Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Những biện pháp cải tiến quản lý xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở quận hai bà trưng, hà nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.98 KB, 22 trang )



Những biện pháp cải tiến quản lý xã hội hoá
giáo dục trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

Nguyễn Thị Hoa


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Bá Lãm
Năm bảo vệ: 2008


Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xã hội hóa giáo dục (XHHGD) và quản lý
XHHGD nói chung và XHHGD trung học cơ sở nói riêng. Với phạm vi các trường
THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, phân tích đánh giá thực trạng quản lý
XHHGD THCS và các biện pháp quản lý sự nghiệp giáo dục THCS của quận trong giai
đoạn hiện nay. Nêu rõ nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các đoàn
thể, nhân dân và cán bộ quản lý giáo dục đối với công tác này. Phân tích những chủ
trương, chính sách của các cấp lãnh đạo địa phương, ngành giáo dục đối với công tác xã
hội hóa giáo dục. Trên cơ sở đó, đề xuất biện pháp cải tiển quản lý xã hội hóa giáo dục
THCS: Tổ chức quán triệt chủ trương chính sách pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về
XHHGD THCS; huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội tham gia công tác
XHHGD THCS; xây dựng cơ chế chính sách huy động các nguồn lực trong xã hội; xây
dựng trường THCS thành đơn vị cung ứng dịch vụ công ích phục vụ đời sống cộng đồng,
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục THCS quận Hai Bà Trung

Keywords: Quản lý giáo dục; Trung học cơ sở; Xã hội hóa giáo dục; Hà Nội


Content
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là một hiện tượng vĩnh hằng trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, có
vai trò và tác dụng to lớn đến toàn bộ cấu trúc xã hội. Giáo dục là nền tảng, là động lực quan
trọng đảm bảo cho sự phát triển của đất nước. Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương
Đảng lần 2, khoá VIII khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải
phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững…Giáo dục là quốc sách hàng đầu” [9,tr.19-29].


Nhiệm vụ đặt ra cho công tác quản lý là thực hiện chủ trương đường lối giáo dục của Đảng,
là bằng con đường giác ngộ, huy động và tổ chức sự tham gia của người dân, của mọi lực lượng
xã hội, tạo ra sự phối hợp liên ngành dưới sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của nhà nước để làm
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo thực sự là của dân, do dân và vì dân.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng có ý nghĩa rất to lớn, mở ra một thời kỳ
mới, thời kỳ phát triển đất nước trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21. Về giáo dục, Đại hội
khẳng định: “Tiếp tục quán triệt quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến
cơ bản, toàn diện trong phát triển giáo dục và đào tạo…Hoàn thiện cơ chế, chính sách và luật
pháp để bảo vệ sự nghiệp giáo dục phát triển ổn định…Đẩy mạnh xã hội hoá phát triển giáo dục
và đào tạo. Huy động và sử dụng mọi nguồn lực cho giáo dục và đào tạo” [10,tr.292 - 294].
Xác định công tác XHHGD là vận động, tổ chức sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển
sự nghiệp giáo dục nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục. Xã hội hoá và đa dạng
hoá các hình thức hoạt động giáo dục cho phép mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng
về nhân lực, vật lực, trí lực trong xã hội để phát triển giáo dục; phát huy và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục.
Hiện nay, XHHGD THCS trên thực tế chưa phát huy được thế mạnh của nó, bởi vì còn
nhiều thiếu sót trong nhận thức và thực hiện XHHGD. Có quan điểm cho rằng XHHGD THCS
chỉ đơn thuần là sự đa dạng hoá các hình thức đóng góp của nhân dân và xã hội mà ít chú trọng
tới nâng mức hưởng thụ giáo dục của người dân.
Lâu nay, công tác XHHGD luôn được Đảng, Nhà nước, các cấp lãnh đạo địa phương triển

khai thực hiện. UBND quận Hai Bà Trưng đã ban hành nhiều nghị quyết, nhiều văn bản quan
trọng triển khai công tác XHHGD. Thực tế cho thấy, trong những năm qua, công tác XHHGD ở
quận Hai Bà Trưng nói chung, ở các trường THCS nói riêng đã đạt được kết quả nhất định. Tuy
vậy, vẫn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế; trong đó có công tác quản lý.
Từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Những biện pháp cải tiến quản lý xã hội
hoá giáo dục trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng XHHGD THCS, đề tài đề xuất
những biện pháp cải tiến quản lý XHHGD THCS quận Hai Bà Trưng, Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu


Khách thể: Hoạt động XHHGD THCS trong giai đoạn hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý XHHGD THCS ở địa bàn quận Hai Bà Trưng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về XHHGD và quản lý XHHGD nói chung và XHHGD THCS.
4.2. Đánh giá thực trạng quản lý XHHGD THCS và các biện pháp quản lý XHH sự nghiệp giáo
dục THCS Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
4.3. Đề xuất các biện pháp cải tiến quản lý XHH sự nghiệp giáo dục THCS trên địa bàn Quận
Hai Bà Trưng trong giai đoạn hiện nay.

5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất một cách căn cứ khoa học và áp dụng vào thực tiễn các biện pháp XHHGD
THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng thì kết quả XHHGD sẽ được nâng cao và mục tiêu của
giáo dục THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng sẽ được thực hiện tốt hơn.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các trường THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Thời gian áp dụng
trong giai đoạn 5 - 7 năm trước mắt
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
+ Phương pháp điều tra XHH
+ Phương pháp toạ đàm, phỏng vấn sâu.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục thực tiễn.
7.3. Các phương pháp hỗ trợ khác:
+ Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê (SPSS).
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng xã hội hoá và quản lý xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay


Chƣơng 3: Đề xuất những biện pháp cải tiến quản lý xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở trên
địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Sơ lƣợc về vấn đề nghiên cứu
Giáo dục là phạm trù vĩnh cửu, sự ra đời của giáo dục gắn liền với sự hình thành, tồn tại và
phát triển của loài người. Chức năng đầu tiên, chức năng nguyên thuỷ của giáo dục là XHH.
XHHGD là một quan điểm của Đảng và Nhà nước ta. Từ cách mạng tháng 8/1945 thành công
đến nay, nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước ta chỉ đạo sự nghiệp giáo dục đã khẳng định: “Giáo
dục là sự nghiệp của quần chúng”, “Nhà nước và Nhân dân cùng làm giáo dục”. Nghị quyết TW 4
khoá VII nhấn mạnh: “Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, nhưng vấn đề quan trọng là phải
quán triệt sâu sắc và tiến hành tốt việc xã hội hoá các nguồn đầu tư, mở rộng phong trào xây dựng
phát triển giáo dục trong nhân dân, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội”. Nghị quyết TW 2
khoá VIII một lần nữa khẳng định: “Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn

dân”. Nghị quyết TW 6 khoá IX, Đảng ta chỉ rõ: “Đẩy mạnh XHHGD, xây dựng xã hội học tập, coi
giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, và XHHGD là một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển
giáo dục”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta lại tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh
XHHGD”. Chủ chương XHHGD của Đảng được thể chế hoá vào Hiến pháp năm 1992. Điều 12,
Luật Giáo dục 2005 đã nêu: Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục để thực hiện đa dạng hoá các loại hình
trường và các loại hình giáo dục; khuyến khích huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham
gia phát triển sự nghiệp giáo dụcsố 20/2005/ QĐ-BGD&ĐT phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển
XHHGD giai đoạn 2005 –2010”.
Điều đáng quan tâm là không phải chỉ ở các nước kém phát triển cũng đã đề ra nhiều giải
pháp đẩy mạnh công tác XHHGD để phát triển sự nghiệp giáo dục, bởi XHHGD là một hệ thống
định hướng hoạt động của mọi người, mọi lực lượng xã hội, nhằm hoàn lại bản chất xã hội của
giáo dục cho giáo dục và trả lại nhiệm vụ giáo dục của toàn xã hội cho chính xã hội để tiến tới
xây dựng một xã hội học tập.
Các hoạt động của XHHGD là vấn đề rộng lớn, do vậy việc nghiên cứu công tác XHHGD
nói chung và XHHGD ở cấp THCS nói riêng vẫn có ý nghĩa thực tiễn cao.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài


1.2.1. Giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt trong lịch sử nhân loại, là một trong những lĩnh
vực hoạt động xã hội nhằm kế thừa, duy trì và phát triển nền văn hoá xã hội, văn minh của nhân
loại.
Đảng ta chủ trương phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là điều kiện tiên quyết để
phát triển nguồn nhân lực - yếu tố cơ bản để xã hội phát triển nhanh và bền vững. Giáo dục vừa
là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội, văn hoá, kinh tế, chính trị.
1.2.2. Nhà trường
Xã hội ngày càng phát triển đã thúc đẩy sự ra đời của nhà trường – nơi tổ chức hoạt động
giáo dục một cách có hệ thống và có kế hoạch nhất.
Điều 48, Luật giáo dục năm 2005 chỉ rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc
mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo

dục” [19,tr 46].
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo thế hệ
trẻ, tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài” cho đất nước.
1.2.3. Nhà trường trung học cơ sở
Điều 26, Luật Giáo dục 2005 quy định: Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học,
từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là
mười một tuổi. Điều 9 của Điều lệ trường trung học đã nêu: “Nhà trường THCS gắn bó với xã
(phường), kế hoạch xây dựng của trường là một bộ phận trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương”.
1.2.4. Quản lý
Quản lý là một khái niệm được thường xuyên sử dụng trong nghiên cứu khoa học về lĩnh
vực xã hội.
F.W. Taylor cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần phải làm và
cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [7,tr.89].
Các Mác khẳng định: “Tất cả mọi người lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cần có một sự lãnh đạo để điều hoà những hoạt
động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ mọi vận động của toàn bộ cơ thể sản


xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người đọc tấu vĩ cầm thì tự
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [4, tr.342].
Tóm lại, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt
mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành (hoạt
động) có hiệu quả.
1.2.5. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt động chuyên môn
nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là
động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

Quản lý giáo dục có thể hiểu là: Sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy
luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng
cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định
1.2.6. Quản lý nhà trường
Trường học nằm trong hệ thống giáo dục và hệ thống xã hội, đặc điểm thể chế là có sự kết
hợp chặt chẽ, hữu cơ giữa đặc điểm nhà nước và đặc điểm xã hội. Bản chất của công tác quản lý
trường học là quá trình chỉ huy, điều khiển vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ
giữa các thành tố.
Như vậy, công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các cơ quan hệ nội bộ (bên trong)
của nhà trường và quan hệ giữa trường học với (bên ngoài) xã hội.
Tóm lại: Quản lý trường học về bản chất là quản lý con người, do đó công tác quản lý con
người (của người cán bộ quản lý) đối với người cán bộ giáo viên và học sinh là khâu trung tâm
của quản lý trường học, là động lực thúc đẩy sự phát triển của nhà trường.
1.2.7. Xã hội hoá con người
Chức năng xã hội hoá của giáo dục chính là làm cho con người sinh học thành con người
xã hội.
Nhà xã hội học Pháp E.Durkheim (1858-1917) là một trong số ít người đầu tiên sử dụng
thuật ngữ XHH. Tác giả cho rằng: “Giáo dục vừa có chức năng phân hoá vừa có chức năng
XHH”, về sau được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực. XHH là một trong những khái niệm
cơ bản của xã hội học. Nhiều nhà nghiên cứu đưa ra nhiều cách hiểu, định nghĩa khác nhau như:
+ XHH là quá trình tương tác giữa cá nhân và xã hội;


+ XHH bao gồm tất cả các quá trình tiếp diễn văn hoá giao tiếp, học hỏi qua đó cá nhân
con người phát triển bản chất xã hội và có khả năng tham gia vào đời sống xã hội;
+ XHH là sự tương tác, mối liên hệ, thuộc tính vốn có của con người, của cộng đồng nhằm
đáp ứng lại xã hội và chịu ảnh hưởng của xã hội.
1.2.8. Xã hội hoá giáo dục
Xã hội loài người hình thành đồng thời với sự ra đời của giáo dục. Có loài người thì phải có
giáo dục để thực hiện sự chuyển giao những kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác. Giáo dục là

phương tiện tất yếu để xã hội tồn tại và phát triển. Đó chính là bản chất xã hội của giáo dục, là cơ sở
tư duy của XHHGD.
Tuy diễn đạt có khác nhau song phần lớn đều thống nhất quan điểm: “Bản chất của xã hội
hoá là cách làm, cách thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng bằng con đường giác ngộ, huy
động và tổ chức sự tham gia của mọi người dân, mọi lực lượng xã hội; tạo ra sự phối hợp liên
ngành một cách có kế hoạch dưới sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của nhà nước làm cho việc
giải quyết các vấn đề xã hội thực sự của dân, do dân và vì dân” [1, tr.7].
1.3. Công tác xã hội hoá giáo dục ở nhà trƣờng Trung học cơ sở
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá giáo dục
Xuất phát từ tính chất xã hội vốn có của giáo dục, điều kiện thực tiễn của giáo dục nước
nhà, Đảng, Nhà nước ta luôn khẳng định XHHGD là một tư tưởng chiến lược.
Nghị quyết TW 6 khoá IX, Đảng ta đã khẳng định: “Đẩy mạnh XHHGD, xây dựng xã hội học
tập, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân và XHHGD là một giải pháp quan trọng để tiếp tục
phát triển giáo dục”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta lại tiếp tục khẳng định: “Đẩy
mạnh XHHGD”.
Vì vậy, thực hiện XHHGD để huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân vào giáo dục, là
điều kiện tiên quyết để phát triển giáo dục, góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững
của đất nước.
1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của xã hội hoá giáo dục
XHHGD là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Chủ trương đó đã trở thành một
cuộc vận động lớn mang lại hiệu quả thiết thực. XHHGD để khơi dậy truyền thống hiếu học lẫn
tiềm năng của con người, phát triển sự nghiệp giáo dục và tiến tới xây dựng một xã hội học tập.
Đảng ta đã xác định: “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”, “Nhà nước và nhân dân cùng làm
giáo dục”.
1.3.3. Mục tiêu công tác xã hội hoá giáo dục


Mục tiêu của công tác XHHGD là để tăng nguồn lực, mở rộng quy mô, hình thức tổ chức,
loại hình giáo dục, thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp ứng những yêu cầu và hoạt động giáo dục
trong nền kinh tế thị trường, tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự nghiệp CNH-

HĐH đất nước, góp phần làm cho “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

1.3.4. Những nguyên tắc cơ bản của công tác xã hội hoá giáo dục
XHHGD là chủ trương mang tính chiến lược của Đảng và Nhà nước nhằm chấn hưng nền
giáo dục Việt Nam, phát triển đất nước. Công tác XHHGD muốn thành công thì phải thực hiện
trên những cơ sở nguyên tắc sau:
+ XHHGD phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quyền chủ động
sáng tạo của ngành giáo dục, của nhà trường phổ thông trong quá trình phát triển giáo dục;
+ XHHGD phải đảm bảo phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc phát triển sự
nghiệp giáo dục;
+ XHHGD phải đảm bảo tính pháp chế XHCN.
1.3.5. Nội dung cơ bản của xã hội hoá giáo dục
Nội dung của XHHGD về thực chất là việc huy động các lực lượng xã hội tham gia vào
công tác giáo dục. Điều đó thể hiện qua các nội dung sau:
+ Huy động xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục;
+ Huy động xã hội tham gia vào quá trình giáo dục;
+ Huy động các lực lượng tham gia vào quá trình đa dạng hoá các hình thức học tập và
phát triển quy mô giáo dục;
+ Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục;
+ Thể chế hoá sự quản lý của Nhà nước đối với xã hội hoá giáo dục.
1.4. Quản lý xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay
1.4.1. Xây dựng kế hoạch phù hợp với hoạt động giáo dục và điều kiện thực tế của địa
phương, đơn vị
Trên cơ sở những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, căn cứ vào điều kiện
thực tế để cụ thể hoá trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục và XHHGD ở từng địa phương, đơn
vị với các biện pháp khả thi và thường kiểm tra đánh giá bằng tiêu chí rõ ràng.
1.4.2. Tổ chức thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục
XHHGD là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Chủ trương này trở thành một cuộc
vận động lớn mang lại hiệu quả tích cực cho nền giáo dục Việt Nam. Vì vậy, khâu tổ chức thực



hiện có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm đảm bảo những nguyên tắc và nội dung của công tác
XHHGD.
1.4.3. Chỉ đạo, chỉ huy, điều phối
+ Chỉ dẫn mọi thành viên trong đơn vị thực hiện các công tác công việc đề ra về xã hội
hoá giáo dục;
+ Điều phối, điều chỉnh các nhiệm vụ để công việc tiến hành nhịp nhàng.
sung nhiệm vụ.
1.4.4. Kiểm tra
Kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng quản lý quan trọng. Vì vậy, công tác
XHHGD sau khi triển khai thực hiện cần được tổng kết, đánh giá, kiểm tra chặt chẽ theo định kỳ.
1.4.5. Thông tin
Thông tin là thể nền của quản lý. Không có thông tin, không thể thực hiện các mục tiêu của
quản lý nói chung và quản lý xã hội hoá giáo dục nói riêng một cách có hiệu quả.
Kết luận chƣơng 1
XHHGD là một chiến lược quan trọng không chỉ ở Việt Nam mà còn thực hiện ở nhiều
nước trên Thế giới.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là hoạt động đặc trưng của xã hội để hoàn
thành những mẫu người của từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học
sinh vào lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi. Theo luật giáo
dục sửa đổi năm 2005 “Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn trình độ cơ sở và những hiểu biết ban
đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề học đi
vào cuộc sống lao động”.
Xã hội hoá là quá trình làm cho một cái gì đó mang tính xã hội trở thành cái chung của xã
hội.
Xã hội hoá giáo dục là qúa trình làm cho xã hội hiểu về giáo dục, cộng đồng trách nhiệm
với giáo dục.
Quản lý giáo dục là quá trình tác động của chủ thể quản lý vào toàn bộ hoạt động của

giáo dục trung học cơ sở nhằm thúc đẩy giáo dục phát triển theo mục tiêu mà nhà quản lý (Đảng
và Nhà nước) đã xác định.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC TRUNG HỌC


CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƢNG, HÀ NỘI
2.1. Khái quát về giáo dục của quận Hai Bà Trƣng
2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội
Quận Hai Bà Trưng nằm về phía Nam của Thành phố Hà Nội. Đây là Quận đang trong
quá trình đô thị hoá và phát triển .
Quận Hai Bà Trưng trước đây có tổng số 25 phường với tổng diện tích tự nhiên là 14,65
km2. Dân số: 42 vạn dân.
Tháng 12 năm 2003 một phần của Quận chuyển về Quận Hoàng Mai, Quận Hai Bà
Trưng còn 20 phường với tổng diện tích mới là: 10, 09km2; số dân là 32 vạn dân.
2.1.2. Tình hình Giáo dục - Đào tạo
2.1.2.1. Khái quát về giáo dục phổ thông
Sự nghiệp giáo dục được quan tâm phát triển toàn diện. Quận đã chú trọng tập trung cho
mục tiêu phát triển bền vững Tiểu học. Hiện đã có trên 70% số học sinh Tiểu học học 2 buổi /
ngày.
Phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” không ngừng phát triển và đi vào chiều sâu. Chất
lượng giáo dục trong các trường được nâng lên rõ rệt trong thời kỳ đổi mới giáo dục.
Số lượng học sinh đạt học sinh giỏi, giáo viên giỏi hàng năm ở mỗi ngành học đều tăng,
tỷ lệ tốt nghiệp các cấp học luôn luôn giữ vững ở mức cao và ổn định.
Môi trường sư phạm các nhà trường ngày càng được cải thiện, trường lớp ngày càng
khang trang sạch đẹp hơn.
2.1.2.2. Quy mô trường lớp
Quy mô giáo dục Quận Hai Bà Trưng phát triển không ngừng, mạng lưới trường lớp ngày
càng hoàn thiện, các trường phổ thông được xây dựng khắp các phường bảo đảm nhu cầu học tập
của nhân dân, CSVC kỹ thuật trường học không ngừng được nâng cấp, cải thiện.

2.1.2.3. Về chất lượng giáo dục
+ Thực hiện đầy đủ chương trình quy định;
+ Thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông;
+ Chất lượng giáo dục chuyển biến tích cực;
+ Các hoạt động của Đội thiếu niên được tất cả các trường THCS duy trì và phát triển tốt;
+ Việc huy động có hiệu quả các nguồn lực và sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức xã
hội.


2.1.2.4. Đánh giá chung về giáo dục phổ thông
Mặc dù đạt được những thành tựu đáng kể nhưng so với yêu cầu phát triển của giáo dục
đô thị trong giai đoạn mới, giáo dục quận Hai Bà Trưng vẫn còn bộc lộ những yếu kém bất cập.
2.1.3. Tình hình giáo dục Trung học cơ sở Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tổng số trường THCS: Gồm 18 trường. Trong đó có 14 trường công lập, 2 trường dân
lập, 1 trường bán công, 1 trường THCS do Sở quản lý.
2.2. Thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục Trung học cơ sở ở quận Hai Bà Trƣng
2.2.1. Nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các đoàn thể, nhân dân và cán bộ
quản lý giáo dục đối với công tác xã hội hoá giáo dục
Trong những năm qua, nhìn chung nhận thức của cán bộ, Đảng viên và nhân dân quận
Hai Bà Trưng đối với công tác XHHGD đã có những chuyển biến cơ bản.
2.2.2. Những chủ trương, chính sách của các cấp lãnh đạo địa phương và ngành giáo dục đối
với công tác xã hội hoá giáo dục
Các chủ trương của Đảng về công tác XHHGD đã được Nhà nước thể chế hoá bằng Nghị
quyết 90/1997/NQ-CP (21/8/1997), Nghị quyết 05/2005/NQ- CP (18/4/2005) và Nghị định
73/1999/ NĐ-CP (19/8/1999) của Chính phủ về chính sách khuyến khích XHH các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao. Trên cơ sở đó, các cấp lãnh đạo Đảng,
chính quyền địa phương và ngành giáo dục quận Hai Bà Trưng đã thể chế hoá bằng những văn
bản, chương trình hành động cụ thể để giáo dục thực sự là của toàn Đảng, toàn dân.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Hai Bà Trưng đã xác định: “Phát động sâu rộng phong
trào toàn Đảng, toàn dân chăm lo sự nghiệp giáo dục Quận, quan tâm đến các điều kiện vật chất

của nhà trường để đủ điều kiện dạy tốt, học tốt” [trích trong văn bản Báo cáo chính trị Đại hội
đại biểu Đảng bộ quận Hai Bà Trưng lần thứ XXIII (2005-2010)] [21].
2.2.3. Thực hiện công tác xã hội xã hội hoá giáo dục ở các Trường trung học cơ sở quận Hai
Bà Trưng thành phố Hà Nội
2.2.3.1. Về tình hình huy động các lực lượng tham gia công tác xã hội hoá giáo dục
2.2.3.2. Về tổ chức Đại hội giáo dục và hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp
2.2.3.3. Về việc thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục ở các trường trung học cơ sở ở quận Hai
Bà Trưng thành phố Hà Nội
2.3. Thực trạng quản lý xã hội hoá giáo dục Trung học cơ sở quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay


Công tác XHHGD nói chung và XHHGD ở nhà trường THCS quận Hai Bà Trưng nói
riêng đã được tiến hành từ lâu nhưng cho đến khi Nghị quyết TW2 khoá VIII thì công tác
XHHGD ở quận Hai Bà Trưng mới thực sự chuyển động mạnh mẽ.
2.3.1. Về kế hoạch công tác xã hội hoá giáo dục
Trên 90% ý kiến cho rằng: Các trường THCS quận Hai Bà Trưng đã làm tốt chức năng
xây dựng kế hoạch công tác XHHGD. Tuy nhiên vẫn có 5% ý kiến đnáh giá các trường chưa xây
dựng kế hoach và 3% ý kiến đáng giá công tác XHHGD ở các trường THCS còn mang tính tự
phát.
2.3.2. Về tổ chức thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục
100% ý kiến tham khảo đánh giá các trường THCS quận Hai Bà Trưng đã làm tốt việc
thành lập và tổ chức Đại hội Hội CMHS theo định kỳ.
2.3.3. Về chỉ đạo, giám sát công tác xã hội hoá giáo dục
Phần lớn ý kiến (96%) cho rằng các trường THCS quận Hai Bà Trưng đã có sự chỉ đạo
trong công tác XHHGD.
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá công tác xã hội hoá giáo dục
Qua tham khảo ý kiến cho thấy: Việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD vẫn còn có một số
trường THCS Quận Hai Bà Trưng không được chú trọng;
2.4. Đánh giá chung và những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn công tác quản lý xã

hội hoá giáo dục Trung học cơ sở ở Quận Hai Bà Trƣng
2.4.1. Thành tựu
Hơn 10 năm thực hiện, công tác XHHGD ở các trường THCS Quận Hai Bà Trưng đã có
những kết quả đáng ghi nhận. Đó là:
+ Nhận thức về công tác XHHGD;
+ Huy động các nguồn lực cho giáo dục;
+ Về công tác quản lý của các trường THCS quận Hai Bà Trưng;
+ Hình thành và phát triển các tổ chức tham gia XHHGD;
+ Công tác xây dựng và phát huy sức mạnh của Hội cha mẹ học sinh;
+ Phát triển quy mô về trường lớp, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và học sinh;
+ Công tác phổ cập giáo dục THCS đạt vượt chỉ tiêu đề ra.
2.4.2. Hạn chế


Bên cạnh những kết quả trên thì trong công tác XHHGD các trường THCS trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng vẫn còn một số hạn chế. Cụ thể:
+ Về nhận thức;
+ Về công tác quản lý của các trường THCS quận Hai Bà Trưng;
+ Về huy động các nguồn lực;
+ Về cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện công tác XHHGD.
2.4.3 Nguyên nhân
+ Nguyên nhân của những kết quả đạt được
+ Nguyên nhân của những hạn chế
Kết luận chƣơng 2
Sự nghiệp GD & ĐT Quận Hai Bà Trưng, trong đó có giáo dục THCS đã phát triển khá
tốt nhờ khai thác được nhiều nguồn lực thông qua con đường XHHGD. Quận Hai Bà Trưng đã
sử dụng tốt các biện pháp quản lý công tác XHHGD sau đây:
+ Tổ chức quán triệt chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước;
+ Vận động các tổ chức chính quyền đoàn thể xã hội chăm lo phát triển GD &ĐT;
+ Đa dạng hoá các loại hình trường lớp và tăng cường các biện pháp quản lý trường học

ngoài công lập;
+ Xây dựng quy chế tham gia quản lý quỹ XHHGD.
Việc nghiên cứu thực trạng nêu trên cho thấy bức tranh toàn cảnh GD & ĐT Quận Hai Bà
Trưng, thực trạng công tác XHHGD và XHHGD trung học cơ sở.
Thực hiện các biện pháp tổ chức quản lý công tác XHHGD, những năm qua ngành giáo
dục Quận Hai Bà Trưng đã đạt được nhiều thành tích, tuy nhiên quản lý công tác XHHGD vẫn
còn nhiều hạn chế, sau đây chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất những biện pháp cải tiến quản lý
công tác xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng nhằm góp phần đẩy mạnh phát
triển sự nghiệp GD & ĐT Quận.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP CẢI TIẾN QUẢN LÝ XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HAI BÀ TRƢNG, HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Định hƣớng phát triển giáo dục Trung học cơ sở và xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở
Quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay


Công việc đổi mới sự nghiệp giáo dục do Đảng ta khởi xướng và phát triển đã qua hai
thập kỷ (từ năm 1985 đến nay).
Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010, được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn ngày
28 tháng 12 năm 2001 đã nêu rõ các quan điểm chỉ đạo giáo dục nước ta trong giai đoạn 2001 -
2010 như sau:
+ Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu;
+ Phát triển giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Nhằm tăng
cường công tác XHHGD phải kết hợp với 3 môi trường giáo dục đó là: nhà trường - gia đình - xã
hội;
+ Xây dựng nền giáo dục có tính nhân văn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, đảm bảo
tính khoa học và định hướng XHCN;
+ Phát triển giáo dục phải gắn liền với nhu cầu phát triển KT – XH, củng cố an ninh quốc
phòng.

Chiến lược cũng đề ra mục tiêu chung:
+ Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ
tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn giáo dục của Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự
phát triển KT - XH của đất nước;
+ Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học -
công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề, trực
tiếp góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ
cập THCS;
+ Đổi mới mục tiêu, nội dung phương pháp giáo dục ở các cấp học, bậc học và trình độ
đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng,
hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới công tác quản lý và phát huy nội lực phát
triển giáo dục.
Các chủ trương này vẫn là định hướng cho phát triển giáo dục THCS ở quận Hai Bà
Trưng từ nay đến năm 2010 với các việc trọng tâm như sau:
+ Triển khai sâu rộng cuộc vận động “Hai không với 6 nội dung”;
+ Các cuộc vận động “Dân chủ- Kỷ cương-Tình thương-Trách nhiệm”;
+ “Xây dựng nhà trường văn hoá, nhà giáo mẫu mực, học sinh thanh lịch”;
+ “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”;
+ Vận động “Nhà giáo Hà Nội đỡ đầu học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt”;
+ “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;
+ Nâng cao chất lượng hoạt động học tập và dạy học, phù hợp sáng tạo với nội dung đổi
mới giáo dục THCS;


+ “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”;
+ Phát huy phong trào làm đồ dùng dạy học, tiếp tục đổi mới và ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy.
Để thực hiện tốt các nội dung này chỉ riêng sự cố gắng của ngành và nhà trường sẽ không
thực hiện có hiệu quả mà phải “Xã hội hoá giáo dục”.
3.2. Các biện pháp cải tiến quản lý xã hội hoá giáo dục Trung học cơ sở Quận Hai Bà

Trƣng, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay
3.2.1. Tuyên truyền chủ trương chính sách, pháp luật nhằm nâng cao nhận thức xã hội hoá
giáo dục Trung học cơ sở
3.2.1.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp
3.2.1.2. Kết quả cần đạt
3.2.1.3. Đối tượng và nội dung thực hiện
3.2.1.4. Những việc cần tổ chức thực hiện
3.2.2. Tăng cường huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội tham gia công tác
xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở
3.2.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp
3.2.2.2. Kết quả cần đạt được
3.2.2.3. Đối tượng và nội dung thực hiện
3.2.2.4. Những việc cần tổ chức thực hiện
3.2.3. Xây dựng cơ chế chính sách huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục trung học
cơ sở
3.2.3.1. Mục tiêu và ý nghĩa của việc xây dựng
3.2.3.2. Kết quả cần đạt
3.2.3.3. Đối tượng và nội dung thực hiện
3.2.3.4. Những việc cần tổ chức thực hiện
3.2.4. Xây dựng trường trung học cơ sở thành đơn vị cung ứng dịch vụ công ích phục vụ đời
sống cộng đồng
3.2.4.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp:
3.2.4.2. Kết quả cần đạt
3.2.4.3. Đối tượng và nội dung thực hiện
3.2.4.4. Những việc cần tổ chức thực hiện
3.3. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp cải tiến quản lý xã hội hoá
giáo dục Trung học cơ sở Quận Hai Bà Trƣng qua ý kiến chuyên gia
3.3.1. Quy trình lấy ý kiến



Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng của các biện pháp quản lý công tác
XHHGD THCS ở Quận Hai Bà Trưng, chúng tôi đã đưa ra 4 biện pháp quản lý cơ bản nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công tác XHHGD. Do thời gian nghiên cứu có hạn, chưa có
điều kiện thực nghiệm để kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp nêu trên, tác giả
trưng cầu ý kiến của lãnh đạo Chính quyền các cấp, Ban Giám đốc Sở GD &ĐT, lãnh đạo và cán
bộ một số phòng của Sở, Phòng GD & ĐT Quận. Hiệu trưởng và giáo viên các trường THCS
trong Quận Hai Bà Trưng. Quá trình khảo sát được tiến hành theo các bước sau đây:
Bước 1: Lập phiếu điều tra
Với các biện pháp đã nêu, chúng tôi tiến hành điều tra trên 2 nội dung:
+ Điều tra về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý theo 4 mức: Rất cấp thiết, cấp thiết,
ít cấp thiết, không cấp thiết.
+ Điều tra về tính khả thi của các biện pháp quản lý theo 4 mức: Rất khả thi, ít khả thi,
không khả thi.
Bước 2: Chọn đối tượng điều tra: 300 người (trong đó là cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, cán
bộ chuyên viên văn xã, các tổ chức đoàn thể… của Quận và các phường; lãnh đạo và chuyên
viên Phòng Giáo dục; CBQL và HCMHS các trường THCS trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng.
3.3.2. Kết quả thăm dò
Để đánh giá tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp quản lý XHHGD THCS đã
nêu, chúng tôi quy ước số điểm chấm như sau: rất cấp thiết, rất khả thi: 3 điểm; cấp thiết, khả thi:
2 điểm; ít cấp thiết, ít khả thi: 1 điểm; không cấp thiết, không khả thi: 0 điểm. Sau đó nhân số
phiếu tán thành ở từng mức với số điểm quy ước để tính điểm trung bình cộng của từng biện
pháp, trên cơ sở đó tính hệ số tương đương thứ bậc giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp. Chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
Bảng 3.1: Bảng thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
XHH GD THCS
T
T
Các biện pháp
Tính cấp thiết
Tính khả thi

Rất
cấp
thiết
(SL
)
Cấp
thiết
(SL
)
ít
cấp
thiết
(SL
)
Khô
ng
cấp
thiết
(SL)
X
Thứ
bậc
Rất
khả
thi
Khả
thi
ít
khả
thi

Khô
ng
khả
thi
X
Thứ
bậc
1
Tổ chức quán
triệt chủ trương
190
110


263
2
170
130


256
2


chính
sách, pháp luật
nhằm nâng cao
nhận thức
XHHGD THCS
2

Huy động được
sức mạnh tổng
hợp của các lực
lượng xã hội
nhằm thực hiện
tốt nhiệm vụ
giáo dục THCS
220
80


273
1
205
95


268
1
3
Xây dựng cơ
chế, chính sách
huy động các
nguồn lực xã
hội để phát triển
giáo dục THCS
180
120



260
3
170
130


256
2
4
Xây dựng
trường THCS
thành đơn vị
cung ứng giáo
dục tốt
95
85
120

191
4
90
85
125

188
4
Nhận xét:
Kết quả điều tra cho thấy 100% ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý công tác XHHGD cho thấy: điểm trung bình cộng X đều có mức điểm khá cao, 3/4 biện
pháp nêu ra đều có điểm trung bình cộng X=2,56. Điều đó cho thấy các biện pháp quản lý nêu ra đều

có tính cấp thiết và có tính khả thi ở mức độ khá cao phù hợp với đặc điểm giáo dục Quận Hai Bà
Trưng trong giai đoạn hiện nay. Riêng biện pháp 4: xây dựng nhà trường thành đơn vị cung ứng dịch
vụ giáo dục tốt nhằm phát huy tác dụng của nhà trường THCS vào đời sống cộng đồng có mức điểm
trung bình cộng thấp hơn X=1,91. Đây là vấn đề rất cần được quan tâm đến nhận thức của các
chuyên gia, là những khách thể khảo sát. Họ cũng đang vướng về tư tưởng nhà trường là đơn vị cung
ứng dịch vụ giáo dục có mâu thuẫn với chống thương mại hoá giáo dục không.
Kết luận chƣơng 3


Các biện pháp cải tiến quản lý xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở mà luận văn đề xuất:
+ Biện pháp quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của
cán bộ nhân dân về giáo dục và XHHGD THCS;
+ Biện pháp huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội tham gia công tác
XHHGD THCS;
+ Biện pháp xây dựng cơ chế chính sách huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục
THCS;
+ Biện pháp xây dựng trường THCS thành đơn vị cung ứng dịch vụ phục vụ đời sống
cộng đồng;
+ Kết quả kiểm định nhận thức của lãnh đạo các cấp chính quyền, đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục, giáo viên THCS ngành GD & ĐT Quận Hai Bà Trưng cho thấy các biện pháp quản lý
đó chắc chắn sẽ tăng căờng công tác quản lý XHHGD THCS ngày càng hiệu quả hơn. Vấn đề
đặt ra là việc tổ chức thực hiện biện pháp linh hoạt và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa
phương, từng trường, kết hợp với việc bổ sung những kinh nghiệm của các chuyên gia ngành GD
& ĐT Thành phố và Quận.
Chúng tôi tin tưởng rằng với sự nhận thức ngày càng cao về XHHGD, với sự tăng cường
lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chỉ đạo của chính quyền địa phương, sự năng động, sáng tạo của cán
bộ ngành GD & ĐT Quận Hai Bà Trưng, các biện pháp quản lý XHHGD THCS nêu trên sẽ góp
phần mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục học sinh THCS Quận Hai Bà
Trưng.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
1.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống khái niệm cơ bản về khoa học quản lý, quản lý
giáo dục nói chung và quản lý THCS nói riêng; về XHH và công tác XHHGD cung như xác định
cơ sở lý luận của các vấn đề để tăng cường hiệu quả công tác XHHGD của các trường THCS
trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội.
1.2. Về mặt thực tiễn
Thông qua khảo sát, thực tiễn công tác XHHGD, luận văn đã có những đánh giá chung về
thực trạng công tác XHHGD và thực trạng công tác quản lý của các trường THCS trên địa bàn
Quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội;


Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, luận văn đã đề ra 4 nhóm biện pháp cơ bản
giúp cải tiến quản lý công tác XHHGD các nhà trường THCS vào đời sống cộng đồng, là biện
pháp có ý nghĩa then chốt, những biện pháp đó là:
+ Biện pháp quán triệt chủ trương chính sách, pháp luật nâng cao nhận thức về XHHGD
THCS;
+ Biện pháp huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội thực hiện tốt nhiệm vụ
giáo dục THCS;
+ Biện pháp xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội pháp triển giáo
dục THCS;
+ Biện pháp xây dựng những trường THCS thành đơn vị cung ứng dịch vụ công ích phục
vụ đời sống cộng đồng.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Đảng, Nhà nước và Bộ GD & ĐT
+ Thành lập ban chỉ đạo công tác XHHGD từ TW đến địa phương để việc thực hiện được
thống nhất, đúng mục tiêu.
+ Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư
vào lĩnh vực giáo dục.
2.2. Đối với Thành phố Hà Nội

+ Quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác XHHGD;
+ HĐND Thành phố có sự chỉ đạo và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Nghị
quyết TW 2 (khoá VIII) và Nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ X. Nghị quyết của
HĐND Thành phố Hà Nội;
+ UBND Thành phố Hà Nội cần xây dựng cơ chế chính sách phù hợp nhằm thu hút các tổ
chức, cá nhân tích cực tham gia XHHGD.
2.3. Đối với UBND Quận Hai Bà trưng
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền những chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác
XHHGD;
+ Xem xét quy hoạch phát triển đô thị để có sự đầu tư xây dựng trường lớp theo chuẩn hoá
và hiện đại hoá;
+ Thành lập ban dự án xã hội hoá các hoạt động giáo dục Quận Hai Bà Trưng giai đoạn
2008 – 2018 đồng thời xây dựng quy chế hoạt động cụ thể cho Hội đồng giáo dục Quận;


+ Chỉ đạo các phường xây dựng trung tâm giáo dục cộng đồng, xây dựng các chi hội
khuyến học, gia đình dòng họ hiếu học.
2.4. Đối với UBND các Phường
+ Quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; các Nghị quyết của các cấp uỷ
Đảng, HĐND về công tác XHHGD;
+ Hoàn thiện cơ chế huy động các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục của địa
phương;
+ Xây dựng cơ chế hoạt động của Hội đồng giáo dục cụ thể; phân công trách nhiệm đúng
người, đúng việc cho từng tổ chức, cá nhân để phát huy năng lực công việc;
+ Xây dựng các chi hội khuyến học, gia đình, dòng họ khuyến học và bổ sung tiêu chí này
vào xét danh hiệu gia đình, đơn vị văn hoá;
+ Hoàn thiện quy chế hoạt động và tăng cường đầu tư CSVC các Trung tâm giáo dục cộng
đồng để tạo điều kiện cho mọi người trong cộng đồng được học tập, được hưởng dịch vụ giáo
dục, thực hiện đa dạng các nội dung học tập.
2.5. Đối với Sở GD & ĐT Thành phố Hà Nội và Phòng GD &ĐT Quận Hai Bà Trưng

+ Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác XHHGD cho cán bộ giáo viên
và học sinh trong các nhà trường;
+ Phát huy vai trò chủ đạo trong việc tham mưu với chính quyền kiện toàn, nâng cao chất
lượng hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp và tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực
hiện công tác XHHGD;
+ Phối hợp với các lực lượng để tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện XHHGD ở các
trường học.
2.6. Đối với các trường THCS
+ Các trường THCS cần có nhận thức đúng đắn và sâu sắc về bản chất của XHHGD cũng
như nâng cao năng lực quản lý, tổ chức để nhà trường thực sự là hạt nhân trong công tác
XHHGD;
+ Phát huy vai trò tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương để đẩy mạnh công
tác XHHGD;
+ Hiệu trưởng các trường THCS phải có quan điểm quần chúng thật sâu sắc, có sự tín nhiệm
với địa phương;


+ Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục, thực hiện các biện pháp năng cao chất lượng
giáo dục.

References
1. Ban khoa giáo TW (2000), Báo cáo tại hội thảo về xã hội hoá các lĩnh vực khoa giáo, Hà
Nội.
2. Đặng Quốc Bảo (2002), Tổ chức và quản lý; Từ một cách tiếp cận, giáo trình.
3. Đặng Quốc Bảo (2004), “Bản chất của XHHGD và dân chủ hoá giáo dục và dân chủ hoá giáo
dục”, Báo Giáo dục và thời đại, số 71, trang 6, Hà Nội.
4. Các Mác (1997), Tư bản, Quyển thứ nhất tập II, Nxb Sự thật Hà Nội
5. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đại cương về quản lý, Giáo trình.
6. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh XHH
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao Hà Nội.

7. Nguyễn Thị Doan (chủ biên) (1996), Các học thuyết quản lý, NXB chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
8. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành TW khoá VII,
NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ 2 ban chấp hành TW khoá VIII,
NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội. (trang 1)
10. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB
chính trị quốc gia Hà Nội (trang 2)
11. Phạm Minh Hạc (1986), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XX, NXB Giáo
dục, Hà Nội
12. Phạm Minh Hạc (1997), Xã hội hoá công tác giáo dục, NXB giáo dục Hà Nội
13. Trần Kiểm (1990), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, Viện khoa học Giáo dục, Hà
Nội.
14. Trần Kiểm (2006), Khoa học quản lý giáo dục: Một số vấn đề lý luận thực tiễn, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
15. Đặng Bá Lãm (chủ biên) (2005), Quản lý Nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn. Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia. Hà Nội.


16. Phùng Đình Mẫn (chủ biên) (2003), Những vấn đề cơ bản về đổi mới giáo dục THPT hiện
nay, Đại học sư phạm Huế, Huế.
17. M.I. KONĐAcốP (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, trường CBQL Giáo
dục Hà Nội.
18. Hồ Chí Minh (1989); Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Sự thật, Hà Nội.
19. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005); Luật Giáo dục, NXB Lao
động-xã hội, Hà Nội.
20. Quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội – Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Hai Bà
Trưng lần thứ XXIII (2005 – 2010).
21.Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Nội – Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận Hai Bà Trưng, Báo cáo
tổng kết năm học 2007 – 2008.

22. Từ điển bách khoa Việt Nam. Trung tâm biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam. Hà Nội,
1995.












×