Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

BÀI BÁO CÁO Đề tài CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 78 trang )

Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA KINH TẾ

🙣·🙣·🕮·🙡·🙡

BÀI BÁO CÁO

Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
Giáo viên hướng dẫn

:

TS. Nguyễn Thị Thanh Vân

Lớp

:

Nhóm thực hiện

:

Nhóm 5

1.


Phan Điền Khiêm

18124183

2.

Phạm Quốc Khánh

18124182

3.

Nguyễn Ngọc Tồn

18124237

4.

Nguyễn Mai Ngân

18124198

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 01 năm 2021


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế khơng có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt
đầu học mơn Phân tích dữ liệu, nhóm chúng tơi đã nhận được sự chỉ dạy hết sức tận tâm từ
cô – TS. Nguyễn Thị Thanh Vân. Thông qua các buổi học lý thuyết cũng như các bài tập thực
hành, cô đều chỉ dạy một cách rất nhiệt tình và chi tiết. Với lịng biết ơn sâu sắc, nhóm chúng
tơi xin chân thành cảm ơn cơ.
Để hồn thành được bài báo cáo này, nhóm chúng tơi cũng không quên gửi lời cảm ơn
đến những tác giả đi trước, cũng như các cá nhân tham gia khảo sát. Những thơng tin mà q
vị cung cấp, đã trở thành nền tảng để chúng tôi tiến hành nghiên cứu và đưa ra được kết luận
cho đề tài của nhóm.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, báo cáo này khơng thể tránh
được những thiếu sót. Nhóm chúng tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của
cơ – TS. Nguyễn Thị Thanh Vân, hầu có thể hồn thiện bài báo cáo hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng tơi xin cam đoan đề tài: “Các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên” được tiến hành công khai, dựa trên sự cố gắng, nỗ lực của các thành viên trong
nhóm cũng như sự giúp đỡ rất tận tâm của TS. Nguyễn Thị Thanh Vân. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong đề tài là trung thực và hồn tồn khơng sao chép từ nguồn bên ngồi nào.
Nếu phát hiện có dấu hiệu sai phạm, chúng tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 2021
TM. NHÓM TÁC GIẢ

Phạm Quốc Khánh



Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i

LỜI CAM ĐOAN

ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH

viii

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI

9

1.1 Lý do chọn đề tài


9

1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

9

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

9

1.4 Phương pháp nghiên cứu

10

1.5 Kết cấu đề tài

10

Chương 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

11

2.1. Các khái niệm

11

2.1.1. Khái niệm về Khởi nghiệp kinh doanh

11


2.1.2. Khái niệm Ý định khởi nghiệp

11

2.1.3 Ý nghĩa thực tiễn mang lại từ khởi nghiệp trong kinh doanh

11

2.2. Các lý thuyết nghiên cứu

12

2.2.1. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB)

12

2.2.2. Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp (The Entrepreneurial Event – SEE)

13

2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước

14

2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài

14

2.3.2. Nghiên cứu trong nước


16

2.4 Áp dụng lý thuyết vào nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh
viên

17

2.5. Giải thích các yếu tố tác động đến ý nghĩa khởi nghiệp của sinh viên

18

2.5.1 Ảnh hưởng của nhân khẩu học

18

2.5.2 Sự ảnh hưởng của yếu tố tính cách

19

2.5.3 Ảnh hưởng của yếu tố mơi trường

19


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


21

3.1. Quy trình nghiên cứu

21

3.2. Phương pháp nghiên cứu

21

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

21

3.2.2. Nghiên cứu định lượng

22

3.3. Diễn đạt và mã hóa thang đo

22

3.4. Mơ tả dữ liệu nghiên cứu

23

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu

23


3.4.2. Phương pháp xác định cỡ mẫu

24

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

24

3.4.3.1. Thống kê mô tả

24

3.4.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha

24

3.4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

25

3.4.3.4. Phân tích tương quan - hồi quy

26

3.4.3.5. Đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình

27

3.4.3.6. Kiểm định các giả thiết nghiên cứu


28

3.4.3.7. Phân tích phương sai ANOVA

28

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

29

4.1. Phân tích thống kê

29

4.1.1. Kết quả thống kê mơ tả

29

4.1.2. Thống kê suy diễn

35

4.2. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha

38

4.2.1. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha thang đo các nhân tố tác động đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên

38


4.2.2. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha thang đo ý định khởi nghiệp của sinh viên
(Biến phụ thuộc)

39

4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo ý định khởi nghiệp của sinh viên
(Biến phụ thuộc)
4.2.4. Mơ hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố
4.3. Phân tích hồi qui đa biến
4.3.1 Phân tích tương quan pearson

40
42
43
43


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

4.3.2 Hồi quy tuyến tính bội và kiểm định giả thuyết:

44

4.3.3 Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến độc lập:

45

4.3.4 Kiểm định phân phối chuẩn phần dư


46

4.3.5 Kết quả hồi quy đa biến và thảo luận kết quả nghiên cứu

48

CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

51

5.1. Kết luận

51

5.2. Kiến nghị

52

5.2.1. Nhân tố Nhu cầu thành tích

52

5.2.2. Nhân tố Đánh giá năng lực bản thân

53

5.2.3. Nhân tố Điểm kiểm soát tâm lý

54


5.3. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

56

PHỤ LỤC 1: BẢNG KHẢO SÁT VÀ BIÊN BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU

58

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG

64


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
● EFA: Phân tích nhân tố khám phá
● SPSS: Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội
● Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
● TPB: Thuyết hành vi dự định
● TRA: Thuyết hành động hợp lý
● USD: Đơn vị tiền Đô-la Mỹ
● SEE: Thuyết sự kiện khởi nghiệp
● ANOVA: Phân tích phương sai

● VIF: Hệ số phóng đại phương sai


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Thang đo các biến trong mơ hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên

22

Bảng 2: Thống kê mơ tả theo giới tính

29

Bảng 3: Thống kê mô tả các trường được khảo sát

31

Bảng 4: Thống kê tần số cho biến “Tôi sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công
việc được giao”

32

Bảng 5: Thống kê chi tiết cho biến “Tôi sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công
việc được giao”

33


Bảng 6: Thống kê chi tiết cho biến “Tơi thích trở thành một doanh nhân hơn là một
nhân viên trong công ty / tổ chức” theo ngành học

34

Bảng 7: Thống kê ngành học theo giới tính

35

Bảng 8: Kiểm định mối quan hệ giữa giới tính và ngành học

35

Bảng 9: Thống kê mô tả cho ý định chọn nghề nghiệp tại các trường

36

Bảng 10: Kiểm định tính đồng nhất của phương sai…

37

Bảng 11: Kiểm định mối quan hệ giữa ý định chọn nghề nghiệp là nhân viên trong
công ty / tổ chức ở 3 trường UTE, BUH, BKU

37

Bảng 12: Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo các nhân tố biến độc lập ảnh hưởng tới
ý định khởi nghiệp của sinh viên

39


Bảng 13: Hệ số Cronbach’s alpha nhân tố biến phụ thuộc Ý định khởi nghiệp của sinh
viên

40

Bảng 14: Kiểm định KMO and Bartlett's

40

Bảng 15: Tổng phương sai trích

40

Bảng 16: Ma trận thành phần

41

Bảng 17: Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố…

42

Bảng 18: Ma trận tương quan giữa các nhân tố…

43

Bảng 19: Phân tích hồi quy bội…

44


Bảng 20: Kết quả ANOVA…

45

Bảng 21: Kết quả VIF

45

Bảng 22: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết

48


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 Thuyết hành vi dự định TPB

12

Hình 2 Thuyết sự kiện khởi nghiệp - SSE

14

Hình 3 Mơ hình các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên

18

Hình 4 Quy trình nghiên cứu


21

Hình 5 Biểu đồ tỷ lệ giới tính tham gia khảo sát

29

Hình 6 Thống kê sinh viên đang học năm mấy…

30

Hình 7 Thống kê kinh nghiệm làm việc của sinh viên

31

Hình 8 Biểu đồ thống kê khảo sát theo trường…

32

Hình 9 Biểu đồ tần số Histogram

47

Hình 10 Biểu đồ phân phối tích lũy P-Plot

47

Hình 11: Đồ thị phân tán điểm

48



Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Khởi nghiệp kinh doanh được xem là một định hướng chiến lược của nhiều quốc gia trên
thế giới và có liên quan chặt chẽ đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia, trong đó có Việt
Nam. Hơn nữa, với nền kinh tế là những doanh nghiệp chủ yếu vừa và nhỏ, quy mô và nội
lực cịn yếu như ở nước ta thì việc đấy mạnh tinh thần khởi nghiệp ở sinh viên là không thể
thiếu. Khởi nghiệp là một trong những giải pháp cơ bản góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, giải quyết vấn đề việc làm.
Theo thống kê của Topica Founder Institute, trong giai đoạn từ năm 2011 đến hết năm
2017, hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam ghi nhận được 296 thương vụ đầu tư khác nhau,
trong đó, chỉ tính riêng năm 2017, số dự án khởi nghiệp nhận được vốn đầu tư đã lên tới 92
dự án với tổng giá trị khoản đầu tư là gần 300 triệu USD. Con số này tăng gần gấp 2 lần so
với số thương vụ của năm 2016, và tăng hơn gấp 9 lần so với năm 2011. Như vậy, khởi nghiệp
đang dần trở thành một xu hướng trong nền kinh tế hiện nay. Tuy nhiên, đối với cho sinh viên,
vấn đề khởi nghiệp vẫn còn rất hạn chế. Thực tế cho thấy, tính chủ động của sinh viên trong
tìm kiếm việc làm cũng như tự tạo lập doanh nghiệp (khởi nghiệp) hiện nay là chưa cao. Phần
lớn sinh viên ra trường có cơ hội khởi nghiệp cao hơn nhưng lại hướng đến việc đi làm thuê.
Vậy những nhân tố nào tác động đến dự định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên? Để làm rõ
được vấn đề này, nhóm chúng tơi quyết định chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên” để có thể giúp mọi người, đặc biệt là các bạn sinh viên có được
cái nhìn trực quan nhất về vấn đề khởi nghiệp. Từ đó, sinh viên sẽ có hướng đi và đưa ra
những quyết định mạnh dạn cho mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu tập trung tìm hiểu các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh

viên. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp dựa trên số liệu
phân tích từ phần mềm SPSS. Qua đó đề ra một số kiến nghị, giải pháp… nhằm thúc đẩy tinh
thần khởi nghiệp của sinh viên hiện nay.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

− Đối tượng nghiên cứu của bài là các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh
viên hiện nay.
− Nghiên cứu trên các bạn sinh viên đang còn học và các bạn sinh viên mới ra trường
tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Phạm vi nghiên cứu:
− Sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh và một số trường
Đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài nghiên cứu này là phương pháp định
tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng.
Với phương pháp định tính, chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn sâu với chuyên gia có
kiến thức liên quan về khởi nghiệp thơng qua bản câu hỏi mà nhóm đã lọc ra.
Về phương pháp định lượng, chúng tôi đã lập một bảng khảo sát với thang đo likert 5
mức độ bằng link trên google form. Từ đó được gửi đến các bạn sinh viên thông qua email,
các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo, … Các số liệu thu về sẽ được xử lý thơng qua
phần mềm SPSS và sau đó dựa trên số liệu, chúng tôi sẽ đánh giá và đưa ra kết luận.
Ngồi ra, chúng tơi cịn áp dụng phương pháp phân tích, liệt kê, tổng hợp cùng với đó
là tra cứu các thông tin liên quan qua các trang mạng uy tín như: Cafef.vn; Vietstock;
gso.gov.vn; …
1.5 Kết cấu đề tài

● Chương 1: Giới thiệu chung
● Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
● Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
● Chương 4: Kết quả nghiên cứu
● Chương 5: Kết luận và kiến nghị


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

Chương 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Khái niệm về Khởi nghiệp kinh doanh
Khởi nghiệp kinh doanh (KNKD): là việc một cá nhân (một mình hoặc cùng người khác)
tận dụng cơ hội kinh doanh mới (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2015), hoặc là một thái độ làm việc
đề cao tính độc lập, tự chủ, sáng tạo, luôn đổi mới và chấp nhận rủi ro để tạo ra giá trị mới
trong doanh nghiệp hiện tại (Bird, 1988).
Theo Wikipedia Khởi nghiệp là thuật ngữ chỉ về những công ty đang trong giai đoạn bắt
đầu kinh doanh nói chung nó thường được dùng với nghĩa hẹp chỉ các công ty công nghệ
trong giai đoạn lập nghiệp. Khởi nghiệp là một tổ chức được thiết kế nhằm cung cấp sản phẩm
và dịch vụ trong những điều kiện khơng chắc chắn nhất.
Nhìn chung, các tác giả cho rằng, khởi nghiệp chính là việc bắt đầu tạo ta cái mới và
thơng qua đó, đem lại giá trị mới cho xã hội.
2.1.2. Khái niệm Ý định khởi nghiệp
Theo Krueger (2003), ý định là trạng thái nhận thức ngay trước khi thực hiện một hành
vi. Ý định đại diện cho mức độ cam kết về hành vi sẽ thực hiện trong tương lai (Krueger,
1993). Có rất nhiều định nghĩa khác nhau của các tác giả về ý định khởi nghiệp kinh doanh,
tuy nhiên chúng đều thống nhất về mặt ý nghĩa. Theo Krueger (1993), ý định khởi nghiệp
kinh doanh là cam kết khởi sự bằng việc tạo lập doanh nghiệp mới. Shapero và Sokol (1982)
cho rằng những người có ý định khởi nghiệp kinh doanh là những cá nhân sẵn sàng tiên phong

trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh hấp dẫn mà họ nhận biết được. Hành động khởi
nghiệp sẽ diễn ra nếu một cá nhân có thái độ tích cực, có suy nghĩ, ý định về hành động đó.
Một ý định mạnh mẽ là tiền đề dẫn tới nỗ lực để bắt đầu khởi sự công việc kinh doanh. Ý định
khởi nghiệp của một cá nhân bắt nguồn từ việc họ nhận ra cơ hội, tận dụng các nguồn lực có
sẵn và sự hỗ trợ của mơi trường để tạo lập doanh nghiệp của riêng mình (Kuckertz và Wagner,
2010).
Tóm lại, có thể nhận định rằng ý định khởi nghiệp có khả năng dự báo tương đối chuẩn
xác các hành vi khởi nghiệp kinh doanh trong tương lai.
2.1.3 Ý nghĩa thực tiễn mang lại từ khởi nghiệp trong kinh doanh


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

Tạo ra các giá trị có lợi cho người, cho các cổ đông của công ty, cho nhóm khởi nghiệp,
người lao động, cộng đồng và nhà nước. Khởi nghiệp bằng cách sáng lập ra các doanh nghiệp
sẽ tạo tăng trưởng kinh tế và tạo ra động lực thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội.
Nhờ vào việc khởi nghiệp mà đã mang lại tính đột phá, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
chưa từng có trên thị trường, hay tạo ra các trị tốt hơn so với những thứ sẵn có (như mơ hình
kinh doanh hồn tồn mới AirBnb, cơng nghệ in 3D, thiết bị đo lường sức khỏe cá nhân).
2.2. Các lý thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu dựa vào hai lý thuyết chính là Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned
Behavior – TPB) của Ajzen (1991) và Lý thuyết “Sự kiện khởi nghiệp kinh doanh” (The
Entrepreneurial Event – SEE) của Shapero và Sokol (1982).
2.2.1. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB)
Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991), được kế thừa và phát triển từ lý thuyết
hành động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975), lý thuyết này giả định rằng một hành vi có
thể được dự báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó. Các xu
hướng hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến hành vi, và được
định nghĩa như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).


Hình 1 Thuyết hành vi dự định TPB
(Nguồn: Ajzen, 1991)
Theo lý thuyết hành vi dự định TPB, hành vi của con người chịu sự tác động của 3
nhân tố:


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

− Thái độ của cá nhân đối với hành vi (Attitude Toward Behavior): thể hiện mức độ đánh
giá cảm giác tiêu cực hay tích cực của các nhân về vấn đề khởi nghiệp. Cảm giác này
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý và các tình huống đang hiện hữu. Ví dụ, một sinh
viên có thể có thái độ tích cực đối với việc khởi nghiệp vì trong gia đình hoặc trong
dịng họ của bạn đó đã từng có người khởi nghiệp và thành cơng.
− Chuẩn chủ quan (Subjective Norm): còn được hiểu là ý kiến của mọi người xung
quanh. Chuẩn chủ quan đo lường các áp lực của xã hội mà một cá nhân tự cảm nhận
được tác động đến quyết định thực hiện hành vi hay khơng. Chẳng hạn như trong q
trình khởi nghiệp, nhiều bạn sinh viên thấy rằng, có những cá nhân khởi nghiệp nhưng
kết quả bị thất bại nặng nề, do đó làm đi ý chí khởi nghiệp nơi các bạn sinh viên.
− Nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi (Perceived Behavior Control): phản ánh cảm
nhận của cá nhân về độ khó dễ trong việc thực hiện hành vi. Yếu tố kiểm sốt hành vi
được nhìn nhận bao gồm hai thành phần: yếu tố bên trong (đề cập đến sự tự tin của cá
nhân để thực hiện hành vi) và yếu tố bên ngoài (đề cập đến nguồn lực như tài chính,
thời gian, mơi trường…). Ajzen (1991) đề nghị rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác
động trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi, và nếu đương sự chính xác trong cảm
nhận về mức độ kiểm sốt của mình, thì kiểm sốt hành vi cịn dự báo cả hành vi.
2.2.2. Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp (The Entrepreneurial Event – SEE)
Mơ hình sự kiện khởi nghiệp của Shapero và Sokol (1982) là một mơ hình ra đời từ rất
sớm, tuy nhiên lại được trích dẫn và áp dụng khá nhiều trong các nghiên cứu về khởi nghiệp

bởi tính hữu dụng của nó. Lý thuyết này chỉ ra rằng các yếu tố hoàn cảnh cá nhân
(displacements) và thái độ của cá nhân đó đối với việc khởi nghiệp (thể hiện bằng hai khía
cạnh là cảm nhận của cá nhân về tính khả thi và cảm nhận của cá nhân về mong muốn khởi
nghiệp) sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn để thành lập một doanh nghiệp của họ.


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

Hình 2 Thuyết sự kiện khởi
nghiệp - SSE
(Nguồn: Shapero và Sokol, 1982)

2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Indarti năm 2004: Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố quyết định
của ý định tinh thần kinh doanh (ý định khởi nghiệp) của sinh viên Indonesia. Với việc áp
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã thực hiện khảo sát 130 sinh viên tại
Indonesia để thu thập dữ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy
cho thấy các yếu tố như năng lực bản thân và các cơng cụ có sẵn ảnh hưởng đáng kể đến ý
định kinh doanh, trong khi điểm kiểm sốt và nhu cầu thành tích khơng có ảnh hưởng đáng kể
đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Nói chung, nghiên cứu kết luận rằng ý định kinh doanh
của sinh viên Indonesia không quá cao.
Nghiên cứu của Guerrero-M. & Cộng sự năm 2011: Nghiên cứu xác định một số yếu tố
nhận thức mơi trường có thể giải thích sự khác biệt trong ý định khởi nghiệp của sinh


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN


viên. Bài nghiên cứu làm theo phương pháp định lượng: Dữ liệu lấy từ khảo sát 549 sinh viên
năm cuối ở Tây Ban Nha (Catalonia và Andalusia). Kết quả bài báo cáo chỉ ra rằng Định giá
xã hội của khởi nghiệp cao hơn ở khu vực phát triển hơn (Catalonia), ảnh hưởng tích cực đến
các chuẩn mực chủ quan nhận thức và kiểm soát hành vi. Ở Andalusia, ảnh hưởng của việc
định giá nhận thức của việc khởi nghiệp trong môi trường gần gũi hơn là quan trọng hơn, ảnh
hưởng đến thái độ đối với hành vi và các chuẩn mực chủ quan. Những kết quả này giải thích
một số khác biệt trong nhóm khởi nghiệp tiềm năng ở mỗi khu vực. Họ cũng chứng minh cho
sự cần thiết của các nhà hoạch định chính sách cơng để thúc đẩy các giá trị khởi nghiệp tích
cực hơn ở các khu vực tương đối lạc hậu
Nghiên cứu của M.H. Morris & Cộng sự năm 2017: Nghiên cứu này đã chỉ ra tác
động của các yếu tố chính của hệ sinh thái khởi nghiệp trong trường đại học về hoạt động
khởi nghiệp của sinh viên. Bài nghiên cứu dùng phương pháp nghiên cứu định lượng: Dữ liệu
lấy từ khảo sát tiết diện một số lượng sinh viên lớn ở nhiều quốc gia. Năm 2011, khảo sát
93,265 sinh viên ở 489 đại học trong 26 quốc gia. Nghiên cứu đã cho thấy một tác động tích
cực và đáng kể đến phạm vi hoạt động khởi nghiệp. Đối với sinh viên cử nhân và sinh viên
nữ, phạm vi khởi nghiệp các hoạt động dường như thấp hơn. Như mong đợi, tự hiệu quả, đó
là tích cực liên kết với các yếu tố của hệ sinh thái khởi nghiệp, có tác động tích cực đến số
lượng hoạt động khởi nghiệp.
Nghiên cứu của Wafa N. Almobaiek & cộng sự năm 2011: Nghiên cứu về ý định
kinh doanh của sinh viên đại học Saudi. Bằng phương pháp định lượng: Dữ liệu lấy từ cuộc
khảo sát được thực hiện với 950 sinh viên trường Đại học Saudi - Vương quốc Ả Rập. Đã chỉ
ra những phát hiện của nghiên cứu cho thấy ý định khởi nghiệp của sinh viên bị ảnh hưởng
đáng kể bởi trình độ và đào tạo trước đó. Do đó, việc định hướng khởi nghiệp, thực tập các
quan hệ kinh doanh thực tế khác cùng với quan hệ đối tác rộng rãi trong nghiên cứu đại học
rất quan trọng trong việc thúc đẩy ý định kinh doanh cũng như để giải quyết vấn nạn thất
nghiệp của đất nước này.
Nghiên cứu của Turker & Selcuk năm 2009: Phân tích tác động của một số yếu tố bối
cảnh về ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học: Thiết kế; phương pháp; cách tiếp cận. Từ
đó thúc đẩy tinh thần kinh doanh của các bạn trẻ, đặc biệt là các bạn sinh viên. Bằng cách áp
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng việc khảo sát 300 sinh viên tại Đại học Thổ

Nhĩ Kỳ. Kết quả khảo sát cho thấy các yếu tố hỗ trợ giáo dục và cấu trúc


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Kết quả nghiên cứu có thể có ý nghĩa có giá
trị đối với chính sách các nhà sản xuất và các nhà giáo dục.
Nghiên cứu của Indarti và cộng sự năm 2010: Tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định khởi nghiệp của một số sinh viên ở châu Á. Thông qua việc sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng với số lượng khảo sát khoảng 650 sinh viên của một số quốc gia ở
châu Á. Nghiên cứu cho thấy yếu tố môi trường, tuổi tác và giới tính có tác động đáng kể đến
ý định kinh doanh của các sinh viên châu Á. Dự kiến kết quả của nghiên cứu này có thể cung
cấp cái nhìn sâu sắc cho chính phủ và các trường đại học để xây dựng các chính sách giáo dục
và chương trình đào tạo để trau dồi tinh thần và khả năng kinh doanh trong sinh viên.
Nghiên cứu của Živilė Baubonieė & cộng sự năm 2018: Xác định và so sánh các yếu
tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại Đại học Dongseo (Hàn Quốc) và
Mykolas Romeris Đại học (Litva). Sử dụng nghiên cứu định lượng (mẫu 367 và 335 sinh viên)
và nghiên cứu định tính (mẫu 6 và 10 chuyên gia) phương pháp tương ứng. Kết quả cho thấy
phẩm chất cá nhân, hình ảnh của doanh nhân sinh viên và tác động môi trường lên tinh thần
kinh doanh là khác nhau giữa các nền văn hóa. Những kết quả nghiên cứu này có thể giúp xác
định kiến thức, năng lực hoặc kỹ năng thực tế của các sinh viên ở trường đại học.
2.3.2. Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn & cộng sự năm 2019: Bài nghiên cứu đã chỉ ra
các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của giới trẻ ở Việt Nam. Bằng cách sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng: Cuộc khảo sát đã được thực hiện nhận được 1600 phản
hồi của thanh niên trong độ tuổi từ 18-24 ở Việt Nam. Nghiên cứu đã cho thấy mối liên hệ
giữa ý định khởi nghiệp và các yếu tố cá nhân, môi trường xung quanh. Nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng ý định khởi nghiệp xuất phát từ liên quan sự mong muốn thành công và sự thách thức
đối với cá nhân và những kinh nghiệm trong kinh doanh và sáng tạo. Từ đó, hỗ trợ giáo dục

sáng tạo và tổ chức các cuộc thi kinh doanh ở trường, cũng như phát triển các chính sách khởi
nghiệp.
Nghiên cứu của Bùi Thị Thu Loan & cộng sự năm 2018: Nghiên cứu này nhằm
cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố (trải nghiệm cá nhân, khả
năng chấp nhận rủi ro - những khía cạnh thể hiện khuynh hướng tinh thần doanh nhân)


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của giới trẻ (sinh viên). Áp dụng phương pháp nghiên
cứu định lượng bằng việc khảo sát 321 sinh viên trên địa bàn Hà Nội. Kết quả phân tích cho
thấy, 06 yếu tố (Thái độ; Chuẩn chủ quan; Nhận thức kiểm sốt hành vi; Rủi ro; Cơ hội trải
nghiệm; Mơi trường giáo dục; Ngành học, giới tính) ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó, yếu tố e ngại rủi ro ảnh
hưởng theo chiều tiêu cực và có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hiệp & cộng sự năm 2019: Xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế các trường đại học
tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các chính sách nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp
kinh doanh của sinh viên. Phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ liệu nghiên cứu được thu
thập từ 430 sinh viên năm cuối, khối ngành kinh tế của 10 trường Đại học tại Thành phố Hồ
Chí Minh có tỷ lệ sinh viên khởi nghiệp cao sau khi tốt nghiệp và được kiểm định bằng phân
tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế các trường Đại học tại Thành phố
Hồ Chí Minh (được sắp xếp theo trình tự mức độ quan trọng từ cao xuống thấp) bao gồm:
Giáo dục kinh doanh; Chuẩn chủ quan; Môi trường khởi nghiệp; Đặc điểm tính cách và Nhận
thức tính khả thi.
2.4 Áp dụng lý thuyết vào nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp
của sinh viên
Dựa trên lý thuyết nền của Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB) của

Ajzen (1991) và Lý thuyết “Sự kiện khởi nghiệp kinh doanh” (The Entrepreneurial Event –
SEE) của Shapero và Sokol (1982). Cùng với đó, chúng tơi tiếp tục kế thừa nghiên cứu: “Các
yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên” của tác giả Indarti (2004) để rồi lọc ra
một số nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên như sau:
Yếu tố nhân khẩu học (Tuổi; Giới tính; Trình độ học vấn; Kinh nghiệm việc làm)
− Yếu tố tính cách (Nhu cầu thành tích; Khả năng kiểm sốt tâm lý; Năng lực bản thân)
− Yếu tố môi trường (Nguồn vốn; Thông tin bên ngoài; Mối quan hệ xã hội)


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

Từ cơ sở nghiên cứu khoa học của tác giả Indarti (2004), nhóm đề xuất mơ hình
nghiên cứu như sau:

Hình 3 Mơ hình các yếu tố tác động đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên
(Nguồn: Nhóm nghiên cứu
kế thừa của tác giả Indarti năm 2010) Các
giả thuyết nghiên cứu:

H1: Các yếu tố nhân khẩu học tác động đến ý định
viên khởi nghiệp của sinh viên
H2: Sự tác động của các yếu tố tính cách đến ý
viên định khởi nghiệp của sinh
H3: Ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến đến ý
định khởi nghiệp của sinh
2.5. Giải thích các yếu tố tác động đến ý nghĩa khởi
nghiệp của sinh viên
2.5.1 Ảnh hưởng của nhân khẩu học

Một số nghiên cứu ủng hộ lập luận rằng các đặc điểm nhân khẩu học như tuổi tác và giới tính,
nền tảng cá nhân như giáo dục và việc làm trước đây có tác động đến ý định khởi nghiệp.
Mazzarol và cộng sự, (1999) phát hiện ra rằng phụ nữ thường ít có khả năng khởi nghiệp hơn
nam giới và tương tự Kolvereid (1996) kết luận rằng nam giới có ý định kinh doanh cao hơn
đáng kể so với nữ giới. Bên cạnh đó, tuổi tác cũng có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp. Kết
quả từ một nghiên cứu ở Ấn Độ cũng chỉ ra rằng các doanh nhân thành cơng cịn khá trẻ
(Sinha, 1996). Ngoài ra, nghiên cứu tương tự từ Ấn Độ tiết lộ rằng nền tảng giáo dục có tầm
quan trọng đối với các ý định kinh doanh cũng như thành công trong kinh doanh. Lee (1997)
đã nghiên cứu các nữ doanh nhân ở Singapore và thấy


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

rằng giáo dục đại học có tác động lớn đến nhu cầu thành tích của các doanh nhân nữ. Kolvereid
(1996) cũng đã phát hiện ra rằng những cá nhân có kinh nghiệm kinh doanh trước đây có ý
định kinh doanh cao hơn đáng kể khi so sánh với những người khơng có kinh nghiệm đó. Dựa
trên các nghiên cứu được đề cập ở trên, nền tảng giáo dục và kinh nghiệm việc làm có thể
được coi là yếu tố có thể có ảnh hưởng đến ý định kinh doanh.
2.5.2 Sự ảnh hưởng của yếu tố tính cách
Tiếp tục với nghiên cứu của McClelland (1961, 1971), ông nhấn mạnh rằng nhu cầu
thành tích có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của giới trẻ. Ông cho rằng các cá nhân có
nhu cầu cao về thành tích là những người có khát khao thành cơng. Họ ln là người có trách
nhiệm cá nhân và thích chấp nhận rủi ro, và họ rất quan tâm đến kết quả của các quyết định
mà họ đưa ra.
Một số nghiên cứu cho rằng, khả năng kiểm sốt tâm lý cũng có mối quan hệ với ý
định khởi nghiệp. Những người có khả năng kiểm sốt tâm lý tốt thường có tầm nhìn rõ ràng
về các kế hoạch phát triển kinh doanh trong tương lai và dài hạn (Entrialgo, Fernández và
Vázquez, 2000). Dường như, có một sự nhận định chung rằng khả năng kiểm sốt tâm lý càng
tốt thì ý định khởi nghiệp càng cao (Mazzarol et al., 1999).

Bên cạnh đó, thuật ngữ “năng lực bản thân” xuất phát từ lý thuyết học tập xã hội
Bandura, (1977), đề cập đến những người có niềm tin vào khả năng của mình để thực hiện
một cơng việc nhất định. Theo Ryan (1970), năng lực bản thân đóng một vai trị quan trọng
trong sự phát triển ý định khởi nghiệp. Tương tự như vậy, Cromie (2000) tuyên bố rằng năng
lực bản thân ảnh hưởng đến niềm tin của một người về việc liệu có thể đạt được một số mục
tiêu nhất định hay không.
Từ những nhận định trên, ta có thể nhận ra rằng, các yếu tố như nhu cầu về thành tích,
khả năng kiểm sốt tâm lý và năng lực bản thân có tác động mạnh mẽ đến ý định khởi nghiệp
của sinh viên.
2.5.3 Ảnh hưởng của yếu tố môi trường
Một số nghiên cứu gần đây đã chứng minh được rằng, các yếu tố môi trường có ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Trong đó bao gồm các đặc điểm văn hóa, quan
hệ xã hội, điều kiện kinh tế, chính trị, cơ sở hạ tầng, và thể chế (Kristiansen 2001, 2002a).
Nghiên cứu tập trung vào ba yếu tố bối cảnh: khả năng tiếp cận vốn, tính sẵn có của thơng tin
và các mối quan hệ xã hội.


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

Khả năng tiếp cận vốn: Tiếp cận vốn rõ ràng là một trong những trở ngại điển hình cho
sự khởi nghiệp của các doanh nghiệp mới. Nguồn vốn được huy động có thể từ các cá nhân,
vay ngân hàng, hoặc được hỗ trợ bởi nhà nước.
Nguồn thông tin sẵn có: Singh và Krishna (1994), trong các nghiên cứu về khởi nghiệp
ở Ấn Độ, đã chỉ ra rằng ý định kinh doanh của sinh viên đã được hình thành thông qua việc
tiếp cận và học hỏi được nhiều điều từ các nguồn thơng tin có sẵn liên quan đến vấn đề mà họ
quan tâm. Việc tìm kiếm thơng tin thể hiện được tính chủ động của họ trong ý định của mình.
Kết quả của hoạt động này thường phụ thuộc nhiều nhất vào khả năng tiếp cận thông tin,
thông qua các nỗ lực cá nhân. Trong một nghiên cứu về các doanh nhân kinh doanh nông
nghiệp ở Java, Kristiansen (2002b) đã phát hiện ra rằng việc truy cập vào thông tin mới là một

yêu cầu không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của các công ty.
Các mối quan hệ xã hội: Nghiên cứu về ý định khởi nghiệp đã ngày càng phản ánh
tầm quan trọng của các mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân và các doanh nghiệp, vì đó là
cơ sở để tồn tại (Huggins, 2000). Các mối quan hệ này có thể giúp doanh nhân giảm thiểu
rủi ro và chi phí giao dịch đồng thời cải thiện khả năng tiếp cận các ý tưởng, kiến thức và
vốn kinh doanh (Aldrich và Zimmer, 1986).


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu
Nhóm kế thừa quy trình nghiên cứu của tác giả Trần Triến Khai (2016) trích và hiệu
chỉnh từ Kumar (2005) như sau:

Hình 4 Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Trần Tiến Khai (2016) trích và hiệu chỉnh từ Kumar (2005)
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng, chúng tôi đã thực hiện một cuộc phỏng
phấn sâu nhằm thu thập ý kiến từ chuyên gia đã từng có kinh nghiệm về khởi nghiệp. Để
thơng qua đó, chúng tơi có cơ sở dữ liệu đáng tin cậy về thực trạng khởi nghiệp hiện nay ở
sinh viên, từ đó đề ra phương hướng phát triển bài nghiên cứu của nhóm. Phương pháp phỏng
vấn sâu được thực hiện như sau:
Lập dàn bài phỏng vấn gồm các câu hỏi có liên quan đến đề tài (xem phụ lục 1)
Phỏng phấn trực tiếp với chuyên gia
Khai thác sâu các thông tin theo chủ đề nghiên cứu, thu thập nhiều thơng tin

ngồi luồng


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

Tiến hành phỏng vấn sâu cần có 2 nghiên cứu viên: một người phỏng vấn và
một người ghi chép tốc ký
Công cụ hỗ trợ: máy ghi âm, bút, giấy A4, …
Kết thúc quá trình phỏng vấn sâu với chuyên gia, chúng tôi nhận thấy ý định khởi
nghiệp của sinh viên hiện nay chịu tác động của các yếu tố như: tính cách, mơi trường, khả
năng về trình độ. Ngoài ra, để ý định khởi nghiệp của các bạn sinh viên đạt được thành công,
các bạn phải thực sự có đam mê và quyết tâm phấn đấu khơng ngừng cho mục tiêu mà mình
đã đề ra.
Trên cơ này, chúng tôi tiếp tục tiến hành lập bảng câu hỏi khảo sát đựa trên các thang
đo trong nghiên cứu của tác giả Indarti (2004)
3.2.2. Nghiên cứu định lượng
Để thực hiện nghiên cứu định lượng, chúng tôi tiến hành khảo sát 118 sinh viên đang
theo học tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật và một số trường lân cận thông qua bảng khảo
sát các nhân tố với thang đo Likert 5 mức độ (1 – Hồn tồn khơng đồng ý, 2
–Không đồng ý, 3 Trung lập, 4 - Đồng ý, 5 – Hồn tồn đồng ý). Khi có kết quả, tác giả sẽ
tiến hành tổng hợp thống kê dựa trên những thông tin thu được từ cuộc khảo sát. Xử lý dữ
liệu, kiểm tra độ tin cậy từng thành phần thang đo thơng qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân
tích yếu tố khám phá (EFA), kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mơ hình hồi quy với phần
mềm SPSS 20.0 (Phụ lục 1 “Bảng khảo sát nghiên cứu”).
3.3. Diễn đạt và mã hóa thang đo
Thang đo các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên được xây dựng dựa
trên thang đo của tác giả Indarti (2004). Bảng thang đo này bao gồm 5 nhân tố và có tổng
cộng 15 biến quan sát.
Bảng 1: Thang đo các biến trong mơ hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định

khởi nghiệp của sinh viên
Mã hóa

Biến quan sát

Nguồn

Nhân tố “Nhu cầu thành tích bản thân”
NA1

Tơi sẽ làm việc rất tốt trong các nhiệm vụ khá khó khăn liên Indarti (2004)

NA2

quan đến việc học và công việc ở công ty
Tôi sẽ cố gắng hết sức để cải thiện hiệu suất làm việc

Indarti (2004)

NA3

Tôi sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc được

Indarti (2004)


Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

giao

NA4

Tơi sẽ cố gắng hồn thành cơng việc tốt hơn so với đồng
nghiệp của tôi
Nhân tố “Điểm kiểm soát tâm lý

Indarti (2004)

LC1

Siêng năng và chăm chỉ thường dẫn đến thành công

Indarti (2004)

LC2

Nếu tôi không thành công trong một nhiệm vụ, tơi có xu

Indarti (2004)

hướng từ bỏ
LC3

Tơi khơng thực sự tin vào may mắn

Indarti (2004)

Nhân tố “Đánh giá năng lực bản thân”
SE1


Tơi có kỹ năng lãnh đạo cần thiết để trở thành một doanh

Indarti (2004)

nhân
SE2

Tơi có tính cẩn thận và sự chín chắn để trở thành một doanh

Indarti (2004)

nhân
Nhân tố “Những chuẩn vị về phương tiện”
IR1
IR2

Tơi có thể huy động vốn để trở thành doanh nhân
Tơi có mạng lưới quan hệ xã hội tốt để trao đổi, giao dịch

Indarti (2004)
Indarti (2004)

khi trở thành một doanh nhân
IR3

Tơi có quyền truy cập các thông tin hỗ trợ để bắt đầu trở

Indarti (2004)

thành một doanh nhân

Nhân tố “Ý định khởi nghiệp của bản thân”
EI1
EI2

Tôi sẽ chọn nghề nghiệp là một doanh nhân
Tôi sẽ chọn nghề nghiệp là nhân viên trong công ty / tổ

Indarti (2004)
Indarti (2004)

chức
EI3

Tơi thích trở thành một doanh nhân hơn là một nhân viên

Indarti (2004)

trong công ty / tổ chức
(Nguồn: nhóm nghiên cứu kế thừa nghiên cứu của tác giả Indarti (2004))
3.4. Mô tả dữ liệu nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu
Mẫu trong nghiên cứu chính thức
được chọn theo phương pháp thuận
tiện.

Đối

tượng khảo sát là sinh viên đang học tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh và các trường đại học lân cận, tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi.



Đề tài: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

3.4.2. Phương pháp xác định cỡ mẫu
Bài nghiên cứu sử dụng hai phương pháp phân tích dữ liệu chính đó là phân nhân tố
khám phá EFA và phân tích hồi quy bội.
Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson,
Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu
tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng
phân tích nhân tố.
Mơ hình nghiên cứu của nhóm có 15 biến quan sát nên cỡ mẫu tối thiểu là: n >= 5 x
15 = 75; trong nghiên cứu này số lượng mẫu được chọn và hợp lệ là 118 mẫu, đảm bảo yêu
cầu được đặt ra.
Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức
là n = 50 + 8 x m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996).
Mơ hình nghiên cứu của nhóm có 3 biết độc lập nên cỡ mẫu cần đạt được là n = 50 +
7 x 3 = 74 mẫu; trong nghiên cứu này số lượng mẫu được chọn và hợp lệ là 118 mẫu, đảm
bảo điều kiện được đặt ra.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Với tập dữ liệu thu về, sau khi hoàn tất việc gạn lọc, kiểm tra, mã hóa, nhập liệu
liệu, sẽ

và làm
sạch dữ

tiến hành xử

lý số


liệu bằng phần mềm
SPSS.20 với một

số phương pháp phân tích như sau:
3.4.3.1. Thống kê mơ tả
Mẫu được chọn tiến hành đưa vào xử lý dữ liệu bằng cơng cụ SPSS 20, sau đó phân
tích thống kê mô tả dựa theo hai dữ liệu được xử lý là giới tính và độ tuổi.
3.4.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha:
Sử dụng Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy các tham số ước lượng trong
tập dữ

liệu theo từng nhóm yếu tố trong mơ hình. Những biến đảm bảo độ
khơng

tin cậy sẽ loại khỏi tập dữ
bị
quan giữa
các biến
trong bảng
câu hỏi và
biến và

mối tương
quan giữa
những
biến.

liệu. Hệ


số Cronbach’s Alpha độ tương
cho biết mức

được dùng

để tính sự

thay


×