Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nội thất của công ty dịch vụ công nghiệp hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.71 KB, 37 trang )

Luận văn
Phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh nội thất của Công ty dịch vụ
công nghiệp Hà Nội

1


Lời mở đầu
Kết thúc quá trình học tập và nghiên cứu lý thuyết trên lớp, em đã tiến hành thực
tập tốt nghiệp tại một doanh nghiệp “Sản xuất trang trí nội thất”. Đây là đợt thực tập
cuối cùng trước khi kết thúc khố học nên nó mang ý nghĩa to lớn. Đợt thực tập tốt
nghiệp này nhằm mục đích tìm hiểu, thu thập tài liệu thực tế ở doanh nghiệp, tìm hiểu
về các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp em có cơ sở để lựa
chọn đề xuất hướng đề tài làm đồ án tốt nghiệp.
Thời gian thực tập là 7 tuần (bắt đầu 1-1-2002), kết quả được em trình bày tại bản
báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm các phần chính sau :
-

Lời mở đầu.

-

Phần 1: Giới thiệu khái qt về cơng ty.

-

Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.

-



Phần 3: Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp.

Trong quá trình thực tập, em đã có nhiều cố gắng tìm hiểu về mối liên hệ giữa lý
thuyết quản trị kinh doanh và thực tế sản xuất ở nhà máy, nhưng cũng gặp phải một số
khó khăn sau : Do kinh nghiệm thực tế chưa có nên cịn nhiều bỡ ngỡ, sản phẩm đa
dạng về chủng loại, cơ sở sản xuất và công việc kinh doanh của nhà máy phân tán ở
nhiều nơi cách xa nhau.., thời gian thực tập không phù hợp (vào dịp cuối năm 20012002 là thời gian bận nhất của sản xuất ) nên việc tìm hiểu khơng thuận lợi.

2


Phần I
Giới thiệu khái quát về công ty
“Liên doanh sản xuất các mặt hàng trang trí nội thất”

1.1. Q trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp .
Ngay từ khi luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam cịn ở trong giai đoan phôi thai,
Công ty dịch vụ công nghiệp Hà Nội (Hanisco) thuộc sở công nghiệp Hà Nội đã liên
doanh hợp tác với công ty Fixon developmen Ltd Hong Kong, trụ sở tại room 301A,
Manely BLDG367-375 Queens road, Central, Hong Kong thànhlập “Liên doanh sản
xuất các mặt hàng trang trí nội thất “. Cơng ty chun sản xuất, lắp ráp thiết bị nội thất
để xuất khẩu và phục vụ các cơng trình xây dựng trong nước .Tên giao dịch bằng tiếng
anh: Join venture for interior decoration products
Viết tắt là : HANIFIXON
Tổng vốn đầu tư ban đầu của công ty là : 500000 USD
Trong đó :
*Bên Việt Nam góp 245000USD bằng 49%vốn pháp định gồm:
+Nhà, diện tích 120m trị giá


59500USD

+Quyền sử dụng 150m đất trong 15 năm trị giá

40500USD

+Tiền mặt

145000USD

*Bên nước ngồi góp 255000USD bằng 51% vơn pháp định gồm :
+Chi phí cải tạo đền bù cho 5 hộ dân

50000USD

+Trang thiết bị sản xuất, văn phòng xe cộ

50000USD

+Tiền nước ngồi

155000USD

+Thời gian hoạt động của cơng ty liên doanh là 15 năm kể từ ngày được cấp giấy
phép đầu tư (9/10/1990)
Cơng ty liên doanh có nghĩa vụ :
Nộp thuế xuất khẩu và thuế doanh thu theo quy định hiện hành (nay thuế VAT)
Nộp thuế lợi tức bằng 21%lợi nhuận thu được (hiện nay tuân theo luật thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp )
3



Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt Nam và trích lập các
quỹ của cơng ty, lợi nhuận để lại liên doanh được chia cho hai bên theo tỷ lệ vốn góp.
Khi bên nước ngồi chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt Nam, bên nước ngoài phải nộp
thuế bằng 5% số lợi nhuận chuyển ra.
Trong quá trình hoạt động, cơng ty liên doanh phải tn thủ luật pháp Việt Nam,
các quy định của giấy phép đầu tư, các điều khoản của hợp đồng và điều lệ ký ngày
25/7/1990 .
Tuy nhiên, do những khó khăn của đối tác Fixon Hồng Kơng do cuộc khủng
hoảng tài chính ở Hồng Kơng gần đây, phần vốn góp của Fixon đã được Champion
State Development Hồng Kơng mua lại tồn quyền sở hữu. Nên tại thời điểm hiện nay
đối tác Fixon coi như khơng cịn mà thay thế bằng cơng ty kể trên
Trong quá trình thay đổi đối tác này, điều lệ của công ty vẫn giữ nguyên không
thay đổi. Điều duy nhất khác biệt là quyền sở hữu của Fixon trong liên doanh đã được
Champion State Development mua lại .
Như vậy, liên doanh sản xuất kinh doanh hàng nội thất HANIFIXON hiện là liên
doanh giữ .
Công ty dịch vụ thương mại và cơng nghiệp Hà Nội (Văn phịng tại 198 phố Hàng
Bơng quận Hồn Kiếm – Hà Nội và
Cơng ty Champion State Developmen Ltd. Hong Kong (Văn phòng tại room
1901, Nathan Center, 580G-k Nathan Road kowloon Hong Kong)
Mặc dù, có sự thay đổi như trên các chỉ tiêu kinh tế xã hội hàng năm vẫn được
thực hiện tốt, tốc độ tăng trưởng trên cơ sở mở rộng quy mô hoạt động của công ty vẫn
được đẩy mạnh tiến dần từng bước hiện đại. Nhiều giải pháp đã đề ra và thực hiện tốt .
Trong đó có giải pháp về liên kết, hợp tác và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất .
Giấyphép đầu tư : số 124/GP ngày 9/10/1990 do SCCL, nay là bộ kế hoạch đầu tư
cấp.
Trụ sở văn phòng hiện nay:

4


*Hà Nội :198Hàng Bơng –quận Hồn Kiếm –Hà Nội
*Hồng Kơng : Room1901, Nathan Centre, 580G-K Nathan Roat Kowloon, Hong
Kong.
*Xí nghiệp : 45 Hang Nón –Hồn Kiếm –Hà Nội
Tháng 8-1991 cơng ty đi vào hoạt động thử vì trước đó một năm công ty mới
thành lập nên mọi cái hầu như thiếu thốn cả về vật chất lẫn nhân lực . Máy móc lúc đầu
cịn thơ sơ, lạc hậu tất cả mọi thứ dường như là gặp khó khăn nhiều chỉ trong vịng một
năm hoạt động thử cơng ty đã đi vào hoạt động chính thức (1992) .
Để cơng ty phát triển tốt trong tương lai, ngay từ đầu đã có sự phân công và giao
trách nhiệm rất cụ thể phù hợp với bộ máy tổ chức, quy trình cơng nghệ .Với quy mô
sản xuất của công ty nhỏ, xác định đúng đắn hướng đi ngay từ đầu nên đã đứng vững
trên thị trường .
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp .
Chức năng : Chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhơm, khung kính. Là nhà
chun mơn hàng đầu về các loại tường kính, các loại trần, mái vịm mặt đứng kính
khơng khung cho tiền sảnh khách sạn, cửa tự động vv...
Các hệ thống thang máy, thang tải, hệ thống điều hồ khơng khí trung tâm, hệ
thống âm thanh, hệ thống bảo vệ .
Ngồi ra cơng ty cịn cung cấp và thi cơng lắp đặt trang trí nội thất cho văn phịng,
cơng sở, khách sạn, nhà hàng dân dụng với các mặt hàng nhập khẩu và sản xuất lắp ráp
trong nước. Cơng ty cịn thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy
thu bù chi . Khai thác các nguồn vật tư nhân lực, tài nguyên của đất nước. Để thu được
lợi nhuận cao công ty luôn đẩy mạnh hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu cho người
tiêu dùng, đảm bảo về số lượng và chất lượng.
Nghiên cứu khả năng sản xuất nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với bộ
thương mại, nhà nước giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh
doanh.Tuân thủ pháp luật nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và

quan hệ đối ngoại. Nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại
5


thương và các hoạt động có liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty . Quản lý và
sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu
tư mở rộng đổi mới trang thiết bị tự bù đắp chi phí, tự cân đối giữa xuất nhập khẩu,
đảm bảo kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước .
Mặc dù, đến nay công ty mới thành lập được 12 năm với tuổi đời cịn trẻ nhưng
cơng ty đã cố gắng phấn đấu không mệt mỏi đem hết tâm huyết lịng nhiệt tình sức lực
của mình vào cơng việc để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đội ngũ cán bộ cơng nhân
viên đã đóng góp cơng việc của mình bằng các hoạt đơng sản xuất, lắp ráp trang trí nội
thất, các cơng trình xây dựng để làm đẹp cho xã hội .
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, công ty đã chớp
thời cơ cố gắng sản xuất, tạo ra những sản phẩm có uy tín chiếm được lịng tin của
khách và thị trường. Những năm gần đây nền kinh tế nước ta mở cửa quan hệ với các
nước khác, nên ngành công nghệp cũng phát triển, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng, như
các khu chung cư, khu đô thị mới : như hồ Linh Đàn, Định Công cũng đang rất cần
đến sản phẩm của cơng ty. Chính vì biết chớp thời cơ nắm bắt dược thị trường cơng ty
đã thu được nhiều lợi nhuận đóng góp phần nào làm giàu cho đất nước .
Công ty đã thu hút được nhiều cán bộ công nhân viên, kỹ sư lành nghề, những nhà
kinh tế giỏi . Đặc biệt là công ty đã mở rộng thị trường, liên kết với cơng ty nước ngồi
chủ yếu là hị trường Hồng Kơng. Nội dung liên doanh của công ty là khai thác hết khả
năng của mình để mở rộng thị trường, liên doanh sản xuất kinh doanh của các nước để
đưa ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một tăng .
Qua 12 năm xây dựng và trưởng thành sản phẩm của công ty sản xuất ngày càng
phong phú, đa dạng . Có được như vậy cũng là nhờ tinh thần phấn đấu của toàn thể các
thành viên đem hết khả năng của mình đóng góp cho sự phát triển bền vững của công
ty. Công ty đã nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ .


6


1.3 Quy trình cơng nghệ :
v t t nhơm
Sản phẩm định hình

Gia cơng
c khí

Lắp ráp linh
phụ kiện

Lắp rápthành sản
phẩm hiện vật
Kiểm tra sản phẩm

L a ch n chu n b
Bao gói
gói bảo
bảo quản
quản
Bao

linh ph ki n

Lắp đặt tại cơng trình
Kính các loại


Cắt mài xử lý kính
Ki m tra t ng th l n
cu i

Việc tổ chức sản xuất được thực hiện theo ngun tắc chun mơn hố theo cơng
nghệ trên dây chuyền khép kín từ đầu đến cuối .
*Vật tư nhơm : Trước tiên muốn có được sản phẩm tốt thì ngay từ khâu đầu là
chuẩn bị vật tư tốt .
* Thường công ty làm theo đơn đặt hàng, nhằm đảm bảo về chất lượng sản phẩm
và có giá trị hợp lý, khâu chuẩn bị vật tư được công ty rất coi trọng. Chính vì vậy cơng
ty đã phân cơng từng cơng việc rất cụ thể và mọi người có trách nhiệm hồn thành tốt
cơng việc đã giao.
*Gia cơng cơ khí : Bước này rất quan trọng, sau khi đã lựa chọn tốt khâu vạt tư rồi
thì người cơng nhân có nhiệm vụ gia cơng cắt gọt, bào, dũa sao cho ra hình hài một sản
phẩm .

7


*

Lắp ráp linh phụ kiện : Khi gia công cơ khí xong, lựa chọn chuẩn bị linh phụ

kiện, kính các loại và cắt mài xử lý kính. Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các bước đó với lắp
ráp thành sản phẩm hiện vật .
*Kiểm tra sản phẩm : Nhằm đảm bảo sản phẩm xuất xưởng có đủ tiêu chuẩn chất
lượng giữ được uy tín với khách hàng. Khâu này là khâu kiểm tra tĩnh .
*Bao gói bảo quản : Việc bảo quản đối với sản phẩm nhơm kính có tầm quan trọng,
đặc biệt khi sản phẩm được sản xuất ra mà khơng bảo quản tốt thì sẽ có thể gây thiệt hại
lớn. Đặc biệt sản phẩm nhơm kính của công ty thường cồng kềnh dễ vỡ nên khâu bảo

quản hết sức cẩn thận.
*Lắp đặt tại cơng trình : Khi đã được gia cơng hồn chỉnh, sản phẩm được đem
đến nơi khách hàng yêu cầu .Thường sản phẩm của công ty được các chủ thầu xây
dựng cần nhiều .
*Kiểm tra tổng thể lần cuối : Nói chung các bước trên đều đạt yêu cầu thì sản
phẩm cuối cùng chắc chắn sẽ đáp ứng được đúng, đủ tiêu chuẩn để tung ra thị
trường.Và đây cũng là bước cuối cùng bước kiểm tra động trong chức năng quản lý
doanh nghiệp. Bước này đã cho nhà quản lý biết kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
đã và đang được thực hiện như thế nào và biết được tình hình doanh nghiệp có gặp
khó khăn gì khơng, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh bổ xung nguồn lực cho quá
trình hay gặp phải thay đổi lại quy trình sản xuất và bộ máy quản lý .
Để sản xuất ra một sản phẩm thì dễ nhưng để sản phẩm đó có được khách hàng
hay thị trường chấp nhận thì chính là phải đưa ra một hướng đi đúng đắn và quản lý
nghiêm ngặt ngay từ giai đoạn đầu. Để thực hiện tốt công tác chuẩn bị, liên doanh đã
xử dụng tốt đối tác Hồng Kơng để tìm hiểu thăm dị cơng nghệ phù hợp. Đồng thời đưa
ra các dự đốn thích hợp tương đối chính xác về thị trường hàng nội thất trong nước,
trong thời gian tới .
Đặc biệt vào năm 1997 do cơng ty chưa biết áp dụng quy trình cơng nghệ nên mắc
phải sai lầm trong việc sản xuất sản phẩm và đã xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ ở Châu á làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước Việt Nam sử
8


dụng nguồn nguyên liệu, máy móc thiết bị nhập khẩu để sản xuất và những biến động
của tỷ giá hối đối mà cơng ty đã chấn chỉnh lại và đứng vững trên thị trường tiếp tục
hoạt động.
Các sản phẩm của công ty sản xuất ra đều phải căn cứ vào tiêu chuẩn mà cơng ty
đã đề ra. Ngồi ra các sản phẩm còn phải phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật mà khách
hàng đưa ra đối với mỗi đơn hàng khi ký hợp đồng với công ty. Đây là chỉ tiêu rất quan
trọng mà công ty phải thực hiện hết sức chặt chẽ. Có làm tốt điều này sẽ làm tăng uy

tín của cơng ty với khách hàng.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất .
Cơng ty sản xuất theo chun mơn hố cơng nghệ trên dây chuyền khép kín từ
đầu đến cuối .Phần lớn cũng do máy móc thiết bị cịn thơ sơ lạc hậu nên công ty chỉ
sản xuất một số sản phẩm phụ như ốc vít, bàn lề, mành rèm, phơng và một số khác.
Còn chủ yếu những vật liệu cao cấp, có giá trị được nhập ngoại thì cơng ty có nhiệm vụ
hồn chỉnh thêm và mang đến các cơng trình lắp ráp. Ngồi ra cơng ty Hanifixon cịn
có một số thuận lợi như : trong quá khứ và hiện tại cơng ty có địa điểm rất thuận tiện
cho giao dịch. Nếu nhìn vào các cơng trình mà cơng ty đã thi cơng như Ha Noi tower,
Sakura Hotel..thì địa điểm trên thuận tiện về mặt khoảng cách cho các cơng trình đó.
Mặt bằng cho kinh doanh lại sẵn có từ trước, liên doanh phải cải tạo về mặt trang trí
nội thất. Mặt khác, địa điểm
Tại 45 Hàng Nón có mặt tiền rất rộng, tuy nhiên do đối tượng tiêu thụ sản phẩm
chủ yếu của công ty không phải là khách hàng nhỏ mua lẻ. Hanifixon tham gia kinh
doanh chủ yếu thông qua hình thức bán lẻ và đấu thầu .Trong đó, phương thức đấu thầu
là hình thức kinh doanh chủ yếu đem lại các khoản doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho
doanh nghiệp.Khi hoạt động với hình thức đấu thầu thì cơng ty tham gia với tư cách là
nhà thầu phụ.Có nghĩa là Hanifixon hưởng lãi xuất khơng cao như nhà thầu chính,
Hanifixon bị phụ thuộc khơng những vào chủ thầu mà cịn chịu sự phụ thuộc vào nhà
thầu chính khi tham gia đấu thầu .

9


Cũng như các công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng khác, Hanifixon cũng
tham gia hoạt động thiết kế, tư vấn về thiết kế,vật liệu, kết cấu cơng trình. Như vậy có
thể nói Hanifxon có khả năng trang bị một giải pháp tổng thể về nội thất các công trình.
Điều này cho phép các cơng trình mà cơng ty thi cơng có tính đồng bộ, dễ dàng cho
khâu lắp đặt, chuyển giao cũng như khi đã đưa vào xử dụng .
Bên cạnh những thuận lợi có những khó khăn : Công ty nằm ở nơi phố cổ người

đi lại đông đúc không thuận tiện cho xe ô tô, xe tải đi vào .Có vị trí ở nơi phố cổ cũng
đồng nghĩa với liên doanh phải chịu một chi phí về kinh doanh về đất đai cao, do ở khu
vực này giá thuê đất nằm vào loại cao nhất ở Hà Nội.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .
Sơ đồ 2 : Bộ máy tổ chức của công ty
T ng giám

G cơng trình

Qu n c
s n xu t

G

c

i u hành

Lực lượng tiếp thị

K toán
t ng h p

Thống kê

Qu n tr
tr ng

1. Đội thi


Xưởng sản

cơng cơng

xuất nhơm

kế tốn

bộ, tổ chức lao

trình 1

(1 đội 5

kho, quỹ

động HTQT kế

cơng nhân)

kế tốn cửa hoạch XNK, quản
hàng

Tổ chức cán

lý toàn bộ hoạt
động ngoài sản
xuất của công ty

2. đội thi


Xưởng

Công tác quảng cáo

Bộ phận

Phụ trách kinh

công công

mành rèm

chào hàng

thống kê,

doanh cửa hàng

10


kế tốn

trình 2
3. Cơng trình

Khâu sửa

Bộ phận ký kết hợp


3

chữa nhỏ

đồng nghiệm thu

tồn cơng ty bàn giao cơng trình

Điều hành tổng hợp
CT hàng ngày

*Tổng giám đốc : Chăm lo chỉ đạo có tính chiến lược về sản xuất kinh doanh hàng
nội

thất theo từng năm kế hoạch,về xuất nhập khẩu, về cơng tác cán bộ .

- Vạch chương trình đổi mới sản phẩm, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị để luôn theo
kịp yêu cầu của thị trường để sản phẩm của công ty đủ sức cạnh tranh .
- Đàm phán ký kết những hợp đồng lớn có quy mơ thi cơng lớn thời gian dài giá trị
cao.
- Đối ngoại đối nội tồn cơng ty.
*Giám đốc điều hành :
- Điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hàng ngày.
- Ký hợp đồng gia công, thi công, kiểm tra đôn đốc từ khi khởi công đến khi kết thúc
nghiệm thu bàn giao và thanh quyết tốn cơng trình.
- Chỉ đạo trực tiếp khâu tiếp thị –khâu quảng cáo hàng .
- Kiểm tra, chỉ đạo các hoạt động phi sản xuất khác của công ty (chuyên môn, nghiệp
vụ, bán hàng ..)
- Ký duyệt kiểm tra toàn bộ cá chi phí trực tiếp sản xuất .

*Quản trị trưởng :
- Trực tiếp phụ trách và quản lý các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ .
-Tổ chức cán bộ lao động tiền lương, xuất nhập khẩu kế hoạch cung ứng .

11


-Trực tiếp phụ trách cửa hàng kinh doanh, dịch vụ và cán bộ cơng nhân viên cửa
hàng.
*Kế tốn tổng hợp :
- Phụ trách toàn bộ nghiệp vụ, thống kê, kế tốn, tài vụ cơng ty .
- Làm báo cáo nghiệp vụ theo quy định của các cấp .
- Phối hợp với các bộ phận để làm tốt công tác quản lý nghiệp vụ, hướng dẫn,
kiểm tra các phần kế toán, thống kê của các khâu trong công ty .
-Trực tiếp theo dõi cơng nợ, tổ chức thanh quyết tốn cơng nợ .
*Giám đốc cơng trình :
- Lên dự tốn vật tư, dự toán lao động và kế hoạch tác nghiệp cho từng cơng trình
khi cơng ty chuẩn bị ký hoặc đã ký xong hợp đồng với bên A
- Lên kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch giao khoán cụ thể .
-Tham gia cùng giám đốc điều hành nghiệm thu, bàn giao cơng trình cho bên Avà bắt
đầu theo dõi chế độ bảo hành .
*Quản đốc sản xuất :
- Phụ cấp trực tiếp hai xưởng : Nhơm kính và mành rèm .
- Chịu trách nhiệm quản lý mọi mặt trong mặt bằng sản xuất của công ty, quản lý
thiết bị dụng cụ, kỹ thuật,vật tư, công nghệ chất lượng sản phẩm lao động, an toàn lao
động.
- Tổ chức thực hiên sản xuất theo đúng các định mức lao động vật tư kinh tế, chất
lượng kỹ thuật .
- Quản lý tốt bên ngoài kho tàng, mặt bằng sản xuất .
*Đội trưởng sản xuất :

Đứng ra nhận khốn cơng trình do cơng ty giao sau khi đã nghiên cứu kỹ và chấp
nhận một cách tự nguyện .
- Được quyền lựa chọn số lượng, chất lượng công nhân kỹ thuật phục vụ cho cơng
trình .
- Tự quản lý và tổ chức hoạt động mọi mặt tại cơng trình .
12


- Được quyền phân phối lại cho người lao động theo hướng dẫn của cơng ty.
Tóm lại : Bộ máy quản lý của công ty đực tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng,
kiểu tổ chức này rất phù hợp với cơng ty trong tình hình hiện nay. Mỗi cán bộ có
nhiệm vụ riêng của mình .Tuy nhiên nó địi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng
ban trong cơng ty.
Quản lý trực tuyến : Giám đốc có thể giao thẳng đến từng cán bộ công nhân viên
trong công ty (sau đó mới thơng báo với người phụ trách quản lý lĩnh vực đó ).

13


PHầN 2
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

2.1. Phân tích Marketing và tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của công ty là :
Sản phẩm nhôm kính : tường kính, mái vịm tường kính khung nhơm đem lại vẻ đẹp
hiện đại cho cơng trình, tiện lợi trong xử dụng, có khả năng chịu bão gió và điều kiện
thời tiết, khí hậu khắc nghiệt.
Các loại tường kính : Khung nhơm lộ bên ngồi, khung nhơm chìm bên trong, kính
phản quang, kính hai lớp phản quang cách nhiệt, cách âm, tấm compsite phủ nhơm hai
mặt.Tường kính dày khơng khung (sảnh chính khách sạn ), mái vịm kính nhơm, giàn

không gian đỡ mái.
Các loại cửa nhôm : Cửa ra vào, đóng mở bằng tay hoặc tự động.
*Mành rèm phơng :
- Mành nan ngan, mành nan dọc, mành vách ngăn.
- Rèm đơn, rèm kép.
- Phông che ánh sáng : Mành rèm phông được làm từ các loại vật liệu nhôm lá, PVC,
vải sợi tẩm ép PVC, vật liệu cao phân tử, sợi gỗ ép.
- Mành rèm đặc biệt gồm : Mành rèm chịu lửa, mành rèm điều khiển từ xa .
*Nội thất : Các loại bàn ghế tủ vách cho văn phịng, các loại salơng, tủ, giường, đèn
chiếu sáng, thảm, tranh tường... cho văn phòng, khách sạn, nhà hàng, nhà ở ...
*Trần vách : Các loại trần khung nổi, trần khung chìm.
Nói chung sản phẩm của cơng ty rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã nhưng để sản
phẩm đến được tận nơi người tiêu dùng thì vấn đề quan trọng và cần thiết là nhà
Marketing, người nghiên cứu thị trường tham mưu cho cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp.
Hiện nay, trong cơ chế thị trường mọi doanh nghiệp muốn hoạt động tốt, sản phẩm bán
ra thị trường nhiều thì phải có bộ phận Marketing tốt .

14


Cơng ty liên doanh sản xuất trang trí các mặt hàng nội thất mấy năm đầu chưa có
chỉ tiêu nên khơng có bộ phận Marketing.Gần đây do chuyển đổi cơ chế nên bắt đầu
hình thành bộ phận này .Về cơng tác Marketing cơng ty này có phần khác biệt và mang
tính chất rất đặc thù (60%cán bộ có trách nhiệm đảm nhận công tác này ). Họ vừa là
người lãnh đạo, vừa làm công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt thơng tin, thăm dị và
khai thác những thơng tin của các đơn vị khác. Sau đó vào việc cụ thể mua nguyên vật
liệu chế thử, qua kiểm duyệt và thu thập những ý đóng góp và sửa đổi, tiếp tục sản xuất
một lượng nhỏ bán ra thị trường, thăm dị nghe ngóng ý kiến của người tiêu dùng. Cơng
việc nghiên cứu thị trường phải định hình trước, nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng.
Công việc này là do bên lãnh đạo đảm nhiệm vì họ là những người có trình độ, am hiểu

thị trường và họ ln đề ra giá cả cho phù hợp, khuyến khích chính sách thanh tốn
chậm khơng quảng cáo cơng khai.
Bảng 1: Kết quả tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu(USD) Thời gian thi công

Tên công trình thầu
Hanoi tower

240000

1996-1998

Nikko hotel

300000

1997-1998

Trung tâm trao đổi ngoại tệ (16 tôn đản)

50000

1996-1997

Trung tâm thương mại kim liên

43000

1998


Horizon hotel

200000

1996-1998

Trung tâm triển lãm nông nghiệp

45000

1998

Tổng cộng

878000

1996-1998

Tỷ lệ các hợp đồng lớn/tổng doanh thu 3

99.77%

1996-1998

năm từ 96-98

Do tính chất cơng việc nên thời gian làm việc lâu, sản phẩm xây lắp là công trình
xây dựng, kiến trúc có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc .

15



Song song với việc nghiên cứu thị trường công ty phải chú trọng đến việc nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh. Cơng ty ln quan tâm trao đổi, thăm dị tiềm năng của đối thủ
về năng lực, thiết bị, tổ chức sắp xếp phạm vi khách hàng, chính sách sản phẩm của họ.
Thị trường trong nước : Mấy năm gần đây nền kinh tế phát triển, nền công nghiệp
nước ta ngày càng được mở rộng như: các khu chung cư, các nhà cao tầng như hồ Linh
Đàm, khu Định Công cũng rất cần đến sản phẩm của công ty. Số lượng sản phẩm của
công ty được bán ra xác định theo đơn đặt hàng, các hợp đồng đã được ký kết và kế
hoạch tiêu thụ của công ty. Do vậy, doanh thu chủ yếu của công ty là thị trường này.
*Về chất lượng :
Toàn bộ từ khâu thiết kế đến khâu bảo quản đều được giám sát chặt chẽ. Công ty
cũng giao trách nhiệm cho từng người về từng công việc cụ thể. Nói chung các bộ phận
phải đảm bảo các thông số kỹ thuật với nguồn lực hợp lý. Đồng thời, cơng ty phối hợp
giữa các phịng ban trong từng giai đoạn thiết kế để công việc đạt hiệu quả tốt nhất .
-Về nguyên vật liệu : Bộ phận kiểm nghiệm nguyên vật liệu tiến hành kiểm tra gắt
gao.Vì nguyên vật liệu của công ty là làm theo đơn đặt hàng, chất lượng đảm bảo đủ
tiêu chuẩn mới đưa vào sản xuất. Nếu nguyên vật liệu không đủ tiêu chuẩn thì trả cho
nhà cung ứng.
Trong q trình sản xuất, cơng nhân cố gắng tránh sai sót, tính tốn hợp lý, tiết
kiệm nguyên vật liệu để góp phần hạ giá thành sản phẩm. Nếu loại sản phẩm đạt yêu
cầu được thị trường chấp nhận, có đơn đặt hàng nhiều thì cơng ty cố gắng tập trung
nhiều vào sản xuất loại đó. Khâu bảo quản tạo mọi điều kiện tốt nhất để cho sản phẩm
không vỡ, gẫy, xước, hỏng.
*Về giá cả :
Công ty xử dụng chính sách giá linh hoạt và nhạy bén trong công tác tiêu thụ, sao
cho phù hợp với từng loại sản phẩm, phải phù hợp với đặc điểm của từng loại thị
trường, từng thời điểm phân phối và từng nhóm khách hàng khác nhau.
Việc xác định giá thành sản phẩm là cơ sở để công ty xác định giá bán thực tế.
Việc dự tốn giá của cơng ty thường thoả thuận theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng.

16


Phương pháp hạch toán giá thành được tiến hành theo trình tự :
+ Tập hợp các chi phí đầu vào từ bảng kê chứng từ và nhật ký chứng từ ở các bộ
phận.
+Tổng hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng tính giá thành .
+Nguyên vật liệu chính được phân bổ theo định mức nguyên vật liệu cho từng sản
phẩm .
+Nguyên vật liệu phụ được phân bổ tỷ lệ nguyên vật liệu chính
+Chi phí khác được phân bổ theo tiền lương .
Tuỳ theo từng thị trường, đối tượng khách hàng và thời gian kinh doanh, cơng ty
đã có chính sách giá như sau :
*Đối tượng khách hàng trong nước, cơng ty có chính sách phù hợp như :
- Giảm giá trong trường hợp khách hàng mua với số lượng lớn, thường xuyên .
- Giảm giá theo khối lượng sản phẩm : Khách hàng mua sản phẩm với khối lượng
lớn, thường xuyên được công ty giảm giá theo một mức độ nhất định. Đối với các nhà
kinh doanh hay chủ thầu khác có đơn đặt hàng và bỏ ra một khoản tiền lớn đặt cọc
cũng được giảm giá .
*Phân phối sản phẩm :Trong những năm qua, công ty đã cố gắng mở rộng thị
trường trong nước với nhiều trung tâm khác nhau đặt ở nhiều nơi, chủ yếu tập trung ở
thành phố Hà Nội. Ngồi ra cơng ty cịn có trụ sở đặt tại Hơng Kơng .Theo phương
thức tiêu thụ trực tiếp : sản phẩm được tiêu thụ thông qua các trung tâm, chủ yếu là
khách hàng đến đặt tại trung tâm hoặc cơng ty .
Cơng ty có thể giao hàng tại sản xuất hoặc vận chuyển số hàng đến tận nơi giao
nhận đã được thoả thuận.Về giá cả và phương thức thanh tốn được thơng qua đàm
phán. Hiện nay, cơng ty tiến hành phương thức thanh tốn chủ yếu thông qua ngân
hàng vào các tài khoản liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên .
*Hình thức xúc tiến bán hàng :
Hiện nay liên doanh chưa có một hình thức quảng cáo cơng cộng nào.Tuy nhiên

trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng, việc quảng cáo có những đặc thù riêng không giống
17


như các hình thức quảng cáo khác. Sản phẩm của doanh nghiệp có tính cá biệt, phần
chung chỉ có thể là các kiểu kết cấu. Hơn nữa, các sản phẩm chỉ sau khi thiết kế thi
cơng mới hình thành, nên khó có thể hình thành quảng cáo một loại sản phẩm cụ thể.
Đẩy mạnh quảng cáo chỉ có thể thực hiện bằng cách phân phối các bản giới thiệu
về công ty, quảng cáo thơng qua các cơng trình mà cơng ty đã thi công tới các chủ thầu
các nhà thầu xây lắp lớn. Tuy nhiên điều đó cũng gặp hạn chế do các chủ thầu thường
xuất hiện với tần số ít. Mặc dù vậy, việc quảng cáo cịn có thể thực hiện thông qua các
công ty tư vấn trong và ngoài nước hoạt động trên hoặc bao trùm trên ngành xây dựng.
Đó là việc cung cấp các thơng tin miễn phí về liên doanh qua các cơng ty tư vấn và mơi
giới này. Ngồi ra việc quảng cáo cịn có thể tiến hành trực tiếp thông qua đội ngũ phát
triển thị trường của công ty trong các cuộc gặp gỡ thuyết phục. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp cần đào tạo cán bộ phát triển thị trường theo một hệ thống chuẩn .
2.2. Phân tích tình hình lao động tiền lương
Cơ cấu phân loại lao động :
Lao động trực tiếp: Là những người trực tiếp xử dụng công cụ lao động tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm và là người tạo ra khối lượng sản phẩm về mặt vật chất
hoặc trực tiếp quản lý kỹ thuật trên từng công đoạn sản xuất .
Lao động gián tiếp: Tham gia vào quá trình sản xuất và chủ yếu nằm ở các bộ phận
quản lý trong quá trình sản xuất như : Bộ phận lãnh đạo, cán bộ quản lý ở các phịng
ban.
Doanh nghiệp hiện tại có 50 lao động với quy mô phân bổ như sau :
Tổng số lao động

Người

50


1. Lao động Việt Nam

Người

49

Có trình độ đại học trở lên

Người

9

2. Lao động nước ngoài

Người

1

3.Tổng thu nhập lao động Việt Nam/năm

USD

29700

4 Tổng thu nhập lao động nước ngoài /năm

USD

2400


18


Bảng 2: Nguồn vốn pháp định (từ năm 1997 đến nay )có kết cấu như sau:
Chỉ tiêu

đơn vị tính

Thực hiện

Vốn pháp định

USD

500000

1. Bên Việt Nam góp

USD

245000

a. Tiền mặt

USD

26600

b. Máy móc thiết bị nhà xưởng


USD

218400

2. Bên nước ngồi góp

USD

255000

a. Tiền mặt

USD

89000

b. Máy móc thiết bị

USD

165730

Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp Hanifixon nếu căn cứ trên tiêu chuẩn hội đồng
liên minh các hợp tác xã Việt Nam để đánh giá quy mô của doanh nghiệp (vốn đầu tư
từ 100-300 triệu VNĐ và lao động từ 5-50 là doanh nghiệp vừa và nhỏ) hoặc đứng trên
tiêu chí ngân hàng cơng thương Việt Nam (vốn từ 5-10tỷ đồng, lao động từ 50-1000
lao động )thì doanh nghiệp Hanifixon vẫn thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên,
nếu đánh giá trên góc độ vốn thì Hanifixon có mức độ tập trung trên lao động 10870
USD/người (tương đương 150 triệu VNĐ/ người ) là rất cao so với các doanh nghiệp

sản xuất vật chất ở Việt Nam hiện nay. Mặc dù vậy, nếu đứng trên góc độ ngành xây
dựng thì mức độ này chỉ là tương đối. Vì bộ máy quản lý rất gọn nhẹ, phịng kế tốn tài
chính là một, nên việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trên cơ sở
kế tốn quản trị khơng phải là đơn giản. Với 50 lao động trong đó có 2 kế tốn thì liên
doanh sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định chi phí kinh doanh cũng như kết
quả kinh doanh của kế tốn quản trị, do khối lượng cơng việc của một nhân viên kế
toán quá nhiều. Do nhiệm vụ của kế tốn theo điều lệ của cơng ty là :
- Phụ trách toàn bộ nghiệp vụ thống kê, kế tốn, tài vụ cơng ty.
- Kế tốn tổng hợp tháng quý, năm, quyết toán năm .
19


- Trực tiếp chỉ đạo hạch tốn theo cơng trình, thanh toán lương theo định mức
kinh tế kỹ thuật hoặc đơn giá khác .
- Làm báo cáo nghiệp vụ theo quy định của các cấp .
- Phối hợp các bộ phận để làm tốt công tác quản lý nghiệp vụ, hướng dẫn kiểm tra
các phần kế toán, thống kê của các khâu trong công ty .
- Trực tiếp theo dõi cơng nợ, tổ chức thanh tốn cơng nợ .
Xét trên góc độ trình độ đội ngũ lao động, tỷ lệ lao động có trình độ đại học chiếm
13% trong tổng số cơng nhân .Tỷ lệ này có thể là cao nếu xét trên tổng thể tồn xí
nghiệp. Nhưng nếu xét trên cơ sở số phịng ban thì phần lớn chỉ có trưởng các bộ phận
có trình độ đại học và đại học trở lên. Tuy nhiên khi mới thành lập công nhân sản xuất
được tổ chức đi đào tạo về chuyên môn tại Hồng Kông (chuyển giao phần mềm về
công nghệ từ Hồng Kơng sang ). Đây có thể là một lợi thế của Hanifixon.
Đây cũng là công ty chuyên sản xuất và là nghề cần có sức khoẻ và sự minh mẫn
cao, nên giới trẻ, trung tuổi chiếm ưu thế. Cơng ty chủ yếu là lao động nam, vì cơng
việc địi hỏi phải có sức khoẻ .Vậy lao động là yếu tố rất quan trọng không thể thiếu
được trong sản xuất kinh doanh. Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng lao động là điều
kiện cơ bản quyết định thành công của doanh nghiệp qua đội ngũ lao động .
Năng xuất lao động bình quân năm:

APN =QHV/AL
APN: Năng xuất lao động bình qn tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị
QHV : Sản lượng tính bằng hiệ vật hoặc giá trị
AL: Số lao động
Bảng 3 : Hiệu quả sử dụng vốn lao động .
Chỉ tiêu

1997

1998

1999

2000

2001

Năng xuất lao
động bình quân năm

4086.83

4347.78

(USD/1laođộng)

20

5434.78


5217.39

6086.96



×