Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng giao thông vận tải trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.26 KB, 24 trang )


1
Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường
Cao đẳng Giao thông Vận tải trong
giai đoạn hiện nay

Dương Văn Đoan

Trường Đại học Giáo dục
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn : PGS.TS. Hà Nhật Thăng
Năm bảo vệ: 2008

Abstract. Trình bày cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao
đẳng kỹ thuật, vai trò của trường trong việc đào tạo cán bộ cho ngành Giao thông vận
tải (GTVT) và những yêu cầu mới về năng lực và phẩm chất của người giảng viên
trường Cao đẳng Giao thông vận tải (CĐGTVT) Sơ lược về lịch sử hình thành và phát
triển, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, hoạt động đào tạo của trường CĐGTVT. Khảo sát và
đánh giá thực trạng của đội ngũ giảng viên của trường CĐGTVT. Kiến nghị một số biện
pháp phát triển đội ngũ giảng viên của trường trong giai đoạn hiện nay như: xây dựng
chương trình bồi dưỡng toàn diện để nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ giảng
viên, sắp xếp hợp lý cơ cấu đội ngũ giảng viên, liên kết trong đào tạo và bồi dưỡng nâng
cao trình độ đội ngũ giảng viên, điều chỉnh và ban hành các văn bản, qui định nhà
trường (qui định nội bộ) phù hợp với thực tế, cải thiện chế độ đãi ngộ, tạo cơ hội, điều
kiện khuyến khích tự học, bồi dưỡng của giảng viên, bổ sung, nâng cấp và hiện đại hóa
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng và đào tạo, xây dựng văn hóa nhà
trường, tạo ra phong trào học tập, rèn luyện của thầy và trò

Keywords. Giáo dục đại học; Giảng viên; Quản lý giáo dục; Trường Cao đẳng Giao
thông vận tải


Content.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giao thông vận tải có vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước nên luôn được ưu tiên phát triển, trong thời kỳ đổi mới vai trò của nó càng trở nên
quan trọng, được coi là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế xã hội, để
Việt Nam trở thành một nước công nghiệp, hiện đại. Đứng trước yêu cầu đó, các trường
giao thông vận tải có vai trò đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của
ngành, trong đó đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân lực phục
vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển giao thông vận tải.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X nêu rõ: "Ưu tiên hàng
đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương

2
pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất
của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh
viên".[8]
Đảng uỷ, Ban giám hiệu nhà trường luôn xác định phát triển đội ngũ giảng viên
là yếu tố quyết định cho việc nâng cao chất lượng đào tạo. Trong những năm gần đây,
quy mô đào tạo của nhà trường ngày càng mở rộng, đội ngũ giảng viên của trường đã
được quan tâm xây dựng, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
Vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên đã có nhiều người nghiên cứu, song đều ở
các lĩnh vực khác. Vấn đề nghiên cứu phát triển đội ngũ giảng viên các trường trong
ngành Giao thông vận tải, cụ thể ở trường Cao đẳng Giao thông vận tải vẫn còn là điều
mới mẻ.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên mà tác giả chọn đề tài: “Biện
pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Giao thông vận tải trong giai
đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên

của trường Cao đẳng Giao thông vận tải trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu của đề tài là đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Giao
thông vận tải hiện nay.
- Đối tượng nghiên cứu đề tài là các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
trường Cao đẳng Giao thông vận tải.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hiện thực hoá mục đích trên, chúng tôi xác định các nhiệm vụ nghiên cứu của
đề tài là:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên
ngành đào tạo Cao đẳng Giao thông vận tải trong giai đoạn hiện nay.
- Đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên hiện nay của trường Cao đẳng Giao
thông vận tải.
- Đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của nhà trường.




3
5. Giả thuyết khoa học
Nếu nhà trường thực hiện tốt các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên thì mới
nâng cao được chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành giao thông vận tải
trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về không gian của đề tài: Nghiên cứu khảo sát được tiến hành tại trường
Cao đẳng Giao thông vận tải;
6.2. Phạm vi về thời gian của đề tài: Đề tài được thực hiện từ tháng 06 năm 2007 đến
tháng 11 năm 2007.
6.3. Phạm vi về nội dung của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác phát triển
đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Giao thông vận tải.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phương
pháp nghiên cứu lý luận là phương pháp duy vật biện chứng.
7.2. Nhóm phương pháp khảo sát thực trạng: Điều tra bằng phiếu hỏi; Toạ đàm, đối
thoại; Quan sát; Nghiên cứu sản phẩm; Phương pháp chuyên gia.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Phân tích, so sánh, khái quát hoá; Sử dụng
toán thống kê; Phần mềm tin học.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Vì không có điều kiện, tác giả luận văn chỉ
sử dụng phương pháp điều tra xã hội học và khảo nghiệm, nhằm kiểm chứng tính khả
thi của các giải pháp đề xuất.
8. Ý nghĩa của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến phát
triển đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Giao thông vận tải trong giai đoạn hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn: Giúp cho Ban giám hiệu vận dụng các biện pháp phát triển
đội ngũ giảng viên trong trường Cao đẳng Giao thông vận tải. Ngoài ra, những trường
Giao thông vận tải, các trường cao đẳng có thể vận dụng những biện pháp ấy vào việc
phát triển đội ngũ giảng viên ở trường mình.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn được
trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng
kỹ thuật

4
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Giao
thông vận tải.
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Giao thông vận
tải
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT
1.1. Các khái niệm công cụ nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng, có nhiều cách định nghĩa theo các cách tiếp cận
khác nhau, song cho dù bằng cách diễn đạt nào đi nữa thì các tác giả cũng đều thống
nhất quan điểm:
+ Quản lý là một quá trình tác động liên tục có định hướng, có chủ định của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý trong một tổ chức thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trường.
+ Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã hội. Hoạt
động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho tổ chức tồn tại, vận hành và phát triển.
Có nhiều ý kiến khác nhau khi xác định chức năng quản lý, song đều thống nhất
ở bốn chức năng cơ bản đó là: Kế hoạch hoá; Tổ chức; Lãnh đạo; Kiểm tra.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lí giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội để đẩy
mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực – chủ yếu là thế hệ trẻ – nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển xã hội. Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lí
nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt đến mục đích đã định. Hệ thống giáo dục luôn vận
động và phát triển theo qui luật chung và chịu sự qui định của điều kiện kinh tế xã hội,
do đó, khái niệm về quản lí giáo dục cũng phải luôn được đổi mới, đảm bảo tính năng
động, khả năng tự điều chỉnh, thích ứng của giáo dục với sự vận động và phát triển
chung của xã hội để giáo dục thực sự là sự nghiệp chung của quần chúng.
1.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường thể hiện thông qua hoạt động quản lý trong tổ chức nhà
trường. Hoạt động này do chủ thể quản lý nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động
quản lý bên trong nhà trường như:
- Quản lý, phát triển đội ngũ cán bộ, đội ngũ giảng viên;

5

- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị sư phạm trong nhà trường;
- Quản lý quá trình dạy học, giáo dục;
- Quản lý học sinh, sinh viên;
- Quản lý tài chính trường học;
- Quản lý quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội.
1.1.4. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận của quản lí nguồn nhân lực. Bởi vì
quản lí nguồn nhân lực gồm có các yếu tố: Phát triển nguồn nhân lực; sử dụng nguồn
nhân lực và môi trường của nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực là làm tăng
cả về số lượng và chất lượng của nguồn lực của con người trong một tập thể nhất định
cùng lao động để đạt mục đích chung.
1.1.5. Giảng viên, đội ngũ giảng viên
* Giảng viên: Điều 61 Luật giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu
rõ: “Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở đại học, sau đại học được gọi là giảng viên. Họ là những
người công chức, viên chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy, đào tạo ở bậc đại học,
cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của trường đại học hoặc cao đẳng”.
- Yêu cầu đối với giảng viên: Thực hiện theo Quyết định số 202/TCCP-VC ngày
08/06/1994 của Bộ trưởng Trưởng ban tổ chức-Cán bộ Chính phủ.
- Quyền của giảng viên: Được ghi rõ ở Chương III, Điều 25 Điều lệ trường cao đẳng
- Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của giảng viên cao đẳng: Qui định tại Chương III, Điều
26 Điều lệ trường cao đẳng: có 2 tiêu chuẩn và 7 nhiệm vụ.
* Đội ngũ giảng viên: Đội ngũ giảng viên: Đội ngũ giảng viên là tập hợp những
giảng viên được tổ chức thành một lực lượng có chung một nhiệm vụ là giảng dạy, thực
hiện các mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho tập thể đó. Tập hợp giảng viên của một trường
đại học, cao đẳng nhất định thì được gọi là đội ngũ giảng viên của trường đó.
- Yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên
+ Số lượng: Mỗi trường phải có đủ số lượng giảng viên tương ứng với số lượng
sinh viên và chương trình đào tạo của trường theo một tỷ lệ nhất định. (theo quyết định
số 693/QĐ-BGDĐT ngày 07/02/2007)
+ Chất lượng: Cần chú trọng hai hội dung:

Thứ nhất, trình độ đào tạo: Giảng viên có được đào tạo chính quy hay không,
chất lượng và uy tín của nhà trường, bằng cấp, học vị…

6
Thứ hai, sự hài hoà giữa nội dung công việc và trình độ đào tạo: Có được bố trí
giảng dạy đúng chuyên môn hay không? Có đủ tiêu chuẩn về trình độ nhưng có đủ năng
lực để giảng dạy hay không? Việc phân công hoặc tuyển dụng giảng viên về các khoa,
bộ môn đã hợp lý chưa?
+ Cơ cấu: Cơ cấu đội ngũ giảng viên phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, hợp
lý dựa trên các nội dung sau: Cơ cấu chuyên môn (theo môn dạy); Cơ cấu theo trình độ
đào tạo; Cơ cấu theo độ tuổi; Cơ cấu đội ngũ theo giới tính.
1.1.6. Phát triển đội ngũ giảng viên
Có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển đội ngũ giảng viên, nhưng nhìn
chung đều đề cập tới ba yêu cầu. Đó là:
+ Nâng cao chất lượng cá nhân giảng viên, là trọng tâm của công tác phát triển
đội ngũ giảng viên.
+ Xây dựng bồi dưỡng đội ngũ về số lượng, đáp ứng mục tiêu đào tạo, phát triển
các ngành nghề đào tạo của trường đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của xã hội.
+ Phát triển đội ngũ giảng viên phải đảm bảo cấu trúc đội ngũ giảng viên, đảm
bảo tính kế thừa, phát triển, đồng bộ và đón đầu quy mô phát triển của trường. Hiện
không ít nơi không quan tâm tới yêu cầu này nên nhiều môn học, ngành đào tạo ”tuyệt
tự” chuyên gia, nhiều nghề mới phát triển lại thiếu giảng viên và chưa được chuẩn bị
đào tạo, bồi dưỡng.
Như vậy: Dù đứng trên quan điểm nào thì việc phát triển đội ngũ nói chung và
phát triển đội ngũ giảng viên nói riêng cũng cần phải đạt được 4 tiêu chuẩn: Đủ về số
lượng; Mạnh về chất lượng; Đồng bộ về cơ cấu; Đồng thuận về hành động.
1.1.7. Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên là cách thức tiến hành, giải quyết để làm cho đội
ngũ giảng viên của một nhà trường tăng lên về mọi mặt, số lượng và chất lượng cũng như những
năng lực, phẩm chất khác mà theo tiêu chuẩn người giảng viên phải đạt được.

1.2. Tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giảng viên
Phát triển đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong mỗi nhà
trường, là yếu tố quyết định đến việc nâng cao chất lượng đào tạo, là thước đo để đánh
giá năng lực hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường, làm cho mọi người có nhận thức
đúng đắn, đầy đủ về việc phát triển đội ngũ giảng viên là yêu cầu nâng cao chất lượng,
tạo thương hiệu cho nhà trường.


7
1.3. Những yêu cầu đối với ngƣời cán bộ, công nhân ngành Giao thông vận tải
trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập hiện nay
1.3.1. Phát triển giao thông vận tải trong giai đoạn hiện nay
Tại thời điểm hiện nay, Việt Nam đi tới giữa chặng đường công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nhưng yếu tố phục vụ cho sự nghiệp này của chúng ta đều còn yếu, trong đó có
yếu tố tiền đề là giao thông vận tải. Vì thế, ngành này càng trở nên quan trọng với yêu
cầu được phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới để đem lại thành công của sự
nghiệp cách mạng mới của đất nước.
Phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trong đó phát triển giao thông là sự
lựa chọn cần thiết, tất yếu và đúng đắn của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm phục vụ
cho sự nghiệp cách mạng mới của đất nước. Để phát triển giao thông, có nhiều việc cần
phải thực hiện với sự đồng thuận của nhà nước và nhân dân, sự vào cuộc của nhiều lực
lượng xã hội. Phát triển giao thông vận tải cần phải có qui hoạch tổng thể, có sự bàn
bạc, thống nhất giữa các ngành chức năng tạo sự đồng bộ để tránh thất thoát, lãng phí
như hiện nay.
1.3.2. Yêu cầu nhân cách người tham gia xây dựng giao thông vận tải
Như các ngành khác, người tham gia xây dựng giao thông vận tải không chỉ cần
có nhân cách, chuẩn mực đạo đức và năng lực cần thiết của một người cán bộ khoa học
kỹ thuật của người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mà còn được thể
hiện ở các mặt: Nhận thức tư tưởng chính trị; Tự hoàn thiện bản thân; Quan hệ với mọi
người; Quan hệ công việc; Xây dựng môi trường sống; Hợp tác và cạnh tranh; Tổ chức

quản lý; Hoạt động chính trị xã hội; Nghiên cứu khoa học; Lao động nghề nghiệp riêng
biệt.
1.4. Vai trò của trƣờng trong việc đào tạo cán bộ cho ngành Giao thông vận tải
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, trường Cao đẳng Giao thông vận tải đã
góp phần to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong chiến tranh cũng như trong hoà bình, nhà trường luôn là cơ sở đào tạo có chất lượng,
cung cấp cho ngành giao thông vận tải và các ngành kinh tế quốc dân nguồn lực lao động
có chất lượng phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều
này được thể hiện bằng các danh hiệu nhà trường đã đạt được.
1.4.1. Vai trò của giao thông vận tải đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá các hoạt động này diễn ra một cách
mạnh mẽ, nhanh chóng, đòi hỏi có hiệu quả, do vậy cần có cơ sở hạ tầng giao thông tốt để
đáp ứng. Đặc biệt, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước Việt Nam gắn với
tiêu chí “dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” nên phát triển kinh tế

8
là vấn đề trọng tâm và cơ sở hạ tầng giao thông phải phát triển mạnh mẽ để đáp ứng yêu
cầu này. Sẽ không thể phát triển nền công nghiệp và nền kinh tế nếu không có một cơ sở hạ
tầng giao thông tốt, thuận tiện, hiện đại. Cơ sở hạ tầng giao thông là tiền đề, là điều kiện
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.4.2. Phát triển giao thông vận tải cần một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao
Giao thông vận tải là ngành áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật. Giai đoạn hiện
nay, khoa học công nghệ phát triển nhanh nên kiến thức đào tạo về công nghệ thay đổi liên
tục, đòi hỏi người cán bộ ngành giao thông vận tải phải có đủ trình độ để chuyển giao công
nghệ, để nắm bắt kiến thức mới, công nghệ mới. Ngoài ra, trình độ còn được thể hiện qua
kỹ năng nghề nghiệp, năng lực làm việc. Đây là yếu tố quan trọng trong trình độ của đội
ngũ cán bộ trong ngành. Hiện nay, đây là yếu tố còn yếu của lực lượng lao động Việt Nam
nói chung, của đội ngũ cán bộ ngành giao thông vận tải nói riêng. Vì lý do này, việc quan
tâm phát triển đội ngũ kỹ thuật có trình độ cao trở thành vấn đề cấp thiết, cần sự quan tâm
của Nhà nước, của ngành, của các nhà trường và đặc biệt cần sự nỗ lực phấn đấu của đội

ngũ cán bộ của ngành Giao thông vận tải.
1.4.3. Giáo dục đào tạo ngành giao thông vận tải góp phần quan trọng trong việc
phát triển đội ngũ lao động ngành giao thông vận tải
Hiện nay hệ thống trường giao thông vận tải tại Việt Nam khá hoàn chỉnh trải
rộng trên phạm vi cả nước với các trường từ trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề đến các
trường đại học. Trong hệ thống các trường của ngành có trường Cao đẳng giao thông
vận tải, một mắt xích quan trọng của hệ thống góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao và ngày càng đa dạng của ngành. Tuy nhiên để đáp ứng yêu
cầu của ngành trong giai đoạn mới, trường cao đẳng Giao thông vận tải nói riêng, hệ
thống trường học ngành giao thông vận tải nói chung cần nỗ lực mạnh mẽ hơn, thậm chí
cần cả thay đổi, những cải cách nhất định để phù hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển
đất nước trong giai đoạn mới – giai đoạn hội nhập.
1.5. Những yêu cầu mới về năng lực và phẩm chất của ngƣời giảng viên trƣờng
Cao đẳng Giao thông vận tải
1.5.1. Chuẩn giảng viên trường Cao đẳng Giao thông vận tải
Giảng viên trường Cao đẳng Giao thông vận tải, phải là người có trình độ chuyên
môn và trình độ sư phạm phù hợp với từng cấp đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, lối
sống trong sáng, lành mạnh, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có sức khoẻ tốt, lý lịch bản

9
thân rõ ràng, không chỉ đạt chuẩn của một giảng viên theo qui định chung của Bộ Giáo
dục và đào tạo mà còn phải đạt tiêu chuẩn của viên chức ngành giao thông vận tải.
1.5.2. Những yêu cầu đặc thù đối với giảng viên trường Cao đẳng Giao thông vận tải
Yêu cầu mới đối với giảng viên trường cao đẳng Giao thông vận tải không chỉ
phải giỏi về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, mà còn phải yêu nghề, luôn rèn luyện
bản lĩnh chính trị, nêu gương trong cuộc sống sinh hoạt cũng trong công tác hàng ngày
và có hiểu biết về những khoa học khác để phục vụ công tác chuyên môn cũng như việc
ứng xử trong các lĩnh vực của đời sống, có phẩm chất đạo đức tốt, tư tưởng chính trị
vững vàng. Tức là không chỉ đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn của một giảng viên theo
qui định chung của Bộ Giáo dục và đào tạo mà còn phải đạt tiêu chuẩn của viên chức

ngành giao thông vận tải.
1.6. Đổi mới phát triển đội ngũ giảng viên ngang tầm với yêu cầu đào tạo là một
đòi hỏi khách quan
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, người giáo viên nói chung,
giảng viên nói riêng luôn đóng vai trò quan trọng, góp phần nâng cao tiềm lực khoa học
công nghệ quốc gia, xây dựng và phát triển nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời
tham gia vào xây dựng kinh tế, phát triển đất nước, tạo vị thế về mọi mặt của Việt Nam trên
chính trường quốc tế và khu vực. Cần phải đạt được 4 tiêu chuẩn: Đủ về số lượng; Mạnh về
chất lượng; Đồng bộ về cơ cấu; Đồng thuận về hành động.
Sự nghiệp đổi mới giáo dục nhằm đáp ứng những yêu cầu phát triển đất nước,
theo kịp xu thế thời đại phụ thuộc vào đội ngũ nhà giáo là lực lượng cốt cán giữ vai trò,
tính chất quyết định đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở TRƢỜNG CAO
ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI
2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về trƣờng Cao đẳng Giao thông vận tải
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trường Cao đẳng Giao thông vận tải
Trường Cao đẳng Giao thông vận tải tiền thân là trường Cao đẳng Công chính,
được thành lập ngày 15/01/1945 theo nghị định của Bộ trưởng Quốc gia giáo dục Vũ
Đình Hoè và Bộ trưởng Giao thông công chính Đào Trọng Kim.
Trải qua nhiều lần tách, nhập, đổi tên, nâng cấp nay thành trường Cao đẳng Giao
thông vận tải. Trụ sở chính tại số 54 phố Triều Khúc, phường Thanh Xuân Nam, quận

10
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội; Phân hiệu Cao đẳng Giao thông vận tải đóng tại
phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên; Trung tâm đào tạo Giao
thông vận tải đóng tại phường Đồng Tâm, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Giao thông vận tải
Nhà trường có 04 phòng, 06 khoa, 03 tổ bộ môn trực thuộc, 01 phân hiệu, 03

trung tâm đào tạo, 01 công ty xây dựng công trình giao thông và các tổ chức đoàn thể
Công đoàn, Đoàn thanh niên. Hội sinh viên. Tất cả đều dưới sự lãnh chỉ đạo của Đảng
uỷ, Ban giám hiệu.
2.1.3. Hoạt động đào tạo của trường Cao đẳng Giao thông vận tải
Nhiệm vụ: Đào tạo cán bộ có trình độ cao đẳng, nghiên cứu khoa học phục vụ
yêu cầu phát triển ngành, phát triển kinh tế xã hội.
Với phương châm đa dạng hoá các loại hình đào tạo, được phép của hai Bộ Giáo
dục - Đào tạo và Bộ Giao thông vận tải, trường còn đào tạo các hệ trung cấp chuyên
nghiệp, công nhân kỹ thuật, thí nghiệm viên kiểm định chất lượng đường ôtô và lái xe
các hạng phục vụ cho việc phát triển ngành và các ngành kinh tế quốc dân.
Công tác đào tạo hiện nay: Hệ cao đẳng: 07 chuyên ngành; Hệ trung cấp: 04
chuyên ngành; Hệ công nhân kỹ thuật: 06 ngành, ngoài ra trường còn đào tạo hệ liên
thông từ trung cấp lên cao đẳng, hệ cao đẳng vừa học vừa làm, liên kết đào tạo.
2.1.4. Nhiệm vụ của trường trước yêu cầu mới
Giao thông vận tải phát triển nhanh, mạnh, luôn ứng dụng công nghệ mới vào tổ
chức chỉ đạo, thiết kế và thi công. Đặc biệt, bước vào thời kỳ mới, thời kỳ của những
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi nhà trường phải có những cố gắng vượt
bậc để có thể hội nhập được với khu vực và thế giới. Điều này đặt ra cho nhà trường
những yêu cầu mới, những nhiệm vụ nặng nề hơn để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hiện đại hoá
ngành giao thông vận tải. Đại hội Đảng bộ trường cao đẳng Giao thông vận tải lần thứ
IV đã đề ra nhiệm vụ “…không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, ra sức phấn đấu bồi
dưỡng đội ngũ, xây dựng cơ sở vật chất, đủ điều kiện đào tạo kỹ sư thực hành…”
2.1.5. Thực trạng các điều kiện thực hiện yêu cầu mới
Về cơ sở hạ tầng ở cả 3 địa điểm là Hà Nội, Vĩnh Yên và Thái Nguyên được bố
trí phù hợp với số lượng người dạy và người học ở mỗi địa điểm này. Tuy nhiên, trang
thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học của trường còn nhiều
thiếu thốn, phòng học luôn trong tình trạng quá tải, học ba ca. Máy móc, trang thiết bị

11

phục vụ giảng dạy thiếu, những cái đã có thì lỗi thời, không còn phù hợp với sự phát
triển khoa học kỹ thuật hiên nay vẫn chưa được bổ sung, thay thế; do đó nhiều môn học
không có điều kiện để thực hành trong quá trình học. Thư viện nhà trường không đáp
ứng được nhu cầu tra cứu tài liệu cho cho đội ngũ giảng viên và học sinh, sinh viên.
Đây là một trong những nguyên nhân cản trở công tác đào tạo cũng như quá trình tự
nghiên cứu nâng cao trình độ đối với đội ngũ giảng viên.
2.2. Khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên của trƣờng Cao đẳng Giao
thông vận tải
2.2.1. Số lượng giảng viên
Tổng số giáo viên hiện nay của nhà trường là 283, và đối chiếu với qui đổi tỷ lệ
GV/SV, HS theo tiêu chuẩn thì nhà trường hiện nay còn thiếu 123 giảng viên so với
định mức quy chuẩn của Bộ Giáo dục và đào tạo đưa ra.
Việc thiếu hụt đội ngũ giảng viên chủ yếu rơi vào các khoa chuyên ngành, đặc
biệt là các khoa hiện nay nhu cầu nguồn nhân lực cao, có lượng người học ngày càng
tăng và còn tiếp tục tăng trong thời gian tới. Việc thiếu hụt đội ngũ giảng viên này ảnh
hưởng rất lớn tới công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học của nhà trường nên cần
nhanh chóng được khắc phục.
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ giảng viên (theo các lĩnh vực chuyên môn)
2.2.2.1. Cơ cấu giảng viên theo đơn vị quản lý giảng dạy (khoa, tổ bộ môn)
Như đã phân tích, hiện nay tất cảc các khoa, tổ bộ môn trong toàn trường đều
thiếu khá nhiều giảng viên, đặc biệt là các khoa chuyên ngành. Riêng khoa Khoa học cơ
bản và tổ bộ môn Giáo dục thể chất thì thiếu không đáng kể, số lượng giảng viên hiện
nay vẫn có thể đảm nhiệm được khối lượng công tác. Sự thiếu hụt này tập trung chủ yếu
vào các khoa Xây dựng cầu đường, khoa Kinh tế vận tải và tổ bộ môn Cơ sở kỹ thuật.
Do vậy, trong thời gian tới cần phải bổ sung thêm giảng viên cho các đơn vị thiếu nhiều
cần được ưu tiên.
2.2.2.2. Cơ cấu giảng viên theo trình độ học vấn
Số liệu trên cho thấy giảng viên có trình độ tiến sĩ còn thấp (chiếm tỉ lệ 2,8%);
giảng viên có trình độ thạc sĩ chiếm 37,7%; giảng viên có trình độ đại học chiếm 49,8%;
giáo viên có trình độ cao đẳng và trung cấp tương đối lớn, chiếm 10,1%.

2.2.2.3. Cơ cấu giảng viên theo chức danh
Hiện nay, giáo viên trung học và giáo viên trung học cao cấp trong nhà trường
chiếm tỷ lệ khá lớn (GVTH: 10,3% ; GVTHCC : 1,7%), tỷ lệ giảng viên tạm ổn

12
(74,2%); giảng viên chính thấp (13,8%). Tuy nhiên, có thể chấp nhận được, vì nhà
trường vẫn đào tạo hệ Trung cấp và hệ Công nhân kỹ thuật.
2.2.2.4. Cơ cấu giảng viên theo độ tuổi
Phân tích cơ cấu giảng viên theo độ tuổi cho thấy tỉ lệ giảng viên trẻ dưới 35 tuổi
chiếm 44,53%; tỉ lệ giảng viên từ 36 đến 44 tuổi chiếm 15,9%; tỉ lệ giảng viên từ 45 đến
54 tuổi chiếm 21,55%; tỉ lệ giảng viên từ 55 đến 60 tuổi chiếm 18,02%. Như vậy, ta
thấy tỉ lệ giảng viên giữa các độ tuổi không đồng đều, điều này cũng bộc lộ khá rõ sự
hạn chế trong công tác phát triển phát triển nguồn nhân lực của nhà trường.
2.2.2.5. Cơ cấu giảng viên theo giới tính
Hiện nay, có thể khẳng định tỷ lệ về giới tính giữa nam và nữ trong nhà trường là
khá hợp lý. Tỉ lệ nam giới chiếm 63,6%; Tỉ lệ nữ giới chiếm 36,4%. Tại sao khẳng định
như vậy? Bởi vì, trường Cao đẳng Giao thông vận tải là trường cao đẳng kỹ thuật.
Phương châm đào tạo của nhà trường là học đi đôi với hành, gắn lý thuyết với thực tiễn
lao động sản xuất, đi thực tế của nam giới thuận lợi hơn.
2.2.3. Đánh giá về chất lượng của giảng viên so với yêu cầu phát triển nhà trường.
2.2.3.1. Kiến thức chuyên môn
Qua phân tích vấn đề về kiến thức chuyên môn của đội ngũ giảng viên trường
Cao đẳng Giao thông vận tải có những vấn đề đặt ra chủ yếu như sau:
Thứ nhất: Việc cập nhật, tiếp cận kiến thức mới, khoa học công nghệ mới đối với
đội ngũ giảng viên còn hạn chế.
Thứ hai: Nâng cao kiến thức thực tế đối với đội ngũ giảng viên trẻ
Thứ ba: Cần bổ sung giảng viên để đáp ứng khối lượng công tác và có thời gian
tham gia nghiên cứu khoa học.
2.2.3.2. Phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống
Phẩm chất chính trị là một trong những tiêu chuẩn quan trọng khi tuyển chọn

giảng viên tại trường Cao đẳng Giao thông vận tải. Điều này đã đề cập ở chương I của
luận văn.
2.2.3.3. Năng lực sư phạm
Để xem xét năng lực sư phạm, hay nói cách khác, phương pháp giảng dạy của
người giáo viên có nhiều tiêu chí đánh giá. Theo trường cao đẳng Giao thông vận tải có
một số tiêu chí chủ yếu sau:
- Nội dung bài giảng có phong phú, có liên hệ lý luận với thực tiễn hay không.
- Phương pháp dễ hiểu, gợi mở, đối thoại
- Giới hạn về kiến thức chuyên môn trong từng bài giảng.

13
- Giúp sinh viên nắm vững kiến thức môn học và ứng dụng vào các tình huống
thực tế.
- Ngoài ra còn thể hiện ở tác phong, sự nhiệt tình trong quá trình giảng dạy.
Đánh giá năng lực sư phạm là công việc hết sức khó khăn, phải hình thành nên một
hệ thống các tiêu chí đánh giá được tạm cho là các tiêu chí chuẩn. Sau đó dựa vào các tiêu
chí đó để đánh giá năng lực giảng dạy, tự học tập, nghiên cứu … của giảng viên. Việc đánh
giá này không chỉ đơn thuần là đánh giá năng lực sư phạm của người giảng viên, mà có thể
còn được sử dụng vào những công việc khác công tác quản lý cán bộ, công tác phát triển
nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ giảng viên của nhà trường.
2.2.4. Nhận xét chung về thực trạng
2.2.4.1. Những thành tựu
- Đảng uỷ đã quán triệt sâu sắc các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nước, mục tiêu đào tạo của nhà trường tới toàn thể cán bộ giảng viên trong toàn
trường.
- Được sự quan tâm của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Sự đoàn kết nội bộ, sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới.
- Về số lượng đã dần khắc phục được những thiếu hụt
- Về chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cả về chuyên môn và tư
tưởng chính trị.

2.2.4.2. Những tồn tại
Công tác phát triển đội ngũ giảng viên chưa được thường xuyên, liên tục, đôi khi
vẫn còn thực hiện theo kiểu thiếu đâu tuyển đấy mà chưa kế hoạch được xu thế phát
triển của xã hội để có chiến lược đón đầu, dẫn đến sự hẫng hụt, và mất cân đối giữa các
độ tuổi. Vì thế chưa phát huy được sức mạnh của đội ngũ.
Trong việc đánh giá chất lượng đôi khi vẫn thiên về cảm tính, dẫn đến sự bất
mãn trong một số giảng viên.
2.3. Nhận thức của cán bộ, giảng viên trong trƣờng về phát triển đội ngũ giảng
viên trong giai đoạn hiện nay
Với tỷ lệ hơn 80 % người được hỏi ý kiến cho thấy sự nhận thức về tầm quan
trọng của công tác phát triển đội ngũ giảng viên là tốt. Điều này được đề cập ở chương
III của luận văn.



14
2.4. Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của trƣờng cao đẳng Giao thông vận tải
2.4.1. Kế hoạch tổng thể phát triển đội ngũ giảng viên
Nhu cầu về giảng viên đến năm 2010 chiếm tỷ lệ 70%, nhưng đến năm 2015 lại
giảm đi (chiếm 30%). Vì đến năm 2015 nhà trường không đào tạo các hệ Công nhân kỹ
thuật và trung cấp nữa, do vậy định mức giờ giảng của giảng viên cũng giảm đi. Mặt
khác, phù hợp với xu thế chung của đào tạo bậc đại học, nhà trường sẽ chuyển sang đào
tạo theo chế độ tín chỉ thay cho đào đạo theo niên chế hiện nay, do vậy số giờ giảng của
giảng viên cũng giảm xuống.
Trong thời gian tới, nhà trường cần phải có những giảng viên có chức danh khoa
học cao hơn, trong đó có chức danh Giáo sư, Phó giáo sư. Tuy nhiên, trong 3 năm đầu
(2008 - 2010) số lượng này còn ít và sẽ tăng lên nhanh chóng trong những năm sau đó
để đạt bằng 4% vào năm 2015. Đặc biệt về học vị, đội ngũ có học vị tiến sĩ phải tăng lên
nhanh chóng để đạt mức 15% vào năm 2015 so với 2,8% hiên nay và phấn đấu vượt
trên 20% vào năm 2020, vượt mức tối thiểu theo yêu cầu chung.

2.4.2. Những định hướng của nhà trường nhằm phát triển đội ngũ giảng viên trong
những năm tới
- Phát triển đội ngũ giảng viên phù hợp mục tiêu, nguyên lý giáo dục chung, giáo dục
bậc đại học và mục tiêu đào tạo của nhà trường.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định; dự báo khoa học yêu cầu của
xã hội để xây dựng kế hoạch phát triển tổng thể của nhà trường làm căn cứ phát triển đội ngũ
cán bộ, giảng viên.
- Gắn công tác phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên với sự phát triển của nhà trường,
với việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường đáp ứng nhu cầu của xã hội
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa và hội nhập.
- Lãnh đạo nhà trường coi công tác phát triển đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ trọng tâm
trong những năm tới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà tường.
- Thực hiện một cách toàn diện, đồng bộ hệ thống giải pháp phát triển đội ngũ giảng
viên; coi trọng tăng số lượng gắn liền với phát triển chất lượng thông qua số giảng viên có học
hàm, học vị.
- Toàn bộ cán bộ, giảng viên của nhà trường coi công tác phát triển đội ngũ cán bộ,
giảng viên là nghĩa vụ, là lương tâm, là trách nhiệm và quyết tâm thực hiện.

15
- Thay đổi tất cả các yếu tố liên quan; thực hiện có hệ thống, liên tục, quyết liệt,
đúng lộ trình công tác phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên.

CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
GIAO THÔNG VẬN TẢI
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của
trƣờng Cao đẳng Giao thông vận tải
3.1.1. Căn cứ vào định hướng phát triển của nhà trường
Qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, trường cao đẳng Giao thông vận tải đã
đạt được những thành tựu nhất định được Đảng, nhà nước ghi nhận bằng các danh hiệu

đã được tặng thưởng. Tuy nhà trường còn gặp nhiều khó khăn, nhưng vẫn luôn xác định
sứ mạng của mình và khắc phục khó khăn để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao,
xây dựng nhà trường thành cơ sở đào tạo chất lượng cao, có cơ cấu trình độ hợp lý, đáp
ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế và nâng chất lượng đào tạo ngang tầm khu vực
và quốc tế.
3.1.2. Những vấn đề đặt ra cho công tác phát triển đội ngũ giảng viên của trường
trường cao đẳng Giao thông vận tải
- Đảm bảo đủ về số lượng: Theo quyết định số 693/QĐ-BGDĐT ngày
07/02/2007 của Bộ Giáo dục & Đào tạo là 25 SV/1 GV.
- Cải thiện về cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên:
- Bám sát mục tiêu, nguyên lý giáo dục chung, giáo dục bậc đại học, cao đẳng và
mục tiêu đào tạo của nhà trường, lãnh đạo nhà trường coi trọng và quan tâm phát triển
đội ngũ giảng viên, đồng thời giảng viên phải nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng
của việc phát triển đội ngũ, nâng cao chất lượng giảng dạy. Đổi mới phương phát theo
hướng giảm thời gian trên lớp, tăng thời gian tự học và các hình thức học tập khác, tăng
tính chủ động và niềm hứng thú của sinh viên.
3.2. Biện pháp chủ yếu phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng cao đẳng Giao thông
vận tải
3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên về mặt số lượng
3.2.1.1. Dự báo phát triển đội ngũ giảng viên
Thực chất của công tác lập dự báo phát triển đội ngũ giảng viên là việc các đơn
vị (khoa, tổ môn) trong trường tiên đoán số lượng giảng viên cần thiết trong thời gian

16
tới với sự phù hợp về trình độ chuyên môn, độ tuổi, giới tính cũng như năng lực sư
phạm. Dự báo là công cụ giúp cho việc xác định mục tiêu cũng như định hướng chương
trình phát triển đội ngũ giảng viên của trường trong tương lai.
3.2.1.2. Xây dựng qui hoạch đội ngũ giảng viên
Xây dựng qui hoạch tổng thể đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ của mỗi nhà trường.
Đội ngũ giảng viên vừa phải đảm bảo thực hiện nhiệm vụ trước mắt, vừa phải đảm bảo

tính kế thừa để thực hiện nhiệm vụ lâu dài, đồng thời cần có lực lượng dự trữ đáp ứng
yêu cầu công việc cấp bách hoặc mang tính thời vụ. Có thể có những qui hoạch ngắn
hạn từ 1 đến 5 năm, qui hoạch trung hạn từ 5 đến 10 năm, hoặc qui hoạch dài hạn từ 10
đến 20 năm. Do đó, để đảm bảo chất lượng đào tạo trường cao đẳng Giao thông vận tải
cần phải làm tốt công tác qui hoạch từ tổ bộ môn để đảm bảo đồng bộ về chuyên môn,
đủ số lượng giảng viên cần thiết và cơ cấu hợp lý giữa các độ tuổi thì mới đảm bảo được
tính chủ động trong quá trình giảng dạy.
3.2.1.3. Kế hoạch hoá công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và sàng lọc
Thực tế trường cao đẳng Giao thông vận tải tuyển dụng giảng viên từ hai nguồn
chủ yếu: Nguồn sinh viên mới tốt nghiệp đại học có chuyên ngành phù hợp, và những
người đã có thời gian công tác trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các công ty, tổng
công ty có chuyên ngành phù hợp với trường, những giảng viên từ trường khác chuyển
đến, nhưng phải đảm bảo theo tiêu chuẩn đã được đặt ra.
Qui trình công tác tuyển dụng giảng viên theo quy định chung của pháp lệnh
công chức và quy định riêng của nhà trường.
Công tác sàng lọc, nhà trường cũng thực hiện đúng nguyên tắc đề ra. Tuy nhiên,
cũng có sự kết hợp hài hoà giữa “lý” và “tình” trong công việc.
Công tác bổ nhiệm đều thực hiện đúng qui trình, do đó, những vị trí được bổ
nhiệm luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tóm lại, biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên về mặt số lượng ở trường cao
đẳng Giao thông vận tải là một biện pháp cần thiết, song cần phải thực hiện một cách
triệt để ngay từ khâu dự báo, qui hoạch, tuyển dụng cũng như sàng lọc đội ngũ giảng
viên.




17
3.2.2. Xây dựng chương trình bồi dưỡng toàn diện để nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên

3.2.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn giảng viên trường cao đẳng Giao thông vận tải
Tiêu chuẩn giảng viên trường cao đẳng Giao thông vận tải ngoài việc đạt chuẩn theo
qui định trong “Luật giáo dục” của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Điều lệ
trường cao đẳng” của Thủ tướng chính phủ, còn phải đáp ứng được yêu cầu cán bộ của
ngành và dựa trên cơ sở điều kiện thực tế nguồn nhân lực của nhà trường, và phải đảm bảo
về trình độ chuyên môn; Về chính trị tư tưởng; Về tư cách đạo đức, lối sống, mức độ hoàn
thành công việc được giao; Quan hệ đồng nghiệp, quan hệ xã hội.
Đây là công việc đòi hỏi phải được tiến hành một cách qui mô, có tổ chức, theo trình
tự nhất định, phải có sự đóng góp của nhiều người, đặc biệt là các chuyên gia trong lĩnh vực
giáo dục. Tuy nhiên, đề cập đến tiêu chuẩn giảng viên của nhà trường tác giả chỉ đề cập đến
như một phương hướng để nhà trường tham khảo và có thể thực hiện trong thời gian tới
nhằm đánh giá đúng mức và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.
3.2.2.2. Xây dựng nội dung, biện pháp bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ
giảng viên
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên: Phải được xây dựng thường
xuyên và được tiến hành bằng nhiều cách khác nhau, như giảng viên có kinh nghiệm
giúp đỡ giảng viên mới, cử đi đào tạo, tự nghiên cứu
Đổi mới công tác nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giảng viên: Đây là một việc
làm cần thiết đối với giảng viên trường cao đẳng Giao thông vận tải, để giảng viên tự
thấy nghiên cứu khoa học trở thành niềm đam mê, trỏ thành công việc thường ngày,
không thể thiếu đối với họ.
3.2.2.3. Thường xuyên bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giảng viên
Bồi dưỡng năng lực sư phạm ở đây không chỉ đơn thuần là cử giảng viên tham
gia các lớp bồi dưỡng phương pháp giảng dạy đại học, phương pháp soạn bài bằng giáo
án điện tử (sử dụng phần mền Power point và máy chiếu Projector), và kỹ năng đứng
lớp, kỹ năng dạy học, kỹ năng sử dụng các thiết bị giảng dạy hiện đại, mà năng lực sư
phạm theo lý luận dạy học hiện đại còn bao gồm các kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng tư vấn, kỹ năng đánh giá, khả năng tự học tập, tự nghiên cứu…
Việc bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giảng viên trường cao đẳng Giao thông vận
tải phải được tổ chức, thực hiện một cách toàn diện, thường xuyên thông qua các khoá học ngắn

hạn, các cuộc hội thảo, toạ đàm, các báo cáo chuyên đề, các buổi sinh hoạt ngoại khoá…

18
3.2.2.4. Thường xuyên thực hiện giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp của người giảng viên, đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh
Nền kinh tế của đất nước phát triển, đời sống của đại bộ phận người dân được
nâng lên, mặt trái của cơ chế thị trường tác động không nhỏ tới đời sống của mỗi con
người, vì thế, đội ngũ giảng viên trường cao đẳng Giao thông vận tải cần phải có phẩm
chất chính trị vững vàng, tư tưởng không dao động trước mọi tình huốn, có đạo đức và
lối sống trong sáng, thấm nhuần mọi quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, Nhà
nước.
Triển khai, tổ chức các lớp nói chuyện, học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh sâu rộng trong toàn trường, nêu gương điển hình tiên tiến.
3.2.3. Sắp xếp hợp lý cơ cấu đội ngũ giảng viên
Như phân tích ở chương 2, hiện nay cơ cấu đội ngũ giảng viên của trường cao
đẳng Giao thông vận tải chưa hợp lý, chưa đồng bộ về độ tuổi, về trình độ giảng viên
trong từng khoa. Chính vì thế dẫn đến sự hẫng hụt về đội ngũ kế cận, do giảng viên có
trình độ và kinh nghiệm tuổi đã cao, trong khi đó một bộ phận giảng viên có tuổi đời lẫn
tuổi nghề còn quá trẻ, chưa khẳng định được mình về năng lực, về uy tín trong quá trình
công tác. Do vậy, việc bố trí cơ cấu đội ngũ giảng viên một cách hợp lý là công việc hết
sức quan trọng và cần thiết. Để làm được điều này, đòi hỏi trường cao đẳng Giao thông
vận tải trong công tác qui hoạch đội ngũ giảng viên và tuyển chọn giảng viên cần chú ý
về cơ cấu để bổ sung kịp thời những hẫng hụt về cơ cấu ngay trong công tác qui hoạch
đội ngũ giảng viên.
3.2.4. Liên kết trong đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên
- Liên kết với các trường đại học, học viện, viên nghiên cứu trong nước để gửi
giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng và là một nguồn để tuyển chọn giảng viên bổ sung cho
sự thiếu hụt hiên nay và cho sự phát triển trong tương lai.
- Liên kết với các cơ sở sản xuất đểchuyển giao công nghệ mới và thực hiện mục

tiêu đào tạo của nhà trường.
- Liên kết với nước ngoài để gửi đi đào tạo ở các lĩnh vực công nghệ cao.
Việc liên kết trong đào tạo có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác phát triển
ĐNGV, vì thông qua thực tế sản xuất tại các tổng công ty, các trường đại học, học viện,
viên nghiên cứu, ĐNGV của trường có cơ hội gắn lý thuyết với thực tiễn, được tiếp xúc
trực tiếp với công nghệ mới, đây là môi trường thuận lợi để giảng viên nâng cao kiến

19
thức thực tế phục vụ cho các bài giảng lý thuyết cũng như hướng dẫn sinh viên trước
khi đi thực tập.
3.2.5. Điều chỉnh và ban hành các văn bản, qui định nhà trường (qui định nội bộ)
phù hợp với thực tế, cải thiện chế độ đãi ngộ, tạo cơ hội, điều kiện khuyến khích tự
học, bồi dưỡng của giảng viên
Việc hoàn thiện hệ thống các văn bản, qui định, chính sách của nhà trường sẽ tạo
một hành lang pháp lý cho nhà trường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và các chiến
lược đề ra, tạo tâm lý ổn định, yên tâm công tác cho đội ngũ giảng viên. Ngoài ra cơ chế
phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đội ngũ giảng viên, vì họ được làm việc
trong một môi trường dân chủ, công bằng, phát triển theo khả năng của từng người,
đồng thời phát huy được sức mạnh tập thể. Đây cũng là một trong những cách tốt nhất
tạo động lực cho họ hoàn thành nhiệm vụ, đạt hiệu suất cao nhất.
Với thực tế hiện nay, nhà trường cần cải thiện chế độ đãi ngộ về vật chất đối với
giảng viên cho hợp lý hơn, cân đối lại định mức giờ giảng và xem xét lại cách tính tiền vượt
khối lượng giảng dạy cho giảng viên, chế độ hỗ trợ kinh phí cho các đề tài nghiên cứu khoa
học, chế độ nhuận bút trong viết giáo trình, soạn đề thi cho phù hợp hơn.
Để phát triển đội ngũ giảng viên của mình ngày càng hùng mạnh về số lượng và
chất lượng, trường cao đẳng Giao thông vận tải cần quan tâm hơn nữa về vật chất và
tinh thần của giảng viên để họ yên tâm công tác, tạo điều kiện tối đa cho họ trong lao
động sáng tạo.
3.2.6. Bổ sung, nâng cấp và hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị phục bụ bồi
dưỡng và đào tạo

Để nâng cao chất lượng và đảm bảo tốt cho việc giảng dạy thì cơ sở vật chất,
trang thiết bị, công nghệ hiện đại là yếu tố không thể thiếu. Do đó, nhà trường cần đưa
việc đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy là một trong những ưu tiên hàng
đầu trong chiến lược phát triển. Cần đầu tư, nâng cấp thư viện hiện nay thành thư viên
điện tử, cải tạo phòng học, trang bị máy móc, thiết bị hiện đại tạo điều kiện cho giảng
viên ứng dụng các phương tiện, công nghệ hiện đại trong quá trình giảng dạy
3.2.7. Xây dựng văn hoá nhà trường tạo ra một phong trào học tập, rèn luyện của
thầy và trò
Xây dựng văn hoá nhà trường chính là một trong những biện pháp quản lý nhằm
tạo môi trường làm việc thuận lợi, tạo bầu không khí vui vẻ, tâm lý thoải mái cho đội
ngũ giảng viên, nâng cao hiệu quả công việc, xây dựng một tập thể đoàn kết, đồng

20
thuận, cùng chia sẻ những thành tựu, cùng nhau giải quyết những khó khăn, đưa tập thể
sư phạm nhà trường ngày một vững mạnh. Bên cạnh đó, việc xây dựng văn hoá riêng
nhà trường còn khẳng định sự lớn mạnh và vị thế của đội ngũ giảng viên, của trường
cao đẳng Giao thông vận tải trong hệ thống giáo dục đại học cao đẳng Việt Nam, trong
khu vực và trên thế giới.
Việc xây dựng văn hoá tổ chức, văn hoá nhà trường không phải của riêng cá
nhân nào, mà là trách nhiệm của mọi thành viên trong nhà trường.
Xây dựng văn hoá nhà trường chính là tạo bầu không khí vui vẻ, đoàn kết, quan
tâm giúp đỡ lẫn nhau, là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục đào tạo của nhà trường.
3.3. Điều kiện để thực hiện các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng cao
đẳng Giao thông vận tải
Để các biện pháp pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng Giao thông
vận tải mà luận văn đã nêu ra ở phần 3.2 được tổ chức thực hiện cần có các điều kiện
sau:
- Sự quan tâm, ủng hộ và tạo điều kiện của Đảng uỷ, Ban giám hiệu, lãnh đạo các
phòng chức năng, các khoa, tổ bộ môn trong nhà trường.

- Sự phối kết hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo khoa, tổ bộ môn với lãnh đạo nhà
trường trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp nói trên.
- Sự đồng thuận về quan điểm và ý chí quyết tâm của tập thể cán bộ, giảng viên,
sinh viên trong toàn trường.
- Ý thức trách nhiệm của mỗi giảng viên trong tập thể sư phạm nhà trường.
- Sự tạo điều kiện về vật chất và tinh thần của Ban giám hiệu, lãnh đạo các đơn
vị trong toàn trường.
3.4. Kiểm chứng sự nhận thức về tính hiện thực và tính khả thi của các biện pháp
Đề chứng minh tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
trường cao đẳng Giao thông vận tải, tác giả đã tiến hành trưng cầu ý kiến của đội ngũ
cán bộ quản lý và giảng viên về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Kết quả
thu được như sau:
Biện pháp 1 và biện pháp 2: Đây là những biện pháp được đánh giá là có tính cần
thiết cao hơn, chiếm 87,1% - 92,1%, tính khả thi chiếm 81, 4 – 80%. Sự chênh lệch giữa
tính cần thiết và tính khả thi là tương đối nhỏ, vì vậy, khi thực hiện biện pháp này sẽ
gặp nhiều thuận lợi.

21
Biện pháp 3: Tính tương đối cần thiết được đánh giá cao hơn cả, chiếm 57,1%,
tính khả thi được đánh nổi trội hơn chiếm 54,3%. Tính cần thiết và tính khả thi ở múc
độ trung bình so với các biện pháp khác.
Biện pháp 4, biện pháp 6 và biện pháp 7: Đây là những biện pháp được đánh giá
tính cần thiết cao (64,3%-68,6%-68,6%). Tính khả thi là 58,6%-42,8%-70%. Tuy tính
cần thiết cao nhưng biện pháp 6 tính khả thi lại thấp. Điều này chứng tỏ nhà trường
chưa quan tâm đến biện pháp này. và để thực hiện được các biện pháp 4, 6 và 7 phải có
thời gian thì mới thực hiện được,
Biện pháp 5: Tính rất cần thiết chiếm 81,4%, tính khả thi chiếm 24,3%, tính
tương đối khả thi chiếm 44,3%. Biện pháp này rất cần thiết, nhưng tính khả thi lại thấp
so với tính tương đối khả thi, điều này chứng tỏ nhà trường còn chưa quan tâm nhiều
đến việc động viên, khuyến khích người lao động.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Luận văn đã xác định và hệ thống hoá cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề phát
triển và quản lý đối với đội ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng nói chung, trường
cao đẳng Giao thông vận tải nói riêng. Qua đó đã khẳng định: Yếu tố quyết định đến
chất lượng đào tạo, đến thương hiệu của nhà trường chính là đội ngũ giảng viên. Nhà
trường có đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về cơ cấu là
những điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Luận văn đã khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng giao thông
vận tải, qua đó đưa ra nhận xét, đánh giá về những thành tựu đạt được, những bất cập
cần khắc phục của đội ngũ giảng viên và công tác phát triển đội ngũ giảng viên. Đặc
biệt, luận văn tìm hiểu nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan tác động đến
đội ngũ giảng viên và công tác phát triển đội ngũ giảng viên.
- Luận văn đã đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao
đẳng Giao thông vận tải đáp ứng yêu cầu giảng dạy trong thời điểm hiện tại và thực
hiện mục tiêu của nhà trường trong thời gian tới. Các biện pháp nêu ra trong luận văn có
mối quan hệ tác động lẫn nhau, hỗ trợ nhau, gắn kết với nhau như một chỉnh thể. Tuy
nhiên, mỗi biện pháp trong chỉnh thể này có tính độc lập tương đối về vị trí và khả năng
phát huy tác dụng ở từng thời điểm, điều kiện cụ thể, mà không thể bỏ bất cứ một trong
những biện pháp nào. Để các biện pháp phát huy tác dụng phải tuỳ thuộc vào sự vận

22
dụng có hợp lý hay không, có đúng thời điểm hay không, phải phụ thuộc vào điều kiện
thực tiễn của nhà trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo
- Triển khai một cách có hiệu lực, hiệu quả hệ thống văn bản liên quan đến đội
ngũ cán bộ trong toàn hệ thống trường đại học, cao đẳng, trong đó có trường Cao đẳng
Giao thông vận tải.

- Tổng kết, đánh giá hoặc xây dựng mô hình trường đại học, cao đẳng thực hiện
tốt công tác này để trường Cao đẳng Giao thông vận tải học tập kinh nghiệm và để triển
khai, nhân rộng trong toàn quốc.
- Kịp thời phối hợp chỉ đạo và đưa ra các hướng dẫn đỗi với nhà trường về công
tác phát triển đội ngũ cán bộ, đội ngũ giảng viên.
2.2. Đối với Bộ Giao thông vận tải
- Cần tăng thêm chỉ tiêu, để nhà trường căn cứ vào đó tuyển thêm giảng viên.
- Cần quan tâm hơn về việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất sư phạm cho nhà
trường để phục vụ công tác đào tạo
2.3. Đối với trường cao đẳng Giao thông vận tải
- Có qui định công khai hơn, cụ thể hơn về chế độ tuyển mộ, sử dụng, đánh giá,
sàng lọc giảng viên tạo sự công bằng, khách quan nhằm nâng cao chất lượng.
- Cải thiện chế độ đãi ngộ đối với giảng viên để họ yên tâm công tác, học tập,
tránh hiện tượng chảy máu chất xám (giảng viên sau khi được cử đi đào tạo nâng cao
trình độ lại chuyển công tác tại đơn vị khác).
- Hỗ trợ hơn nữa về kinh phí cho giảng viên đi học tập nâng cao trình độ nhất là
các lớp đào tạo ở nước ngoài.
- Liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp sản xuất, nhất là các Tổng công ty, tập
đoàn sản xuất trong ngành để nâng cao kiến thức thực tế cho đội ngũ giảng viên, tạo địa
bàn cho sinh viên thực tập, để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Cải tiến lại cơ chế hoạt động của công ty Xây dựng công trình giao thông để
tăng thêm thu nhập cho nhà trường, đồng thời cũng là địa chỉ tạo địa bàn cho sinh viên
thực tập.
- Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện hiện đại, tạo điều kiện thuận
lợi cho giảng viên áp dụng, sử dụng công nghệ hiện đại trong quá trình giảng dạy,
nghiên cứu khoa học, tự học tập, tự bồi dưỡng của giảng viên.

23
2.4. Đối với khoa, tổ bộ môn
- Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ 5 năm, hàng năm

phù hợp với kế hoạch phát triển chung của khoa, tổ bộ môn.
- Đề xuất, kiến nghị với nhà trường trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ của toàn
trường và công tác phát triển đội ngũ cán bộ liên quan đến khoa, tổ bộ môn mình.
- Khuyến khích, động viên và tạo điều kiện trực tiếp cho từng cán bộ trong khoa,
trong tổ bộ môn cùng thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ.

References.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn bản, Văn kiện
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2002), Ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết TW 2
khoá 8 và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 –
2010, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục giai đoạn 2005-2010.
3. Chỉ thị 40-CT/TW Đảng.
4. Luật Giáo dục 2005.
5. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII.
6. Văn kiện Hội nghị lần thứ tư BCH TƯ Đảng khoá 7, tháng 2/2003. Nxb Chính
trị Quốc gia, Tr3.
7. Văn Kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng.
8. Văn Kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng.
* Tác giả, tác phẩm
9. Đặng Quốc Bảo. Kinh tế học giáo dục. Tài liệu giảng cho lớp cao học QLGD
K5 khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Đắc Hưng. Giáo dục Việt Nam hướng tới tương
lai – Vấn đề và giải pháp. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2004.
11. Các Mác và Ăng ghen toàn tập, Tập 23. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội,
1993.
12. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lý - Bài giảng cho
lớp cao học QLGD K5 khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội.


24
13. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở lí luận về khoa học quản lý –
Tài liệu giảng dạy lớp cao học QLGD K2 khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Lý luận đại cương về quản lý. Hà
Nội, 1996.
15. Đại học Quốc gia Hà Nội. Giáo dục học đại học. Tài liệu bồi dưỡng dùng cho các lớp
giáo dục học đại học và nghiệp vụ sư phạm đại học, Hà Nội, 2003.
16. Nguyễn Văn Đạm. Từ điển tường giải và liên tưởng Tiếng Việt. Nxb Văn hoá
thông tin Hà Nội, 1995.
17. Nguyễn Văn Đạm. Từ điển tường giải và liên tưởng Tiếng Việt. Nxb Văn hoá
thông tin Hà Nội, 1999.
18. Trần Khánh Đức. Cơ cấu tổ chức và quản lý hệ thống giáo dục quốc dân -
Tập bài giảng cho lớp cao học QLGD K5, 6/2005.
19. Đoàn Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Ngọc Huyền. Giáo trình Khoa học quản lý
tập I. Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2001.
20. Phạm Minh Hạc.Phát triểntoàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Nxb Chính trị quốc gia, 2001.
21. Harold Koontz và các tác giả khác. Những vấn đề cốt yếu của quản lý. Nxb
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 1994.
22. Hồ Chí Minh. Vấn đề về giáo dục. Nxb Giáo dục 1997, Tr 17.
23. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về lí luận quản lí giáo dục –
Trường Cán bộ QLGD TƯ I Hà Nội, 1989.
24. Vũ Văn Tảo. Chính sách và định hướng chiến lược giáo dục đào tạo ở Việt
Nam. Hà Nội, 1997.
25. Hà Nhật Thăng. Đề cương bài giảng – Một vài vấn đề về lý luận giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
26. Hà Nhật Thăng. Hệ thống giá trị. Nxb Giáo dục, 1998.
27. Hồ Văn Vĩnh – Một số vấn đề về tư tưởng quản lý – Nxb Chính trị quốc gia ,
Hà Nội, 2003.







×