Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Huy động các nguồn lực xã hội trong quá trình xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường tiểu học quận ngô quyền thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.69 KB, 26 trang )



1


Huy động các nguồn lực xã hội trong quá trình xã
hội hóa giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục tại các trường tiểu học quận Ngô Quyền
thành phố Hải Phòng

Trịnh Thị Minh

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS. TS: Vũ Cao Đàm
Năm bảo vệ: 2008


Abstract: Tổng quan cơ sở lý luận về việc huy động nguồn lực xã hội (NLXH) trong quá
trình thực hiện xã hội hóa giáo dục (XHHGD): đưa ra một số khái niệm cơ bản, giới thiệu
mục tiêu, nội dung, đối tượng, các nguyên tắc chung khi tham gia huy động cộng đồng, so
sánh ý nghĩa của XHHGD và huy động các NLXH. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế, xã
hội tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nói chung và đặc điểm tình hình giáo dục tại
quận này nói riêng. Khảo sát, nghiên cứu thực trạng việc huy động các NLXH trong quá
trình XHHGD ở các trường Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Đề xuất một
số nhóm biện pháp nhằm huy động các NLXH để thực hiện XHHGD ở các trường Tiểu học
quận Ngô Quyền, Hải Phòng.

Keywords: Giáo dục tiểu học; Quản lý giáo dục; Xã hội hóa giáo dục; Hải Phòng

Content


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục bắt nguồn nảy sinh từ đời sống xã hội, có bản chất xã hội và không thể tách rời đời sống
xã hội. Giáo dục từ lâu đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được của xã hội loài người, là vấn đề
trung tâm của đời sống xã hội vì nó quyết định tương lai của mỗi người, của đất nước và làm thức tỉnh
tiềm năng sáng tạo trong mỗi người. Giáo dục còn là điều kiện tiên quyết để thực hiện nhân quyền,
dân chủ, hợp tác, trí tuệ, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, là chìa khóa dẫn tới một cuộc sống tốt đẹp
hơn, một thế giới hòa hợp hơn. Do đó, giáo dục phải là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Chỉ có
sự tham gia của toàn xã hội làm công tác giáo dục thì mới đảm bảo cho giáo dục phát triển có chất
lượng và hiệu quả cao. Hay nói một cách khác ta cần làm tốt công tác XHHGD thì mới huy động
được sức mạnh tổng hợp của toàn dân cùng tham gia làm giáo dục.
Mặc dù Nhà nước đã quan tâm đầu tư cho giáo dục song cũng chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển của sự nghiệp giáo dục như hiện nay. Và hơn bao giờ hết, lúc này đây ta cần làm cho mọi


2


người hiểu về giáo dục, say mê với sự nghiệp giáo dục để cùng nhau tạo ra những bước tiến nhảy
vọt trong giáo dục.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này trong NQTW2 khóa XIII đã khẳng định "Phát
triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước, của cộng đồng, của từng gia đình và mỗi
công dân ". Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối
hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an
toàn.” [32, tr.14]. Muốn vậy ta cần làm tốt việc huy động các nguồn lực xã hội trong quá trình
XHHGD, làm sao cho giáo dục trở thành sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của mỗi tổ chức, mỗi
cá nhân, mỗi gia đình và của toàn xã hội.
Trong quá trình XHHGD Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục;
thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường lớp và các hình thức giáo dục; khuyến khích huy động
và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục [7].

Thực tế hiện nay, nhiều người nhận thức chưa đúng, thậm chí còn hiểu sai về khái niệm và
bản chất của XHHGD, họ cho rằng XHHGD chỉ là đóng góp các loại tiền cho giáo dục, chỉ là sự
huy động vật lực mà thôi. ở một số địa phương, cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể
chưa hiểu được ý nghĩa to lớn và vai trò vô cùng quan trọng của công tác XHHGD, còn coi đó là
trách nhiệm của nhà trường. Do đó giáo dục gặp rất nhiều khó khăn và rơi vào thế đơn độc.
Trong nhiều năm qua, chúng ta chưa thu hút được sự đầu tư của các nguồn lực xã hội cho giáo
dục mà chỉ trông chờ vào ngân sách, sự chỉ đạo của Nhà nước.
Ngân sách đầu tư cho giáo dục còn hạn chế, mà trong mỗi nhà trường còn gặp nhiều khó khăn
về cơ sở vật chất, trường lớp, phương tiện học tập và trình độ dân trí còn thấp song chúng ta
không thể ngồi chờ đến khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết để phát triển mà ta phải tìm ra con đư-
ờng ngắn nhất, có hiệu quả cao nhất đó là phải huy động các nguồn lực trong quá trình XHHGD, từ
đó góp phần tích cực để giải quyết những khó khăn trước mắt của địa phương, của từng ngành học.
Làm cho giáo dục phát triển mạnh mẽ, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Thực trạng của giáo dục Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng được sự phát triển của đất nước.
Vấn đề đặt ra là phải đổi mới giáo dục. Muốn làm cho giáo dục trở lại với bản chất xã hội đích thực
của nó và phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước ta phải làm tốt công tác XHHGD, cần huy
động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, của nhân dân vì giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
dân, của mọi nhà, mọi người. Làm sao cho mỗi con người đều được thụ hưởng thành quả từ giáo
dục và ngược lại mọi người cũng phải có trách nhiệm chăm lo cho giáo duc, đóng góp sức lực, trí
tuệ, tiền của cho giáo dục. Đây là giải pháp được nhiều người đề cập tới.
Trong các văn kiện và công luận, XHHGD là chủ đề được bàn thường xuyên, tuy nhiên trong
khi bàn về XHHGD người ta có xu hướng thiên lệch, chưa toàn diện về XHHGD.


3


Đề tài này mong muốn làm rõ XHHGD cả về lý luận và thực tiễn; đặc biệt tập trung vào nội dung:
Huy động các nguồn lực xã hội trong quá trình XHHGD nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại các trư-

ờng tiểu học quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
2. Lịch sử nghiên cứu
Về vấn đề XHHGD đã được đề cập đến từ lâu và có nhiều tác giả nghiên cứu ở mức độ
chung cũng như ở từng khía cạnh của vấn đề XHHGD và các khái niệm có liên quan như: Như bàn
về khái niệm XHH, nguồn lực xã hội, nội dung, mục tiêu, bản chất XHHGD, vai trò của cộng đồng
xã hội với giáo dục và quản lý giáo dục, cơ sở của XHHGD, mức độ XHHGD cho từng cấp
học.Trong đó, phải kể đến một số tác giả tiêu biểu như: Bùi Gia Thịnh - Võ Tấn Quang - Nguyễn
Thanh Bình. Phạm Minh Hạc, Đặng Xuân Hải, Trần Kiểm, Hồng Lê Thọ, Trần Kiều. Phạm Tất
Dong, Vũ Ngọc Hải.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về
XHHGD và đã đưa vấn đề này vào Luật giáo dục năm 2005.
Trên địa bàn quận Ngô Quyền có rất nhiều tiềm năng và thế mạnh nhưng chưa có ai nghiên cứu về
việc huy động các nguồn lực, nghiên cứu về XHHGD. Việc hiểu và tiến hành XHHGD chưa đầy
đủ, còn thiên lệch, mang tính tự phát, thiếu căn cứ và kém hiệu quả. Chính vì vậy tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Huy động các nguồn lực xã hội trong quá trình XHHGD nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục tại các trường tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng”
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
1. Nghiên cứu về XHHGD cả về lý luận và thực tiễn.
2. Nghiên cứu thực trạng về việc huy động các nguồn lực xã hội góp phần thực hiện công tác
XHHGD tại các trường tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
3. Các biện pháp huy động nguồn lực xã hội nhằm thực hiện mục tiêu XHHGD tại các trường
tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
4. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: XHHGD là một vấn đề lớn, phức tạp và đa dạng; do đó trong khuôn khổ luận văn
của mình, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về XHHGD (khái niệm, bản chất,
nội dung, các biện pháp), nguồn lực xã hội và chỉ tập trung vào nội dung thực trạng và một số biện
pháp huy động các nguồn lực xã hội cho các trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
* Thời gian: 2004 - 2008
* Địa bàn: quận Ngô Quyền - Thành phố Hải Phòng.
5. Mẫu khảo sát

Tập trung khảo sát điều tra về các nguồn lực xã hội tham gia XHHGD thuộc địa bàn quận
Ngô Quyền thành phố Hải Phòng, thu thập số liệu, phát hiện vấn đề mới. Cụ thể như sau:
- Các trường tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải phòng.


4


- Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và một số tổ chức của phường,
cán bộ lãnh đạo chủ chốt của, của trường, của quận.
6. Vấn đề nghiên cứu
- Các nguồn lực xã hội cho giáo dục bao gồm những nguồn lực nào?
- Bằng cách nào để huy động các nguồn lực xã hội trong quá trình XHHGD ở các trường tiểu học
quận Ngô Quyền phù hợp với điều kiện của Hải Phòng?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Trong xã hội nói chung và quận Ngô Quyền nói riêng luôn tiềm ẩn và tồn tại các nguồn lực đa
dạng như: đất, nước, không khí, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực lao động, trí tuệ con người, khoa
học, công nghệ, cơ sở vật chất và các tiềm năng kinh tế khác, bao gồm nguồn lực tinh thần và vật
chất. Những nguồn lực này có cả ở trong và ngoài nhà trường, nó rất quan trọng, và cần huy động
bằng chính khả năng của nhà trường, trên cơ sở đó để huy động các nguồn lực xã hội nhằm thúc đẩy
quá trình XHHGD ở các trường tiểu học quận Ngô Quyền đạt kết quả tốt nhất.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
1. Phương pháp quan sát.
2. Phương pháp phỏng vấn.
3. Phương pháp khảo sát.
4. Phương pháp triển khai thí điểm và nhân rộng điển hình.
9. Các luận cứ dự kiến (Nội dung của đề tài)
Nội dung nghiên cứu đề tài chủ yếu tập trung ở 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận: Làm rõ các khái niệm XHHGD và các khái niệm có liên quan đến
XHHGD, bản chất của XHHGD; khái niệm về nguồn lực xã hội trong quá trình XHHGD nhằm

nâng cao chất lượng giáo dục;
Chương 2: Thực trạng huy động các nguồn lực xã hội trong quá trình XHHGD tại các trường
tiểu học quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng;
Chương 3: Các biện pháp huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện XHHGD ở các trường
tiểu học quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. Ngoài ra, chúng tôi còn tiến hành khảo sát tính cần
thiết, tính khả thi và thử nghiệm các biện pháp đã đề xuất; đồng thời phân tích mối quan hệ của các
biện pháp.


5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
1.1. Khái niệm về giáo dục
Như vậy, khái niệm “giáo dục” được hiểu là "truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm đã
được tích luỹ trong quá trình lịch sử phát triển của xã hội loài người: đó là nét đặc trưng của xã
hội loài người. (Nxb GD, Tr. 4).
Xã hội muốn duy trì, phát triển phải thực hiện chức năng giáo dục. Đó là chức năng không thể
thiếu và không bao giờ mất của giáo dục. Nhờ có giáo dục các thế hệ sau tiếp tục duy trì và đẩy
mạnh lao động sản xuất và các hoạt động khác.
1.2. Xã hội
Xã hội (theo quan niệm khoa học) là một phức thể xã hội bao gồm các thành phần, cụ thể
là các cá nhân, các nhóm người và các liên hệ, quan hệ giữa các thành phần tạo nên một chỉnh
thể xã hội. Mối tổng hòa các quan hệ xã hội của các thành phần làm cho các đặc điểm, tính chất
của xã hội khác biệt các đặc điểm và tính chất của mỗi một thành phần tạo nên xã hội.
[40, tr.109-110]. Đây là một khái niệm chuẩn xác về xã hội.
1.3. Xã hội hóa (XHH)
Theo quan điểm xã hội học thì XHH là quá trình tương tác, lan toả các chuẩn mực, các

giá trị, các khung mẫu, hành vi xã hội giữa các cá thể và các nhóm xã hội. Như vậy, ta có thể
hiểu XHH một lĩnh vực nào đó, là quá trình tương tác, chà xát, lan tỏa các chuẩn mực, các giá
trị, các khung mẫu, hành vi xã hội giữa các cá thể và các nhóm xã hội trên lĩnh vực đó.
1.4. Khái niệm xã hội hoá giáo dục
Từ hai khái niệm XHH (theo quan điểm xã hội học), khái niệm giáo dục (theo quan điểm
giáo dục học) nêu ở trên ta có thể hiểu xã hội hóa trên lĩnh vực giáo dục (XHHGD) là quá trình
tương tác, lan tỏa các chuẩn mực, các giá trị, các khung hình mẫu, các hành vi xã hội giữa các cá
thể và các nhóm cá thể trên lĩnh vực giáo dục. Làm cho mọi người hiểu về giáo dục, giáo dục đến
với mọi nhà, mọi người, làm cho mọi người được thụ hưởng thành quả của giáo dục, góp phần
nâng cao dân trí, tạo ra một phong trào, một xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội,
của đất nước, đồng thời mọi người có trách nhiệm tham gia giáo dục và làm cho giáo dục phát
triển.


6


Bản chất của XHHGD là sự tham gia trực tiếp của xã hội vào giáo dục trên cả hai mặt tiếp
nhận giáo dục và đóng góp vào sự phát triển của giáo dục. Hai mặt của XHHGD thể hiện mọi
người có nghĩa vụ chăm lo cho giáo dục để giáo dục phục vụ mọi người; mọi người được quyền
đi học, học thường xuyên, học suốt đời
Hiện nay xã hội hoá (trong đó XHHGD) do bị hiểu sai hay cố ý làm không đúng nên đang
bị lạm dụng kinh khủng. Cứ huy động sức dân thật nhiều, rồi núp dưới chiêu bài “XHH” là xong.
Hầu hết các ngành, các lĩnh vực đời sống xã hội có sử dụng XHH để huy động tiền của, công sức
của nhân dân.“Khoan sức dân” là điều ngày càng ít người nghĩ tới. Một số người thường nghĩ
XHH dịch vụ giáo dục là sự “đóng góp” của người dân với tư cách là người hưởng dịch vụ mà
chưa thấy được đó thực sự là một cơ chế điều phối nguồn lực của xã hội.
Để hiểu toàn diện về XHHGD ta tìm hiểu thêm về nội dung cơ bản và mục tiêu của
XHHGD.
1.4.1. Nội dung cơ bản của xã hội hoá giáo dục

Xây dựng xã hội học tập, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đa dạng hoá các loại hình
truờng lớp, các hình thúc học tập, làm cho nền giáo dục của chúng ta trở thành một nền giáo dục
dành cho mọi người, tạo cơ hội cho mọi người ở mọi lứa tuổi đều có điều kiện học tập thường
xuyên, học tập suốt đời. Nội dung được thể hiện ở hai mặt quyền và nghĩa vụ của mọi người với
giáo dục
1.4.2. Mục tiêu của xã hội hoá giáo dục
XHHGD dục sẽ “mở cửa” nhà trường với xã hội bên ngoài, tạo điều kiện xây dựng mối
quan hệ gắn bó giữa nhà trường và nhân dân, làm cho nhân dân có thể thực hiện tốt quyền làm
chủ của mình đối với giáo dục, không những đóng góp xây dựng nhà trường mà còn giám sát,
kiểm tra nhà trường trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. XHHGD góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện. Mục tiêu cao nhất của giáo dục là xã
hội hóa cá nhân. Sản phẩm của giáo dục phải đáp ứng được yêu cầu xã hội, do đó nội dung giáo
dục trong nhà trường phải theo nhu cầu của xã hội.
1.5. Nguồn lực xã hội
Nguồn lực xã hội là tổng thể vị trí địa lý, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài
sản quốc gia, hệ thống chính trị, nguồn nhân lực, vốn và thị trường ở cả trong và nước ngoài có
thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một vùng lãnh thổ nhất định.


7


Con người có thể làm thay đổi nguồn lực theo hướng có lợi. Dựa vào khái niệm trên, căn cứ vào
phạm vi nhà trường ta có thể phân chia nguồn lực thành hai loại:
Nguồn lực trong nhà trường (gọi là nội lực): Nguồn lực ngoài nhà trường (gọi là ngoại
lực) bao gồm: nguồn lực trong và ngoài quận (có ở trong và ngoài nước). Các nguồn lực này bao
gồm nguồn lực vật chất và nguồn lực phi vật chất.
Cả hai nguồn lực trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
Nhà trường đang đứng trước những nhiệm vụ và thách thức mới đòi hỏi chúng ta phải
biết huy động và phát huy mọi nguồn lực xã hội, đã hiện hữu cũng như đang tiềm tàng trong và

ngoài nhà trường.
1.6. Huy động các nguồn lực xã hội
Huy động các nguồn lực xã hội: là ta tác động đến các nguồn lực của xã hội bằng nhiều
giải pháp và cách thức khác nhau, để thu hút và kéo các nguồn lực xã hội ấy về với giáo dục,
đồng thời thúc đẩy giáo dục phát triển.
1.6.1. Mục đích huy động các nguồn lực xã hội
Để thu hút các nguồn lực vật chất, phi vật chất, để thúc đẩy quá trình giáo dục nhằm xây
dựng các điều kiện thiết yếu phục vụ giáo dục ở nhà trường như: CSVC, trường lớp, đội ngũ, cán
bộ giáo việc; tạo môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh thống nhất giữa nhà trường - gia
đình - xã hội góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện mục tiêu đào tạo con
người Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới của đất nước.
Thực hiện đổi mới chương trình SGK, đổi mới mục tiêu giáo dục.
1.6.2. Nội dung huy động nguồn lực xã hội
Để tạo ra các nguồn lực phục vụ việc xây dựng một môi trường giáo dục tốt nhất, chăm lo
sự nghiệp giáo dục là phải huy động cộng đồng trên cả hai nội dung: nguồn lực vật chất và phi
vật chất.
1.6.3. Đối tượng huy động bao gồm các nguồn lực trong và ngoài nhà trường
Về nguồn lực xã hội trong nhà trường (Nguồn nội lực):
Nguồn nội lực này ẩn chứa ngay trong nhà trường. đó là con người, là CSVC, các tiềm
năng thế mạnh khác
Nguồn lực xã hội ngoài nhà trường (Nguồn ngoại lực):
Đây là nguồn lực mạnh mẽ to lớn đầy tiềm năng mà ta cần tận dụng và khai thác để thu
hút các nguồn lực xã hội cho giáo dục nhằm thúc đẩy giáo dục phát triển, đáp ứng nhu cầu học


8


tập của nhân dân và sự phát triển của đất nước đây cũng là nguồn lực, mang tính quyết định sự
thành bại của quá trình XHHGD. Trong các nguồn lực xã hội thì mỗi nguồn lực có một vị trí tầm

quan trọng khác nhau: Muốn huy động nguồn lực xã hội trước hết, ta huy động nguồn nội lực,
trên cơ sở phát huy nguồn nội lực để huy động nguồn ngoại lực.
1.7. Các nguyên tắc chung khi tham gia huy động cộng đồng
1.7.1. Nguyên tắc về lợi ích
1.7.2. Nguyên tắc về chức năng nhiệm vụ
1.7.3. Nguyên tắc dân chủ, công khai
1.7.4. Nguyên tắc về luật pháp
1.7.5. Nguyên tắc phù hợp, thích ứng
1.7.6. Nguyên tắc tình cảm, tự nguyện
1.7.7. Nguyên tắc kết hợp ngành [18, tr.31-32].
1.8. Phân biệt đƣợc ý nghĩa của xã hội hoá giáo dục và huy động các nguồn lực xã hội
Huy động các nguồn lực xã hội chỉ là một nội dung của quá trình XHHGD. XHHGD và
huy động cộng đồng đều bao gồm cả 2 quá trình thụ hưởng các thành quả do giáo dục mang tới,
đồng thời có trách nhiệm tham gia quá trình phát triển giáo dục. XHHGD và huy động các nguồn
lực xã hội đều nhằm mục đích thúc đẩy giáo dục phát triển, đồng thời cũng mang lại lợi ích giáo
dục cho mọi nhà, mọi người.
XHHGD với bản chất là làm cho giáo dục phát triển, làm cho giáo dục đến với mọi nhà, mọi
người, mọi người được tham gia và hưởng thành quả giáo dục, giáo dục trở thành sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân. Còn việc huy động các nguồn lực xã hội cho giáo dục là nhằm để thúc đẩy quá trình
XHHGD, bao gồm các nguồn lực vật chất (nhân lực, vật lực, tài lực) và nguồn lực tinh thần (sáng
kiến, đóng góp ý kiến, tư vấn). Nói đến huy động người ta nghĩ đến phương thức, đến cách tác động
vào nguồn lực, thu hút nguồn lực đến với nhà trường, đến với giáo dục. Các nguồn lực này, giúp giáo
dục thực hiện tốt quá trình đổi mới, thực hiện tốt nội dung, mục tiêu đào tạo, phương pháp đào tạo.
Việc huy động từ xã hội trở nên dễ hơn khi giáo dục đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của người
học và xã hội. Thu nhập của người dân còn thấp, sự huy động phải phong phú đa dạng, mỗi
người hãy đóng góp cho giáo dục theo cách của riêng mình. Không phải không có tiền thì không
làm tốt được công tác giáo dục trong giai đoạn hiện nay, nhưng không phải cứ có tiền là làm tốt
công tác giáo dục, điều này phụ thuộc nhiều vào sự đổi mới của ngành giáo dục và sự đóng góp
trên các phương diện với giáo dục của toàn xã hội.



9


1.9. Động lực của xã hội hoá giáo dục
XHHGD với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển giáo dục, phát triển đất nước đáp ứng nhu
cầu học tập của nhân dân. Muốn thúc đẩy nhanh quá trình XHHGD thì ta phải tăng cường huy
động các nguồn lực xã hội, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia làm giáo dục,
đồng thời mang lại những lợi ích từ giáo dục đến với mọi người dân. Xây dựng xã hội học tập,
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng sự phát triển của xã hội và nhu
cầu của nhân dân.
Kết luận chƣơng 1
Ở chương này tác giả đã tập trung nghiên cứu xử lý về mặt lý thuyết các khái niệm và
quan hệ có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
Về XHHGD luận văn đã sử dụng các khái niệm của XHH và XHHGD vận dụng trong quản lý
giáo dục. Bản chất XHHGD được hiểu trên mọi bình diện khái quát, không chỉ giới hạn ở việc
huy động đóng góp chia sẻ các trách nhiệm vật chất với nhà trường và giáo dục mà ở trên các
lĩnh vực khác nhau.
Trong XHHGD chúng tôi đã nhấn mạnh việc XHH các nguồn lực xã hội bao gồm nguồn
lực nội sinh (nội lực) và nguồn lực ngoại sinh (ngoại lực). Thành phần cơ cấu, nội dung và mối
quan hệ tương tác giữa hai nguồn lực này. Qua đây đã làm rõ hơn về nguồn lực xã hội để từ đó ta
tận dụng khai thác được nhiều nhất nguồn lực này cho nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân. Đồng thời nó trang bị cho mình vốn kiến
thức khoa học để triển khai việc huy động các nguồn lực xã hội trong quá trình XHHGD có cơ sở
và đạt hiệu quả.


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI Ở
QUẬN NGÔ QUYỀN

2.1. Đặc điểm tình hình quận Ngô Quyền
Quận Ngô Quyền là một quận lớn của thành phố Hải Phòng với diện tích trên 10,5 km2, có 13
phường và trên 17 vạn dân với trên 40.000 hộ. Quận có nhiều nhà máy, xí nghiệp lớn của trung
ương và thành phố, có bến cảng, ga xe lửa, có nhiều khu dân cư đang phát triển và hiện có hàng


10


chục dự án đã, đang và sẽ được triển khai, có nhiều trục đường giao thông quan trọng chạy qua
địa bàn.
Kết quả phổ cập trung học cơ sở, tỷ lệ học sinh giỏi các cấp học, bậc học đều ở mức trên 25% và
tăng trưởng dần qua các năm. Bên cạnh đó, quận còn mở rộng các hình thức đào tạo nghề cho người
lao động với trên 3.000 người được dạy nghề mỗi năm.
Phát triển văn hóa - xã hội một cách toàn diện, đồng bộ và có chiều sâu, nâng cao chất
lượng giáo dục, y tế và hoạt động khoa học công nghệ.Ngô Quyền cũng là quận tập trung các
trung tâm văn hoá, giáo dục, TDTT của thành phố; có nhiều cơ sở giáo dục từ mầm non đến đại
học; có hệ thống trường PTTH công lập và dân lập nhiều nhất trong các quận nội thành.
“Trích báo cáo quận Ngô Quyền tháng, 11.2008”
Qua đặc điểm tình hình của quận ta thấy quận có rất nhiều tiềm năng thế mạnh, nguồn lực
xã hội thật to lớn, đây là những tín hiệu tốt lành và thuận lợi cho sự phát triển nhà trường, phát
triển giáo dục. Nhiệm vụ của nhà trường là tổ chức tốt việc thu hút và huy động các nguồn lực xã
hội cho việc phát triển nhà trường, phát triển giáo dục.
2.2. Đặc điểm tình hình giáo dục quận Ngô Quyền
2.2.1. Về cơ cấu và chất lượng đội ngũ
Bậc học
(Số người)
Tỉ lệ
đạtchuẩn %
Tỉ lệ

vượt chuẩn %
GVGCSTĐ
( Từ cấp quận
trở lên) %
Tỉ lệ
Đảng viên
%
Mầm non : 289
97,9%
39,9
24.6
42,5
Tiểu học: 396
99,0
71,0
38,8
49,0
THCS : 446
99,0
62,1
32,6
32,5
2.2.2. Về chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Số học sinh đạt giải trong các kỳ thi
HSG cấp quận, cấp thành phố và cấp quốc gia được giữ vững và mỗi năm số lượng cũng như
chất lượng được nâng cao. Quận Ngô Quyền luôn ở vị trí tốp đầu thành phố.
Về mầm non: Tỷ lệ trong độ tuổi mầm non đạt kênh A hàng năm là 97%; Kênh B hàng
năm 3%; Không có trẻ kênh C về sức khoẻ.
Tiểu học: Tỷ lệ học sinh tiểu học được học 2 buổi/ ngày là 71,2% và được chăm nuôi bán
trú là 51,5%. Số học sinh được xếp loại văn hoá giỏi hàng năm ở cấp tiểu học từ 36% đến 41%;



11


THCS có từ 25% đến 32% là học sinh giỏi, 100% học sinh lớp 9 và 95% học sinh lớp 8 trực tiếp
hướng nghiệp tại các trung tâm dạy nghề của quận và thành phố.
2.2.3. Về phổ cập giáo dục
Quận Ngô Quyền là quận sớm hoàn thành phổ cập tiểu học (năm 1991) và phổ cập tiểu
học đúng độ tuổi (năm 2000); Phổ cập THCS (được Bộ GD-ĐT và thành phố kiểm tra công nhận
tháng 3/2001). Quận đã cơ bản hoàn thành phổ cập Trung học và nghề (được thành phố kiểm tra
công nhận tháng 12/2005) với tỷ lệ rất cao:
+ Tiêu chuẩn “huy động” toàn quận: 97,89% (quy định là 95%).
+ Tiêu chuẩn “hiệu quả” toàn quận: 91,8% (quy định 85%).
2.2.4. Xây dựng trường chuẩn quốc gia
Hiện nay quận đã xây dựng được 6 trường chuẩn quốc gia, trong đó có 2 trường mầm
non, 3 trường tiểu học và 1 trường THCS. Trong đó có một trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
2. Chỉ tiêu 2008-2010 có thêm 6 trường chuẩn quốc gia nữa[33].
2.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
Các trường học trong quận đã tích cực ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy.
(Số liệu báo cáo của PGD và ĐT cập nhật ngày 24/11/2008)
Nghiên cứu đặc điểm về tình hình giáo dục của quận Ngô Quyền ta thấy có nhiều thuận lợi. Đặc
biệt, giáo dục tiểu học luôn dẫn đầu 3 bậc học ở các lĩnh vực, đây là lợi thế rất lớn cho viêc huy động các
nguồn lực xã hội trong và ngoài nhà trường.
Để phát triẻn giáo dục cần làm tốt việc huy động các nguồn lực xã hội, đặc biệt các
nguồn lực nằm ngay trong các nhà trường, ngay trong quận Ngô Quyền.
2.3. Thực trạng xã hội hoá giáo dục ở trong và ngoài quận Ngô Quyền
2.3.1. Kinh nghiệm thế giới về xã hội hoá giáo dục
Các nước trên thế giới đã đi trước Việt Nam trong công tác XHHGD. Tìm hiểu XHHGD
ở một số nuớc trên thế giới Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin, Hàn Quốc, Pakistan, Ấn Độ, Mĩ,

Anh, Châu Á-Thái Bình Dương. Các nước Châu Mĩ la tinh như Brazil, Colombia Tại In-đô-nê-
xi-a. Một số quốc gia Chân Âu, Qua tìm hiểu sơ bộ kinh nghiệm XHHGD của một số quốc gia
nêu trên, chúng tôi nhận thấy các quốc gia đó vận dụng sáng tạo XHHGD vào tình hình cụ thể
của mình. Cách khai thác nguồn lực rất phong phú, rất linh hoạt tạo ra những bước tiến nhảy vọt
trong giáo dục. Từ kinh nghiệm, cách làm của các quốc gia trên, Việt Nam có thể vận dụng vào
tình hình cụ thể của mình để từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo


12


2.3.2. Việc thực hiện xã hội hoá giáo dục ở Việt Nam
Bước vào thời kì đổi mới (từ năm 1986) Việt Nam có chiến lược đầu tư phát triển giáo dục.
Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Trong thời
kì đổi mới, Đảng và Nhà nước nhấn mạnh tầm quan trọng của XHHGD, điều này thể hiện rõ
trong Luật giáo dục năm 1998 và Luật giáo dục sửa đổi bổ sung năm 2005. Điều 12 Luật giáo
dục 2005 về xã hội hoá giáo dục khẳng định: “Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự
nghiệp của của Nhà nước và của toàn dân”.
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các
loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích huy động và tạo điều kiện để tổ chức,
cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với
nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn’’
[15].
Việc thực hiện XHHGD ở Việt Nam chính thức được đưa vào luật. Bộ GD&ĐT có đề án
XHHGD trên phạm vi toàn lãnh thổ với tất cả các cấp học, bậc học [4].
Cơ chế vận hành chưa được thực hiện rõ ràng. Vai trò của Nhà nước trong quá trình thực hiện
XHHGD, trách nhiệm của các ban ngành đoàn thể xã hội chưa được cụ thể hoá, chưa rõ ràng và
chưa đồng bộ trong các văn bản qui định của Nhà nước. Chế độ chính sách cho giáo dục còn bất
hợp lí. Việc huy động đóng góp cho giáo dục, sự điều tiết của Nhà nước còn chậm.

2.3.3. Thực trạng về công tác xã hội hoá giáo dục ở quận Ngô Quyền
Báo cáo của quận về công tác XHHGD
Nhiều năm qua, quận Ngô Quyền là một trong những đơn vị dẫn đầu thành phố về công
tác XHHGD, với nhiều điển hình ở các đơn vị trường học, các khu dân cư, tổ dân phố. Với chủ
trương XHHGD quận đã thu hút được các lực lượng xã hội tham gia làm giáo dục. Các lực lượng
xã hội cùng nhà trường đã tham gia vận động tuyên truyền trong nhân dân để mọi người hiểu và
ủng hộ giáo dục. Các phường đều có trung tâm giáo dục cộng đồng để xoá mù, tái mù, và nâng
cao trình độ cho nhân dân. Việc huy động XHHGD trong 5 năm qua đã thu được một số kết quả
đáng khích lệ, đã huy động được nguồn lực xã hội lớn lao cho giáo dục, cho sự phát triển nhà
trường, tuy nhiên qua quan sát và phân tích thực tế còn bộc lộ những yếu kém và bất cập. Việc
huy động còn mang tính tự phát, chưa đồng đêu ở các đơn vị, chưa có tính chiến lược. Sự phối
kết hợp giữa giáo dục với các ban ngành đoàn thể chưa đồng bộ, nhận thức về XHHGD còn


13


mang tính phiến diện một chiều, chỉ thiên về huy động vật chất. Việc tuyên truyền vận động còn
rất hạn chế,việc triển khai ở các đơn vị còn chưa đồng đều. Nhiều người dân chưa thấy hết trách
nhiệm của mình với giáo dục, chưa tự nguyện đến và ủng hộ giáo dục.
(Trích báo cáo tổng kết 5 năm về công tác XHHGD quận Ngô Quyền- 22/8/2008)
2.4. Thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục trong các trƣờng học quận Ngô Quyền 2.4.1. Kết quả
thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục và đào tạo quận Ngô Quyền
Giáo dục và đào tạo làm tốt công tác tham mưu xây dựng các chính sách địa phương về
phát triển giáo dục và đào tạo.Thực hiện Quyết định số 05/QĐ về: Đẩy mạnh XHHGD, tăng
nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Kế hoạch công tác, đề án thực hiện công tác phổ cập bậc tiểu học
và nghề theo Nghị quyết 21/NQ của Ban thường vụ quận ủy ngày 30/3/2004. Đề án xây dựng
trường chuẩn quốc gia tháng 4 năm 2004 và quy hoạch tổng thể các trường học quận Ngô Quyền
đến năm 2020.
Nghị quyết số 17/NQ-HĐND tháng 6 năm 2004 của HĐND quận Ngô Quyền về việc

huy động nguồn XHHGD. Tập trung cho đề án đưa tin học vào nhà trường.
Nghị quyết 14/NQ/TƯ và Nghị quyết 57/HĐND thành phố.
Trong 5 năm qua các trường trong quận đã huy động được hàng chục tỉ đồng cho xây dựng và
phát triển các trường học, 100% các trường học của quận đều được kiên cố hóa, toàn quận đã
xây dựng được 7 trường chuẩn quốc gia, 100% các trường đã có phòng máy vi tính được nối
mạng. Các trường tiểu học, đã tổ chức huy động bằng nhiều hình thức và thu hút được đông đảo
lực lượng tham gia. Có nhiều điển hình về kết quả XHHGD.
2.4.2. Kết quả huy động nguồn lực xã hội hoá giáo dục từ năm 2004 đến năm 2008
30 trường trên địa bàn quận với cả 3 bậc học qua bảng tổng hợp sau:
Bảng tổng hợp kết quả huy động XHHGD ở 30 trường.
Qua khảo sát cho thấy trong những năm qua, các bậc học đã tập trung huy động các cơ sở
vật chất thiết yếu phục vụ việc học tập của các em học sinh, huy động được sự đầu tư các trang
thiết bị hiện đại để thực hiện đổi mới giảng dạy .
Nhiều năm qua, nhờ có công tác XHHGD mà điều kiện dạy và học của nhiều trường trong quận
không ngừng thay đổi. Chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng được nâng cao
* Khó khăn trong công tác XHHGD của giáo dục hiện nay là người chuyên làm công tác
XHHGD không có; hầu hết cha mẹ học sinh làm tự nguyện, không được trang bị kiến thức nhất
định về công tác XHHG để giới thiệu tuyên truyền.


14


Nhiều người hiểu về XHHGD còn rất mơ hồ, chưa có cơ chế và chưa có sự phối hợp đồng bộ
giữa các ban ngành đoàn thể, còn đùn đẩy, né tránh.
“Báo cáo XHHGD quận Ngô Quyền tháng 8/2008”
Trong những năm qua các trường học quận Ngô Quyền đã tích cực tham gia công tác XHHGD.
Các trường đã vào cuộc và phát huy tốt khả năng nội lực của nhà trường. các đồng chí CBQL và
giáo viên đều nhập cuộc. Các trường có nhiều biện pháp tổ chức và triển khai khá bài bản và
theo quy trình chặt chẽ. 100% các trường đã huy động được PHHS tham gia. Tuy nhiên việc huy

động còn bộc lộ những tồn tại yếu kém: nhiều người nhận thức chưa đúng về XHHGD, viêc tổ
chức huy động ở các trường chưa đồng đều, hiệu quả huy động chưa xứng tầm với tiềm năng thế
mạnh của quận. Một số trung tâm giáo dục cộng đồng đã ra đời ở các phường hoạt động kém
hiệu quả.
2.4.3. Khảo sát điều tra, tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu thu thập số liệu liên quan đến công tác
xã hội hoá giáo dục ở quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng
Nội dung các phiếu khảo sát xoay quanh vấn đề:
- Nhận thức, về khái niệm, nội dung, phương pháp, tầm quan trọng, ích lợi, chủ thể của quá trình
XHHGD, một vài nhận định đánh giá về việc thực hiện, triển khai và kết quả về XHHGD ở quận
Ngô quyền Hải Phòng.(Có mẫu đính kèm).
Kết quả phân tích mẫu điều tra khảo sát thực trạng XHHGD của quận Ngô Quyền được thể
hiện qua việc phân tích tổng hợp các bảng như sau:
2.4.3.1. Nhận thức về công tác xã hội hoá giáo dục
Qua thăm dò ý kiến của đối tượng trong đó: Lãnh đạo quận, phòng Giáo dục và lãnh đạo
phường: 04đ/c, CBQL: 09, giáo viên: 16, PHHS: 25, các tổ chức đoàn thể: 05. Với yêu cầu:
Ông (bà) hiểu thế nào là XHHGD?
Bảng 2.1. Nhận thức về công tác XHHGD
Qua khảo sát tìm hiểu thưc tiễn ta thấy đa số ý kiến cho rằng XHHGD chủ yếu là huy
động sự đóng góp của xã hội cho giáo dục (30%). Trong khi đó ý kiến XHHGD “là mọi người
dân đều tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ giáo dục”.(23,3%). Như vậy phần đông mọi người
được hỏi ý kiến đã chưa hiểu được hết bản chất của khái niệm "Xã hội hoá giáo dục" và cũng
chưa có cái nhìn khách quan, chính xác. Về vấn đề này có tới 58,3% cho rằng XHHGD là đóng
góp kinh phí, sức người sức của cho giáo dục. Ngay cả đội ngũ cán bộ, giáo viên, các tổ chức
đoàn thể tới trên 50% cho rằng: XHHGD chủ yếu là huy động sự đóng góp của xã hội cho giáo


15


dục (quan điểm này chưa chính xác, chưa đầy đủ), còn nhận thức của CMHS lại sai lệch hơn

nhiều, có tới 72% cho XHHGD là huy động đóng góp. Đây là điều không thể tránh khỏi và đặt ra
vấn đề cần phải tăng cường tuyên truyền nhiều hơn nữa để mọi người hiểu rõ, hiểu đúng về
XHHGD. Số người hiểu một cách tương đối đầy đủ về bản chất XHHGD còn ít (23,33%) ngay
cả các lãnh đạo và CBQL mới có 50% là hiểu đúng, còn lại hiểu chưa đầy đủ. Số PHHS hiểu
đúng còn quá ít. Do đó cần tăng cường nhận thức cho mọi người về XHHGD.
2.4.3.2. Nhận định về nôi dung, mức độ quan trọng của việc huy động cộng đồng ở các nội dung
thông qua bảng sau
Bảng 2.2: Tầm quan trọng của nội dung huy động các nguồn lực
Qua kết quả trên cho thấy: Các nội dung huy động đều rát cần thiết, về công tác PCGD
chưa được quan tâm đúng mức( 65%) cho rằng ít quan trọng và không quan trọng, chất lượng
giáo dục còn coi là việc của nhà trường (63,7%) cho rằng ít quan trọng và không quan trọng.
Qua mẫu khảo sát thì ở các mức độ khác nhau của tầm quan trọng ta thấy:
Đóng góp kinh phí là 100%. Xây dựng cảnh quan môi trường là 61,5 %.
PCGD là 35,% : Xây dựng chương trình giáo dục: 41,6%.
Nâng cao chất lượng giáo dục (chỉ có 36,4 %).
Kết quả này cho ta thấy có thể họ cho rẵng trách nhiêm của mọi người là chỉ biết đóng
góp, còn chất lượng giáo dục là do nhà trường, điều đáng nói ở đây là ngay đôi ngũ giáo viên
cũng có tới 64% cho rằng huy động XHHGD ít ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng tới chất lương
giáo dục của nhà trường. Đặc biệt PCGD mọi người đều không thấy quan trọng và trong thực tế
họ đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Qua đó cần tăng cường khâu nhận thức.
2.4.3.3. Khảo sát việc nhận thức về nhiệm vụ của quá trình XHHGD
CBQL: 5; GV: 16; CMHS: 25; Các tổ cức đoàn thể: 4
Bảng 2.3 : Nhận thức về nhiệm vụ của quá trình XHHGD
Kết quả thống kê trên cho thấy nhận thức của các đối tượng được điều tra về lực
lượng tham gia thực hiện XHHGD rất rõ ràng. Đã xác định thực hiện XHHGD là nhiệm vụ của
mọi tổ chức, gia đình và cá nhân chứ không chỉ riêng của ngành giáo dục (Quản lý: 100%; giáo
viên: 75%; CMHS: 40% ; các đoàn thể : 50%). Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận giáo viên và
CMHS quan niệm XHHGD chỉ là nhiệm vụ của ngành giáo dục, như vậy chưa nhận thức đầy đủ
về lực lượng tham gia XHHGD, chưa hiểu rõ khái niệm XHHGD, từ nhận thức này dẫn tới tình
trạng nhiều người chưa thấy hêt được trách nhiệm của mình với giáo dục, do đó chưa nỗ lực



16


tham gia. Nhiệm vụ đặt ra là làm thế nào để mọi người thấy được trách nhiệm của mình với giáo
dục để tích cực tham gia.
2.4.3.4. Khảo sát mục tiêu của xã hội hoá giáo dục
Khảo sát 75 đối tượng: (CBQL: 10, Giáo viên: 25, CMHS: 40).
Bảng 2.4.(1) : Tầm quan trọng của các mục tiêu XHHGD.
Từ bảng trên, tập hơp các ý kiến đánh giá mức độ quan trọng và rất quan trọng (Tỉ lệ
%); mức độ không quan trọng của từng mục tiêu XHHGD. Ta có kết quả sau:
Bảng thống kê trên cho chúng ta thấy các đối tượng điều tra nhận thức khá thống nhất khi nói
về mục tiêu XHHGD. Từ 82.5% - 100% ý kiến cho rằng các mục tiêu XHHGD đều quan trọng
và rất quan trọng, trong đó mục tiêu toàn dân tham gia làm giáo dục là quan trọng nhất (100%)
và mục tiêu giảm bớt ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục là ít quan trọng nhất (82.5%);
17.5 % cho rằng mục tiêu đó là không quan trọng.
XHHGD góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; khắc
phục khó khăn cho nhà trường; Nhà nước đầu tư cho giáo dục và xã hội cùng chia sẻ với ngành giáo
dục trong thực hiện mục tiêu giáo dục. Tuy vậy vẫn còn một số ý kiến chưa đồng ý với những lợi ích
này (kể cả giáo viên và CMHS). 4% giáo viên và 10% CMHS được hỏi chưa nhìn thấy được mọi ng-
ười được hưởng thành quả của giáo dục. Khi được hỏi về trách nhiệm của mình với giáo dục có tới
20% CMHS trả lời không quan trọng và như vậy họ có tư tưởng ỷ lại hay khoán trắng cho giáo dục.
2.5. Thực trạng việc huy động các nguồn lực xã hội trong quá trình xã hội hoá giáo dục ở
các trƣờng tiểu học quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng
Để tìm hiểu thực trạng XHHGD ở bậc tiểu học trong 5 năm qua, tôi đã tiến hành phiếu
khảo sát tới 11 hiệu trưởng của các trường tiểu học trong quận theo mẫu đính kèm phần cuối
* Để tìm hiểu mối quan hệ giữa kết quả huy động và chất lượng hai mặt giáo dục tôi đã dựa vào
bảng thống kê chất lượng hai mặt giáo dục và báo cáo kết quả huy động nguồn lực xã hội của các
trường trong quận để tham khảo:

Qua thống kê cho thấy:
Kết quả huy động và chất lượng giáo dục giáo dục có quan hệ chặt chẽ với nhau.
So với năm 2004 thì kết quả năm 2008 việc huy đông XHHGD tăng vượt bậc và kết quả
giáo dục cũng được nâng lên rõ rệt.
Tuy nhiên, việc huy động ở các trưòng diễn ra chưa đồng đều, còn chênh nhau rất nhiều, do
đó cần quan tâm chỉ đạo toàn diện, nhân rộng các điển hình.


17


Qua thực tế đã chứng minh, muốn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện phải làm tốt việc
huy động các nguồn lực trong quá trình XHHGD. điều này hoàn toàn
Mục tiêu của XHHGD là thúc đẩy giáo dục phát triển. nên những điều kiện vật chất để nâng
cao chất luợng giáo dục” [27, tr. 29].
Những đơn vị làm tốt việc huy động các nguồn lực và phát huy tốt nguồn nội lực nhà
trường nên đã trở thành những điển hình về công tác XHHGD và trở thành điểm sáng của giáo
dục thành thố Hải Phòng. Qua đây ta thấy cần triển khai thí điểm nhân rộng điển hình, phát huy
tích cực các nguồn nội và ngoại lực để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục, của nhà trường.
Kết luận chƣơng 2
Qua khảo sát và tìm hiểu thực tế ta thấy quận Ngô Quyền có rất nhiều tiềm năng và thế
mạnh cần được huy động cho giáo dục, cho các nhà trường. Các nguồn lực này có cả trong và
ngoài nhà trường.
Ta cần khai thác, sử dụng các nguồn lực này cho phù hợp và có hiệu quả để tạo nên sức
mạnh tổng hợp, thúc đẩy sự phát triển giáo dục quận nhà, đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Qua nghiên cứu lý luận, nghiên cứu nguồn lực xã hội và ngoài quận, và việc triển khai huy
động nguồn lực của các trường tiểu học quận Ngô Quyền, qua tìm hiểu và học hỏi về cách làm
XHHGD của một số gương mặt quản lý làm tốt công tác XHHGD của thành phố và của quận Ngô
Quyền, tôi đề xuất một số biện pháp huy động nguồn lực xã hội trong quá trình XHHGD ở quận Ngô
Quyền thành phố Hải Phòng.


CHƢƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC XÃ HỘI ĐỂ
THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
QUẬN NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Để xác định được những biện pháp huy động các nguồn lực xã hội trong quá trình
XHHGD tác giả luận văn đã nghiên cứu tài liệu và tiến hành một số cuộc phỏng vấn với các nhà
quản lý giáo dục, với một số đồng nghiệp là hiệu trưởng, hiệu phó, giáo viên các trường, một số
cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội. Sau khi đã xử lý các ý kiến đóng góp, tác giả luận văn đã
tổng hợp thành một số biện pháp trình bày ở các phần sau.
Sau khi tìm hiểu các nguyên tắc, tôi tìm hiểu thêm những kinh nghiệm quý báu về công
tác XHHGD của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam.


18


3.1. Kết quả nghiên cứu biện pháp tiến hành xã hội hoá giáo dục
Qua nghiên cứu lý luận, tìm hiểu tình hình đặc điểm quận Ngô Quyền, thực trạng
XHHGD giáo dục của quận, tìm hiểu cách làm XHHGD của Việt Nam và một số nước trên thế
giới, qua nghiên cứu khảo nghiệm, tìm tòi học hỏi về cách làm XHHGD của một số nhà quản lý,
trên cơ sở các nguyên tắc tôi đề xuất một số biện pháp huy động các nguồn lực xã hội trong quá
trình XHHGD.
Tôi dự kiến 3 nhóm biện pháp như sau:
3.1.1. Nhóm biện pháp 1: Phát huy nguồn nội lực của nhà trường
3.1.1.1. Nguồn lực phi vật chất
3.1.1.2. Nguồn lực vật chất
3.1.2. Nhóm biện pháp 2: Phát huy nguồn ngoại lực
3.1.2.1. Các cấp lãnh đạo
3.1.2.2. Đến CMHS

3.1.2.3. Đảng uỷ và chính quyền địa phương nơi trường đóng
3.1.2.4. Đến các tổ chức đoàn thể
3.1.2.5. Đến các tổ chức, các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước
3.1.3. Nhóm biện pháp 3: Các thiết chế hỗ trợ cho cả hai nhóm nguồn lực
3.1.3.1. Xây dựng kế hoạch cho việc huy động
3.1.3.2. Tuyên truyền vận động cho cộng đồng
3.1.3.3. Triển khai thí điểm, nhân rộng các điển hình
3.2. Khảo nghiệm tính khả thi và tính bức thiết của các giải pháp
3.2.1. Tính cấp thiết của biện pháp
Đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp tổ chức thực hiện công tác XHHGD trên địa bàn
quận Ngô Quyền theo thang điểm từ 1 đến 5 theo mức độ rất cấp thiết 5 điểm, cấp thiết 4 điểm,
trung bình 3 điểm, ít cấp thiết 2 điểm, không cấp thiết 1 điểm (Xếp theo mức độ giảm dần tính
cấp thiết của các biện pháp).
Bảng số 3.1.Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp.
(Theo thang điểm 5 bậc ).


19


Như vậy biện pháp đạt điểm cao nhất " Khai thác tối đa nguồn nội lực của nhà trường.
Nhóm các thiết chế hỗ trợ cho 2 nhóm nguồn lực, tuyên truyền vận động”(4,8 điểm) và đạt điểm
thấp nhất là " Xây dựng kế hoạch cho việc huy động "(4,4 điểm). Như vậy ta thấy các giải pháp
trên đều quan trọng và cần thiết để tiến hành.
3.2.2. Tính khả thi của biện pháp
Đánh giá tính khả thi của các biện pháp tổ chức thực hiện công tác XHHGD ở bậc tiểu
học quận Ngô Quyền theo thang điểm từ 1 đến 5 theo mức độ rất khả thi 5 điểm, khả thi 4 điểm,
trung bình 3 điểm, ít khả thi 2 điểm, không khả thi 1 điểm (xếp theo thứ tự giảm dần tính khả thi
của các biện pháp).
Bảng số 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp.

(Theo thang điểm 5 bậc)
Như vậy biện pháp đạt điểm cao nhất "Khai thác tối đa nguồn nội lực của nhà trường”(5
điểm). Tác động vào các nguồn ngoại lực. Nhóm các thiết chế hỗ trợ cho cả 2 nhóm nguồn lực,
tuyên truyền vận động”(4,8 điểm) và đạt điểm thấp nhất là "Tác động đến các đối tượng"thấp
nhất là (4,4 điểm). Như vậy ta thấy các giải pháp trên đều quan trọng và có tính khả thi cao.
Kết quả điều tra khảo nghiệm các đối tượng khẳng định các biện pháp đã nêu là có tính
khả thi và tính cấp thiết rất cao.
Tham khảo thêm ý kiến của các đối tượng là CBQL,GV trong và ngoài ngành giáo dục,
một số lãnhđạo, đảng uỷ chính quyền đia phương ta thây các ý kiến đều cho rằng cần khai thác
tối đa nguồn nội lực của nhà trường đó là nguồn lực con người, nguồn lực vật chất, nguồn lực
phi vật chất.
Đồng thời cần tác động vào các nguồn ngoại lực như tác động đến các cấp lãnh đạo, đến
CMHS, Đảng uỷ và chính quyền địa phương nơi trường đóng, đến các tổ chức đoàn thể, các tổ
chức, các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều đó khẳng định các nhóm giảo pháp đưa ra là hoàn toàn phù hợp, có căn cứ.
3.3. Tiến hành các giải pháp
3.3.1. Nhóm biện pháp 1: Phát huy nguồn nội lực của nhà trường
3.3.1.1. Khai thác nguồn lực phi vật chất:
. Nguồn lực con người là yếu tố quan trọng nhất trong phát triển nhà trường, phát triển giáo


20


dục [1]
*Với hiệu trưởng và ban giám hiệu nhà trường
*Cấp uỷ Đảng, chi bộ Đảng, tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên đội
thiếu niên và sao Nhi đồng.
* Với giáo viên nhà trường.
* Với học sinh nhà trường.

. Thương hiệu uy tín, chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục
3.3.1.2. Khai thác nguồn lực vật chất:
3.3.2. Nhóm biện pháp 2
Các nhân tố nội lực của nhà trường tác động đến các đối tượng huy động để thu hút các
nguồn ngoại lực xã hội.
3.3.2.1.Các cấp lãnh đạo
3.3.2.2. Phát huy vai trò của ban đại diện CMHS
3.3.2.3. Đảng uỷ và chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể nơi trường đóng. 3.3.2.4.
Tác động các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội.
3.3.2.5. Huy động các tổ chức, các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước
3.3.3. Nhóm biện pháp 3: Các thiết chế hỗ trợ cho cả 2 nhóm nguồn lực.
Khi triển khai các nhóm biện pháp(1) và (2) để đạt hiệu quả tất yếu phải sử dụng nhóm giải
pháp tất yếu. Đây là những giải pháp không thể thiếu được trong quá trình huy động nguồn lực
trong và ngoài nhà trường. Nhà trường muốn huy động nguồn nội lực như thế nào, ngoại lực ra
sao ta phải có kế hoạch. [7, tr. 55-68]
3.33.1. Xây dựng kế hoạch cho việc huy động
3.3.3.2. Tuyên truyền vận động cho cộng đồng
3.3.3.3. Triển khai thí điểm, nhân rộng các điển hình
Các biện pháp trên ngoài quan hệ mật thiết với nhau khi thực hiện tiến hành đồng bộ. Không
quá chú trọng hoặc coi nhẹ biện pháp nào vì chúng quan hệ móc xích chặt chẽ. Mối quan hệ giữa
các biện pháp huy động và kết quả huy động trong quá trình XHHGD.
Kết luận chƣơng 3
Kết luận chƣơng 3
Qua thực tiễn, qua khảo sát diều tra ta thấy nguồn lực thật dồi dào, vai trò thật to lớn, Ba
nhóm giải pháp để huy động các nguồn nội lực, nguồn ngoại lực được sự nhất trí cao về tính khả


21



thi và cấp thiết. Ba giải pháp chính là các yếu tố gắn kết các nguồn lực trên để tao ra sức mạnh
tổng hợp của các nguồn lực cho giáo dục, cho nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
XHHGD là một tư tưởng chiến lược, một chủ trương lớn, một con đường để phát triển
giáo dục Việt Nam. XHHGD tiểu học là bộ phận của XHHGD. Việc thực hiện XHHGD đã thay
đổi bộ mặt giáo dục, thúc đẩy giáo dục Việt nam phát triển mạnh mẽ và thu được nhiều thành tựu
vô cùng to lớn. Thực hiện các phương pháp nghiên cứu lý luận, tổng kết kinh nghiệm, phân tích
thực tiến, về cơ bản đề tài đã giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu và xin được rút ra các kết luận
sau:
1.1. Về phương diện lý luận: Đề tài đã làm rõ nội hàm, của khái niệm XHHGD và các khái niệm có liên
quan, làm rõ bản chất vai trò của XHHGD, của huy động nguồn lực xã hội.
1.2. Đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực xã hội trong quá trình XHHGD ở bậc tiểu học và
đề xuất phân chia nguồn lực xã hội thành hai loại: nội lực và ngoại lực
1.3. Qua nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thưc trạng, dề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp, qua khảo
sát điều tra và phỏng vấn tôi thấy tăng thêm cho mình sự hiểu biết về lĩnh vực XHHGD cả về lý luận
lẫn thực tiễn để giúp mình thực hiện và triển khai tốt hơn đề tài này đến tất cả các truờng tiểu học trên
địa bàn quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
1.4. Phải nói XHHGD đã thu được nhiều thành công xong cũng vẫn còn nhiều hạn chế, yếu
kém
1.5. Từ những vấn đề nghiên cứu cho thấy:
Thứ nhất, để XHHGD có hiệu quả, trước hết, cần đấy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền
Thứ hai, tiếp tục đổi mới công tác quản lý, giao quyền và trách nhiệm cho các nhà
trường trong việc tự chủ tài chính, tổ chức bộ máy nhân sự và hoạt động giáo dục - đào tạo.
Thứ ba, tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn công tác XHHGD, đồng thời
thường xuyên tiến hành tổng kết thực tế những địa phương, đơn vị và nhà trường làm tốt công
tác này.
Thứ tư ngành giáo dục cần có ban chỉ đạo và bộ phận thường trực chuyên trách nghiên
cứu, khảo sát, tổng kết thực tiễn và tham mưu công tác XHHGD.

Thứ năm, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với công tác
XHHGD.


22


2. Một số khuyến nghị
2.1. Với thành phố
Do đó thành phố cần quan tâm đúng mức và tạo cơ chế cho việc triển khai XHHGD có
hiệu quả. Các tỉnh thành, ngành giáo dục và đào tao cần có đề án triển khai XHHGD.
Các cấp các ngành cần quan tâm phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo để tăng cường
các nguồn lực cho giáo dục thúc đẩy quá trình XHHGD, trong đó ngành giáo dục và đào tạo cần
chủ động.
Tăng cường sự nhận thức về vai trò và trách nhiệm của mình với giáo dục, thông qua việc
hiểu và nắm được luật giáo dục và điều lệ trường học
2.2. Đối với Sở giáo dục và đào tạo
Chỉ đạo các trường học tiếp tục phát huy vai trò trong công tác XHHGD. Hướng dẫn các nhà
trường xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Định hướng xây dựng các trường tiểu học ngoài công lập đáp ứng nhu cầu học tập của con
em nhân dân. Thực hiện đa dạng hoá loại hình trường lớp trên cơ sở phát huy các nguồn lực xã
hội để thúc đẩy tiến trình.
2.3. Đối với quận uỷ, UBND quận Ngô quyền
Căn cứ tình hình cụ thể, quận có nghị quyết chuyên đề về XHHGD với tất cả các bậc học,
cấp học; tận dụng thời cơ, phát huy nội lực; huy động nhiều nguồn thúc đẩy giáo dục phát triển.
Xây dựng được kế hoạch phát triển giáo dục từ nay đến năm 2015 và 2020. Khảo nghiệm các
nguồn lực xã hội trong và ngoài quận để có phương án huy động cho hợp lý và vừa sức.
Cụ thể hoá chỉ thị, nghị quyết của cấp trên thành chương trình hành động có tính khả thi. Đẩy mạnh
hơn nữa công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu và tham gia XHHGD.
Thành phố, SGD&ĐT, cần làm tốt công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương khen

thưởng, phát hiện nhân tố điển hình về việc triển khai XHHGD.
2.4. Với cha mẹ học sinh và nhân dân.
Nhận thức đúng đắn về vị trí của trường tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Hiểu rõ bản chất XHHGD; thấy rõ vai trò, nhiệm vụ, vị trí của mình để tham gia
công tác giáo dục theo khả năng, điều kiện cho phép.
Xây dựng môi trường sống trong gia đình lành mạnh. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường
chăm lo giáo dục con em mình. Không khoán trắng trách nhiệm cho nhà trường và xã hội. Thực
hiện tốt trách nhiệm của gia đình với con em mình trong lĩnh vực giáo dục như điều lệ trường
tiểu học và luật giáo dục đã đề ra [29, Điều 94].



23


References
A. các văn kiện
1.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ Hai Ban chấp hành
Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4.
Đảng cộng sản Việt Nam, kết luận của hội nghị lần thứ Sáu BCHTW khóa IX
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW2 Khóa VIII, phương
hướng phát triển giáo dục & đào tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến năm

2005 và đến năm 2010.
5.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Tài liệu học tập Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X và Nghị quyết Trung ương 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
7.
Chỉ thị số 29/1999/CT TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phát huy vai trò
của hội khuyến học Việt Nam trong phát triển sự nghiệp giáo dục.
8.
Chính phủ nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông thực hiện nghị quyết số 40/2000/QH 10. Chỉ thị
số 14/2000/CT-TTg ngày 11/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới
giáo dục.
9.
Chính phủ nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Quyết định số
183/1999/QĐ - TTg ngày 9/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép
thành lập quỹ khuyến học Việt Nam.
10.
Chính phủ (1997), Nghị quyết số 90/NQ-CP về phương hướng và chủ trương xã
hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa.
11.
Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh
vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao.
12.
Hồ Chí Minh (1990), bàn về công tác giáo dục, Nxb Giáo dục
B. Các tài liệu, sách báo
13.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010;
Theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
14.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
15.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2008), Điều lệ ban đại diện cha mẹ họcsinh.


24


16.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2005), Điều lệ trường tiểu học.
17.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ngành giáo dục và đào tạo thực hiện NQ TW2 khóa
VIII và Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ 9, Nxb Giáo dục.
18.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ các năm học về
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và các trường sư phạm, Nxb giáo
dục
19.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật ngành Giáo
dục và Đào tạo Việt Nam, Nxb Giáo dục.
20.
Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện XHHGD của PGD và của quận Ngô Quyền
2008.
21.
Báo cáo tổng kết năm học 2008 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm học 2008-
2009.
22

Luật giáo dục Việt Nam (2006), Nxb chính trị Quốc gia Hà Nội.
23.
Nghị quyết 21/NQ của Ban thƣờng vụ quận ủy ngày 30/3/2004 - Đề án xây dựng
trường chuẩn quốc gia, thực hiện công tác phổ cập bậc tiểu học và quy hoạch tổng thể
các trường học quận Ngô Quyền đến năm 2020.
24.
Nghị quyết số 17/NQ-HĐND tháng 6 năm 2004 của HĐND quận Ngô Quyền
về việc huy động nguồn XHHGD. Tập trung cho đề án đưa tin học vào nhà
trường.
25.
Bùi Hiền (2001), Từ điển giáo dục học, Nxb bách khoa Hà Nội
26.
Từ điển xã hội học (2002). GEndruweit và Trommsdorff, Nxb thế giới năm
27.
Xã hội hóa giáo dục (2001 ), Nxb- ĐH QG Hà Nội.
C. Các tác giả
28.
Đặng Quốc Bảo (2006), Phát triển giáo dục và Quản lí nhà trường: Một số góc
nhìn, Đại học quốc gia Hà nội – khoa Sư phạm.
29.
Đặng Quốc Bảo (2006), Giáo dục Việt Nam đầu tƣ và cơ cấu tài chính, Đại học
quốc gia Hà Nội – khoa Sư phạm.
30.
Đặng Quốc Bảo (2006), Hội nhập quốc tế và những vấn đề đặt ra cho giáo dục
phổ thông ở Việt Nam, Đại học quốc gia Hà Nội – khoa Sư phạm.
31
Nguyễn Phú Bình (2006), “Huy động nguồn lực của kiều bào cho sự phát triển
đất nước”, Chủ nhiệm ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài nhân dịp Hội nghị



25


ngoại giao lần thứ 25 được tổ chức tại Hà Nội từ 23/11 đến 2/12/2006.
32.
Vũ Cao Đàm (2007)- Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
33.
Phạm Tất Dong, Xây dựng và phát triển xã hội học tập, Tạp chí thông tin KHGD
số 91, viện KHGD.
34.
Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vì, (2002), Giáo dục thế
giới đi vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35.
Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36.
Phạm Minh Hạc (1997), Xã hội hoá công tác giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
37.
Đặng Xuân Hải (2006), Cơ cấu tổ chức và quản lý hệ thống giáo dục quốc dân.
38.
Đặng Xuân Hải (2007), Vai trò của cộng đồng xã hội đối với giáo dục và quản lý
giáo dục.
39.
Vũ Ngọc Hải, Những bất cập cần khắc phục khi thực hiện XHHGD, viện chiến l-
ược và chương trình giáo dục.
40.
Lê Ngọc Hùng (2006), Xã hội học giáo dục, Nxb lý luận luận chính trị.
41.
Trần Kiểm, Dân chủ về giáo dục- cơ sở của XHHGD, tạp chí thông tin KHGD số
93, viện KHGD.

42.
Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb ĐHSP HN.
43.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Đại cương lí luận quản lí, giáo trình dành cho các lớp
cao học Quản lí giáo duc, Đại học quốc gia Hà Nội - khoa Sư phạm.
44.
Nông Đức Mạnh (2006): XHHGD Không phải là Nhà nước phó mặc Bài phát biểu
nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày học sinh miền Nam trên đất Bắc tại Hà Nội.
“VietnamNet”.
45.
Nguyễn Thiện Nhân và Phạm Vũ Luận (19/12/2007), Sơ kết 2 năm thực hiện chủ
trương xã hội hóa GD-ĐT “VietnamNet”.
46.
Vũ Văn Tảo, Vài nét về khái niệm “Xã hội học tập”. Tạp chí thông tin KHGD số
85, viện KHGD.
47
Bùi Gia Thịnh - Võ Tấn Quang - Nguyễn Thanh Bình (2007), Xã hội học tập yêu
cầu đổi mới quản lý giáo dục, Nxb viện khoa học và giáo dục.
48.
Nguyễn Hòa Thịnh, Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục, cải cách hành
chính cơ chế một cửa.

×