Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Những hình thức tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương ở trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.6 KB, 20 trang )

Những hình thức tích cực hóa hoạt động của
học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương ở
Trung học phổ thông

Phạm Tuyết Nhung

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lý luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: GS. TS. Phan Trọng Luận
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích cực hóa hoạt động học tập
của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương ở trung học phổ thông (THPT): Tâm
lý học hoạt động khẳng định hoạt động là yếu tố phát huy tính tích cực của người học,
tích cực hóa hoạt động học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương là các hoạt động
nhằm khởi động quá trình tâm lý tiếp nhận của học sinh, khảo sát thực trạng dạy học
tác phẩm văn chương ở THPT, đánh giá thực trạng dạy học tác phẩm văn chương ở
THPT, Tìm hiểu các hình thức tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong
dạy học tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ thông: Đọc diễn cảm; đối thoại-tranh
luận; tập thuyết trình; dạy học nêu vấn đề; hoạt động nhóm; thực hiện dự án. Trình bày
một số thiết kế thể nghiệm: Định hwowngd thực nghiệm; Thiết kế giáo án; thuyết
minh giáo án thực nghiệm; đánh giá kết quả thực nghiệm.

Keywords: Phương pháp giảng dạy; Môn ngữ văn; Phổ thông trung học; Giờ học

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh là nhiệm vụ có tính chiến lược của nền
giáo dục Việt Nam trong thời đại mới
Thế kỷ XXI là thế kỷ của những con người năng động, tự chủ, luôn luôn tìm tòi, khám


phá và sẵn sàng hội nhập. Trước tình hình đó, nền giáo dục Việt Nam nói riêng cần phải liên
tục đổi mới, hiện đại hóa nội dung và phương pháp dạy học để tạo ra cuộc cách mạng học tập
trong bản thân mỗi con người. Có thể nói phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong
học tập là nhiệm vụ có tính chiến lược của nền giáo dục Việt Nam và muốn thực hiện được
nhiệm vụ đó người giáo viên cần có những biện pháp để tích cực hóa hoạt động của người
học.

2
1.2. Đổi mới phương pháp nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh là vấn đề được quan
tâm đặc biệt trong nhà trường phổ thông
Ở Việt Nam, đổi mới phương pháp trong những năm gần đây đã trở thành vấn đề được
quan tâm đặc biệt trong nhà trường. Phương pháp dạy - học văn cũng không nằm ngoài quỹ
đạo đó. Sự cần thiết thay đổi, cải tiến phương pháp giảng văn truyền thống được đặt ra từ
những thập kỷ đầu thế kỷ XX với những nhà sư phạm tiên phong và những nhà giáo yêu
nước. Chính vì vậy, dạy học văn ở nhà trường phổ thông hiện nay đã và đang có những đổi
mới cơ bản về phương pháp theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh.
1.3. Sự chuyển biến về phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông vẫn còn chậm chạp
Mặc dù trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp nhằm tích cực hóa
hoạt động của học sinh được quan tâm đặc biệt nhưng việc triển khai trong thực tế dạy và học
ở nhà trường phổ thông còn nhiều lúng túng. Dạy học tác phẩm văn chương cũng nằm trong
quy luật chung đó. Lối dạy tác phẩm văn chương nhiều năm nay vẫn chịu ảnh hưởng của
trường phái phê bình mới khiến cho việc học văn trở thành một chu trình khép kín (close
reading). Vấn đề người đọc – học sinh với những nhu cầu, tâm tư tình cảm và những đặc điểm
tâm lý nhận thức riêng vẫn còn bị bỏ ngỏ. Vì vậy người học sinh luôn luôn chỉ đóng vai
“người ngoài cuộc” trong quá trình tiếp nhận tác phẩm. Điều đó lý giải tại sao hiện nay học
sinh lãnh cảm, thụ động, trơ lỳ cảm xúc khi tiếp xúc với tác phẩm. Trước sự thay đổi và tiến
bộ của nhân loại, cách dạy và học thụ động như thế sẽ không thể nào đáp ứng được những yêu
cầu của xã hội. Thực trạng cách dạy và học văn đã đặt ra vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về
đổi mới phương pháp dạy học.
Có thể nói, đặt vấn đề những hình thức tích cực hóa hoạt động của người học trong

dạy học tác phẩm văn chương là một việc làm cần thiết, đúng với xu thế đổi mới về phương
pháp dạy học, đáp ứng mục tiêu của nền giáo dục hiện đại.
2. Lịch sử vấn đề
Vấn đề tích cực hóa hoạt động của học sinh đã và đang nhận được rất nhiều sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tích
cực hóa hoạt động của người học như cuốn sách “Phương pháp dạy và học hiệu quả” của
Carl Rogers, cuốn “Nghiên cứu học tập như thế nào” của Hebơc Smitman. Tuy vậy, hai cuốn
sách trên chỉ đề cập đến những vấn đề chung của phương pháp dạy học mà chưa chỉ ra được
những hình thức cơ bản giúp tổ chức hoạt động trên lớp của học sinh trong từng môn học cụ
thể.
Ở Việt Nam, chúng ta cũng đã bắt gặp nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này tiêu
biểu là cuốn “Học và dạy cách học” do GS. Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên, NXB ĐHSP, xuất

3
bản năm 2002 hay các tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa
Nhìn chung, các tài liệu trên đều đề cao vai trò của dạy học tích cực nhưng vẫn chưa đề cập
một cách cụ thể đến các hình thức để thực hiện cách dạy học tích cực đó.
Riêng đối với môn Ngữ văn, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Văn như thế nào để
mang lại sự hứng thú cho người học là một vấn đề đáng được quan tâm. Giáo sư Phan Trọng
Luận trong một loạt các cuốn sách của mình như “Phương pháp dạy học làm văn” (NXB
ĐHQG Hà Nội,2008), “Văn chương - bạn đọc sáng tạo” (NXB ĐHQG Hà Nội, 2003) và
“Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường THPT” (NXB Giáo Dục, 1999) đều khẳng
định học sinh là chủ thể cảm thụ và sáng tạo nên tác phẩm văn chương, từ đó đưa ra những
phương pháp dạy học văn phù hợp phát huy được tính tích cực, chủ động của các em. Tuy
vậy, những nghiên cứu trên chưa chỉ ra có những hình thức đặc thù nào giúp tổ chức hoạt
động học tập cho học sinh trong dạy học tác phẩm văn chương. Các khóa luận tốt nghiệp, luận
văn thạc sỹ và cả luận án tiến sỹ bàn về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học trong bộ môn
Ngữ văn nói chung và việc tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh nói riêng cũng chưa đi
sâu vào từng phân môn cụ thể trong môn Ngữ văn. Như vậy, việc tìm ra những hình thức tích
cực hóa hoạt động của học sinh trong dạy học tác phẩm văn chương vẫn còn là một điều rất

mới mẻ đối với giới nghiên cứu văn học.
Trong dạy học tác phẩm văn chương, nếu chúng ta không tìm ra được những hình thức
để khởi động quá trình tiếp nhận tác phẩm của học sinh, giờ học văn sẽ trở nên vô cùng nhàm
chán. Do vậy, chúng tôi đã chọn đề tài “Những hình thức tích cực hóa hoạt động của học sinh
trong giờ học tác phẩm văn chương ở THPT” với mong muốn góp phần đổi mới giờ học tác
phẩm văn chương trong nhà trường phổ thông.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các hình thức tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong
giờ học tác phẩm văn chương ở THPT.


4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chính là các tác phẩm văn chương được giảng dạy
trong chương trình Ngữ văn THPT.
5. Mẫu khảo sát
Mẫu khảo sát của luận văn là một số giờ học và giáo án dạy tác phẩm văn học của giáo
viên THPT.
6. Vấn đề khoa học

4
Vấn đề khoa học của đề tài này là những cơ sở lý luận nào và những hình thức nào có
thể tích cực hóa được hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương ở THPT.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu tích cực hóa được hoạt động học tập của học sinh thì việc dạy học tác phẩm văn
chương sẽ mang lại hiệu quả tối ưu đồng thời góp phần thiết thực vào đổi mới phương pháp
dạy học tác phẩm văn chương ở THPT.
8. Phƣơng pháp chứng minh
- Nghiên cứu tài liệu
- Khảo sát, thống kê
- Thực nghiệm

9. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục luận văn của chúng tôi gồm các phần
chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh trong giờ học tác phẩm văn chương ở THPT
Chương 2: Các hình thức tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học
tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ thông.
Chương 3: Một số thiết kế thể nghiệm tư tưởng của luận văn.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH CỰC HÓA HOẠT
ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG Ở TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tâm lý học hoạt động khẳng định hoạt động là yếu tố phát huy tính tích cực của
người học
1.1.1.1. Hoạt động là một trong những yếu tố hình thành tâm lý và nhân cách người học
Ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, các nhà tâm lý học Xô Viết khi tìm hiểu bản chất
của quá trình tâm lý con người đã khẳng định hoạt động chính là nền tảng hình thành nên tâm
lý con người hay nói cách khác, tâm lý là sản phẩm được tái sinh trong quá trình con người
hoạt động và phát triển.
Hoạt động bao giờ cũng tồn tại hai thành tố: khách thể và chủ thể. Mối quan hệ giữa
hai thành tố này là quá trình tác động hai chiều.

5
Yếu tố quyết định lớn nhất đến hoạt động chính là tính tích cực của chủ thể. Hoạt
động sẽ chỉ thực hiện được ở mức tốt nhất nếu nó phát huy được cao nhất tính tích cực trong
mỗi cá nhân tham gia.
Những vấn đề nghiên cứu trên của tâm lý học hoạt động đã ảnh hưởng không nhỏ đến

quá trình dạy học. Hoạt động dạy học dựa trên nguyên tắc lấy người học làm trung tâm, phát
huy tính tích cực chủ động của người học đã được bắt nguồn từ những thành tựu nghiên cứu
trong tâm lý học hoạt động.
1.1.1.2. Hoạt động là yếu tố thúc đẩy sự phát triển trí tuệ và nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri
thức của người học
Những năng lực trí tuệ của con người sẽ được hình thành thông qua quá trình con
người thực hiện những hành động xã hội tương ứng. Thông qua những hoạt động chiếm lĩnh
tri thức, chủ thể sẽ phát triển toàn diện được năng lực trí tuệ của bản thân như: trí nhớ, óc
quan sát, tưởng tượng, tư duy… Bên cạnh đó, thông qua hoạt động, các chỉ số phát triển trí
tuệ như: tốc độ khái quát, tốc độ tư duy… và một số kỹ năng giải quyết tình huống của con
người sẽ có điều kiện để phát triển. Có thể khẳng định hoạt động chính là chiếc chìa khóa mở
ra cánh cửa trí tuệ cho con người.
Đối với quá trình dạy học, hoạt động là nhân tố quyết định đến hiệu quả lĩnh hội tri
thức của người học. Học luôn luôn là một hoạt động đòi hỏi tính chủ động, tích cực của người
học. Khi người học hoạt động thì đó cũng chính là lúc họ hình thành cho mình những năng
lực trí tuệ mới và điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nhận thức của chính người học.
Như vậy, có thể rút ra kết luận: hoạt động chính là nền tảng để phát huy tính tích cực
của học sinh. Dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học tác phẩm văn chương nói riêng, nếu có
thể lấy hoạt động của người học làm trung tâm chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả như mong
muốn.
1.1.2. Tích cực hóa hoạt động học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương là các hoạt
động nhằm khởi động quá trình tâm lý tiếp nhận của học sinh
Tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương chính là “các
hoạt động nhằm khởi động quá trình tâm lý tiếp nhận của học sinh trong giờ học tác phẩm
văn chương”.
Tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương có thể được
hiểu là việc tổ chức các hoạt động nhằm đưa học sinh trở thành bạn đọc sáng tạo của các tác
phẩm văn chương.
Quan niệm về tích cực hóa hoạt động của học sinh trong tiếp nhận văn học chắc chắn
sẽ góp phần thay đổi cơ chế dạy học tác phẩm hiện nay đồng thời đặt ra yêu cầu đổi mới về


6
phương pháp dạy học, cách thức tổ chức hoạt động trong giờ học đối với người giáo viên Ngữ
văn.
1.1.3. Thực chất của việc tích cực hóa hoạt động học sinh trong giờ học tác phẩm văn
chương là tổ chức các hoạt động cảm thụ văn học cho học sinh theo quy luật của quá trình
tâm lý tiếp nhận
1.1.3.1. Đặc điểm quá trình tâm lý tiếp nhận của học sinh trong cảm thụ văn học
Quá trình tâm lý tiếp nhận của học sinh có thể khái quát qua hệ thống đặc điểm sau:
- Tâm thế: là trạng thái tâm lý, nhận thức của học sinh khi bắt đầu tiếp xúc với tác
phẩm văn học.
- Sự chú ý là phản ứng tâm lý kế tiếp của quá trình cảm thụ văn học, gắn liền với
những khoái cảm thẩm mỹ ban đầu trước hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
- Tri giác ngôn ngữ nghệ thuật là khâu tiếp theo trong quá trình cảm thụ văn học của
học sinh. Nó chính là sự cảm nhận của bản thân chủ thể tiếp nhận với những thông tin nghệ
thuật từ hệ thống tín hiệu ngôn ngữ hình tượng.
- Tưởng tượng. tồn tại ở hai dạng: tưởng tượng tái hiện (tái tạo) và tưởng tượng sáng
tạo. Tưởng tượng tái hiện giúp người đọc dựng lại cuộc sống được nhà văn miêu tả trong tác
phẩm đồng thời làm nền cho tưởng tượng sáng tạo phát triển.
- Liên tưởng: giúp hình tượng văn học từ chỗ ở bên ngoài đã đi vào đời sống tình cảm
của người đọc, thức tỉnh trong tâm hồn người đọc những xúc cảm thẩm mỹ với cuộc sống và
con người.
- Phân tích, cắt nghĩa, so sánh, phán đoán, suy luận, khái quát, tổng hợp…. Đây là
những thao tác tư duy cần thiết cho quá trình nhận thức những giá trị nội dung và nghệ thuật
của tác phẩm.
- Xúc cảm, xúc cảm thẩm mỹ: là những trạng thái cảm xúc xuất hiện khi con người tiếp
xúc với thế giới nghệ thuật của tác phẩm.
- Sự thanh lọc: là kết quả cần hướng tới của tiếp nhận văn học, giúp người đọc hình
thành được những tình cảm tốt đẹp, nhận thức được những sai lầm của bản thân, có ý thức
hoàn thiện nhân cách sau khi tiếp xúc với tác phẩm văn chương là lúc đó trong tâm hồn họ đã

có sự thanh lọc.
Trên thực tế, các phản ứng tâm lý trên không hề tách rời mà chúng đan xen, trộn lẫn
vào nhau một cách chặt chẽ. Tuy nhiên, dựa vào đó, chúng ta có thể xây dựng được những
hoạt động cần thiết để tổ chức cho học sinh tiếp nhận tác phẩm phù hợp với quy luật cảm thụ
văn học
1.1.3.2. Các hoạt động cảm thụ văn học của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương

7
Việc xác định được quá trình tâm lý tiếp nhận tác phẩm văn chương đã tạo định hướng
cho việc xác định và tổ chức các hoạt động cảm thụ văn học căn bản sau đây cho học sinh
trong giờ học tác phẩm văn chương:
- Hoạt động nhập tâm ban đầu (tạo tâm thế, định hướng sự chú ý)
Hoạt động nhập tâm ban đầu là hoạt động chuẩn bị cho quá trình tiếp nhận tác phẩm
của học sinh. Hoạt động có nhiệm vụ đưa các em thoát khỏi môi trường bên ngoài, những tâm
tư tình cảm cá nhân để hòa nhập vào môi trường thẩm mỹ của tác phẩm.
- Hoạt động tri giác ngôn ngữ nghệ thuật
Đây là hoạt động đầu tiên của quá trình tiếp nhận văn học. Nhiệm vụ của hoạt động
này là tạo ra sự tiếp xúc giữa văn bản nghệ thuật và học sinh.
- Hoạt động tái hiện tưởng tượng liên tưởng
Hoạt động tái hiện tưởng tượng là hoạt động tiếp theo của quá trình tiếp nhận văn học.
Hoạt động này giúp các em tái hiện được những hình tượng trong tác phẩm bằng chính ngôn
ngữ của mình từ đó tưởng tượng ra thế giới nghệ thuật nhà văn tạo dựng trong tác phẩm.
- Hoạt động phân tích, lý giải, khái quát hóa các chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm
Bước tiếp theo trong quá trình tiếp nhận tác phẩm của học sinh là hoạt động phân tích,
lý giải, khái quát hóa. Hoạt động này bao gồm các thao tác của tư duy, do vậy đây là hoạt
động mang tính lý trí nhất. Nhiệm vụ của hoạt động này là đưa học sinh thâm nhập vào tác
phẩm, đột phá vào lớp vỏ ngôn từ để có được hiểu biết về các lớp ý nghĩa ẩn giấu trong đó,
cuối cùng nhận thức được những giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm, tìm thấy thông
điệp nhà văn muốn gửi gắm.
- Hoạt động tự nhận thức của học sinh

Tự nhận thức là hoạt động tự giác, chủ động của học sinh. Đây là hoạt động cuối cùng
trong chuỗi các hoạt động tiếp nhận văn học. Đó là sự tự thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau những nhận thức, thái độ của học sinh trước vấn đề, số phận… mà nhà văn xây dựng
trong tác phẩm. Hoạt động này thể hiện sự tự thức tỉnh bên trong mỗi con người.
Việc phân chia các hoạt động mang tính chất tương đối bởi trên thực tế hoạt động tiếp
nhận phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: môi trường, điều kiện dạy học… Trong giờ học tác
phẩm văn chương người giáo viên cần có sự linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động tùy
theo điều kiện cụ thể.
1.1.4. Tích cực hóa hoạt động học của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương gắn
liền với những thay đổi cơ bản về mục đích, cơ chế, vai trò của giáo viên và phương pháp
dạy học
1.1.4.1. Mục đích của giờ học tác phẩm văn chương

8
Điều cốt lõi trong dạy học nói chung và dạy học tác phẩm văn chương nói riêng chính
là biến động cơ bên ngoài thành động cơ bên trong, biến quá trình học tập thành hoạt động tự
học. Do vậy, mục đích của giờ học tác phẩm văn chương cần có sự thay đổi. Học sinh không
còn là “bình chứa kiến thức” để giáo viên “rót” cho thật đầy nữa. Giờ học tác phẩm văn
chương phải giúp các em biết tự đọc, tự tiếp nhận các giá trị văn học, biết thể nghiệm các tư
tưởng, tình cảm các em nhận thức được trong tác phẩm vào cuộc sống hằng ngày. Nếu có thể
thực hiện được mục đích của giờ dạy văn theo lối hiện đại, chắc chắn chúng ta sẽ giúp các em
trở thành những con người năng động, sáng tạo, tích cực tham gia vào mọi hoạt động trong xã
hội.
Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh là một quan niệm góp phần không nhỏ
tạo ra sự thay đổi trong mục đích giờ dạy tác phẩm văn chương. Giờ dạy tác phẩm văn
chương khi được tổ chức dưới các hình thức tích cực hóa hoạt động học tập đã trở thành nơi
phát huy năng lực chủ thể học sinh.
1.1.4.2. Cơ chế dạy học tác phẩm văn chương
Cơ chế dạy học tác phẩm văn chương bao gồm ba thành tố mang tính quyết định: nhà
văn – giáo viên – học sinh. Điều quan trọng nhất là giờ học tác phẩm văn chương có được vận

hành theo cơ chế trên không và sự tác động giữa các yếu tố trong cơ chế có diễn ra theo đúng
vị trí không.
Trong cơ chế dạy và học văn theo lối cũ, cơ chế dạy học văn đã bị vận hành theo một
chiều: giáo viên -> học sinh mà không tồn tại yếu tố nhà văn, không có sự tương tác qua lại
giữa các yếu tố trên.
Việc tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương
sẽ xác lập lại một cơ chế dạy học văn mới. Có thể hình dung cơ chế dạy học văn mới như sau:

N





G H




9


N: nhà văn, G: giáo viên, H: học sinh; mũi tên hai chiều: thể hiện sự tác động qua lại
giữa ba thành tố nhà văn, giáo viên, học sinh; vòng tròn: thể hiện sự vận hành của cơ chế dạy
học, đồng thời chính là không khí văn học được thiết lập trong giờ học tác phẩm văn chương.
Trong mô hình dạy học văn mới, yếu tố chủ thể học sinh đã được xem xét trong trạng
thái động, trong mối liên hệ, tương tác với hai yếu tố: giáo viên và nhà văn.
Cơ chế dạy học mới cũng chỉ ra vai trò to lớn của nhà văn trong tiếp nhận tác phẩm
của học sinh. Nhà văn thông qua tác phẩm sẽ truyền đạt thông điệp của mình đến giáo viên để
giáo viên làm nhiệm vụ dẫn dắt học sinh đi đúng hướng trong tiếp nhận văn học.

Trong cơ chế dạy học văn mới, giáo viên sẽ đóng vai trò là chủ thể định hướng cho
học sinh, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh vừa là mối quan hệ ngang dựa vừa là mối
quan hệ dọc.
Như vậy cơ chế dạy học văn hiện đại vận hành trong sự tác động của ba yếu tố: học
sinh – nhà văn – giáo viên. So với các mô hình giảng văn trước đây, mô hình dạy học văn mới
này đã thể hiện được đầy đủ sự tương tác qua lại giữa các yếu tố trong cơ chế dạy học trong
đó chủ thể học sinh được đặc biệt coi trọng.
1.1.4.3. Vai trò của giáo viên trong dạy học tác phẩm văn chương.
Trong cơ chế dạy học cũ, người giáo viên được coi là trung tâm của quá trình dạy học.
Chính điều đó đã khiến người giáo viên chiếm vị trí độc tôn, duy nhất trong giờ học. Cách dạy
này đã biến quá trình dạy học tác phẩm văn chương thành quá trình dạy học một chiều theo
hình thức thông báo – tiếp thu. Những gì học sinh thu nhận chỉ là những điều giáo viên cảm
thụ được từ tác phẩm.
Việc tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương
đã chỉ rõ vai trò của giáo viên là người làm công tác tổ chức hoạt động học.
Như vậy, có thể thấy việc tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh đã mang lại vị
thế mới cho người thầy. Người giáo viên trong quan niệm dạy văn mới phải có mối liên hệ
chặt chẽ với nhà văn và học sinh, phải thể hiện được vai trò dẫn dắt, định hướng của mình,
không lấn át tiếng nói của nhà văn cũng không làm giảm đi vai trò chủ thể tiếp nhận của học
sinh.
1.1.4.4. Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
Quan niệm “tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh” ra đời là một trong những
quan niệm dạy học hiện đại phát huy được nguyên tắc “lấy người học làm trung tâm”. Quan

10
niệm này cũng mang lại sự thay đổi trong phương pháp dạy học nói chung và phương pháp
dạy học tác phẩm văn chương nói riêng.
Nếu phương pháp dạy học truyền thống chỉ tập trung vào việc truyền thụ kiến thức
cho học sinh thì phương pháp dạy học hiện đại thông qua việc tổ chức các hoạt động trong giờ
học đã để học sinh tự chiếm lĩnh tri thức. Một loạt các phương pháp mới sẽ được áp dụng

như: phương pháp dạy học theo dự án, phương pháp dạy học nêu vấn đề… Những phương
pháp dạy học vốn được áp dụng trong giờ học tác phẩm văn chương truyền thống như: vấn
đáp, thuyết trình… vẫn được áp dụng nhưng được thực hiện dưới các hình thức khác, cách tổ
chức khác nhằm thoát khỏi tình trạng tương tác một chiều như cũ. Các phương pháp này sẽ
giúp học sinh chủ động, độc lập tiếp nhận tác phẩm và tạo ra môi trường học tập mang tính
hợp tác cao
Trên đây là những sự thay đổi về mục đích, cơ chế, vai trò của người giáo viên và
phương pháp dạy học mà quan niệm “tích cực hóa hoạt động của học sinh” đã mang lại cho
giờ học tác phẩm văn chương. Việc tổ chức các hoạt động trong giờ học và để học sinh trở
thành chủ thể của các hoạt động đó chính là một cách giúp các em tiếp nhận tác phẩm tốt hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khảo sát thực trạng dạy học tác phẩm văn chương ở THPT
1.2.1.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá tình hình dạy và học tác phẩm văn chương từ đó xác lập cơ sở thực tiễn cho
việc đưa ra những biện pháp để tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm
văn chương.
1.2.1.2. Địa bàn khảo sát
- Trường THPT Nguyễn Trãi, Hà Nội
- Trường THPT Thái Phúc, Thái Thụy, Thái Bình
- Trường THPT Thái Ninh, Thái Thụy, Thái Bình
1.2.1.3. Đối tượng khảo sát
Đối tượng chúng tôi tiến hành khảo sát là giờ học tác phẩm văn chương ở các khối
10,11,12.
1.2.1.4. Phạm vi khảo sát
- Tỏ lòng (1 tiết), sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập I
- Cảnh ngày hè (1 tiết), sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập I
- Chiều tối (1 tiết), sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập II
- Đây thôn Vĩ Dạ (2 tiết), sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập II
- Từ ấy (2 tiết), sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập II


11
- Tràng giang (1 tiết), sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập II
- Tây Tiến (2 tiết), sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập I
- Tuyên ngôn độc lập (2 tiết), sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập I
1.2.1.5. Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát được chúng tôi trình bày thông qua số liệu của các bảng thống kê
sau:

Bảng 1.1:Thống kê hoạt động của giáo viên trong giờ dạy tác phẩm văn chương:

STT

Tên bài

Số tiết

Lớp
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động
chính
Thời gian
(phút)
Tỷ lệ
(%)
1
Tỏ lòng
(Phạm Ngũ Lão)
1
10A4
Thuyết trình

32
71.1
2
Cảnh ngày hè
(Nguyễn Trãi)
1
10A1
Thuyết trình
34
75.6
3
Chiều tối
(Hồ Chí Minh)
1
11I
Thuyết trình
30
66.7
4
Đây thôn Vĩ Dạ
(Hàn Mặc Tử)
2
11A
Thuyết trình
71
78.8
5
Tràng giang
(Huy Cận)
1

11B
Thuyết trình
35
77.8
6
Từ ấy
(Tố Hữu)
2
11I
Thuyết
giảng
75
83.3
7
Tây Tiến
(Quang Dũng)
2
12A3
Thuyết trình
63
70
8
Tuyên ngôn độc lập
(Hồ Chí Minh)
2
12A10
Thuyết trình
67
74.4


Tỷ lệ trung bình: 74.7%

12
Bảng 1.2: Thống kê hoạt động học sinh ở giờ học tác phẩm văn chương:

STT

Tên bài

Số tiết

Lớp
Hoạt động của học sinh
Hoạt động
chính
Thời gian
(phút)
Tỷ lệ
(%)
1
Tỏ lòng
(Phạm Ngũ Lão)
1
10A4
Nghe, ghi
chép
37
82.2
2
Cảnh ngày hè

(Nguyễn Trãi)
1
10A1
Nghe, ghi
chép
40
88.9
3
Chiều tối
(Hồ Chí Minh)
1
11I
Nghe, ghi
chép
35
77.8
4
Đây thôn Vĩ Dạ
(Hàn Mặc Tử)
2
11A
Nghe, ghi
chép
75
83.3
5
Tràng giang
(Huy Cận)
1
11B

Nghe, ghi
chép
38
84.4
6
Từ ấy
(Tố Hữu)
2
11I
Nghe, ghi
chép
71
78.8
7
Tây Tiến
(Quang Dũng)
2
12A3
Nghe, ghi
chép
70
77.8
8
Tuyên ngôn độc lập
(Hồ Chí Minh)
2
12A10
Nghe, ghi
chép
74

82.2

Tỷ lệ trung bình: 81.9%

13
Bảng1.3: Thống kê số lượng câu hỏi giáo viên sử dụng trong giờ dạy tác phẩm văn
chương:

STT

Tên bài

Số tiết

Lớp
Số lượng câu hỏi
1
Tỏ lòng
( Phạm Ngũ Lão)
1

6
2
Cảnh ngày hè
(Nguyễn Trãi)
1

7
3
Chiều tối

(Hồ Chí Minh)
1
11I
5
4
Đây thôn Vĩ Dạ
(Hàn Mặc Tử)
2
11A
13
5
Tràng giang
(Huy Cận)
1
11B
6
6
Từ ấy
(Tố Hữu)
2
11I
17
7
Tây Tiến
(Quang Dũng)
2
12
18
8
Tuyên ngôn độc lập

(Hồ Chí Minh)
2

15

1.2.2. Đánh giá thực trạng dạy học tác phẩm văn chương ở THPT
1.2.2.1. Hoạt động chủ đạo của giáo viên trong giờ học tác phẩm văn chương là thuyết trình
- Trung bình hoạt động thuyết trình của giáo viên chiếm tới 74.7% thời lượng tiết học
trong khi thời gian giáo viên lắng nghe và hướng dẫn học sinh tham gia vào quá trình xây
dựng bài học chỉ có 23.3%.
- Các hình thức hoạt động khác như: hoạt động nhóm, đối thoại, tranh luận, sử dụng
câu hỏi nêu vấn đề….đã bắt đầu được áp dụng trong giờ học tác phẩm văn chương nhưng
chiếm thời lượng nhỏ.
- Số lượng câu hỏi được giáo viên đưa ra ít, trung bình một tiết 7 – 8 câu hỏi. Hầu hết
các câu hỏi giáo viên đưa ra đều là các câu hỏi tái hiện hoặc nhận xét kiến thức.
1.2.2.2. Học sinh thụ động tiếp nhận kiến thức tác phẩm văn chương do giáo viên truyền đạt

14
Hoạt động nghe, ghi chép chiếm tới 81,9% trong thời lượng của tiết học và trở thành
hoạt động chính của học sinh. Trong khi đó, các hoạt động khác như trả lời câu hỏi của giáo
viên, đối thoại, tranh luận, hoạt động nhóm lại chỉ chiếm 18,1%. Từ đó, có thể khẳng định học
sinh chưa phát huy được tính chủ động, tích cực trong giờ học tác phẩm văn chương
1.2.3. Nguyên nhân của thực trạng dạy học tác phẩm văn chương ở THPT hiện nay
Yếu tố chủ quan:
- Thực trạng trên xuất phát từ quan niệm sai lầm của giáo viên về chất lượng dạy học.
Một bộ phận không nhỏ giáo viên cho rằng chất lượng dạy học chỉ được đảm bảo khi dạy
đúng và đủ kiến thức sách giáo khoa cung cấp
- Tâm lý thờ ơ không coi trọng môn Văn của một bộ phận học sinh.
Nguyên nhân khách quan:
- Sự mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức và thời lượng chương trình đã tạo nên tâm

lý sợ cháy giáo án của giáo viên.
1.2.4. Kết luận chung
Chúng tôi có thể đưa ra những nhận định chung về thực trạng dạy học tác phẩm văn
chương ở nhà trường THPT như sau:
- Hoạt động thuyết giảng vẫn là hoạt động mang tính chủ đạo của một bộ phận không
nhỏ giáo viên trong giờ học tác phẩm văn chương. Giáo viên vẫn nắm vai trò trung tâm trong
quá trình dạy học.
- Các hình thức, phương pháp phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh đã
bắt đầu được áp dụng nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.
- Học sinh chưa phát huy được vai trò chủ thể sáng tạo trong giờ học tác phẩm văn
chương.
Giải pháp hữu hiệu nhất nhằm mang lại sự thay đổi theo hướng phát huy vai trò chủ
thể sáng tạo của học sinh chính là tổ chức những hình thức dạy học mang tính tích cực hóa
hoạt động cho người học. Tích cực hóa hoạt động của học sinh cũng sẽ mang lại sự thay đổi
về cơ chế dạy học và thói quen dạy học theo kiểu truyền thống.
CHƢƠNG 2
NHỮNG HÌNH THỨC TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRONG
GIỜ HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Trong chương này, chúng tôi đã trình bày những hình thức tích cực hóa hoạt động của
học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương ở THPT. Những hình thức được trình bày cụ thể,
chi tiết từ khái niệm, ý nghĩa, cách thực hiện đến yêu cầu thực hiện. Các hình thức này tuy
không phải hoàn toàn mới mẻ nhưng trên thực tế lại chưa được nhiều giáo viên THPT áp

15
dụng hiệu quả. Chúng tôi tin rằng, nếu áp dụng hiệu quả các hình thức tổ chức hoạt động này
giáo viên có thể phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh đồng thời nâng cao được
chất lượng giờ học tác phẩm văn chương ở THPT. Sau đây là những hình thức đã được chúng
tôi trình bày:
2.1. Đọc diễn cảm
2.2. Đối thoại, tranh luận

2.3. Tập thuyết trình
2.4. Dạy học nêu vấn đề
2.5. Hoạt động nhóm
2.6. Thực hiện dự án

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ THIẾT KẾ THỰC NGHIỆM
3.1. Định hƣớng thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
- Khẳng định tính khả thi của việc tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ học
tác phẩm văn chương ở THPT.
- Xác nhận giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của những đề xuất về những hình thức
tích cực hóa hoạt động học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương.
- Tạo tiền đề điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện những hình thức tích cực hóa hoạt
động của học sinh
3.1.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm
- Nội dung: Vận dụng các hình thức nhằm đa dạng hóa hoạt động của người học vào
tổ chức bài dạy Độc Tiểu Thanh ký (SGK Ngữ văn 10 tập I), Tôi yêu em (SGK Ngữ
văn 11 tập II).
- Phương pháp thực nghiệm: dạy đối chứng và thực nghiệm, sau đó so sánh kết quả
học tập ở hai lớp.
3.1.3. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm
- Đối tượng:
Đối tượng chúng tôi lựa chọn để thực nghiệm là học sinh khối 10 và khối 11
- Địa bàn:
Địa bàn thực nghiệm là trường THPT Thái Phúc thuộc huyện Thái Thụy, tỉnh Thái
Bình.

16
- Thời gian thực nghiệm: Học kỳ II năm học 2010 – 2011 và học kỳ I năm học 2011 –

2012.

3.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành thiết kế hai giáo án: Độc Tiểu Thanh ký (Tiết 41,42, SGK Ngữ
văn 10 tập I) và bài Tôi yêu em (Tiết 91,SGK Ngữ văn 11 tập II. Nội dung thiết kế đi từ mục
tiêu bài học đến sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh và tiến trình dạy học. Khi thiết kế tiến
trình dạy học, chúng tôi tập trung xây dựng những hoạt động của giáo viên và học sinh trong
giờ học.
3.3. Thuyết minh giáo án thực nghiệm
Khi tiến hành thiết kế giáo án thử nghiệm, chúng tôi lấy việc tổ chức hoạt động cho
học sinh làm nhiệm vụ trung tâm. Do đó, hầu hết các hình thức tổ chức dạy học được đề xuất
trong chương II đã được vận dụng trong hai giáo án trên. Chúng tôi đã chỉ rõ từng hoạt động
cụ thể trong bài học đi kèm với hình thức tổ chức dạy học tương ứng.
- Trong thiết kế thử nghiệm, chúng tôi chú trọng các hình thức tổ chức dạy học: đọc
diễn cảm, đàm thoại tranh luận, dạy học nêu vấn đề…
- Việc sử dụng các hình thức này cần có sự linh hoạt, mềm dẻo. Chúng tôi có thể kết
hợp các hình thức trong một hoạt động để phát huy năng lực tổng hợp của học sinh.
- Việc tổ chức các hình thức dạy học trên diễn ra trong suốt quá trình dạy học từ hoạt
động tìm hiểu tác giả đến hoạt động tổng kết.
3.4. Kết quả thực nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành dạy hai giáo án thực nghiệm ở hai lớp và dạy đối chứng tại hai
lớp khác tại trường THPT Thái Phúc, Thái Thụy, Thái Bình.
Sau khi dạy xong hai bài thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi đã cho học sinh làm bài
kiểm tra kiến thức. Sau khi chấm bài, chúng tôi đã thống kê, phân loại bài kiểm tra theo mức
giỏi, khá, trung bình, dưới trung bình.
Lớp
kiểm
tra
Phương
án

Tổng
bài
kiểm
tra
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm dưới
TB
Số
bài
Tỷ lệ
%
Số
bài
Tỷ lệ
%
Số
bài
Tỷ lệ
%
Số
bài
Tỷ lệ
%

Khối
10
Đối
chứng

93
4
4.3
30
32.25
39
41.93
20
21.52
Thực
91
6
6.59
41
45.05
32
35.16
12
13.2

17
nghiệm

Khối
11
Đối
chứng
95
3
3.15

28
29.47
45
47.36
19
20.02
Thực
nghiệm
98
7
7.14
44
44.89
34
34.69
13
13.28

Tổng
Đối
chứng
188
7
3.72
58
30.85
84
44.68
39
20.75

Thực
nghiệm
192
13
6.77
85
44.27
66
34.37
25
13.02

Nhìn vào bảng thống kê kết quả học tập của học sinh, chúng ta thấy tỷ lệ học sinh giỏi
sau khi tác động thực nghiệm đã tăng lên 3,05%, khá tăng lên 13,42%, học sinh có điểm trung
bình giảm 10,31% và dưới điểm trung bình giảm 7,73%.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nhận thấy thái độ của học sinh đã có sự thay đổi sau khi
học tiết học thực nghiệm.
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Sau đây là một số nhận xét cụ thể của chúng tôi khi tiến hành dạy thực nghiệm:
3.5.1. Giờ học thực nghiệm thể hiện được tinh thần đổi mới mục đích, cơ chế, phương pháp
trong giờ học tác phẩm văn chương ở nhà trường THPT
3.5.2. Giờ học thực nghiệm mang lại hiệu quả cao về chất lượng cho giờ học tác phẩm văn
chương ở THPT

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Thế kỷ XXI là thế kỷ của khoa học và công nghệ, thế kỷ đề cao tính năng động,
sáng tạo của con người. Chính vì vậy, mục tiêu của nền giáo dục hiện đại là đào tạo được
những con người chủ động, sáng tạo, phát triển toàn diện. Việc áp dụng những hình thức tích
cực hóa hoạt động của học sinh chính là một trong những giải pháp tối ưu phát huy được tính
chủ động của học sinh. Vấn đề tích cực hóa hoạt động học sinh tuy đã bắt đầu được giáo viên

quan tâm và áp dụng trong giảng dạy nhưng vẫn còn máy móc và chưa thực sự phát huy được
sự chủ động bên trong học sinh.Vì vậy, đóng góp của luận văn. Vì vậy, đóng góp của luận văn
là chỉ ra vai trò quan trọng của học sinh trong tiếp nhận tác phẩm, đưa ra những hình thức tổ
chức dạy học cụ thể kèm những chỉ dẫn chi tiết để giáo viên áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhằm
phát huy sự sáng tạo ở các em.

18
2. Dạy học tác phẩm văn chương theo hướng tích cực hóa hoạt động người học góp
phần biến quá trình học tập thành quá trình tự học của mỗi cá nhân. Từ đó, việc học sẽ trở
thành việc của cá nhân, xuất phát từ chính nhu cầu và ý thức của cá nhân người học.
3. Thực chất của vấn đề tích cực hóa hoạt động học sinh trong giờ học tác phẩm văn
chương là khởi động quá trình tâm lý tiếp nhận của học sinh qua hệ thống những hình thức tổ
chức dạy học cụ thể. Đây sẽ là tiền đề lý luận quan trọng giúp giáo viên xây dựng và tổ chức
những hình thức, phương pháp dạy học phù hợp với tâm lý tiếp nhận của học sinh.
4. Vấn đề tích cực hóa hoạt động của người học được xây dựng trên cơ sở lý thuyết
tâm lý học hoạt động sư phạm và tâm lý học tiếp nhận văn chương. Để biến những vấn đề lý
luận thành hiện thực, luận văn đã xây dựng hệ thống các hình thức tổ chức dạy học cụ thể, có
tính khả thi và có khả năng phát huy được tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
5. Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý thuyết, luận văn thiết kế được hai giáo án
thực nghiệm: Độc Tiểu Thanh ký (Ngữ văn 10 tập I) và Tôi yêu em (Ngữ văn 11 tập II) và đã
tiến hành dạy thực nghiệm tại trường THPT Thái Phúc, Thái Thụy, Thái Bình. Hoạt động dạy
thực nghiệm đã nhận được những phản hồi tích cực từ cả giáo viên và học sinh đồng thời thu
được những kết quả khả quan hơn so với kiểu dạy học truyền thống.
5. Chúng tôi mong muốn luận văn “Những hình thức tích cực hóa hoạt động của học
sinh trong giờ học tác phẩm văn chương ở THPT” sẽ góp phần thay đổi nhận thức của giáo
viên, học sinh về vị trí, vai trò cũng như phương pháp dạy và học tác phẩm văn chương từ đó
mang lại hiệu quả và chất lượng cho giờ học này ở trong nhà trường THPT. Những nghiên
cứu về lý luận và thực tiễn cũng như cách triển khai các hình thức tổ chức dạy học được luận
văn đề cập đến sẽ trở thành nguồn tư liệu tin cậy cho những nghiên cứu tiếp theo về việc dạy
học theo nguyên lý tích cực hóa hoạt động của học sinh. Tuy nhiên, những vấn đề nghiên cứu

chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi hi vọng sẽ nhận được nhiều ý
kiến chia sẻ, đóng góp của các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

References
1. Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, NXB Giáo
Dục, 2006.
2. Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, Ngữ văn 10 tập I, NXB Giáo Dục, 2008.
3. Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, Ngữ văn 11 tập I, NXB Giáo Dục, 2008.
4. Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên THPT về
đổi mới phương pháp dạy học, HN, 2005.

19
5. Bùi Minh Đức, Dạy học tác phẩm văn chương ở trường THPT theo hướng coi học sinh là
bạn đọc sáng tạo, Luận án Tiến sỹ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2009.
6. Chu Văn Sơn, Ba đỉnh cao thơ mới Xuân Diệu – Nguyễn Bính – Hàn Mặc Tử, NXB Giáo
Dục, 2003.
7. Đào Văn Phán, Những hình thức tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ văn học sử
ở trung học phổ thông, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 1995.
8. Đỗ Việt Hùng, Nguyễn Thị Ngân Hoa, Phân tích phong cách ngôn ngữ trong tác phẩm
văn học, NXB Đại học Sư phạm, 2003.
9. Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hòa, Phong cách học Tiếng Việt, NXB Giáo Dục, H,
1998.
10. Hà Minh Đức, Thơ và mấy vấn đề trong thơ Việt Nam hiện đại, NXB Giáo Dục, 1998.
11. Hoàng Ngọc Hiến, Văn học và học văn, NXB Văn học, 1997.
12. I.F.Kharlamop, Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào, NXB Giáo Dục,
1978.
13. Giáo trình Giáo dục học, Tài liệu lưu hành nội bộ, Đại học Sư phạm Hà Nội 2, 1971.
14. K.G.Paustovsky, Bông hồng vàng và bình minh mưa, NXB Văn học, 2010.
15. Lê Văn Hồng (chủ biên), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, tài liệu dành cho
các trường ĐHSP và cao đẳng Sư phạm, HN, 1995.

16. Minh Tân, Thanh Nghi, Xuân Lãm, Từ điển Tiếng Việt, NXB Thanh Hóa, 1998.
17. Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên), Văn – bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông, tập
II, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2002.
18. Nguyễn Ngọc Bích, Tôn Quang Cƣờng, Phạm Kim Chung, Bài giảng phương pháp và
công nghệ dạy học, Tài liệu lưu hành nội bộ, Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Việt Nam,
2007.
19. Nguyễn Thanh Hùng, Đọc và tiếp nhận văn chương, NXB Giáo Dục, 2002.
20. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, Phương pháp tiếp cận tác phẩm văn chương ở trường
PTTH, NXB Giáo Dục, 1998.
21. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa, Lý luận dạy học hiện đại, Tập bài giảng cao học, Tài liệu lưu
hành nội bộ, Đại học Quốc gia Việt Nam.
22. Nguyễn Trọng Hoàn, Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương,
NXB Giáo Dục,2001.
23. Nguyễn Viết Chữ, Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường, NXB
Giáo Dục Việt Nam, 2010.

20
24. Phan Trọng Luận, Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường THPT, Nhà xuất bản
Giáo Dục, 1999.
25. Phan Trọng Luận, Văn học giáo dục thế kỉ XXI, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội,
2002.
26. Phan Trọng Luận, Xã hội – văn học – nhà trường, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2002.
27. Phan Trọng Luận, Văn chương bạn đọc sáng tạo, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2003.
28. Phan Trọng Luận (chủ biên), Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ
thông, tập II, NXB Giáo Dục, 2005.
29. Phan Trọng Luận, Phương pháp giảng dạy văn học, Tài liệu cho trung tâm đào tạo từ xa
– Đại học Huế, NXB Giáo Dục, 2006.
30. Phan Trọng Luận (chủ biên), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách

giáo khoa lớp 10 THPT, Nhà xuất bản Giáo Dục, 2006.
31. Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy học văn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội,
2008.
32. Phạm Thị Thanh, Đa dạng hóa hoạt động của học sinh trong giờ văn học sử ở THPT,
Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2010.
33. Xuân Diệu, Nguyễn Khuyến – về tác gia, tác phẩm, NXB Giáo Dục, 1999.

×