Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHÙNG THỊ HẰNG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác, trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thị Bích Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm và lòng chân thành của mình Em xin bày tỏ lòng biết ơn
các thầy cô Trƣờng Đại Sƣ phạm Thái Nguyên, cùng các thầy cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy chúng em trong cả khoá học. Các thầy cô đã dành nhiều công sức giảng
dạy, tận tình giúp đỡ Em trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phùng Thị Hằng ngƣời đã
quan tâm và tận tình hƣớng dẫn Em trong suốt quá trình làm luận văn. Cô đã cho Em
thêm nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục cũng nhƣ giúp Em rèn luyện kỹ
năng nghiên cứu khoa học. Một lần nữa, Em xin đƣợc trân trọng Cảm ơn Cô!
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạ
, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban giám hiệ
, các đồng chí cán bộ giáo
viên, phụ huynh học sinh và học sinh Trƣờ u đã nhiệt tình cộng
tác, cung cấp số liệ ến.
Cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động
viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt
thời gian qua!
Mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, song không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và đóng góp
ý kiến chỉ đạo của quý các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những ngƣời cùng
quan tâm tới những vấn đề đƣợc trình bày trong luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thị Bích Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC 6
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Ở Việt Nam 7
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 10
1.2.1. Quản lý 10
1.2.2. Quản lý nhà trƣờng 15
1.2.3. Hoạt động dạy học 16
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học 19
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
trƣờng Tiểu học 20
1.3.1. Trƣờng Tiểu học và vai trò của Hiệu trƣởng trong việc quản lý hoạt động
dạy học ở trƣờng Tiểu học 20
1.3.2. Vị trí, ý nghĩa của môn Tiếng Việt trong chƣơng trình dạy học ở trƣờng
Tiểu học 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
27
1.3.4. Đặc điểm của hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trƣờng Tiểu học 31
1.3.5. Nội dung quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trƣờng Tiểu học 32
1.3.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
ở trƣờng Tiểu học 38
Kết luận chƣơng 1 40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGÔ QUYỀN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 41
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội, giáo dục ở quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 41
2.1.1. Vài nét về kinh tế, xã hội ở quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 41
2.1.2. Vài nét về giáo dục Tiểu học ở quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 42
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng Tiểu
học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 44
2.3.1. Thực trạng về hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng Tiểu học
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 44
2.3.2. Thực trạng về quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng
Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 50
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
ở các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 61
2.3.4. Nguyên nhân của thực trạng 63
2.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 64
Kết luận chƣơng 2 66
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGÔ QUYỀN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 67
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng
Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về
hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng 68
3.2.2. T uản lý thực hiện mục tiêu, chƣơng
trình dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng 70
3.2.3. uản lý việc đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Tiếng Việt
theo quan điểm dạy học tích cực ở các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành
phố Hải Phòng 74
3.2.4. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ
Tiếng Việt ở các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 79
82
u học quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 88
Kết luận chƣơng 3 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 96
1. Kết luận 96
2. Khuyến nghị 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSVC : Cơ sở vật chất
CBQL : Cán bộ quản lý
CLB : Câu lạc bộ
ĐDDH : Đồ dùng dạy học
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
KTĐG : Kiểm tra đánh giá
PGD&ĐT : Phòng giáo dục và đào tạo
PPDH : Phƣơng pháp dạy học
SGK : Sách giáo khoa
SGD&ĐT : Sở giáo dục và đào tạo
TBDH : Thiết bị dạy học
TBDH : Thiết bị dạy học
UBND : Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cấu trúc của chƣơng trình khung môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học 27
Bảng 2.1. Số lƣợng và trình độ đào tạo giáo viên dạy học môn Tiếng Việt của
06 trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền năm học 2010-2013 45
Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ GV dạy học môn Tiếng Việt ở 06 trƣờng Tiểu học
Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng năm 2012-2013 45
ng Việt
của GV ở trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 46
Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng các PPDH môn TiếngViệt của giáo viên các
trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 47
Bảng 2.5. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh trong giờ học môn Tiếng
Việt ở các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
48
Bảng 2.6. Kết quả phân loại học lực của học sinh
ở phân môn Tiếng Việt tại các
trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
49
Bảng 2.7. Nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về tầm quan trọng của việc
quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt 50
Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá việc giáo viên soạn bài, chuẩn bị bài trƣớc khi lên lớp 51
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện các yêu cầu đối với việc soạn bài 53
Bảng 2.10. Đánh biện pháp quản lý giờ dạy
trên lớp của giáo viên 54
, đánh giá kết quả dạy học của
giáo viên 55
Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 57
58
59
Bảng 2.15. Biện pháp quản lý CSVC, thiết bị dạy học 60
tiếng
Việt ở các trƣờng Tiểu học quận Ngô quyên, thành phố Hải Phòng 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng Tiểu học quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng 89
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng Tiểu học quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng 91
Bảng 3.3: Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng Tiểu học quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ của chu trình quản lý 13
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 15
Biểu đồ 3.1: Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khải thi của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờngTiểu học
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lí luận
Đất nƣớc ta đang chuyển mình bƣớc vào kỷ nguyên phát triển và hội nhập với
xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Để có thể hội nhập và phát triển kinh tế xã
hội thì nguồn lực con ngƣời là yếu tố quan trọng hàng đầu. Trong suốt sự nghiệp cách
mạng của mình, Chủ Tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến con ngƣời, phát triển con
ngƣời, tƣ tƣởng đó luôn nhất quán và gắn liền với mong ƣớc lớn nhất của ngƣời đó là
tự do, hạnh phúc, ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng đƣợc học hành. Trong di chúc,
Ngƣời đã viết: “Đầu tiên là công việc đối với con người” [27;503].
Đảng ta đã khẳng định: "Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát
triển". Nghị quyết đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII nhấn mạnh: “Nguồn
lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định đặc biệt đối với nước ta khi
nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp. Nguồn lực đó là người lao
động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp được bồi dưỡng và
phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học công nghệ hiện
đại. Giáo dục phải làm tốt nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, đội ngũ
lao động cho khoa học và công nghệ”. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X
(4/2006) đã nhấn mạnh nhiệm vụ: “Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại của
dân, do dân và vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều
kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước”. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng toàn dân đặc biệt lực
lƣợng nhà giáo và cán bộ quản lý đóng một vai trò vô cùng quan trọng. [9].
Để hội nhập thế giới và thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc, dạy và học Tiếng Việt trở thành một nhiệm vụ cấp thiết. Tiếng Việt đƣợc xếp
vào một trong những lĩnh vực ƣu tiên, một mũi nhọn đột phá trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ trong thời đại ngày nay. Đặc biệt là hoạt
động dạy học môn tiếng Việt ở bậc Tiểu học.
, bậc Tiểu học là bậc học có ý
nghĩa vô cùng quan trọng , ở bậc học này, trƣờng Tiểu học là nơi đầu tiên dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
trẻ em biết yêu gia đình, quê hƣơng, đất nƣớc và con ngƣời, biết đọc, biết viết biết
làm tính, biết tìm hiểu tự nhiên, xã hội và con ngƣời. Dạy học ở bậc Tiểu học giúp
HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản. Đồng thời, hình thành và phát triển
những cơ sở nền tảng nhân cách con ngƣời. Sản phẩm của giáo dục Tiểu học có giá
trị cơ bản, lâu dài, có tính quyết định đối với cuộc đời mỗi con ngƣời. Bất kì ai cũng
phải sử dụng các kĩ năng nghe, nói, đọc viết và tính toán đƣợc học ở bậc Tiểu học để
sống để làm việc.
Trong chƣơng trình dạy học ở bậc Tiểu học, môn T
. Đó là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 5. Môn Tiếng Việt giúp cho học sinh
có những hiểu biết đơn giản và cần thiết về tự nhiên, xã hội và con ngƣời; có kĩ năng
cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn
vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc và mĩ thuật; kiến thức rộng, gắn
kết các môn; tích hợp các nội dung nhƣ: ATGT, GDMT, … vào trong các môn học
và hoạt động giáo dục. Bởi vậy, Tiếng Việt là môn học công cụ, giữ vai trò trung tâm
ở Tiểu học. Chính vì thế, có thể nói, Tiếng Việt là phƣơng tiện đắc lực và hữu hiệu, là
vũ khí sắc bén trong tiến trình hội nhập và phát triển đất nƣớc. Vì vậy, việc dạy học
môn Tiếng Việt cũng nhƣ với các môn học và hoạt động giáo dục khác có tác dụng
góp phần hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, đồng thời góp phần vào
việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở các trƣờng phổ thông.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Th , việc dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng Tiểu học quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng đã đạt đƣợc những thành quả nhất định. Tuy nhiên
vẫn còn một số bất cập nhƣ học sinh chƣa phát triển đầy đủ các kỹ năng nghe, nói,
đọc, viết. Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do chất lƣợng đội ngũ giáo viên
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới hiện nay.
Làm thế nào để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên Tiếng Việt là câu hỏi
đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục. Luật giáo dục năm 2005, điều 72 đã nêu rõ
nhiệm vụ của nhà giáo là: "Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất
đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy,
nêu gƣơng tốt cho ngƣời học" [25].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Hiện nay, công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo đạt chuẩn, trên chuẩn còn nặng
về số lƣợng chƣa đƣợc quan tâm nhiều đến chất lƣợng, nhận thức của giáo viên về
mục tiêu dạy và học môn Tiếng Việt chƣa đúng với tinh thần đổi mới. Chất lƣợng học
môn Tiếng Việt của học sinh Tiểu học chƣa cao. Xuất phát từ những lí do trên, chúng
tôi lựa chọn vấn đề: "Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường Tiểu
học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng" làm đề tài nghiên cứu với mong muốn
góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện trong nhà trƣờng Tiểu học
nói chung cũng nhƣ trong các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng, đề tài đề xuất một số biện pháp
quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện trong
nhà trƣờng Tiểu họ các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố
Hải phòng nói riêng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
trƣờng Tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng còn có những hạn chế nhất định: Giáo viên chƣa nhận thức
đƣợc đầy đủ về mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt theo tinh thần đổi mới; học sinh
chƣa phát triển đầy đủ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Nếu đề xuất và thực hiện một
cách đồng bộ các biện pháp quản lí phù hợp với tình hình thực tiễn thì chất lƣợng của
hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành
phố Hải Phòng sẽ đƣợc nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
trƣờng Tiểu học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động
dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
- Nghiên cứu đƣợc triển khai tại 6 trƣờng Tiểu học công lập ở quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng với số lƣợng khách thể điều tra gồm: 25 giáo viên dạy
môn Tiếng Việt; 20 Hiệu trƣởng; 60 Phó Hiệu trƣởng và 247 học sinh tiểu học quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lí luận
để xây dựng khung lí thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng
để thu thập ý kiến của các đối tƣợng bằng các An-két mở và đóng.
7.2.2. Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ quan sát hoạt động học của
học sinh và hoạt động dạy của giáo viên để thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại: Trò chuyện trực tiếp với một số giáo viên và
học sinh để tìm hiểu thêm về những thuận lợi, khó khăn của học sinh khi học môn
Tiếng Việt.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn
trong việc dạy học môn Tiếng Việt để nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lí.
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu trên các giáo
án, sổ đầu bài, bài kiểm tra, vở bài tập của học sinh để bổ sung thêm thông tin thực
tiễn cho đề tài.
7.3. Các phương pháp thống kê toán học
Đƣợc sử dụng để xử lý các số liệu và kết quả nghiên cứu thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 03 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
trƣờng Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các
trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng
Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG VIỆT Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Quan điểm, tƣ tƣởng về quản lý xuất hiện từ rất sớm, nó gắn liền với sự hình
thành và phát triển của xã hội loài ngƣời. Tuy nhiên thời đầu quản lý mang tính cách
triết học chứ chƣa tách ra để trở thành một khoa học độc lập. Các tƣ tƣởng quản lý sơ
khai xuất phát từ triết học cổ Trung Hoa và Hy Lạp tuy ít ỏi nhƣng đáng ghi nhận
nhƣ: Khổng Tử (551 - 476 TCN), Mạnh Tử (372 - 289 TCN), Tuân Tử (313 - 328
CN), Hàn Phi Tử (280 - 233 TCN), Xocrat (469 - 399 TCN), Platon (427 - 347 TCN),
Arixtot (384 - 322 TCN).
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tƣ bản Giáo dục học vào nửa đầu thế kỷ
XIX phản ảnh nhiều khuynh hƣớng giáo dục khác nhau nhƣ: Giohan Phoriedrich
Heecba (1776 - 1881), A. Dixtecvech (1790 - 1865), Xanh Simong (1760 -1828), S.
Phurie (1772 - 1837)… đã từng bƣớc hoàn thiện và bắt đầu hình thành những tƣ
tƣởng tiến bộ [9].
Giáo dục học phát triển dựa trên cơ sở thực sự khoa học kể từ khi xuất hiện
chủ nghĩa Mác vào những năm 40 thế kỷ XIX và đƣợc V.I. Lênin làm phong phú
bằng những luận điểm mới trong hoàn cảnh lịch sử mới. Từ đây, Giáo dục học không
ngừng phát triển mạnh mẽ, sâu sắc và do đó có tác động quan trọng tới sự phát triển
kinh tế xã hội hiện nay.
Nhƣ chúng ta biết, “Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của
loài ngƣời” (Lênin), “Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tƣ tƣởng ”(Mác). Ngôn ngữ
là phƣơng tiện biểu hiện của tâm trạng, tình cảm. Chức năng quan trọng của ngôn
ngữ đã quy định sự cần thiết nghiên cứu sâu sắc tiếng mẹ đẻ trong nhà trƣờng. Ở bậc
Tiểu học, hầu nhƣ các nƣớc trên thế giới đều coi trọng việc dạy học tiếng mẹ đẻ và
dành cho nó vị trí ƣu tiên, xứng đáng. Có thể nhận thấy điều này qua tỉ lệ số giờ học
dành cho tiếng mẹ đẻ (tổng số tiết học tiếng mẹ đẻ trong một tuần của cả cấp học và
tổng số tiết học của cả tuần, của cả cấp học).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
- Pháp: 45tiết/135 tiết trong 5 lớp (33%)
- CHDC Đức: 33,5 tiết/ 72 tiết trong 3 lớp (46%)
- Nhật Bản: 44 tiết/ 163 tiết trong 6 lớp (27%)
- Liên Xô (cũ): 38 tiết/ 93 tiết trong 4 lớp (40%) [28].
-
-
-
.
1.1.2. Ở Việt Nam
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đã và đang tiếp tục phát triển
với những bƣớc nhảy vọt mang tính đột phá trong thế kỷ 21, khoa học - công nghệ trở
thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp có tác động tới tất cả các lĩnh vực KH - KT, VH -
XH. Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đang là một xu thế phát triển khách quan
trong đó vừa diễn ra quá trình cạnh tranh gay gắt giữa các nƣớc vừa thúc đẩy sự phát
triển của mỗi nƣớc trên thế giới.
Việt Nam ngày nay, sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc trong xu thế
toàn cầu hoá. Mặt khác năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO là bƣớc đi quan trọng của
đất nƣớc trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế xã hội hơn bao
giờ hết cần đến nguồn lực con ngƣời. Nguồn nhân lực này phải trải qua quá trình đào
tạo của nền giáo dục hiện đại có chất lƣợng.
Giáo dục có chức năng quan trọng mục đích tái sản xuất sức lao động kỹ thuật
cho nền kinh tế, phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Vì vậy, hoạt động giáo dục
luôn luôn phát triển, tiến bộ, không ngừng đổi mới để góp phần vào sự phát triển, sự
tiến bộ của xã hội. Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế thế giới, cần có nguồn
nhân lực có chuyên môn cao, tay nghề vững vàng để hoà nhập, lĩnh hội và giao tiếp.
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu này của xã hội, giáo dục lại càng có vai trò quan trọng và
cấp thiết trong việc giáo dục toàn diện. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc có nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
chính sách đào tạo và bồi dƣỡng nhân tài, coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu
để hƣớng tới hội nhập kinh tế quốc tế. Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt “Kế hoạch
hành động quốc gia Giáo dục cho mọi người 2003 - 2015” với bốn trọng tâm: Giáo
dục và chăm sóc mầm non, Giáo dục tiểu học, Giáo dục Trung học và Giáo dục
không chính qui [5]. Song song với những chính sách, chiến lƣợc phát triển giáo dục,
đổi mới công tác quản lý giáo dục cũng là vấn đề đáng quan tâm trong nỗ lực phát
triển giáo dục của nƣớc ta.
Hiện nay khoa học quản lý giáo dục đang trong thời kỳ hình thành với hệ
thống tri thức khoa học. Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục và phát triển lý luận
quản lý là hai phạm trù luôn gắn bó bổ sung cho nhau. Gần đây nhiều công trình
nghiên cứu về khoa học quản lý của các nhà nghiên cứu đã viết dƣới dạng giáo trình,
sách tham khảo, bài viết nhƣ: Hà Thế Ngữ, Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị, Đặng
Vũ Hoạt… Bằng sự tổng hoà các tri thức về giáo dục học, tâm lý học, xã hội học,
kinh tế học,… các tác giả đã thể hiện trong công trình nghiên cứu của mình một cách
khoa học về khái niệm quản lý, bản chất của các hoạt động quản lý, chức năng quản
lý, nguyên tắc và phƣơng pháp quản lý, nghệ thuật quản lý nói chung và quản lý giáo
dục, quản lý hoạt động dạy học nói riêng.
Quản lý hoạt động dạy học để nâng cao chất lƣợng dạy học nói chung hay
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Việt để nâng cao chất lƣợng dạy học trong
trƣờng tiểu học nói riêng và hiệu quả đào tạo là vấn đề cần thiết, đƣợc nhiều ngƣời
quan tâm. Các nhà nghiên cứu đứng trên nhiều góc độ khác nhau để tìm ra các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhƣng đều
tập trung vào mục tiêu chung là nâng cao chất lƣợng dạy học trong nhà trƣờng.
Nói đến đặc thù của môn học Tiếng Việt, trƣớc đây ngƣời ta thƣờng nói đến
vâbs đề thứ nhất là học để nắm kiến thức Tiếng Việt (cấu tạo Tiếng Việt, hệ thống
Tiếng Việt gồm các kiểu đơn vị và quan hệ giữa chúng), thứ hai là học để giao tiếp-
giao tiếp bằng bản ngữ. Chƣơng trình cải cách giáo dục xác định mục tiêu là cung cấp
cho học sinh những tri thức cơ bản, hiện đại về Tiếng Việt, trên cơ sở đó hình thành
cho học sinh kĩ năng hoạt động lời nói bằng Tiếng Việt.
Nhƣng đối với chƣơng trình Tiếng Việt ở Tiểu học sau năm 2000 lại quan
niệm môn Tiếng Việt trong nhà trƣờng Tiểu học trang bị cho học sinh những kĩ năng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
kĩ xảo ngôn ngữ, các thao tác tƣ duy mà xã hội đòi hỏi ở trẻ từ 6 đến 11 tuổi. Môn
học Tiếng Việt đảm bảo cho trẻ những mẫu đúng đắn của ngôn ngữ văn hoá giao tiếp,
dạy cho các em biết truyền đạt tƣ tƣởng, hiểu biết, tình cảm của mình một cách đúng
đắn, chính xác và biểu cảm. Nhà trƣờng Tiểu học đem lại cho học sinh những lí
thuyết nhất định về tiếng mẹ đẻ, bảo đảm hình thành thế giới quan duy vật, phát triển
tƣ duy trƣù tƣợng của học sinh và trang bị cho các em một cơ sở lí thuyết đủ để nắm
những kĩ năng và kĩ xảo chính âm, chính tả, ngữ pháp.
Tỉ lệ số giờ học dành cho tiếng mẹ đẻ ở Việt Nam là:
- Chƣơng trình cải cách giáo dục (ban hành năm 1981): 49 tiết/ 140 tiết trong 5
lớp (39%)
- Chƣơng trình 2000: 46 tiết/ 118 tiết trong 5 lớp 39%
Nhƣ vậy tr Việt Nam, môn Tiếng
Việ là một môn học chính xuyên suốt 5 lớp bậc
Tiểu học [28].
-
,
Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực này nhƣ sau:
-
- -
,
, ,
,
- Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả Phạm Kiên Giang (2013), Vũ
Thị Dung (2010), Hoàng Thị Lan Anh (2010) đều đã đề cập đến vấn đề nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
nói riêng. Nhƣ vậy, trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đã có nhiều tác giả và những
công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề dạy học nói chung. Tuy nhiên, vấn đề dạy
học môn Tiếng Việt ở trƣờng Tiểu học còn ít chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu. Đặc
biệt, chƣa có công trình nào nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở các trƣờng Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn vấn đề "Quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt ở các trường Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng" làm đề
tài trên cơ sở kế thừa
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm. Con ngƣời trong quá trình
hoạt động của mình, để đạt đƣợc mục tiêu cá nhân phải dự kiến kế hoạch, sắp xếp
trình tự tiến hành và tác động đến đối tƣợng bằng cách nào đó theo khả năng của
mình. Trong quá trình lao động tập thể càng không thể thiếu đƣợc kế hoạch, sự phân
công và điều hành chung, sự hợp tác và quản lý lao động Nhƣ vậy quản lý tất yếu
nảy sinh và nó chính là một phạm trù tồn tại khách quan đƣợc ra đời từ nhu cầu của
mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và trong mọi thời đại. Có nhiều quan điểm khác
nhau về quản lý.
Theo quan điểm của l thuyết hệ thống, quản lý là phƣơng thức tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về
hành vi đối với mọi đối tƣợng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý
của cơ cấu và đƣa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu.
Theo quan điểm của điều khiển học, quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật ) nó bảo toàn cấu trúc các
hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm
cho hệ vận hành và phát triển.
Frederik Winslon Taylo (1856 - 1915), ngƣời Mỹ, đƣợc coi là “Cha đẻ của
thuyết quản l khoa học”, là một trong những ngƣời mở ra “Kỷ nguyên vàng" trong
quản lý đã thể hiện tƣ tƣởng cốt lõi của mình trong quản lý là mỗi loại công việc dù
nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và đều phải quản lý chặt chẽ. Ông cho rằng quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó nhƣ thế nào bằng
phƣơng pháp tốt nhất, rẻ nhất. Theo K. Marx, bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng
trực tiếp nào đƣợc thực hiện ở một quy mô tƣơng đối lớn, đều cần ở một chừng mực
nhất định đến sự quản lý. Quản lý xác lập sự tƣơng hợp giữa các công việc cá thể và
hoàn thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động của các bộ phận
riêng rẽ của nó. Nhƣ vậy, bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao
động. Xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì
hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng. Nhiều nhà nghiên cứu đã đƣa ra nhiều
quan niệm về quản lý dƣới các góc độ khác nhau:
Các nhà nghiên cứu lý luận liên bang Nga cho rằng: Quản lý một hệ thống xã
hội, là khoa học, là nghệ thuật tác động (của chủ thể quản lý) vào hệ thống, chủ yếu là
vào con ngƣời, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định; hoặc: Quản
lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài chính) nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ bởi kết quả tối ƣu về kinh tế - xã hội [22; 9].
Các tác giả nghiên cứu quản lý phƣơng Tây cũng có những định nghĩa quản lý
rất cụ thể nhƣ:“Quản lý chính là dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp
và kiểm tra” [19; tr25].
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau về
quản lý: theo Từ điển tiếng Việt (1992) thì “Quản lý là hoạt động của con ngƣời tác
động vào tập thể ngƣời khác để phối hợp, điều chỉnh, phân công thực hiện mục tiêu
chung” [32].
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: “Quản lý là một quá trình tác động có định hƣớng, có
tổ chức nhằm giữ cho sự vận hành của đối tƣợng đƣợc ổn định và làm cho nó phát
triển tới mục đích đã định” [18; tr61].
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý một hệ thống là quá
trình tác động đến nó nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định những mục tiêu này
đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà nhà quản lý mong muốn” [16; tr225]
Theo nhóm tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo: “ Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý
nhằm đat đƣợc mục tiêu đề ra” [15, tr12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Những quan niệm về quản lý trên đây tuy có cách tiếp cận khác nhau nhƣng
đều bao hàm một nghĩa chung, đó là:
- Quản lý là các hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân,
đảm bảo hoàn thành các công việc và là phƣơng thức tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu
chung của tập thể.
- Quản lý là quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức của chủ thể quản l
lên đối tƣợng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả cao
nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trƣờng biến động để hệ thống ổn định, phát
triển, đạt đƣợc những mục tiêu đã định.
- Quản lý bao giờ cũng hƣớng đích: có mục tiêu, có tổ chức, có các tác động
tƣơng ứng phù hợp nhằm hƣớng dẫn điều khiển những đối tƣợng quản lý để đạt tới
những mục tiêu định sẵn.
- Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tƣ cách là một hệ thống gồm các thành phần.
+ Chủ thể quản lý (ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu dẫn dắt điều
khiển các đối tƣợng quản lý để đạt tới mục tiêu đã định sẵn.
+ Khách thể quản lý (đối tƣợng quản lý) con ngƣời (đƣợc tổ chức thành một
tập thể, một xã hội…); thế giới vô sinh (các trang thiết bị kĩ thuật), thế giới hữu sinh
(vật nuôi, cây trồng…).
- Cơ chế quản lý: Những phƣơng thức mà nhờ đó hoạt động quản lý đƣợc thực
hiện và quan hệ tƣơng tác giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý đƣợc vận hành
điều chỉnh.
- Mục tiêu chung: Cho cả đối tƣợng quản lý và chủ thể quản lý là căn cứ để
chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.
Từ những vấn đề trên có thể khái quát nhƣ sau:
Quản lý là một quá trình tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Có thể hình dung chu trình quản lí qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ của chu trình quản lý
1.2.1.1. Bản chất của hoạt động quản lý
Bản chất của quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt trong xã hội và nó mang
những đặc điểm sau:
+ Quản lý là một dạng hoạt động phức tạp và có tính chất chuyên biệt.
+ Quản lý là hoạt động gián tiếp.
+ Quản lý đƣợc tiến hành thông qua hoạt động giao tiếp (gián tiếp hay trực tiếp).
+ Quản lý là hoạt động căng thẳng, tiêu phí nhiều năng lƣợng, thần kinh
và sức lực.
Nghiên cứu về bản chất của hoạt động quản lý ngƣời ta nhận thấy nó có tính
tất yếu khách quan đồng thời có tính tất yếu chủ quan vì đƣợc thực hiện bởi ngƣời
quản lý. Mặt khác nó vừa có tính giai cấp lại vừa có tính kỹ thuật, vừa có tính khoa
học lại vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp luật lại vừa có tính xã hội rộng rãi
chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất, đó là biện chứng, là bản chất
của hoạt động quản lý.
Phƣơng
pháp QL
Công cụ
QL
Chủ thể QL
Đối tƣợng
QL
Mục
tiêu
QL
Khách thể
quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng của quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản, các chức năng này luôn luôn có mối quan
hệ mật thiết, bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong quá trình quản lý, bao gồm: kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch hóa: là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống các
hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện đƣợc các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền
tảng của quản lý, lập kế hoạch bao gồm: Xác định chức năng, nhiệm vụ và các công
việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng, đề ra mục tiêu, chƣơng trình, xác định
tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn, xây dựng các thể
thức thực hiện
Chức năng tổ chức: là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt đƣợc mục
tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu, nhóm, tạo sự hợp tác liên
kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp bồi dƣỡng cho phù hợp, phân công
nhóm và cá nhân.
Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển): là quá trình tác động đến các thành
viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt đƣợc các mục
tiêu của tổ chức. Trong chỉ đạo chú ý sự kích thích động viên, thông tin hai chiều
đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
Chức năng kiểm tra: là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý
những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định mức và tiêu chuẩn, các
chỉ số công việc, phƣơng pháp đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Ngoài 4 chức năng cơ bản trên đây, cần lƣu ý rằng, trong mọi hoạt động của
QLGD, thông tin QLGD đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó đƣợc coi nhƣ “mạch
máu” của hoạt động QLGD. Chính vì vậy nhiều nghiên cứu gần đây đã coi thông tin
nhƣ một chức năng trung tâm liên quan đến các chức năng quản lý khác. Nếu thiếu
hoặc sai lệch thông tin thì công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, tạo nên những quyết
định sai lầm, khiến công tác quản lý kém hiệu quả hoặc thất bại. Vì vậy, có thể biểu
diễn sơ đồ đầy đủ về mối quan hệ giữa các chức năng quản lý với vai trò đặc biệt của
thông tin quản lý nhƣ sau: