sinh viên và tác động
môi trường lên tinh thần kinh doanh là khác nhau giữa các nền văn hóa. Những kết quả
nghiên cứu này có thể giúp xác định kiến thức, năng lực hoặc kỹ năng thực tế của các
sinh viên ở trường đại học.
2.3.2. Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn & cộng sự năm 2019: Bài nghiên cứu đã chỉ
ra các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của giới trẻ ở Việt Nam. Bằng cách sử
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: Cuộc khảo sát đã được thực hiện nhận được
1600 phản hồi của thanh niên trong độ tuổi từ 18-24 ở Việt Nam. Nghiên cứu đã cho thấy
mối liên hệ giữa ý định khởi nghiệp và các yếu tố cá nhân, môi trường xung quanh.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ý định khởi nghiệp xuất phát từ liên quan sự mong muốn
thành công và sự thách thức đối với cá nhân và những kinh nghiệm trong kinh doanh và
sáng tạo. Từ đó, hỗ trợ giáo dục sáng tạo và tổ chức các cuộc thi kinh doanh ở trường,
cũng như phát triển các chính sách khởi nghiệp.
Nghiên cứu của Bùi Thị Thu Loan & cộng sự năm 2018: Nghiên cứu này nhằm
cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố (trải nghiệm cá nhân, khả
năng chấp nhận rủi ro - những khía cạnh thể hiện khuynh hướng tinh thần doanh nhân)
16


có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của giới trẻ (sinh viên). Áp dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng bằng việc khảo sát 321 sinh viên trên địa bàn Hà Nội. Kết quả
phân tích cho thấy, 06 yếu tố (Thái độ; Chuẩn chủ quan; Nhận thức kiểm soát hành vi;
Rủi ro; Cơ hội trải nghiệm; Môi trường giáo dục; Ngành học, giới tính) ảnh hưởng đến ý
định khởi nghiệp của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong
đó, yếu tố e ngại rủi ro ảnh hưởng theo chiều tiêu cực và có mức độ ảnh hưởng mạnh

nhất.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hiệp & cộng sự năm 2019: Xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế các
trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các chính sách nhằm thúc đẩy
tinh thần khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên. Phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ
liệu nghiên cứu được thu thập từ 430 sinh viên năm cuối, khối ngành kinh tế của 10
trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ sinh viên khởi nghiệp cao sau khi tốt
nghiệp và được kiểm định bằng phân tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành
kinh tế các trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh (được sắp xếp theo trình tự mức
độ quan trọng từ cao xuống thấp) bao gồm: Giáo dục kinh doanh; Chuẩn chủ quan; Mơi
trường khởi nghiệp; Đặc điểm tính cách và Nhận thức tính khả thi.
2.4 Áp dụng lý thuyết vào nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên
Dựa trên lý thuyết nền của Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB)
của Ajzen (1991) và Lý thuyết “Sự kiện khởi nghiệp kinh doanh” (The Entrepreneurial
Event – SEE) của Shapero và Sokol (1982). Cùng với đó, chúng tơi tiếp tục kế thừa
nghiên cứu: “Các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên” của tác giả
Indarti (2004) để rồi lọc ra một số nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
như sau:
Yếu tố nhân khẩu học (Tuổi; Giới tính; Trình độ học vấn; Kinh nghiệm việc làm)
 Yếu tố tính cách (Nhu cầu thành tích; Khả năng kiểm sốt tâm lý; Năng lực bản
thân)
 Yếu tố mơi trường (Nguồn vốn; Thơng tin bên ngồi; Mối quan hệ xã hội)
17


Từ cơ sở nghiên cứu khoa học của tác giả Indarti (2004), nhóm đề xuất mơ hình
nghiên cứu như sau:


Hình 3 Mơ hình các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
(Nguồn: Nhóm nghiên cứu kế thừa của tác giả Indarti năm 2010)
Các giả thuyết nghiên cứu:

H1: Các yếu tố nhân khẩu học tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
H2: Sự tác động của các yếu tố tính cách đến ý định khởi nghiệp của sinh
viên
H3: Ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến đến ý định khởi nghiệp của sinh
viên
2.5. Giải thích các yếu tố tác động đến ý nghĩa khởi nghiệp của sinh viên
2.5.1 Ảnh hưởng của nhân khẩu học
Một số nghiên cứu ủng hộ lập luận rằng các đặc điểm nhân khẩu học như tuổi tác và giới
tính, nền tảng cá nhân như giáo dục và việc làm trước đây có tác động đến ý định khởi
nghiệp. Mazzarol và cộng sự, (1999) phát hiện ra rằng phụ nữ thường ít có khả năng khởi
nghiệp hơn nam giới và tương tự Kolvereid (1996) kết luận rằng nam giới có ý định kinh
doanh cao hơn đáng kể so với nữ giới. Bên cạnh đó, tuổi tác cũng có ảnh hưởng đến ý
định khởi nghiệp. Kết quả từ một nghiên cứu ở Ấn Độ cũng chỉ ra rằng các doanh nhân
thành cơng cịn khá trẻ (Sinha, 1996). Ngoài ra, nghiên cứu tương tự từ Ấn Độ tiết lộ
rằng nền tảng giáo dục có tầm quan trọng đối với các ý định kinh doanh cũng như thành
công trong kinh doanh. Lee (1997) đã nghiên cứu các nữ doanh nhân ở Singapore và thấy
18


rằng giáo dục đại học có tác động lớn đến nhu cầu thành tích của các doanh nhân nữ.
Kolvereid (1996) cũng đã phát hiện ra rằng những cá nhân có kinh nghiệm kinh doanh
trước đây có ý định kinh doanh cao hơn đáng kể khi so sánh với những người khơng có
kinh nghiệm đó. Dựa trên các nghiên cứu được đề cập ở trên, nền tảng giáo dục và kinh
nghiệm việc làm có thể được coi là yếu tố có thể có ảnh hưởng đến ý định kinh doanh.
2.5.2 Sự ảnh hưởng của yếu tố tính cách
Tiếp tục với nghiên cứu của McClelland (1961, 1971), ông nhấn mạnh rằng nhu

cầu thành tích có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của giới trẻ. Ơng cho rằng các cá
nhân có nhu cầu cao về thành tích là những người có khát khao thành cơng. Họ ln là
người có trách nhiệm cá nhân và thích chấp nhận rủi ro, và họ rất quan tâm đến kết quả
của các quyết định mà họ đưa ra.
Một số nghiên cứu cho rằng, khả năng kiểm sốt tâm lý cũng có mối quan hệ với
ý định khởi nghiệp. Những người có khả năng kiểm sốt tâm lý tốt thường có tầm nhìn rõ
ràng về các kế hoạch phát triển kinh doanh trong tương lai và dài hạn (Entrialgo,
Fernández và Vázquez, 2000). Dường như, có một sự nhận định chung rằng khả năng
kiểm soát tâm lý càng tốt thì ý định khởi nghiệp càng cao (Mazzarol et al., 1999).
Bên cạnh đó, thuật ngữ “năng lực bản thân” xuất phát từ lý thuyết học tập xã hội
Bandura, (1977), đề cập đến những người có niềm tin vào khả năng của mình để thực
hiện một cơng việc nhất định. Theo Ryan (1970), năng lực bản thân đóng một vai trò
quan trọng trong sự phát triển ý định khởi nghiệp. Tương tự như vậy, Cromie (2000)
tuyên bố rằng năng lực bản thân ảnh hưởng đến niềm tin của một người về việc liệu có
thể đạt được một số mục tiêu nhất định hay khơng.
Từ những nhận định trên, ta có thể nhận ra rằng, các yếu tố như nhu cầu về thành
tích, khả năng kiểm sốt tâm lý và năng lực bản thân có tác động mạnh mẽ đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên.
2.5.3 Ảnh hưởng của yếu tố môi trường
Một số nghiên cứu gần đây đã chứng minh được rằng, các yếu tố mơi trường có
ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Trong đó bao gồm các đặc điểm văn
hóa, quan hệ xã hội, điều kiện kinh tế, chính trị, cơ sở hạ tầng, và thể chế (Kristiansen
2001, 2002a). Nghiên cứu tập trung vào ba yếu tố bối cảnh: khả năng tiếp cận vốn, tính
sẵn có của thơng tin và các mối quan hệ xã hội.
19


Khả năng tiếp cận vốn: Tiếp cận vốn rõ ràng là một trong những trở ngại điển
hình cho sự khởi nghiệp của các doanh nghiệp mới. Nguồn vốn được huy động có thể từ
các cá nhân, vay ngân hàng, hoặc được hỗ trợ bởi nhà nước.

Nguồn thơng tin sẵn có: Singh và Krishna (1994), trong các nghiên cứu về khởi
nghiệp ở Ấn Độ, đã chỉ ra rằng ý định kinh doanh của sinh viên đã được hình thành
thơng qua việc tiếp cận và học hỏi được nhiều điều từ các nguồn thơng tin có sẵn liên
quan đến vấn đề mà họ quan tâm. Việc tìm kiếm thơng tin thể hiện được tính chủ động
của họ trong ý định của mình. Kết quả của hoạt động này thường phụ thuộc nhiều nhất
vào khả năng tiếp cận thông tin, thông qua các nỗ lực cá nhân. Trong một nghiên cứu về
các doanh nhân kinh doanh nông nghiệp ở Java, Kristiansen (2002b) đã phát hiện ra rằng
việc truy cập vào thông tin mới là một yêu cầu không thể thiếu cho sự tồn tại và phát
triển của các công ty.
Các mối quan hệ xã hội: Nghiên cứu về ý định khởi nghiệp đã ngày càng phản ánh
tầm quan trọng của các mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân và các doanh nghiệp, vì đó
là cơ sở để tồn tại (Huggins, 2000). Các mối quan hệ này có thể giúp doanh nhân giảm
thiểu rủi ro và chi phí giao dịch đồng thời cải thiện khả năng tiếp cận các ý tưởng, kiến
thức và vốn kinh doanh (Aldrich và Zimmer, 1986).

20


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu
Nhóm kế thừa quy trình nghiên cứu của tác giả Trần Triến Khai (2016) trích và
hiệu chỉnh từ Kumar (2005) như sau:

Hình 4 Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Trần Tiến Khai (2016) trích và hiệu chỉnh từ Kumar (2005)
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng, chúng tôi đã thực hiện một cuộc

phỏng phấn sâu nhằm thu thập ý kiến từ chuyên gia đã từng có kinh nghiệm về khởi
nghiệp. Để thơng qua đó, chúng tơi có cơ sở dữ liệu đáng tin cậy về thực trạng khởi
nghiệp hiện nay ở sinh viên, từ đó đề ra phương hướng phát triển bài nghiên cứu của
nhóm. Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện như sau:
 Lập dàn bài phỏng vấn gồm các câu hỏi có liên quan đến đề tài (xem phụ lục
1)
 Phỏng phấn trực tiếp với chuyên gia
 Khai thác sâu các thông tin theo chủ đề nghiên cứu, thu thập nhiều thơng tin
ngồi luồng
21


 Tiến hành phỏng vấn sâu cần có 2 nghiên cứu viên: một người phỏng vấn và
một người ghi chép tốc ký
 Công cụ hỗ trợ: máy ghi âm, bút, giấy A4, …
Kết thúc quá trình phỏng vấn sâu với chuyên gia, chúng tôi nhận thấy ý định khởi
nghiệp của sinh viên hiện nay chịu tác động của các yếu tố như: tính cách, mơi trường,
khả năng về trình độ. Ngoài ra, để ý định khởi nghiệp của các bạn sinh viên đạt được
thành công, các bạn phải thực sự có đam mê và quyết tâm phấn đấu khơng ngừng cho
mục tiêu mà mình đã đề ra.
Trên cơ này, chúng tôi tiếp tục tiến hành lập bảng câu hỏi khảo sát đựa trên các
thang đo trong nghiên cứu của tác giả Indarti (2004)
3.2.2. Nghiên cứu định lượng
Để thực hiện nghiên cứu định lượng, chúng tôi tiến hành khảo sát 118 sinh viên
đang theo học tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật và một số trường lân cận thông qua
bảng khảo sát các nhân tố với thang đo Likert 5 mức độ (1 – Hồn tồn khơng đồng ý, 2
–Khơng đồng ý, 3 Trung lập, 4 - Đồng ý, 5 – Hồn tồn đồng ý). Khi có kết quả, tác giả
sẽ tiến hành tổng hợp thống kê dựa trên những thông tin thu được từ cuộc khảo sát. Xử lý
dữ liệu, kiểm tra độ tin cậy từng thành phần thang đo thơng qua hệ số Cronbach’s Alpha,
phân tích yếu tố khám phá (EFA), kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mơ hình hồi quy

với phần mềm SPSS 20.0 (Phụ lục 1 “Bảng khảo sát nghiên cứu”).
3.3. Diễn đạt và mã hóa thang đo
Thang đo các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên được xây dựng
dựa trên thang đo của tác giả Indarti (2004). Bảng thang đo này bao gồm 5 nhân tố và có
tổng cộng 15 biến quan sát.
Bảng 1: Thang đo các biến trong mơ hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên
Mã hóa

Biến quan sát

Nguồn

Nhân tố “Nhu cầu thành tích bản thân”
NA1

Tơi sẽ làm việc rất tốt trong các nhiệm vụ khá khó khăn liên Indarti (2004)
quan đến việc học và công việc ở công ty

NA2

Tôi sẽ cố gắng hết sức để cải thiện hiệu suất làm việc

NA3

Tôi sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc được Indarti (2004)
22

Indarti (2004)



giao
NA4

Tơi sẽ cố gắng hồn thành cơng việc tốt hơn so với đồng Indarti (2004)
nghiệp của tôi
Nhân tố “Điểm kiểm soát tâm lý

LC1

Siêng năng và chăm chỉ thường dẫn đến thành công

LC2
LC3

Nếu tôi không thành công trong một nhiệm vụ, tơi có xu
hướng từ bỏ
Tơi khơng thực sự tin vào may mắn

Indarti (2004)
Indarti (2004)
Indarti (2004)

Nhân tố “Đánh giá năng lực bản thân”
SE1
SE2

Tơi có kỹ năng lãnh đạo cần thiết để trở thành một doanh
nhân
Tơi có tính cẩn thận và sự chín chắn để trở thành một doanh

nhân

Indarti (2004)
Indarti (2004)

Nhân tố “Những chuẩn vị về phương tiện”
IR1
IR2
IR3

Tơi có thể huy động vốn để trở thành doanh nhân
Tơi có mạng lưới quan hệ xã hội tốt để trao đổi, giao dịch
khi trở thành một doanh nhân
Tơi có quyền truy cập các thơng tin hỗ trợ để bắt đầu trở
thành một doanh nhân

Indarti (2004)
Indarti (2004)
Indarti (2004)

Nhân tố “Ý định khởi nghiệp của bản thân”
EI1
EI2
EI3

Tôi sẽ chọn nghề nghiệp là một doanh nhân
Tôi sẽ chọn nghề nghiệp là nhân viên trong công ty / tổ
chức
Tơi thích trở thành một doanh nhân hơn là một nhân viên
trong công ty / tổ chức


Indarti (2004)
Indarti (2004)
Indarti (2004)

(Nguồn: nhóm nghiên cứu kế thừa nghiên cứu của tác giả Indarti (2004))
3.4. Mô tả dữ liệu nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu
Mẫu trong nghiên cứu chính thức được chọn theo phương pháp thuận tiện. Đối
tượng khảo sát là sinh viên đang học tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh và các trường đại học lân cận, tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi.
23


3.4.2. Phương pháp xác định cỡ mẫu
Bài nghiên cứu sử dụng hai phương pháp phân tích dữ liệu chính đó là phân nhân
tố khám phá EFA và phân tích hồi quy bội.
Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Dựa theo nghiên cứu của Hair,
Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó
kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho
nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố.
Mơ hình nghiên cứu của nhóm có 15 biến quan sát nên cỡ mẫu tối thiểu là: n >= 5
x 15 = 75; trong nghiên cứu này số lượng mẫu được chọn và hợp lệ là 118 mẫu, đảm bảo
yêu cầu được đặt ra.
Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo cơng
thức là n = 50 + 8 x m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996).
Mơ hình nghiên cứu của nhóm có 3 biết độc lập nên cỡ mẫu cần đạt được là n =
50 + 7 x 3 = 74 mẫu; trong nghiên cứu này số lượng mẫu được chọn và hợp lệ là 118
mẫu, đảm bảo điều kiện được đặt ra.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Với tập dữ liệu thu về, sau khi hoàn tất việc gạn lọc, kiểm tra, mã hóa, nh ập li ệu
và làm sạch dữ liệu, sẽ tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.20 v ới m ột
số phương pháp phân tích như sau:
3.4.3.1. Thống kê mơ tả
Mẫu được chọn tiến hành đưa vào xử lý dữ liệu bằng công cụ SPSS 20, sau đó
phân tích thống kê mơ tả dựa theo hai dữ liệu được xử lý là giới tính và độ tuổi.
3.4.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha:
Sử dụng Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy các tham số ước lượng trong
tập dữ liệu theo từng nhóm yếu tố trong mơ hình. Những biến khơng đảm bảo độ
tin cậy sẽ bị loại khỏi tập dữ liệu. Hệ số Cronbach’s Alpha cho bi ết m ức độ t ương
quan giữa các biến trong bảng câu hỏi và được dùng để tính sự thay đổi của từng
biến và mối tương quan giữa những biến.
Tiêu chuẩn lựa chọn Cronbach’s Alpha tối thiểu là 0.6, hệ số tương quan biến
tổng lớn hơn 0.3. Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn
24


×