Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tài chính tiền tệ: Các biện pháp tăng nguồn thu thuế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.12 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thuế không chỉ là công cụ quan trọng của nhà nước để quản lý nền kinh tế mà
còn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thông qua việc thu thuế nhà nước
có thể tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để có thể thực hiện chức
năng của mình.
Từ khi nước ta thực hiện đổi mới, Đảng và nhà nước chủ trương phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho các thành phần trong xã hội có thể tự do sản xuất, kinh doanh theo pháp luật,
trong đó có việc tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp kinh doanh
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, ở nhiều địa bàn khác nhau do vậy cũng đã góp phần
vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên ở nước ta hiện nay việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp này
vẫn còn nhiều bất cập, gây ra thất thu thuế lớn. Mặc dù các luật thuế đã ra đời và thực
hiện được một thời gian khá dài nhưng công tác quản lý chưa chặt chẽ vẫn còn nhiều
kẽ hở vì vậy một số doanh nghiệp đã lợi dụng để trốn lậu thuế, do đó một trong những
nhiệm vụ quan trọng của ngành thuế là phải tăng cường chống thất thu thuế đối với
các doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhất là đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh nhằm tránh thất thoát cho ngân sách nhà nước và đảm bảo sự
công bằng cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Hiện nay nước ta ngày càng hội nhập sâu với kinh tế thế giới do vậy nhiều loại
thuế đang được cắt giảm theo những hiệp định đã ký kết nhất là các loại thuế xuất
nhập khẩu, đồng nghĩa với việc cắt giảm các loại thuế này là NSNN sẽ mất đi một
khoản thu đáng kể do vậy mà việc chống thất thu thuế ngày càng trở nên cấp thiết.
Từ những lý do trên nhóm em đã tìm hiểu, nghiên cứu về đề tài: “Các biện pháp tăng
nguồn thu thuế ở Việt Nam”.
Nội dung đề tài nghiên cứu gồm ba phần:
Chương 1: Tổng quan về thuế và thất thu thuế tại Việt Nam
Chương 2: Nguyên nhân và thực trạng thất thu thuế tại Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp tăng nguồn thu thuế tại Việt Nam
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…


Trang 1


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THẤT THU THUẾ TẠI VIỆT NAM
1.1.
Những nội dung cơ bản về thuế tại Việt Nam
1.1.1. Khái niệm
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp
thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do
chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm
Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp
đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật.
Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.
Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân
đối với Nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp.
Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới hình thức
giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội..
1.1.3. Chức năng của thuế trong nền kinh tế Việt Nam
Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuế phải thực hiện được 3 chức
năng cơ bản, đó là: chức năng bảo đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước; chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm đảm bảo
công bằng xã hội và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
a) Chức năng đảm bảo nguồn thu cho NSNN:
Mức độ động viên các nguồn thu từ thuế vào ngân sách phần lớn, gắn liền với tổng
số chi tiêu của của nhà nước vì các khoản thu này là nguồn bù đắp chủ yếu cho các
khoản chi ngân sách. Nhưng các khoản thu này cũng không phải là nguồn bù đắp duy
nhất mà bên cạnh đó, thâm hụt ngân sách còn được bù đắp bằng nguồn vay hoặc phát

hành tiền tệ. Mức độ động viên thu ngân sách với tỷ lệ giữa thâm hụt ngân sách trên
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của mỗi nước cho thấy mức độ huy động của Nhà
nước để bù đắp cho các khoản chi này (tất nhiên kể cả khoản lãi phải trả khi hoàn trả
nợ).
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 2


b) Chức năng phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội:
Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài chính vào ngân
sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước).Về mặt lịch sử, chức năng huy động
nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.Thông
qua chức năng này, các qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm
bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước.
c) Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay khắc phục những bất cân bằng
của thị trường:
Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định các hình thức
thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế; xây
dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp
thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào qũy đạo chung
của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Trong điều kiện chuyển
sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngay càng được nâng
cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích
của nền kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước không mang
tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh mà
chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh..
Tóm lại, để phát huy được vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử dụng thuế
đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế đối với nền kinh tế ở mỗi quốc
gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử dụng” công cụ thuế của mỗi

quốc gia đó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế phải luôn luôn phù hợp với mục tiêu,
đường lối phát triển kinh tế - xã hội và là công cụ đắc lực cho việc thực hiện đường
lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất
định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải thường xuyên rà soát mức độ phù hợp của
hệ thống thuế với chiến lược phát triển kinh tế xã hội cuả mình, thực hiện các cải cách
thuế kịp thời nếu thấy cần thiết.
1.1.4. Khái quát về hệ thống chính sách thuế Việt Nam
Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam được hình thành và phát triển trong
thời kỳ “đổi mới” (sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986). Trước đó nền
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 3


kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, thu ngân sách Nhà nước
chủ yếu từ kinh tế quốc doanh (chiếm tới 90% tổng số thu), thuế chỉ áp dụng đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh dưới một số hình thức: thuế doanh nghiệp, thuế
hàng hoá, thuế lợi tức, thuế nông nghiệp, thuế môn bài... vai trò của thuế trong quản lý
điều tiết vĩ mô nền kinh tế được sử dụng rất hạn chế.
Đầu những năm 1990, Việt Nam thực hiện cải cách thuế bước I, một hệ thống
chính sách thuế mới ra đời và áp dụng thống nhất đối với các thành phần, khu vực
kinh tế gồm các sắc thuế cơ bản như: Thuế doanh thu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Thuế tài nguyên, Thuế lợi tức, Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao, Thuế nông nghiệp (từ 1994 chuyển thành là thuế sử dụng đất
nông nghiệp), Thuế nhà đất, Thuế chuyển quyền sử dụng đất... và một số loại phí, lệ
phí như lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thư, lệ phí giao thông... Sau 10 năm đổi mới, nền
kinh tế thị trường đã và đang hình thành, quan hệ đối ngoại của Việt Nam cũng có
những cải thiện đáng kể, nền kinh tế - xã hội chuyển sang giai đoạn phát triển mới:
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Bối cảnh đó đã đặt ra yêu cầu thực hiện cải cách thuế bước II, bắt đầu từ nửa cuối

những năm 90, được đánh dấu bằng việc Quốc hội ban hành Luật thuế giá trị gia tăng
và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/1999), thay thế Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức. Năm 1998, Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt, Luật thuế XNK cũng được sửa đổi để bảo đảm sự đồng bộ. Các Luật thuế
quan trọng này tiếp tục được bổ sung, sửa đổi vào cuối năm 2003, 2005.
Thực hiện Chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, Quốc hội đã ban
hành Luật thuế thu nhập cá nhân vào tháng 11/2007 với hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009, thay thế cho Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao. Năm 2008, Quốc hội sửa đổi đồng bộ Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp để
thống nhất thực hiện từ đầu năm 2009. Như vậy, sau gần 20 năm xây dựng và hoàn
thiện, hệ thống chính sách thuế của Việt Nam đến nay gồm có các sắc thuế sau:
(i) Thuế giá trị gia tăng (GTGT),
(ii) Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB),
(iii) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (XNK),
(iv) Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN),
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 4


(v) Thuế thu nhập cá nhân (TNCN),
(vi) Thuế sử dụng đất nông nghiệp,
(vii) Thuế nhà đất,
(viii) Thuế tài nguyên,
(ix) Thuế môn bài,
(x) Các loại phí và lệ phí.
Bắt đầu từ 01/01/2015, một số chính sách thuế sửa đổi bổ sung của Nhà Nước
và Bộ Tài Chính đã có hiệu lực được quy định cụ thể trong Luật số 71/2014/QH1 và
Thông tư 26/2015/TT-BTC:

Quản lý thuế: Bỏ quy định phạt chậm nộp thuế 0.07%/ngày tính trên số tiền
thuế chậm nộp vượt quá 90 ngày và giữ nguyên mức phạt chậm nộp 0.05%/ngày tính
trên số tiền thuế chậm nộp. Doanh nghiệp không phải nộp bảng kê mua vào, bán ra của
tờ khai thuế GTGT.
Thuế giá trị gia tăng: Chuyển mặt hàng phân bón; thức ăn gia súc, gia cầm và
thức ăn cho vật nuôi khác; máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp từ
đối tượng chịu thuế suất 5% sang đối tượng không chịu thuế.
Thuế thu nhập cá nhân: Thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100
triệu đồng/năm trở xuống không thuộc thu nhập chịu thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Dỡ bỏ trần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,
hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan
trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh 15% cho doanh nghiệp.
Quản lý thuế, hoá đơn:
- Bỏ hướng dẫn cơ sở kinh doanh phải đăng ký sử dụng dấu ngăn cách và chữ
viết không dấu trên hóa đơn.
- DN có thể phát hành hoá đơn bao nhiêu cũng được mà không bị giới hạn từ 3
tháng đến 6 tháng như trước nữa.
- Không xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi
đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa
đơn diều chỉnh.
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 5


- Từ 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm
nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
Thuế GTGT: Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế đối với các mặt hàng sau:

- Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ
- Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác.
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình cải cách thuế, một số dự án luật thuế
đang được nghiên cứu xây dựng để áp dụng trong thời gian tới, như: dự án Luật thuế
sử dụng đất, dự án Luật thuế tài sản (thời gia đầu ban hành Luật thuế nhà, đất), dự án
Luật thuế bảo vệ môi trường…
1.1.5. Khái quát về bộ máy quản lý thu thuế hiện hành ở Việt Nam
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế hiện hành bao gồm hệ thống thu nội địa (Thuế Nhà
nước) và hệ thống thu thuế XNK.
Hệ thống Thuế Nhà nước:
Theo Nghị định số 281-HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ), hệ thống thuế Nhà nước được thành lập để thực hiện công tác thu và quản lý các
loại thuế và các khoản thu khác cho NSNN trong nội địa. Bộ máy quản lý thuế được tổ
chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương; cơ quan thuế đặt tại địa
phương chịu sự lãnh đạo song trùng của ngành thuế cấp trên và Chủ tịch UBND cùng
cấp; Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế là tổ chức trong hệ thống hành chính nhà
nước có tư cách pháp nhân công quyền, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại
Kho bạc nhà nước.
Ngày 28 tháng 10 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
218/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính. Theo đó, bộ máy quản lý thu thuế nội địa
được đổi mới tổ chức theo mô hình chức năng, chuyển sang thực hiện việc cung cấp
thông tin và dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế; đồng thời đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế.
Hệ thống Hải quan:
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 6



Hệ thống Hải quan trước đây trực thuộc Chính phủ, được tổ chức thành 3 cấp:
Tổng cục hải quan (cấp trung ương), Cục hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (hải quan vùng) và Hải quan cửa khẩu. Hệ thống hải quan đảm nhiệm việc quản
lý thu thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu như: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu; thu nhập
đối với hàng là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế.
Kể từ 4/9/2002, hệ thống Hải quan (Tổng cục Hải quan) được chuyển vào trực thuộc
Bộ Tài chính (Quyết định 113/2002/QĐ-TTg ngày 4/9/2002 của Thủ tướng Chính
phủ).
1.2. Thất thu thuế là gì?
1.2.1. Khái niệm thất thu thuế
Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ thống
thuế khoá nào. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề: lợi ích của Nhà nước và lợi ích
của người nộp thuế. Trên thực tế thì hai lợi ích này thường mâu thuẫn với nhau, Nhà
nước luôn có khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó người nộp thuế luôn
mong muốn càng giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Hay nói cách khác, ở đâu
có thuế khoá thì ở đó có thất thu.
Thất thu thuế là khoản thuế quy định trong luật thuế phải thu được và tập trung
vào ngân sách nhà nước, song do nhiều nguyên nhân số tiền trên không được thu đủ để
tập trung vào ngân sách nhà nước đúng quy định.
1.2.2. Các dạng thất thu thuế:
Thất thu thuế biểu hiện, diễn biến rất đa dạng và phức tạp tuỳ theo điều kiện
của nền kinh tế - xã hội của một quốc gia, song có thể khái quát hoá thành 2 dạng: thất
thu thực tế và thất thu tiềm năng.
- Thất thu thực tế, có nghĩa là có nhiều khoản thu được quy định rõ ràng trong các luật
thuế, song do nhiều nguyên nhân số tiền đó không được tập trung vào ngân sách đúng
quy định.
- Thất thu tiềm năng, có nghĩa là thực tế có nhiều nguồn thu cần thiết phải động viên
vào ngân sách nhưng lại không thu được vì chưa có quy định của luật pháp.

1.2.3. Thất thu thuế do trốn thuế và tránh thuế:
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 7


Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính hay bị
truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế.
Tránh thuế là hành vi lợi dụng những quy định của pháp luật thuế nhằm làm
giảm số thuế phải nộp cho Nhà nước. Tránh thuế hợp pháp không bị xử phạt hành
chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bởi lẽ, đối tượng nộp thuế am hiểu rõ về
pháp luật thuế và vận dụng tốt những phương thức hạch toán hợp pháp để giảm thiểu
các khoản thuế phải đóng, mà không trái với quy định pháp luật.
a) Các hình thức trốn thuế:
Việc trốn thuế ở Việt Nam thường diễn ra dưới nhiều hình thức và ở nhiều loại thuế
khác nhau. Chẳng hạn, trường hợp doanh nghiệp trong nước bắt tay với đối tác bán hàng
nước ngoài hạ giá hàng hóa nhập khẩu nhằm trốn thuế nhập khẩu; tổ chức, cá nhân mua
bán hóa đơn đầu vào khống (thuế giá trị gia tăng); doanh nghiệp không khai báo đầy đủ
doanh thu hay khai khống chi phí (thuế thu nhập doanh nghiệp); cá nhân không kê khai
thu nhập chịu thuế (thuế thu nhập cá nhân), hạ giá của hàng hóa mua bán chịu thuế
trước bạ (như xe hơi hay nhà ở) để giảm thiểu số thuế trước bạ phải đóng…
b)
-

Các hình thức tránh thuế:
Chuyển dịch thu nhập
Hoãn thuế (vd như bán phiếu quà tặng)
Trung gian thuế (vd bán cho doanh nghiệp khác tài sản sau thuê lại, doanh

-


nghiệp đó không đủ điều kiện khấu hao nhanh)
Lợi dụng những ưu đãi của pháp luật thuế
Lợi dụng những quy định bất cập của pháp luật thuế (cách phân bổ chi phí)
Sử dụng phương pháp hạch toán chi phí thích hợp
Chuyển giá

Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 8


CHƯƠNG II: NGUYÊN NHÂN VÀ THỰC TRẠNG THẤT THU THUẾ Ở
VIỆT NAM
2.1. Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế ở Việt Nam
2.1.1. Nguyên nhân từ người nộp thuế:
- Không thực hiện đúng chế độ đăng ký doanh, đăng mã số thuế và không nộp thuế.
- Khai báo nộp thuế không đúng, cụ thể là khai thấp giá bán và số lượng bán ra, để
ngoài sổ sách kế toán nguồn thu, khoản thu đáng lẽ ra phải thu, kê khai không đúng
các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ (trường hợp khi bán hàng các doanh nghiệp ghi hóa
đơn thấp hơn giá thị trường, khi mua ghi hóa đơn cao hơn giá thị trường hoặc sử dụng
hóa đơn bất hợp pháp để khấu trừ khống thuế GTGT).
- Chậm nộp, kéo dài thời gian nộp thuế nhằm chiếm dụng thuế vào hoạt động kinh
doanh.
- Lợi dụng chính sách của nhà nước tự kê khai thuế, tự điều chỉnh thuế kế tiếp nhau
trong ba tháng từ đó họ tìm cách cân đối thấp nhất số thuế phải nộp, cụ thể là các sai
phạm khi họ kê khai thuế GTGT.
2.1.2. Nguyên nhân từ cơ quan thuế
- Những năm qua vấn đề nợ đọng thuế của các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh liên
tục gia tăng, mặc dù chính quyền địa phương các cấp và ngành thuế đã tích cực có

nhiều biện pháp tích cực nhưng cũng chưa chuyển biến. Bộ tài chính chỉ đạo phấn đấu
nợ tồn đọng thuế cuối năm chỉ dưới 5%, nhưng thực tế các địa phương đều nợ thuế tồn
đọng trên 10%, cá biệt có địa phương hơn 50% nợ thuế tồn đọng. Có nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan.
- Về mặt khách quan do chế độ chính sách nộp thuế các đối tượng nộp thuế được kéo
dài đến 90 ngày, nếu quá thời gian đó ngành thuế mới áp dụng các biện pháp hành
chính để xử lý. Trong thời gian này các đối tượng nộp thuế chỉ nộp tiền phạt thuế do
nộp chậm, số tiền nộp phạt chậm quá thấp so với mức lãi vay ngân hàng hiện nay của
các ngân hàng, do vậy không doanh nghiệp, hộ kinh doanh nào lại đi vay ngân hàng để
nộp thuế với mức lãi suất cho vay quá cao như hiện nay.

Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 9


- Về mặt chủ quan có nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh làm ăn có tinh thần trách
nhiệm, đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định, tuy nhiên có doanh nghiệp,
hộ kinh doanh cố tình trốn thuế, khi biết đến thời điểm ngành thuế sẽ áp dụng các biện
pháp hành chính thì các đơn vị này đã tẩu tán tài sản, nơi kinh doanh chỉ là nơi thuê
mặt bằng để kinh doanh, nơi ngân hàng đăng ký tài khoản thì không còn số dư. Cuối
cùng cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang cơ quan công an điều tra để xử lý, nhưng không
xử lý được do chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm, vì các tổ chức này chỉ nợ thuế chứ
không phải trốn thuế.
- Hệ thống luật thuế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam.
- Công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế của một số địa phương chưa thật sự
chặt chẽ, hiệu quả.
- Trình độ của cán bộ thuế ở một số địa phương, một số lĩnh vực chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu quản lý của ngành thuế, nhất là đối với công tác quản lý thuế của các

doanh nghiệp FDI (chủ yếu tập trung ở 2 khu tam giác kinh tế lớn nhất nước là :
TPHCM - Bình Dương - Bà Rịa Vũng Tàu, và Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh).
- Hiện tượng tiêu cực của một số ít cán bộ thuế cũng có tác động không nhỏ dẫn tới
việc thất thu thuế ở một số địa phương.
2.2. Thực trạng thu thuế ở Việt Nam:
2.2.1. Khái quát số liệu tổng hợp thất thu thuế của ngành thuế:
- Năm 2011, toàn ngành Thuế đã thanh tra, kiểm tra tại 50.276 doanh nghiệp (đạt
90,65% chỉ tiêu kế hoạch và bằng 158,3% so năm 2010), xử lý truy thu, truy hoàn và
phạt qua thanh tra, kiểm tra 7.582 tỉ đồng, bằng 138,8% (7.582 tỉ đồng/5.462 tỉ đồng)
so năm 2010, giảm khấu trừ qua thanh tra, kiểm tra là 567 tỉ, giảm lỗ qua thanh tra,
kiểm tra là 11.021 tỉ đồng. Trong đó, thanh tra tại 6.167 doanh nghiệp, xử lý truy thu
và phạt 3.386 tỉ đồng, giảm lỗ qua thanh tra là 7.011 tỉ đồng, giảm khấu trừ thuế
GTGT 209 tỉ đồng; nộp NSNN 2.093 tỉ đồng bằng 120.9% so với năm 2010. Đối với
thanh tra chống chuyển giá đã thực hiện thanh tra tại 921 doanh nghiệp lỗ, doanh
nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, xử lý giảm lỗ 6.617 tỉ đồng (tăng 3,5 lần so với năm
trước), truy thu thuế và phạt 1.669 tỉ đồng (tăng hơn 4 lần so với cùng kỳ năm trước).
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 10


- Đối với vấn đề nợ thuế theo đánh giá của Tổng cục chiếm 72,3% tổng số nợ thuế,
trong đó trên 90 ngày chiếm 63,3%. Dù vậy, cơ quan chức năng vẫn cho rằng “số nợ
này còn có khả năng thu hồi được”.
- Theo báo cáo của Tổng cục thuế, tỷ trọng nợ thuế trên tổng thu NSNN giảm mạnh
qua các năm; năm 2008 là 9,5%; năm 2009 là 7,7%; năm 2010 là 7,3% và năm 2011 là
6,9%. Có tới 17 địa phương có mức nợ đọng dưới 5% như: Bà Rịa - Vũng Tàu; Bến
Tre, Bình Dương; Bình Thuận; Đà Nẵng; Đồng Nai; Hà Tĩnh; Hậu Giang; Khánh Hòa;
Lai Châu; Lạng Sơn; Quảng Ngãi; Quảng Ninh; Thái Nguyên; TT-Huế; Tuyên Quang
và Vĩnh Phúc.

- Cũng theo báo cáo của ngành Thuế hiện tổng nợ thuế đang chiếm tỷ trọng 6,9% trên
toàn bộ tổng thu NSNN năm 2011. Nợ thuế năm 2011 tiếp tục tăng 29,5%. Trong đó,
nợ chờ xử lý năm 2011 tăng 7,7% so với năm 2010; nợ có khả năng thu tăng 33,3%.
Một số địa phương có số nợ thuế năm 2011 tăng trên 50% so với năm 2010 như: An
Giang, Bắc Ninh, Bình Phước, Cao Bằng, Lào Cai, Tây Ninh….
- Đặc biệt năm 2011, Cục thuế các địa phương đã xử lý tích cực nợ chờ điều chỉnh (nợ
ảo), tính đến 31/12/2011 đã xử lý hết số nợ ảo tính đến 31/12/2010, với số nợ chiếm
0,3% trên tổng số thu NSNN. Công tác thanh kiểm tra tại 50.276 doanh nghiệp (đạt
90,65% chỉ tiêu kế hoạch và bằng 158,3% so với 2010) đã xử lý truy thu, truy hoàn và
phạt đạt 7.582 tỷ đồng (bằng 138,8% so với 2010); giảm khấu trừ được 576 tỷ đồng;
giảm số lỗ qua thanh kiểm tra đạt 11.021 tỷ đồng.
- Theo Báo cáo Đánh giá thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2011của Bộ
Tài chính, công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chống thất thu thuế; đấu tranh chống
chuyển giá, nhất là đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), các khoản
thu liên quan đến đất đai, kinh doanh bất động sản, tài nguyên khoáng sản và thuế
xuất-nhập khẩu được xem là một trong những thành công đáng ghi nhận nhất trong
năm 2011 của ngành tài chính.Nhờ tích cực chống thất thu và nợ đọng thuế, nên thu
ngân sách cả năm 2011 vẫn đạt 647.500 tỷ đồng, vượt 13,4% so với dự toán, tăng
20,6% so với năm 2010. Theo số liệu của Bộ Tài chính, năm 2011, ngành thuế đã thu
hồi 67% số nợ thuế năm 2010 chuyển sang, với tổng số tiền lên tới 18.039 tỷ đồng,
ngành hải quan đã xử lý thu trên 709 tỷ đồng tiền nợ thuế.

Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 11


Hiện nay, ngành Thuế đã chuyển sang cơ chế tự khai, tự nộp, vì vậy, cán bộ thuế cần
nâng cao trách nhiệm, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp kê khai cho đúng. Từ nội dung
kê khai này, tìm ra những doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro kịp thời thanh tra, kiểm tra

đúng đối tượng.
Với một năm kinh doanh khó khăn như 2011, nhiều doanh nghiệp không tránh khỏi
thua lỗ, bao gồm cả những “đại gia” trong các ngành nghề mà báo cáo của Tổng cục
Thuế cũng phải “điểm mặt chỉ tên”.
Chẳng hạn, tình trạng “đóng băng” ở thị trường bất động sản đã khiến Hoàng Anh Gia
Lai phải nợ thuế lên đến hàng trăm tỉ đồng.
Hay như những doanh nghiệp có số nợ hàng chục tỉ đồng, nhưng thời gian nợ lại kéo
dài như Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) – Công ty TNHH một
thành viên, Tổng công ty Xây dựng Hà Nội, công ty Cavico xây dựng cầu hầm, CTCP
Bia và nước giải khát Phú Yên, CTCP tập đoàn Thành Công…
2.2.2. Các lĩnh vực thất thu thuế trọng tâm:
- Thời gian vừa qua, thực trạng thất thu thuế đang làm ảnh hưởng tới nhiệm vụ thu
ngân sách của ngành. Năm 2012, ngành thuế đã xác định 6 lĩnh vực trọng tâm của
ngành Thuế trong công tác chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế.
2.2.2.1. Thực trạng thất thu thuế từ các doanh nghiệp FDI:
Hiện tượng DN FDI kê khai lỗ đang khá phổ biến (khoảng 50% tổng số DN
FDI đang hoạt động trên cả nước, trong đó có nhiều DN kê khai lỗ liên tục trong 3
năm). Điển hình tại tỉnh Bình Dương - địa phương thu hút FDI khá tốt, năm 2010,
trong tổng số 1.490 DN có tới 754 DN FDI kê khai lỗ, chiếm 50,6%. Đáng chú ý, dù
làm ăn thua lỗ trong thời gian dài nhưng nhiều DN vẫn không ngừng mở rộng đầu tư.
Từ năm 2006 đến nay, hiện tượng chuyển giá của các DN FDI ngày càng tinh vi
hơn, với việc điều chuyển lợi nhuận từ nơi có thuế suất cao sang nơi có thuế suất thấp
hơn để tránh thuế. Những vụ việc chuyển giá “đình đám” thời gian qua của Coca Cola, Adidas, Metro Cash & Carry, Keangnam và Nestlé... liên tục báo lỗ.
Phải thừa nhận rằng hoạt động của khu vực DN FDI đã góp phần không nhỏ đến sự
đổi thay, phát triển lớn mạnh của nền kinh tế Việt Nam, giải quyết việc làm cho hàng
triệu lao động. Tuy nhiên, chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước, đang bộc lộ nhiều
hạn chế, cơ quan nhà nước không chỉ đau đầu, nhức nhối trước vấn nạn chuyển giá, lỗ
giả, lãi thật, một bộ phận DN FDI đã bỏ trốn, “xù nợ” thuế xuất nhập khẩu…
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…


Trang 12


Phản ánh của nhiều cục hải quan cho thấy, DN FDI trốn nợ thuế đã ở mức đáng lo
ngại, số nợ thuế mỗi vụ lên đến hàng chục tỷ đồng.
Điển hình như trường hợp của Công ty trách nhiệm hữu hạn Diing Long Việt Nam
tại Bình Dương. Công ty này nợ thuế nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu lên
tới hơn 17 tỷ đồng. Số tiền này chưa kịp thu hồi thì ban giám đốc của Diing Long đã
về nước. Công ty rơi vào tình trạng vắng chủ trong khi tài sản đã thế chấp tại ngân
hàng. Hiện công ty chỉ còn một nhà xưởng trên diện tích 3 ha tại Mỹ Phước ước tính
trị giá 70 tỷ đồng, song, tài sản này đã được thế chấp tại ngân hàng với số tiền vay trên
100 tỷ đồng. Với trường hợp như vậy, cơ quan hải quan gần như "bó tay" để đòi được
thuế của doanh nghiệp.
Đối tượng DN FDI bỏ trốn và nợ thuế chủ yếu tập trung ở các DN sản xuất xuất khẩu.
Theo lý giải của một số chuyên gia kinh tế, do biến động kinh tế, sản xuất xuất khẩu
khó khăn, giá nhân công tại Việt Nam cũng không còn cạnh tranh so với nhiều nước
trong khu vực, nhiều DN FDI lợi dụng cơ hội này để “tháo chạy”.
Thực tế DN FDI bỏ trốn, xù nợ thuế không còn là cá biệt. Hải quan Hải Phòng mới
đưa ra thống kê, tại đơn vị hiện còn 14 DN nợ thuế có chủ là người nước ngoài đã bỏ
trốn, với tổng số nợ gần 11,7 tỷ đồng. Các DN này mở tờ khai trong khoảng thời gian
từ năm 2003 trở lại đây, số nợ của các DN bao gồm nợ thuế NK, thuế GTGT và một
số trường hợp nợ tiền phạt chậm nộp. Trong số 14 DN này, DN có số nợ nhiều nhất
trên 7,2 tỷ đồng (gần 3,7 tỷ thuế GTGT và hơn 3,5 tỷ thuế NK) là Công ty TNHH Đầu
tư và Phát triển Kenmark.
Lãnh đạo Hải quan Hà Nội cho biết, đơn vị đang rà soát các nguồn nợ thuế, tập trung
vào đối tượng DN FDI. Còn theo Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh, hiện còn 1.114 DN
nợ thuế bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng kí kinh doanh, không kinh doanh tại địa chỉ đăng ký,
ngưng và tạm ngưng hoạt động. Số DN nêu trên nợ thuế XNK tổng cộng trên 416 tỷ
đồng.
Theo Hải quan Đồng Nai, những DN phát sinh nợ đọng trên địa bàn còn có thể rà soát

và đôn đốc kịp thời, nhưng với những trường hợp DN ngoài tỉnh, đặc biệt là DN FDI
các biện pháp xem chừng không hiệu quả. Việc kiểm chứng hoạt động của các DN này
để đôn đốc thuế rất tốn kém về chí phí đi lại, nhân lực để theo dõi. Trong khi đó, việc
phối hợp giữa các bộ, ngành, cơ quan chức năng còn rời rạc, mang tính cục bộ, chưa
hỗ trợ tích cực cho yêu cầu quản lý thuế.
Tại Bình Dương và Đồng Nai, rất nhiều trường hợp DN nước ngoài nợ thuế, bỏ trốn
về nước không có cách nào thu hồi được thuế. Hầu hết các DN đều thế chấp tài sản tại
ngân hàng, khi DN có vấn đề khó khăn trong hoạt động, ngân hàng thu hồi tài sản, cơ
quan hải quan không có nguồn để trích thu hồi thuế.

Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 13


Hiện nay, Hải quan Bình Dương và Đồng Nai cũng đang vướng vào vụ khó thu hồi
thuế nợ trên 22 tỷ đồng của Công ty CP điện GREE (trụ sở tại KCN Việt Nam Singapore). DN đã ngưng hoạt động, lãnh đạo DN "bặt vô âm tín".
Không có cách nào thu hồi nợ thuế 13 tỷ đồng đối với trường hợp Công ty TNHH
Woolim Vina (Hàn Quốc ngừng hoạt động từ cuối 2008), Hải quan Bình Dương cũng
đã phải đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn đơn vị yêu cầu mở thủ tục phá sản đối
với DN này. Ngày 4/11/2010 Cục Hải quan Bình Dương đã đề nghị cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh dừng xuất cảnh đối với chủ DN để phối hợp xử lý số nợ thuế của công
ty. Tuy nhiên, vụ việc cũng vô cùng phức tạp liên quan đến tòa án, ngân hàng Việt
Nam, Ngân hàng LD Shinhan Vina và công ty Woolim ind.Co.,Ltd (Công ty mẹ Công
ty TNHH Woolim Vina) tại Hàn Quốc…
2.2.2.2. Thực trạng thất thu thuế do hàng biên mậu:
Liên quan đến hàng biên mậu. Đáng chú ý là nhóm đối tượng mua gom hàng hoá
ở khu vực biên giới vào nội địa là khâu có khả năng thất thu rất cao...
Theo Bộ Tài chính, mỗi năm, số tiền mà Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế
phát hiện sai phạm, truy thu thuế lên tới hàng nghìn tỷ đồng, trong đó có một phần

không nhỏ gian lận thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu. Đây mới chỉ là thống kê chưa
đầy đủ, chưa phản ánh hết thực tế. Tình trạng gian lận thuế trong hoạt động xuất nhập
khẩu ngày càng diễn biến tinh vi, phức tạp. Trong đó, gian lận thông qua khai báo mã
số và xuất xứ hàng hóa là hai hình thức phổ biến và có dấu hiệu gia tăng. Đây là thực
tế đáng lo ngại, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế gặp khó khăn như hiện nay. Bởi
Việt Nam đã hội nhập khu vực và nền kinh tế thế giới, theo đó nhiều dòng thuế được
cắt giảm và mức ưu đãi khác nhau. Nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng để trục lợi, thực
hiện hành vi bất chính.
2.2.2.3. Thực trạng thất thu thuế do bất động sản:
Nguồn thu liên quan đến bất động sản như thu tiền sử dụng đất, thuế trước bạ. Đây
cũng là khâu cần chấn chỉnh vì thực trạng tại nhiều địa phương việc thu còn tồn tại nợ
đọng, thu không đúng, không đủ.
2.2.2.4. Thất thu trong thương mại điện tử, dịch vụ kinh doanh qua mạng:
Rủi ro về thất thu trong thương mại điện tử, dịch vụ kinh doanh qua mạng, nguồn thu
từ quảng cáo của các đơn vị kinh doanh mạng xã hội.
2.2.2.5. Thất thu trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng:
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 14


Hoàn thuế và thuế giá trị gia tăng qua thanh tra có nhiều dấu hiệu vi phạm như
cố tình hoạch toán 3 tháng âm liên tục để hoàn thuế.
Một trong những loại thuế thường bị lợi dụng để “rút tiền” của Nhà nước là
thuế giá trị gia tăng (GTGT). Hầu hết cơ quan thuế của các địa phương đều cho rằng,
vi phạm liên quan đến thuế GTGT là khá phổ biến, đặc biệt quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp (DN) ngoài quốc doanh, các hộ kinh doanh cá thể trong lĩnh vực thủy
sản là vô cùng khó khăn.
Lợi dụng quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng nông, lâm, thủy
sản để tháo gỡ khó khăn cho người trực tiếp sản xuất, không ít người đã tạo ra hiện

trường “lỗ giả, lãi thật” bằng nhiều cách để khấu trừ, hoàn thuế. Chiêu trò phổ biến là
bán hàng không xuất hóa đơn; mua hàng rồi tự kê khai giá, ghi địa chỉ vùng sâu, vùng
xa để được ưu đãi; lập hóa đơn bán hàng giá trị thấp hơn thanh toán. Ngoài ra, rất
nhiều DN có trụ sở một nơi, mua hàng một nẻo, nhưng lợi dụng lúc đêm khuya vắng
vẻ mới chở hàng về nhằm trốn thuế. Thực trạng này không chỉ gây thất thu ngân sách
mà còn là nguyên nhân dẫn đến tình trạng mua bán hóa đơn khống để hợp thức hóa hồ
sơ. Do đó, việc trao quyền tự tạo, tự in hóa đơn cho DN là một trong những giải pháp
hạn chế tình trạng thất thu thuế GTGT, đồng thời tạo thuận lợi cho DN chủ động trong
tự tạo và quản lý hóa đơn.
Giao quyền tự tạo hóa đơn (tự in, đặt in và tự tạo hóa đơn điện tử) cho doanh nghiệp
(DN) là một xu thế tất yếu của sự phát triển. Thế nhưng, vấn đề đặt ra là khi “mở”
quyền cho DN phải “siết” ở công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra thì mới làm cho
chính sách pháp luật phát huy được hiệu quả.
Trước đây, DN mua hóa đơn từ cơ quan thuế và để tránh việc mua - bán hóa
đơn bất hợp pháp, cơ quan thuế buộc các DN phải đóng dấu rõ tên, địa chỉ, mã số thuế
của DN mua hóa đơn lên mỗi tờ hóa đơn (liên giao cho khách hàng). Nhưng sau khi
đóng dấu lên hóa đơn, các DN vẫn bán hóa đơn cho nhau, vì ngành Thuế chưa liên
thông để kiểm tra hết các liên hóa đơn đầu ra, đầu vào của DN. Hiện, Nghị định
51/2010/NĐ-CP giao quyền tự tạo hóa đơn cho DN với những trình tự, thủ tục tạo hóa
đơn khá đơn giản, nhưng công tác quản lý cần phải tiếp tục tăng cường và đẩy mạnh
hơn nữa. Vấn đề đặt ra là trong điều kiện kiểm soát gắt gao như trước đây (hóa đơn chỉ
duy nhất một mẫu do Bộ Tài chính phát hành, DN phải đóng dấu trên từng hóa đơn)
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 15


mà tình trạng buôn bán hóa đơn bất hợp pháp vẫn diễn ra, gây thất thu thuế, thì giờ
đây, khi Nhà nước giao quyền tự tạo hóa đơn cho DN, liệu việc “thông thoáng” này có
trở nên “lỏng lẻo” hay không khi mà ý thức chấp hành pháp luật của DN nói chung

chưa cao. Sau một thời gian thực hiện, với quy định giao quyền tự tạo hóa đơn cho
DN, bên cạnh những hình thức gian lận phổ biến như mua bán hóa đơn, xuất hóa đơn
khống… đang phát sinh thêm các hình thức gian lận mới như:
In trùng số sê-ri trên hóa đơn: Trong quá trình tạo lập hóa đơn, DN tự in hóa
đơn, tự tạo hóa đơn điện tử có thể tự mình in trùng số sê-ri hóa đơn để sau khi bán
hàng DN không khai thuế những hóa đơn in trùng. Nhất là những DN có hệ thống bán
lẻ rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước thì việc in trùng số sê-ri và sử dụng ở các chi
nhánh khác nhau rất khó bị phát hiện. Ngay cả DN đặt in cũng dễ dàng phối hợp với
DN nhận in hóa đơn để in thừa, in trùng số sê-ri hóa đơn để sử dụng nhưng không khai
thuế đầu ra làm giảm doanh số bán ra nhằm trốn thuế. DN bán lẻ đến tay người tiêu
dùng, người tiêu dùng cá nhân thường không dùng hóa đơn để kê khai, quyết toán thuế
nên cơ quan thuế sẽ không thể phát hiện được số hóa đơn in thừa này.
Sử dụng hóa đơn xoay vòng: do luật không quy định buộc DN không ghi mã số
hàng hóa, số sê-ri từ sản phẩm bán ra trên hóa đơn nên nhiều DN sử dụng hóa đơn với
thông số lượng hàng hóa chung chung để chứng minh cho hàng hóa bất hợp pháp. Tức
là dùng một hóa đơn sử dụng nhiều lần cho các lô hàng trôi nổi, hàng lậu, hàng không
hóa đơn chứng từ để trốn thuế. Nếu cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra thì DN xuất
trình hóa đơn lô hàng đã bán (nhưng không lập hóa đơn bán hàng) để đối phó…
Trong khi đó, công tác thanh tra, kiểm tra hiện nay chưa thật sự đảm bảo về số lượng
và chất lượng. Số lượng thanh tra, kiểm tra tại DN chiếm tỷ lệ còn thấp so với tổng số
DN quản lý. Chẳng hạn, Cục thuế TP. HCM hiện đang quản lý 143.648 DN nhưng
công tác thanh tra, kiểm tra chiếm số lượng chưa cao.
Nội dung thanh tra của ngành thuế chủ yếu trên cơ sở kê khai, báo cáo “tự tính,
tự khai, tự nộp thuế” của DN, mà trong khi đó phần lớn DN ý thức tuân thủ pháp luật
chưa cao, cơ chế giám sát việc tuân thủ pháp luật DN chưa triệt để… Do đó đã ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế nói riêng và thu
nộp thuế nói chung của DN.
2.2.2.6. Thất thu do hạch toán chi phí không hợp lý, hợp lệ:
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…


Trang 16


Mục tiêu chủ yếu của hành vi hạch toán kế toán sai quy định pháp luật là che giấu
doanh thu tính thuế, hạch toán tăng chi phí tính thuế thu nhập DN và tăng thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ. Các kiểu hạch toán sai chế độ kế toán rất đa dạng. Khi bị kiểm
tra phát hiện, cán bộ kế toán có thể lấy cớ là hạch toán nhầm để tránh bị phạt vì hành
vi trốn thuế. Kế toán có thể hạch toán giảm trừ doanh thu thông qua các hình thức
giảm giá, chiết khấu không đúng quy định. Kế toán có thể hạch toán sai tài khoản kế
toán để che giấu doanh thu.
Chẳng hạn, khi phát sinh doanh thu bán hàng, lẽ ra phải hạch toán vào tài khoản 511
thì kế toán lại hạch toán vào các tài khoản kế toán khác, như hạch toán vào tài khoản
338, 138... Một số DN nhượng bán, trao đổi vật tư không ghi nhận doanh thu mà chỉ
hạch toán thay đổi cơ cấu tài sản lưu động bằng các bút toán nhập, xuất, thu, chi hoặc
công nợ phải thu, phải trả; bán phế liệu không xuất hóa đơn, không ghi nhận doanh thu
hoặc hạch toán giảm chi phí sản xuất.
Các dạng hạch toán sai nhằm tăng chi phí được trừ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
và tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chủ yếu là: hạch toán toàn bộ chi phí mua
sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản vào chi phí quản lý DN; đưa khấu hao tài sản cố
định phúc lợi vào chi phí khấu hao tài sản cố định; tài sản cố định hết thời gian khấu
hao vẫn trích khấu hao; hạch toán vào chi phí được trừ các khoản chi từ thiện, các
khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ, chi mang tính chất tiêu dùng cá nhân của
chủ DN...
Hành vi gian lận này chỉ có thể bị phát hiện qua kiểm tra báo cáo quyết toán thuế
hoặc qua thanh tra tại cơ sở kinh doanh. Muốn phát hiện được hành vi này, cán bộ
thanh tra, kiểm tra phải vững vàng về nghiệp vụ kế toán và phải nhanh nhạy trong
đánh giá báo tài chính của DN.

Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…


Trang 17


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU THUẾ Ở VIỆT NAM
3.1.

Về cơ chế, chính sách:

- Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với các đơn vị trong Bộ, các Cục Thuế, khẩn trương
thực hiện rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách về thuế đảm bảo
hành lang pháp lý phục vụ tốt cho công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu, giảm nợ
đọng thuế.
- Hoàn thiện hơn nữa cơ chế chính sách, tạo cơ sở và hành lang pháp lý cho hoạt động
của doanh nghiệp cũng như trong công tác chống chuyển giá của cơ quan chức năng.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ, Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế theo hướng cho phép quy định áp dụng thoả thuận giá trước –
APA.
- Quy định riêng về thời hạn thanh tra đối với hoạt động chuyển giá.
- Quy định về quyền điều tra cho cơ quan thuế; bổ sung thêm quy định về ngưỡng kê
khai thông tin giao dịch liên kết để đơn giản hoá cho người nộp thuế trong việc kê khai
và phù hợp với điều kiện Việt Nam.
- Xây dựng chế tài xử phạt đủ mạnh để đảm bảo tính răn đe.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác nhằm tập trung công tác thanh tra kiểm tra
vào các doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường, sao cho đạt mục tiêu từ 15 – 20% doanh
nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh được thanh kiểm tra hàng năm và tăng
cường hướng dẫn, kiểm tra để số doanh nghiệp có tờ khai thuế hàng tháng, hàng quý
đạt tỉ lệ 98%. Tuy nhiên, trong việc lập danh sách các doanh nghiệp cần kiểm tra này
phải tuân theo nguyên tắc quản lý rủi ro, giảm tối thiểu sự tác động của các yếu tố
khách quan vào việc xác định danh sách doanh nghiệp.
- Phối hợp với lực lượng của các bộ ngành sao cho nâng cao hiệu quả quản lý doanh

nghiệp và chống thất thu ngân sách Nhà nước.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, xây dựng cơ chế xác định chính xác giá trị tài sản
cố định và giá nguyên, nhiên vật liệu đầu vào; xây dựng danh mục một số hàng hoá
dịch vụ chủ yếu trên cơ sở tham khảo giá hàng hoá cùng loại tại các nước trong khu

Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 18


vực và trên thế giới làm cơ sở chung cho các Cục Thuế sử dụng, tham chiếu khi xác
định giá hàng hoá bán ra, hỗ trợ cho các Cục Thuế trong đấu tranh chống chuyển giá.
- Vụ Pháp chế Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế kịp thời hướng dẫn
thực hiện trong ngành thuế Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 về quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế. Phân định
rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ, pháp chế để thực hiện tốt
nhiệm vụ; Tổ chức rà soát, xác định văn bản pháp luật thuế, phí, lệ phí, tài chính phải
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới để trình Bộ phân công cho các đơn vị thực hiện.
- Khẩn trương rà soát, tổng hợp những vướng mắc trong quá trình quản lý thuế liên
quan đến hoạt động thương mại biên giới báo cáo Bộ để kiến nghị với Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
3.2. Về quy trình nghiệp vụ:
- Tổng cục Thuế phối hợp với các Cục Thuế tổ chức rà soát, tổng kết, đánh giá để
hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, đảm bảo đáp ứng
yêu cầu thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế. Đồng thời, xây
dựng các quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, quy trình xây dựng cơ
sở dữ liệu người nộp thuế để phục vụ cho công tác quản lý thuế theo phương pháp rủi
ro; Rà soát sửa đổi các quy trình liên quan đến thanh tra, kiểm tra thuế theo hướng
tăng thời gian nghiên cứu tại cơ quan thuế, nâng cao hiệu quả đối với thời gian làm
việc tại doanh nghiệp, trụ sở người nộp thuế; Xây dựng sổ tay nghiệp vụ thanh tra,

kiểm tra, quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế.
- Tổ chức nghiên cứu, xây dựng các chuyên đề quản lý thuế chuyên sâu phục vụ cho
công tác quản lý của toàn ngành Thuế: Giao Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với các
Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh
Phúc … xây dựng chuyên đề quản lý giá chuyển nhượng; Cục Thuế các tỉnh Quảng
Ninh, Khánh Hoà, TP Đà Nẵng và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng chuyên đề quản
lý thuế đối với kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn,…
3.3. Về công tác tổ chức, đánh giá, tổng kết:
Cục Thuế các tỉnh, thành phố tổ chức đánh giá tổng kết công tác chống thất thu,
nợ đọng thuế của cả giai đoạn 2009-2012 trên địa bàn quản lý, đánh giá mức độ thất
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 19


thu, nợ đọng thuế trên từng địa bàn, lĩnh vực, xác định rõ lĩnh vực còn thất thu, nhận
dạng chính xác các nhóm tổ chức, cá nhân người nộp thuế có khả năng rủi ro cao để
lập danh sách các doanh nghiệp cần thanh tra, kiểm tra thuế, tập trung thu nợ thuế.
- Tập trung sáu lĩnh vực chủ yếu: kiểm tra, thanh tra chống chuyển giá đối với các loại
hình doanh nghiệp trên địa bàn; hoàn thuế, khấu trừ thuế GTGT; thu thuế đối với lĩnh
vực bất động sản, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; quản lý thu thuế đối với hàng hoá
biên mậu theo Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ ở các địa phương có biên giới đường bộ; chống thất thu đối với kinh doanh
thương mại, dịch vụ du lịch, khai thác mỏ; chống thất thu đối với những loại hình kinh
doanh mới phát sinh như thương mại điện tử, kinh doanh qua mạng,…
3.4. Về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo:
Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và
thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc thực hiện đối với công tác thanh tra, kiểm
tra, chống thất thu, nợ đọng thuế đảm bảo hoàn thành được kế hoạch thanh tra, kiểm
tra và thu nợ thuế đã đề ra và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ.

- Đối với công tác quản lý nợ thuế: Cơ quan thuế các cấp triển khai đồng bộ các biện
pháp thu hồi nợ đọng thuế, đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế theo đúng thủ tục, trình tự quy
định của pháp luật. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố căn cứ nhiệm vụ thu nợ
thuế Tổng cục Thuế giao, giao chỉ tiêu thu nợ cho từng đơn vị, cụ thể hoá theo từng
tháng, từng quý và từng nhóm nợ thuế. Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ thường
xuyên sự biến động của các khoản nợ thuế để đôn đốc thu nợ kịp thời. Yêu cầu phải
ban hành 100% thông báo nộp tiền nợ thuế, tiền phạt chậm nộp số thuế nợ đến từng
doanh nghiệp, người nộp thuế. Tổ chức đôn đốc thu nộp, thực hiện cưỡng chế theo
đúng quy định pháp luật, đảm bảo tổng số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12/2012
không vượt quá 5% so với số thực hiện thu năm 2012 (số tiền thuế nợ không bao gồm
các khoản: nợ không còn đối tượng để thu, nợ phát sinh từ các khoản thu không giao
trong dự toán và tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước đang chờ điều chỉnh).
Nghiên cứu đầy đủ các trường hợp cơ quan thuế thực hiện gia hạn nộp thuế cho doanh
nghiệp, người nộp thuế không đúng chế độ quy định; thủ trưởng cơ quan thuế chịu
trách nhiệm đôn đốc đầy đủ, kịp thời các khoản nợ đọng, thực hiện cưỡng chế đúng

Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 20


pháp luật đối với những doanh nghiệp, người nộp thuế “chây ỳ”, cố tình chiếm dụng
tiền thuế của ngân sách nhà nước.
- Đối với công tác thanh tra, kiểm tra: Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch thanh tra và nhiệm
vụ kiểm tra thuế năm 2012 đã được Tổng cục Thuế giao tại Quyết định số 43/QĐ-TCT
ngày 16/01/2012 và danh sách các doanh nghiệp chi tiết theo từng nhóm cần thanh tra,
kiểm tra đã được Tổng cục Thuế chấp nhận. Cục Thuế giao chỉ tiêu thanh tra, nhiệm
vụ kiểm tra cho từng phòng, từng Chi cục Thuế, từng đoàn thanh tra, kiểm tra, bố trí
lực lượng để tổ chức triển khai thực hiện được nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra đã giao.
Hàng tháng, hàng quý phải tổ chức theo dõi đánh giá và kiểm tra tiến độ thực hiện kế

hoạch thanh tra, kiểm tra đối với từng đơn vị để kịp thời đôn đốc đảm bảo tiến độ thực
hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được giao. Yêu cầu thực hiện trong năm 2012
phấn đấu thanh tra đạt tối thiểu 1,5% số doanh nghiệp đang quản lý thuế và kiểm tra
tại doanh nghiệp tối thiểu 12,5% số doanh nghiệp đang quản lý thuế. Tập trung đẩy
mạnh công tác thanh tra đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp, xác định
đây là nhiệm vụ công tác trọng tâm trong năm 2012. Đồng thời, đẩy mạnh thanh tra,
kiểm tra nội bộ theo kế hoạch được giao để phát hiện các hành vi vi phạm làm thất
thoát nguồn thu NSNN, kịp thời chấn chỉnh các sai phạm và xử lý nghiêm minh theo
đúng quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra công tác hoàn thuế giá trị gia tăng, tập trung đối
với những địa phương có số hoàn thuế tăng đột biến. Đối với những Cục Thuế có số
lượng hồ sơ hoàn thuế không lớn (dưới 1.000 tỷ/năm), trong vòng 3 tháng sau khi
hoàn thuế phải tổ chức kiểm tra 100% số hồ sơ (hoàn thuế trước kiểm sau); các địa
phương có hồ sơ hoàn thuế lớn thực hiện kiểm tra 100% số hồ sơ (hoàn thuế trước
kiểm sau) chậm nhất là 6 tháng sau khi hoàn thuế.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và phát triển kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác
thanh tra, kiểm tra, phân loại người nợ thuế, các khoản nợ thuế ở mức độ cao hơn và
hiệu quả tốt hơn như: mở rộng ứng dụng phần mềm phân tích rủi ro của người nộp
thuế để lập kế hoạch thanh tra thuế cho các Cục Thuế và các Chi cục Thuế; Kịp thời
xây dựng và triển khai phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại cơ
quan thuế; nâng cấp ứng dụng hỗ trợ thanh tra kiểm tra thuế, thu nợ thuế theo quy
trình thanh tra sửa đổi phù hợp với Luật thanh tra mới và quy trình quản lý nợ thuế.
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 21


3.5. Về công tác miễn, giảm, hoàn thuế:
- Cơ quan thuế các cấp tổ chức xử lý miễn, giảm, hoàn thuế kịp thời, đúng quy định
của pháp luật thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Tăng cường công tác

hậu kiểm để đảm bảo việc hoàn thuế, xử lý miễn, giảm, gia hạn thuế chặt chẽ, đúng
đối tượng, đúng chính sách pháp luật của Nhà nước. Khi phát hiện các trường hợp đề
nghị hoàn thuế sai, kê khai miễn, giảm thuế không đúng quy định, cơ quan thuế có
biện pháp truy thu ngay tiền thuế vào ngân sách nhà nước, nếu có yếu tố cấu thành tội
phạm thì chuyển cơ quan có chức năng điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.6. Về thực hiện các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm toán:
- Cơ quan thuế các cấp phải trả lời đầy đủ, kịp thời, các khiếu nại, kiến nghị của người
nộp thuế đối với các kết luận, thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế theo đúng quy định
thời gian của pháp luật, đúng chức trách nhiệm vụ được giao. Đối với những vấn đề,
vụ việc người nộp thuế chưa đồng tình với ý kiến trả lời của cơ quan thuế xử lý trực
tiếp thì cơ quan thuế cấp trên phải có trách nhiệm làm rõ vấn đề theo nguyên tắc phải
tổng hợp đầy đủ thông tin từ đơn vị quản lý thuế trực tiếp. Đối với các vấn đề phức tạp
liên quan đến các ngành khác thì phải xin ý kiến tham gia để giải quyết kịp thời dứt
điểm.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, thanh
tra. Khẩn trương xử lý dứt điểm các vi phạm, tồn tại trong lĩnh vực thuế đã được cơ
quan kiểm toán, thanh tra, phát hiện, kiến nghị. Truy thu đầy đủ, kịp thời vào ngân
sách nhà nước đối với số tiền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra của cơ quan kiểm toán
và thanh tra. Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 21/12/2011 của Bộ
Tài chính về thực hiện nghiêm chính sách tài khoá và các kết luận, kiến nghị của cơ
quan kiểm toán, thanh tra và văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

3.7. Về nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ:
- Tổng cục Thuế khẩn trương xây dựng đề án biên chế, định biên đối với ngành Thuế
đến năm 2020 đảm bảo có căn cứ khoa học. Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác thi
tuyển và xét tuyển công chức trong thời gian tới theo hướng xã hội hoá, chuyên sâu,
chuyên nghiệp, mạnh dạn ký hợp đồng, giao cho Học viện Tài chính tổ chức khâu thi
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 22



tuyển, phúc tra… Kịp thời xây dựng trình Bộ các phương án về tuyển dụng công chức
Tổng cục Thuế năm 2012 trên cơ sở thông báo biên chế ngành thuế của Bộ, nhu cầu
thực tế, số lượng công chức nghỉ hưu.
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố phải tổ chức bố trí, cơ cấu lại nguồn nhân lực thực tế
để bảo đảm tăng tỷ lệ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra. Phấn đấu đến
31/12/2012 số cán bộ chuyên làm công tác thanh tra, kiểm tra tăng 2-3% so với thời
điểm đầu năm, đồng thời trưng dụng 5-6% số cán bộ ở các bộ phận khác tham gia
công tác thanh tra, kiểm tra.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo theo Chỉ thị số 04/CT-BCSĐ của
Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính, làm tốt công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
cán bộ, công tác điều động, luân phiên, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 20/12/2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương khi thi hành công vụ trong
ngành Tài chính.
3.8. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ:
- Tổng cục Thuế khẩn trương xây dựng kế hoạch công tác tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế năm 2012 trong toàn ngành thuế, chi tiết nhiệm vụ cho từng cấp ngành thuế,
trong đó chú trọng đẩy mạnh công tác đối thoại với người nộp thuế.
- Cơ quan thuế các cấp chú trọng tổng hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến công tác
thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng, coi đây là các ý kiến khách quan phản
hồi về cơ chế, chính sách, quy trình quản lý. Đối với những vấn đề mà dư luận phản
ánh đúng thì ngành thuế phải tiếp thu và chỉ đạo giải quyết kịp thời. Đối với những
phản ánh chưa đúng thì phải có sự giải thích, tuyên truyền, trong đó nghiên cứu xây
dựng quy chế quy định rõ thời hạn phải phản hồi các ý kiến mà dư luận đưa ra đối với
từng loại vụ việc, đối với những vấn đề mà báo chí phản ánh có sức lan toả rộng thì
phải có ý kiến phản hồi ngay.
3.9. Về sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với các bộ ngành:
Cơ quan thuế các cấp tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, chính quyền

địa phương các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng trong việc quản lý người nộp
thuế, công tác chống trốn thuế, gian lận thuế, thanh tra đối với hoạt động chuyển giá,
Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 23


xử lý nợ đọng thuế. Tổng cục Thuế kịp thời tổ chức nghiên cứu xây dựng cơ chế phối
hợp cung cấp thông tin với các cơ quan, ban, ngành khi ngành thuế chuyển sang quản
lý thuế theo phương pháp rủi ro.
- Phương pháp chặt chẽ với cơ quan Kho bạc để tăng cường quản lý thuế nhà thầu đối
với hoạt động xây dựng cơ bản, thực hiện thi công các công trình sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước.
- Phối hợp Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại trong việc quản lý thanh toán
không dùng tiền mặt, đấu tranh đối với các hành vi vi phạm trong việc lập doanh
nghiệp “ma”, mở tài khoản giao dịch chuyển tiền qua ngân hàng nhằm “hợp pháp hoá”
các thủ tục để khấu trừ thuế.
- Phối hợp cơ quan quản lý đất đai, tài nguyên để quản lý thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
đối với khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các khoản thu phát sinh từ hoạt động khai
thác khoáng sản.
3.10. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nghiên cứu học tập, khảo sát kinh nghiệm: các
nước, tăng cường lực lượng và đào tạo cán bộ thuế thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế
đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên nghiệp, có đủ năng lực trình độ để nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý nợ thuế.
- Tổng cục Thuế tổ chức hội thảo theo các chuyên đề chống thất thu để các Cục Thuế
trao đổi kinh nghiệm, từ đó rút ra các kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, áp dụng cho toàn
ngành.
- Tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra,
quản lý nợ thuế theo các lĩnh vực như: chống chuyển giá, kinh doanh bất động sản,
hoàn thuế GTGT, hoạt động thương mại biên giới, thương mại điện tử để nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ.
- Tổng cục Thuế phổ biến kịp thời kinh nghiệm quốc tế đối với các vấn đề, lĩnh vực
mới như: công tác chuyển giá, kinh doanh qua mạng, kê khai thuế điện tử, xác định giá
trước … cho các Cục Thuế. Lấy Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Cục Thuế thành
phố Hà Nội làm nòng cốt để nghiên cứu, khảo sát trong việc xây dựng cơ chế, chính
sách, các kỹ năng, quy trình nghiệp vụ quản lý.

Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 24


3.11. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính: trong lĩnh vực quản lý thuế
theo Đề án 30 của Chính phủ; đẩy mạnh công tác kê khai thuế qua mạng, nộp thuế qua
ngân hàng; tổ chức triển khai dự án ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
quản lý thuế Thu nhập cá nhân; đẩy mạnh triển khai hệ thống thông tin quản lý thuế
tích hợp ITAIS (dự án Tamp); đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án phát triển hệ thống
đại lý thuế, trên cơ sở đó giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính của cả cơ
quan thuế và người nộp thuế, cơ quan thuế có điều kiện tập trung nguồn lực vào công
tác thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế.

Nhóm SVTH: ……….– Lớp: …………… - Trường: Học Viện Nông nghiệp…

Trang 25


×