Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Phân tích các biện pháp nâng cao năng suất lao động trong kinh doanh du lịch của công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.56 KB, 22 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay khi đại dịch Covid vẫn đang hoành hành, chúng ta càng nhận thức được rõ ràng
sự quan trọng của du lịch đến nền kinh tế quốc gia; du lịch đã trở thành nhu cầu phổ biến và đã
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
nhiều nước, giải quyết nạn thất nghiệp đang có xu hướng gia tăng. Du lịch Việt Nam đã có bước
đi vững chắc và đạt được nhiều thành tựu mặc dù ra đời khá muộn so với nhiều ngành kinh tế
khác. Mặt khác, ngành du lịch còn là một trong ba ngành kinh tế dẫn đầu về giá trị xuất khẩu. Là
một ngành kinh tế tổng hợp, du lịch cịn đóng vai trị thúc đẩy các nghành khác phát triển như
ngành giao thơng, xây dựng, bưu chính viễn thơng, ngân hàng……
Để cạnh tranh thắng lợi trong q trình tồn cầu hố thì các doanh nghiệp phải ưu tiên hàng
đầu vào việc cung cấp chất lượng dịch vụ hoàn hảo nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng. Điều đó địi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả nguồn lực của mình, đưa
năng suất lao động trở thành vũ khí cạnh tranh hàng đầu. Hiện nay, ở nước ta, năng suất lao động
chưa thực sự cao và ổn định. Đối với kinh doanh dịch vụ du lịch nói riêng, điều này có thể ảnh
hưởng khơng tốt đến chiến lược đưa dịch vụ du lịch trở thành một ngành cơng nghiệp mũi nhọn
của ngành.
Vì vậy, nhóm chúng tơi đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích các biện pháp nâng cao
năng suất lao động trong kinh doanh du lịch của Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist” làm
đề tài thảo luận của mình với mong muốn tìm được một số giải pháp nâng cao năng suất lao động
trong các doanh nghiệp dịch vụ du lịch, qua đó phục vụ cho lợi ích lâu dài phát triển ngành du
lịch. Qua đó, chúng ta có thể hình dung rõ ràng hơn về sự quan trọng của năng suất lao động
trong kinh doanh du lịch.
Bài làm của nhóm gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp du lịch.
Chương 2: Thực trạng nâng cao năng suất lao động tại Công ty Dịch vụ Lữ hành
Saigontourist.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động tại
Cơng ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist.
Nhóm 12 xin được gửi lời cảm ơn tới giảng viên Dương Thị Hồng Nhung đã giúp đỡ chúng
em trong việc hoàn thành bài thảo luận này.


~1~


CHƯƠNG I: Khái quát về nâng cao năng suất lao động trong doanh
nghiệp du lịch.
1.1. Khái niệm về năng suất lao động
Năng suất lao động là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng lao động sống trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nó cũng là một chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phản ánh mối
tương quan giữa kết quả đạt được với các chi phí lao động sống bỏ ra để đạt được kết quả
đó.
Năng suất lao động = Kết quả/Chi phí lao động
Trong đó:
Các chỉ tiêu biểu hiện kết quả có thể xác định dưới dạng giá trị và hiện vật. Về mặt giá
trị năng suất lao động được xác định bằng chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Về mặt hiện vật,
năng suất lao động được xác định tùy theo lĩnh vực kinh doanh. Đối với kinh doanh lữ hành,
có thể xác định bằng chỉ tiêu lượt khách, ngày khách,... Đối với kinh doanh ăn uống: số lượng
sản phẩm ăn uống, số bàn phục vụ. Đối với kinh doanh lưu trú: số khách, số phòng được sử
dụng, số ngày khách, số đêm nghỉ. Các chỉ tiêu biểu hiện chi phí được xác định qua chỉ tiêu
số lao động, tiền lương, ngày công, thời gian lao động.
1.2. Các chỉ tiêu biểu hiện năng suất lao động trong kinh doanh dịch vụ du lịch
Trong kinh doanh du lịch, năng suất lao động thường có thể đo lường theo hai loại chỉ
tiêu: Chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
Năng suất lao động dù tính theo chỉ tiêu hiện vật hay chỉ tiêu giá trị cũng đều có sự xác
định về mặt thời gian theo ngày, tuần, tháng, năm.
*Chỉ tiêu hiện vật: W=S/R
Chỉ tiêu hiện vật phản ánh đúng thực chất của năng suất lao động, hiệu quả sử dụng lao
động. Năng suất lao động tính theo hiện vật khơng phụ thuộc vào sự biến động của giá cả
hay các điều kiện kinh tế khác. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phản ánh tổng hợp, không thể
so sánh năng suất lao động giữa các doanh nghiệp hay giữa các bộ phận nghiệp vụ khác nhau,
mà thường chỉ dùng so sánh năng suất lao động giữa các kỳ của doanh nghiệp. Do vậy, chỉ

tiêu năng suất lao động hiện vật ít được sử dụng trong ngành du lịch. *Chỉ tiêu giá trị: W =
D/R
Năng suất lao động tính theo chỉ tiêu giá trị đơn giản và dễ xác định. Chỉ tiêu giá trị
phản ánh tổng hợp năng suất lao động nên có thể sử dụng để so sánh năng suất lao động, hiệu
quả kinh tế giữa các doanh nghiệp nhằm xác định vị thế của mỗi doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá
~2~


trị cũng có những hạn chế nhất định. Chỉ tiêu này chịu sự tác động của giá cả nên tính chính
xác kém chỉ tiêu hiện vật. Cần có sự loại trừ ảnh hưởng của giá cả cũng như các yếu tố khách
quan khác khi áp dụng chỉ tiêu này.
Trong đó: W - Năng suất lao động
D - Doanh thu
S - Số lượng sản phẩm
R - Số lao động
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
1.4.1. Nhân tố chủ quan
-

Sức lao động gồm: Sức khoẻ của người lao động, số lượng lao động, trình độ chun

mơn, trình độ văn hoá, phẩm chất đạo đức của 207 người lao động,... Một cơ sở kinh doanh du
lịch xác định được số lượng lao động vừa đủ sẽ tiết kiệm một phần đáng kể chi phí lao động,
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ. Dù làm việc ở bất cứ bộ phận nào, người lao động cũng
cần có sức khoẻ. Sức khoẻ tác động trực tiếp đến công việc của người lao động, đặc biệt, sức
khoẻ là tiêu chuẩn quan trọng đối với công nhân bếp, nhân viên khuân vác. Các cơ sở kinh doanh
cần có chế độ tuyển dụng và bố trí lao động phù hợp với từng loại cơng việc.
Người lao động cần có trình độ chun mơn nhất định, có trình độ giao tiếp, ứng xử, hiểu biết
tâm lý khách hàng. Một phần lớn người lao động trong kinh doanh du lịch có sự tiếp xúc trực
tiếp với khách như nhân viên trực cửa, khuân vác, nhân viên lễ tân, nhân viên phục vụ bàn, bar,...

cho nên, yêu cầu về hình thức, thái độ của nhân viên là hết sức quan trọng. Thông qua mối quan
hệ trực tiếp nhân viên - khách hàng, các cơ sở kinh doanh du lịch nói riêng và ngành du lịch nói
chung đã quảng bá bản sắc văn hoá địa phương, văn hoá của nước đến du lịch cho khách. Mối
quan hệ này tác động trực tiếp đến tỷ lệ quay trở lại của khách du lịch.
-

Cơ sở vật chất kỹ thuật: Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp du lịch bao

gồm mạng lưới các cơ sở kinh doanh cùng các trang thiết bị, dụng cụ. Số lượng, quy mơ, sự phân
bố vị trí, loại hình các cơ sở trực thuộc có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của ngành,
doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã phát triển các cơ sở của mình mạnh mẽ, trở thành những
tập đoàn nổi tiếng như: ITT Sheraton, Boston, Massachusetts USA - 1941 cơ sở lưu trú;
Trusthouse Forte (London, UK) - 1970 cơ sở lưu trú; Marriott (Washington, USA) - 1929 cơ sở
ăn uống; Holiday Inn (Atlanta, Georgia, USA) - 1954 khách sạn Mỹ,... Các tập đồn, các cơng
ty ln quy hoạch mạng lưới cơ sở, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của họ.
Mức trang bị công cụ, máy móc, dụng cụ chuyên dùng và hiệu quả sử dụng chúng là nhân tố có
thể lượng hố được mức độ tác động đến năng suất lao động. Hoạt động kinh doanh du lịch là
~3~


hoạt động mà khả năng cơ giới hoá, tự động hoá rất hạn chế. Đối với kinh doanh nhà hàng thì
việc áp dụng các thiết bị, máy móc vào chế biến sản phẩm ăn uống có khả quan hơn. Việc trang
bị các thiết bị cơ, điện, lạnh vào bộ phận bếp góp phần giảm nhẹ điều kiện lao động nặng nhọc
của công nhân bếp. Xu hướng đặt các quầy bán hàng tự động buffet và các quầy cocktail ở tiền
sảnh trong các khách sạn dịch vụ hạn chế (Economy Hotel), đã tiết kiệm được một phần chi phí
lao động của khách sạn, tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho khách hàng. Hệ thống đăng ký đặt
phòng qua máy tính tạo năng suất lao động cho bộ phận đăng ký đặt phòng cao hơn. Tuy nhiên,
những đầu tư để bổ sung, đổi mới các trang thiết bị, tiện nghi trong nhà hàng, khách sạn lại là
những khoản chi phí đáng kể. Mặt khác, chúng được sử dụng trong thời gian tương đối dài nhưng
nhanh bị lạc hậu, những hao mịn vơ hình càng gia tăng khoản chi phí này. Bù lại, ln duy trì

vẻ sang trọng, lịch sự lại tạo được uy tín và thu hút khách đến nhà hàng, khách sạn.
Đối tượng lao động: Trong lĩnh vực du lịch, đối tượng lao động chính là khách hàng, mà
khách hàng sẽ chi phối trực tiếp đến khả năng lao động của người lao động. Nếu khơng có khách
hàng thì mọi hoạt động sản xuất sản phẩm sẽ không được diễn ra. Vì vậy doanh nghiệp ln duy
trì đối tượng lao động thơng qua các hoạt động chăm sóc, thu hút khách hàng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên khách hàng là yếu tố khơng thể kiểm sốt và quản lý được, ví dụ như có những thời
điểm rất đơng khách và ngược lại có những thời điểm vắng khách… Từ đó dẫn tới hiệu quả lao
động khơng ổn định.
Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh: các yếu tố tổ chức quản lý là những yếu tố tác
động toàn diện lên hoạt động kinh doanh du lịch. Vai trò đầu não trong doanh nghiệp thuộc về
nhà quản trị cấp cao, là người tạo dựng bộ máy quản lý, hoạch định, lãnh đạo, kiểm tra,... mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Nhà quản trị phải có năng lực và phẩm chất nhất định mới có thể
điều hành có hiệu quả mọi hoạt động. Để tổ chức lao động tốt, phải quản lý từ khâu tuyển dụng,
đến khâu bố trí, phân cơng, sử dụng lao động, bên cạnh đó, vấn đề khen thưởng và kỷ luật lao
động cũng khơng thể xem nhẹ vì nó tác động vào mặt trí lực của người lao động, kích thích họ
quan tâm đến thành quả lao động đạt được.
Yêu cầu về văn minh phục vụ khách hàng là yêu cầu được quán triệt trong các ngành dịch vụ
bởi khách hàng là người đánh giá chất lượng dịch vụ quan trọng nhất. Đây là nhân tố có tính chất
đặc trưng cho hoạt động kinh doanh du lịch, có tác động khác nhau đến năng suất lao động.
1.4.2. Nhân tố khách quan
- Tính thời vụ: Là nhân tố tác động to lớn tới năng suất lao động vì trong mùa cao điểm, lượng
khách hàng lớn từ đó đẩy sức lao động của nhân viên lên hết công suất, doanh nghiệp luôn cần
một lượng lớn lao động vào thời điểm này nhằm đáp ứng kịp thời cũng như thỏa mãn được
lượng khách hàng đông đảo trong vụ du lịch. Ngược lại khi trái vụ du lịch lượng khách hàng
giảm dẫn tới năng suất lao động giảm, doanh nghiệp cũng chỉ cần một lượng nhỏ nhân viên để
duy trì một số hoạt động cơ bản. Điều này cũng khiến doanh nghiệp cần bố trí cũng như cân

~4~



đối nguồn lực một cách hợp lí, có những chính sách về lao động nhằm sử dụng nguồn lực này
một cách hiệu quả.
- Yếu tố cạnh tranh: Yếu tố này sẽ tác động đến năng suất lao động trên 2 mặt:




Cạnh tranh lành mạnh ( chất lượng sản phẩm, dịch vụ ): Ở đây, doanh nghiệp
sẽ đẩy mạnh đầu tư vào các yếu tố sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược
kinh doanh một cách hiệu quả từ đó làm doanh thu của doanh nghiệp tăng lên
 năng suất lao động cũng tăng theo
Cạnh tranh không lành mạnh: Doanh nghiệp “làm giá” các sản phẩm dịch vụ
của mình, chi phí sản xuất cũng bị cắt xén dẫn đến chất lượng sản phẩm, dịch
vụ đi xuống từ đó giảm uy tín của doanh nghiệp dẫn tới khách hàng giảm 
doanh thu và năng suất lao động cũng sẽ giảm theo.

- Giá cả thị trường: tác động trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp do đó nó ảnh hưởng lớn
đến năng suất lao động. Giá cả chi phối rất lớn đến kết quả đầu ra cũng như chi phí đầu vào.
Kết quả đầu ra bị ảnh hưởng thông qua doanh thu mà doanh nghiệp có thể đạt được trong một
thời kì nhất định. Chi phí đầu vào liên quan đến giá cả sức lao động mà doanh nghiệp phải trả
cho lao động trong thời kì đó. Doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét đồng thời cả 2 yếu tố trên
nhằm có sự điều chỉnh sao cho ln đảm bảo năng suất lao động được tốt nhất.
- Chế đơ, chính sách của nhà nước: thể hiện thông qua các công cụ quản lí của nhà nước rõ
nhất là thuế - tác động trực tiếp tới lợi nhuận mà doanh nghiệp nhận được, nó cũng bao gồm cả
phần thuế ảnh hướng tới doanh thu, nếu doanh nghiệp khơng thể quản lí tốt sẽ dẫn tới việc vượt
chi về mặt chi phí. Do đó mà doanh nghiệp cũng cần phải cân nhắc và xem xét về những chế
độ chính sách của nhà nước thể hiện qua thế ví dụ như thế thu nhập, thuế GTGT… Đối với chi
phí đầu vào thì chế độ chính sách của nhà nước cũng có sự tác động lớn thể hiện qua các chính
sách về mức lương tối thiểu, mức lương vùng, quy định thời gian làm việc…
1.3. Các quan điểm về nâng cao năng suất lao động

Trong thực tế, nhiều cơ sở kinh doanh du lịch đã thuê nhà cửa, đất đai, trang thiết bị,...
để phát triển kinh doanh và hồn vốn nhanh, vì vậy họ đã cố gắng giảm thiểu chi phí thuê và
tận dụng tối đa công suất của cơ sở vật chất kỹ thuật thuê ngoài.
Trong kinh doanh nhà hàng, việc cung ứng nguyên liệu hàng hoá ảnh hưởng lớn đến
năng suất lao động. Tổ chức cung ứng phục vụ kinh doanh gồm: Cung ứng nguyên liệu để
sản xuất chế biến, cung ứng hàng hoá chuyển bán, cung ứng thay thiết bị vật tư để tái sản
xuất cơ sở vật chất kỹ thuật. Lợi nhuận kinh doanh nhà hàng phụ thuộc một phần vào việc
quản lý cung ứng: quản lý mua và quản lý dự trữ. Chi phí kinh doanh nhà hàng được kiểm

~5~


sốt chặt chẽ qua các cơng đoạn từ mua ngun liệu, dự trữ bảo quản, xuất kho, chế biến,
phân phối đến phục vụ thực khách, kể cả chi phí đồ uống bị đổ hay thức ăn bị nguội.
1.5. Ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động
Trong toàn ngành du lịch cũng như trong các doanh nghiệp, vấn đề tăng năng suất lao
động luôn là mối quan tâm thường xuyên.
-

Đối với nền kinh tế quốc dân, tăng năng suất lao động có nghĩa là củng cố và mở

rộng phát triển.
-

Đối với các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tác động đến việc

giảm chi phí tiền lương, nâng cao lợi nhuận, cũng như tác động trực tiếp đến sức khoẻ và
tiền lương của người lao động thông qua việc giảm thời gian lao động và cải thiện điều
kiện lao động, đặc biệt là những lao động nặng nhọc.


~6~


CHƯƠNG 2. Thực trạng nâng cao năng suất lao động tại Công ty Dịch
vụ Lữ hành Saigontourist.
2.1. Khái quát về Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist.

2.1.1. Khái quát chung.
Công ty Lữ hành Saigontourist Hà Nội được thành lập vào tháng 1năm 2003 bởi UBND
Thành phố Hồ Chí Minh, sau khi là chi nhánh của Tổng Công ty Du lịch Sài Gịn tại Hà Nội.Sau
khi chính thức là một cơng ty thành viên thì cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của công ty
đã thay đổi. Về cơ cấu tổ chức, trước kia khi là chi nhánh thì cơ cấu tổ chức của công ty phụ
thuộc theo cả chiều ngang và dọc vào tổng công ty trong Sài Gịn, nhưng giờ thì chỉ phụ thuộc
theo chiều dọc. Ngồi ra, các bộ phận trong công ty đều độc lập, tài chính của cơng ty đều được
quyết tốn riêng khơng liên quan đến tài chính trong tổng cơng ty, cơng ty có mã số thuế và tài
khoản riêng.Cơng ty Lữ hành Saigontourist Hà Nội là một trong những thành viên quan trọng
nhất của tập đoàn du lịch hàng đầu Việt Nam - Tổng Cơng ty Du lịch Sài Gịn (Saigontourist
Holding Co.)
Saigontourist được Tổng cục Du lịch Việt Nam đánh giá là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu về lĩnh vực du lịch do những đóng góp tích cực trong sự nghiệp phát triển ngành
du lịch cả nước với nhiều mô hình dịch vụ như: lưu trú, nhà hàng, lữ hành, vui chơi giải trí,
~7~


thương mại, xuất nhập khẩu, cửa hàng miễn thuế, vận chuyển, xây dựng, đào tạo nghiệp vụ du
lịch & khách sạn, sản xuất & chế biến thực phẩm...
Trong những năm qua, Saigontourist đã đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, và hiện đang quản lý
8 công ty dịch vụ lữ hành, 54 khách sạn, 13 khu du lịch và 28 nhà hàng với đầy đủ tiện nghi.
Trong lĩnh vực liên doanh, Saigontourist đã đầu tư vào hơn 50 công ty cổ phần và trách nhiệm
hữu hạn trong nước và 9 cơng ty liên doanh có vốn nước ngồi, hoạt động tại các thành phố lớn

trên khắp cả nước.
Với phương châm "Thương hiệu - Chất lượng - Hiệu quả - Hội nhập", Saigontourist sẽ chú trọng
vào việc tăng cường hiệu quả kinh doanh, cải tiến chất lượng dịch vụ, phát triển vốn đầu tư để
nâng cấp cơ sở vật chất, phát triển sản phẩm mới mang nét đặc trưng văn hóa truyền thống, tăng
cường công tác tuyên truyền - quảng bá - tiếp thị đến các thị trường mục tiêu và tiềm năng.
Là thành viên chính thức của các tổ chức du lịch thế giới như PATA, JATA, USTOA, đồng thời
với mối quan hệ hợp tác với hơn 200 công ty dịch vụ lữ hành quốc tế của 30 quốc gia,
Saigontourist sẽ tiếp tục tập trung vào việc phát triển thị trường, đặc biệt là thị trường mục tiêu
quốc tế như: Nhật, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore, Triều Tiên, Pháp, Đức, Anh, Canada, Mỹ...
Ngày nay, với nội lực vốn có của mình cùng đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động và chuyên
nghiệp, Công ty Lữ hành Saigontourist Hà Nội vẫn khơng ngừng lớn mạnh và hồn thiện mình
để đứng vững trong đội ngũ những hàng du lịch uy tín và đáng tin cậy nhất tại Việt Nam.Với
tiềm lực vững mạnh và tầm nhìn vào tương lai của ngành du lịch Việt Nam, Saigontourist tiếp
tục phấn đấu mở rộng thị trường và hướng Việt Nam ngang tầm với du lịch Châu Á
Phương châm hoạt động của công ty là “Cùng bạn trên mọi nẻo đường”, khẳng định sự có mặt
của Saigontourist Hà Nội trên mọi miền đất nước và thế giới.
2.1.2. Nguồn lực:
• Kinh tế- tài chính:

~8~


Việt Nam đang phục hồi của nền kinh tế thế giới. Tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch Việt Nam
đang phát triển mạnh, là ngành được đầu tư mũi nhọn. Vì vậy các nội dung như: tăng trưởng kinh
tế, cơ cấu kinh tế, phân phối thu nhập, cán cân thanh toán, tỷ lệ lạm phát, trượt giá, hệ thống ngân
hàng, lãi suất, tiết kiệm và tiêu dùng, thuế, thu nhập, sở hữu Nhà nước và tư nhân, các thành phần
kinh tế, lao động, đầu tư nước ngoài, thời vụ, lao động bán thời gian, tỷ giá, các vần đề phát sinh
tiền tệ đều có ảnh hưởng tới cầu du lịch. Saigontourist đang thu hút các dịng khách trong và
ngồi nước, trong đó có dịng khách quốc tế trung lưu, khách du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo
(Mice) ngày càng đơng. Ước tính trong 6 tháng đầu năm 2011, Công ty Dịch vụ lữ hành

Saigontourist đạt doanh thu sáu tháng đầu năm 2011 đạt 5.320 tỷ đồng, tăng 17,8% so cùng kỳ.
Vốn tổng công ty: 3 403 835 triệu đồng
Saigontourist ln bảo tồn và phát triển nguồn vốn. Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn,
tài sản, quỹ đầu tư phát triển, tình hình cơng nợ, kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thủ tục xây
dựng cơ bản, chế độ tiền lương, nộp ngân sách…, chấp hành tốt các chế độ kế tốn, tài chính
theo quy định của nhà nước.


Văn hóa xã hội:

~9~


Mơi trường văn hóa – xã hội hình thành nên thói quen tiêu dùng của các nhóm dân cư, từ
đó hình thành nên thói quen cư xử của khách hàng trên thị trường. Văn hóa quy định cách
thức mà doanh nghiệp có thể dùng để giao tiếp với bên ngồi. Văn hóa ảnh hưởng đến
việc hình thành và phát triển nền văn hóa bên trong của doanh nghiệp. Lối sống con người
ngày càng được nâng cao, đòi hỏi con người tích cực làm việc. Qua đó, họ cần có thời
gian để thư giãn (giảm stress) bằng cách đi du lịch. Văn hóa tạo thành nền móng cho hoạt
động du lịch phát triển bền vững. Các sản phẩm du lịch, các hoạt động của
Saigontourist luôn được thực hiện trên cơ sở “vì cộng đồng”, thân thiện với mơi trường
thiên nhiên, phù hợp với mơi trường văn hóa, kinh tế – xã hội, tạo nên mối quan hệ tích
cực với cộng đồng và luôn nhận được sự ủng hộ của cộng đồng đối với hoạt động phát
triển của Công ty. Hoạt động từ thiện xã hội chăm lo cộng đồng là một trong những đặc
trưng của văn hóa Saigontourist.


Kỹ thuật- cơng nghệ:

~ 10 ~



Tổng Cơng ty Du lịch Sài Gịn (Saigontourist) là một trong những đơn vị đi đầu về ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý sản xuất kinh doanh và tiếp thị. Website
Saigontourist ngày càng phát huy được thế mạnh của mình trong việc đẩy mạnh kinh
doanh, giao dịch qua mạng internet, tham gia vào hệ thống đặt phịng tồn cầu Hotel Bank
và các mạng bán phòng quốc tế khác để tăng lượng khách truy cập, chào bán các sản
phẩm, dịch vụ của Saigontourist; cung cấp thông tin, tham gia kết nối với cityweb,
traveltoVietNam.com. Hệ thống phần mềm quản lý ngày càng hoàn thiện hơn đáp ứng
với sự phát triển ngày càng cao trong kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả trong công tác quản lý
các giao dịch với khách hàng, tính tốn xử lý thơng tin.. Ảnh hưởng của mơi trường này
đến doanh nghiệp du lịch chủ yếu thông qua hệ thống cơ sở vật chất như là các phương
tiện di chuyển, hệ thống âm thanh, phương thức liên lạc,... Điều này giúp cho
Saigontourist phát triển loại hình du lịch mạo hiểm một cách có chất lượng đảm bảo an
tồn tuyệt đối cao hơn, sản phẩm dịch vụ được cải thiện hơn.


Tài nguyên thiên nhiên:
Nước Việt Nam ta được mệnh danh là nơi có “ rừng vàng biển bạc” chính vì vậy tài
ngun thiên nhiên vơ cùng phong phú. Kết hợp với điều kiện khí hậu thuận lợi. Sự khác
biệt về vị trí địa lí cũng cho ta nhiều danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp, phù hợp để phát triển
ngành du lịch lớn mạnh.Nắm được điểm mạnh này saigontouris đã và đang khai khác
nhiều khía cạnh để đem đến cho du khách nhiều trải nghiệm phong phú về thiên nhiên
Việt, tạo ra những chuyến đi đem lại những kí ức khó quên.

~ 11 ~





Nhân lực: Nguồn nhân lực là tài sản vô giá của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực du
lịch.

Tổng công ty du lịch Sài Gòn (Saigontourist) với đội ngũ lao động trên 16000 người; với
hơn 400 nhân viên chính thức, hầu hết có trình độ chun mơn nghiệp vụ, ngoại ngữ, yêu
nghề, tận tâm với công việc, giàu kinh nghiệm, bản lĩnh. Công ty trân trọng với từng anh
chị cán bộ nhân viên cũng như chính truyền thống văn hóa Saigontourist. Công ty luôn
chú trọng triển khai công tác đào tạo, tái đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên trong việc nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, thái độ tận tâm phục vụ khách hàng, phong cách làm
việc chuyên nghiệp, tinh thần đồng đội, tinh thần trách nhiệm. Đồng thời xây dựng khơng
gian làm việc đồn kết, thân thiện để từng cá nhân xem tập thể như mái nhà thứ hai của
mình, một lịng bảo vệ và phát triển thương hiệu Lữ hành.
Hàng chục năm nay, thương hiệu Saigontourist không chỉ trở nên quen thuộc với người
thành phố mà còn là một trong những địa chỉ tin cậy của khách du lịch trong và ngồi
nước. Điều gì tạo nên sự khác biệt giữa Saigontourist và các doanh nghiệp du lịch trong
nước? Chính là cơng nghệ quản lý, gồm nguồn nhân lực và quy trình quản lí khách sạn
theo tiêu chuẩn quốc tế mang dấu ấn Saigontourist. Toàn bộ giám đốc các công ty du lịch,
lữ hành, nhà hàng khách sạn đều có trình độ đại học, giữ cương vị quản lý có trình độ sau
đại học và từ 40 tuổi trở lên.
- Tóm tắt cơ cấu tổ chức:

~ 12 ~




Tổng số cán bộ công nhân viên chức – lao động gần 17000 người




Tổng số phịng ban, đơn vị trực thuộc: 11 phòng ban, 18 đơn vị phụ thuộc, 2 đơn vị độc
lập, 43 đơn vị là công ty cổ phần – TNHH.

2.2. Thực trạng năng suất lao động trong kinh doanh du lịch tại Công ty Dịch vụ Lữ hành
Saigontourist.
2.2.1. Đặc điểm lao động tại Cty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist
-

Về số lượng: Tổng Công ty du lịch Lữ hành Saigontourist có đội ngũ lao động với khoảng

1200 nhân viên chính thức và cộng tác viên trên tồn quốc đang làm việc tại trụ sở chính và các
chi nhánh, văn phịng giao dịch trên tồn quốc. Hệ thống Lữ hành Saigontourist tập hợp một
nguồn nhân lực dồi dào, giàu kinh nghiệm và đầy sáng tạo.
-

Về cơ cấu lao động: Số lao động nam chiếm khoảng 60% so với lao động nữ. Do đó, tỉ lệ

nam giữ các vị trí then chốt trong công ty là cao hơn so với nữ.
-

Về chất lượng: Đội ngũ nhân viên của Saigontourist phần lớn là những lao động trẻ, năng

động và đầy nhiệt huyết; giàu kinh nghiệm, luôn được chú trọng đào đạo và tái đào tạo nhằm
nâng cao trình độ nghiệp vụ, am hiểu khách hàng, thông thạo nhiều ngoại ngữ như Anh, Pháp,
Đức, Nhật, Nga, Trung Quốc,... Hướng dẫn viên Saigontourist luôn thể hiện phong cách làm việc
chuyên nghiệp, tinh thần trách nhiệm và sự tận tâm phục vụ
-

Trình độ học vấn ( Tính đến hết tháng 6/2012 ): Sau Đại học chiếm 2,43%; Đại học-Cao


Đẳng chiếm 60,52%, Trung cấp chiếm 14,6% và Sơ cấp chiếm 22,35%.
2.2.2. Đo lường năng suất lao động của Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist
Năng suất lao động là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng lao động sống trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nó cũng là một chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phản ánh mối tương
quan giữa kết quả đạt được với các chi phí lao động sống bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Năng suất lao động= Kết quả/ Chi phí lao động
Trong đó:
Các chỉ tiêu biểu hiện kết quả có thể xác định dưới dạng giá trị và hiện vật. Về mặt giá trị
năng suất lao động được xác định bằng chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Về mặt hiện vật, năng
suất lao động được xác định tùy theo lĩnh vực kinh doanh. Đối với kinh doanh lữ hành, có thể
xác định bằng chỉ tiêu lượt khách, ngày khách,... Đối với kinh doanh ăn uống: số lượng sản phẩm

~ 13 ~


ăn uống, số bàn phục vụ. Đối với kinh doanh lưu trú: số khách, số phòng được sử dụng, số ngày
khách, số đêm nghỉ.
Các chỉ tiêu biểu hiện chi phí được xác định qua chỉ tiêu số lao động, tiền lương, ngày
công, thời gian lao động. Trong kinh doanh du lịch, năng suất lao động thường có thể đo lường
theo hai loại chỉ tiêu: Chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
Chỉ tiêu hiện vật: W= S/R
Chỉ tiêu giá trị: W= D/R
Trong đó:

W - Năng suất lao động
D - Doanh thu
S - Số lượng sản phẩm
R - Số lao động

Năng suất lao động dù tính theo chỉ tiêu hiện vật hay chỉ tiêu giá trị cũng đều có sự xác

định về mặt thời gian theo ngày, tuần, tháng, năm. Chỉ tiêu hiện vật phản ánh đúng thực chất của
năng suất lao động, hiệu quả sử dụng lao động. Chỉ tiêu giá trị phản ánh tổng hợp năng suất lao
động nên có thể sử dụng để so sánh năng suất lao động, hiệu quả kinh tế giữa các doanh nghiệp
nhằm xác định vị thế của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, chỉ tiêu năng suất lao động hiện vật ít được
sử dụng trong ngành du lịch. Năng suất lao động tính theo chỉ tiêu giá trị đơn giản và dễ xác định.
Đo lường năng suất lao động của Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist theo chỉ tiêu hiện
vật
Năm 2017: Tính cả năm, Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist phục vụ tổng cộng 925.127
lượt du khách trong nước và quốc tế, tăng hơn 10% so với năm 2016.
Năm 2018, trong mùa cao điểm du lịch hè ( từ tháng 6 đến tháng 8) Lữ hành Saigontourist phục
vụ hàng trăm đoàn khách du lịch MICE quy mô lớn, tổng cộng lên đến 38.238 khách. Các đoàn
khách đồng loạt khởi hành từ TP.HCM, Hà Nội, các chi nhánh tại khu vực miền Bắc, miền Trung
- Tây Nguyên và các chi nhánh Đông – Tây Nam Bộ. Đáng chú ý là các đoàn khách tham gia các
hoạt động tham quan, teambuilding và tiệc sự kiện gala dinner như đồn 1.200 khách cơng ty bia
đi Quy Nhơn – Hội An – Huế; đoàn 860 khách công ty sản xuất phụ tùng ôtô và xe tải đi Móng
Cái; đồn 420 khách cơng ty đa ngành đi Hạ Long; đồn 650 khách ở cơng ty quốc tế và đồn
300 khách cơng ty dược đi Mũi Né; đoàn 230 khách ngân hàng đi Hồ Tràm; đoàn 252 khách

~ 14 ~


cơng ty điện tử và đồn 200 khách cơng ty y khoa đi Vũng Tàu; đồn 400 khách cơng ty thép đi
Nha Trang; đồn 250 khách cơng ty thực phẩm đi Phú Quốc… Chỉ trong hai tuần nửa đầu tháng
7/2018, Lữ hành Saigontourist liên tục đón và phục vụ 9.900 khách của ba tàu du lịch biển cao
cấp với 7 lượt cập các cảng đến phổ biến tại Việt Nam
Đến năm 2020-2021, do dịch bệnh Covid diễn ra phức tạp, số lượt khách của Lữ hành
Saigontourist đã giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, trong tháng 12/2021, Lữ hành Saigontourist phục
vụ tổng cộng 14 đoàn khách du lịch MICE với hơn 1200 lượt khách nội địa với các hành trình
đa dạng, điểm đến an tồn, trong đó có những đồn lên tới 250 khách. Qua đó dù ảnh hưởng nặng
nề bởi dịch bệnh dẫn đến cắt giảm bớt đi nguồn nhân lực lao động song, năng suất lao động vẫn

được Saigontourist vẫn được duy trì tốt.
Đo lường năng suất lao động của Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist theo chỉ tiêu giá
trị
Trước Covid-19, trong năm 2019, , Lữ hành Saigontourist kiếm khoảng 400 - 500 tỷ đồng tháng;
doanh thu mỗi năm khoảng 5.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến năm 2020, do dịch bệnh Covid19 diễn ra, Lữ hành Saigontourist chỉ hoạt động hiệu quả khoảng 4 đến 5 tháng, mang về trên
dưới 1.300 tỷ đồng – chỉ bằng 25% doanh thu năm 2019.

Trong năm 2020, doanh thu thuần của Saigontourist giảm 74% so với năm 2019, còn
gần 1,312 tỷ đồng. Giá vốn dù đã giảm 72%, nhưng vẫn còn chiếm hơn 1,356 tỷ đồng khiến
Công ty lỗ gộp về cung cấp dịch vụ hơn 44 tỷ đồng.

~ 15 ~


Sau khi trừ đi các chi phí, Saigontourist lỗ rịng hơn 87 tỷ đồng, trong khi năm 2019 Cơng ty
có lãi rịng gần 87 tỷ đồng.
Tuy bị lỗ, nhưng Cơng ty có dịng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương hơn 56 tỷ đồng,
tăng 23% so với năm 2019 chủ yếu là nhờ thu hồi được khoản phải thu hơn 233 tỷ đồng và thanh
lý hàng tồn kho thu về được gần 87 tỷ đồng.

Tại ngày 31/12/2020, tổng tài sản của Saigontourist ở mức hơn 518 tỷ đồng, giảm 34% so với
đầu năm.Trong đó, các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho lần lượt giảm 63% và 52%.
Nợ phải trả chủ yếu là nợ ngắn hạn, ở mức 468 tỷ đồng, giảm 22% so với đầu năm do người
mua trả tiền trước ngắn hạn giảm đến 50%, còn gần 108 tỷ đồng.
Đến năm 2021, Lữ hành Saigontourist chỉ hoạt động tốt trong khoảng 2 tháng, dự kiến doanh
thu năm 2021 chỉ bằng 10% so với năm 2019.
2.2.3. Các biện pháp nâng cao năng suất lao động mà Cơng ty Dịch vụ Lữ hành
Saigontourist đã áp dụng



Đào tạo, nâng cao tay nghề, trình độ chun mơn của đội ngũ nhân viên
Saigontourist thường xuyên mở các lớp đào tạo nâng cao chất lượng trình độ chun mơn

của nhân viên, chú trọng đào tạo và tái đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, am hiểu khách
hàng, thơng thạo nhiều ngoại ngữ như Anh, Pháp, Đức, Nhật, Nga, Hoa, Hàn Quốc…đào tạo
hướng dẫn nhân viên luôn thể hiện phong cách làm việc chuyên nghiệp, tinh thần trách nhiệm và
sự tận tâm phục vụ. Tổng công ty tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ
chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý các cấp và cho đội ngũ nhân viên của Tổng Công ty,
~ 16 ~


thơng qua tổ chức các khóa đào tạo trong và ngồi nước: Chương trình Seminar dành cho Cán
bộ quản lý cấp cao về “Chiến lược và phát triển năng lực cạnh tranh trong quá trình đổi mới tái
cấu trúc doanh nghiệp Saigontourist”; Chương trình Seminar “Phát triển năng lực tổ chức, xây
dựng đội ngũ hướng đến thành tích cao”,...
Doanh nghiệp cịn có trường trung cấp Du lịch - Khách sạn Saigontourist tiếp tục khẳng
định đơn vị hàng đầu trong việc đào tạo nguồn nhân lực tại TP.Hồ Chí Minh và khu vực phía
nam, trong năm 2015 đã tổ chức các khóa đào tạo cho 5.269 sinh viên, tăng 6% so kế hoạch năm.
Ngồi ra doanh nghiệp cịn có rất nhiều chương trình dào tạo kiểm tra đánh giá nhân viên
để ln bảo đảm chất lượng tốt nhất. Ví dụ như chương trình kiểm tra - đào tạo thực tế cho hướng
dẫn viên nội địa được tổ chức với tiêu chí: tác phong làm việc chuyên nghiệp, vững nghiệp vụ ,
giỏi kỹ năng, khéo léo trong giao tiếp.


Thiết lập sự lãnh đạo và tinh thần đồng đội trong doanh nghiệp:
Công ty luôn quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất của công nhân viên chức – lao

động thông qua công tác tổ chức định kỳ các hoạt động vui chơi giải trí như: văn nghệ, thể dục
thể thao, tổ chức các hội thi nghiệp vụ,…tạo cho nhân viên cảm nhận được rằng họ là người ở
tuyến đầu của quy trình cải tiến.



Bảo vệ sức khỏe cho khách hàng và cán bộ công nhân viên trong công ty
Lữ hàng Saigontourist đã áp dụng các biện pháp phòng chống dịch bệnh covid nhằm bảo

vệ an toàn sức khỏe cho khách hàng và nhân viên. Doanh nghiệp đã làm vệ sinh, phun thuốc
diệt khuẩn phòng ốc, trang bị vật dụng y tế cần thiết các bảng hướng dẫn y tế trong việc phòng
chống dịch bệnh. Doanh nghiệp cũng đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, tăng cường các biện pháp đảm bảo vệ sinh an tồn để ln tạo sự an tâm cho khách đến sử
dụng dịch vụ tại hệ thống.


Đổi mới các thiết bị cơng nghệ.
Năm 2015, Saigontourist tập trung đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác kinh

doanh tại nhiều đơn vị, triển khai thực hiện phần mềm quản lý nhân sự (với các phân hệ chấm
cơng, tính lương bảo hiểm, đào tạo, tuyển dụng,..), quản lý tài chính cho các đơn vị, đồng thời
nghiên cứu ứng dụng phần mềm quản lý khách sạn, phần mềm online booking trong toàn hệ
thống.

~ 17 ~


Công ty đã đưa vào khai thác cầu tàu khu du lịch Tân Cảng, Bình Quới 1, Bình Quới 2,
trình phê duyệt đầu tư dự án nâng cấp công viên cảng Bạch Đằng, Cresent Mall quận 7 nhằm tập
trung khai thác du lịch đường sông
2.3 Đánh giá chung các biện pháp nâng cao năng suất lao động mà Công ty Dịch vụ Lữ
hành Saigontourist đã áp dụng
2.3.1 Ưu điểm


+, Việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao kiến thức trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, nhân
viên giúp họ ý thức được sâu sắc môi trường kinh doanh du lịch là cạnh tranh bằng chất lượng
dịch vụ; phát huy tối đa năng lực và phong cách làm việc chuyên nghiệp, niềm đam mê với công
việc cho nhân viên

+, Việc am hiểu khách, thông thạo nhiều thứ tiếng giúp doanh nghiệp thu hút nhiều khách du
lịch nước ngoài, mở rộng thị trường kinh doanh.

+, Xây dựng được thương hiệu cho Công ty, đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá sản phẩm giúp thu hút
khách hàng, tăng khả năng cạnh canh với các cơng ty khác.

+, Ứng phó với virut corona, việc bảo đảm an toàn sức khỏe cho khách hàng, các giải pháp phòng
chống dịch cho cán bộ, nhân viên giúp tạo niềm tin đối với khách hàng, hơn nữa còn giúp ngăn
ngừa được dịch bệnh, đem lại sức khỏe cho mọi người
2.3.2 Nhược điểm

-, Xu hướng khách du lịch lựa chọn nhiều tour du lịch quốc tế, đội ngũ nhân viên kể cả số lượng
và khả năng chưa đáp ứng được. Chưa có sự đầu tư thích đáng cho việc đào tạo ngoại ngữ cho
nhân viên, đặc biệt là hướng dẫn viên

-, Hệ thống quản lý chất lượng của công ty chưa đổi mới, cần xây dựng, duy trì và liên tục cải
tiến nhằm nâng cao chất lượng và quản lý tốt các rủi ro.

~ 18 ~


-, Saigontourist cịn hạn chế về cơng tác tăng cường cũng cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ đến
các thị trường khách thông qua các đối tác, các phương tiện truyền thông, các du lịch quốc tế
hàng đầu thế giới


-, Sự bất cập do dịch bệnh Covid19 các trang thiết bị y tế thiết yếu (khẩu trang y tế, sát khuẩn…)
và các công cụ, dụng cụ nhằm thực hiện phòng chống dịch bệnh cho cán bộ nhân viên; cho khách
hàng phải được đầu tư và trang bị nhanh chóng, đầy đủ; việc này đòi hỏi cao về nhân lực và chi
phí đầu tư cho các biện pháp chống dịch đó

~ 19 ~


CHƯƠNG 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng
suất lao động tại Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist
Chú trọng cơng tác quản lí, đào tạo chất lượng đội ngũ nhân viên, kiện toàn nhân sự. Cần
có các kì tập huấn định kì, ngắn ngày hoặc dài ngày, giúp nhân viên gắn kết với nhau, tạo
mơi trường làm việc hịa đồng lành mạnh. Tổ chức các chương trình đào tạo ngoại ngữ,
kĩ năng mềm, kĩ năng đàm phán, thuyết phục khách hàng, ... Có các chính sách thưởng
phạt hợp lí, tổ chức các kì đánh giá năng lực nhân sự thường xuyên, phát hiện điểm mạnh
và điểm yếu của đội ngũ nhân sự để cải thiện chất lượng làm việc cũng như đảm bảo dịch
vụ cung cấp cho khách hàng đạt mức lí tưởng nhất.
Chủ doanh nghiệp cần có tư duy chiến lược, tầm nhìn xa và rộng, đảm bảo về trình độ
chun mơn đồng thời duy trì sự hịa hợp giữa lãnh đạo và nhân viên, lắng nghe, thấu hiểu
những mong muốn, góp ý của nhân viên, cân nhắc cải thiện.
Đầu tư đúng mức vào cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, nâng cấp các thiết bị công nghệ kĩ
thuật, đảm bảo thuận tiện nhất cho nhân viên và khách hàng khi sử dụng dịch vụ của doanh
nghiệp.Đổi mới tiếp thu có chọn lọc, không làm mất đi nét đặc trưng riêng của doanh
nghiệp .
Doanh nghiệp cần thích nghi với hồn cảnh, những biến đổi của tình hình dịch bệnh phức
tạp. Tăng cường công tác vệ sinh khử khuẩn khu vực công ty và các Phương tiện chuyên
chở, đảm bảo an toàn cho khách hàng. Thiết kế tour hợp lí, hạn chế các hoạt động tập
trung đông người, mở rộng xu hướng du lịch online

~ 20 ~



KẾT LUẬN
Cùng với xu hướng phát triển chung của cả thế giới, ngành kinh doanh dịch vụ du lịch của nước
ta cũng khơng cùng phát triển, nó đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng hàng đầu của Viêt
Nam. Ngành đã góp phần khơng nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân và đưa Việt Nam phát triển
cùng thế giới. Cùng với chính sách mở cửa của Đảng là sự bùng nổ của du lịch làm cho giữa các
dịch vụ du lịch cạnh tranh nhau gay gắt để có thể tạo ra được uy tín và đứng vững trong cơ chế
thị trường hiện nay. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề quan trọng đối với các khách
sạn..
Qua việc phân tích năng suất lao động của Cơng ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist đã phần nào
cho thấy tình hình hoạt động của doanh nghiệp.. Nhìn chung thì tốc độ tăng năng suất lao động
của doanh nghiệp là tốt, thể hiện đáng kể ở thực trạng của doanh nghiệp mà nhóm đã phân tích.
Tuy nhiên thì vẫn cịn một số tồn tại trong doanh nghiệp. Chính vì thế, nhóm 12 chúng em đã đề
xuất một số giải pháp để Cơng ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist có thể nâng cao năng suất lai
động cũng như hiệu quả kinh doanh trong những năm tiếp theo.
Trong quá trình tìm hiểu cũng như phân tích với đề tài “Phân tích các biện pháp để nâng cao năng
suất lao động của Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist ”, nhóm 12 tự thấy vẫn cịn một số
thiếu sót mà nhóm khơng thể tự nhận biết được. Qua bài thảo luận này, nhóm mong cơ cùng cả
lớp có một số góp ý để bài làm được hồn thiện hơn.
Một lần nữa, nhóm 12 xin được chân thành cảm ơn giảng viên Dương Thị Hồng Nhung đã giúp
nhóm hồn thành bài thảo luận này.
Nhóm xin chân thành cảm ơn!

~ 21 ~



×