Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh trƣờng THPT Cộng Hiền-Hải Phòng
trong giai đoạn hiện nay
Hoàng Minh Toàn
Trƣờng Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lí giáo dục; Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn: GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lí giáo dục đạo đức cho
học sinh Trƣờng trung học phổ thông. Khảo sát và nghiên cứu thực trạng của việc
quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh Trƣờng trung học phổ thông Cộng Hiền- Hải
Phòng . Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt dục đạo đức cho học sinh Trƣờng trung
học phổ thông Cộng Hiền- Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
Keywords: Quản lý giáo dục; Giáo dục đạo đức; Phổ thông trung học; Hải Phòng
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con ngƣời. Giáo dục đạo đức cho học
sinh trong nhà trƣờng nhằm mục đích hình thành nhân cách cho học sinh, giáo dục đạo đức nhằm
cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức,
hoàn thiện nhân cách con ngƣời.
Nhƣ Bác Hồ đã dạy: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài
thì làm việc gì cũng khó”. Bác xem đạo đức là cái gốc để nên ngƣời, làm ngƣời. Trƣớc lúc đi xa,
Ngƣời căn dặn Đảng ta: “Cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên, đào tạo
họ thành những ngƣời kế thừa chủ nghĩa xã hội vừa “ Hồng” vừa “Chuyên”
Trong giai đoạn hiện nay, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, giao lƣu, hợp tác quốc tế,
chúng ta đã tận dụng đƣợc trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ để tiến hành xây dựng đất
nƣớc, cơ chế thị trƣờng đang phát huy những tác dụng tích cực, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế,
quá trình CNH – HĐH đất nƣớc đƣợc đẩy mạnh. Tuy nhiên, mă
̣
t tra
́
i cu
̉
a cơ chế thị trƣờng, sƣ
̣
suy thoa
́
i về đa
̣
o đƣ
́
c va
̀
nhƣ
̃
ng gia
́
tri
̣
nhân văn , sự du nhập văn hoá phẩm đồi trụy thông qua
các phƣơng tiện nhƣ phim ảnh, games, mạng Internet… cũng đã và đang ảnh hƣởng tiêu cực
đến thanh niên và học sinh.
THPT Cộng Hiền trong những năm qua vẫn tồn tại một bộ phận không nhỏ học sinh
thƣờng xuyên có biểu hiện vi phạm về đạo đức, có lối sống hƣởng thụ, vƣớng vào các tệ nạn
xã hội và vi phạm pháp luật, xúc phạm thầy cô, bị kỷ luật đến cả mức đuổi học.
Việc ngăn chặn những ảnh hƣởng tiêu cực vào thế hệ trẻ là nhiệm vụ cấp bách không
chỉ của gia đình, xã hội mà còn là nhiệm vụ chính của các nhà trƣờng. Xuất phát từ những lí
2
do nhƣ đã nêu, tác giả mong muốn đƣợc nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp quản lí tốt nhất
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT
Cộng Hiền trong giai đoạn hiện nay vì vậy đã lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông Cộng Hiền trong giai đoạn hiện nay”
làm luận văn nghiên cứu với hy vọng, đây là sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu đi trƣớc và
cùng góp phần thêm công sức và sự vận dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp
phần nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho học sinh trƣờng THPT Cộng Hiền, cũng nhƣ các trƣờng
THPT trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo- thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Trƣờng THPT Cộng Hiền- Hải Phòng .
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Trƣờng THPT
Cộng Hiền- Hải Phòng trong giai đoan hiện nay
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh
Trường THPT .
4.2. Khảo sát thực trạng của việc quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT
Cộng Hiền- Hải Phòng .
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Cộng
Hiền- Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THPT Cộng Hiền còn nhiều hạn
chế do rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan trong đó có nguyên nhân cơ bản là
công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh chƣa tốt
Nếu trƣờng THPT Cộng Hiền áp dụng những biện pháp quản lý khoa học, đồng bộ, khả
thi, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội thì chắc chắn sẽ nâng cao chất lƣợng giáo dục
đạo đức cho học sinh, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học sinh
trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu khảo sát trong các năm 2009,2010,2011
7. Hệ thống các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp : phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá trong quá
trình nghiên cứu các tài liệu để xác định những vấn đề lí luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phƣơng pháp quan sát các hoạt động của nhà trƣờng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp các đối tƣợng nghiên cứu.
- Phƣơng pháp chuyên gia: xin ý kiến chuyên gia theo chuyên đề.
7.3. Các phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
3
- Phƣơng pháp sử dụng toán thống kê, sơ đồ hoá…
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
trình bày trong 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức ở trƣờng THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT Cộng Hiền - Hải
Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Cộng Hiền - Hải
Phòng trong giai đoạn hiện nay.
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TRƢỜNG THPT
1. 1 Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài.
1.1.1. Đạo đức
1.1.1.1.Khái niệm về đạo đức
Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những
nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực, điều tiết hành vi của con ngƣời trong quan hệ với ngƣời khác
và với cộng đồng…
1.1.1.2. Chức năng của đạo đức.
Đạo đức có ba chức năng: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi,
1.1.2. Giáo dục đạo đức
1.1.2.1: Khái niệm về giáo dục đạo đức.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới ngƣời học để hình thành cho họ ý thức, tình
cảm, niềm tin đạo đức, đích cuối cùng và quan trọng nhất là tạo lập đƣợc những thói quen hành
vi đạo đức
1.1.3. Quản lý.
1.1.3.1 Khái niệm về quản lý
Định nghĩa kinh điển nhất về quản lý là: các tác động có chủ hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức
- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đuợc mục đích của tổ chức.
Hiện nay, hoạt động quản lý thƣờng đƣợc định nghĩa rõ hơn: quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo, (lãnh đạo) và kiểm tra.
1.1.3.2. Chức năng của quản lý
Quản lí có 4 chức năng: Kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo (chỉ đạo), kiểm tra
1.1.4. Quản lý nhà trường
1.1.4.1.Nhà trường :
4
Trƣờng học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự
hoạt động tƣơng tác của hai nhân tố Thầy – Trò. Trƣờng học là một bộ phận cộng đồng và
trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở.
1.1.4.2: Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh
1.1.5. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hình thức, phƣơng pháp giáo dục đạo đức ở trƣờng
Trung học phổ thông
1.1.5.1.Mục tiêu GDĐĐ
Về nhận thức: Nâng cao nhận thức chính trị, hiểu rõ các yêu cầu của sự nghiệp CNH-
HĐH đất nƣớc. Nắm vững quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn
đề phát triển con ngƣời toàn diện, gắn liền với sự nghiệp đổi mới của nƣớc nhà. Có nhân sinh
quan trong sáng, có quan điểm rõ ràng về lối sống thích ứng với những yêu cầu của giai đoạn
mới
Về thái độ tình cảm: Có thái độ tình cảm đúng đắn, trong sáng trong các mối quan hệ
xã hội với mọi ngƣời và với môi trƣờng sống, có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối với các
thế hệ cha anh đã hi sinh sƣơng máu vì độc lập tự do của Tổ quốc. Có thái độ rõ ràng đối với
các hiện tƣợng đạo đức trong xã hội, ủng hộ những việc làm tốt, hợp đạo lí, bày tỏ phẩn ứng
trƣớc những hành vi sai trái
Về hành vi và kỹ năng: Có thói quen thƣờng xuyên rèn luyện hành vi đạo đức trong
ứng xử trong các vấn đề của các lĩnh vực hoạt động và quan hệ xã hội tự giác thực hiện các
chuẩn mực đạo đức, văn hóa và chấp hành pháp luật. Biết sống lành mạnh, trong sáng, thể
hiện đƣợc tƣ cách của ngƣời học sinh. Tích cực đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, thờ ơ với
các vấn đề của cuộc sống.
1.1.5.2. Nhiệm vụ GDĐĐ
Giáo dục ý thức đạo đức : Giáo dục ý thức đạo đức là cung cấp cho ngƣời đƣợc giáo
dục những tri thức cơ bản về phẩm chất đạo đức và các chuẩn mực đạo đức trên cở sở đó giúp
họ hình thành niềm tin đạo đức.
Giáo dục tình cảm, niềm tin đạo đức : Là khơi dậy ở ngƣời đƣợc giáo dục những rung
động, xúc cảm đối với hiện thực xung quanh, biết yêu, ghét rõ ràng, có thái độ và hành vi ứng
xử đúng đắn đối với các tình huống thƣờng gặp trong cuộc sống, trong sinh hoạt tập thể.
Giáo dục hành vi thói quen đạo đức : Giáo dục hành vi thói quen đạo đức : Là một quá
trình tổ chức luyện tập, rèn luyện đạo đức trong học tập, trong sinh hoạt và trong cuộc sống
nhằm tạo đƣợc hành vi đạo đức đúng đắn, trở thành phẩm chất của nhân cách và từ đó có thói
quen đạo đức bền vững.
1.1.5.3. Nội dung GDĐĐ
Giáo dục tri thức đạo đức: Tri thức đạo đức thông thƣờng phản ánh sinh động, trực
tiếp, nhiều mặt cuộc sống hàng ngày của con ngƣời, thƣờng xuyên chi phối hành vi đạo đức
con ngƣời của con ngƣời trong cuộc sống đó.
Giáo dục tình cảm đạo đức: Ngƣời có tình cảm đạo đức phát triển là ngƣời nhạy cảm
trƣớc cái thiện, cái ác, cái đúng, cái sai, cái xấu, cái đẹp; là ngƣời có xúc cảm, có sự rung
động trƣớc cái đẹp của tự nhiên, xã hội nhƣng cũng sẵn sàng phản ứng mạnh trƣớc cái xấu; có
thái độ kiên quyết ủng hộ, bảo vệ cái tốt, lên án, loại bỏ những hiện tƣợng phi đạo đức.
Giáo dục lí tưởng đạo đức: Lí tƣởng đạo đức là quan niệm về cái cần vƣơn tới và
cũng nhƣ mọi lí tƣởng xã hội khác, lí tƣởng đạo đức bao hàm yếu tố lựa chọn, mong muốn,
5
khao khát vì vậy nó chứa đựng yếu tố tình cảm đạo đức. Nó là sự thống nhất giữa tình cảm và
lí trí.
Giáo dục giá trị đạo đức: Giá trị đạo đức bao gồm: Giá trị đạo đức truyền thống của
dân tộc, giá trị đạo đức cách mạng và tinh hoa đạo đức nhân loại.
1.1.5.4. Hình thức giáo dục đạo đức.
Giáo dục đạo đức thông qua truyền đạt các tri thức đạo đức:
Giáo dục đạo đức thông qua lao động và hoạt động xã hội:
Giáo dục đạo đức thông qua tấm gương đạo đức:
Giáo dục đạo đức thông qua hình tượng nghệ thuật:
1.1.5.5. Phương pháp giáo dục đạo đức.
Phương pháp tác động vào nhận thức tình cảm: đàm thoại, tranh luận, kể chuyện,
giảng giải, khuyên răn.
Phương pháp tổ chức hoạt động thực tiễn: giao việc, rèn luyện, tập thói quen…
phương pháp kích thích tình cảm và hành vi: thi đua, nêu gƣơng, khen thƣởng, trách
phạt…
1.1.6. Quản lý giáo dục đạo đức
1.1.6.1 : Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức
Quản lý giáo dục đạo đức: Hiện nay tác giả chƣa thấy có một chuyên gia nghiên cứu
đạo đức nào đƣa ra một khái niệm “Quản lý giáo dục đạo đức”.
Qua kết quả nghiên cứu về giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức, tác giả có
thể rút ra khái niệm quản lý giáo dục đạo đức nhƣ sau:
Quản lý giáo dục đạo đức là một hoạt động nhằm xây dựng một cơ cấu tổ chức và xác
định một cơ chế chỉ đạo phối hợp hoạt động của tất cả các lực lƣợng trong và ngoài ngành
giáo dục (trong và ngoài trƣờng) nhằm thống nhất nhận thức, phát huy và sử dụng hợp lý mọi
tiềm năng của xã hội (bao gồm tiềm năng về ngƣời, ngân sách, cơ sở vật chất, các giá trị di
sản văn hoá và tinh thần…); xây dựng các loại hình hoạt động phù hợp với điều kiện cụ thể để
thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức (phát triển nhân cách) đối với các đối tƣợng xã hội khác
nhau (phù hợp với lứa tuổi, phù hợp với ngành nghề và vị thế xã hội).
1.1.6.2 : Nội dung quản lý giáo dục đạo đức
Nội dung quản lý giáo dục đạo đức đƣợc xây dựng dựa trên bốn chức năng của quản
lý nói chung là: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện,chỉ đạo và kiểm tra đánh giá giáo dục
đạo đức.
Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức: Phân tích thực trạng giáo dục đạo đức trong
năm học của ngành, trƣờng, địa phƣơng; xác định điều kiện giáo dục nhƣ cơ sở vật chất, tài
chính, quỹ thời gian, sự phối hợp với lực lƣợng giáo dục trong trƣờng và ngoài trƣờng để
xác định mục tiêu và các hoạt động đạt mục tiêu trong hoạt động giáo dục đạo đức. Có ba nội
dung chủ yếu của việc xây dựng kế hoạch quản lí giáo dục đạo đức là:
*Xác định hình thành mục tiêu, phƣơng hƣớng đối với nhà trƣờng về công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh
* xác định và đảm bảo ( có tính chắc chắn, cam kết) về các nguồn lực của nhà trƣờng
để đạt đƣợc những mục tiêu đề ra về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
*Quyết định những hoạt động nào là cần thiết để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức:
6
Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh sau khi đã lập xong kế hoạch,
đó là lúc cần phải chuyển hóa những ý tƣởng thành hiện thực.
Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình hình thành nên
cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong nhà trƣờng để giúp họ thực
hiện thành công các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của nhà trƣờng về giáo dục đạo
đức cho học sinh. Vì vậy các thành viên và các bộ phận cần đƣợc giải thích mục tiêu, yêu cầu
của kế hoạch giáo dục đạo đức; thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch; sắp xếp bố trí nhân
sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy động cơ sở vật chất, kinh tế; định rõ tiến trình, tiến độ
thực hiện, thời gian bắt đầu, thời hạn kết thúc.
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức:
Chỉ đạo là chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trƣờng thực hiện những nhiệm
vụ để bảo đảm việc giáo dục đạo đức diễn ra đúng hƣớng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp
các lực lƣợng giáo dục sao cho đạt hiệu quả.
Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức:
Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức đề cập đến phƣơng pháp và cơ chế đƣợc sử dụng
để đảm bảo rằng các hoạt động phải đƣợc tuân thủ, phù hợp, nhất quán với những kế hoạch,
mục tiêu giáo dục đạo đức đã xây dựng. Kiểm tra giúp chúng ta có thông tin phản hồi, xác
định đƣợc những lệch lạc nếu có để tiến hành những hành động điều chỉnh cần thiết.
1.2. Ý nghĩa của việc quản lý giáo dục đạo đức
1.2.1. Quản lý giáo dục đạo đức tốt phát huy những yếu tố tích cực, những thuận lợi, hạn
chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển nhân cách học sinh
Nhân cách không phải cái bẩm sinh, nhân cách cũng không phải là quá trình tự bộc lộ
dần dần các thuộc tính bản năng sinh học của con ngƣời. Nhân cách chỉ hình thành và phát
triển thông qua quá trình sống, hoạt động, giao tiếp và giáo dục… trong đó giáo dục giữ vai
trò chủ đạo.
1.2.2. Quản lý giáo dục đạo đức làm tăng thêm hiệu quả của quá trình giáo dục đạo đức
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
Chắc chắn rằng quản lý 5 mặt: Trí, đức, thể, mỹ, lao động thì quản lí giáo dục đạo đức
là một mặt vô cùng quan trọng. Cần khẳng định rằng học sinh muốn học tốt thì phải có đạo
đức tốt.Từ những mục tiêu trên, cùng với sự liên hệ chặt chẽ giữa các mặt giáo dục Trí, Đức,
Thể, Mỹ, Lao động chúng ta thấy quản lý giáo dục đạo đức góp phần phát triển tâm lực, trí
lực phát triển động cơ, thái độ làm tăng thêm hiệu quả giáo dục đạo đức, góp phần nâng cao
chất lƣợng toàn diện của giáo dục phổ thông.
1.3 Những tác động cơ bản đến việc quản lý giáo dục đạo đức ở trƣờng Trung học phổ
thông
1.3.1. Mục tiêu giáo dục THPT
Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những hiệu
quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông
thƣờng về kỹ thuật và hƣớng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hƣớng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động.
1.3.2. Đặc điểm học sinh THPT
Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông là thời kì quan trọng của sự phát triển thể chất
và nhân cách. Sự phát triển thể chất đang đi vào giai đoạn hoàn chỉnh; là thời kì trƣởng thành
về giới tính. Sự phát triển về mặt tâm lí của học sinh trung học phổ thông có những nét mới
về chất. Các em cũng có khả năng tự đánh giá bản thân theo những chuẩn mực của xã hội,
7
đánh giá những điều có ý nghĩa, quan trọng đối với mình. Các em khao khát muốn biết mình
là ngƣời nhƣ thế nào? Có năng lực gì? Bên cạnh sự phát triển của tự ý thức và tự đánh giá,
tính tự trọng của học sinh trung học phổ thông cũng phát triển mạnh.
1.3.3. Đặc điểm của xã hội Việt Nam và của địa phương thời kỳ mở cửa, hội nhập.
Ngày nay, trong quá trình mở cửa, hội nhập, chúng ta tiếp thu và chịu ảnh hƣởng rất
nhiều mặt tích cực của các dân tộc, các quốc gia khác, nhƣng đồng thời cũng chịu ảnh hƣởng
tiêu cực, những mặt trái của quy luật kinh tế thị trƣờng và chịu ảnh hƣởng cả những lối sống
không phù hợp với sự tiến bộ xã hội. Đó không chỉ là sự ngẫu nhiên mà còn là âm mƣu của
các thế lực thù địch trong và ngoài nƣớc. Vì vậy, trong điều kiện mở cửa, hội nhập, việc định
hƣớng cho sự lựa chọn chuẩn mực đạo đức, lối sống của cá nhân là vô cùng quan trọng đối
với thế hệ trẻ.
Tiểu kết chương 1
Đạo đức là hệ thống những chuẩn mực, những quy tắc xã hội nhằm điều chỉnh mối
quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội. Cấu trúc nhân cách gồm hai yếu tố
là “tài” và “đức”; trong đó, “đức” là gốc- nền tảng cho sự phát triển nhân cách con ngƣời.Do
đó, GDĐĐ cho thế hệ trẻ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hình thành phát triển nhân
cách toàn diện cho học sinh. GDĐĐ cho HS là quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi toàn xã hội
phải quan tâm. Trong đó, nhà trƣờng giữ vai trò chủ đạo.
Để GDĐĐ cho HS THCS đạt hiệu quả cao, nhà quản lý giáo dục trƣớc hết phải nhận
thức sâu sắc rằng trong các mặt giáo dục thì GDĐĐ giữ vị trí hết sức quan trọng. Từ đó Hiệu
trƣởng QL công tác này một cách toàn diện, khoa học. Cụ thể, hiệu trƣởng quản lý mục tiêu,
nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện GDĐĐ. Ngoài ra, hiệu trƣởng phải nắm đƣợc những yếu
tố tác động đến công tác GDĐĐ cho HS, công tác GDĐĐ cho HS phải đƣợc hiệu trƣởng kế
hoạch hóa, đƣa vào nề nếp, thực hiện một cách thƣờng xuyên, bằng nhiều con đƣờng, nhiều
hình thức, biện pháp phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và điều kiện kinh tế- xã hội của địa
phƣơng.Các biện pháp GDĐĐ muốn khả thi phải dựa trên hai yếu tố là cơ sở lý luận và thực
tiễn. Do đó, ngoài việc xác lập cơ sở lý luận, hiệu trƣởng tất yếu phải điều tra, khảo sát, phân
tích thực trạng đạo đức của HS, thực trạng GDĐĐ cho HS và thực trạng quản lý công tác
GDĐĐ cho HS.
Trên đây là các cơ sở lý luận, pháp lý, từ góc độ lý luận quản lý giáo dục và góc độ lý luận
giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trƣờng phổ thông. Các khái niệm và các khái quát hóa lý
luận đã cố gắng hình thành một khung lý thuyết đảm bảo cho việc khảo sát và phân tích thực
trạng quản lý công tác GDĐĐ ở một trƣờng THPT và đảm bảo một cơ sở lý luận khoa học cho
việc đề xuất các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ HS ở trƣờng THPT Cộng Hiền- Hải Phòng
trong giai đoạn hiện nay
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
TRƢỜNG THPT CỘNG HIỀN-HẢI PHÒNG
8
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội - giáo dục của huyện Vĩnh Bảo-Hải Phòng
Huyện Vĩnh Bảo nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam thành phố Hải Phòng, có diện tích đất tự
nhiên trên 180 km
2
, dân số trên 19 vạn; nằm trên vùng hạ lƣu sông Thái Bình, ở phía Đông
bắc đồng bằng sông Hồng; phía Đông bắc giáp huyện Tiên Lãng (Hải Phòng), phía Tây bắc
giáp huyện Ninh Giang, Tứ Kỳ (tỉnh Hải Dƣơng); phía Đông nam, Tây nam giáp huyện
Quỳnh Phụ, Thái Thụy (tỉnh Thái Bình), có quốc lộ 10 và quốc lộ 37 đi qua; cách trung tâm
thành phố Hải Phòng 40 km, là huyện đất liền xa nhất của thành phố; huyện có 29 xã và 01 thị
trấn; là địa phƣơng giàu truyền thống lịch sử cách mạng, văn hoá, truyền thống hiếu học, là
quê hƣơng của danh nhân văn hoá Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Hiện nay toàn huyện có 31 trƣờng mầm non, 31 trƣờng tiểu học, 31 trƣờng THCS, 5
trƣờng THPT, 1 trung tâm GDTX với tổng số học sinh gần 50 ngàn em.
Tuy nhiên, cũng nhƣ tình trạng chung của cả nƣớc, vấn đề nâng cao chất lƣợng giáo dục
của Vĩnh Bảo chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH và còn nhiều khó khăn,
bất cập thể hiện ở: chất lƣợng giáo dục đại trà còn thấp, phƣơng pháp giáo dục còn lạc hậu và
chậm đổi mới. Lối học khoa cử còn nặng nề, chƣa chú trọng việc xây dựng tƣ duy sáng tạo, tự
học, tự nghiên cứu. Chƣa chú trọng đúng mức về việc giáo dục đạo đức, lối sống, động cơ học
tập cho học sinh.
2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh của trƣờng THPT Cộng Hiền
2.2.1. Khái quát về trường THPT Cộng Hiền-Hải Phòng.
Trƣờng THPT Cộng Hiền đƣợc thành lập từ tháng 10 năm 1974. Trƣờng THPT Cộng
Hiền nằm trên địa bàn xã Cộng Hiền - Huyện Vĩnh Bảo - Thành phố Hải Phòng, Diện tích
nhà trƣờng sử dụng là 16.000 m
2.
. Chi bộ đảng có 29 đảng viên, 5 đồng chí trong ban chi ủy.
Ban giám hiệu nhà trƣờng gồm 4 đồng chí. Tống số CB-GV-CNV là 106, 100% các thầy cô
giáo đạt trình độ đại học, trong đó có 7 thầy cô là thạc sĩ.
Bảng: Quy mô trường, lớp, học sinh trung học phổ thông Cộng Hiền
Năm học
Số lớp
Số học
sinh
Cán bộ, giáo viên
SL
Trình độ
Đạt chuẩn (%)
Trên chuẩn (%)
2008 - 2009
41
1864
97
96,7
1,9
2009 - 2010
39
1727
98
98,1
3,8
2010 - 2011
39
1665
102
98,1
5,7
2.2.2 Thực trạng công tác giáo dục đạo đức của học sinh trường THPT Cộng Hiền.
2.2.2.1 Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh và học sinh về mục
tiêu của công tác giáo dục đạo đức học sinh
Qua khảo sát cho thấy phần lớn các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh đều có nhận thức
đầy đủ về mục tiêu của giáo dục đạo đức học sinh là cung cấp kiến thức về các chuẩn mực
đạo đức xã hội; giáo dục phát triển xúc cảm, tình cảm, niềm tin đạo đức, giúp học sinh hƣớng
tới chân, thiện, mỹ; rèn luyện hành vi ứng xử, giao tiếp phù hợp với các chuẩn đạo đức.
2.2.2.2 Thực trạng về thực hiện các nội dung của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở
trường THPT Cộng Hiền trong 3 năm học gần đây .
Phần lớn các thầy cô quan tâm nhiều đến nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ
với công việc : chủ yếu là nhiệm vụ học tập và công việc đƣợc giao
9
2.2.2.4 Thực trạng về các hình thức giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Cộng Hiền
trong 3 năm học gần đây .
Các hình thức giáo dục đạo đức đều đƣợc trƣờng THPT Cộng Hiền áp dụng tuy nhiên
hình thức giáo dục đạo đức thông qua hoạt động xã hội, thông qua tấm gƣơng đạo đứcđƣợc tập
trung hơn các hình thức khác
2.2.2.5 Thực trạng những biểu hiện yếu kém về đạo đức học sinh ở trường THPT Cộng Hiền
trong 3 năm học gần đây .
Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh THPT Cộng Hiền trong ba năm học từ 2009 – 2011.
Năm học
TSHS
Kết quả xếp loại hạnh kiểm
Tôt
Khá
Tr. bình
Yếu,kém
2008 – 2009
1864
1114
580
142
28
2009 – 2010
1727
1165
422
120
20
2010 - 2011
1665
1045
452
163
5
Thực trạng thi hành kỉ luật học sinh THPT Cộng Hiền trong ba năm học từ
2009 – 2011.
Năm học
TSHS
Mức kỉ luật
Khiển
trách
cảnh
cáo
đuổi học 1
tuần
đuổi học 1
năm
2008 – 2009
7
1
5
1
0
2009 – 2010
23
0
17
6
0
2010 - 2011
21
3
15
3
0
2011-2012 ( K1)
11
0
13
2
0
(Nguồn: trường THPT Cộng Hiền-Hải Phòng)
Qua các bảng tổng hợp kết quả điều tra trên chúng ta thấy: Số học sinh có những biểu
hiện ý thức đạo đức yếu kém ngày càng gia tăng, số học sinh bị kỷ luật trong những năm sau
tăng thêm, riêng tính kì 1 năm học 2011-2012 số học sinh bị cảnh cáo trƣớc toàn trƣờng đã
đạt quá nửa của cả những năm học trƣớc
2.3 Thực trạng công tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Cộng Hiền
trong những năm 2009-2010-2011
2.3.1.Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh học sinh về quản
lí giáo dục đạo đức học sinh.
Vẫn còn một số bộ phận không nhỏ cán bộ, giáo viên chƣa có nhận thức đúng và chƣa
thực sự quan tâm đến công tác GDĐĐ cho HS, khi chƣa có nhận thức đúng đắn thì hiển nhiên
hành động sẽ bị sai lệch. Một số GVCN chƣa thực sự ý thức đƣợc trách nhiệm của mình trong
công tác GDĐĐ cho HS, Không ít GVCN và cả GVBM có biểu hiện thiếu trách nhiệm, thờ ơ,
đứng ngoài cuộc trong công tác GDĐĐ cho HS.
CMHS ở khu vực trƣờng THPT Cộng Hiền phần nhiều chƣa nhận thức sâu sắc đƣợc
vai trò quan trọng của gia đình trong việc GDĐĐ cho con em mình, phần nhiều các bậc làm
cha, làm mẹ mải làm ăn vẫn "trăm sự nhờ thầy".
2.3.2. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức.
Bảng kết quả điều tra bằng phiếu hỏi đối với 50 cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh
học sinh đánh giá công tác xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức .
TT
Các loại kế hoạch
đánh giá tốt
Tỷ lệ %
1
Kế hoạch GDĐĐ cho các ngày lễ kỷ niệm, các
đợt thi đua theo chủ đề lớn
45
90
10
2
Kế hoạch GDĐĐ cho cả năm
20
40
3
Kế hoạch GDĐĐ cho từng học kỳ
18
36
4
Kế hoạch GDĐĐ cho từng tháng
35
70
5
Kế hoạch GDĐĐ cho từng tuần
20
40
(Nguồn: Điều tra ở trường THPT Cộng Hiền-Hải Phòng tháng 11/2011)
Qua khảo sát chúng tôi thấy việc xây dựng chƣơng trình, kế hoạch quản lý hoạt động
GDĐĐ cho học sinh đã đƣợc thực hiện nhƣng chƣa hệ thống xuyên suốt trong cả năm học,
chƣa phải là kế hoạch riêng cho công tác GDĐĐ.
2.3.3. Thực trạng về tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức
Bảng kết quả điều tra bằng phiếu hỏi đối với 100 cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh
học sinh đánh giá về các nội dung tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức đã
làm tốt trong 3 năm qua.
TT
Nội dung khảo sát
Thực hiện tốt
%
Thứ
bậc
1
Tổ chức, chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cả năm
trong toàn trƣờng
65
10
2
Tổ chức, chỉ đạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ nhận thức cho
các lực lƣợng tham gia giáo dục đạo đức
67
9
3
Tổ chức, chỉ đạo các bộ phận phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
giáo dục đạo đức cho học sinh
63
11
4
Tổ chức, chỉ đạo GDĐĐ thông qua các bài giảng trên lớp
77
6
5
Tổ chức, chỉ đạo GDĐĐ thông qua hoạt động của Đoàn TNCS
HCM
86
4
6
Tổ chức, chỉ đạo GDĐĐ thông qua tiết sinh hoạt lớp
89
2
7
Tổ chức, chỉ đạo GDĐĐ thông qua hoạt động chào cờ hàng
tháng
90
1
8
Tổ chức, chỉ đạo GDĐĐ thông qua nội dung GDNGLL theo
chủ điểm tháng
79
5
9
Tổ chức, chỉ đạo việc phối hợp CMHS và địa phƣơng
87
3
10
Tổ chức, chỉ đạo đánh giá giáo dục đạo đức học sinh
71
8
11
Tổ chức, chỉ đạo việc đầu tƣ kinh phí cho hoạt động GDĐĐ
72
7
(Nguồn: Điều tra ở trường THPT Cộng Hiền-Hải Phòng tháng 11/2011)
Ta thấy việc tổ chức, chỉ đạo các công tác nhƣ: xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức
cả năm trong toàn trƣờng, chỉ đạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ nhận thức cho các lực lƣợng
tham gia giáo dục đạo đức, chỉ đạo việc đầu tƣ kinh phí cho hoạt động GDĐĐ, chỉ đạo các bộ
phận phối hợp thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh còn rất hạn chế
2.3.4. Thực trạng quản lý phối kết hợp nhà trường, gia đình và cộng đồng giáo dục đạo
đức cho học sinh ở trường THPT Cộng Hiền
Qua nghiên cứu thực trạng QL sự phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội để
GDĐĐ cho HS có thể khẳng định nhà trƣờng vẫn chƣa tạo đƣợc sự phối kết hợp nhịp nhàng,
chặt chẽ với gia đình và cộng đồng . Tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ, quản lý và xây
dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội trong công tác GDĐĐ học sinh
đƣợc thực hiện chƣa đồng bộ và kịp thời
2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức
11
Việc kiểm tra đánh giá chƣa tập trung vào các hoạt động GDĐĐ của các tổ chức cá
nhân trong nhà trƣờng, chƣa thƣờng xuyên coi trọng đúng mức kiểm tra đánh giá chuyên sâu
về các hoạt động GDĐĐ và chƣa gắn chặt các hoạt động này với công tác khen thƣởng, kỷ
luật cán bộ, giáo viên và học sinh, chƣa hợp lý và chƣa kịp thời, chƣa mạnh dạn và đôi khi
còn hình thức, cả nể.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT
Cộng Hiền-Hải phòng trong những năm 2009,2010,2011
Bảng kết quả điều tra bằng phiếu hỏi đối với 50 cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh
học sinh đánh giá về các nội dung quản lí giáo dục đạo đức của trƣờng THPT Cộng Hiền đã
thực hiện tốt trong 3 năm 2009-2010-2011.
TT
Nội dung quản lý giáo dục đạo đức
Đã thực hiện tốt
số lượng
Tỷ lệ%
1
Xây dựng kế hoạch GDĐĐ
27
54
2
Tổ chức thực hiện GDĐĐ
24
48
3
Chỉ đạo GDĐĐ
26
52
4
Kiểm tra đánh giá GDĐĐ
28
56
2.4.1. Đánh giá thực trạng
2.4.1.1. Những mặt tích cực.
Nhà trƣờng đã có xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra
đánh giá nhiều hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt làm tốt trong sinh hoạt dƣới
cờ, sinh hoạt lớp, lồng ghép trong các bài giảng, các dịp lễ lớn, các hoạt động NGLL theo chủ
điểm hàng tháng.
Việc phối hợp với gia đình và các lực lƣợng GD ngoài nhà trƣờng đã đƣợc quan tâm
và đã có tác dụng tích cực trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biêt trong phòng
chống các tệ nạn xã hội .
2.4.1.2. Những mặt hạn chế.
Việc tổ chức bồi dƣỡng, nâng cao nhận thức cho các chủ thể tham gia hoạt động
GDĐĐ học sinh thực hiện chƣa hiệu quả, chƣa quan tâm tới việc tổ chức bồi dƣỡng nâng cao
nhận thức cho phụ huynh học sinh.
BGH còn chƣa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý công tác GDĐĐ cho HS,
điều này thể hiện ở việc chƣa xây dựng kế hoạch chuyên về GDĐĐ hành năm, hàng tháng.
Việc tổ chức, chỉ đạo công tác GDĐĐ chƣa thật tốt, chƣa xây dựng đƣợc cơ chế phối
hợp đồng bộ giữa các cá nhân, các bộ phận trong nhà trƣờng để thực hiện công tác GDĐĐ
cho HS. Việc phối hợp với các lực lƣợng giáo dục ở ngoài nhà trƣờng còn thiếu chủ động.
Việc kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức chƣa thƣờng xuyên, thiếu khoa học và không kịp
thời, đôi khi còn hình thức.
Kinh phí cho những hoạt động GDNGLL, GDĐĐ còn hạn chế. Cơ sở vật chất, tài chính
hỗ trợ cho các hoạt động GDĐĐ cho HS còn hạn chế.
2.4.2. Nguyên nhân
*Nguyên nhân kết quả đạt được
Đảng, Nhà nƣớc và Ngành Giáo dục đã và đang có nhiều quan tâm, đề cao yêu cầu,
nhiệm vụ đến công tác giáo dục toàn diện cho học sinh nói chung và giáo dục đạo đức cho
Thanh thiếu niên nói riêng.
12
Nhân dân địa phƣơng có truyền thống hiếu học. Đảng, chính quyền địa phƣơng luôn
quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của huyện nhà.
Cán bộ, giáo viên CNV nhà trƣờng ổn định đoàn kết nhất trí , ham học hỏi , nhiệt tình
trong mọi công việc, biết khắc phục khó khăn, chấp hành tốt sự phân công công tác.
* Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.
Do nhận thức chƣa sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ của các đối tƣợng
tham gia công tác GDĐĐ cho HS.
Kế hoach hoạt đông GDĐĐ của nhà trƣờng thƣờng lồng ghép vào kế hoạch chung của
nhà trƣờng, chƣa có kế hoạch tổng thể hàng năm, hàng kì, hàng tháng với những mục tiêu, nội
dung cụ thể
Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện quản lí GDĐĐ chƣa đƣợc quan tâm thích đáng, nhà
trƣờng chƣa xây dựng đƣợc màng lƣới tổ chức quản lý các hoạt động GDĐĐ cho học sinh
Công tác đánh giá khen thƣởng chƣa động viên kịp thời, chƣa động viên đƣợc phong
trào thi đua của GV và HS.
Chƣơng trình học chính khoá quá tải, thi cử chủ yếu đánh giá kiến thức văn hóa…vì vậy
cả xã hội quá coi nặng việc dạy học kiến thức văn hoá, chƣa chú ý đúng mức tới giáo dục đạo
đức cho học sinh.
Do chƣa có sự chỉ đạo đồng bộ, cụ thể từ trên xuống về công tác GDĐĐ học sinh và
quản lí giáo dục đạo đức HS đối với các nhà trƣờng.
Đạo đức và lối sống của học sinh đang bị ảnh hƣởng tiêu cực từ những mặt trái của cơ
chế kinh tế thị trƣờng, ảnh hƣởng “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch
Tiểu kết chƣơng 2
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ cho HS trƣờng THPT Cộng
Hiền thấy rằng: Công tác GDĐĐ cho HS đã đƣợc mọi cấp, ban, ngành quan tâm, nhà trƣờng
quan tâm chỉ đạo và đã đạt đƣợc kết quả nhất định song cũng còn rất nhiều hạn chế cần khắc
phục ngay nhƣ:
Việc tổ chức bồi dƣỡng, nâng cao nhận thức cho các chủ thể tham gia hoạt động
GDĐĐ học sinh thực hiện chƣa hiệu quả, chƣa quan tâm tới việc tổ chức bồi dƣỡng nâng cao
nhận thức cho phụ huynh học sinh.
BGH còn chƣa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý công tác GDĐĐ cho HS,
điều này thể hiện ở việc chƣa xây dựng kế hoạch chuyên về GDĐĐ hành năm, hàng tháng.
Việc tổ chức, chỉ đạo công tác GDĐĐ chƣa thật tốt, chƣa xây dựng đƣợc cơ chế phối
hợp đồng bộ giữa các cá nhân, các bộ phận trong nhà trƣờng để thực hiện công tác GDĐĐ
cho HS. Việc phối hợp với các lực lƣợng giáo dục ở ngoài nhà trƣờng còn thiếu chủ động.
Việc kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức chƣa thƣờng xuyên, thiếu khoa học và không kịp
thời, đôi khi còn hình thức.
Kinh phí cho những hoạt động GDNGLL, GDĐĐ còn hạn chế. Cơ sở vật chất, tài chính
hỗ trợ cho các hoạt động GDĐĐ cho HS còn hạn chế.
Trƣớc những thực trạng còn nhiều yếu kém nhƣ trên đã phân tích thì công tác quản lí
GDĐĐ cho HS cần phải tăng cƣờng nhiều hơn nữa để đáp ứng đƣợc nguyện vọng của cha mẹ
học sinh, các thầy cô giáo và đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện mà Đảng , Nhà nƣớc và
ngành giáo dục đã giao cho.
13
Để giải quyết đƣợc những hạn chế, yếu kém trong vấn đề này, trƣớc tiên phải tạo đƣợc
sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động, của CBQL, GVCN, GVBM, PHHS, và
các em học sinh. Nhà trƣờng cần xác lập các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp và khả thi
nhất nhằm phát huy những thành tích đã đạt đƣợc, khắc phục những yếu kém , lôi cuốn mọi
lực lƣợng quan tâm và quyết tâm thực hiện tốt mọi kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo của nhà
trƣờng vì mục đích chung nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho HS, đó chính là nội dung trong
chƣơng 3 của luận văn.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CỘNG HIỀN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Một số nguyên tắc để xây dựng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức.
3.1.1. Biện pháp quản lý phải đảm bảo mục tiêu giáo dục trung học phổ thông
Việc xác định, lựa chọn đƣợc các mục tiêu và tìm đƣợc các biện pháp thực hiện phù hợp với
các mục tiêu, đạt đƣợc mục tiêu là một nguyên tắc quan trọng và cũng là điều mà tất cả các nhà GD,
QLGD mong muốn. Vì vậy, khi đề xuất các biện pháp QLGDĐĐ, không thể không xuất phát từ
những mục tiêu GD .
3.1.2. Biện pháp quản lý phải đồng bộ
Ở trƣờng học có nhiều bộ phận tham gia công tác giáo dục đạo đức. Ngoài ra nhà
trƣờng còn phối hợp với lực lƣợng giáo dục ở ngoài nhà trƣờng để thực hiện công tác GDĐĐ.
Các biện pháp nêu ra phải đảm bảo sự thống nhất giữa các mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp
giáo dục, có sự phân công rõ ràng, tạo đƣợc ý thức tự giác, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận và cá nhân tham gia công tác GDĐĐ, tạo điều kiện cho công tác quản lý tiến hành thống
nhất và đồng bộ nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
3.1.3. Biện pháp quản lý phải khả thi, phù hợp với thực tiễn nhà trường và địa phương.
Mỗi nhà trƣờng có các điều kiện khác nhau về cơ sở vật chất, về đội ngũ, về đặc điểm
văn hóa kinh tế, xã hội địa phƣơng, về các khả năng quản lý, tổ chức, điều hành. Để đảm bảo
tính khả thi, các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức vừa phù hợp với lý luận quản lý
giáo dục và các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc phải phù hợp với thực tiễn nhà
trƣờng, đặc điểm văn hóa địa phƣơng và tâm lý lứa tuổi học sinh.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trƣờng THPT Cộng Hiền
trong giai đoan hiện nay.
3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động GDĐĐ cho mọi lực lượng tham gia công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh
3.2.1.1.Mục tiêu của biện pháp
Công tác GDĐĐ trong bất cứ nhà trƣờng nào cũng không thể thành công nếu nhận
thức mọi lực lƣợng tham gia công tác này còn hạn chế, yếu kém. Năng lực nhận thức về
GDĐĐ và quản lý GDĐĐ là sự khởi đầu, là điều kiện tiên quyết cho tất cả những hoạt động
GDĐĐ và quản lý GDĐĐ đạt hiệu quả cao.
14
3.2.1.2.Nội dung và cách thức thực hiện
Đối với cán bộ quản lí-giáo viên
Triển khai các văn bản của cấp trên một cách đầy đủ, kịp thời, cụ thể sao cho toàn
thể CB - GV - CNV đƣợc quán triệt một cách sâu sắc.
Tổ chức hội thảo chuyên đề về GDĐĐ và quản lý GDĐĐ HS theo định kỳ ít nhất 2 lần
một năm học, mời các lực lƣợng ngoài nhà trƣờng nhƣ: lãnh đạo các xã,công an huyện, xã,
các cơ quan đoàn thể… có liên quan cùng dự. Nội dung, chuyên đề hội thảo phải thiết thực,
giải quyết những vấn đề yếu kém, bức xúc về đạo đức ở đơn vị, địa phƣơng làm sáng tỏ vai
trò, vị trí của các lực lƣợng và sự phối hợp giữa các lực lƣợng trong công tác GDĐĐ và quản
lý GDĐĐ HS.
Mở lớp bồi dưỡng về lí luận, nghiệp vụ, kỹ năng, phƣơng pháp GDĐĐ, quản lý
GDĐĐ HS nhằm giúp CBQL-GV nâng cao kỹ năng, phƣơng pháp GDĐĐ, quản lý GDĐĐ
HS và phối hợp vận dụng vào thực tiễn của nhà trƣờng.
Tổ chức hội nghị theo định kỳ tổ chức hội nghị để trao đổi, phổ biến kinh nghiệm
GDĐĐ và quản lý GDĐĐ HS
Tổ chức tham quan, giao lưu, học tập kinh nghiệm ở những đơn vị trong và ngoài địa
bàn huyện đã đạt thành tích tốt trong công tác GDĐĐ cho HS để vận dụng một cách phù hợp
với thực tiễn của đơn vị mình.
Đối với học sinh
Đối với học sinh, việc nâng cao năng lực nhận thức, củng cố và phát huy khả năng tự ý
thức, tự giáo dục sẽ góp phần giúp các em chủ động, tự giác, tích cực vƣơn lên trong học tập
và rèn luyện đạo đức.
- Thông qua SHTT: Sinh hoạt dƣới cờ, tiết sinh hoạt chủ nhiệm
- Công tác tƣ vấn: thông qua ban tƣ vấn của trƣờng, tƣ vấn trực tiếp của các thầy cô…
- Tổ chức hội thảo hay sinh hoạt chuyên đề cấp trƣờng, cấp khối, cấp lớp.
Đối với cha mẹ học sinh
* Định hướng chung
Xét về mặt xã hội, nhà trƣờng không có quyền hạn, hoặc nghĩa vụ nâng cao nhận
thức về công tác GDĐĐ cho PHHS. Nhƣng đứng trên phƣơng diện những nhà giáo dục, tôi
thấy rằng nhà trƣờng là nơi có đủ điều kiện, nhân lực, vật lực để giúp đỡ, hỗ trợ các bậc
PHHS hiểu rõ hơn về tâm sinh lý lứa tuổi con em họ, những yếu tố ảnh hƣởng, liên quan đến
quá trình phát triển nhân cách, những phƣơng pháp, cách thức, hành vi…GDĐĐ và để kết
hợp với các lực lƣợng giáo dục cùng chăm lo giáo dục thế hệ trẻ
*Về hình thức thực hiện
-CBQL, GVCN, cán bộ Đoàn thanh niên phối hợp xây dựng nội dung “Nâng cao
nhận thức GDĐĐ cho CMHS”
- Hình thức tổ chức kết hợp với các buổi họp CMHS đầu năm, giữa kỳ, cuối kỳ, các
cuộc hội thảo chuyên đề.
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động quản lí giáo dục đạo đức cho toàn trường.
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Kế hoạch hóa công tác GDĐĐHS giúp nâng cao chất lƣợng xây dựng kế hoạch giáo
dục đạo đức cho học sinh; xác định mục tiêu, nội dung, các biện pháp, các hình thức tổ chức
giáo dục, lực lƣợng tham gia và sự phối hợp giữa các lực lƣợng, dự trù CSVC-tài chính, tài
liệu, thời gian, không gian thực hiện… và tổ chức thực hiện , kiểm tra đánh giá các cá nhân,
bộ phận trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ đƣợc giao với những yêu cầu cụ thể.
3.2.2.3. Các bước tiến hành
15
*Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh cả năm.
Kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh phải bám sát 3 mục tiêu giáo dục đạo đức là :
Cung cấp kiến thức nâng cao nhận thức; Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức; rèn luyện hành
vi đạo đức.
Hiệu trƣởng và cán bộ trong ban chỉ đạo giáo dục đạo đức học sinh của trƣờng cùng
nhau phân tích tình hình của trƣờng, ngành, địa phƣơng, những thuận lợi, khó khăn, mặt
mạnh, hạn chế, tài chính, nhân lực…; xác định rõ mục tiêu giáo dục cho từng giai đoạn cụ thể;
Hiệu trƣởng dự thảo kế hoạch giáo dục cho từng tháng, học kỳ và cả năm học. Hiệu trƣởng
yêu cầu các cá nhân, bộ phận chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức có liên quan, học
tập kinh nghiệm các đơn vị bạn xây dựng dự thảo các kế hoạch chỉ đạo theo các nội dung
nhiệm vụ mà mình phụ trách.
Sau khi các cá nhân, các bộ phận đã dự thảo xong kế hoạch, Hiệu trƣởng họp ban chỉ
đạo để thống nhất và khớp các kế hoạch dự thảo của các bộ phận thành kế hoạch dự thảo
chung của Ban chỉ đạo.
Sau khi dự thảo xong kế hoạch, hiệu trƣởng phải tranh thủ sự góp ý của hội đồng sƣ
phạm, Ban đại diện CMHS của trƣờng để các bộ phận, cá nhân thảo luận, bàn bạc dân chủ và
đi đến sự đồng thuận, phát huy sức mạnh của tập thể để GDĐĐ HS. Sau khi lấy các ý kiến
tham gia đóng góp của toàn hội đồng sƣ phạm và Ban đại diện CMHS của trƣờng, kế hoạch
GDĐĐ của nhà trƣờng chính thức đƣợc quán triệt và triển khai.
Xây dựng kế hoạch tổng thể cả năm cần gắn với các cuộc vận động như:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo
đức Hồ Chí Minh” điều quan trọng là giúp các em học sinh vận dụng và phát triển những giá
trị tƣ tƣởng đó vào những công việc cụ thể của từng học sinh, từng lớp trong nhà trƣờng.
Tiếp tục thực hiện tốt các nội dung phong trào thi đua “ Xây dựng trƣờng học thân
thiện, học sinh tích cực”
*Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh hàng tháng, hàng tuần.
Căn cứ kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trong cả năm của nhà trƣờng, Hiệu
trƣởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch tháng, tuần với các bƣớc nhƣ xây dựng kế hoạch cả năm.
Sau khi đã thống nhất Hiệu trƣởng chỉ đạo các bộ phận, các cá nhân lập kế hoạch tháng, tuần
và thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ của các lực
lƣợng này để đảm bảo sự nhất quán với mục tiêu chung của kế hoạch tổng thể.
3.2.3. Xây dụng cơ chế tổ chức và điều hành hoạt động giáo dục đạo đức
3.2.3.1.Mục đích của biện pháp:
Các thành viên trong và ngoài nhà trƣờng nắm đƣợc và hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của mình, qua đó cùng thống nhất cao về phƣơng pháp, hình
thức tổ chức để phối hợp chặt chẽ có hiệu quả với nhau tham gia giáo dục đạo đức cho học
sinh.
3.2.3.2. Nội dung cơ chế tổ chức và điều hành
Trong nhà trƣờng cần thành lập ban chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Thành viên ban chỉ đạo gồm:
-Hiệu trƣởng : trƣởng ban
-Phó hiệu trƣởng: Phụ trách các hoạt động NGLL- Phó ban thƣờng trực
-Bí thƣ Đoàn TN- Phó ban
- Các ủy viên:
Phó Hiệu trƣởng: Phụ trách chuyên môn
Phó hiệu trƣởng : Phụ trách CSVC- An ninh
16
Tổ trƣởng chuyên môn môn học GDCN.
Các GVCN đứng đầu khối lớp ( là các GVCN giỏi đƣợc bầu chọn) phụ trách công tác
chủ nhiệm của khối
Các thành viên trong ban chỉ đạo trên đƣợc ƣu tiên khi tham gia các ban chỉ đạo khác
liên quan đến vấn đề giáo dục đạo đức cho thầy và trò nhƣ : Ban chỉ đạo “học tập và làm theo
tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh” ; “ Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” ;
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gƣơng tự học và sáng tạo”
Nhiệm vụ của các thành viên trong ban chỉ đạo
Hiệu trưởng: Chịu trách nhiệm chung, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch chiến
lƣợc, kế hoạch học năm và học kì, tổ chức chỉ đạo các thành viên trong ban thực hiện kế
hoạch đã đƣợc thông qua ban chỉ đạo.
Phó Hiệu trưởng phụ trách NGLL: Phó Hiệu trƣởng phụ trách NGLL cụ thể hoá kế
hoạch, tổ chức các hoạt động ngoài giờ, tổ chức các buổi giao lƣu, các hoạt động văn nghệ,
thể thao, giờ chào cờ đầu tuần, đánh giá thi đua ở các lớp, giáo dục ý thức chấp hành nội quy
nhà trƣờng, giữ gìn, bảo vệ tài sản chung…
Phó Hiệu trưởng chuyên môn : Ngoài việc quản lý chất lƣợng văn hoá, còn phải quản
lý chất lƣợng giáo dục đạo đức thông qua bộ môn đặc biệt là môn giáo dục công dân và các
môn xã hội khác.
Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất- An Ninh: Xây dựng kế hoạch đảm bảo
CSVC, các phƣơng án đảm bảo an ninh an toàn cho các hoạt động giáo dục đạo đức, đặc biệt
các hoạt động tập thể mang tính toàn trƣờng, và các hoạt động ngoài trƣờng.
Bí thư Đoàn trường :
Căn cứ chức năng nhiệm vụ giáo dục Đoàn viên của mình, Chỉ đạo tăng cƣờng
tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí lành mạnh, lựa chọn hình thức hoạt động cho
phù hợp với từng chuẩn mực hành vi đạo đức.
Tổ trưởng chuyên môn môn học GDCD. Căn cứ yêu cầu bộ môn, thống nhất với nhóm
các giáo viên dạy GDCD cũng nhƣ thống nhất với tổ trƣởng chuyên môn các môn học khác
về mục đích, nội dung và kết quả cần đạt đƣợc của các tiết dạy có các nội dung lồng ghép.
Các giáo viên chủ nhiệm đứng đầu các khối lớp: Căn cứ nhiệm vụ quyền hạn của giáo
viên chủ nhiệm, dựa vào 6 tiêu chuẩn của GVCN giỏi cùng họp bàn và thống nhất với các
giáo viên chủ nhiệm của khối mình phụ trách các chƣơng trình công tác của giáo viên chủ
nhiệm có liên quan đến việc giáo dục đạo đức cho các em học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm: trực tiếp xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho lớp mình,
phối hợp chặt chẽ với Đoàn thanh niên, GV bộ môn và cha mẹ học sinh để giáo dục và đánh
giá xếp loại học sinh của lớp.
Hiệu trƣởng phải lựa chọn GVCN một cách phù hợp, có ƣu tiên những vị trí quan
trọng, có đầu đàn, đầu khối, có kế thừa cũ mới để tạo điều kiện cho GVCN truyền đạt kinh
nghiệm , tự bồi dƣỡng cho nhau nhằm xây dựng đƣợc một đội ngũ giáo viên chủ nhiệm giỏi.
3.2.3.2. Đối với gia đình và xã hội
* Mục đích
Giúp cho các lực lƣợng ngoài nhà trƣờng hiểu và quan tâm đến giáo dục, giúp họ nâng
cao ý thức ý thức, trách nhiệm trong việc cùng nhà trƣờng giáo dục HS. Hơn nữa, giúp cho
học sinh có môi trƣờng thuận lợi để rèn luyện đạo đức.
* Nội dung cơ chế tổ chức và điều hành
17
Nhà trường phối hợp với gia đình : Thông qua sự phối hợp BGH - Ban đại diện
CMHS của trƣờng và thông qua GVCN- Ban đại diện CMHS của từng lớp thống nhất với gia
đình về mục tiêu ,nội dung, phƣơng pháp, hình thức, tổ chức giáo dục đạo đức học sinh.
Nhà trƣờng chủ động bằng các hoạt động cụ thể: cung cấp tài liệu, tổ chức tọa đàm,
hội nghị, trao đổi chỉ cho các bậc cha mẹ học sinh những khả năng, ƣu thế của giáo dục gia
đình,
Nhà trường phối hợp với cộng đồng xã hội
Nhà trƣờng thông báo về địa phƣơng những học sinh cá biệt vi phạm đạo đức, phối
hợp với địa phƣơng, gia đình cùng giáo dục. Phối kết hợp với công an ngăn chặn những hành
vi vi phạm đạo đức và pháp luật của học sinh.
Nhà trƣờng cùng địa phƣơng tổ chức bàn giao học sinh về sinh hoạt hè, sinh hoạt tối
thứ Bảy tại các địa bàn dân cƣ do Đoàn thanh niên địa phƣơng phụ trách, nhà trƣờng cử giáo
viên về thực tế phối hợp thực hiện.
3.2.4. Tăng cường các điều kiện tài chính, CSVC phục vụ hoạt động giáo dục đạo đức
* Mục đích
Góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ của nhà trƣờng. Qua đó huy động các
lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng tạo ra nguồn tài lực, vật lực phục vụ cho công tác bồi
dƣỡng giáo dục đạo đức cho học sinh.
* Tổ chức thực hiện:
Tăng cường cơ sở vật chất trong trường : Hiệu trƣởng (BGH) căn cứ thực trạng CSVC
, Kinh phí, căn cứ nhu cầu sử dụng các loại phƣơng tiện, huy động thêm các nguồn kinh phí,
xây dựng mua sắm bổ sung, sửa chữa để đảm bảo cơ bản cho các hoạt động giáo dục đạo đức,
đặc biệt ƣu tiên các trang thiết bị cho sinh hoạt tập thể. đó là: Hội trƣờng, hệ thống loa đài,
biển bảng, thƣ viện, phòng đọc, máy chiếu để tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho toàn trƣờng.
Tăng cường kinh phí cho các hoạt động ngoài trường: nhƣ tăng kinh phí cho các hoạt
động văn hóa, văn nghệ nhƣ: tham quan các Nhà truyền thống của địa phƣơng, Đền thờ danh
nhân, các di tích lịch sử, Thƣ viện huyện, thành phố, Bảo tàng, Nhà hát, các tụ điểm vui chơi
giải trí lành mạnh… Liên hệ phòng văn hóa thông tin: Chiếu phim có nội dung giáo dục đạo
đức cho học sinh; mƣợn tranh ảnh, tài liệu
Đối với gia đình và các tổ chức xã hội : Nâng cao hiệu quả vận động các tổ chức chính
trị xã hội ở địa phƣơng, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, mạnh thƣờng quân, ban đại diện cha
mẹ học sinh để hỗ trợ, tài trợ kinh phí nhằm tăng cƣờng CSVC cũng nhƣ tăng kinh phí tổ
chức các hoạt động ngoại khoá, tham quan ,tìm hiểu thực tế truyền thống địa phƣơng, dân tộc,
các di tích lịch sử văn hóa
Tăng cường tổ chức quản lý sử dụng CSVC: Hiệu trƣởng chọn một số giáo viên có trình
độ chuyên sử dụng các thiết bị, phƣơng tiện tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức nhƣ sử
dụng hệ thống loa đài, viết báo bảng, máy vi tính, máy chiếu Thiết kế phần mềm quản lý
nhà trƣờng, trong đó module về quản lý quản lý đạo đức học sinh,
Thƣờng xuyên kiểm tra định kỳ, đột xuất việc quản lý sử dụng cơ sở vật chất, trang
thiết bị, tài sản, kinh phí phục vụ cho hoạt động quản lý công tác giáo dục đạo đức cho thầy
cô giáo đạt hiệu quả. Ngăn chặn kịp thời việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn
kinh phí không đúng mục đích, không hiệu quả.
3.2.5. Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức học sinh.
3.2.5. 1.Mục đích và những yêu cầu chung
Kết quả giáo dục đạo đức học sinh phản ánh kết quả công tác quản lý giáo dục đạo
đức của mỗi thầy cô, của mỗi nhà trƣờng.
18
Tăng cƣờng kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm nâng cao
hiệu quả xây dựng tiêu chí, quy trình, phƣơng pháp đánh giá kết quả giáo dục đạo đức học
sinh , giúp cho việc đánh giá kết quả giáo dục đạo đức của học sinh một cách hợp lý, khoa
học, chính xác, công bằng, từ đó giúp học sinh nhận thức đầy đủ về bản thân và phát huy mặt
tích cực, khắc phục những khuyết điểm để không ngừng tiến bộ. Thông qua việc đánh giá kết
quả giáo dục đạo đức học sinh để đánh giá công tác quản lý giáo dục đạo đức của mỗi thầy cô,
mỗi bộ phận tham gia quản lý giáo dục đạo đức học sinh của nhà trƣờng.
3.2.5. 2.Nội dung và cách thức thực hiện
*Với quá trình xây dựng tiêu chí và qui trình kiểm tra đánh giá: Nhà trƣờng cần tổ
chức ban soạn thảo tiêu chuẩn, xây dựng qui trình đánh giá một cách công khai. Sau khi dự
thảo các tiêu chuẩn và qui trình đánh giá, tổ chức cho cán bộ giáo viên và học sinh, thảo luận
góp ý bổ sung. Ban thi đua điều chỉnh, hoàn thiện nội dung trình hiệu trƣởng duyệt và tiến
hành tổ chức kiểm tra đánh giá theo đúng qui trình và tiêu chuẩn đó.
*Với quá trình Kiểm tra : Phải thực hiện thƣờng xuyên, liên tục theo định kỳ hay đột
xuất, qua nhiều kênh thông tin : Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm nhằm mục đích :
Đánh gía đúng, kịp thời biểu dương, khen thưởng khuyến khích học sinh phấn đấu vươn lên;
đồng thời ngăn chặn, phê bình những sai trái -vi phạm; thúc đẩy sự tự giác thực hiện nhiệm
vụ .
* Với quá trình đánh gía : Là một quá trình” nghiêm túc - khoa học” . phải đánh gía
đúng khả năng học tập, rèn luyện của học sinh; tránh vì “ Bệnh thành tích thi đua, tỷ lệ yếu
kém” … mà làm qua loa, bình quân trong đánh gía xếp loại học sinh .
Cuối tuần, cuối tháng. Hiệu trƣởng tổ chức họp ban thi đua duyệt, xếp loại các hoạt
động, công khai kết quả xếp loại trƣớc toàn trƣờng. Từng tập thể lớp tổ chức rút kinh nghiệm
, biểu dƣơng học sinh đóng góp thành tích cho phong trào lớp, của trƣờng phê bình học sinh
vi phạm.
* Đối với việc khen thưởng, trách phạt : Cá nhân học sinh, tập thể học sinh tự đánh giá
thống nhất kết quả đánh giá, giáo viên chủ nhiệm đánh giá kết quả kết quả xếp loại thi đua và
trình Hội đồng thi đua xét duyệt.
Sau khi xử lý học sinh vi phạm, cần có kế hoạch theo dõi, phối hợp với phụ huynh học
sinh, chính quyền địa phƣơng tạo cho học sinh phấn đấu sửa chữa khuyết điểm để tiến bộ.
3.3 Mối quan hệ gữa các biện pháp nhằm phát huy hiệu quả giáo dục đạo đức cho học
sinh
Biện pháp nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên ,học sinh,
CMHS có ý nghĩa tiên quyết, tạo tiền đề để thực hiện hiệu quả các biện pháp khác.
Biện pháp kế hoạch hóa hoạt động giáo dục đạo đức có vai trò xác định mục tiêu, con
đƣờng, biện pháp, cách thức đạt mục tiêu của quá trình giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng,
Biện pháp xây dụng cơ chế tổ chức và điều hành hoạt động giáo dục đạo đức đảm bảo
cho các lực lƣợng tham gia quá trình quản lý công tác GDĐĐ nắm rõ chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của mình, chủ động phối hợp chặt chẽ có hiệu quả với nhau
tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh.
Biện pháp tăng cƣờng và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục
vụ hoạt động giáo dục đạo đức là điều kiện không thể thiếu giúp cho thực hiện thành công các
giải pháp trên
Biện pháp tăng cƣờng kiểm tra đánh giá quá trình rèn luyện đạo đức cho học sinh
mang tính chất điều kiện bên trong nhằm đảm bảo bảo cho công tác quản lý GDĐĐ đƣợc cụ
19
thể, công bằng, khách quan và giúp ngƣời quản lí xem xét và điều chỉnh lại các giải pháp trên
cho phù hợp với chuẩn mực đƣợc đặt ra
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
Nhằm xác định tính hợp lý và tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp quản ly GDĐĐ
đề ra và để kịp thời có những điều chỉnh cần thiết, chúng tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến
100 đối tƣợng là CB-GV-CMHS
TT
Các biện pháp
Ý Kiến
Tính cấp thiết
Tính Khả thi
SL
%
SL
%
1
Nâng cao nhận thức về hoạt động
GDĐĐ cho mọi lực lượng tham gia
công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh
95
95
92
92
2
Kế hoạch hóa hoạt động quản lí
giáo dục đạo đức cho toàn trường
100
100
97
97
3
Xây dụng cơ chế tổ chức và điều
hành hoạt động giáo dục đạo đức
100
100
98
98
4
Tăng cường các điều kiện tài chính,
CSVC phục vụ hoạt động giáo dục
đạo đức
97
97
94
94
5
Tăng cường kiểm tra đánh giá kết
quả giáo dục đạo đức học sinh
98
98
98
98
Từ kết quả của bảng trên cho thấy, đại đa số thành viên đánh giá các biện pháp
GDĐĐ trên là cần thiết và khả thi, có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý GDĐĐHS trƣờng
THPT Cộng Hiền nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng GDĐĐHS.
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông và
đánh giá thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở trƣờng
THPT Cộng Hiền, khảo sát những nội dung đạo đức đã giáo dục cho học sinh trung học phổ
thông, các yêu cầu giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức, nội dung, mục tiêu quản lý
giáo dục đạo đức, các lực lƣợng tham gia quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Căn cứ
chiến lƣợc phát triển Giáo dục giai đoạn 2011 – 2020, tác giả luận văn đã đƣa ra các biện
pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Cộng Hiền .Thực hiện đồng bộ
năm biện pháp đƣợc trình bày tại chƣơng 3 thì Hiệu trƣởng (BGH) nhà trƣờng sẽ quản lý tốt
công việc giáo dục đạo đức cho học sinh, đáp ứng yêu cầu giáo dục trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
20
Ngạn ngữ của cha ông chúng ta có câu “Tiên học lễ, hậu học văn” Từ xa xƣa cha ông
đã răn dạy rằng: Trƣớc tiên mỗi con ngƣời cần phải học cốt cách làm ngƣời, phẩm cách làm
ngƣời và cách thức nên ngƣời trƣớc đã, sau đó mới đến tri thức của con ngƣời tri thức của
nhân loại. Kế thừa truyền thống cha ông, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định “Ngƣời có
đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, ngƣời có tài mà không có đức là ngƣời vô
dụng” Giáo dục đạo đức có vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác giáo dục ở trƣờng phổ
thông. Đây là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi sự quan tâm của toàn xã hội, mà nhà trƣờng
giữ vai trò trọng trách quan trọng nhất.
Sử dụng các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là nhiệm vụ rất
quan trọng và cần thiết vừa mang tính cấp bách trƣớc mắt vừa mang tính chiến lƣợc lâu dài,
nhằm thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020. Các biện pháp
giáo dục cho học sinh THPT nói chung và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT nói
riêng của Hiệu trƣởng các trƣờng THPT phải đảm bảo mục tiêu giáo dục THPT, phù hợp với
lứa tuổi học sinh, biện pháp quản lý phải đồng bộ, huy động đƣợc các lực lƣợng tham gia
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, phát huy đƣợc các tiềm năng xã hội, phù hợp với thực
tiễn, đảm bảo tính sƣ phạm.
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận một số vấn đề về đạo đức, giáo dục đạo đức,
quản lí, quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .Bằng việc đƣa ra phân tích,làm rõ vai
trò và tầm quan trọng cũng nhƣ nội dung của các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT, đồng thời phân tích vị trí, vai trò, đặc điểm của lứa tuổi học sinh THPT, đặc biệt
là sự tác động của nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Luận văn đã có hệ thống lý luận làm cơ sở
cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh trƣờng THPT Cộng Hiền- Hải Phòng từ nay đến năm 2020.
Đề tài đã đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT
Cộng Hiền. Các biện pháp đã đề xuất là:
1.Nâng cao nhận thức về hoạt động GDĐĐ cho mọi lực lượng tham gia công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh
2.Kế hoạch hóa hoạt động quản lí giáo dục đạo đức cho toàn trường
3.Xây dụng cơ chế tổ chức và điều hành hoạt động giáo dục đạo đức
4.Tăng cường các điều kiện tài chính, CSVC phục vụ hoạt động giáo dục đạo đức
5.Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đạo đức học sinh
Những biện pháp đƣợc đề xuất là cần thiết ,có khả năng thực thi và chắc chắn sẽ đem
lại kết quả tốt khắc phục cơ bản đƣợc những tình trạng hạn chế về công tác quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh hiện nay của nhà trƣờng giúp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức học
sinh .Những biện pháp đƣợc đề xuất có quan hệ với nhau một cách chặt chẽ, tác động lẫn
nhau. Quá trình thực hiện các biện pháp cần đƣợc tiến hành đồng bộ, tuy nhiên trong từng giai
đoạn vẫn có thể có ƣu tiên cho một giải pháp nào đó.
Luận văn đã bám sát các yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Đề tài vừa có ý
nghĩa nhân văn vừa có giá trị thực tiễn; giải quyết đƣợc một vấn đề vừa có tính cấp bách vừa
có tính chiến lƣợc của giáo dục phổ thông trong nền kinh tế thị trƣờng thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của Việt Nam
2. Khuyến nghị
Nhà nước : cần có chính sách trọng dụng những học sinh , sinh viên, cán bộ công chức
có đạo đức, tƣ cách tốt, đặc biệt có chế độ thực sự ƣu đãi đối với ngành sƣ phạm để tuyển
dụng và đào tạo đƣợc những ngƣời thầy tài năng, đạo đức và tâm huyết với sự nghiệp giáo
21
dục của nƣớc nhà. Việc thực thi pháp luật trong xã hội cần nghiêm minh để xây dựng một xã
hội văn minh, kỷ cƣơng làm gƣơng cho học sinh.
Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo : Cần quan tâm hơn nữa xây
dựng các chƣơng trình, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý giáo dục, nâng cao năng
lực hoạt động của bộ máy quản lý ở các trƣờng THPT trong đó có quản lý giáo dục đạo đức
học sinh. Trong bậc giáo dục phổ thông phải có tài liệu, những quy định cụ thể về mục tiêu,
nội dung, phƣơng pháp, hình thúc, yêu cầu kết quả đạt đƣợc của quá trình giáo dục đạo đức và
quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ;có cơ chế quản lý, đánh giá chất lƣợng giáo dục đạo
đức cho học sinh đối với mỗi thầy cô và mỗi nhà trƣờng.
Đối với Hiệu trưởng (BGH) nhà trường: Công tác tổ chức giáo dục đạo đức cho học
sinh là nhiệm vụ quan trọng trong công tác giáo dục ở nhà trƣờng, vì vậy Hiệu trƣởng phải là
ngƣời chỉ đạo trực tiếp công tác này, cần đầu tƣ nghiên cứu kĩ lý luận cũng nhƣ thực tiễn về
công tác quản lý trong công tác này, tăng cƣờng học tập kinh nghiệm quản lý ở các đơn vị
điển hình tiên tiến để vận dụng thêm cho phù hợp vào thực tế của trƣờng, tăng cƣờng tạo điều
kiện về kinh phí, cơ sở vật chất cũng nhƣ các phƣơng tiện hỗ trợ cho bộ phận làm công tác tổ
chức giáo dục đạo đức cho học sinh hoàn thành nhiệm vụ
References
1. Đặng Quốc Bảo. Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường. Nhµ xuÊt b¶n
Chính trị quốc gia, 2007.
2. Phạm Văn Bẩy. Tư tưởng Hồ Chí Minh về khoa học-Nghệ thuật quản lý và phong
cách lãnh đạo. Nhà xuất bản Lao động,2010.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều lệ trƣờng Trung học cơ sở,Trung học phổ thông và
trƣờng phổ thông có nhiều cấp học. Hà nội ngày 2/4/2007
4. Nguyễn Cảnh Chất .Tinh hoa Quản lý Nhà xuất bản Lao động – Xã hội,2003
5. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc . Những quan điểm giáo dục hiện đại,
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội,2001
6. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại cương khoa học quản lý. Nhµ xuÊt
b¶n Đại học quốc gia Hà Nội, 2010.
7. Phạm Khắc Chƣơng – Hà Nhật Thăng. Đạo đức học. Nxb giáo dục, 2001.
8. Phạm Khắc Chƣơng. Một số vấn đề về đạo đức, giảng dạy và giáo dục đạo đức ở
trường trung học phổ thông. Vụ giáo viên, 1995
9. Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia-Hà Nội,1996.
10. Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia,2011
11. Đảng cộng sản Việt Nam. Báo cáotổng kết 20 năm thực hiện cương lĩnh xây dựng
đất nước ( 1991-2011).Nxb Chính trị quốc gia,2010
22
12. Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực thế kỉ XXI, Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam,2010
13. Trần Hậu Kiêm. Giáo trình Đạo đức học. NXB chính trị quốc gia, 1997
14. Phạm Minh Hạc - Nguyễn Khoa Điềm. Về phát triển văn hoá và xây dựng con
người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nxb Chính trị quốc gia, 2003.
15. Nguyễn Trọng Hậu . Đại cương khoa học quản lý giáo dục, bài giảng lớp cao học
quản lý giáo dục khóa 8, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội,2009
16. Bùi Minh Hiền – Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo . Quản lý giáo dục Nhà xuất bản
Đại học Sƣ phạm,2006
17. Nguyễn Thị Mỹ Lộc .Tâm lý học giáo dục. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.
18. Luật giáo dục Việt Nam. Nxb Lao động – Xã hội , 2006.
19. Hữu Ngọc ( chủ biên), Dƣơng Phú Hiệp, Lê Hữu Tấn. Từ điển triết học giản yếu.
NXB ĐH và THCN Hà Nội, 1987
20. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Đạo đức học Mác –
Lênin. NXB chính trị - hành chính, 2009.
21. Hà Nhật Thăng. Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức - nhân văn. Nxb giáo dục-Hà
nội, 1998
22. Hà Nhật Thăng. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông. Nxb giáo
dục-Hà Nội, 2001.
23. Phạm Viết Vƣợng. Giáo dục học đại cương. Nxb Đại học Quốc gia, 2008.
24. Macarenco.A.C. Giáo dục trong thực tiễn. Nxb Thanh niên Hà Nội, 1976.
25. Viện Ngôn ngữ học .Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng,2005
26. V.A. Xu khômlinxki. Giáo dục con người chân chính như thế nào.Nxb giáo dục,
1981.