Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên trường cao đẳng công nghiệp nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.73 KB, 17 trang )

Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt
động tự học ngoại ngữ của sinh viên trường
Cao đẳng Công nghiệp Nam Định


Hoàng Văn Chính


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Bùi Văn Quân
Năm bảo vệ: 2007


Abstract. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dạy học và quản lý hoạt động tự
học ngoại ngữ (HĐTHNN) của sinh viên các trường Cao đẳng chuyên nghiệp. Giới
thiệu đặc điểm và hoạt động giáo dục và đào tạo ở trường Cao đẳng Công nghiệp
Nam Định. Phân tích thực trạng công tác quản lý HĐTHNN của sinh viên trong
trường. Đưa ra các biện pháp quản lý nhằm tăng cường HĐTHNN của sinh viên
trường CĐCNNĐ: kế hoạch hóa công tác quản lý HĐTHNN, tổ chức các hoạt động
nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho sinh
viên, tổ chức các hoạt động nhằm bồi dưỡng và rèn luyện hệ thống kĩ năng tự học
ngoại ngữ cho sinh viên, chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên
nhằm tăng cường tính tích cực tự học ngoại ngữ của sinh viên, đổi mới công tác
kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của sinh viên nhằm kích thích sinh viên tự học,
tự nghiên cứu

Keywords. Giáo dục đại học; Hoạt động tự học; Ngoại ngữ; Quản lý giáo dục;
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định



Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giáo
dục- đào tạo có vai trò rất quan trọng là đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực có chất lượng
“vừa hồng, vừa chuyên” như lời Bác Hồ dạy : “cách học tập: lấy tự học làm cốt”. Nghị
quyết TW 4 (khoá 7) đã chỉ rõ nhiệm vụ quan trọng của giáo dục và đào tạo là phải “ khuyến
khích tự học”, “áp dụng những phương pháp giáo dục sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học ngoại ngữ ở trường Cao đẳng
Công nghiệp Nam Định, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động tự học
Ngoại ngữ của sinh viên trong trường.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Công tác quản lí hoạt động học tập ngoại ngữ của sinh viên trường Cao đẳng Công
nghiệp Nam Định.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động tự học Ngoại ngữ của sinh viên
trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định.
4.Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hợp lý, khả thi để tăng cường hoạt động tự
học ngoại ngữ của sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định sẽ từng bước nâng cao
chất lượng dạy học môn học và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý dạy học và quản lý hoạt động tự học
Ngoại ngữ của sinh viên.
- Nghiên cứu thực trạng về hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học Ngoại ngữ
của sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm tăng cường hoạt động tự học
của sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định .

6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động tự học
ngoại ngữ của sinh viên nội trú Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Các phương pháp nghiên cứu lý luận
* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra: sử dụng mẫu phiếu điều tra với sinh viên, giáo viên, cán bộ
quản lý để nắm được về thực trạng tự học của sinh viên, về công tác quản lý hoạt động tự học
của trường.
+ Thống kê, phân tích tổng hợp, sử dụng số liệu sau điều tra
+ Các phương pháp hỗ trợ: trao đổi, phỏng vấn với sinh viên, giáo viên và cán bộ
quản lý
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn
được trình bày theo ba chương.
+ Chương 1 Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
+ Chương 2 Thực trạng công tác quản lí hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên trường
Cao đẳng Công nghiệp Nam định
+ Chương 3 Biện pháp quản lí nhằm tăng cường hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên
trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam định

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
NGOẠI NGỮ CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1 Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đặng Quốc Bảo với “Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường trong
bối cảnh hiện nay”, “ Quản lí giáo dục- nhiệm vụ và phương hướng”, NXB Đại học - Hà nội,
1996; Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Bài giảng Cơ sở khoa học quản lí ”, Hà nội
1996/2004
1.2. Một số khái niệm công cụ

1.2.1. Tự học
Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp, cùng
các phẩm chất, rồi cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực,
khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa
học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu
biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành của mình”.
Giáo sư Vũ Văn Tảo nhận định: “Sự học dù dưới dạng nào, tại trường lớp hoặc
ngoài trường lớp, có người thầy hướng dẫn hoặc không có thầy, có sự hỗ trợ của các phương
tiện kỹ thuật, của công nghệ thông tin hoặc chưa, đều phải có sự tự học… Học là một quá
trình trong đó chủ thể tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý
thông tin từ môi trường sống xung quanh mình”.
Nhà giáo dục John Lubbock nói: “Cái gì ta tự học được thì mới thực là của ta, hơn
những cái người khác dạy cho ta”.
Hoạt động tự học là công việc mà mọi người có thể tiến hành ở mọi nơi, mọi lúc,
bằng mọi cách và với mọi nội dung. Nói như giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn là thực hiện “5 mọi”
trong học tập.
1.2.2. Sinh viên
Trong tiếng Pháp, từ “étudiant” (sinh viên) được cấu thành từ từ gốc “étude” (học
tập, nghiên cứu). Trong tiếng Anh, từ “student” (sinh viên) được cấu thành từ, từ gốc “study”
(học tập, nghiên cứu). Như vậy, sinh viên là những người gắn liền với công việc học tập và
nghiên cứu.
1.2.3. Hoạt động tự học của sinh viên
Đối với sinh viên thì không thể không có việc tự học, bởi đặc trưng của việc học tập
của sinh viên là tự nghiên cứu, tìm tòi khám phá tri thức là chủ yếu, còn giảng viên chỉ là
người giúp đỡ, hướng dẫn sinh viên học tập, nghiên cứu mà thôi.
1.2.4. Quản lý hoạt động tự học
1.2.4.1. Quản lý
Định nghĩa chung về quản lí như sau: Quản lí một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan,
trường học, địa phương, khoa, tổ bộ môn ) với tư cách là một hệ thống xã hội là khoa học

và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng các phương pháp
thích hợp, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra một cách có chất lượng, hiệu quả.
1.2.4.2. Quản lý giáo dục và quản lý dạy học
- Quản lý giáo dục
Trong tài liệu “ Những vấn đề quản lí nhà nước và quản lí giáo dục”, Hà nội,1998,
Trường Cán bộ quản lí Giáo dục- Đào tạo TƯ viết: “Quản lí giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. Cũng trong tài liệu này, Đặng
Quốc Bảo viết: “ Quản lí giáo dục là quản lí một loại quá trình kinh tế- xã hội nhằm thực
hiện đồng bộ, hài hoà sự phân hoá xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ
các yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội”. Cũng ở tài liệu trên, trong chủ đề “ Quản lí nhà nước
về giáo dục- đào tạo”, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa: “Quản lí nhà nước trong giáo
dục là việc nhà nước thực hiện quyền lực công, được xã hội uỷ thác để điều chỉnh toàn bộ
các hoạt động giáo dục- đào tạo trong phạm vi toàn xã hội”
Tác giả Bùi Văn Quân cũng định nghĩa: “Quản lí giáo dục là một dạng của quản lí xã
hội trong đó diễn ra quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và
thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lí theo kế hoạch chủ động để gây ảnh
hưởng đến đối tượng quản lí được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục, nhằm thay đổi hay tạo
ra hiệu quả cần thiết vì sự ổn định và phát triển của giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu
mà xã hội đặt ra đối với giáo dục”.
- Quản lí dạy học
Quản lí hoạt động dạy học là quản lí nội dung chương trình theo mục tiêu của nhà
trường, quản lí quá trình truyền thụ kiến thức của giáo viên, quản lí việc thực hiện chương
trình dạy học và quản lí sự lĩnh hội kiến thức của học sinh.
1.2.4.3. Quản lý hoạt động tự học
Thực tế cho thấy, đối với bất cứ hoạt động nào, dù sự cố gắng của bản thân tốt đến
đâu nhưng khi có thêm sự hỗ trợ, tác động tích cực từ bên ngoài thì kết quả đạt được sẽ tốt
hơn nhiều. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Cách học tập… lấy tự học làm cốt. Có thảo
luận và chỉ đạo giúp vào”. Thảo luận là sự hợp tác giữa những người cùng tự học, còn chỉ đạo
là một trong những chức năng quan trọng của quản lý.

1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Theo đó, biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú là những cách
thức, cách giải quyết mà nhà quản lý sử dụng để quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong
ký túc xá nhằm giúp cho sinh viên tự học đạt kết quả cao.
1.3. Hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các trƣờng Cao đẳng chuyên nghiệp
1.3.1. Mục tiêu dạy học ngoại ngữ
Mục tiêu dạy học ngoại ngữ (Tiếng Anh ) ở các trường Cao đẳng chuyên nghiệp là
hình thành, phát triển ở người học (sinh viên) những kiến thức, kỹ năng cơ bản về tiếng nước
ngoài được học, nhằm góp phần phát triển học vấn cần thiết để có thể tiếp tục học lên, hoặc
ra trường công tác.
1.3.2. Nội dung dạy học ngoại ngữ
Những kĩ năng cơ bản trong dạy học ngoại ngữ
Nội dung dạy học ngoại ngữ bao gồm kĩ năng giao tiếp ngoại ngữ với 4 dạng hoạt
động giao tiếp cơ bản: Nghe, Nói, Đọc, Viết.
 Kỹ năng nghe được hiểu là người nghe tiếp nhận thông tin của người nói thông qua
thính giác của mình để hiểu nội dung thông báo, thông tin đó. Trong quá trình giao
tiếp bằng dạng thức “nói- nghe”, người nói sử dụng bộ máy phát âm của mình để tạo
thông báo, thông tin gồm những từ, ngữ, câu tạo thành.
 Kỹ năng nói được hiểu là người học ngoại ngữ dùng âm thanh tiếng nói để chuyển tải
mội dung một thông báo, thông tin của mình tới người nghe có cùng một tín hiệu “
âm thanh ngôn ngữ” trong hoạt động giao tiếp.
 Kỹ năng đọc được hiểu là người đọc sử dụng khả năng thị giác nhìn vào bản ghi
“thông báo, thông tin”, đồng thời phát ra thành âm thanh ngôn ngữ tương ứng với từ,
ngữ, câu có trên văn bản, ngoại trừ hình thức “đọc thầm”.
 Kỹ năng viết được hiểu là chữ viết trên giấy, trên bảng ghi ra nội dung muốn biểu
đạt, muốn nói đã được sắp xếp thông qua cách dùng từ, đặt câu theo mục đích giao
tiếp.
1.3.3. Đặc điểm của hoạt động dạy ngoại ngữ
- Trong hoạt động dạy tiếng nước ngoài, người dạy truyền thụ thứ ngoại ngữ là ngôn
ngữ vốn có sẵn, đã và đang được dân tộc đó sử dụng. Điều này khác với hoạt động nghiên

cứu khoa học hay hoạt động sáng tạo nghệ thuật.
- Hoạt động dạy ngoại ngữ là truyền thụ tiếng nước ngoài đó không phải để cho bản
thân người dạy, mà là để tổ chức quá trình này cho hoạt động học- tự học ngoại ngữ của học
sinh. Nói cách khác, hoạt động dạy ngoại ngữ của giáo viên tạo ra nội dung cho hoạt động
học- tự học của học sinh; còn hoạt động học- tự học ngoại ngữ của học sinh là điều kiện duy
trì hoạt động dạy ngoại ngữ của giáo viên.
1.4. Quản lí tự học ngoại ngữ của sinh viên các trƣờng Cao đẳng chuyên nghiệp
1.4.1. Nhiệm vụ chức năng của khoa - bộ môn ngoại ngữ trong trường Cao đẳng chuyên
nghiệp
- Liên hệ phối hợp chặt chẽ với các phòng, khoa khác trong trường, nhằm thực hiện tốt
công tác quản lí hoạt động tự học của sinh viên.
Quản lí nhà trường, quản lí khoa- bộ môn thực chất là quản lí quá trình dạy học, vì thế
phải chú trọng vào hai hoạt động cơ bản này là hoạt động Dạy của thầy và hoạt động Học của
trò.
1.4.2. Đặc điểm hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên cao đẳng
Bản chất việc học nói chung, học ngoại ngữ nói riêng được hiểu là sự biến đổi- biến đổi
từ chỗ “không có đến chỗ có”, hoặc từ chỗ “có ít đến chỗ có nhiều hơn”. Đó chính là sự biến
đổi về khả năng hiểu biết, thu nhận, tái tạo, và sử dụng được tiếng nước ngoài đó như một
công cụ giao tiếp.
1.4.3. Quản lí hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên
1.4.3.1. Mục tiêu và nội dung quản lý
- Xây dựng động cơ tự học cho sinh viên
- Quản lý kế hoạch tự học của sinh viên
- Quản lý nội dung tự học
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học
- Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên
1.5. Phƣơng pháp và biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
- Nâng cao nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng đặc biệt của việc tự học đối
với kết quả học tập ngoại ngữ
- Xây dựng động cơ tích cực tự học ngoại ngữ cho sinh viên, giúp sinh viên có niềm

hứng thú, sự tự tin và đam mê trong tự học.
- Xây dựng nội quy, quy định về hoạt động tự học nói chung và hoạt động tự học
ngoại ngữ nói riêng của sinh viên nội trú.
- Giúp sinh viên xây dựng kế hoạch tự học ngoại ngữ và đảm bảo các điều kiện về
cơ sở vật chất để thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả tự học ngoại ngữ của sinh viên.
Kết luân chƣơng 1
Quản lý tự học ngoại ngữ cho sinh viên bao gồm nhiều nội dung, từ việc quản lý kế
hoạch, nội dung tự học của sinh viên đến quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
họ. Các nội dung nói trên được quản lý thông qua các biện pháp cụ thể như:
- Nâng cao nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng đặc biệt của việc tự học đối
với kết quả học tập ngoại ngữ
- Xây dựng động cơ tích cực tự học ngoại ngữ cho sinh viên, giúp sinh viên có niềm
hứng thú, sự tự tin và đam mê trong tự học.
- Xây dựng nội quy, quy định về hoạt động tự học nói chung và hoạt động tự học
ngoại ngữ nói riêng của sinh viên nội trú.
- Giúp sinh viên xây dựng kế hoạch tự học ngoại ngữ và đảm bảo các điều kiện về
cơ sở vật chất để thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả tự học ngoại ngữ của sinh viên

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC NGOẠI NGỮ CỦA
SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
2.1. Đặc điểm về hoạt động giáo dục và đào tạo ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Nam
Định
2.1.1. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển của trường Cao đẳng Công nghiệp Nam
Định
Trong 50 năm xây dựng và phát triển, trường đã đào tạo được 38 ngàn cán bộ kỹ thuật
viên trung học, công nhân kỹ thuật lành nghề và công nhân kỹ thuật bậc cao có đủ phẩm chất
và năng lực đang phục vụ ở các địa phương, các nhà máy, xí nghiệp thuộc ngành công nghiệp

và các thành phần kinh tế trong cả nước.
Nhiệm vụ chủ yếu của Trường hiện nay là:
- Đào tạo hệ Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Công nhân kỹ thuật các ngành
nghề: Cơ khí, Điện Dân dụng, Tự động hóa, Điện tử, Kinh tế, Tin học, May công nghiệp,
Công nghệ vỏ tàu, phục vụ sản xuất kinh doanh của các ngành công nghiệp, các tổ chức kinh
tế và xã hội có nhu cầu.
Hiện nay trường có:
- Cán bộ công nhân viên tổng số: 171 người (Trong đó nữ 82)
Giáo viên giảng dạy 152 người, Đảng bộ có 51 Đảng viên
- Học sinh, sinh viên:
Tổng số học sinh, sinh viên toàn trường là: 4614 trong đó:
2.1.2. Bộ máy tổ chức hoạt động của trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định
- Ban giám hiệu: Hiệu trưởng và 2 hiệu phó, Các tổ chức đoàn thể, các hội đồng
- Các phòng, khoa chức năng bao gồm: Phòng tổ chức hành chính, Phòng tài chính kế toán,
Phòng quản trị đời sống, Phòng khoa học & Quan hệ quốc tế, Phòng đào tạo, Phòng công
tác học sinh – sinh viên, Trung tâm Tuyển sinh & Giới thiệu việc làm, Khoa: Khoa học Cơ
bản & kỹ thuật cơ sở, Khoa Công nghệ may & Thời trang, Khoa Điện - Điện tử, Khoa Cơ khí
& Thiết bị áp lực, Khoa Công nghệ thông tin, Khoa kinh tế
2.1.3. Mục tiêu giáo dục và đào tạo của trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định
- Xây dựng trường trở thành trung tâm đào tạo đa ngành của các tỉnh đồng bằng sông hồng
trong khối các trường Cao đẳng thuộc Bộ Công nghiệp, nhà trường chú trọng đào tạo cử nhân
cao đẳng kinh tế và kỹ thuật chất lượng cao và phấn đấu nâng cao chất lượng các ngành đào
tạo mới.
2.1.4 Một số nét cơ bản về đội ngũ giáo viên giảng dạy môn ngoại ngữ trường Cao đẳng
Công nghiệp Nam định
Tổ môn ngoại ngữ được thành lập năm 2005 thuộc khoa: Khoa học Cơ bản và Kỹ thuật
Cơ sở. Bộ môn gồm có 6 giảng viên ngoại ngữ, nhiệm vụ chính của bộ môn là giảng dạy
ngoại ngữ cho sinh viên toàn trường, tham gia nghiên cứu khoa học.
2.2 Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động dạy học tiếng Anh ở trƣờng Cao
đẳng Công nghiệp Nam định

2.2.1 Kết quả trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lí, giảng viên dạy ngoại ngữ và sinh viên
về hoạt động dạy và học ngoại ngữ
Qua điều tra cho thấy, phần lớn sinh viên chưa thực sự hứng thú với môn học, chiếm 65%.
Chỉ có 25% sinh viên thích học tiếng Anh, thường gặp ở những sinh viên này học tốt ở phổ
thông.
Số sinh viên giao tiếp được sau khi học xong chương trình chỉ chiếm 35%, như
vậy giáo viên cần phải dành nhiều thời gian hơn cho vệc rèn luyện và phát triển kĩ năng nói
của người học
Tài liệu, giáo trình để giảng dạy và học tập đóng vai trò quan trọng trong kết quả học
tập của sinh viên, 50% ý kiến cho rằng giáo trình đang sử dụng khá phù hợp, 45% cho là phù
hợp với trình độ và ngành nghề của sinh viên. Nhà trường đã có một số sách , tài liệu tiếng
Anh song chưa nhiều, nhất là sách, tài liệu chuyên ngành còn hạn chế. Trong tương lai, khi
trường mở thêm một số ngành đào tạo mới, viêc bổ sung và cập nhật giáo trình, tài liệu là hết
sức cần thiết. 70% ý kiến cho rằng sách tham khảo còn ít cần bổ sung thêm.
Chúng tôi đã tiến hành điều tra 120 sinh viên, kết quả cho thấy hầu hết
sinh viên đều ý thức được tầm quan trọng của việc học tiếng Anh trong xu thế phát triển, hội
nhập quốc tế hiện nay ngày càng cao. Gần 70% ý kiến cho rằng việc học tiếng Anh giúp ích
cho công việc, chỉ có hơn 5% chưa nhận thức được tầm quan trọng của tiếng Anh đối với
công việc của họ sau này.
Nhận xét về chương trình học ngoại ngữ hiện nay ở trường, 35,83% ý kiến thấy khó,
58,3% thấy vừa sức, 70% ý kiến cho rằng kĩ năng nghe là khó nhất.
Phương pháp giảng dạy của giáo viên, qua điều tra chỉ có 29% ý kiến cho thấy giáo
viên dạy dễ hiểu, 54% thấy bình thường và gần 16% thấy khó hiểu. Điều đó nói lên phương
pháp giảng dạy của giáo viên chưa thực sự tốt.
Số giờ phân bố cho chương trình học 150 tiết/ một chương trình có 75% ý kiến cho là
hợp lí, 17% cho là ít. Điều này mâu thuẫn với ý kiến của các giáo viên (90% ý kiến cho rằng
số giờ/ 1 chương trình là ít để đảm bảo dạy hết nội dung, không lược bỏ bớt nội dung nào).
Về giáo trình đang học có tới 90% ý kiến cho là phù hợp và khá phù hợp.
Gần 90% ý kiến thấy được mức độ cần thiết của các hoạt động ngoại khoá.
Kiểm tra, đánh giá chính xác kết quả học tập của sinh viên là khâu quan trọng trong

quá trình đào tạo, 90% ý kiến cho rằng việc tổ chức thi bằng hình thức vấn đáp như hiện nay
đang áp dụng thể hiện sự nghiêm túc, công bằng, khách quan. 45% ý kiến cho rằng nội dung
thi , đánh giá khó, 54% thấy vừa sức. Thời gian tự học ở nhà của sinh viên ảnh hưởng rất
nhiều tới kết quả học tập, Có đến 30% sinh viên dành ít thời gian cho việc học ngoại ngữ,
59% dành thời gian vừa phải, số sinh viên dành nhiều thời gian học ngoại ngữ chỉ chiếm hơn
10%. Qua điểm thi cuối kì vừa qua của sinh viên chỉ có 8% sinh viên đạt loại giỏi (9, 10
điểm), 30% đạt loại khá (7, 8 điểm), 48% đạt loại trung bình (5, 6 điểm), và gần 12% yếu
kém (dưới 5 điểm). Điều này phản ánh đúng tình hình học tập của sinh viên., số sinh viên đạt
điểm trung bình chiếm gần 50% cho thấy sinh viên chưa thực sự nỗ lực và thái độ nghiêm túc
cho môn ngoại ngữ, chỉ cố gắng đạt được điểm trung bình, không bị thi lại. Từ kết quả kiểm
tra đánh giá sinh viên, giáo viên cũng cần xem xét lại cách tổ chức điều khiển hoạt động học-
tự học trên lớp và ở nhà sao cho hiệu quả hơn.

Bảng 2.3: Thực trạng kỹ năng tự học ngoại ngữ của sinh viên
TT
Nhóm
kỹ
năng
Kỹ năng tự học ngoại ngữ
Mức độ
Điểm
TB
X
Xếp
bậc
Thành
thạo
Trung
bình
Chưa

Thành
thạo
Điểm
1


Kỹ
năng
lập kế
hoạch
tự học
Lập kế hoạch tự học cho từng
học kì, từng tháng, từng tuần
28
27
65
83
0.69
12
2
Đảm bảo thời gian cho môn học
ngoại ngữ
42
53
25
137
1.14
5
3
Có kế hoạch xen kẽ các môn

phù hợp
50
50
20
150
1.25
4
4
Bố trí hợp lí giữa tự học và nghỉ
ngơi
60
57
3
177
1.47
2
5
Phát hiện và lựa chọn vấn đề tự
học
38
54
28
130
1.08
7
6

Kỹ
năng tổ
chức

nhiệm
vụ học
tập
Kĩ năng vận dụng lí thuyết đã
học vào giải bài tập
42
51
27
135
1.12
6
7
So sánh, đối chiếu những tri
thức đã học với thực tiễn
38
45
37
121
1.08
10
8
Đọc thêm tài liệu, giáo trình
Anh văn
34
55
31
123
1.02
9
9

Ghi chép thông tin khi đi học
62
54
4
178
1.48
3
10
Tóm tắt thông tin theo từng vấn
đề
44
40
36
128
1.06
8
11
Hệ thống hoá kiến thức đã học
38
48
34
124
1.03
11
12
Kỹ
năng tự
đánh
giá tự
kiểm

Có khả năng đánh giá kế hoạch
đã xây dựng.
22
33
65
77
0.64
13
13
Có khả năng tự đánh giá điểm
số theo từng bài kiểm tra, học
kì, cuối năm
108
12
0
228
1.90
1
14
tra hoạt
động tự
học
Có khả năng tự đánh giá bằng
sự so sánh với nhu cầu hiểu biết
bản thân
18
38
64
74
0.62

14

Nhận xét: Căn cứ vào điểm số trung bình và vị trí xếp bậc mức độ thực hiện các kỹ
năng tự học của sinh viên cho thấy đối tượng thành thạo các kỹ năng tự học ngoại ngữ của
sinh viên, 14/15 kỹ năng có điểm trung bình chung
X
> 1,00. Tuy nhiên mức độ thực hiện
các kỹ năng còn chưa đạt ở mức thành thạo, trong 14 kỹ năng chỉ có 3 kỹ năng có điểm trung
bình chung
X
> 1,5, (chiềm 21,42%). Đó là các kỹ năng: Tự đánh giá điểm số theo từng bài
kiểm tra học kỳ cuối năm, bố trí hợp lý giữa học tập và nghỉ ngơi và ghi chép thông tin khi
đọc được SV đánh giá cao nhất trong bảng xếp hạng với điểm
X
= 1,90; 1,52; 1,50 xếp vị
trí 1,2,3.
. Mức độ thực hiện các kỹ năng tự học được biểu diễn ở hình 1.2 dưới đây:

Hình 1.2: Biểu đồ thực trạng về mức độ thực hiện các kỹ năng tự học
(Ghi chú: Các biện pháp từ 1 - 14 xem ở phần phụ lục)

2.2.2. Nhận xét chung về kết quả điều tra thực trạng hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh
viên.
Hoạt động tự học nói chung và ngoại ngữ nói riêng của sinh viên trường Cao đẳng
Công nghiệp Nam Định tuy đã có những ưu điểm nhất định song vẫn còn bộc lộ nhiều hạn
chế. Điều đó làm cho kết quả học tập chưa đạt như mong muốn.
2.3 Thực trạng quản lí hoạt động tự học của sinh viên trƣờng CĐCN Nam Định
2.3.1 Bộ máy quản lí hoạt động tự học của sinh viên trường CĐCN Nam Định
Cơ cấu bộ máy quản lí hoạt động tự học của sinh viên trường được thể hiện qua số
liệu thống kê của bảng 2.4.


Bảng 2.4: Cơ cấu của bộ máy quản lý hoạt động tự học
STT
Tổ chức
Số lượng
Trình độ học vấn
Trình độ QL được đào
tạo bài bản
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
1
Đảng uỷ
14
2
8
5
4
2
BGH
4
1
3
0
4
3
CTCTTT
4
0
1

3
1
4
Phòng ĐT
5
0
4
1
1
5
Các khoa
144
1
44
99
5
6
Tổng
171
3
60
108
15
Nguồn: (Phòng Tổ chức Hành chính Trường CĐCN Nam Định.)

Nhìn chung đội ngũ CBQL hoạt động tự học còn chưa mạnh, ở mức bình thường. Trong số
15 chuyên gia được hỏi ý kiến thì có tới 10 người trả lời là chưa mạnh, 5 người cho là ở mức
bình thường.
2.3.2 Thực trạng quản lí hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp
Nam Định

2.3.2.1 Thực trạng công tác quản lý kế hoạch hoá tự học của sinh viên

Bảng 2.5: Đánh giá của CBQL về công tác quản lý kế hoạch
hoạt động tự học của sinh viên
STT
Mức độ thực hiện


Công tác kế hoạch hoá
Số lượng

Tổng
điểm

X


Xếp
Bậc

Thường
Xuyên
Chưa
thường
xuyên
Chưa
thực
hiện

1

Nhà trường có kế hoạch tổng
thể cả năm cho việc quản lí
hoạt động tự học

17

3

0

37

1.85

2




2
Các bộ phận có kế hoạch QL
của bộ phận mình
10
10
0
30
1.50
4
Có kế hoạch quản lí cả năm
10

10
0
30
1.50
4
Có kế hoạch QL từng học kì
8
12
0
28
1.40
6
Có kế hoạch QL từng tháng
7
7
6
21
1.05
7
Có kế hoạch QL từng tuần
3
10
7
16
0.8
8
Có kế hoạch QL trong từng
đợt thi đua
17
2

1
36
1.8
3

3
Bổ sung điều chỉnh kế hoạch
20
0
0
40
2.00
1

Qua bảng trên chúng tôi thấy nhà trường có kế hoạch tổng thể cho cả năm học trong
việc quản lí hoạt động tự học (xếp thứ 2); Như vậy kế hoạch ở tầm vĩ mô được thực hiện tốt.
Nhà trường thường xuyên bổ sung điều chỉnh kế hoạch (xếp thứ bậc 1) làm cho quá trình
quản lí hoạt động tự học ngày một tốt hơn. Mỗi đợt thi đua đều có kế hoạch (xếp thứ bậc 3).
2.3.2.2. Thực trạng công tác triển khai thực hiện kế hoạch

Bảng 2.6: Các bộ phận trực tiếp theo dõi hoạt động tự học của sinh viên.
STT
Các bộ phận
Mức độ

Tổng
điểm

X



Thứ
bậc
Thường
xuyên
Chưa
thường
xuyên
Chưa
thực hiện
1
Phòng Đào tạo
13
7
0
33
1.65
1
2
Phòng Công tác HS - SV
12
8
0
32
1.60
2

3

Các khoa

Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
8
7
5
23
1.15
3
8
5
7
21
1.05
4
7
4
9
18
0.90
5
4
Các bộ phận khác
0
10
10
10
0.50
6
Từ kết quả trên cho ta thấy chỉ có hai bộ phận cùng trực tiếp theo dõi hoạt động tự học
của sinh viên là: Phòng Đào tạo và phòng Công tác học sinh- sinh viên. Giáo viên chủ nhiệm

và giáo viên bộ môn chưa đóng vai trò tích cực trong công tác quản lí sinh viên tự học.
Với câu hỏi thứ 2, kết quả thu được cho thấy” 91,5% cán bộ quản lý cho rằng sự phối
hợp chưa được thường xuyên, 8,5% cán bộ quản lý cho rằng chưa có sự phối hợp, các bộ
phận được giao độc lập hoạt động.
2.3.2.3 Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý tự học
a. Thực trạng công tác giáo dục nhận thức về tầm quan trọng của tự học và hình thành
động cơ tự học

Bảng 2.7: Kết quả đánh giá về mức độ sử dụng các biện pháp giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức tự học, hình thành động cơ tự học
ST
T
Các biện pháp giáo dục nhằm nâng cao nhận
nhận thức về tự học và hình thành động cơ tự cơ tự học
Tổng điểm
X

Thứ
bậc
CBQL
SV
Tổng
1
Phổ biến mục tiêu, yêu cầu đào tạo, các qui
định, qui chế cho sinh viên ngay từ khi nhập học

38

228


266

1,90

1
2
Đưa việc giáo dục về tự học vào nội dung sinh
hoạt Đảng, Đoàn TN
26
168
194
1,39
5
3
Thực hiện chế độ thi đua khen thưởng kịp thời.
35
200
235
1,67
3
4
Phát động phong trào thi đua người tốt, việc tốt,
nói chuyện những tấm gương học tập tốt.

20

120

140


1,00

6
5
Phê phán những trường hợp thiếu ý thức kịp
thời.
28
180
208
1,49
4
6
Tổ chức thăm hỏi những trường hợp khó khăn,
rủi ro.
37
224
261
1,86
2
Qua số liệu trên chúng ta thấy nhà trường đã làm rất tốt biện pháp: (phổ biến mục tiêu,
yêu cầu đào tạo, các qui định, qui chế cho sinh viên ngay từ khi nhập học) thông qua “Tuần
công tác học sinh- sinh viên”. Ngoài ra nhà trường còn làm tốt công tác: (Tổ chức thăm hỏi
những trường hợp khó khăn, rủi ro).
b. Thực trạng của công tác hình thành kỹ năng tự học ngoại ngữ cho sinh viên

Bảng 2.8: Kết quả đánh giá của CBQL và SV về thực trạng công tác giáo dục hình thành
kỹ năng tự học của sinh viên
STT
Các biện pháp hình thành kỹ năng tự
học

Tổng điểm
X

Thứ
bậc
CBQL
SV
Tổng
1
Tổ chức hội thảo, báo cáo kinh
nghiệm tự học
26
184
210
1,5
2
2
Tổ chức trao đổi, học tập theo nhóm
20
120
140
1,0
4
3
Hướng dẫn sinh viên cách
nghegiảng, ghi chép
28
185
212
1,52

1
4
Hướng dẫn sinh viên đọc sách,
nghiên cứu tài liệu
18
172
190
1,36
3

Kết quả trên cho chúng ta thấy:
Nhà trường đã chú ý tới công tác tổ chức hội thảo, báo cáo kinh nghiệm tự học và
hướng dẫn sinh viên cách nghe giảng, ghi chép có điểm số trung bình
X
= 1,52; 1,50 xếp
thứ 1 và 2 trong bảng xếp hạng.
Hướng dẫn sinh viên đọc sách, nghiên cứu tài liệu còn chưa được quan tâm đúng mức
X
=
1,36; Các biện pháp tổ chức trao đổi học tập theo nhóm xếp thứ bậc cuối cùng trong bảng
X
= 1,0. Chứng tỏ nhà trường đã chưa quan tâm đến công tác này.
c. Thực trạng của công tác quản lý việc xây dựng kế hoạch tự học và thực hiện kế
hoạch tự học của sinh viên.
Trong công tác này, các bộ phận được giao quản lý (phòng Đào tạo, phòng công tác
học sinh- sinh viên, giáo viên chủ nhiệm) còn chưa thực hiện có hiệu quả. Thậm chí còn chưa
thực hiện. 83% CBQL và 85% SV trả lời nhà trường chưa quan tâm hướng dẫn SV cách lập
kế hoạch tự học
d. Thực trạng của công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tự học
Kết quả tự học của sinh viên thể hiện ở kết quả cuối cùng là mức độ nắm bắt tri thức

và vốn hiểu biết của bản thân. Vì thế kiểm tra, đánh giá kết quả tự học là một hoạt động rất
quan trọng của công tác quản lí. Những năm qua Đảng uỷ và ban Giám hiệu hết sức quan tâm
đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
. Thực trạng công tác quản lí cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tự học
Kết quả đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tự học của
sinh viên thể hiện như bảng 2.9

Bảng 2.9: Về trang thiết bị thư viện phục vụ tự học của sinh viên
STT
Tên phòng
Diện tích
m
2
Đủ
Thiếu
Nhu cầu m
2
1
Phòng đọc
300

X
400
2
Phòng mượn
100

X
150
3

Phòng tra cứu
50

X
100
4
Phòng tra cứu (máy tính)
50


100
5
Phòng khai thác




6
Kho lưu trữ
200


300
2.3.3.1. Kết quả đánh giá của các đối tượng

Bảng 2.10: Kết quả điều tra thực trạng thực hiện các nội dung quản lí hoạt động tự
học
STT
Nội dung
Mức độ thực hiện

Kết quả
Thứ
bậc
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Chưa
thực
hiện
Tổng
X

1
Công tác giáo dục nhận thức
về vai trò của tự học và hình
thành động cơ tự học

17

3

0

37

1.85

1
2

Công tác hình thành kỹ năng
tự học cho SV
11
9
0
31
1.55
4
3
QL việc xây dựng kế hoạch
và thực hiện kế hoạch của
SV

0

15

5

15

0.75

5
4
Công tác kiểm tra đánh giá
kết quả tự học ngoại ngữ của
SV

14


6

0

34

1.70

2
5
Quản lí cơ sở vật chất phục
vụ cho công tác tự học
12
8
0
32
1.60
3
Kết quả trên cho thấy: Mức độ thực hiện các nội dung quản lí nhằm nâng cao kết quả
tự học của SV ở mức độ trung bình, 4/5 nội dung quản lí có điểm trung bình chung
X
> 1,0
chiếm 80%, chỉ có một nội dung có điểm trung bình chung
X
= 1,86 đó là nội dung: giáo
dục nhận thức về vai trò của tự học và hình thành động cơ tự học chứng tỏ nhà trường đã làm
tốt công tác này. Điều này thể hiện qua hình 1.3

Hình 1.3: Biểu đồ biểu diễn mức độ thực hiện

các nội dung QL hoạt động tự học ngoại ngữ
Ƣu điểm
- Trong công tác lập kế hoạch nhà trường đã thực hiện tốt việc lập kế hoạch tổng thể cho cả
năm và từng học kỳ.
Hạn chế
- Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lí hoạt động tự học được đánh giá là chưa mạnh, khả năng
phát triển còn hạn chế, một số cán bộ (giáo viên chủ nhiệm) chưa xem việc quản lí hoạt động
tự học của sinh viên là nhiệm vụ của mình, chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lí
còn chưa đồng đều.
Nguyên nhân
- Các cấp quản lí của trường chưa thực sự quan tâm nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ quản lí hoạt động tự học, chưa có kế hoạch bổ xung đội ngũ cán bộ quản
lí trẻ đáp ứng cho qui mô đào tạo ngày càng lớn của nhà trường.
Kết luận chƣơng 2
Giảng viên đã phần nào giáo dục tinh thần, thái độ học tập ngoại ngữ đúng đắn cho
sinh viên giúp họ hứng thú hơn trong học tập, quản lí tương đối tốt nề nếp hoạt động học trên
lớp của sinh viên như thường xuyên kiểm tra sĩ số, kiểm tra nhận thức của sinh viên trong
từng tiết giảng để kịp thời điều chỉnh nội dung cũng như phương pháp truyền đạt sao cho phù
hợp với từng đối tượng.


CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ NHẰM TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC NGOẠI NGỮ
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
3.1. Các biện pháp đƣợc đề xuất
3.1.1. Kế hoạch hoá công tác quản lí hoạt động tự học ngoại ngữ
Mục tiêu
Biện pháp kế hoạch hoá hoạt động tự học ngoại ngữ cần đạt được mục tiêu sau:
Làm cho công tác quản lí hoạt động tự học ngoại ngữ được tiến hành theo kế hoạch. Kế
hoạch đó thống nhất với kế hoạch chung của nhà trường.

Nội dung của biện pháp
Các bộ phận tham gia quản lí hoạt động tự học xác định rõ mục tiêu, nội dung, biện
pháp quản lí cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của bộ phận mình theo từng thời điểm
cụ thể
Cách tiến hành
Trên cơ sở kế hoạch hoạt động chung của nhà trường, các bộ phận xây dựng kế hoạch
riêng cho bộ phận của mình và cá nhân mình
Điều kiện thực hiện
Phải có sự nhận thức cao về chức năng, nhiệm vụ của bộ phận mình và ý thức trách
nhiệm đối với công việc được giao của các cán bộ được giao nhiệm vụ quản lí hoạt động tự
học
3.1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên
Mục tiêu
Mục tiêu của biện pháp này là xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục đủ mạnh
về số lượng, tốt về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, dồi dào về tiềm năng tự đào tạo và đào tạo.
Nội dung của biện pháp
- Tuyển dụng, đào tạo đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí hoạt động tự học.
- Tạo động lực giảng dạy, làm việc tốt cho giáo viên bộ môn và cán bộ quản lí
Cách tiến hành
Xác định kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ làm công tác quản lí hoạt động tự
học
Điều kiện thực hiện
Phải có sự thống nhất cao về chủ trương, biện pháp trong Đảng uỷ, giám hiệu và tập
thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường.
3.1.3. Xác định cấu trúc bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các bộ phận trong quản lí hoạt động tự học ngoại ngữ.
Mục tiêu
Giúp công tác quản lí hoạt động tự học ngoại ngữ có tổ chức và thống nhất trong toàn
trường góp phần nâng cao hiệu quả tự học và chất lượng học tập của sinh viên.
Nội dung

- Qui định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận tham gia quản lí hoạt động
tự học.
- Bố trí sắp xếp các bộ phận, cá nhân cho đúng người, đúng việc được giao
- Xác định cơ chế phối hợp giữa các bộ phận.
Cách tiến hành
* Phòng đào tạo
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thi học phần, thi cuối khoá theo qui định của Bộ giáo dục và
Đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm.
- Tổ chức, quản lí cấp bằng tốt nghiệp và các loại chứng chỉ, bảng điểm
* Phòng công tác Học sinh- Sinh viên
- Phối hợp với phòng đào tạo trong quản lí sinh viên. Phòng công tác HS- SV có trách nhiệm
chủ yếu quản lí sinh viên trong rèn luyện, tu dưỡng trên các mặt giáo dục
* Các khoa
+ Phối hợp với phòng Đào tạo và phòng Công tác HS- SV phân loại, đánh giá sinh viên
theo tinh thần qui chế 42 của Bộ giáo dục và Đào tạo.
* Giáo viên chủ nhiệm
+ Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp, đặc biệt là kế hoạch quản lí hoạt động tự học của
sinh viên lớp được giao chủ nhiệm
* Giảng viên
+ Thuờng xuyên học tập, tu dưỡng đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, cải tiến phương pháp
giảng dạy để nâng cao hiệu quả tự học và chất lượng đào tạo.
* Ban quản lí kí túc xá
Phối hợp chặt chẽ với phòng công tác HS- SV, giáo viên chủ nhiệm kiểm tra, đôn đốc
nhắc nhở học sinh trong việc thực hiện nội qui, qui định trong giờ tự học
Điều kiện thực hiện
- Toàn thể cán bộ quản lí, giáo viên phải có ý thức trách nhiệm cao trong quản lí hoạt
động tự học của sinh viên.
3.1.4. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng động cơ, thái độ học
tập đúng đắn cho sinh viên.

Mục tiêu
Hoạt động cá nhân chỉ đạt hiệu quả cao khi học tự giác phát huy hết khả năng, năng lực
bản thân. Tức là cá nhân chủ động tự giác trong hoạt động của mình
Nội dung, cách thực hiện
- Thường xuyên tổ chức cho sinh viên học tập nghị quyết đường lối chính sách của
Đảng, Pháp luật của Nhà nước
Điều kiện thực hiện
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng tham gia tạo
nên môi trường thuận lợi để sinh viên tu dưỡng, rèn luyện.
3.1.5. Tổ chức các hoạt động nhằm bồi dưỡng và rèn luyện hệ thống kĩ năng tự học ngoại
ngữ cho sinh viên.
Mục tiêu
Kỹ năng tự học ngoại ngữ là yếu tố nền tảng giúp cho sinh viên tự học ngoại ngữ đạt kết
quả cao
Nội dung
a. Kỹ năng xây dựng kế hoạch tự học
b. Kỹ năng đọc sách, đọc tài liệu
c.Kỹ năng nghe giảng, ghi chép bài.
d. Kỹ năng khái quát hoá - hệ thống hoá
e. Kỹ năng thực hành, luyện tập
f. Kỹ năng tự kiểm tra đánh giá hoạt động tự học.
Điều kiện thực hiện
- Cần có sự thống nhất chỉ đạo từ trên xuống, có sự phân công cụ thể rõ ràng của các
lực lượng giáo dục trong nhà trường.
3.1.6. Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên nhằm tăng cường tính tích
cực tự học ngoại ngữ của sinh viên
Mục tiêu
Việc đổi mới phương pháp dạy học là một biện pháp then chốt vói việc nâng cao chất
lượng giáo dục, chất lượng tự học ngoại ngữ.
Nội dung

- Mục tiêu là tiến hành cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học
Biện pháp thực hiện
- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn.
Điều kiện thực hiện
Đòi hỏi phương pháp dạy học ngoại ngữ theo hướng phát huy tính tích cực của sinh
viên là một việc làm rất khó khăn phức tạp và đòi hỏi diễn ra trong thời gian lâu dài, liên tục,
nó cần có sự quan tâm phối kết hợp của tất cả các bộ phận trong nhà trường.
3.1.7. Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và cơ sở vật chất phục
vụ cho hoạt động dạy và học.
Mục tiêu
- Có đủ những trang bị cần thiết phục vụ cho hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên
như: Sách giáo khoa, sách tham khảo, phòng Lab
Nội dung
- Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động tự học.
Cách tiến hành
Tích cực đẩy mạnh các hoạt động sản xuất tại trường phát huy thế mạnh là một trường
đào tạo kỹ thuật
Điều kiện thực hiện
- Lãnh đạo nhà trường chủ động, sáng tạo trong việc sử dụng nguồn kinh phí nhà nước
cấp để duy trì, phát triển các mặt hoạt động về chuyên môn.
3.1.8. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của sinh viên nhằm kích
thích sinh viên tự học, tự nghiên cứu
Mục tiêu
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá còn giúp sinh viên nhận thức được trình độ
của chính mình, điều chỉnh hoạt động tự học của mình hướng tới mục tiêu yêu cầu đào tạo đã
xác định
Nội dung và biện pháp thực hiện
* Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên và sinh viên toàn trường về ý nghĩa, vai
trò, tầm quan trọng của việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của sinh
viên.

Điều kiện thực hiện
- Đảng uỷ và Ban giám hiệu quan tâm đầu tư cho công tác đổi mới kiểm tra đánh giá chất
lượng học tập của sinh viên cả về tinh thần và vật chất.
3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Biện pháp quản lý hoạt động tự học nói chung và ngoại ngữ nói riêng cũng là một hệ
thống các biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Thực hiện biện pháp quản lí này cũng
có thể là điều kiện để thực hiện biện pháp quản lí khác, các biện pháp có thể bổ sung, hỗ trợ
cho nhau, tuỳ từng điều kiện, thời gian và hoàn cảnh nhất định mà lựa chọn các biện pháp
phù hợp. Vì vậy, các biện pháp đề xuất trong đề tài này cần được tiến hành đồng bộ. Nếu
thực hiện đơn lẻ biện pháp sẽ không mang đến kết quả như mong muốn.
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động tự học ngoại ngữ đều ở mức cao (trên 80%). Điều đó cho thấy các biện pháp quản
lý mà tác giả nêu ra đều có tính cấp thiết và tính khả thi ở mức độ khá cao phù hợp với đặc
điểm của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Kết luận chƣơng 3
Thực hiện tốt các biện pháp quản lí trên sẽ có tác dụng khơi dậy, phát huy các nguồn lực
của nhà trường góp phâng nâng cao chất lượng học tập của SV

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Với mong muốn góp phần nâng cao khả năng tự học, tự bồi dưỡng của sinh viên ở
trường Cao đẳng Công nghiệp Nam định, chúng tôi mạnh dạn tìm hiểu, nghiên cứu các biện
pháp quản lí hoạt động tự học của sinh viên ở trường Cao đẳng Công nghiệp Nam định.
Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường CĐCN Nam
định cho thấy:
Sinh viên có khả năng và thói quen tự học, đa số sinh viên có nhận thức tốt về vai trò,
tầm quan trọng của hoạt động tự học ngoại ngữ do đó đã tích cực, chủ động tham gia vào các
hoạt động tự học. Tuy nhiên vẫn còn một số ít có biểu hiện tự học cơ bản đơn giản có liên
quan trực tiếp tới quá trình học tập hàng ngày của sinh viên, được giáo viên hướng dẫn giúp

đỡ trong quá trình dạy học, sinh viên đã thực hiện tốt.
Nhà trường tích cực thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động tự học của sinh viên và
đã thu được một số kết quả đáng kể. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn bộc lộ một số
hạn chế, bất cập.
2. Khuyến nghị.
2.1 Đối với nhà trường
Các cấp Đảng uỷ, Ban giám hiệu, các đoàn thể trong nhà trường cần quan tâm hơn nữa
đối với công tác quản lí hoạt động tự học ngoại ngữ nhằm tạo ra sự chuyển biến rõ rệt thúc
đẩy phong trào tự học, tự rèn luyện phát triển rộng khắp trong toàn trường
2.2. Đối với ngành giáo dục & đào tạo
Cần tổ chức tổng kết các kinh nghiệm quản lí hoạt động tự học, phổ biến những kinh
nghiệm hay để nhân rộng và phát triển
2.3 Đối với tổ môn ngoại ngữ trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Giáo viên có vai
trò quan trọng quyết định đến chất lượng hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên, vì thế
giáo viên phải là những chuyên gia, là tấm gương điển hình về cách học và phương pháp tự
học. Vì vậy các giáo viên cần dành nhiều thời tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn hơn
nữa.


References
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Qui chế công tác học sinh, sinh viên nội trú trong các trường Đại
học, Cao đẳng, Trung học Chuyên nghiệp và Dạy nghề, 1997.
2. Văn kiện đại hội Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII, I X, X . Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
3. Luật giáo dục. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,1998
4. Đặng Quốc Bảo. Một số khái niệm về quản lý giáo dục. Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục
- Đào tạo TƯ1, Hà Nội, 1997.
5. Nguyễn Ngọc Bảo – Hà Thị Đức. Hoạt động dạy học ở trường THCS. Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội,2002.
6. Nguyễn Ngọc Bảo – Trần Kiểm. Lý luận dạy học ở trường THCS. Nhà xuất bản Đại học

Sư phạm Hà Nội, 2005.
7. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Những cơ sở khoa học về quản lí giáo dục.
Trường cán bộ quản lí giáo dục và đào tạo, 1997
8. Hồ Ngọc Đại. Tâm lý học dạy học. Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội,1998
9. Nguyễn Minh Đạo. Cơ sở khoa học quản lý. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà nội, 1999
8. Trần Xuân Điệp. Vấn đề động lực trong giảng dạy tiếng Anh. Kỉ yếu hội nghị nghiên cứu
khoa học, phương pháp dạy- học bộ môn theo tinh thần đổi mới đào tạo Đại học, Đại học
ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà nội, 1998
10. Đặng Xuân Hải. Giáo dục với cộng đồng- nhà trường và xã hội. Trường Cán bộ quản lí
giáo dục và đào tạo, 1998.
11. Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề về quản lý giáo dục và khoa học giáo dục. Nhà xuất bản
Giáo dục Hà Nội, 1986.
12. Hà Sĩ Hồ. Những bài giảng về quản lý trường học. Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội, 1998.
13. Trần Kiều. Bước đầu đổi mới kiểm tra kết quả học tập các môn học của học sinh. Nhà
xuất bản Giáo dục Hà Nội, 2003.
14. Nguyễn Kỳ. Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm. Nhà xuất bản
Giáo dục Hà Nội, 1995.
15. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo.Trường Cán bộ quản lí
giáo dục và đào tạo, 1998.
16. Luật giáo dục. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,1998
17. Hồ Chí Minh. Vấn đề giáo dục. Nhà xuất bản giáo dục Hà nội 1962
18. Hồ Chí Minh. Bàn về vấn đề giáo dục. Nhà xuất bản giáo dục, 1990
19. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội, 1988.
20. Vũ Thị Hồng Ngọc. Một số biện pháp quản lí nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ ở
trường Cao đẳng Sư phạm trung ương. Luận văn thạc sĩ, 2006
21. Hoàng Phê (Chủ biên). Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học. Nhà xuất bản Đà Nẵng,
1998.
22. Bùi Văn Quân. Giáo trình quản lí giáo dục. Nhà xuất bản giáo dục Hà nội, 2007
23. Nguyễn Ngọc Quang. Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. Trường Cán bộ
Quản lý Giáo dục - Đào tạo TW1 Hà Nội, 1989.

24. Nguyễn Cảnh Toàn. Quá trình dạy tự học. Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội, 1997
25. Nguyễn Cảnh Toàn. Tự giáo dục tự học tự nghiên cứu, tập 1, tập 2. Trường Đại học Sư
phạm Hà nội, Trung tâm văn hoá ngôn ngữ Đông tây
26. Thái Duy Tuyên. Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại. Nhà xuất bản Giáo dục
Hà Nội, 1999.
27. Phạm Viết Vƣợng. Giáo dục học. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội, 2001
28. M.I.Kôndakôp. Cơ sở lý luận quản lý khoa học giáo dục khoa học quản lí giáo dục- một
số vấn đề lí luận và thực tiễn. Nhà xuất bản giáo dục




×