Những thay đổi về phương pháp dạy học tác
gia Nguyễn Đình Chiểu theo quá trình đổi mới
sách giáo khoa ngữ văn trung học phổ thông
Vũ Thanh Hòa
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Lý luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thanh Hùng
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Trình bày những tiền đề lí luận và thực tiễn của việc thay đổi mới sách
giáo khoa Ngữ văn bậc trung học phổ thông. Khảo sát những thay đổi nội dung và
phương pháp dạy học về tác gia Nguyễn Đình Chiểu theo quá trình đổi mới sách
giáo khoa Ngữ Văn trung học phổ thông (từ 1975 đến 2006). Đề xuất phương pháp
dạy học tác gia Nguyễn Đình Chiểu theo quá trình thay đổi của sách giáo khoa Ngữ
văn trung học phổ thông.
Keywords. Phương pháp giảng dạy; Ngữ văn; Phổ thông trung học
Content
MỞ ĐẦU
1.Lý do mục đích lựa chọn đề tài
Mục tiêu lớn trong giáo dục hướng tới con người Việt Nam trong tương lai không chỉ
là các chuyên gia trong một lĩnh vực nào đó, có kĩ năng sống và tồn tại trong một thế giới
cạnh tranh khốc liệt, mà còn là những người với sự hoàn thiện nhân cách ở mức cao nhất, đó
là có cảm xúc, có niềm tự hào về đất nước và dân tộc mình. Do vậy, luận văn đã hướng tới
một nhân cách lớn, một tác gia văn học kiệt xuất: Nguyễn Đình Chiểu, như là để nhận thức
về vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của Đồ Chiểu trong tiến trình văn học và trong đời sống
tinh thần của con người Việt Nam.Chúng tôi đã hướng nghiên cứu về tác gia Nguyễn Đình
Chiểu trong một phạm vi cụ thể: Sách giáo khoa Ngữ văn bậc trung học phổ thông – nơi ánh
xạ rõ nhất chất lượng của nền giáo dục nước nhà. Yêu cầu cần thiết và tất yếu là phải nhìn
nhận chương trình dạy học về tác gia văn học là một đối tượng động, luôn có sự đổi thay,
phát triển và đương nhiên, cần có sự thay đổi tương ứng trong phương pháp dạy học.Do vậy,
đề tài khóa luận của chúng tôi là: Những thay đổi về phương pháp dạy học tác gia Nguyễn
Đình Chiểu theo quá trình đổi mới sách giáo khoa Ngữ văn Trung học phổ thông.
2. Lịch sử nghiên cứu
- Nghiên cứu về Nguyễn Đình Chiểu không còn mới mẻ, thậm chí, giảng dạy về NĐC trong
nhà trường phổ thông cũng đã có những thành tựu nghiên cứu đáng ghi nhận, tuy nhiên về
SGK Ngữ văn và phương pháp dạy học tác gia Văn học thì chưa có những công trình chuyên
sâu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Chúng tôi muốn đưa ra những những tổng kết, đánh giá bước đầu về sự thay đổi của
bài học về tác gia, tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu, từ đó mong muốn tìm ra những giải pháp,
con đường tích cực hóa hoạt động dạy học tác gia này.
4. Phạm vi nghiên cứu
- SGK Ngữ Văn bậc THPT qua các thời kì (1975 đến nay)
- Phương pháp dạy học tác gia, tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu.
5. Mẫu khảo sát.
- Sách giáo khoa Văn trước cải cách (1975- 1989)
- Sách giáo khoa Văn cải cách (1990- 2000)
- Sách giáo khoa Ngữ Văn mới ( 2007 - nay)
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Sách giáo khoa Ngữ văn qua các thời kì đã có sự thay đổi như thế nào?Giảng dạy tác gia
NĐC như thế nào để phát huy được hiệu quả đào tạo và giáo dục cao nhất?
7. Luận cứ
- Căn cứ lí luận và thực tiễn về dạy học tác gia văn học trong các bộ SGK Văn bậc THPT từ
1975 tới nay
- Nội dung và phương pháp dạy học cơ bản về tác gia văn học
- Những điều khác nhau về nội dung và phương pháp dạy học tác gia văn học giữa các bộ
sách giáo khoa
- Những căn cứ mới về dạy học tác gia văn học của tác giả luận văn
-Đề xuất phương pháp giảng dạy tác gia NĐCtheo đặc trưng bài học, theo hướng phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Lịch sử logic.
+ Phân tích tổng hợp
10. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Những tiền đề lí luận và thực tiễn của việc thay đổi phương pháp dạy học
tác gia văn học ở Trung học phổ thông
Chương 2: Khảo sát những thay đổi nội dung và phương pháp dạy học về tác gia
Nguyễn Đình Chiểu theo quá trình đổi mới sách giáo khoa Ngữ Văn Trung học phổ thông (từ
1975 đến 2006)
Chương 3: Phương pháp dạy học tác gia Nguyễn Đình Chiểu theo quá trình thay đổi
của sách giáo khoa Ngữ văn bậc Trung học phổ thông
CHƢƠNG 1
NHỮNG TIỀN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI
SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.Tiếp thu lí luận giáo dục hiện đại và yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam.
Một vấn đề có tính nguyên lý là việc giáo dục ở bất kì chế độ nào và thời đại nào cũng
phải nhằm vào mục tiêu xây dựng con người cho chế độ đó, đáp ứng yêu cầu của thời đại đó.
Cho nên, cần bắt đầu từ những đổi thay trong chính trị, văn hoá, xã hội của các thời kỳ lịch sử
để lý giải cho sự đổi thay của SGK Văn và chương trình, phương pháp dạy học về tác gia
NĐC
Thời kỳ 1975- 1989 là một thời kỳ mà giáo dục quốc dân phải gắn chặt với sự nghiệp
cách mạng xã hội chủ nghĩa, giáo dục không chỉ đảm đương chức năng văn hoá- xã hội mà
còn ở những mức độ khác nhau thể hiện rõ chức năng chính trị, kinh tế của mình. Cũng bởi
mục tiêu trên chi phối nên một đặc điểm chính của bộ SGK này là nặng về nội dung tư tưởng-
chính trị, chưa phát huy được ưu thế về đặc trưng bộ môn. Bước sang thời kỳ 1990- 2000,
chủ trương đổi mới của đại hội Đảng VI (1986) mới thực sự đi vào cuộc sống, tạo ra sự
chuyển biến mạnh mẽ về mặt tư duy. Công cuộc đổi mới toàn diện này cũng đã mở ra cho
ngành giáo dục Việt Nam một giai đoạn phát triển mới: không phải đào tạo ra những con
người “chính trị, công dân” mà là “đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện: có đạo đức cách
mạng, tinh thần nhân văn, có năng lực chuyên môn, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm
trong nền kinh tế nhiều thành phần”.
Sang những năm đầu của thế kỉ XXI này, đất nước ta đang phát triển với một tốc độ
rất mau chóng theo xu thế tích cực hội nhập quốc tế. Quá trình hội nhập ấy đem lại nhiều cơ
hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức, nó đòi hỏi con người muốn tồn tại và phát triển thì
phải có những phẩm chất mới: năng động, sáng tạo, chủ động và có khả năng thích nghi tối
đa với đời sống xã hội nhiều biến đổi. Bộ SGKNgữ văn lần này được xây dựng như một
chỉnh thể văn hoá mở trong nhiều mối quan hệ. Lần đầu tiên ba bộ phận Văn học, Tiếng việt,
Làm văn được tích hợp lại một cách khoa học tránh được những vướng mắc vừa chồng chéo
vừa trùng lặp trong nhiều thập kỉ qua. Hệ thống tri thức văn học được xây dựng một cách khá
hợp lý trên các phương diện lịch sử và thể loại.Văn chương không chỉ được nhìn nhận đơn
thuần từ bản chất thẩm mĩ mà còn được xem xét trong bản chất văn hoá.Những tri thức văn
học không chỉ là những tri thức lý thuyết thuần tuý mà luôn gắn bó một cách tuần tự có hệ
thống với Tiếng Việt và kỹ năng làm văn.Đổi mới tích cực phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
1.2.Tiếp thu thành tựu nghiên cứu phê bình văn học để đổi mới dạy học văn học sử ở
trƣờng THPT
Suốt một thời gian dài (1950- 1986), lí luận văn học của nước ta coi lý thuyết phản
ánh là định hướng cho con đường tiếp cận, khám phá tác phẩm văn học. Văn học là công cụ
đấu tranh xã hội, do đó nội dung thế giới quan (tính khuynh hướng, giai cấp) được quan niệm
là quan trọng hơn là cá tính của nhà văn. Phương pháp nghiên cứu, phê bình này đã làm cho
việc đánh giá các hiện tượng, tác phẩm văn học trở nên đơn giản, võ đoán, không thấy hết
được giá trị của các tìm kiếm nghệ thuật, hạ thấp vai trò chủ quan của nghệ sĩ và lúng túng
trước những hiện tượng văn học phức tạp. Cũng vì thế mà rất nhiều giá trị thơ văn trung đại
bị đánh giá thiên lệch. Giá trị thơ văn của Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến
đều được nhìn nhận từ góc độ chính trị: chống thực dân, phong kiến. Vô hình chung, cách
tiếp cận này cũng đã khiến các giờ học văn trong nhà trường phổ thông trong một thời gian
dài trở thành giờ dạy đạo đức, giáo dục công dân. Và trong dạy học văn học ở nhà trường phổ
thông, phương diện nội dung tư tưởng luôn lấn át phương diện nghệ thuật.
Từ năm 1986 đến nay, lí luận, phê bình, nghiên cứu văn học có những đột phá quan
trọng. Trên cơ sở của lý thuyết cấu trúc, kí hiệu, phân tâm học, giải thích học…lí luận văn
học đã nêu vấn đề đặc trưng văn học trong cấu tạo của nó (thi pháp học); tiếp nhận văn học,
vai trò của người đọc đối với văn học (lý thuyết tiếp nhận)…. Nội dung văn học không đóng
khung trong quan điểm chính trị mà thể hiện trong toàn bộ kinh nghiệm sống, bao gồm mọi
mặt văn hoá, xã hội, tâm linh, vô thức, lí tính, phi lí tính. Sự thay đổi của lĩnh vực lý luận phê
bình văn học đã đưa đến sự thay đổi của việc tiếp cận, phân tích tác phẩm văn chương trong
nhà trường phổ thông. Việc tiếp cận, tác phẩm văn chương trong nhà trường phổ thông hiện
nay đang vận động theo hướng: vận dụng đồng bộ, hài hoà các phương pháp lịch sử phát
sinh, cấu trúc văn bản và lịch sử chức năng.
1.3.Những đổi mới về lý luận dạy học và phƣơng pháp dạy học ngữ văn ở THPT
Chính những đổi mới này là những yêu cầu bức thiết khiến sách giáo khoa phải thay đổi
về cấu trúc và nội dung, trong đó ta thấy rõ sự có mặt của tâm lý học, đặc biệt là “Tâm lý học
hoạt động, một định lý cơ bản trong dạy học Ngữ văn”.Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng:
theo lý thuyết hoạt động, cuộc đời con người là một dòng hoạt động, trong đó có hoạt động
dạy và học. Và “cái cốt lõi trong hoạt động dạy là làm sao tạo ra được tính tích cực trong
hoạt động học của học sinh, làm cho các em vừa ý thức được đối tượng cần lĩnh hội, vừa biết
cách chiếm lĩnh cái lĩnh hội đó”. Trước những đổi thay của tâm lý học và thành tựu của tâm
lý học hoạt động, việc dạy – học ngữ văn trong nhà trường cũng phải có những đổi thay phù
hợp.Dạy học ngữ văn bây giờ nhằm mục tiêu cao nhất là giúp học sinh có thể chủ động tự
học dưới sự giúp đỡ của thầy.Bên cạnh đó, các nhà biên soạn sách giáo khoa Ngữ văn cũng
luôn lưu ý đến những khả năng lựa chọn phương pháp dạy họcphù hợp với bài học Ngữ
văn.Với sự phát triển và thành tựu của các khoa học cơ sở và khoa học liên ngành, nhiều lý
thuyết dạy học mới ra đời làm thay đổi cách hiểu về hiện tượng dạy học. Có thể kể ra một vài
lý thuyết dạy học mới như : lý thuyết tình huống và quan điểm về tam giác dạy học của J.
Vial,lý thuyết sư phạm tương tác của Jean - Marc Denommé và Madeleine Roy,lý thuyết kiến
tạo Theo định hướng này thì các phương pháp tích cực phải chú ý nhiều hơn tới việc cung
cấp cách thức tìm ra chân lý chứ không phải truyền thụ chân lý. Cũng như vậy, trong việc
dạy học tác phẩm văn chương, vấn đề quan trọng không phải là thấy được cái hay, cái đẹp
của tác phẩm mà còn phải làm cách nào để thấy được cái hay, cái đẹp đó. Định hướng phát
triển của phương pháp dạy học Văn là làm sao trong mỗi giờ Văn, dưới sự hướng dẫn của
giáo viên, học sinh được tiếp xúc trực tiếp với thế giới hình tượng của tác phẩm , thế giới
nghệ thuật của nhà văn, sau đó là sự cọ xát, tranh luận với thày giáo, bạn bè… nhưng cuối
cùng phải tự mình chiêm nghiệm, phát hiện ra vẻ đẹp riêng biệt, độc đáo của tác phẩm theo
cảm nhận của chính mình. Trong văn chương, sáng tạo cũng như tiếp nhận, vai trò chủ thể là
cực kì quan trọng. Văn chương không lay động, thức tỉnh từng con người thì hiệu quả không
bao giờ có được.
1.4.Những thành tựu nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học tác gia văn học và tác gia
Nguyễn Đình Chiểu
Trong những thành tựu nghiên cứu về tác gia văn học thì việc tìm một hệ quy chiếu để
xác định đâu là tác gia văn học luôn được đặt lên hàng đầu. Chúng tôi cho rằng, khi đánh giá
về một tác giả văn học có phải là một tác gia văn học lớn hay không, ta phải căn cứ vào
những yếu tố:
- Giá trị tư tưởng và nghệ thuật. Kế thừa và biểu hiện phong phú, đa dạng truyền thống văn
học quá khứ
- Sáng tạo và đi trước thời đại.
- Có những tác phẩm lớn, vĩ đại.Tầm ảnh hưởng của nhân cách, con người của nhà văn đối
với thời đại.
Cũng chính dựa vào hệ quy chiếu và những tiêu chí này, luận văn đi đến kết luận rằng
Nguyễn Đình Chiểu thực sự là một trong những tác gia lớn của văn học dân tộc.Sáng tác của
ông vừa tổng kết lại những giá trị tinh thần truyền thống, vừa đặt nền móng cho một thời kì
văn học khác, có ảnh hưởng sâu rộng đến thời đại.Bên cạnh đó, cũng cần nhấn mạnh đến
Phương pháp dạy học tác gia văn học.Mục đích yêu cầu của bài dạy tác gia văn học không
chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức về qui luật của lịch sử văn học, về các chặng đường sáng
tác, về hình thành tác gia mà quan trọng hơn học sinh có thể rút ra những bài học về nhân
cách nhà văn và tấm gương lao động của họ. Đồng thời xây dựng niềm tự hào chính đáng về
dân tộc và lòng yêu thích văn chương cho mình.Về nội dung, bài dạy văn học sử về tác gia
văn học là nhằm nhìn nhận và đánh giá sự nghiệp văn học của nhà văn tiêu biểu về nhiều
phương diện. Phải phân tích mỗi quan hệ của nhà văn và thời đại, với môi trường văn học,
với chặng đường sáng tác, với tác phẩm khác, bên cạnh đó cũng cần nhìn thấy ảnh hưởng của
giáo dục gia đình, sự đào tạo học vấn cũng như các biến cố trong đường đời quyết định đến
đời sống vật chất, tinh thần, tâm lý, chí hướng của tác gia. Về phương pháp, bài dạy về tác gia
văn học là loại bài có thể vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu văn học và giảng
dạy văn học một cách rộng rãi, phương pháp đồng đại và lịch đại,phương pháp gợi mở,
phương pháp nêu vấn đề đều có thể vận dụng có tính toán cụ thể đối với đặc biểm từng tác
gia văn học. Chúng ta cần vận dụng sáng tạo cách dạy nêu vấn đề, dạy dự án, phát huy tối đa
sự chủ động tích cực của học sinh.
CHƢƠNG 2
KHẢO SÁT NHỮNG THAY ĐỔI NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÁC
GIA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU THEO QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI SÁCH GIÁO KHOA
NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (TỪ 1975 ĐẾN 2006)
2.1. Cấu trúc và nội dung bài học tác gia Nguyễn Đình Chiểu trong SGK Ngữ văn (từ
năm 1975 đến 2006)
2.1.1. Cấu trúc chương trình ngữ văn của SGK Ngữ văn lớp 11
Trong cấu trúc chương trình Ngữ văn thì việc sắp xếp bài học tác gia Nguyễn Đình
Chiểu đã có sự thay đổi lớn. Nếu như sách giáo khoa Văn từ năm 1975 đến 2000, chủ yếu
bám vào mạch văn học sử, tuân theo mạch thời gian, thì đến sách giáo khoa Ngữ văn mới, lại
tuân theo mạch thể loại. Vị trí của tác gia Nguyễn Đình Chiểu cũng được sắp xếp như là tác
gia tổng kết một thời kì văn học.
2.1.2. Cấu trúc bài học tác gia tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu
Trong cấu trúc bài học tác gia tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu, thì sách giáo khoa Ngữ
văn mới không theo hướng diễn dịch thường thấy (tác gia trước tác phẩm sau) mà lại tuân
theo hướng quy nạp (học tác phẩm trước học tác gia sau). “Bài học tác gia trong chương trình
sở dĩ đặt sau các bài đọc văn của chính tác gia đó là nhằm dựa vào kiến thức đã học để khái
quát tư tưởng và nghệ thuật của tác gia. Vì ậy một mặt giáo viên cần nêu câu hỏi để học sinh
nhắc lại nội dung các bài đã học, hướng dẫn học sinh quy nạp thành nội dung của bải. Mặt
khác, khi quy nạp sẽ nảy sinh một số vấn đề mới, giáo viên sẽ cho học sinh trao đổi, thảo luận
và đi đến tổng kết”
2.1.3. Nội dung bài học về tác gia Nguyễn Đình Chiểu
Trongnội dung bài học về tác gia Nguyễn Đình Chiểu. Các đề mục và nội dung cơ
bản của sách giáo khoa Ngữ văn mới đã rõ ràng hơn, khoa học hơn. Nó đưa bài học về tác gia
văn học về đúng đặc trưng của bài học: một bài học văn học sử. Thoát ra khỏi một bài bình
luận, đánh giá về một tác giả văn học ta có thể đọc ở bất cứ một tờ báo nào, một bài học về
một tác gia văn học cần có cấu trúc mạch lạc, chặt chẽ khoa học, văn bản thường gồm một số
đoạn văn nhỏ có đề mục rõ ràng. Những đề mục này sẽ giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức,
ghi nhớ và tái hiện những nét lớn về tác gia văn học một cách thuận lợi hơn.
Đi vào nội dung chi tiết, ngay trong phần Tiểu sử, bộ sách giáo khoa mới không chỉ
giới thiệu Nguyễn Đình Chiểu là một chí sĩ yêu nước, một con người đầy nghị lực (như trong
các bộ sách giáo khoa trước đó) mà còn khẳng định ông trên tư cách là một tác gia văn học.
Đến sự nghiệp thơ văn của Đồ Chiểu, thì ở sách giáo khoa trước cải cách (1975 – 2000) chủ
yếu mới được khai thác ở phương diện nội dung (chiến đấu bảo vệ đạo đức và vì dân vì nước)
chứ chưa chú ý những giá trị nghệ thuật (mới nhắc đến việc sử dụng ngôn ngữ). Thậm chí,
còn đánh giá là ông có những hạn chế về tư tưởng và thiếu sót về nghệ thuật. Trong khi đó,
sách giáo khoa Ngữ văn mới đã giới thiệu về những sáng tác lớn trong sự nghiệp thơ văn của
Nguyễn Đình Chiểu theo thời gian : Trước và sau khi Pháp xâm lược đã giúp học sinh hình
dung được mối quan hệ giữa hoàn cảnh sáng tác và sự thay đổi nội dung trong thơ văn Đồ
Chiểu, đồng thời logic với phần Tiểu sử đã học ở phần trước.Trong đó đã lý giải được lý
tưởng đạo đức nhân nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu xuất phát từ Nho giáo nhưng đã được
nhân dân hóa, dân tộc hóa. Đặc biệt, bộ sách giáo khoa Ngữ văn mới đã đánh giá đúng đắn
hơn về tư tưởng trung quân ái quốc của NĐC, dù mang nặng tư tưởng trung quân nhưng vẫn
đặt đất nước lên trước, chịu tiếng « chẳng nghe thiên tử chiếu », ủng hộ nghĩa quân đánh
giặc. Đây vốn không phải là vấn đề dễ giải thích, vì hiểu được tư tưởng trung quân đã khó,
người giáo viên cần phải giảng giải cho học sinh hiểu được bản chất trong tư tưởng yêu nước
của Nguyễn Đình Chiểu, sự mâu thuẫn mà thống nhất trong tư tưởng của ông. Tránh được
cách hiểu phiến diện, giản đơn của những bộ sách giáo khoa trước đồng nghĩa với việc người
giáo viên gặp nhiều thử thách trước một hiện tượng văn học tương đối phức tạp, có nhiều
mâu thuẫn.
2.2. Phƣơng pháp dạy học tác gia Nguyễn Đình Chiểu trong Sách giáo khoa Ngữ văn (từ
năm 1975 đến 2007)
Tiếp tục khảo sát sách giáo viên của các bộ sách giáo, chúng tôi nhận thấy: Sách giáo
viên Ngữ văn cải cách, giáo viên vẫn giữ vai trò trung tâm trong việc giảng dạy bằng các hoạt
động giảng dạy của mình, phương pháp giảng dạy truyền thống ấy dễ thành lối mòn và sự
nhàm chán trong giờ học về tác gia văn học.Sách giáo viên Ngữ văn mới (ban cơ bản): Phần
hướng dẫn dành cho giáo viên rất ít, chủ yếu là diễn giảng mở rộng một số nội dung trong bài
học. Phần nào, điều này cũng tạo điều kiện cho giáo viên áp dụng những phương pháp riêng
của mình cho từng điều kiện cụ thể, tức là các hoạt động của giáo viên nhằm tích cực hoá
hoạt động của học sinh.
Như vậy, với sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ văn mới, giáo viên phải chủ động
phát huy những đổi mới trong phương pháp của mình, lấp đầy những “khoảng trống” mà sách
giáo viên đã dành cho giáo viên. Nói cách khác, sự thay đổi trong sách giáo viên (chủ yếu là
định hướng kiến thức) đã tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao hiệu quả khi dạy bài học về
tác gia Nguyễn Đình Chiểu.
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÁC GIA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU THEO QUÁ TRÌNH
ĐỔI MỚI SÁCH GIÁO KHOATRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1. Dạy học tác gia Nguyễn Đình Chiểu theo đặc trƣng bài học
3.1.1.Đặc trưng bài học tác gia văn học
Từ những nghiên cứu về sự thay đổi về nội dung và phương pháp của sách giáo khoa
Ngữ văn THPT qua một số thời kì, chúng ta có thể thấy rằng từ trước đến nay việc dạy học
bài học về tác gia nói chung và tác gia Nguyễn Đình Chiểu nói riêng còn cứng nhắc, chủ yếu
mới tái hiện hiện kiến thức đơn thuần. Vì vậy chúng tôi đề xuất việc sử dụng bản đồ tư duy
trong dạy học bài học về tác gia Nguyễn Đình Chiểu, như là một trong những phương pháp
thích hợp nhằm phát huy được đặc trưng giờ học về tác gia văn học.
Bản đồ tư duy sẽ giúp người dạy người học tư duy vấn đề một cách có hệ thống, rất
phù hợp với kiểu bài văn học sử, như dạy học một tác gia văn học. Đó cũng chính là những
thuận lợi giúp việc áp dụng bản đồ tư duy trong giờ học Ngữ văn, như một phương pháp có
hiệu quả nâng cao chất lượng và bám đúng vào đặc trưng bài học về tác gia văn học.
3.1.2.Nội dung và Phương pháp lên lớp
3.1.2.1.Hoạt động một: Chuẩn bị bài
Người giáo viên phải tự mô hình hóa bản đồ tư duy về tác gia Nguyễn Đình Chiểu,
chỉnh sửa, điều chỉnh thành một bản mẫu. Bản mẫu này có thể được sử dụng để đo kết quả
mà học sinh đạt được sau tiết học. Bên cạnh đó là chuẩn bị tranh ảnh, tài liệu (ảnh về NĐC,
các tác phẩm nổi tiếng của ông), dự kiến các tình huống trên lớp học. Đặc biệt giáo viên yêu
cầu học sinh chuẩn bị cho bài học (được trình bày ở phần dưới) theo tổ, nhóm.Khâu chuẩn bị
bài của học sinh ở nhà dưới sự phân công hướng dẫn của giáo viên là một khâu quan trọng
trong giờ học văn học sử, giờ học về một tác gia – đòi hỏi một khối lượng kiến thức khá lớn.
Trong khi đó, sử dụng bản đồ tư duy là phương pháp giáo viên hướng dẫn học sinh mô hình
hóa các kiến thức có sẵn thành một hệ thống. Bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh gần như hình
dung sẵn, tóm tắt sẵn các ý chính, luận điểm lớn hoặc các ví dụ minh họa. Để giúp học sinh
làm tốt khâu này, giáo viên cần chú ý những bước sau:
- Bước 1: Làm việc với sách giáo khoa
Học sinh cần đọc nhiều lần văn bản, thử tìm mối quan hệ giữa 2 nội dung lớn: Tiểu sử
và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu. Từ đó xác định những luận điểm, luận cứ lớn,
nhỏ, hình dung mối quan hệ giữa bối cảnh lịch sử và cuộc đời tác gia, giữa thời đại và sự
nghiệp sáng tác, phong cách tác giả… gạch chân những vấn đề chưa hiểu, còn khúc mắc để
hỏi giáo viên hoặc tạo ý kiến tranh luận.
- Bước 2: Thể hiện bằng bản đồ tư duy
Mỗi học sinh dung giấy, bút, phần mềm để thể hiện những nội dung đã nắm bắt được ở
bước một lên một bản đồ tư duy.
- Bước 3: Làm việc nhóm
Bên cạnh sản phẩm của mỗi học sinh, lớp có thể chia thành các nhóm khác nhau, mỗi
nhóm sẽ có 1 sản phẩm chung, là bản đồ tư duy về tác gia theo cách hình dung, thể hiện của
nhóm mình. Bản đồ tư duy ấy thể hiện ở một khổ giấy to hơn, tập hợp được tri thức của các
thành viên và đương nhiên chất lượng sẽ cao hơn.
3.1.2.2.Hoạt động hai: Tổ chức hoạt động dạy học.
- Bước 1: Học sinh đã chuẩn bị sơ đồ tư duy trên khổ giấy A0, một thành viên trong nhóm
được giao giải thích về sơ đồ tư duy của nhóm mình, nhấn mạnh vào mối quan hệ giữa các
nội dung trong sơ đồ của mình. Học sinh dùng bảng, một thành viên trong nhóm thuyết trình,
các thành viên còn lại vẽ sơ đồ theo thiết kế có sẵn phù hợp với từng phần thuyết trình của
bạn.
-Bước 2: Giáo viên hướng dẫn tổ chức lớp nhận xét về phần trình bày của nhóm thuyết trình,
các thành viên trong lớp so sánh với sơ đồ tư duy của bản thân đã chuẩn bị sẵn. Những vấn đề
còn thắc mắc sẽ được khoanh tròn để cùng thảo luận trước lớp.Giáo viên tạo những tình
huống có vấn đề để phân tích điểm mạnh hay hạn chế của sơ đồ tư duy, cung cấp thêm dẫn
chứng nhằm minh họa cho các nội dung. Sử dụng bản đồ tư duy trong tổ chức tiến trình dạy
học văn học sử nói chung và tác gia văn học nói riêng, cần phải phối hợp với các phương
pháp, biện pháp khác: dạy học nêu vấn đề, dẫn dắt bằng hệ thống câu hỏi, sử dụng trực quan,
thảo luận nhóm, thuyết trình…Như đã nói ở trên, đặc trưng của bài học về tác gia văn học đó
là hệ thống kiến thức được sắp xếp logic, chặt chẽ, có luận điểm luận cứ rõ ràng, mạch lạc, do
vậy việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học tác gia Nguyễn Đình Chiểu đặc biệt đem lại kết
quả cao.
3.2.Dạy học tác gia Nguyễn Đình Chiểu theo hƣớng tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh
3.2.1. Học thông qua thực hành dạy
Có rất nhiều phương pháp để tích cực hóa hoạt động của học sinh, trong số đó chúng
tôi nhận thấy phương pháp “học thông qua thực hành dạy” khá thích hợp để sử dụng khi dạy
học bài văn học sử nói chung và bài học về tác gia Nguyễn Đình Chiểu nói riêng.Có thể hiểu
cơ bản phương pháp “học thông qua thực hành dạy” là phương pháp dạy học định hướng hoạt
động trong đó mỗi học sinh hay nhóm học sinh thay nhau đảm nhận vai trò như một giáo viên
để dạy cho các bạn khác trong lớp một vấn đề nào đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên.Theo
nghiên cứu thì khi dạy cho người khác, người học đạt được mức độ tiếp thu cao nhất: (90%):
- Học sinh học được nhiều hơn, tương tác được nhiều hơn, do vậy, ghi nhớ và thực hành được
nhiều hơn.
- Học bằng cách thực hành dạy cũng là phương pháp giúp học sinh hình thành và phát triển
các kĩ năng tự học tự nghiên cứu. Tạo ra động cơ học tập chính là bước đầu tiên tạo ra tính
tích cực trong hoạt động của học sinh.
- Với những bài văn học sử, đặc biệt là những bài tác gia văn học thì phương pháp này lại rất
thích hợp. Bởi đặc trưng của giờ học tác gia là tính “văn – sử”, chất “nghị luận” của nó, bài
học luôn có một cấu trúc với những đề mục rõ ràng, ổn định, có sự liên kết logic giữa các nội
dung, mà nhờ đó học sinh hòan toàn có khả năng đóng vai người dạy trước các bạn mình.
3.2.2. Tích cực hóa hoạt động của học sinh khi dạy học bài học tác gia Nguyễn Đình
Chiểu
- Bước 1: Chuẩn bị bài
Công việc của học sinh – người dạy xoay quanh hai hoạt động chính: tìm ra các nhận
định khái quát coi như những mệnh đề cần chứng minh và phân tích các dẫn chứng, các ví
dụ, những số liệu để minh họa. Cụ thể:
+ Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương trong sáng, cao đẹp về nhân cách,
nghị lực và ý chí, về lòng yêu nước thương dân và thái độ kiên trung, bất khuất trước kẻ thù.
+ Thơ văn ông là một bài ca đạo đức, nhân nghĩa, là tiếng nói yêu nước cất lên từ cuộc
chiến đấu chống quân xâm lược, là thành tựu nghệ thuật xuất sắc mang đậm sắc thái Nam
Bộ.
+ Đã hơn nửa thế kỉ trôi qua, tiếng thơ Đồ Chiểu vẫn ngân vang giữa cuộc đời. Tên tuổi
nhà thơ mù xứ Đồng Nai vẫn rực sáng bầu trời văn nghệ dân tộc bởi nhân cách cao đẹp và
những cống hiến lớn lao của ông cho văn học nước nhà.
Ba nhận định khát quát đó tương ứng với ba phần: cuộc đời, sự nghiệp văn chương và vị
trí của Nguyễn Đình Chiểu trong lịch sử văn học dân tộc. Bằng những kiến thức đã tìm hiểu,
những tư liệu đã sưu tầm, học sinh đủ khả năng lựa chọn và phân tích cách dẫn chứng, tư liệu
nhằm minh chứng ba nhận định trên.
-Bước 2: Hướng dẫn, tổ chức học sinh thực hiện các bước lên lớp.
Khi sử dụng phương pháp “học bằng cách thực hành dạy”, giáo viên có thể chia nhóm
từ 3 đến 5 học sinh với trình độ và năng lực khác nhau với 1 nhiệm vụ nhất định. Các thành
viên trong nhóm sẽ hợp tác làm việc để chủan bị bài dạy, thành viên nào cũng sẽ thể hiện
được năng lực, sự sáng tạo cũng như kiến thức của riêng mình. Những học sinh khá, giỏi sẽ
có thể giúp “đánh thức” sự chủ động trong những học sinh yếu hơn. Các thành viên còn lại
trong lớp tham gia giờ học với hai tâm thế: vừa là người tiếp nhận kiến thức vừa là người hợp
tác cùng bạn trong nhiệm vụ. Do vậy, không khí lớp học sẽ sôi nổi hơn, hào hứng, cởi mở và
thỏai mái hơn.
- Giáo viên cần tạo tâm thế cho nhóm làm việc và các thành viên trong lớp: nghiêm túc, thỏai
mái và hiệu quả.
- Nhóm “dạy học” tiến hành công việc của mình, hết sức chú ý đến thời gian làm việc. Nhóm
dạy học có thể chia lớp học của mình thành các nhóm làm việc riêng, sau đó “cài” các thành
viên trong nhóm dạy học vào từng nhóm học tập, với nhiệm vụ gợi ý, giúp các bạn trong
nhóm học tập nắm bắn kiến thức.Các thành viên trong lớp tích cực tham gia bài học, góp ý,
chỉnh sửa để hòan thiện kiến thức.
- Giáo viên tổng kết nhận xét về hoạt động.
Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học mà học sinh có thể thực hiện
Nội dung dạy học
Phương pháp
Kĩ thuật dạy học
1.Cuộc đời
-Đặc điểm thời đại
-Xuất thân của NĐC
-Chặng đường đời
Nêu vấn đề
Vấn đáp
Sơ đồ tư duy
-Thuyết trình
-Hỏi và trả lời
-Công não
2.Sự nghiệp thơ văn
-Những tác phẩm
chính
-Nội dung thơ văn
-Nghệ thuật thơ văn
Sơ đồ tư duy
Vấn đáp
Làm việc nhóm
Trò chơi
-Công não
-Hỏi và trả lời
nhanh
-Điền nội dung
-Trắc nghiệm chọn
-Trò chơi đối mặt
Thực tế, chúng tôi đã nhận thấy rằng, khi được giao quyền tự chủ, các em học sinh có khả
năng tạo ra bầu không khí học tập sinh động hấp dẫn, thu hút được sự tham gia và phát huy
được tính tích cực chủ động của các bạn trong giờ học văn học sử.
3.3.Dạy học tác gia Nguyễn Đình Chiểu nhƣ một tác gia đặc biệt
Phương pháp thích hợp để giảng dạy tác gia đặc biệt như Nguyễn Đình Chiểu cần
phối hợp nhiều thủ pháp, biện pháp, phương pháp khác nhau, vừa bảo đảm phù hợp với đặc
trưng bài học, vừa phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh, vừa hướng dẫn học
sinh làm việc tại lớp, ở nhà và bảo đảm hòan thành có hiệu quả những mục tiêu đặt ra.
Phương pháp này gồm một số biện pháp sau:
3.3.1. Hướng dẫn học sinh tự làm việc với sách giáo khoa
Việc nghiên cứu sách giáo khoa được tiến hành không chỉ trong các giờ lên lớp mà
trong quá trình chuẩn bị bài tập ở nhà và “nếu được sử dụng đúng phương pháp, sách sẽ có
tác dụng lớn. Riêng với các bài học văn học sử, đặc biệt là các bài học về tác gia văn học,
việc sử dụng sách giáo khoa để nghiên cứu và học tập vô cùng quan trọng.Bởi khối kiến thức
của các bài học này thường lớn mà thời lượng học tập trên lớp lại hạn hẹp, nếu học sinh
không làm việc với sách giáo khoa trước thì rất khó để hòan thành hết mục tiêu bài học.Vậy
hệ thống câu hỏi trong bài học nhằm nâng cao hiệu quả đọc SGK cần đảm bảo:
- Phát hiện, tóm tắt những luận điểm chính của bài học về tác gia: cuộc đời và sự nghiệp
sáng tác của nhà văn, có thể triển khai và chứng minh luận điểm đó bằng các tri thức, ví
dụ cụ thể.
- Vị trí của tác gia văn học trong tiến trình lịch sử văn học, xác lập được mối quan hệ của
tác gia đó với các tác gia trước và sau.
- Đánh giá, nhận xét được về ý nghĩa lịch sử, thời đại của tác gia đó. Các câu hỏi đi từ: tái
hiện kiến thức đến phân tích, bình luận, so sánh và đánh giá nhận xét.
3.3.2.Hướng dẫn học sinh thu thập, chọn lọc, sắp xếp tư liệu có liên quan đến bài học về
tác gia văn học NĐC
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Tạo tâm thế
- Bước 2: Chia nhóm – Phân chia mảng sưu tầm
+ Nhóm 1: Bối cảnh lịch sử Việt Nam thế kỉ XIX
+ Nhóm 2: Tiểu sử, cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu
+ Nhóm 3: Các tác phẩm và quan điểm sáng tác của NĐC
+ Nhóm 4: Tư tưởng nhân nghĩa của NĐC& tác phẩm Lục Vân Tiên
+ Nhóm 5: Thơ văn yêu nước của NĐC và một số bài văn tế
+ Nhóm 6: Tư liệu đánh giá về nghệ thuật thơ NĐC
3.3.3. Hướng dẫn, tổ chức học sinh thuyết trình về tác gia Nguyễn Đình Chiểu
Thuyết trình trong giờ học là kết quả của sự tìm tỏi học hỏi đào sâu nghiên cứu những
vấn đề hấp dẫn trong bài học mà giáo viên đã định hướng. Nhờ có thuyết trình, học sinh có
thể khẳng định được mình, vấn đề mình quan tâm, rèn luyện khả năng ngôn ngữ và lòng tự
tin vào bản thân. Bài thuyết trình của học sinh phản ánh vấn đề mà các em quan tâm, thấy
hứng thú và đủ năng lực làm sáng tỏ, tuy nhiên vai trò của giáo viên trong việc giúp đỡ học
sinh là vô cùng quan trọng. Trước khi trình bày, cần tìm hiểu trình độ, yêu cầu, tâm lí, sở
thích của người nghe, lựa chọn nội dung và lập dàn ý cho bài trình bày. Các bước trình bày
theo thứ tự; chào hỏi, tự giới thiệu, lần lượt trình bày các nội dung đã định, kết thúc và cảm
ơn Để trình bày đạt hiệu quả, cần đảm bảo các yêu cầu của giao tiếp khẩu ngữ về nội dung,
âm thanh, lời nói, cử chỉ, điệu bộ”
Tùy vào điều kiện cơ sở vật chất, giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày bằng nhiều
hình thức khác nhau:
+ Bảng phấn
+ Sơ đồ tư duy (Sử dụng sơ đồ được nói đến ở phần 3.1)
+ Phần mềm Power Point và máy chiếu.
Thực tế đã cho thấy, càng đa dạng hóa hình thức thảo luận thì hiệu quả đem lại càng
cao, tất nhiên, việc này cũng đòi hỏi ở người giáo viên một trình độ nhất định về kiến thức
công nghệ và sự linh hoạt trong phương pháp.
3.3.4.Hướng dẫn, tổ chức thảo luận những vấn đề đặc biệt
Thảo luận, tranh luận trong bài học về tác gia có đặc điểm khác so với các bài học tác
phẩm văn chương - trong bài học về tác gia văn học, những tình huống học tập chính là
những vấn đề có mâu thuẫn kích thích học sinh tranh luận. Với bài học về tác gia văn học
NĐC, giáo viên có thể đưa ra một số vấn đề để HS cùng thảo luận:
- Mối quan hệ giữa hòan cảnh thời đại và cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là như thế nào?.Tại
sao Nguyễn Đình Chiểu lại thay đổi đề tài và cảm hứng sáng tác của mình sau năm 1858?
- Tư tưởng Nho giáo có ảnh hưởng như thế nào đến thơ văn yêu nước và cả tư tửơng nhân
nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu.
- Tại sao sách giáo khoa lại xác định Nguyễn Đình Chiểu là một trong ba tác gia lớn của văn
học Việt Nam trung đại.Tại sao thơ văn Đồ Chiểu lại được nhân dân Nam bộ yêu mến đến
thế ?
Đổi mới phương pháp cũng là để phục phụ việc học tốt hơn, có hiểu quả hơn, vì thế,
khi kết thúc tiết học, học sinh không chỉ cảm phục tấm gương đạo đức Nguyễn Đình Chiểu,
trân trọng đóng góp văn nghệ của ông trong dòng chảy văn học dân tộc, mà còn thực sự rèn
luyện được kĩ năng, thái độ làm việc đúng đắn.
3.4. Giáo án thực nghiệm: Bài học “Tác gia Nguyễn Đình Chiểu”
Mục tiêu cần đạt
1. Về kiến thức:
+ Nắm được những kiến thức cơ bản về thân thế, sự nghiệp và giá trị nội dung, nghệ thuật
của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
+ Nêu được xuất thân Nguyễn Đình Chiểu và mốc thời gian 1858 ảnh hưởng đến cuộc đời và
sự nghiệp sáng tác của ông. Nêu ít nhất được 4 tác phẩm lớn của ông.
+ Thấy được giá trị thơ văn Nguyễn Đình Chiểu và vị trí của ông trong dòng chảy văn học
dân tộc
2. Về kĩ năng
+ Phát hiện ra mối liên hệ giữa cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của một tác gia văn học
Nguyễn Đình Chiểu
+ Tổ chức làm việc theo nhóm, xây dựng bản đồ tư duy, “thực hành dạy” trong việc tìm hiểu
tác gia Nguyễn Đình Chiểu
3. Về thái độ
+ Trân trọng giá trị và những đóng góp của Nguyễn Đình Chiểu với nền văn nghệ và lịch sử
văn học Việt Nam
+ Ham học hỏi, tích cực trong giờ học về tác gia văn học.
Các bước lên lớp
Họat động của thầy và trò
Kiến thức cần đạt
Họat động 1: Giới thiệu.Thời
gian: 3 phút
Họat động 2: Tìm hiểu Cuộc đời
Nguyễn Đình Chiểu. Thời gian:
13 phút
-GV yêu cầu nhóm học sinh lên
“thực hành dạy” trong phần
“I.Cuộc đời”.
I. Cuộc đời
1. Bối cảnh thời đại
-Nửa đầu thế kỉ XIX: Nho
học suy tàn.1858: Thực
dân Pháp xâm lược.
-Nhóm HS được giao đưa vấn đề
để lớp thảo luận: Xuất thân Nho
học, theo học đạo Nho có ảnh
hưởng như thế nào đến sáng tác
văn chương Đồ Chiểu?
NĐC vẫn là một nhà Nho truyền
thống. Mang nặng tư tưởng Nho
gia.
-HS trong lớp đã chuẩn bị sẵn các
mốc thời gian trong chặng đường
đời của NĐC, nhóm HS tổ chức trò
2. Xuất thân
-Nho học: Ảnh hưởng đến
lí tưởng thẩm mĩ, chủ đề
tư tưởng và nghệ thuật văn
chương NĐC
3. Chặng đƣờng đời
-1843: Thi đỗ tú tài.1846:
Ra Huế học.1849: Bỏ thi
về chịu tang mẹ, bị mù, về
quê bốc thuốc chữa bệnh,
dạy học, làm thơ
chơi “điền mốc thời gian” vào sơ
đồ tư duy nhằm hệ thống hóa
nhanh kiến thức.
-HS trong lớp thảo luận về bài học
rút ra từ cuộc đời của NĐC.
-1859: Dùng văn thơ
chống giặc, không chịu
hợp tác với quân thù
-1888: Mất
Hoạt động 3: Tìm hiểu sự nghiệp
thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu
(24 phút)
-GV yêu cầu HS đọc kĩ 2 giai đoạn
sáng tác, Trên sơ đồ tư duy về tác
gia NĐC (đã đảo lộn các tác phẩm
của hai giai đoạn vào nhau), HS lên
bảng sửa lại tác phẩm về đúng giai
đoạn của mình.GV hướng dẫn HS
phân tích cặp câu thơ:
Chở bao nhiêu đạo thuyền không
khẳm
Đâm mất thằng gian bút chẳng tà
Mục đích chính là giúp HS xem xét
NĐC như một mắt xích, một khâu
trung chuyển, một tiêu điểm quan
trọng của tiến trình phát triển văn
học.
II. Sự nghiệp thơ văn
1.Những tác phẩm chính
-Giai đoạn sáng tác:
+ Trước khi Pháp xâm
lược:
Truyền bá đạo lý làm
người
+ Sau khi Pháp xâm lược:
Lá cờ đầu của thơ văn
yêu nước chống Pháp nửa
cuối thế kỉ XIX
-Quan điểm sáng tác:
“chiến đấu không mệt mỏi
cho đạo đức, chính nghĩa,
cho độc lập tự do của dân
tộc”
- Dựa vào những đoạn trích đã học
về Truyện Lục Vân Tiên (ở lớp 9
và lớp 11), hãy cho biết lí tưởng
đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu
được xây dựng chủ yếu trên cơ sở
tình cảm nào ?
-GV giúp HS tái hiện kiến thức về
Nguyễn Du để thấy mối liên hệ
giữa cuộc đời và thơ văn của
những tác gia lớn.
-GV yêu cầu Nhóm HS đã chuẩn bị
tư liệu về tác phẩm Dương Từ Hà
Mậu
2.Nội dung thơ văn
-Lý tưởng đạo đức nhân
nghĩa:
+ Lục Vân Tiên: truyền
dạy những bài học về đạo
làm người chân chính.
+ Đạo lý làm người: Nhân
nghĩa (Nho giáo) + tính
Nhân dân và truyền thống
Dân tộc
+ Mẫu người lý tưởng:
nhân hậu, thủy chung,
nhân cách ngay thẳng.
- Nội dung trữ tình yêu nước trong
thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ? Tác
động tích cực của những sáng tác
thơ văn ấy đối với cuộc chiến đấu
chống thực dân Pháp đương thời.
-GV hướng dẫn HS sử dụng sơ đồ
tư duy nhằm hệ thống hóa lại kiến
thức trong nội dung này.
-GV nêu câu hỏi học sinh thảo
luận: Hãy tìm mối liên hệ giữa bối
cảnh thời đại và những giai đoạn
sáng tác của NĐC?
Hãy so sánh thơ văn NĐC với thơ
văn của những tác giả cùng thời để
-Lòng yêu nước thương
dân
+ Ghi lại chân thực một
thời đau thương của đất
nước,
+ Khích lệ lòng căm thù
giặc và ý chí cứu nước của
nhân dân ta, biểu dương
những anh hùng nghĩa sĩ
đã chiến đấu, hi sinh vì tổ
quốc .
+ Tố cáo tội ác xâm lăng
gây bao thảm họa cho
nhân Lên án những kẻ sẵn
thấy được vị trí đặc biệt của NĐC:
lá cờ đầu của thơ văn yêu nước
chống thực dân?
Sáng tác của NĐC khép lại một
giai đoạn phát triển của văn học sử,
của tư tưởng Nho giáo, cặp đôi
“trung quân ái quốc” để hình thành
sự kết hợp “dân nước”
sàng đổi hình tóc râu để
chịu chữ đầu Tây.
+ Ngợi ca những sĩ phu
yêu nước Những người
dân với ý chí đánh giặc
(văn tế nghĩa sĩ Cần Guộc)
+ Đáp ứng xuất sắc yêu
cầu cuộc chiến đấu và tư
tưởng thời đại.
Tiểu kết: Dòng chủ lưu
của văn học thời kì này
chảy trong sáng tác của
NĐC
-GV tiếp tục sử dụng sơ đồ tư duy
để hệ thống hóa những đặc điểm
trong nghệ thuật thơ văn NĐC.
+ Theo anh chị, sắc thái Nam Bộ
độc đáo của thơ văn Nguyễn Đình
Chiểu biểu hiện ở những điểm
nào ?
-Nghệ thuật thơ, văn tế -Nghệ thuật
thơ Nôm
3.Nghệ thuật thơ văn
-Văn chương trữ tình đạo
đức
-Đậm đà sắc thái Nam Bộ
-Lối thơ mang màu sắc
diễn xướng
Hoạt động 4: Luyện tập (5 phút)
V. Rút kinh nghiệm giờ dạy
Việc đề xuất các phương pháp dạy học mới, hiện đại hay áp dụng công nghệ dạy học
có lẽ không khó, nhưng áp dụng như thế nào cho có hiệu quả và khả thi thì rất cần quá trình
thực nghiệm và rút kinh nghiệm. Đề tài vẫn đang tiếp tục áp dụng vào thực tiễn, không chỉ
trong bài dạy về tác gia Nguyễn Đình Chiểu mà trong các tiết học về tác tác gia khác, đó mới
thực sự là đóng góp đáng kể của đề tài.
PHẦN KẾT LUẬN
Đã từ lâu vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt trong bộ môn Ngữ văn, luôn
được quan tâm, có không ít công trình nghiên cứu với việc áp dụng nhiều phương pháp nhằm
tích cực hóa hoạt động của học sinh, trả lại bản chất thẩm mỹ cho bộ môn, sử dụng phương
tiện công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, luôn cần phải chú ý một mối quan hệ gần như đã thành
định lý phổ quát, muốn thay đổi phương pháp phải bắt đầu từ thay đổi nội dung, nếu không
nghiên cứu nội dung thật sâu, thật kĩ thì sự thay đổi phương pháp chỉ là bình mới mà rượu
vẫn cũ, hiệu quả của sự thay đổi sẽ không cao. Thật sự rất cần những công trình nghiên cứu,
tìm hiểu những mảng bài, những cụm bài thậm chí những tác giả, tác phẩm cụ thể để từ đó
giáo viên xác định những phương pháp dạy học phù hợp với từng cụm bài đó. Luận văn đã
hướng tới sâu chuỗi một cách có hệ thống mối liên hệ giữa: Sách giáo khoa, người dạy, người
học, phương pháp dạy và học, trong một bài học vừa dễ vừa khó: Bài học về tác gia Nguyễn
Đình Chiểu.
Để giải thích và miêu tả sự thay đổi về nội dung và phương pháp của sách giáo khoa
qua các thời kì, chúng tôi đã dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn của tiến trình đổi mới sách
giáo khoa Ngữ văn (Chương I). Cơ sở lý luận và thực tiễn ở đây chính là yêu cầu của thời
đại, mục tiêu đào tạo con người, những thành tựu của khoa học văn học, lý luận văn học, tâm
lý học hay phương pháp dạy học bộ môn. Từ những kết quả thu được, chúng tôi đã khảo sát
sự thay đổi về nội dung và phương pháp khi dạy học bài học tác gia Nguyễn Đình Chiểu
trong sách giáo khoa qua các thời kì: Sách Ngữ văn Cải cách; Sách Ngữ văn Chỉnh lý hợp
nhất; và Sách Ngữ văn Mới (Chương II). Mục đích là để làm rõ những đổi mới của bộ sách
giáo khoa Ngữ văn hiện nay so với các bộ sách trước đó; tìm được mối liên hệ giữa những
yêu cầu của thời đại, những tiến bộ của nghiên cứu lý luận văn học và phương pháp dạy học
bộ môn, liệu rằng sự “đổi mới” trong SGK hiện hành đã phù hợp và khoa học hay chưa.
Bước cuối cùng, chúng tôi đề xuất một vài thay đổi trong phương pháp dạy học tác gia
Nguyễn Đình Chiểu theo tiến trình đổi mới sách giáo khoa Ngữ văn (Chương III). Sở dĩ
chúng tôi mới đề xuất một số “thay đổi” chứ chưa khẳng định những “đổi mới” của mình là
bởi: Những thay đổi phương pháp mà chúng tôi đề xuất đã dựa trên sự “đổi mới” của SGK
Ngữ văn hiện hành, tức là có cơ sở về lý luận và thực tiễn sẵn có, là kết quả của nhiều nhà
khoa học, được thực nghiệm giảng dạy trong một khoảng thời gian. Tuy nhiên, luận văn cũng
đã đóng góp được một số kết quả sau.
Trước tiên, về mặt lý luận, chúng tôi cho rằng sách giáo khoa Ngữ văn đang có sự đổi
mới theo hướng tiến bộ, khoa học, đáp ứng được nhu cầu của thời đại. Mỗi một thời kì, cùng
với sự thay đổi của tình hình kinh tế xã hội, sự phát triển của khoa học giáo dục, khoa học
văn học và những yêu cầu về đào tạo con người trong thời đại mới đã dẫn đến việc ra đời của
một bộ sách giáo khoa trung học phổ thông mới (năm 2006 chính thức được sử dụng đại trà
trên tòan quốc) thay thế bộ sách giáo khoa “chỉnh lý hợp nhất năm 2000”. Một trong những
phương pháp nghiên cứu và làm sáng tỏ đối tượng chính là so sánh đối tượng ấy với những
đối tượng ra đời trước đó. Do vậy, cần phải có cái nhìn đồng đại và lịch đại, cái nhìn xuyên
suốt qua các bộ sách giáo khoa, để thấy được một sự thay đổi nhỏ, từ mục tiêu bài học, cách
đặt đề mục đến số lượng câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu cũng ảnh hưởng lớn đến phương pháp
dạy học của giáo viên, học sinh. Làm rõ được vấn đề mang tính lý luận này, luận văn là cơ sở
giúp cho giáo viên từng bước đổi mới phương pháp dạy học. Luận văn cũng khẳng định
không thể chỉ lấy những tiêu chí lịch sử dân tộc để “khuôn” vào một tác gia văn học, bởi dù
sống trong thời đại nước mất nhà tan, chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng, nhưng NĐC
vẫn một lòng trung với vua, vẫn nặng quan điểm Nho giáo, những thể loại và chủ đề ông
hướng tới cũng không nằm ngoài phạm vi của văn chương nhà Nho. Người giáo viên khi
giúp học sinh tìm hiểu bài học này, cũng cần đặt tác gia Nguyễn Đình Chiểu trong dòng chảy
của lịch sử văn học dân tộc, lịch sử văn học và văn hóa vùng đất Nam Bộ. Trước ông, người
ta nói tới “tài tử đa cùng”, “hồng nhan bạc mệnh”, “nhà nho tài tử” (đó là Nguyễn Du,
Nguyễn Công Trứ, Hồ Xuân Hương), trước ông, văn học Nam Bộ vẫn còn rất sơ khai. Đến
NĐC, mẫu người anh hùng chuộng đạo nghĩa, hi sinh vì đất nước đã gây xúc động biết bao
trái tim con người Việt Nam.
Thứ hai theo nghiên cứu của chúng tôi, các bài học về tác gia văn học, không chỉ giúp
cho học sinh hiểu về một tác giả văn học với những tác phẩm lớn, mà đó còn là bài học về
nhân cách, vẻ đẹp của một con người, bài học có tác dụng tổng kết, đánh giá sâu rộng về một
hiện tượng, một quy luật văn học. Làm thế nào để học sinh thấy được giá trị văn chương và
con người của Nguyễn Đình Chiểu, làm thế nào để khơi gợi được sự hứng thú trong học sinh,
được khát khao tìm hiểu và khám phá về vẻ đẹp của những áng thơ yêu nước đầy nhân nghĩa
thủa ấy. Đó là nhiệm vụ của người giáo viên, tìm tòi, nghiên cứu và áp dụng những phương
pháp hiện đại có hiệu quả nhất. Do vậy một phần lớn nội dung của luận văn dành để nghiên
cứu và sử dụng những phương pháp dạy học tích cực, đúng với đặc trưng bộ môn. Việc giảm
số lượng tác phẩm, đặt tác giả giảng dạy sau tác phẩm, mục tiêu cần đạt được xác định ngay
từ đầu, các câu hỏi hướng dẫn đọc bài chi tiết hơn, nhiều yêu cầu mức độ hơn. Chúng tôi đã
áp dụng một số phương pháp dạy học hiện đại, nhằm mục đích thay đổi, tích cực hóa hoạt
động của học sinh, dạy học tác gia văn học theo đúng đặc trưng bài học: Dạy học bằng bản
đồ tư duy; dạy học bằng thực hành dạy …
Thứ ba, luận văn đã không dừng lại ở việc nghiên cứu lý thuyết, chúng tôi đã tiến
hành thiết kế giáo án bài học “tác gia Nguyễn Đình Chiểu” và thực nghiệm một số tiết học tại
trường trung học phổ thông Ngọc Hồi. Những kết quả thu được là rất khả quan, học sinh tích
cực tham gia vào hoạt động học, chủ động chiếm lĩnh tri thức, phát triển tư duy và hình thành
một số kĩ năng: làm việc nhóm, xây dựng bản đồ tư duy, thuyết trình, tranh luận. Đáng mừng
hơn, phần lớn các em đều đã thấy được vai trò, vị trí của tác gia Nguyễn Đình Chiểu trong
lịch sử văn học cũng như đời sống tâm hồn con người Việt Nam.
References
SÁCH THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2003), Những yêu cầu chủ yếu về nội dung và cấu trúc phương
pháp của sách giáo khoa trường phổ thông.
2. Hồ Ngọc Đại (2000),Tâm lý học dạy học.Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Nguyễn Hữu Đảng. (2000). Xã hội với sách giáo khoa - Tập 1 – Tài liệu lưu hành nội bộ
– Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Nguyễn Hữu Đảng (2000), Xã hội với sách giáo khoa - Tập 2 – Tài liệu lưu hành nội bộ
– Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Hà Minh Đức (Chủ biên) (2001), Lý luận văn học – Nhà xuất bản Giáo dục
6. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2001), Giáo dục thế giới đi vào thế kỉ XXI. Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội.
7. Lê Văn Hồng (1997),Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm.Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
8. Đỗ Đức Hiểu. (2000), Thi pháp hiện đại. Nxb Hội nhà văn
9. Nguyễn Thanh Hùng (1994), Văn học và nhân cách. Nhà xuất bản Văn học
10. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương. Nhà xuất bản Giáo dục
11. Nguyễn Thanh Hùng (2000), Văn học điểm nhìn biến đổi. Nhà xuất bản Văn học
12. Nguyễn Thanh Hùng (2000), Hiểu văn dạy văn. Nhà xuất bản Giáo dục
13. Nguyễn Thanh Hùng (2006), Phương pháp dạy học Ngữ văn ở THPT. Những vấn đề cập
nhật - Nhà xuất bản Sư phạm
14. Nguyễn Thanh Hùng (2007), Phương pháp dạy học ngữ văn ở cao đẳng sư phạm. Nhà
xuất bản đại học Sư phạm
15. Nguyễn Thanh Hùng (2008), Đọc hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường. Nhà xuất
bản Giáo dục.
16. Nguyễn Thanh Hùng (2011), Kĩ năng đọc hiểu văn. Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
17. Nguyễn Thanh Hùng (2008), Giáo trình phương pháp dạy học Ngữ văn ở THCS. Nhà
xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội
18. Nguyễn Kì (chủ biên) (1996), Mô hình dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm.
NXB ĐHQG
19. Nguyễn Quang Kính (chủ biên) (2005). Giáo dục Việt Nam 1945 - 2005
20. Phan Trọng Luận (1989), Mấy vấn đề về giảng dạy văn học sử ở trường phổ thông cấp
III. NXBGD.
21. Phan Trọng Luận (1999), Phương pháp dạy học văn. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội.
22. Phan Trọng Luận (2001), Văn học nhà trường – Nhận diện, tiếp cận, đổi mới. NXB ĐH
Sư phạm
23. Phan Trọng Luận (2001), Xã hội văn học nhà trường - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội.
24. Phan Trọng Ngọ (2000),Tâm lý học hoạt động và khả năng ứng dụng vào dạy học. Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. Sở giáo dục đào tạo Hà Nội (2006) Tài liệu bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục phục vụ cải cách giáo dục môn văn.
26. Sở giáo dục đào tạo Hà Nội (2004) Tài liệu bồi dưỡng giáo viên, SGK Ngữ Văn thí điểm,
lớp 10, bộ 2.
27. Vũ Thanh (2001), Nguyễn Khuyến về tác gia và tác phẩm. NXBGD
28. Trần Ngọc Vương (1999), Dòng riêng giữa nguồn chung – Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội.
SÁCH GIÁO KHOA
29. Sách giáo khoa văn lớp 11. tập 1 (1974 đến 1976). Nhà xuất bản Giáo dục giải phóng
30. Sách giáo khoa văn lớp 11. tập 1 (1979 đến 1989). Biên soạn: Nguyễn Quốc Tuý - Đỗ
Quang Lưu – Nguyễn Gia Phong - Nhà xuất bản Giáo dục giải phóng
31. Sách giáo khoa văn lớp 11. tập 1 (1990 đến 2003)- Nguyễn Đình Chú chủ biên – Nhà
xuất bản Giáo dục
32. Sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11. tập 1 (2006) – Trần Đình Sử chủ biên – Nhà xuất bản
Giáo dục
33. Sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11. tập 1 (2006) – Phan Trọng Luận chủ biên – Nhà xuất
bản Giáo dục
SÁCH GIÁO VIÊN
34. Hướng dẫn giảng dạy văn học lớp 11 – tập 1 – (1982) - Nhà xuất bản Giáo dục giải phóng
35. Sách giáo viên môn văn lớp 11 – tập 1 – (1991) - Trần Hữu Tá - Nguyễn Lộc – Hoàng
Như Mai – Nguyễn Đăng Mạnh - Nhà xuất bản Giáo dục
36. Sách giáo viên môn văn lớp 11 – tập 1 – (1992) – Nguyễn Đình Chú – Nguyễn Hoành
Khung - Đặng Thanh Lê - Nguyễn Đăng Mạnh - Nhà xuất bản Giáo dục
37. Sách giáo viên Ngữ Văn – lớp 10 – tập 1 (2006) Trần Đình Sử chủ biên – Nhà xuất bản
Giáo dục
38. Sách giáo viên Ngữ Văn – lớp 10 – tập 1 (2006) – Phan Trọng Luận – Nhà xuất bản Giáo
dục
39. Sách giáo viên Ngữ Văn – lớp 11 – tập 1 (2006) – Trần Đình Sử chủ biên – Nhà xuất bản
Giáo dục
40. Sách giáo viên Ngữ Văn – lớp 11 – tập 1 (2006) – Phan Trọng Luận – Nhà xuất bản Giáo
dục