Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.71 KB, 104 trang )

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện hiện nay, do sự phát triển không ngừng của cách mạng
khoa học kỹ thuật và công nghệ, đòi hỏi phải tăng cường chức năng kinh tế,
xã hội của nhà nước. Để thực hiện các chức năng đó, Nhà nước cần phải sử
dụng các công cụ khác nhau để tác động đến nền kinh tế, nhằm thoả mãn các
nhu cầu xã hội.
Việc tăng cường vai trò kinh tế, xã hội của nhà Nước dẫn đến tốc độ
chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên, điều đó tất yếu đòi hỏi Nhà nước
phải mở rộng quỹ tài chính của mình. Quỹ tài chính của Nhà nước được hình
thành nên từ các nguồn thu.Trong đó Thuế vừa là nguồn thu chủ yếu của
NSNN, vừa là một công cụ đắc lực để quản lí nền kinh tế. Đặc biệt là thuế
GTGT.
Thuế GTGT được áp dụng ở Việt Nam từ ngày 1/1/1999. Sau hơn
mười năm thực hiện, ngoài những ưu điểm giúp cho quản lý thu thuế tương
đối chặt chẽ và thuận lợi như : Đơn giản, dễ hiểu, có tính chất liên hoàn, tăng
cường công tác hạch toán, kế toán tại doanh nghiệp. . . Luật thuế GTGT và
quy trình quản lí thuế GTGT cũng bộc lộ những nhược điểm, ảnh hưởng tới
công tác quản lý thu thuế, do vậy ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch thu ngân
sách của Nhà nước. Quản lý tốt được nguồn thu thuế GTGT cũng đồng nghĩa
với việc tăng thu cho NSNN.
Xuất phát từ vai trò quan trọng đó nên việc “ Hoàn thiện quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay” là đề tài được chọn
trong luận văn thạc sĩ của tôi.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1
Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với các
Doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Hệ thống hoá những quan điểm mới về quy
trình quản lý thu thuế, quy trình thanh tra, với các quy định pháp luật về thuế
của Việt Nam trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của quản lý thu thuế GTGT- một nguồn thu quan trọng của Nhà nước.


3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề có liên
quan đến quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp, Bao gồm DN được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam; Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác
xã; tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong
lĩnh vực quản lý thu thuế GTGT đối với DN trong khoảng thời gian từ năm
1999 đến nay.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ những nguyên lý chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp chặt chẽ giữa
lý luận với thực tiễn, giữa cái chung và cái riêng, giữa chi tiết với tổng hợp,
kết hợp sử dụng những bảng biểu đồ trong mô tả và phân tích để rút ra những
vấn đề cần thiết phải giải quyết.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Từ nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp, nêu ra những giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động này.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài Mở đầu và Kết luận, Đề tài gồm 3 chương:
2
Chương 1: Doanh nghiệp và quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ở nước ta hiện nay.
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
3

CHƯƠNG I
DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
1.1. DOANH NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG VIỆC TẠO LẬP NGUỒN THU CHO NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
a. Khái niệm
Doanh nghiệp (DN) là một đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế
độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, được thành lập theo Luật Doanh nghiệp
Nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư trực tiếp của
nước ngoài hoặc theo Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính
phủ nước ngoài.
Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập đăng ký kinh doanh theo quy định.
b. Phân loại
Hiện nay ở Việt Nam có những loại hình doanh nghiệp sau đây:
+ Các Doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương quản lý và do Địa
phương quản lý ( kể cả doanh nghiệp kinh tế Đảng, đoàn thể do Nhà nước cấp
vốn).
+ Các doanh nghiệp tập thể thành lập theo Luật Hợp tác xã.
+ Các doanh nghiệp tư nhân.
+ Các công ty hợp danh.
4
+ Các công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Các công ty cổ phần (kể cả doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa,
công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước).
+ Các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, doanh
nghiệp liên doanh được thành lập theo Luật đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Đơn vị doanh nghiệp đồng thời là đơn vị trong các phân tổ số liệu các

chỉ tiêu theo loại hình doanh nghiệp, theo ngành kinh tế theo vùng và theo địa
phương, những doanh nghiệp có một hoặc nhiều đơn vị phụ thuộc đóng ở các
địa phương khác nhau thì số liệu của toàn doanh nghiệp được phân vào cho
địa phương có trụ sở chính của doanh nghiệp đóng, nhưng doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nhiều ngành thì căn cứ vào ngành sản xuất kinh doanh chính.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp trong việc tạo lập nguồn thu
Trong một nền kinh tế hội nhập và phát triển như nước ta hiện nay
doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng. Các doanh nghiệp giữ vai
trò chủ đạo trong việc làm tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP). Nhờ
có các doanh nghiệp mà việc sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ, thực hiện
quá trình phân phối, phục vụ tích cực cho sản xuất đồng thời thỏa mãn được
nhu cầu tiêu dùng của xã hội và có sản phẩm dư thừa để xuất khẩu.
Các doanh nghiệp trong nước đã sản xuất và cung cấp hầu hết các sản
phẩn dịch vụ quan trọng trong nền kinh tế như điện, than, xi măng, sắt thép…
các dịch vụ bưu chính viễn thông, ngân hàng, vận tải đường sắt đường hàng
không… Các doanh nghiệp trong nước đã góp phần tăng nhanh tỷ trọng GDP
trong các ngành công nghiệp và dịch vụ làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
5
Nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước (NSNN) có sự đóng góp
rất lớn của các doanh nghiệp trong nước. Nhờ chính sách mở cửa, số lượng
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nhanh chóng ra đời, phát triển sau
khi có các luật về doanh nghiệp. Đến năm 2009, số doanh nghiệp đã tăng gấp
gần 5 lần, với số lượng lao động gấp gần 2,5 lần, nguồn vốn gấp gần 6 lần, tài
sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn gấp gần 6,5 lần, lợi nhuận trước thuế
gấp gần 5,5 lần, với thuế và các khoản đã nộp NSNN tăng gần 5 lần so với
năm 2000.
Hoạt động của các doanh nghiệp đã tạo ra một khối lượng lớn công ăn
việc làm cho người lao động trong xã hội. Theo phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, hiện cả nước có khoảng 500 ngàn Doanh nghiệp, 15 ngàn

trang trại đạt mức dự báo và mục tiêu đã đề ra từ 5 năm trước. Qua thời gian,
tốc độ và số lượng doanh nghiệp mới thành lập liên tục gia tăng, đến nay đạt
mức bình quân mỗi tháng có thêm khoảng 7 ngàn doanh nghiệp mới ra đời.
Riêng năm 2010 có thêm khoảng 80 ngàn doanh nghiệp mới đăng ký kinh
doanh tăng 28% so với mức thực hiện năm 2009 và có thêm sự xuất hiện của
ngày càng nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh đặc biệt là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã làm cho nền kinh tế trở nên sôi
động và linh hoạt hơn, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội và sự
phát triển của đất nước.
1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ
1.2.1. Mục tiêu và yêu cầu của quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
a. Quản lý thu thuế nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản sau đây:
Xác định mục tiêu đúng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt
động quản lý. Mục tiêu của quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế giá trị
6
gia tăng (GTGT) nói riêng thường được xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể như
số thuế thu trong một thời gian nhất định, tỷ lệ huy động nguồn thu từ thuế
vào NSNN đồng thời Nhà nước thực hiện được các mục tiêu vốn có của mỗi
sắc thuế cụ thể:
- Huy động đầy đủ số thu cho Ngân sách Nhà nước, không ngừng phát
triển nguồn thu.
Như ta đã biết mọi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều dựa vào Ngân
sách Nhà nước trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu. Do đó làm tốt công tác
quản lý thu thuế sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện những
chức năng nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của xã
hội như đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị, đảm bảo phúc lợi xã hội
giáo dục y tế đó cũng chính là một biện pháp nhằm làm giảm tỷ lệ thâm hụt
của Ngân sách Nhà nước. Các chính sách thuế sẽ tác động đến thu nhập của
các thành phần trong nền kinh tế, qua đó thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển

của nền kinh tế.
- Tăng cường ý thức nghiêm chỉnh chấp hành luật thuế và ý thức pháp
luật cho các thành phần trong nền kinh tế.
Quản lý thu Thuế GTGT tạo điều kiện hình thành thói quen tuân thủ
pháp luật của các doanh nghiệp, các cá nhân trong hoạt động kinh tế - xã hội.
Đối với các doanh nghiệp, chính sách thuế GTGT của Nhà nước luôn là mối
quan tâm sâu sắc nhất. Nền kinh tế thị trường có thể phát huy mọi tiềm năng,
giải phóng sức sản xuất nhưng cũng tạo ra những tiêu cực như trốn, lậu
thuế, Quản lý thu Thuế GTGT nếu được thực hiện tốt sẽ buộc các doanh
nghiệp, các cá nhân tuân thủ Luật thuế, từ đó tạo ra thói quen tự giác chấp
hành pháp luật của nhà nước trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
7
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng
trong nền kinh tế
Quản lý thu Thuế GTGT có vai trò quan trọng trong thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, giúp Nhà nước can thiệp có hiệu quả
vào đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể thấy tác dụng điều tiết kinh
tế vĩ mô được thể hiện rõ nét nhất qua chính sách thuế GTGT. Chính sách
thuế GTGT có ảnh hưởng tới giá cả nguyên vật liệu đầu vào, từ đó tác động
tới giá thành sản xuất. Chính sách thuế GTGT lại có thể ảnh hưởng đến giá
bán đầu ra, quyết định đến sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với hàng
hoá. Tóm lại, thông qua thuế suất và đối tượng đánh thuế, đối tượng nộp thuế,
Nhà nước có thể tác động một cách mạnh mẽ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Tuy vậy sự can thiệp của Nhà nước chỉ thực sự
có hiệu quả khi thực hiện tốt quản lý thu Thuế GTGT. Bởi ở góc độ điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, các mục tiêu của Nhà nước và lợi ích của từng doanh
nghiệp không phải bao giờ cũng thống nhất. Trong khi đó, Nhà nước với tư
cách đại diện cho ý chí toàn bộ xã hội luôn phải được đặt lên vị trí hàng đầu.
- Quản lý thu Thuế GTGT góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh
ổn định, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trong các hoạt động kinh tế

Trên góc độ quản lý Nhà nước, tất cả các doanh nghiệp phải bình đẳng
và có trách nhiệm tuân thủ đầy đủ việc nộp thuế và các nguồn thu khác cho
NSNN. Tuy nhiên thực tế các doanh nghiệp có thể thực hiện rất khác nhau về
nghĩa vụ đóng góp, có doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh, song cũng có
doanh nghiệp không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ nộp
thuế. Điều đó dẫn tới sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Trên nguyên tắc, Nhà nước có vai trò là người trọng tài, không được thiên vị.
Do vậy, quản lý thu Thuế GTGT khi được thực hiện đầy đủ tới mọi đối tượng
8
nộp thuế sẽ tạo ra sự công bằng bảo đảm cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp.
b. Yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý thu thuế:
- Phải đảm bảo nguyên tắc tập chung dân chủ
Trong quản lý Nhà nước về kinh tế xã hội đây là nguyên tắc cơ bản
nhất vì vậy trong quản lý thu thuế tất yếu cũng phải tuân theo nguyên tắc này.
Do thuế có tác động vào thu nhập của các thành phần kinh tế và dân cư đồng
thời thuế lại mang tính chất là một khoản thu bắt buộc, do vậy quán triệt
nguyên tắc tập trung dân chủ là để đảm bảo cho chính sách thuế đi vào thực
tế, được các tầng lớp dân cư tiếp nhận một cách tự nguyện.
Nguyên tắc tập chung dân chủ trong quản lý thu thuế được thể hiện
trong các nội dung sau đây:
Dân chủ trong thảo luận, xây dựng các luật thuế, nhưng phải đảm bảo
tính tập trung trong việc phê chuẩn và ban hành các luật thuế
Tập trung dân chủ trong việc thực hiện các nội dung của quá trình hành thu.
- Phải đảm bảo nguyên tắc công khai
Việc thu thuế đối với các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế điều đó sẽ
liên quan đến quyền lợi vật chất của nhiều đối tượng, đồng thời cũng dễ phát
sinh những tiêu cực trong quá trình thu thuế. Nhằm phát huy vai trò tự kiểm
tra lẫn nhau giữa các đối tượng nộp thuế và đảm bảo tính công bằng trong
việc thực hiện những nghĩa vụ về thuế nguyên tắc công khai có vai trò hết sức

quan trọng, từ đó hạn chế những tiêu cực trong ngành thuế.
Yêu cầu của nguyên tắc này là:
9
+ Phổ biến, tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp dân cư về nội
dung của các chính sách thuế hiện hành.
+ Công khai về các căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế cho các đối
tượng nộp thuế.
+ Công khai về các vấn đề liên quan đến những ưu đãi thuế cho các đối
tượng được miễn giảm thuế.
- Phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp
Quản lý thu thuế phải đảm bảo phù hợp với thực trạng nền kinh tế
trong từng thời kỳ. Thuế được động viên từ kết quả của hoạt động kinh tế xã
hội và các hoạt động đó lại là cơ sở để xây dựng các văn bản pháp luật thuế
và các` biện pháp quản lý thu thuế. Vì vậy, quản lý thu thuế phải phù hợp với
thực tiễn, không gây cản trở cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Nguyên tắc này đặt ra với công tác thu thuế là tất yếu khách quan. Nó
dựa trên sự đánh giá các chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức thu nộp thuế
và số thuế tập trung được vào NSNN.
Ngoài quán triệt những nguyên tắc trên, trong quản lý thu thuế cũng
cần phải chú ý đến những nguyên tắc chung của quản lý nghĩa là, khi áp dụng
các nguyên tắc của quản lý thu thuế phải kết hợp hài hoà giữa các nguyên tắc,
tránh việc thực hiện nguyên tắc này mà vi phạm nguyên tắc khác.
Bên cạnh những nguyên tắc của quản lý thuế nói chung, để đạt được
những mục tiêu trên thì yêu cầu đặt ra với quản lý thu thuế GTGT từ các
doanh nghiệp là:
10
+ Phải chấp hành và thực hiện đúng Luật Thuế GTGT và pháp luật có
liên quan. Trong việc Quản lý thu thuế GTGT từ các doanh nghiệp, hệ thống
Luật pháp vừa là căn cứ để thực hiện kiểm tra, đối chiếu, vừa là công cụ trong

việc điều chỉnh, xử lý vi phạm của các Doanh nghiệp. Do vậy, quản lý thu
thuế GTGT phải bám sát vào các quy định pháp luật và phải thực hiện đúng
theo các quy định đó.
+ Phải tuân thủ quy trình quản lý thu thuế. Việc quản lý nguồn thu thuế
GTGT từ các Doanh nghiệp luôn được thực hiện theo quy trình cụ thể. Quản
lý thu thuế là một chức năng của quản lý và tham gia vào tất cả các giai đoạn
của quản lý. Do đó quản lý thu Thuế GTGT từ các doanh nghiệp phải tuân
thủ theo quy trình quản lý thu thuế.
+ Quản lý thu thuế GTGT phải bao quát hết tất cả các nghiệp vụ phát
sinh từ doanh nghiệp. Cụ thể là bao quát về số lượng các Doanh nghiệp, các
loại hoạt động, số Doanh nghiệp trong diện điều tiết của thuế GTGT.
+ Quản lý thu thuế GTGT phải bảo đảm tính công bằng cho các Doanh
nghiệp. Chúng ta đều hiểu rằng việc kiểm soát về thuế và các nguồn thu đối
với Doanh nghiệp là yêu cầu bắt buộc của pháp luật.
Tuy vậy, Quản lý thu thuế GTGT không phải vì vậy mà kiểm soát chặt
chẽ Doanh nghiệp này, buông lỏng với Doanh nghiệp khác làm mất tính công
bằng của môi trường pháp luật.
1.2.2. Nội dung của quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước. Vì vậy việc quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp phải
được nhìn nhận một cách chính xác để từ đó có những chính sách cụ thể và
toàn diện như yêu cầu của hệ thống các luật thuế, tổ chức thực hiện các luật
thuế và hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế.
11
a. Yêu cầu cơ bản của hệ thống các luật thuế
Hệ thống luật thuế phải bao quát hết các nguồn thu phát sinh trong nền
kinh tế. Việc bao quát hết các nguồn thu của thuế được thể hiện trước hết là
bao quát về số lượng các cơ sở, các loại hoạt động, số doanh nghiệp trong
diện điều tiết của thuế. Tiếp đó thuế phải bao quát được về nội dung và qui
mô của các khoản thu nhập của doanh nghiệp cần điều tiết. Điều này đảm bảo

phát huy tối đa mọi nguồn thu có thể được từ các doanh nghiệp cho ngân sách
Nhà nước.
Hệ thống thuế nói chung và từng luật thuế nói riêng phải đảm bảo tính
công bằng cho các doanh nghiệp. Như những doanh nghiệp có cùng điều kiện
như nhau về quy mô sản xuất và thu nhập thì phải được đối xử như nhau và
ngược lại những doanh nghiệp có quy mô sản xuất và thu nhập cao hơn thì
phải nộp nhiều thuế hơn đồng thời tính công bằng này phải được xem xét
trong điều kiện và những doanh nghiệp cụ thể.
Nội dung của từng sắc thuế phải đảm bảo tính đơn giản dễ thực hiện và
dễ kiểm tra. Nhà nước ban hành các chính sách thuế, nhưng người thực hiện
các chính sách thuế ấy lại là các doanh nghiệp và nhân dân. Do vậy về nội
dung các chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu mang tính phổ thông, phù hợp
với trình độ của các cơ quan thu thuế và doanh nghiệp nộp thuế, phù hợp với
mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Như vậy việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
với nhà nước sẽ trở nên dễ dàng và minh bạch để từ đó các doanh nghiệp sẽ tự
giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
b.Tổ chức thực hiện các luật thuế đối với các doanh nghiệp
Trên cơ sở các luật thuế đã được các cơ quan quyền lực phê chuẩn và
ban hành, các luật thuế được đưa vào áp dụng trong thực tế. Do đó khâu tổ
12
chức thực hiện đóng vai trò quyết định đến hiệu quả của công tác thu thuế. Nó
bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tuyên truyền phổ biến các luật thuế đến các doanh nghiệp
Đây là công việc cần phải được duy trì thường xuyên đối với các doanh
nghiệp, nhằm nâng cao ý thức và những kiến thức cần thiết cho các đối tượng.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài báo các ấn phẩm có
liên quan đồng thời tổ chức các cuộc hội nghị nhằm hướng dẫn giải thích các
chính sách thuế đến các doanh nghiệp.
- Tổ chức quản lý thu thuế
Thứ nhất: Quản lý đối tượng nộp thuế hàng năm trên cơ sở tờ khai đăng

kí kinh doanh của các doanh nghiệp mà cơ quan thuế tiến hành cấp mã số
thuế cho các doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số thuế duy
nhất và thống nhất trong phạm vi cả nước. Mọi hồ sơ, thông tin về đối tượng
nộp thuế đều được nạp vào máy tính đây là phương pháp quản lý thuế bằng
mạng máy tính rất hiện đại và hiệu quả đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế
giới nhằm đảm bảo tính chính xác khách quan và chống gian lận trong công
tác thu nộp thuế.
Thứ hai: Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thuế, hiện nay ngành
thuế đang quản lý thuế theo quy trình tự tính tự khai và nộp thuế vào kho bạc
quy trình này nhằm thực hiện tốt luật thuế GTGT và luật thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) đồng thời áp dụng, cải tiến quy trình quản lý thu thuế các loại
thuế khác, thực hiện cải cách quản lý hành chính thuế. Điều đó nâng cao tính
tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Nhằm phát huy chức năng,
quyền hạn của cơ quan thuế trong việc thi hành thu theo đúng chức năng do
Nhà nước qui định. Xóa bỏ chế độ cán bộ thuế chuyên quản đối tượng nộp
thuế, áp dụng biện pháp nghiêm minh đối với các trường hợp khai man trốn
13
lậu thuế. Nhưng doanh nghiệp cũng cần làm tốt chế độ sổ sách kế toán, mua
bán phải ghi hóa đơn đầy đủ, rõ ràng, đặc biệt phải ghi mã số thuế trên mọi
chứng từ sổ sách kế toán. Đây chính là căn cứ và cơ sở để xác minh tính chính
xác của việc tự khai thuế của đối tượng nộp thuế. Công tác kiểm tra thanh tra
thuế phải được tăng cường mạnh mẽ nhằm đáp ứng được các đòi hỏi mà
ngành thuế đặt ra. Đồng thời cũng phải có những hình thức xử phạt theo quy
định để răn đe các doanh nghiệp có hành vi gian lận trốn thuế.
Thứ ba: Phương pháp áp dụng hiện nay là doanh nghiệp tự tính thuế
theo kê khai có kiểm tra của cơ quan thuế. Cơ quan thuế trên cơ sở tờ khai
thuế hàng tháng của các doanh nghiệp, kiểm tra đối chiếu với sổ sách kế toán,
với tình hình thực tế sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Như vậy, cần phải có những
quy định rõ ràng về việc quản lý và sử dụng chứng từ, hóa đơn sổ sách kế

toán theo hệ thống tài khoản hoàn chỉnh, hiện đại hóa công tác quản lý thuế.
Thứ tư: Tổ chức thu nộp thuế, các doanh nghiệp trực tiếp nộp thuế vào
Kho bạc Nhà nước. Hình thức này khắc phục những nhược điểm của các hình
thức khác nhưng cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của Kho bạc và cơ quan
thuế và việc luân chuyển chứng từ để đảm bảo tính thống nhất giữa các cơ
quan.
c. Kiểm tra, Thanh tra thuế
Thực hiện mô hình quản lý thuế theo chức năng, đặc biệt, từ năm 2004,
khi triển khai cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, vai trò của
người nộp thuế (NNT) đã được đề cao hơn. Theo đó, người nộp thuế tự chịu
trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, cơ quan thuế thực
hiện các chức năng quản lý thuế mà trong đó chủ yếu là cung cấp các dịch vụ
công (tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế), giám sát tuân thủ pháp luật
14
thuế thông qua việc kiểm tra, thanh tra, điều tra thuế và cưỡng chế thi hành
pháp luật thuế.
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là một trong những chức năng chủ yếu
của cơ quan quản lý thuế, chức năng này đặc biệt cần thiết khi áp dụng cơ chế
người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Kiểm tra, thanh tra thuế nhằm
phát hiện kịp thời những vi phạm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế để nhắc
nhở, giáo dục, ngăn chặn và xử phạt đối với các trường hợp cố ý gian lận về
thuế dưới mọi hình thức.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá công tác thanh
tra thuế góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, thống nhất các quy
định về thanh tra, kiểm tra, tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công tác
thanh tra trong toàn Ngành Thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
các tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận, trốn thuế; nâng cao việc quản lý cán
bộ thanh tra thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao làm cơ sở đánh giá
phân loại cán bộ thanh tra, Tổng cục Thuế đã ban hành Quy trình Kiểm tra
thuế theo Quyết định Số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2009; Quy trình Thanh tra

thuế theo Quyết định Số 460/QĐ- TCT ngày 5/5/2009; Quy trình Thanh tra,
kiểm tra chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế theo Quyết định Số
898/QĐ-TCT ngày 19/7/2007.
Do đặc thù của công tác quản lý thuế, Luật Quản lý thuế phân biệt rõ
kiểm tra với thanh tra thuế; thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra. Theo
đó: Kiểm tra thuế được xác định là công việc thường xuyên mang tính
nghiệp vụ được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan thuế dựa trên hồ sơ khai
thuế của người nộp thuế hoặc được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế khi
người nộp thuế không giải trình được các số liệu chưa hợp lý trong hồ sơ khai
thuế. Thanh tra thuế được thực hiện trong các trường hợp: theo định kỳ đối
với các cơ sở kinh doanh có ngành nghề kinh doanh đa dạng, quy mô kinh
15
doanh lớn và phức tạp, số thuế nộp nhiều; Đối với cơ sở kinh doanh và người
nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, thanh tra để giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thuế.
Thanh tra, kiểm tra chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế
Để chuẩn hoá các nội dung và các bước công việc trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế; đảm bảo
công tác thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ của Ngành Thuế thống nhất, xuyên
suốt từ Tổng cục Thuế đến các cục thuế và chi cục thuế; đảm bảo hoạt động
thanh tra, kiểm tra chấp hành nhiệm vụ, công vụ của Ngành Thuế tuân thủ
nghiêm túc các quy định của pháp luật, đồng thời đáp ứng yêu cầu cải cách và
hiện đại hoá Ngành Thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra,
kiểm tra sự tuân thủ trong toàn Ngành Thuế; góp phần đưa công tác quản lý
thuế và quản lý nội bộ Ngành Thuế đi vào nề nếp, xây dựng Ngành Thuế
ngày càng vững mạnh toàn diện, Tổng cục Thuế đã ban hành “Quy trình
Thanh tra, kiểm tra chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan Thuế” theo
Quyết định Số 898 /QĐ-TCT ngày 10 tháng 7 năm 2007.
Về quy trình kiểm tra thuế: Kiểm tra thuế bao gồm kiểm tra hồ sơ khai
thuế tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế

Thứ nhất, Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế bao gồm 5
bước
Bước 1: Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế
Bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai
thuế của người nộp thuế trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ
liệu thông tin của người nộp thuế chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của
ngành (nếu có) để kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa
chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê khai thuế.
16
Ngoài các dữ liệu, thông tin trong hồ sơ khai thuế, bộ phận kiểm tra và
cán bộ kiểm tra thuế còn phải tổ chức thu thập thêm thông tin nếu có liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế từ các nguồn thông
tin của các cơ quan như ngân hàng, kho bạc, kiểm toán, quản lý thị trường, tài
nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, thanh tra, công an, toà án
Bước 2: Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ
sơ khai thuế
Việc lựa chọn các cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ
khai thuế dựa trên:
Một là, Lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế
Các cơ sở kinh doanh có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp như:
Nộp hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu kèm theo hoặc nộp
không đúng hạn các loại hồ sơ khai thuế; khai thuế hay sai sót không đúng
với số thuế thực tế phải nộp, phải điều chỉnh nhiều lần; cơ quan thuế đã nhiều
lần nhắc nhở nhưng chậm khắc phục; vi phạm về hồ sơ khai thuế tháng, quý
mà cơ quan thuế phải ra quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ sở kinh doanh ít nhất
3 lần trong 1 năm; không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo dài,
thường xuyên có tình trạng nợ thuế.
Các doanh nghiệp có rủi ro về thuế còn là các doanh nghiệp có các dấu
hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng trước hoặc năm trước: Có
số thuế giá trị gia tăng âm liên tục nhưng không xin hoàn hoặc có xin hoàn

nhưng hồ sơ khai thuế không đầy đủ và cơ quan thuế đã có yêu cầu bổ sung
hoàn thiện nhưng không thực hiện được; có đột biến về doanh thu hoặc số
thuế phải nộp tăng hoặc giảm trên 20%;
Hai là, Lựa chọn cơ sở kinh doanh có doanh thu năm trước hoặc số
thuế phải nộp lớn. Thủ trưởng cơ quan thuế quy định mức doanh thu và số
17
tiền thuế phải nộp để xác định cơ sở kinh doanh có doanh thu hoặc số thuế
phải nộp lớn;
Ba là, Lựa chọn một số cơ sở kinh doanh theo chỉ đạo của thủ trưởng
cơ quan thuế hoặc theo chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên;
Bốn là, Khi lập danh sách số lượng cơ sở kinh doanh phải kiểm tra hồ
sơ khai thuế để trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt, trưởng phòng kiểm tra
thuế hoặc đội trưởng đội kiểm tra thuế cần phải cân đối với nguồn nhân lực
hiện có đảm bảo kiểm tra được tất cả các loại hồ sơ khai thuế của cơ sở kinh
doanh đã được lập theo danh sách;
Năm là, Đối với các loại hồ sơ khai thuế như thuế nhà thầu nước ngoài;
nộp tiền thuế sử dụng đất khi được giao đất; thuế nhà đất; thuế chuyển quyền
sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế môn bài; lệ phí trước bạ; phí
và các loại lệ phí khác không thuộc diện lập danh sách để thủ trưởng cơ
quan thuế duyệt hàng năm. Bộ phận được giao kiểm tra các loại hồ sơ khai
thuế nêu trên phải bố trí cán bộ kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế phát
sinh trong năm.
Bước 3: Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế
Chậm nhất là ngày 30 tháng 12 hàng năm, thủ trưởng cơ quan thuế phải
duyệt xong danh sách người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế của từng
bộ phận kiểm tra thuế.
Căn cứ vào danh sách số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai
thuế đã được thủ trưởng cơ quan thuế duyệt, trưởng phòng kiểm tra thuế hoặc
đội trưởng kiểm tra thuế giao cụ thể số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ
sơ thuế cho từng cán bộ kiểm tra thuế.

Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai
thuế bao gồm: hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai
18
thuế theo tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế
theo năm của người nộp thuế được giao.
Bước 4: Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế
Kiểm tra hồ sơ khai thuế bao gồm các nội dung:
Một là, Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai
thuế. Trường hợp phát hiện người nộp thuế không ghi chép, phản ánh đầy đủ
các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo thủ
trưởng cơ quan thuế ra thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung các chỉ
tiêu chưa phản ánh trong hồ sơ khai thuế.
Hai là, Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số
tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế theo phương pháp đối chiếu so
sánh như sau: đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế;
đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo; đối chiếu
các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế với
tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế tháng trước, quý trước, năm
trước; đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh
tương đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh; đối chiếu với các
thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác.
Bước 5: Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan
thuế.
Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý,
chính xác của các thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận
xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
Đối với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế
khai là có nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan
thuế ra thông báo yêu cầu người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
19

Trong trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin
tài liệu chứng minh được số thuế khai là đúng thì bản giải trình, tài liệu bổ
sung hoặc biên bản làm việc (nếu làm việc trực tiếp) được chấp nhận và lưu
lại cùng với hồ sơ khai thuế.
Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không
giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu hoặc trong thời hạn theo thông báo
của cơ quan thuế, người nộp thuế giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu
nhưng không chứng minh được số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm tra thuế
báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để ra Quyết định ấn định số thuế phải nộp
hoặc Quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế trong trường hợp
không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
Thứ hai, Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở của người nộp thuế
Việc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế phải đảm bảo
được các yêu cầu:
Thứ nhất: Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế
chậm nhất là 3 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định kiểm tra được thủ trưởng
cơ quan thuế ký.
Thứ hai: Trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp
thuế mà người nộp thuế chứng minh được số thuế khai là đúng thì trong thời
hạn 5 ngày làm việc trưởng đoàn kiểm tra thuế trình thủ trưởng cơ quan thuế
ra quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế.
Thứ ba: Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được tiến
hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra
thuế. Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra
thuế và giải thích nội dung kiểm tra theo quyết định. Khi kết thúc công bố
quyết định kiểm tra, đoàn kiểm tra thuế và người nộp thuế phải có biên bản
xác định thời gian và nội dung công bố quyết định kiểm tra.
20
Thứ tư: Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc
theo sự phân công của trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công

việc được giao. Kết thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải
lập biên bản xác định số liệu kiểm tra với người được uỷ quyền của người nộp
thuế làm việc với đoàn kiểm tra.
Trong quá trình thực hiện kiểm tra, đoàn kiểm tra được quyền kiểm tra
tài sản, vật tư, hàng hoá, xem xét chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo
tài chính, các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung của Quyết định
kiểm tra thuế.
Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế không quá 5 ngày làm
việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Trong quá trình kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra.
Biên bản kiểm tra gồm các nội dung chính như: Các căn cứ pháp lý để thiết
lập biên bản; mô tả diễn biến của sự việc theo nội dung đã kiểm tra, nêu kết
quả số liệu của đoàn kiểm tra so với số liệu kê khai, báo cáo của người nộp
thuế; giải thích lý do, nguyên nhân có sự chênh lệch; kết luận từng nội dung
đã tiến hành kiểm tra, xác định hành vi, mức độ vi phạm và đề xuất xử lý vi
phạm theo thẩm quyền. Kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền
của đoàn kiểm tra.
Chậm nhất là sau 5 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra thuế,
trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế về kết quả kiểm
tra thuế và dự thảo các quyết định xử lý về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế.
Trường hợp phải xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi phạm hành chính về
thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, thủ
trưởng cơ quan thuế phải ký Quyết định xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi
phạm hành chính về thuế.
21
Trường hợp không phải xử lý truy thu về thuế; không phải xử phạt vi
phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký
biên bản kiểm tra, thủ trưởng cơ quan thuế phải ký kết luận kiểm tra thuế.
Về thực hiện quy trình thanh tra thuế: cũng tương tự như quy trình
kiểm tra thuế tại địa điểm người nộp thuế nhưng áp dụng đối với doanh

nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh
tra định kỳ một năm không quá một lần; khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
thuế; để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khi thực hiện thanh tra thuế, đoàn thanh tra thuế phải có tối thiểu một
thành viên là thanh tra viên thuế.
Về thanh tra, kiểm tra trong nội bộ Ngành Thuế
Thanh tra, kiểm tra chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế
được tiến hành thường xuyên và được thực hiện theo 3 bước
Bước 1: Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm
Để lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra, trước hết là phải tập hợp và khai
thác thông tin về đối tượng thanh tra, kiểm tra
Khai thác hệ thống thông tin của ngành và tập hợp các thông tin từ báo
chí, phản ánh qua đường dây nóng, từ các cơ quan bảo vệ pháp luật về tình
hình quản lý đối tượng nộp thuế; tình hình lập và thực hiện dự toán thu ngân
sách; tình hình quản lý nợ thuế; kết quả thực hiện thanh tra, kiểm tra người
nộp thuế, thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ qua các năm; thông tin về tình hình
hoàn thuế, miễn giảm thuế, xoá nợ thuế; tình hình quản lý ấn chỉ thuế; tình
hình chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng, công tác xây dựng cơ
bản của ngành, về công tác cán bộ, chi tiêu kinh phí Các đơn vị làm nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ trong Ngành Thuế tổ chức phân tích xác
22
định nội dung và hình thức thanh tra, kiểm tra; lựa chọn các đơn vị cần thanh
tra, kiểm tra làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân
thủ hàng năm.
Nội dung trọng tâm của kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ
Hệ thống kiểm tra nội bộ có chức năng giúp thủ trưởng cơ quan thuế
các cấp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế
các cấp. Hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ Ngành Thuế bao gồm các nội
dung: thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện các văn bản pháp luật thuế;

thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức cán bộ trong Ngành Thuế; thanh tra, kiểm
tra việc lập và thực hiện dự toán thu ngân sách; thanh tra, kiểm tra việc đăng
ký, cấp mã số thuế; công tác quản lý tổ chức và cá nhân người nộp thuế; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý ấn chỉ thuế (in, cấp phát, sử dụng,
thanh toán ấn chỉ thuế; xử lý các sai phạm liên quan tới ấn chỉ thuế); thanh
tra, kiểm tra công tác xử lý đối với doanh nghiệp thành lập để mua, bán, sử
dụng hoá đơn bất hợp pháp; thanh tra, kiểm tra công tác xử lý tờ khai thuế,
hoàn thuế giá trị gia tăng; thanh tra, kiểm tra công việc quản lý nợ thuế và tổ
chức thu nợ thuế; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra đối tượng nộp thuế của cấp dưới; thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết
khiếu nại về thuế; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí trong Ngành
Thuế; thanh tra kiểm tra công tác xây dựng cơ bản nội bộ Ngành.
Sau khi xác định nội dung thanh tra, kiểm tra, việc tiếp theo là lập kế
hoạch thanh tra, kiểm tra. Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra được tiến hành tại
Tổng cục Thuế, cục thuế và các chi cục thuế
Tại Tổng cục Thuế: Xây dựng văn bản hướng dẫn lập kế hoạch thanh
tra, kiểm tra sự tuân thủ trình Tổng cục trưởng ban hành, kèm theo kế hoạch
23
thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ của Tổng cục thuế gửi các Ban, đơn vị thuộc
Tổng cục Thuế và cục thuế trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Tại các cục thuế, chi cục thuế: Căn cứ hướng dẫn và kế hoạch của cục
thuế, các chi cục tiến hành lập kế hoạch tự kiểm tra sự tuân thủ tại chi cục và
báo cáo về cục trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Cục thuế tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ hàng năm
của các đơn vị trực thuộc báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 05 tháng 12
hàng năm.
Bước 2: Công việc chuẩn bị tiến hành thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch
Một là, Tổ chức tập hợp, nghiên cứu, phân tích các thông tin liên quan
đến nội dung và đơn vị được thanh tra, kiểm tra;

Hai là, Xây dựng đề cương thanh tra, kiểm tra
Đề cương thanh tra, kiểm tra phải nêu rõ: Mục đích, yêu cầu của cuộc
thanh tra, kiểm tra; hình thức thanh tra, kiểm tra; loại hình thanh tra, kiểm tra:
toàn diện, chuyên đề, kiểm tra chéo; đơn vị dự kiến thanh tra, kiểm tra; nội
dung thanh tra, kiểm tra; phương pháp thanh tra, kiểm tra; thời kỳ thanh tra,
kiểm tra; thời gian thanh tra, kiểm tra;
Ba là, Thành lập đoàn (đội) thanh tra (kiểm tra)
Căn cứ vào đề cương thanh tra (kiểm tra) đã xây dựng, ban (hoặc
phòng, hoặc tổ) kiểm tra nội bộ dự kiến thành viên đoàn thanh tra (kiểm tra).
Đối với thanh tra toàn diện, hoặc thanh tra (kiểm tra) theo chuyên đề có thể tổ
chức theo từng lĩnh vực để từng bước đào tạo các cán bộ thanh tra (kiểm tra)
chuyên sâu theo lĩnh vực.
Đối với các trường hợp thanh tra (kiểm tra) đột xuất hoặc giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo cơ quan thuế thì tuỳ theo tính chất, nội dung từng vụ
24
việc, các đoàn thanh tra (kiểm tra) được thành lập theo chỉ đạo của Tổng cục
trưởng, các cục trưởng cục thuế hoặc chi cục trưởng chi cục thuế;
Bốn là, Dự thảo, ký ban hành quyết định thanh tra (kiểm tra)
Khi trình ký quyết định thanh tra (kiểm tra) ngoài dự thảo quyết định
thanh tra (kiểm tra) phải kèm theo hồ sơ sau: đề cương thanh tra (kiểm tra);
phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong đoàn thanh tra (kiểm tra); đơn
thư khiếu nại, tố cáo cơ quan thuế (trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất
giải quyết đơn).
Bước 3: Thanh tra, kiểm tra tại đơn vị
Khi thanh tra (kiểm tra) các phần công việc, các thành viên trong đoàn
thanh tra (kiểm tra) phải kiểm tra chi tiết các phần việc của từng bộ phận,
từng cán bộ được kiểm tra liên quan để chỉ rõ những việc làm đúng cần phát
huy, những việc làm sai cần khắc phục; quy rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn
vị, từng cán bộ; đồng thời kiến nghị xử lý những cán bộ vi phạm pháp luật
theo quy định (đối với trường hợp xác định rõ vi phạm), hoặc chuyển hồ sơ

cho bộ phận kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công chức thuế
để tiếp tục kiểm tra làm rõ các sai phạm của công chức đó (đối với trường hợp
chưa xác định rõ vi phạm).
Thực hiện thu thập và lập hồ sơ chứng lý thanh tra (kiểm tra), hồ sơ
chứng lý được coi là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra (kiểm tra), gồm:
Các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên
quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi lời, hình những việc làm sai của đơn vị
(phân tán kho quĩ, cất giấu chứng từ, tài liệu ); biên bản kiểm kê kho quĩ và
ghi nhận kết quả làm việc của thành viên đoàn thanh tra (kiểm tra) với đơn vị;
các tài liệu, báo cáo của đơn vị lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra (kiểm tra)
hoặc các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện có xác
nhận của cán bộ đơn vị được thanh tra, kiểm tra.
25

×