Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Cơ sở khoa học phát triển trung tâm giáo dục thường xuyên ở các tỉnh đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.33 KB, 21 trang )

Cơ sở khoa học phát triển Trung tâm Giáo
dục thường xuyên ở các tỉnh Đồng bằng
Sông Cửu Long

Lê Minh Thiên

Trường Đại học Giáo dục
Luận án Tiến sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 62 14 05 01
Người hướng dẫn: PGS. TS. Vũ Ngọc Hải; TS. Nguyễn Quốc Chí
Năm bảo vệ: 2011

Abtract: Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển Trung tâm giáo dục thường
xuyên (GDTX). Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển Trung tâm GDTX ở
đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL): bộ máy quản lý điều hành; quản lý
người học; quản lý chương trình giáo dục thường xuyên; quản lý các phương
thức học; Đề xuất các giải pháp phát triển Trung tâm GDTX ở ĐBSCL:
quy hoạch mạng lưới phát triển Trung tâm giáo dục thường xuyên; hoàn
thiện các chính sách và văn bản pháp lý địa phương nhằm phát triển các
Trung tâm giáo dục thường xuyên; đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ
giáo viên cơ hữu và cán bộ quản lý Trung tâm giáo dục thường xuyên; đầu
tư đồng bộ cơ sở vật chất và hiện đại hóa phương tiện dạy học; đẩy mạnh xã
hội hóa giáo dục trong phát triển Trung tâm giáo dục thường xuyên; Gắn
phát triển Trung tâm giáo dục thường xuyên với nhu cầu người học và thị
trường lao động ở đồng bằng sông Cửu Long. Tiến hành thử nghiệm nhằm
minh chứng cho tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp.

Keywords: Giáo dục thường xuyên; Quản lý giáo dục; Đồng bằng sông Cửu
Long

Content
1. Lý do chọn đề tài


1.1. Về mặt lý luận
Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt
đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên
môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và
thích nghi với đời sống xã hội.
Giáo dục thường xuyên có vai trò rất quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu thay đổi công nghệ trong sản xuất và đời sống. Sự
thay đổi này đòi hỏi người lao động luôn phải học tập, không ngừng nâng cao trình độ
tay nghề, cập nhật kiến thức và thay đổi nghề nghiệp theo yêu cầu xã hội.
1.2. Về mặt thực tiễn
Đồng bằng Sông Cửu Long với dân số trên 17 triệu người. Sau hơn 30 năm đất
nước được giải phóng, ngành giáo dục và đào tạo của vùng đã đạt những thành tựu
quan trọng. Quy mô giáo dục được mở rộng, các hình thức giáo dục được đa dạng
hóa, chất lượng giáo dục có những chuyển biến tích cực, trình độ dân trí được nâng
cao… Tuy nhiên còn rất nhiều nhu cầu học tập của người dân nhất là thanh thiếu niên
không có điều kiện học tập trong các trường lớp chính quy, tập trung ở các vùng nông
thôn làm ảnh hưởng không ít đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Rõ ràng chỉ riêng hệ thống giáo dục nhà trường
chính quy thì không đủ giải quyết vấn đề này.
Trong bối cảnh mới, khi các trường BTVH đơn chức năng không còn đáp ứng
được sự phát triển của đất nước. Ngày nay để giải quyết nhu cầu của cuộc sống người
dân ở vùng sông nước ĐBSCL về nhu cầu học tập thường xuyên, nhu cầu nâng cao kỹ
năng sống, nhu cầu học tập suốt đời… Để đáp ứng được nhu cầu trên chỉ có con
đường phù hợp nhất là việc phát triển các Trung tâm GDTX ở các tỉnh, huyện của
vùng ĐBSCL để đáp ứng nhu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện
thuận lợi cho mọi người có thể học tập suốt đời, hướng tới một XHHT là tất yếu
khách quan. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Cơ sở khoa học phát triển
Trung tâm GDTX ở các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp phát triển Trung tâm GDTX ở ĐBSCL.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Sự phát triển GDTX và Trung tâm GDTX.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng và phát triển Trung tâm GDTX ở ĐBSCL.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Dựa vào cơ sở lý luận nào để phát triển Trung tâm GDTX.
2. Những thách thức và cơ hội để phát triển Trung tâm GDTX trong bối cảnh
hiện nay.
3. Những hạn chế và bất cập trong thực tiễn hoạt động của TTGDTX ở ĐBSCL.
4. Giải pháp nào để có thể phát triển TTGDTX ở ĐBSCL.
4.2. Giả thuyết khoa học
Trung tâm GDTX là một thiết chế giáo dục đặc thù có tầm quan trọng trong đào
tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và trong tiến trình xây dựng XHHT ở
địa phương. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm GDTX và nhất là
khắc phục những bất cập hiện nay của các Trung tâm này về mạng lưới phát triển, về
quản lý chất lượng đào tạo… Vì vậy đề tài trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích
thực trạng định hướng phát triển… Để đề xuất các giải pháp xây dựng, phát triển
Trung tâm GDTX ở ĐBSCL sao cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu học thường
xuyên, học liên tục và học suốt đời của mọi người dân nhằm tạo điều kiện cho mọi
người lao động có kiến thức để có thu nhập cao hơn và có cuộc sống ngày một hạnh
phúc hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển Trung tâm GDTX.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển Trung tâm GDTX ở ĐBSCL.
5.3. Đề xuất các giải pháp phát triển Trung tâm GDTX ở ĐBSCL.
Tiến hành thử nghiệm nhằm minh chứng cho tính khả thi và hiệu quả của các
giải pháp.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Đề tài được giới hạn ở việc nghiên cứu cơ sở khoa học phát triển các Trung tâm
GDTX ở các tỉnh ĐBSCL.
Việc khảo sát đánh giá thực trạng phát triển Trung tâm GDTX được tiến hành ở
Thành phố Cần Thơ và các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Long An, Sóc Trăng,
Tiền Giang.
Tổ chức thử nghiệm các giải pháp quy hoạch mạng lưới phát triển Trung tâm
GDTX tại Long An.
Các số liệu được thu thập xử lý và sử dụng từ năm 2005 đến năm 2008.
7. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp nghiên
cứu thực tiễn, tổng hợp phân tích tài liệu, tổng kết kinh nghiệm. Phương pháp thử nghiệm
giáo dục và phương pháp chuyên gia. Thống kê và xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Luận điểm bảo vệ
- Xây dựng phát triển Trung tâm GDTX là cách làm chủ động, sáng tạo phù
hợp với bối cảnh hiện nay ở nước ta trong đổi mới giáo dục góp phần thực hiện sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Hệ thống Trung tâm GDTX tuy mới hình thành ở ĐBSCL trong những năm đổi
mới, song nó đã tự khẳng định được vị trí quan trọng trong hoạt động giáo dục và
đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời, xây
dựng XHHT.
- Tạo điều kiện cho mọi người dân được học tập thuận lợi nhằm nâng cao trình
độ học vấn, nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu người học là hướng phát
triển đúng đắn, bền vững và có hiệu quả của các TTGDTX.
- Xây dựng TTGDTX ở ĐBSCL cùng với quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đa
dạng hóa ngành, nghề đào tạo gắn với phát triển KT-XH là xu thế phát triển tất yếu
của hệ thống TTGDTX ở ĐBSCL.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Góp phần phát triển những vấn đề lý luận về xây dựng phát triển TTGDTX
trong xây dựng XHHT. Phát triển quan điểm xây dựng TTGDTX gắn với nhu cầu của
người dân và yêu cầu xã hội.

9.2. Khảo sát, tổng hợp, phân tích và đánh giá được thực tiễn phát triển
TTGDTX ở ĐBSCL. Xác định được những điểm mạnh, những bất cập, những cơ hội
và thách thức về hoạt động và phát triển TTGDTX. Đồng thời xác định được những
nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển TTGDTX ở ĐBSCL.
9.3. Đề xuất được các giải pháp phát triển và quản lý TTGDTX ở ĐBSCL theo
hướng đáp ứng nhu cầu của cộng đồng dân cư địa phương, của người học và phù hợp
với sự phát triển KT-XH trong tiến trình CNH, HĐH đất nước.
10. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị; danh mục tài liệu tham khảo;
phụ lục; các công trình đã công bố của tác giả, luận án có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển TTGDTX.
Chương 2: Thực tiễn phát triển TTGDTX ở ĐBSCL.
Chương 3: Các giải pháp phát triển TTGDTX ở các tỉnh ĐBSCL.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM GDTX
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Năm 1990 UNESCO tổ chức Hội nghị giáo dục toàn thế giới lần 1 ra tuyên bố
Jomtien về “Giáo dục cho mọi người”. Năm 1997 UNESCO tổ chức Hội nghị quốc tế
về giáo dục người lớn tại Thành phố Hamburg. Hội nghị xác định giáo dục người lớn
phải trở thành không những là quyền lợi học tập của mọi người mà còn là chìa khóa
mở cửa vào thế kỷ XXI. Năm 2000, các quốc gia trên thế giới cam kết thực hiện
“Khung hành động Dakar về giáo dục cho mọi người”. Với những mô hình xây dựng
XHHT ở phương đông, chúng ta có thể tiếp cận kinh nghiệm ở các nước Nhật Bản,
Thái Lan, Hàn Quốc.
1.1.2. Ở trong nước
Năm 1905 với chủ trương Duy tân của Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh với
sáng kiến mở trường và các nhà nho yêu nước đã quyết định mở trường Đông Kinh
Nghĩa Thục. Trường đề cao “Thực học, thực nghiệp”, mục đích học tập là “Học để

làm người dân”.
Tiếp theo Đảng cộng sản Việt Nam và người sáng lập là Nguyễn Ái Quốc - Hồ
Chí Minh đã chủ trương xây dựng các phong trào học tập cho quần chúng lao động.
Từ các lớp học công nông Xô Viết Nghệ Tĩnh đến các lớp BTVH, các khóa bồi dưỡng
nghiệp vụ, các tổ chức GDKCQ và nay gọi là GDTX.
Liên tục trong những năm 1980 – 1990 GDTX phát triển qua các loại hình Trường
BTVH đơn chức năng, Trường BTVH đa chức năng và đến năm 1993 Bộ GD- ĐT đã yêu
cầu các địa phương đẩy mạnh việc xây dựng các Trung tâm GDTX.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Vận dụng khái niệm nêu trên, phát triển TTGDTX được sử dụng trong luận án
là một khái niệm tổng hợp gồm ba phương diện cơ bản: Tăng về quy mô số lượng, cải
thiện về cơ cấu và nâng cao chất lượng.
1.2.2. Giáo dục thường xuyên
Giáo dục thường xuyên là loại hình giáo dục giúp cho mọi người vừa làm, vừa
học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách mở rộng hiểu biết, nâng
cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm
việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với xã hội.
1.2.3. Trung tâm GDTX
Trung tâm GDTX là một thiết chế giáo dục đặc thù chỉ có ở Việt Nam, là Trung
tâm đa chức năng, có những đặc điểm riêng về mục tiêu, đối tượng, hình thức học,
cách tổ chức điều hành… Cơ cấu Trung tâm GDTX bao gồm: Trung tâm GDTX
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trung tâm GDTX tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
1.2.4. Trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm HTCĐ là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp phường, xã. Có sự
quản lý, hỗ trợ của Nhà nước, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng để xây dựng và phát
triển các TTHTCĐ theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm.

1.2.5. Các thuộc tính cơ bản Trung tâm GDTX
- Phát triển TTGDTX
Nhà nước có chính sách phát triển GDTX, thực hiện GDCMN, xây dựng XHHT.
- Quản lý TTGDTX.
Để phát triển TTGDTX trong bối cảnh mới, để đáp ứng nhu cầu học tập
thường xuyên, học tập suốt đời ngày càng tăng, ngày càng đa dạng của mọi người
dân, việc quản lý TTGDTX cần phải đảm bảo 9 điều kiện quản lý.
1.3. Nội dung phát triển TTGDTX
1.3.1. Đặc điểm TTGDTX
1.3.1.1. Triết lý GDTX
Triết lý GDTX là học tập suốt đời.
1.3.1.2. Sứ mệnh TTGDTX
Tiếp tục hoàn thiện và phát triển quy hoạch mạng lưới TTGDTX để đáp ứng
nhu cầu học tập thường xuyên, suốt đời cho tất cả những ai chưa vào hoặc đã rời giáo
dục nhà trường được tiếp tục học tập, được đào tạo lại, được bồi dưỡng ngắn hạn,
định kỳ và thường xuyên, theo các chương trình giáo dục, các chương trình kỹ năng
nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập hoặc
chuyển đổi nghề nghiệp.
1.3.1.3. Chức năng TTGDTX
Trung tâm GDTX thực hiện bốn chức năng: Thay thế, tiếp nối, bổ sung và hoàn
thiện. Trong đó, chức năng bổ sung, hoàn thiện sẽ là chủ yếu.
1.3.1.4. Nhiệm vụ TTGDTX
Tổ chức thực hiện các chương trình GD tương đương với chương trình GDCQ
cùng cấp. Trung tâm GDTX có nhiệm vụ tiếp nối, thay thế hoặc bổ sung và hoàn thiện
cho GDCQ. Đa dạng hóa các mô hình đào tạo, chương trình đào tạo. Nhằm đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực cho địa phương mang lại hiệu quả ngay đổi với người học
và phát triển KT – XH.
1.3.2. Vị thế TTGDTX
1.3.2.1. Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân
Luật Giáo dục năm 2005 khẳng định GDTX là bộ phận của cơ cấu hệ thống

giáo dục quốc dân, Trung tâm GDTX giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục,
học suốt đời.
1.3.2.2. Trung tâm GDTX trong xây dựng XHHT
Với mục tiêu giáo dục cho mọi người, Trung tâm GDTX đáp ứng nhu cầu học
tập của mọi người dân ngày càng tăng. Đây chính là thách thức và cơ hội để phát triển
Trung tâm GDTX góp phần tiến hành xây dựng một nền giáo dục của dân, do dân và
vì dân trong một XHHT mà mọi người được học suốt đời.
1.3.3. Những yêu cầu cơ bản đối với phát triển Trung tâm GDTX
Các chương trình và các hình thức thực hiện giáo dục được đa dạng hóa, phong
phú, thuận tiện về địa điểm, linh hoạt về thời gian, dễ dàng trong thủ tục.
Trong bối cảnh mới, Trung tâm GDTX hoạt động theo cơ chế mới không khép
kín để thu hút và cung ứng mọi cơ hội học tập cho mọi người, mọi nhu cầu với mọi
điều kiện khác nhau.
1.4. Những yếu tố tác động đến phát triển Trung tâm GDTX
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài tác động đến phát triển Trung tâm GDTX bao
gồm: Thể chế chính trị; Trình độ phát triển kinh tế; Sự tiến bộ của khoa học công
nghệ; Hợp tác giao lưu quốc tế và toàn cầu hóa; Truyền thống văn hóa – giáo dục
cộng đồng địa phương.
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố bên ngoài tác động đến phát triển Trung tâm GDTX






1.4.2. Các yếu tố bên trong tác động đến phát triển Trung tâm GDTX bao
gồm: Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị của Trung tâm GDTX trong những
năm đầu thế kỷ XXI; Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; Quyền tự chủ tài chính
1.5. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển GDTX
1.5.1. Chủ trương của Đảng về phát triển Trung tâm GDTX

Chủ trương phát triển GDTX đã được thể hiện trong nhiều văn bản quan trọng
của Đảng từ năm 2000 đến nay. Các Nghị quyết của Đảng ở các kỳ Đại hội, các kết
Phát triển Trung tâm GDTX
Trình độ phát triển kinh tế
Nhu cầu phát triển nhân lực
Tiến bộ khoa học và công
nghệ trong sản xuất - dịch vụ
Hợp tác giao lưu
quốc tế và toàn cầu hóa
Truyền thống văn hóa
giáo dục cộng đồng địa phương
luận của các Hội nghị Trung ương và hiện nay là Nghị quyết của Đại hội X của Đảng
chủ trương “Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở, mô
hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời…”. Như vậy, giáo dục Việt Nam
năm 2020 sẽ là mô hình giáo dục mở, mở cho tất cả mọi người, mở trong suốt cuộc
đời.
1.5.2. Các chính sách của Nhà nước về phát triển TTGDTX
Luật Giáo dục 2005 được khẳng định GDTX là một trong hai bộ phận cấu thành
của hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là cơ sở pháp lý có ý nghĩa quan trọng đối với
phát triển Trung tâm GDTX trong những năm đầu thế kỷ XXI với tư cách là bộ phận
của hệ thống GDTX.
1.6. UNESCO với phát triển giáo dục thường xuyên
Một trong những phát ngôn đầu tiên về quan điểm của UNESCO đối với
GDCMN xuất hiện trong báo cáo của Ủy ban Quốc tế về phát triển giáo dục.
Hơn hai thập kỷ sau lại xuất hiện “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn”, báo cáo trình
UNESCO của Ủy ban Quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI. Ủy ban này xem vấn đề
giáo dục suốt đời như là việc học tập dựa trên bốn trụ cột: “Học để biết, học để làm,
học để cùng chung sống, học để tồn tại”.
Với cách tiếp cận giáo dục này, UNESCO nhấn mạnh vai trò ngày càng quan
trọng của giáo dục không chính quy với tư cách là một bộ phận của hệ thống giáo dục

các nước.
Tiểu kết chương 1




Chương 2
THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM GDTX Ở ĐBSCL

2.1. Thực trạng phát triển Trung tâm GDTX ở các tỉnh ĐBSCL
2.1.1. Đặc điểm KT – XH của vùng ĐBSCL
Thành tựu về KT – XH của ĐBSCL đạt được sau hơn 20 năm đổi mới, đặc
biệt trong giai đoạn 2000 – 2008 là to lớn và rất quan trọng. Kết quả đó không chỉ
khẳng định tính thực tiễn, khoa học, sáng tạo của chủ trương, đường lối chính sách
đổi mới của Đảng, Nhà nước và sức mạnh nội lực của con người ĐBSCL, tạo động
lực thúc đẩy sự phát triển tiếp theo của toàn vùng trong những thập niên tới. Song,
nếu xem xét một cách khoa học và toàn diện, chúng ta hoàn toàn có cơ sở để nói
rằng, những phát triển trên chưa mang tính bền vững, chưa tương xứng với tiềm
năng, thế lực và nguồn lực vốn có của vùng, cũng như mỗi địa phương. Bởi lẽ,
chính trong quá trình phát triển đó, thực tiễn đã bộc lộ những yếu kém, bất cập về
trình độ của nguồn nhân lực cũng như công tác GD-ĐT nguồn nhân lực. Do vậy,
việc phân tích đặc điểm KT – XH của toàn vùng mà chúng tôi đã tiến hành sẽ là cơ
sở quan trọng giúp đề tài luận án định hướng giải pháp quy hoạch mạng lưới phát
triển Trung tâm GDTX nhằm đáp ứng việc đào tạo nguồn nhân lực, và giúp cho
mọi người vừa làm, vừa học, học liên tục, học suốt đời.
2.1.2. Đặc điểm và thực trạng phát triển Trung tâm GDTX ở các tỉnh ĐBSCL
2.1.2.1. Mạng lưới và quy mô phát triển TTGDTX
Tính đến tháng 12-2007 ĐBSCL có 9/13 Trung tâm GDTX tỉnh so với đơn vị
hành chính trong vùng đạt tỷ lệ 69,2%, 83/121 Trung tâm GDTX huyện (trong đó có
nhiều trường BTVH, Trường THPT có dạy BTVH và Trường BTVH Pali dành cho

dân tộc Khmer) so với đơn vị hành chính huyện đạt tỷ lệ 68,5%.
Nếu so sánh đơn vị hành chính, việc phát triển Trung tâm GDTX còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng yêu cầu của vùng và các địa phương.
2.1.2.2. Mục tiêu, nội dung, chương trình và hình thức học ở các TTGDTX
GDTX không chỉ là một trong bốn thành phần chủ yếu của kế hoạch hành động
quốc gia GDCMN mà còn là bộ phận của HTGDQD và đã được khẳng định trong
Luật Giáo dục 2005. Vì vậy, mục tiêu của TTGDTX đáp ứng nhu cầu sự phát triển
nguồn nhân lực của địa phương và là động lực chủ yếu nhằm thực hiện GDCMN, tiến
tới xây dựng một XHHT.
Chương trình, nội dung và hình thức học ở các TTGDTX phải đa dạng, phong
phú, linh hoạt và mềm dẻo. Linh hoạt về không gian và thời gian. Địa điểm học có thể
ngoài TTGDTX, hay ở các cơ sở giáo dục khác, hoặc ở các cơ sở của các cơ quan ban
ngành, các nông trường, xí nghiệp, ở các thực địa (ruộng, ngoài đồng…)
2.1.2.3. Liên kết đào tạo
Đối với các chương trình nâng cao, nhằm đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
địa phương, cung cấp các tri thức mới để bổ sung, cập nhật cho những người đã và
đang trực tiếp lao động kỹ thuật. Trung tâm GDTX liên kết, hợp tác với các Trường
Trung cấp, Cao đẳng, Đại học và với các lực lượng, các tổ chức quần chúng trong xã
hội cùng tham gia. Vai trò Trung tâm GDTX ở đây vừa là trụ cột, vừa là đầu mối tất
cả các liên kết.
2.2. Thực trạng quản lý TTGDTX ở ĐBSCL
2.2.1. Bộ máy quản lý
Theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGD-ĐT của Bộ GD-ĐT ban hành quy chế tổ
chức và hoạt động của Trung tâm GDTX. Nhưng trong thực tế, một trong những yếu
kém nhất hiện nay của TTGDTX ở các cấp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, chưa
được phân công, phân cấp triệt để. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm chưa được tăng
cường. Ủy ban nhân dân các cấp, Sở GD-ĐT chưa chủ động và chưa có kế hoạch cao
trong việc đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô mạng lưới phát triển TTGDTX tại địa
phương.
2.2.2. Quản lý người học GDTX

Quản lý đối tượng của GDTX là đa dạng thể hiện qua các mặt: Số lượng, đối
tượng, độ tuổi, trình độ. Hiện nay và trong thời gian tới đối tượng của GDTX đa dạng
hơn, sẽ có xu hướng tăng và nhóm người có nhu cầu cập nhật kiến thức không cần
bằng cấp chiếm số lượng cao.
2.2.3. Quản lý chương trình GDTX
Hiện nay TTGDTX có các loại chương trình khác nhau. Đó là chương trình
GDTX để lấy văn bằng, chứng chỉ của HTGDQD, chương trình theo cấp lớp, loại
chương trình thứ hai là chương trình GDTX đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi người,
không dẫn tới văn bằng, chứng chỉ, không theo cấp lớp. Loại chương trình thứ ba là
chương trình liên kết với các trường TCCN, CĐ, ĐH để đào tạo nguồn nhân lực ở các
địa phương.
2.2.4. Quản lý các phương thức học GDTX
Để đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người, trong những năm gần đây các
TTGDTX có những hình thức phát triển đáng kể về phương thức và phương tiện học
GDTX, hình thức học tập trung, bán tập trung, vừa làm vừa học, phương thức học từ
xa, E-learning, tự học có hướng dẫn đang phát triển mạnh mẽ.
2.2.5. Quản lý các Trung tâm giáo dục thường xuyên
Việc phân cấp quản lý TTGDTX của từng địa phương có khác nhau. Việc phân
cấp quản lý để tăng quyền tự chủ cho các TTGDTX.
2.2.6. Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng TTGDTX
Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng TTGDTX bao gồm: Số lượng và cơ
cấu đội ngũ giáo viên; Chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo; Cơ sở vật chất kỹ
thuật; tỷ lệ đầu tư cho các TTGDTX hiện nay chưa tương xứng với nhiệm vụ giáo dục
và đào tạo.
2.2.7. Công tác kiểm tra, đánh giá và quản lý cấp phát văn bằng, chứng
chỉ
Trong thời gian qua việc kiểm tra, đánh giá và quản lý cấp phát văn bằng còn
nhiều sai sót. Các TTGDTX liên kết đào tạo, công tác quản lý không tuân theo đúng
các quy trình đào tạo liên kết. Dẫn đến người học được cấp văn bằng không đúng
trình độ tương ứng, chất lượng thấp nhưng không thể xử lý.

2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những yếu kém và nguyên nhân
Những yếu kém
Từ kết quả phân tích thực trạng phát triển TTGDTX ở ĐBSCL có thể rút ra
những yếu kém sau: Việc quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX chưa đạt yêu cầu
về số lượng và chất lượng; Đội ngũ giáo viên còn quá mỏng; Cơ cấu và quản lý
TTGDTX về hệ thống văn bản pháp lý chưa đồng bộ; Chất lượng GD-ĐT còn thấp;
Cơ sở vật chất lạc hậu.
Nguyên nhân
Cơ sở pháp lý để phát triển TTGDTX chưa đồng bộ; Các tỉnh ĐBSCL chậm xây
dựng đề án quy họach mạng lưới phát triển TTGDTX, đặc biệt là cấp huyện; Tiến độ
tổ chức thực hiện Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg của Chính phủ chậm so với yêu
cầu; Trình độ cán bộ quản lý và trình độ nghiệp vụ giáo viên còn thấp; Chất lượng và
hiệu quả GD-ĐT của TTGDTX còn thấp.
2.3.2. Cơ hội và thách thức
Cơ hội
Nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời của người dân ngày càng tăng.
Việc học một lần, học trong nhà trường, kể cả học đại học, sau đại học chỉ phù hợp
với xã hội ít thay đổi. Học thường xuyên, học suốt đời là nhu cầu cấp thiết đối với mọi
người nếu muốn tồn tại và làm việc trong xã hội luôn thay đổi và thay đổi nhanh
chóng như ngày nay.
Thách thức
Việt Nam trong bối cảnh mới từ nay đến năm 2020 cũng đặt ra không ít thách
thức đối với phát triển giáo dục nói chung và GDTX nói riêng. Muốn phát triển
GDTX con đường phù hợp nhất là phát triển Trung tâm GDTX cả về quy mô, mạng
lưới và chất lượng GD-ĐT trong điều kiện còn nhiều khó khăn về nhận thức của xã
hội, của các cấp lãnh đạo về cơ chế pháp lý, chính sách, và nguồn lực (kinh phí,
chương trình, cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ giáo viên…).
Tiểu kết chương 2


Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM GDTX Ở CÁC TỈNH ĐBSCL

3.1. Định hướng phát triển Trung tâm GDTX ở ĐBSCL
3.1.1. Định hướng phát triển KT – XH ở ĐBSCL
Hướng phát triển bền vững của ĐBSCL là hiện đại hóa nông nghiệp – công
nghiệp sinh học là mũi nhọn. Để định hướng phát triển kinh tế và yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH ở ĐBSCL phải giải quyết nhiều vấn đề nhưng trước hết cần phải
tập trung đầu tư phát triển giáo dục để đào tạo nguồn nhân lực từng địa phương. Để
thực hiện việc đào tạo nguồn nhân lực này ở ĐBSCL không có con đường nào khác là
xây dựng và phát triển GDTX, trong việc phát triển các cơ sở GDTX thì việc phát
triển các TTGDTX là cấp thiết nhất trong giai đoạn hiện nay ở ĐBSCL.
3.1.2. Định hướng phát triển TTGDTX ở ĐBSCL
Phát triển TTGDTX về bản chất là chiến lược phát triển Trung tâm GDTX để
đáp ứng triết lý HTSĐ, các địa phương vùng ĐBSCL cần có đề án, dự án quy hoạch
mạng lưới và phát triển TTGDTX.
3.2. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.3. Các giải pháp quy họach mạng lưới phát triển TTGDTX
Việc quy họach mạng lưới phát triển TTGDTX bao gồm các khâu: Lập đề án,
dự án, kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra.
3.3.1. Giải pháp 1: Quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX
Mục tiêu giải pháp
Quy họach mạng lưới phát triển TTGDTX là xây dựng chiến lược phát triển
TTGDTX nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng các mục tiêu tăng trưởng kinh tế
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Phát triển TTGDTX vừa là nhiệm vụ cấp
bách, vừa là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, góp phần quyết định sự thành công của việc
xây dựng XHHT.

Nội dung giải pháp
Quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX phải đảm bảo các nội dung sau: Phù
hợp với sự phát triển KT-XH của vùng, miền, tỉnh; Ở những địa bàn tập trung các
cụm, tuyến dân cư để có kế họach đầu tư phát triển ổn định, lâu dài; khu công nghiệp;
Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật hướng tới việc TTGDTX có dạy nghề đa ngành với
diện tích quy chuẩn 10-20 m
2
/1 học viên.
Lộ trình thực hiện giải pháp
Lộ trình quy hoạch mạng lưới TTGDTX đến năm 2010: Tất cả các tỉnh, huyện
có Trung tâm GDTX; Phấn đấu 90% số xã, phường, thị trấn có Trung tâm HTCĐ. Và
đến năm 2020, 100% số xã, phường, thị trấn có TTHTCĐ. Ưu tiên bố trí ngân sách
Nhà nước, bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương đầu tư phát triển
TTGDTX.
Các điều kiện bảo đảm việc quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX
Lập đề án; Lập dự án; Tài chính; Đội ngũ GV và CBQLGD.
Khi các TTGDTX vận hành ổn định có thể sát nhập Trung tâm KTTHHN thành
lập Trung tâm GDTX-KTTHHN để thực hiện đồng thời 3 chức năng giáo dục thường
xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề, và các Trung tâm HTCĐ ở xã phường là vệ tinh
của Trung tâm này.
3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện các chính sách và các văn bản pháp lý địa
phương để phát triển TTGDTX.
Mục tiêu giải pháp
Luật Giáo dục 2005 tại mục 5, điều 44 quy định “Nhà nước có chính sách phát
triển GDTX, thực hiện GDCMN, xây dựng XHHT”. Vì vậy, Nhà nước sớm ban hành
khung pháp lý, tạo lập cơ sở cho việc phát triển các cơ sở GDTX. Mặc dù đã có
những văn bản pháp lý đặt nền móng cho sự phát triển TTGDTX, song có thể nói rằng
hệ thống các văn bản đó chưa đồng bộ và chưa hoàn chỉnh.
Nội dung giải pháp
Đối với ĐBSCL, theo sự phân chia địa giới hành chính, mỗi tỉnh tùy theo điều

kiện cụ thể có những chính sách phát triển GDTX phù hợp. Trên cơ sở đó, mục tiêu
các chính sách và các văn bản pháp lý địa phương để phát triển TTGDTX nhằm đẩy
mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT, tạo điều kiện thuận lợi
cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập theo phương châm: Học thường xuyên,
học liên tục, học suốt đời.
Lộ trình thực hiện giải pháp
Lộ trình thực hiện các chính sách GDTX trong thời gian tới được tiến hành bởi
các giải pháp sau: Rà soát lại các chính sách và hệ thống văn bản pháp luật hiện hành
về GDTX; Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản qui phạm pháp luật
về GDTX; Xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia hoặc đề án phát triển GDTX
năm 2010 – 2020; Kế hoạch 5 năm, 10 năm phát triển GDTX của từng địa phương.
Điều kiện đảm bảo cho giải pháp thực hiện
Điều kiện đảm bảo cho chính sách GDTX được thực hiện bao gồm các bước
sau:
- Thu thập dữ liệu, xử lý phân loại, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có liên
quan.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá chính sách.
- Khảo sát, phỏng vấn, điều tra tình hình thực hiện chính sách.
- Kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách (định tính, định lượng).
- Các đề xuất và kiến nghị.
3.3.3. Giải pháp 3: Đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên cơ hữu và
cán bộ quản lý TTGDTX ở các tỉnh ĐBSCL
Mục tiêu giải pháp
Trên cơ sở khoa học về việc quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX ở các
tỉnh ĐBSCL, các địa phương cần xây dựng quy hoạch tổng thể đề án phát triển đội
ngũ giáo viên cơ hữu trong TTGDTX và CBQLGD trên cả ba khâu: Đào tạo bồi
dưỡng, sử dụng đãi ngộ, đánh giá và giải pháp xử lý, tạo động lực đủ mạnh để phục
vụ nhu cầu học tập của người dân.
Nội dung giải pháp
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên cơ hữu của TTGDTX và

CBQLGD. Đổi mới công tác đào tạo ở các trường sư phạm, triển khai thực hiện
chương trình quốc gia về giáo viên, đổi mới chương trình bồi dưỡng thường xuyên.
Mở rộng đào tạo liên thông, đào tạo theo địa chỉ, mở các khoa dự bị đại học tăng chỉ
tiêu dự bị và cử tuyển cho học sinh dân tộc vào các Trường CĐ, ĐH để đào tạo GV-
GDTX tại chỗ.
Lộ trình thực hiện giải pháp
Để đáp ứng nguồn lực GV tại chỗ, Bộ GD-ĐT cần đầu tư phát triển giáo dục,
đào tạo và dạy nghề vùng ĐBSCL, thể hiện bằng các đề án, dự án, thành lập mới,
nâng cấp, mở rộng các Trường Đại học, Cao đẳng vùng ĐBSCL.
Điều kiện đảm bảo cho giải pháp thực hiện
Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ GV-GDTX và CBQLGD
bao gồm các điều kiện sau:
- Thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các Trường TC, CĐ,
ĐH của vùng ĐBSCL.
- Dự án đào tạo và bồi dưỡng chuẩn hóa GV-GDTX và CBQLGD tại chỗ.
- Dự án đào tạo cán bộ QLGD tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách Nhà
nước cho vùng ĐBSCL từ nguồn kinh phí đề án 322.
- Đề án tăng cường năng lực quản lý và nâng cao thể chế trong lĩnh vực GDTX
ở ĐBSCL.
- Hoàn thiện một số chính sách tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng và đãi ngộ, bảo
đảm cơ chế thực hiện các chính sách đó phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý Nhà
nước về GDTX.
3.3.4. Giải pháp 4: Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất và hiện đại hóa phương tiện
dạy học
Mục tiêu giải pháp
Tăng đầu tư cơ sở vật chất và hiện đại hóa phương tiện dạy học là một trong
những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả của TTGDTX. Song
song với việc quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX là việc đầu tư đồng bộ cơ sở
vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa phương tiện dạy học. Đây là tư duy mới trong phát
triển TTGDTX.

Nội dung giải pháp
Nhà nước tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất theo hướng chuẩn, hiện đại. Các
phòng học, nhà xưởng thực hành đạt tiêu chuẩn, các thiết bị phải phù hợp với ngành
nghề của vùng, các phương tiện dạy học hiện đại.
Lộ trình thực hiện giải pháp
Quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX và tăng cường đầu tư đồng bộ cơ sở
vật chất trang thiết bị, năm 2010 và đến năm 2020 khi các cơ sở GDTX phát triển
rộng khắp, TTGDTX sẽ được hoàn thiện theo hướng mở rộng chức năng, nhiệm vụ,
TTGDTX sẽ trở thành trung tâm nguồn của tỉnh, huyện.
Điều kiện đảm bảo cho giải pháp thực hiện
Khi quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX, các dự án đầu tư cần phải thiết
kế đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng TTGDTX.
Chính phủ cần tăng tỷ trọng trong toàn khối địa phương 5% - 7% đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật cho TTGDTX.
Trích tỷ lệ thích hợp trong Đề án kiên cố hóa trường, lớp học giai đoạn II ở
ĐBSCL đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho TTGDTX.
Nhà nước cần trích 3% - 5% thuế giá trị gia tăng ở từng địa phương để đầu tư lại
cơ sở vật chất kỹ thuật cho TTGDTX.
3.3.5. Giải pháp 5: Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục trong phát triển TTGDTX
Mục tiêu giải pháp
GDTX sẽ phát triển theo hướng xã hội hóa với sự tham gia ngày càng đông,
ngày càng tích cực và chủ động của các lực lượng trong toàn xã hội (xu hướng xã hội
hóa GDTX). Vì vậy, xã hội hóa quan trọng và cần thiết đối với sự phát triển của
TTGDTX.
Nội dung giải pháp
Nội dung của xã hội hóa giáo dục trong TTGDTX chính là góp phần thực hiện
công bằng trong giáo dục, từng bước không ngừng nâng cao mức hưởng thụ về giáo
dục và đào tạo ở mỗi người dân; Hình thành trong mọi từng lớp nhân dân ý thức học
tập thường xuyên, học tập suốt đời tiến tới xây dựng một xã hội học tập.
Lộ trình thực hiện giải pháp

Để xây dựng XHHT ở ĐBSCL có thể theo 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn hình thành XHHT qua việc phát triển các mô hình (2001-2010).
2. Giai đoạn phát triển và hoàn thiện (2011-2015).
Điều kiện đảm bảo cho giải pháp thực hiện
- Xây dựng và nhận thức về XHHT trong toàn xã hội.
- Xây dựng Chiến lược Nhà nước về “Xây dựng XHHT” 2001-2010 và đến
2015.
- Tạo cơ chế quan hệ để các tổ chức xã hội phối hợp với Nhà nước và thị trường
lao động ở ĐBSCL.
3.3.6. Giải pháp 6: Gắn phát triển Trung tâm GDTX với nhu cầu người học
và thị trường lao động ở ĐBSCL
Mục tiêu giải pháp
Quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX là nhằm mục tiêu đáp ứng với nhu
cầu người học gắn phát triển KT-XH và thị trường lao động.
Nội dung giải pháp
Để đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH thị trường lao động ở ĐBSCL phải gắn phát
triển TTGDTX về mặt số lượng mà còn cả về mặt chất lượng để nâng cao khả năng
cạnh tranh chất lượng nguồn nhân lực. Khả năng này có được chủ yếu thông qua GD-
ĐT của các TTGDTX.
Lộ trình thực hiện giải pháp
Quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX đáp ứng nhu cầu người học, phấn
đấu đảm bảo tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 23% năm 2010, 50% năm 2015 và 70%
năm 2020. Tăng cường dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, đồng bào dân tộc
thiểu số, lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất vào cho xuất khẩu lao động.
Điều kiện đảm bảo cho giải pháp thực hiện
Nhà nước tiếp tục phân cấp hợp lý theo hướng tăng quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm cho các TTGDTX; Các TTGDTX khi xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn
nhân lực phải đáp ứng yêu cầu lao động cho các doanh nghiệp, khu công nghiệp và
vùng kinh tế trọng điểm; Tích cực xúc tiến hướng liên kết đào tạo nước ngoài để có
cơ hội nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.

3.4. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
Qua phân tích 714 phiếu trả lời của CBQLGD và GV (phụ lục 3.3) đã cho
chúng tôi biết được quan điểm của đội ngũ chuyên gia về mức độ cần thiết cũng như
thực trạng của mức độ vận dụng các giải pháp trong việc quy hoạch mạng lưới phát
triển TTGDTX ở ĐBSCL như đã đề xuất.
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò về tính khả thi của các giải pháp
Stt
Các giải pháp
Sự cần thiết
Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần thiết
Rất khả
thi
Khả
thi
Không
khả thi
1
Quy hoạch mạng lưới phát
triển TTGDTX ở các tỉnh
ĐBSCL
81,6
18,4
00

90,8
9,2
00
2
Hoàn thiện các chính sách và
các văn bản pháp lý địa
phương nhằm phát triển các
TTGDTX
80,4
19,6
00
82,7
16,4
0,9
3
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển
đội ngũ GV và CBQLGD-
TTGDTX trong các tỉnh
79,5
20,5
00
90,2
8,4
1,4
4
Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất
và hiện đại hóa phương tiện
dạy học
84,3
15,7

00
92,4
7,6
00
5
Đẩy mạnh xã hội hóa trong
phát triển TTGDTX
72,6
27,4
00
80,2
16,1
3,7
6
Gắn phát triển TTGDTX với
nhu cầu người học và thị
trường lao động ở vùng
ĐBSCL
69,3
30,7
00
88,2
19,7
2,1


3.5. Thử nghiệm một số giải pháp
3.5.1. Thử nghiệm giải pháp 1: Quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX, và
đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hóa phương tiện dạy học.
Mục đích quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX

Quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX là tạo “cơ hội học tập thứ hai” cho
mọi người được học liên tục, học thường xuyên và HSĐ, xây dựng XHHT. Nhằm đáp
ứng việc nâng cao dân trí, chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh để phát huy sức mạnh
của tỉnh, tạo bước đột phá trong phát triển KT-XH và đẩy mạnh sự nghiệp CNH,
HĐH của tỉnh Long An.
Đối tượng thử nghiệm
Căn cứ kế hoạch quy hoạch mạng lưới phát triển Trung tâm GDTX, Sở Giáo
dục và Đào tạo Long An báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Long An và lập đề án xây
dựng TTGDTX tỉnh Long An nhằm thực hiện chính sách phát triển GDTX trên địa
bàn tỉnh Long An.
Nội dung quy hoạch và xây dựng TTGDTX tỉnh Long An
- Phối hợp với Hội đồng tư vấn thiết kế và lập hồ sơ xây dựng TTGDTX tỉnh.
- Thiết kế theo quy chuẩn của Bộ GD-ĐT.
Phương pháp quy hoạch và xây dựng TTGDTX tỉnh Long An
- Điều tra nhu cầu.
- Tổ chức Hội thảo lấy ý kiến của cộng đồng dân cư.
- Chọn địa điểm và quy hoạch đất sử dụng theo quy chuẩn của Bộ GD-ĐT.
Quy trình xây dựng TTGDTX tỉnh Long An
- Lập đề án.
- Lập dự án.
- Trình phê duyệt.
- Thẩm định của Sở Kế hoạch đầu tư, các báo cáo kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đấu
thầu, ký kết hợp đồng xây dựng.
- Tổ chức thực hiện theo quy trình xây dựng của Nhà nước.
Kết quả đầu tư

Bảng 3.2. Vốn đầu tư của tỉnh Long An để xây dựng mới TTGDTX tỉnh Long An.
Đơn vị: Triệu đồng
Stt
Nguồn tài chính

Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Dự toán
2008
Kế
hoạch
2009
Kế
hoạch
2010
Ghi
chú
1
Ngân sách tỉnh
Long An
3.000
5.000
5.000
11.000
15.000
12.000

2
CTMTQG.GD








3
Xổ số kiến thiết


15.000
15.00
16.000
18.000

4
Vốn thực hiện
chương trình kiên
cố hóa trường lớp
giai đoạn II



10.000
10.000
12.000


Tổng cộng
3.000
5.000

20.000
36.000
41.000
42.000

Phân tích đánh giá kết quả
Có sự chuyển biến về nguồn vốn đầu tư cho việc quy hoạch phát triển TTGDTX
tỉnh, bước đầu có tỷ lệ phù hợp tạo điều kiện mở rộng quy mô đào tạo đáp ứng nhu
cầu học tập của mọi người dân.
3.5.2. Thử nghiệm giải pháp đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý TTGDTX tỉnh Long An.
Mục tiêu thử nghiệm
Giáo viên cơ hữu và CBQLGD của TTGDTX tỉnh Long An.
Nội dung thử nghiệm
- Nâng cao trình độ của giáo viên hệ GDTX bậc THCS, THPT.
- Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho các đối tượng hợp đồng.
- Nâng cao trình độ CBQLGD theo chương trình MEKONG 1000 của tỉnh Long
An.
- Đổi mới công tác bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ.
Phương pháp thử nghiệm
Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tại chỗ, hình thức liên thông hệ tại chức và từ xa.
Quy trình thử nghiệm
Lập kế hoạch → Trình phê duyệt → Thành lập ban chỉ đạo → Chọn, cử giáo
viên → Tổ chức thực hiện → Kiểm tra.
Phân tích kết quả thực nghiệm
- 100% giáo viên, CBQLGD đăng ký và đạt tốt nghiệp các loại hình đào tạo.
+ Khối giáo dục và đào tạo: 2/2 CBQLGD đạt trình độ Thạc sĩ và NCS; 4/6 giáo viên
đạt trình độ cử nhân và Thạc sĩ; 3/6 giáo viên dạy nghề đạt trình độ Cao đẳng, Cử nhân; Tổng
cộng khối GD-ĐT nâng cao trình độ chuyên môn đạt tỷ lệ 71,4%.
+ Khối hành chính - quản trị

4/6 cán bộ viên chức nâng cao trình độ TC, CĐ, ĐH đạt tỷ lệ 66,7%.
Kết quả bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 2007-2010 được Trường Đại học sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh công nhận cấp Chứng chỉ đạt 100% khá, giỏi.
Đánh giá kết quả thử nghiệm
Đạt kết quả trên là do Ban chỉ đạo biết vận dụng những chức năng cơ bản của
quản lý và với hình thức học linh hoạt tại Trung tâm GDTX: Vừa làm - vừa học, đào
tạo tại chỗ, cá nhân tự học và tự hoàn thiện.
Tiểu kết Chương 3.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
1.1. Cơ sở lý luận phát triển TTGDTX trong bối cảnh mới được xác định là một
yêu cầu quan trọng và cấp thiết, góp phần phát triển nguồn nhân lực đáp ứng sự
nghiệp CNH, HĐH của vùng. Luận án đã trình bày được khung lí luận về phát triển
TTGDTX của vùng ĐBSCL, chỉ ra nội dung, quy trình tiếp cận và các yếu tố tác động
đến việc phát triển TTGDTX trong bối cảnh mới. Ngoài ra, luận án đã nêu rõ những
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển TTGDTX và UNESCO
với phát triển GDTX.
1.2. Thực tiễn phát triển TTGDTX tuy mới hình thành ở ĐBSCL trong những
năm đổi mới đã được luận án phân tích, tổng hợp với những nhận định chính như sau:
(1) Những điểm mạnh: Đây là một khu vực có tiềm năng to lớn về điều kiện tự
nhiên, thuận lợi cho việc phát triển một nền kinh tế đa dạng, với mô hình nông nghiệp
sinh thái theo hướng đảm bảo sự phát triển bền vững. ĐBSCL là vùng đông dân,
nguồn nhân lực trẻ trên 60% dân số từ 15 – 30 tuổi. Về phát triển giáo dục và đào tạo
đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân. Có sự tăng
trưởng rõ rệt về quy mô phát triển số lượng và chất lượng ở tất cả các bậc học. Đặc
biệt trong việc thực hiện tư tưởng chỉ đạo xây dựng nền giáo dục toàn dân, vì dân.
(2) Những điểm yếu: Với tư cách là một hệ thống, GDTX chưa được phát triển
rộng khắp, đặc biệt là việc quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX còn chậm, chưa

đáp ứng được nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời của người dân. Cơ sở
vật chất kỹ thuật lạc hậu, xuống cấp nghiêm trọng. Lực lượng giáo viên cơ hữu còn
quá mỏng và việc đầu tư của Nhà nước chưa tương xứng với quy mô phát triển.
(3) Cơ hội: Trước sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
trước yêu cầu phát triển bền vững của đất nước. Việc học một lần, học trong nhà
trường chỉ phù hợp với xã hội ít thay đổi. Học tập thường xuyên, HTSĐ là nhu cầu
cấp thiết đối với mọi người nếu muốn tồn tại và làm việc trong xã hội thay đổi và thay
đổi nhanh chóng như ngày nay.
(4) Thách thức: Quan niệm về TTGDTX còn nhiều người chưa hiểu hoặc hiểu
chưa đúng, Nhà nước về mặt cơ sở pháp lý để phát triển TTGDTX chưa đồng bộ,
chưa đủ mạnh và chưa thống nhất; Đầu tư cơ sở vật chất cho việc phát triển TTGDTX
còn hạn chế; Quy mô mạng lưới TTGDTX phát triển chưa rộng khắp; Đội ngũ giáo
viên vừa thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, việc xã hội hóa trong TTGDTX
chưa được đẩy mạnh. Đây là những thách thức lớn đối với việc phát triển TTGDTX.
1.3. Trên cơ sở các vấn đề lý luận, cùng với sự phân tích những điểm mạnh,
điểm yếu, chỉ ra cơ hội và thách thức; Luận án đề xuất 6 giải pháp có tính hệ thống để
phát triển TTGDTX ở các tỉnh vùng ĐBSCL. Trong đó có giải pháp quy hoạch mạng
lưới phát triển TTGDTX và đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hóa
phương tiện dạy học. Giải pháp này đã thể hiện tư duy mới về việc phát triển
TTGDTX trong bối cảnh mới của vùng ĐBSCL.
1.4. Việc thử nghiệm hai giải pháp được tiến hành ở TTGDTX tỉnh Long An,
với các đối tượng tham gia, đó là những giáo viên trực tiếp giảng dạy, CBQLGD,
chuyên gia và những nhà quản lý Nhà nước các tỉnh, thành phố. Cùng với kết quả thu
được từ thử nghiệm ở nội dung quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX tỉnh Long
An và đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên và CBQLGD của TTGDTX
tỉnh, đã cho thấy các giải pháp đề xuất có tính hiệu quả, tính cấp thiết trong thực tiễn
và tính khả thi trong thực hiện.
1.5. Các giải pháp được đề xuất trong luận án có đủ cơ sở để triển khai đại trà ở
các tỉnh vùng ĐBSCL.
2. Khuyến nghị

(1) Bộ GD-ĐT cho phép phổ biến và triển khai kết quả nghiên cứu của đề tài
nhằm đẩy mạnh việc quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX ở các tỉnh vùng
ĐBSCL.
(2) Mười ba tỉnh ĐBSCL cần quan tâm tăng tỷ trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật đồng bộ với việc phát triển số lượng TTGDTX.
(3) Các Sở, ngành và các tỉnh cần có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng phát triển
đội ngũ giáo viên và CBQLGD theo giải pháp mà đề tài đã đề xuất.
(4) Các địa phương trong vùng ĐBSCL cần xác định rõ mục tiêu của TTGDTX,
định hướng chiến lược quy hoạch mạng lưới phát triển TTGDTX để góp phần phát
triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu học tập của mọi người dân, từng bước xây
dựng XHHT.

Reference:
Tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo Giám sát toàn cầu về GDCMN (2005), Giáo dục cho mọi người yêu cầu
khẩn thiết về chất lượng, UNESCO xuất bản.
2. Đặng Quốc Bảo (2004), Quan điểm phát triển giáo dục trong điều kiện kinh tế thị
trường và việc vận dụng vào hoàn cảnh Việt Nam, Thông tin khoa học giáo dục, số
107/2004.
3. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương
lai - Vấn đề và giải pháp, NXB-CTQG, Hà Nội.
4. Bộ GD&ĐT (2004), Công văn về việc thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW, Hà Nội.
5. Bộ GD&ĐT (2005), Quyết Định số 20/2005/QĐ-BGD-ĐT ngày 24/6/2005 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về việc phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển xã hội hóa giáo
dục giai đoạn 2005-2010”
6. Bộ GD&ĐT (2006), Sổ tay phát triển công nghệ thông tin trong Trung tâm học tập
cộng đồng, Hà Nội.
7. Bộ GD&ĐT (2006), Giáo dục cho mọi người những kinh nghiệm tốt, Hà Nội.
8. Bộ GD&ĐT, Bộ Tư Pháp (2006), Một số kiến thức pháp luật cần thiết đối với
người học trong trong các cơ sở giáo dục thường xuyên, Hà Nội.

9. Bộ GD&ĐT (2007), Hội nghị sơ kết một năm triển khai thực hiện Quyết định số
20/2006/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ, Cần Thơ 13/1/2007.
10. Bộ GD&ĐT (2007), Quyết định số 01/2007/QĐ.BGD-ĐT ban hành quy chế tổ chức và
hoạt động của Trung tâm GDTX, Hà Nội.
11. Bộ GD&ĐT (2007), Quyết định số 02/2007/QĐ.BGD-ĐT ban hành quy chế đánh
giá, xếp loại học viên theo học chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT, Hà Nội.
12. Bộ GD&ĐT (2007), Thống kê giáo dục và đào tạo năm học 2004 – 2005, 2005 –
2006, 2006 – 2007, Tài liệu, Hà Nội.
13. Bộ GD&ĐT (2008), Tài liệu Hội nghị Tổng kết công tác đào tạo không chính quy
(giai đoạn 2003 - 2007), Hà Nội.
14. Bộ GD&ĐT (2008), Quyết định số 09/2008/QĐ-BGD-ĐT ban hành quy chế tổ chức và
hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường / thị, Hà Nội.
15. Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội (2007), Báo cáo dạy nghề, việc làm và giảm
nghèo vùng ĐBSCL. Cần Thơ 13/1/2007.
16. Nguyễn Mạnh Cầm (2007), Xây dựng xã hội học tập ở nước ta, nguồn
.
17. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2001-2010 (2002) NXB Giáo dục, Hà Nội.
18. Nguyễn Hữu Châu (2007), Giáo dục thường xuyên trong những thập niên đầu thế
kỷ XXI - Những thách thức cần chia sẻ, KHGD số 21 tháng 6/2007.
19. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý, Trường
Cán bộ quản lý GD&ĐT và Trường ĐHSP Hà Nội 2, Hà Nội.
20. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1997), Những cơ sở khoa học về quản lý giáo
dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo TƯ1, Hà Nội.
21. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Những xu thế quản lý hiện đại và việc
vận dụng vào quản lý giáo dục, Bài giảng, Hà Nội.
22. Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2003), Chỉ thị số
14/2003/CT-TTg ngày 5/6/2003 về phương hướng, nhiệm vụ giải pháp phát triển kinh
tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng ĐBSCL thời kỳ 2001-2010, Hà Nội.
23. Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2004), Báo cáo về tình
hình giáo dục, Hà Nội.

24. Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Quyết định số
09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”.
25. Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 14/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hóa và thể dục thể thao.
26. Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2005), Quyết định số
112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 về phê duyệt đề án phát triển giáo dục từ xa giai
đoạn 2005-2010, Hà Nội.
27. Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2006), Quyết định số
20/QĐ-TTg ngày 20/1/2006 về phát triển giáo dục và đào tạo, dạy nghề vùng ĐBSCL
đến năm 2010, Hà Nội.
28. PHẠM TẤT DONG (2007), Xây dựng xã hội học tập, biện pháp quan trọng để
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH,
= Views & sid = 94,
Hội thảo khoa học: Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Việt Nam.
29. Đại học Quốc gia Hà Nội. Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên. Kỷ
yếu Hội thảo khoa học.
30. Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Tiến tới một XHHT ở Việt Nam, NXB-ĐHQG,
Hà Nội.
31. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
32. Thái Xuân Đào (2008), Giáo dục không chính quy hiện nay - Điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức, Tạp chí số 34, 35 KHGD, Tháng 7-8/2008.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành Trung
ương Khóa VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

36. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa VIII), NXB-CTQG, Hà Nội.
37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Đảng cộng sản Việt Nam, NXB-CTQG, Hà Nội.
38. Đề án MEKONG 1.000 giai đoạn 2006-2010 cho các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long, Tài liệu.
39. Đề án đào tạo nguồn nhân lực sau Đại học ở nước ngoài của tỉnh Long An
(2006), Tài liệu số 5344/ĐA-UBND.
40. Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục giai đoạn 2005-2010 (2005), Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ-
TTg, Hà Nội.
41. Để xây dựng xã hội học tập (2005), nguồn .
42. Trần Khánh Đức (2002), Sư phạm kỹ thuật, NXB Giáo dục, Hà Nội.
43. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn
nhân lực, NXB Giáo dục, Hà Nội.
44. Trần Khánh Đức (2003), Quản lý Nhà nước về chất lượng giáo dục chính sách và
các mô hình, Tạp chí giáo dục, số 67, Hà Nội.
45. Vũ Minh Giang (chủ biên) (2008), Lược sử vùng đất Nam Bộ - Việt Nam, NXB
Thế Giới, Hà Nội.
46. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vy (2002), Giáo dục
thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB-CTQG, Hà Nội.
47. Vũ Ngọc Hải (2002), Hệ thống giáo dục quốc dân hướng tới xây dựng một xã hội học
tập suốt đời, Tạp chí Giáo dục, số 63 tháng 7-2002.
48. Vũ Ngọc Hải, Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong những
năm đầu thế kỷ XXI, NXB Giáo dục, Hà Nội.
49. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2007), Giáo dục Việt Nam đổi mới
và phát triển hiện đại hóa, NXB Giáo dục, Hà Nội.
50. Vũ Ngọc Hải (2004), Xã hội hóa giáo dục – đào tạo, Tạp chí phát triển giáo dục, 1
(61)-2004.
51. Vũ Ngọc Hải (2007), Dịch vụ giáo dục đại học xuyên biên giới và những tác động đến

giáo dục đại học Việt Nam, KHGD số 22/2007.
52. Vũ Ngọc Hải (2008), Giáo dục thường xuyên trong xã hội học tập, Giáo dục và
Thời đại tháng 6/2008.
53. Đặng Xuân Hải (2007), Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi để chỉ đạo chuyển
đổi quy trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, KHGD số 22 – Tháng 7/2007.
54. Trịnh Thị Anh Hoa (2008), Thực trạng công tác phổ cập giáo dục ở nước ta hiện
nay, KHGD Số 34/2008.
55. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Huỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển
giáo dục học, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
56. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo
dục, NXB ĐHSP, Hà Nội.
57. Bùi Khắc Hiền (2008), Quy hoạch phát triển đô thị tập trung ven biển thay thế
khu công nghiệp - giải pháp phát triển cho vùng ĐBSCL, Tạp chí Cộng sản số 787 –
tháng 5/2008.
58. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Các giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực hành
theo tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật, Luận án Tiến sĩ,
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội – Khoa Sư Phạm.
59. Jacques Delore (2002), (Trịnh Đức Thắng dịch), Học tập: Một kho báu tiềm ẩn,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
60. Kinh tế tri thức là gì? www.google.com.vn, 8/2005.
61. Kỷ yếu hội thảo khoa học (2007), Nâng cao chất lượng hệ đại học tại chức
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, Tháng 12/2007.
62. Kỷ yếu Hội thảo Câu lạc bộ Giám đốc Trung tâm GDTX các tỉnh khu vực phía
Nam (2007), Nha Trang.
63. Nguyễn Quang Kính (2005), Giáo dục Việt Nam 1945 – 2005, Tập 1, 2, NXB
Chính Trị Quốc gia, Hà Nội.
64. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI, Chiến
lược phát triển, NXB Giáo dục, Hà Nội.
65. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý Nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

66. Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong quản lý
giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
67. Lê Thị Ái Lâm (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo kinh
nghiệm Đông Á, NXB khoa học – xã hội, Hà Nội.
68. Nguyễn Lân (2002), Từ điển Từ và Ngữ Hán Việt, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà
Nội.
69. Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Sinh Huy (1999), Giáo dục học đại cương, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
70. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Quản lý nguồn nhân lực giáo dục, Bài giảng cho các khóa
đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục, Hà Nội.
71. Hồng Linh, Nguyễn Văn Quy (2002), Việt Nam 15 năm đổi mới và định hướng phát
triển đến năm 2010, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
72. Luật Giáo dục và Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành (2005), NXB
Lao động – xã hội.
73. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục, Hà Nội – 1990.
74. Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2003), Kế hoạch hành động
quốc gia giáo dục cho mọi người (GDCMN) 2003-2015, Hà Nội tháng 6 năm 2003.
75. Niên giám thống kê kinh tế xã hội 12 tỉnh ĐBSCL và Cục thống kê Cần Thơ
(2005, 2006, 2007), Xí nghiệp in Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
76. Nguyễn Hữu Nguyên (2008), Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cơ
cấu kinh tế vùng ĐBSCL trong tầm nhìn thị trường toàn cầu, Tạp chí Cộng sản số 787
– Tháng 5/2008.
77. Phòng kế hoạch Sở Giáo dục – Đào tạo tỉnh Long An, Đồng Tháp (2006), Báo cáo
ngân sách Nhà nước đầu tư GDTX, Long An, Đồng Tháp.
78. Huỳnh Ngọc Phiên (2008), Mô hình khu công nghiệp thời hội nhập cho ĐBSCL,
Tạp chí Cộng sản số 787- Tháng 5/2008.
79. Nguyễn Ngọc Phú (2007), Bàn về mô hình xã hội học tập ở Việt Nam hiện nay,
KHGD số 22 năm 2007.
80. Sở GD&ĐT An Giang (2007), Báo cáo Tổng kết năm học 2005 – 2006 và phương
hướng nhiệm vụ năm học 2006 – 2007; Báo cáo tổng kết năm học 2006 – 2007 và

phương hướng nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT An Giang.
81. Sở GD&ĐT Bạc Liêu (2007), Báo cáo Tổng kết năm học 2005 – 2006 và phương
hướng nhiệm vụ năm học 2006 – 2007; Báo cáo Tổng kết năm học 2006 – 2007 và
phương hướng nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT Bạc Liêu.
82. Sở GD&ĐT Bến Tre (2007), Báo cáo Tổng kết năm học 2005 – 2006 và phương
hướng nhiệm vụ năm học 2006 – 2007; Báo cáo Tổng kết năm học 2006 – 2007 và
phương hướng nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT Bến Tre.
83. Sở GD&ĐT Cà Mau (2007), Báo cáo Tổng kết năm học 2005 – 2006 và phương
hướng nhiệm vụ năm học 2006 – 2007; Báo cáo Tổng kết năm học 2006 – 2007 và
phương hướng nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT Cà Mau.
84. Sở GD&ĐT Thành phố Cần Thơ (2007), Báo cáo Tổng kết năm học 2005 – 2006
và phương hướng nhiệm vụ năm học 2006 – 2007; Báo cáo Tổng kết năm học 2006 –
2007 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT Thành phố Cần
Thơ.
85. Sở GD&ĐT Đồng Tháp (2007), Báo cáo Tổng kết năm học 2005 – 2006 và
phương hướng nhiệm vụ năm học 2006 – 2007; Báo cáo Tổng kết năm học 2006 –
2007 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT Đồng Tháp.
86. Sở GD-ĐT Hậu Giang (2007), Báo cáo Tổng kết năm học 2005 – 2006 và phương
hướng nhiệm vụ năm học 2006 – 2007; Báo cáo Tổng kết năm học 2006 – 2007 và
phương hướng nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT Hậu Giang.
87. Sở GD&ĐT Kiên Giang (2007), Báo cáo Tổng kết năm học 2005 – 2006 và
phương hướng nhiệm vụ năm học 2006 – 2007; Báo cáo Tổng kết năm học 2006 –
2007 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT Kiên Giang.
88. Sở GD&ĐT Long An (2007), Báo cáo Tổng kết năm học 2005 – 2006 và phương
hướng nhiệm vụ năm học 2006 – 2007; Báo cáo Tổng kết năm học 2006 – 2007 và
phương hướng nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT Long An.
89. Sở GD&ĐT Sóc Trăng (2007), Báo cáo Tổng kết năm học 2005 – 2006 và
phương hướng nhiệm vụ năm học 2006 – 2007; Báo cáo Tổng kết năm học 2006 -
2007 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT Sóc Trăng.
90. Sở GD&ĐT Tiền Giang (2007), Báo cáo Tổng kết năm học 2005 – 2006 và

phương hướng nhiệm vụ năm học 2006 – 2007; Báo cáo Tổng kết năm học 2006 –
2007 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT Tiền Giang.
91. Sở GD&ĐT Trà Vinh (2007), Báo cáo Tổng kết năm học 2005 – 2006 và phương
hướng nhiệm vụ năm học 2006 – 2007; Báo cáo Tổng kết năm học 2006 – 2007 và phương
hướng nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Sở Giáo dục Đào tạo Trà Vinh.
92. Sở GD&ĐT Vĩnh Long (2007), Báo cáo Tổng kết năm học 2005 – 2006 và
phương hướng nhiệm vụ năm học 2006 – 2007; Báo cáo Tổng kết năm học 2006 –
2007 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT Vĩnh Long.
93. Sở GD&ĐT Kiên Giang (2006), Báo cáo thống kê về trường, lớp, học sinh, giáo viên
và ngân sách đầu tư cho giáo dục vùng đồng bào dân tộc Khmer.
94. Tạ Ngọc Tấn (2008), Phát triển khu công nghiệp, Khu chế xuất khu vực ĐBSCL -
triển vọng và thách thức, Tạp chí Cộng sản số 787 – tháng 5/2008.
95. Từ điển giáo dục học (2001), NXB từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
96. Phạm Đỗ Nhật Tiến (2007), Xây dựng thể chế chuẩn thị trường giáo dục sau khi
nước ta gia nhập WTO, Tạp chí KHGD số 21 – Tháng 6-2007.
97. Trang tin giáo dục đồng bằng sông Cửu Long (2007), An Giang, Tháng 4/2007.
98. Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế miền Nam (1996), Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL đến 2010.
99. Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM (2008), Tài liệu Hội thảo đào tạo theo nhu
cầu xã hội, ĐHNL ngày 22/3/2008.
100. Tô Bá Trượng (2008), Một số vấn đề hoàn thiện mô hình Trung tâm GDTX trong
những thập niên đầu của thế kỷ XXI, KHGD số 34, 35/2008.
101. Tô Bá Trượng, Thái Xuân Đào, Vũ Đình Ruyệt, Nghiêm Xuân Lượng (2000),
Giáo dục thường xuyên - Thực trạng và định hướng phát triển ở Việt Nam, NXB
ĐHQG, Hà Nội 2000.
102. Trần Ngọc Vượng (2006), Kiến tạo một xã hội học tập ở Việt Nam – Những hạn
chế từ lịch sử, nguồn
103. Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục (2002), Chiến lược phát triển giáo dục trong thế
kỷ 21 – kinh nghiệm các quốc gia, kỷ yếu Hội thảo quốc gia, Hà Nội.
104. Vụ Giáo Dục Thường Xuyên (2003), Kế hoạch phát triển GDTX trong khuôn khổ kế

hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người.
105. Vụ Giáo dục Thường Xuyên (2005), Báo cáo Tổng kết công tác GDTX năm học
2005 – 2006 và Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2006 – 2007, Tài liệu, Hà
Nội.
106. Vụ Giáo Dục Thường Xuyên (2007), Định hướng chiến lược phát triển GDTX và
xây dựng TTHTCĐ.
107. Vụ Giáo dục thường xuyên (2007), Đoàn kiểm tra công nhận tỉnh Long An đạt
phổ cập THCS, Tài liệu, Tháng 12/2007.
Tài liệu nước ngoài
108. Global Education Digest 2004. Montreal/Paris, UNESCO institute for Statistics.
109. Global Monitoring Report 2004. Policies and Actions for Achieving the MDGs
and Related Outcomes. Washington, DC, World Bank.
110. Taylor. P.2004. How can participatory processes of curriculum development
impact on the quality of teaching and learning in developing countries? Background
paper for EFA Global Monitoring Report 2005 through the institute of Development
Studies, Brighton.T
111. Torres, R.M.2003. Lifelong Learning: A New Momentum and a New
Opportunity for Adult Basic Learning and Education (ABLE) in the South,
Stockholm, Swedish international Development Agency.
112. Theunynck, S.2003. School Construction in Developing Countries: What do we
know? Washington, DC, World Bank.
113. UIE.2004. Quality Adult Learning. Background paper for EFA Global Monitoring
Report 2005 through the UNECO institute for Education, Hamburg.
114. UNESCO-IIEP.2004. Promoting Skills Development. Paris, UNESCO
international institute for Educational Planning.
115.UNESCO.2005. Towards Knowledge Societies – ISBN – 92-3-104000-6-(C).

×