Phân loại và giải các bài toán hóa học hữu cơ
lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi) theo một
phương pháp chung góp phần nâng cao hiệu quả
dạy và học ở trường THPT
Lê Khắc Tiệp
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lý luận và PP giảng dạy; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS.TS Vũ Ngọc Ban
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong quá trình dạy và học
môn hóa học ở (trung học phổ thông) THPT. Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách
tham khảo có liên quan đến đề tài, lựa chọn và phân loại các bài toán hữu cơ lớp 11 (phần
dẫn xuất chứa oxi). Điều tra tình hình sử dụng bài toán hóa học của giáo viên THPT và
việc giải các bài toán hóa học của học sinh hiện nay. Nghiên cứu phương pháp chung giải
các bài toán hóa học THPT và áp dụng phương pháp chung để giải các bài toán hóa học
hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi). Thực nghiệm sư phạm, đánh giá chất lượng, hiệu
quả thực tế của bài tập hóa học trong quá trình dạy và học môn hóa học ở THPT.
Keywords: Phương pháp giảng dạy; Hóa học; Hóa học hữu cơ; Lớp 11
Content
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong việc dạy và học môn hóa học ở trường phổ thông, bài tập hóa học có vai trò quan
trọng trong việc củng cố nâng cao và phát triển khả năng nhận thức tư duy của học sinh. Để nâng
cao chất lượng dạy học, người thầy luôn quan tâm, tìm tòi, lựa chọn các câu hỏi, các bài toán và
các cách giải hay, đơn giản, để phục vụ cho việc giảng dạy. Còn học sinh cũng rất mong muốn
có được những bài toán, những câu hỏi có lời giải hay, dễ hiểu để nâng cao hiệu quả học tập của
mình.
Tuy nhiên hiện nay trong các tài liệu tham khảo số lượng bài toán hoá học rất phong phú và
đa dạng, các cách giải đưa ra lại nhiều, làm cho học sinh và ngay cả một số giáo viên cũng cảm
thấy lúng túng trong việc lựa chọn và phân loại các bài toán hóa học. Gần đây trong cuốn sách “
Phương pháp chung giải các bài toán hóa học Trung học phổ thông” tác giả đã hệ thống hóa và đưa
ra một phương pháp chung để giải các bài toán hóa học, đó là phương pháp giải dựa vào quan hệ
giữa số mol của các chất phản ứng và dựa vào các công thức biểu thị quan hệ giữa số mol chất với
các đại lượng thường gặp như khối lượng, thể tích, nồng độ… của chất. Quan
hệ giữa số mol của
các chất phản ứng dễ dàng thiết lập được khi đã viết được các phương trình hóa học, còn số công
thức cần thiết phải nhớ khi giải các bài toán hóa học không nhiều (khoảng 4,5 công thức chính). Vì
vậy, việc giải các bài toán hóa học theo phương pháp trên là đơn giản và dễ dàng tiếp thu đối với
học sinh.
Với mong muốn áp dụng phương pháp chung nêu trên để giải các bài toán hóa học hữu cơ
lớp 11 phần dẫn xuất chứa oxi nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, chúng tôi đã lựa chọn đề
tài : "Phân loại và giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi) theo
một phƣơng pháp chung góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học ở trƣờng trung học phổ
thông”.
2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu
Chương trình hóa học ở Trung học phổ thông,
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi) trong chương trình hóa học
THPT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lựa chọn, phân loại các bài toán hóa học và phương pháp chung giải các bài
toán hóa học THPT, từ đó áp dụng đối với các bài toán hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi)
nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và học môn hóa học, THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong quá trình dạy và học môn hóa học
ở THPT.
Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo có liên quan đến đề tài, lựa chọn và
phân loại các bài toán hữu cơ lớp 11 (phần dẫn suất chứa oxi).
Điều tra tình hình sử dụng bài toán hóa học của giáo viên THPT và việc giải các bài toán
hóa học của học sinh hiện nay.
Nghiên cứu phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT và áp dụng phương pháp
chung để giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi).
Thực nghiệm sư phạm, đánh giá chất lượng, hiệu quả thực tế của đề tài.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc nâng cao chất lượng hiệu quả của quá trình dạy học môn
hóa học THPT. Cơ sở lựa chọn phân loại các bài toán hóa học, phương pháp chung giải các bài
toán hóa học THPT và áp dụng với các bài toán hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi).
Thời gian bắt đầu nghiên cứu: tháng 1 năm 2012.
Thời gian thực nghiệm sư phạm: từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 11 năm 2012.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở để lựa chọn phân loại, các bài toán hoá học hữu cơ là gì?
- Phương pháp chung để giải các bài toán hoá học trung học phổ thông là phương pháp
nào?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Việc lựa chọn, phân loại và việc sử dụng tốt phương pháp chung giải các bài toán hóa học
để giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi) sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học ở trường THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu phần cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học THPT, ý
nghĩa của bài tập hóa học, phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát khách quan.
Điều tra thăm dò: Trò chuyện, đàm thoại với học sinh và giáo viên tại cơ sở thực nghiệm.
Lập phiếu thăm dò trắc nghiệm học sinh và giáo viên một số trường trên địa bàn.
Thực nghiệm sư phạm: áp dụng các biện pháp đã đề xuất vào quá trình dạy học hóa học ở
lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi). Đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài tiến hành lựa chọn, phân loại và giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 phần dẫn
xuất chứa oxi theo một phương pháp chung giải các bài toán hoá học THPT. Đây là nguồn tư
liệu hữu ích cho giáo viên và học sinh tham khảo, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn
hoá học THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình
bày trong 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2 : Lựa chọn, phân loại các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa
oxi) và giải theo phương pháp chung giải các bài toán hoá học THPT.
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quá trình dạy và học môn Hóa
học trung học phổ thông
1.1.1. Quá trình dạy học
Quá trình dạy học là quá trình tương tác giữa thày và trò, là quá trình nhận thức của HS
dưới vai trò chủ đạo, tổ chức, điều khiển của GV nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ của dạy
và học.
1.1.2. Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học được hiểu là chất lượng giảng dạy của người dạy và chất lượng học
tập của người học xét cả về mặt định lượng và định tính so với các mục tiêu của môn học.
Chất lượng dạy học được đánh giá thông qua giờ học hoặc thông qua một quá trình dạy
học và chủ yếu được căn cứ vào kết quả giảng dạy học tập của giờ học hay quá trình học đó cả
về mặt định lượng (khối lượng tri thức mà người học tiếp thu được) và cả về mặt định tính (mức
độ sâu sắc, vững vàng của những trí thức mà người học lĩnh hội được).
Trong hai yếu tố là chất lượng giảng dạy của người dạy và chất lượng học tập của người
học thì chất lượng dạy học được biểu hiện tập trung nhất ở chất lượng học tập của người học.
Người học là người quyết định chính đến chất lượng dạy học. Muốn nâng cao chất lượng dạy
học thì đồng nghĩa với việc phải nâng cao chất lượng học tập của người học.
1.1.3. Một số biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học
Chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy và học phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nội dung và
chương trình môn học ; hệ thống sách giáo khoa ; đổi mới phương pháp dạy học ; điều kiện cơ sở
vật chất phục vụ cho quá trình dạy và học, Trong bản luận văn này, chúng tôi chỉ đề cập đến
việc sử dụng bài toán hóa học, trong đó, chú trọng vào việc lựa chọn, phân loại và phương pháp
giải bài toán hóa học, để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học THPT.
1.2. Bài tập hóa học
1.2.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học
Bài tập hóa học là một hệ thống các câu hỏi và bài toán về hóa học mà sau khi hoàn thành
học sinh nắm được một tri thức hay kỹ năng nhất định. Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử
dụng bài tập để luyện tập là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.
Bài tập hóa học có ý nghĩa, tác dụng về nhiều mặt: ý nghĩa trí dục, ý nghĩa phát triển và ý
nghĩa giáo dục.
1.2.2. Lựa chọn, phân loại bài tập hóa học
Hiện nay số lượng câu hỏi và bài toán hóa học trong các sách giáo khoa và sách tham khảo
rất phong phú và đa dạng. Để phục vụ tốt cho việc dạy và học môn hóa học cần phải lựa chọn
những bài tập bám sát nội dung chương trình, mục tiêu của môn học, những bài tập có nội dung
phong phú, nặng về bản chất hóa học, không lắt léo đánh đố về mặt toán học. Bên cạnh những
bài tập cơ bản cần có những bài tập tổng hợp sâu sắc, khơi dậy tính thông minh, sáng tạo, niềm
say mê hứng thú học tập của học sinh. Ngoài những bài tập có hướng dẫn giải cần phải có các
bài tập tự luyện, giúp học sinh tự học, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Sau khi đã
lựa chọn được các bài tập thì việc phân loại chúng có ý nghĩa rất quan trọng.
Có nhiều cách phân loại bài tập hóa học dựa theo các tiêu chí khác nhau. Trong đề tài này,
chúng tôi phân loại các bài toán hóa học dựa vào trình độ nhận thức tư duy của học sinh với các
mức độ: Biết - Hiểu - Vận dụng (trong đó có Vận dụng sáng tạo) theo quan điểm chỉ đạo của Bộ
Giáo Dục và Đào Tạo Việt Nam.
1.2.3. Thực trạng việc sử dụng bài toán hóa học ở trường phổ thông
Để đánh giá thực trạng việc sử dụng bài tập hóa học trong trường phổ thông, chúng tôi đã
tiến hành điều tra thực tế thông qua phiếu điều tra dành riêng cho giáo viên (32 giáo viên) và học
sinh (534 học sinh) ở trường THPT Trần Nguyên Hãn và THPT Lý Thường Kiệt - thành phố Hải
Phòng.
Phân tích kết quả khảo sát cho thấy việc lựa chọn, phân loại các bài toán hóa học và việc
giải chúng theo một phương pháp chung đơn giản, thuận tiện là một yêu cầu cần thiết đối với GV
và HS trong việc dạy và học môn hóa học ở trường trung học phổ thông.
1.3. Phƣơng pháp chung giải các bài toán hóa học trung học phổ thông
Các bài toán hóa học có thể giải dựa vào quan hệ giữa số mol của các chất phản ứng và
dựa vào các công thức chuyển đổi giữa số mol chất (n) với khối lượng (m), thể tích (V), nồng độ
(C
M
, C%) của chất.
1.3.1. Các công thức cần thiết khi giải bài toán hóa học
STT
Công thức
Số mol chất
1
m = M . n
m
n =
M
2
V
0
= 22,4 . n
0
V
n =
22,4
3
ct
M
dd
n
C =
V
n = C
M
. V
dd
4
ct
dd
ct
m
C% = . 100%
m
m
= . 100%
V.d
ct dd
ct
ct
1 C%
n = . m .
M 100%
1 C%
= . V.d .
M 100%
1.3.2. Quan hệ giữa số mol của các chất phản ứng
Thí dụ 1:
Xét phản ứng: aA + bB
cC + dD
Số mol của các chất đã tham gia hay hình thành sau phản ứng kí hiệu lần lượt là n
A
, n
B
, n
C
, n
D
.
Các giá trị này phải tỉ lệ với các hệ số a, b, c, d tương ứng, nghĩa là:
C
A B D
n
n
nn
= = =
a b c d
Dựa vào hệ thức này có thể xác định số mol của một chất bất kì khi biết số mol của các chất khác
đã tham gia hay hình thành sau phản ứng:
B D B D
A C A C
a a a b b b
n = n = n = n ; n = n = n = n ;
b c d a c d
Thí dụ 2:
Xét một dãy biến hóa sau:
2A + 5B
C + 3D (1)
3C + E
2G + 4H (2)
2H + 3I
5K + 3M (3)
Giả thiết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Hãy thiết lập quan hệ giữa n
K
và n
A
, giữa n
B
và n
M
?
Giải:
Để thiết lập mối quan hệ giữa n
K
và n
A
ta xuất phát từ chất K và xét quan hệ giữa K và A bắc cầu
qua các chất trung gian H và C. Cụ thể, theo các phản ứng (3), (2), (1), ta có:
K H H
C C A
5 4 1
n = n ; n = n ; n = n
2 3 2
K
AA
5 4 1 5
n = . . n = n
2 3 2 3
Tương tự, để thiết lập quan hệ giữa n
B
và n
M
ta xuất phát từ chất B và cũng xét quan hệ giữa B
và M bắc cầu qua các chất trung gian C và H. Ta có:
B H H M
CC
32
n = 5n ; n = n ; n = n
43
B M M
3 2 5
n = 5 . . n = n
4 3 2
1.3.3. Phương pháp chung giải bài toán hóa học trung học phổ thông
Các bài toán hóa học có thể chia làm hai loại:
1) Các bài toán liên quan đến phản ứng của một chất qua một giai đoạn hay một dãy biến
hóa, gọi là các bài toán "không hỗn hợp".
2) Các bài toán liên quan đến phản ứng của một hỗn hợp chất, gọi là các bài toán hỗn hợp.
■ Loại bài toán "không hỗn hợp".
Phương pháp giải các bài toán loại này là lập biểu thức tính đại lượng mà bài toán đòi
hỏi rồi dựa vào quan hệ giữa số mol của "chất cần tính toán" với số mol của "chất có số liệu
cho trước" trong phương trình hóa học và dựa vào các công thức để giải.
■ Loại bài toán hỗn hợp.
Phương pháp giải bài toán hỗn hợp là đặt ẩn số, lập phƣơng trình và giải phƣơng trình
để suy ra các đòi hỏi của bài toán.
- Ẩn số thường đặt là số mol của các chất trong hỗn hợp.
- Các phương trình được thiết lập bằng cách biểu thị mối quan hệ giữa các số liệu cho
trong bài (sau khi đã đổi ra số mol chất, nếu có thể được) với các ẩn số.
- Giải các phương trình sẽ xác định được các ẩn số, rồi dựa vào đó suy ra các đòi hỏi
khác nhau của bài toán.
♦ Chú ý:
1. Nhiều bài toán hỗn hợp có số phƣơng trình lập đƣợc ít hơn số ẩn số. Trong trường hợp
này để giải các hệ phương trình vô định có 2 phương pháp chính đó là:
- Giải kết hợp với biện luận, dựa vào điều kiện của ẩn số.
- Giải dựa vào việc tính khối lượng mol trung bình của hỗn hợp.
2. Với bài toán hỗn hợp của các chất cùng loại, có phản ứng xảy ra tương tự nhau, hiệu
suất phản ứng như nhau,… thì có thể thay thế hỗn hợp đó bằng một chất có công thức phân tử
trung bình để giải.
Cách giải các bài toán "không hỗn hợp" và các bài toán hỗn hợp tuy có những điểm khác
nhau nhưng chúng đều thống nhất ở chỗ là đều dựa vào quan hệ giữa số mol của các chất phản
ứng và các công thức biểu thị quan hệ giữa số mol chất với khối lượng, thể tích, nồng độ của
chất để giải. Đó chính là nội dung của phương pháp chung giải các bài toán hóa học.
Hiện nay, hình thức thi trắc nghiệm ngày càng phổ biến mà đặc điểm của loại hình kiểm
tra này là số lượng câu hỏi nhiều, vì thế mà thời gian làm bài rất ngắn. Ngoài việc áp dụng
phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT, cần kết hợp, vận dụng hợp lý các định
luật sẵn có trong hóa học như: Định luật bảo toàn khối lượng; định luật bảo toàn electron ;
định luật bảo toàn nguyên tố ; định luật bảo toàn điện tích để giải nhanh các bài toán hóa
học.
Riêng với các bài toán hóa học hữu cơ, hai định luật thường được vận dụng là Định luật
bảo toàn khối lượng và định luật bảo toàn nguyên tố.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, bao gồm:
1.Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy và học môn hóa
học THPT.
2. Ý nghĩa của bài tập hóa học, cơ sở lựa chọn và phân loại bài tập hóa học.
3. Thực trạng của việc sử dụng bài tập hóa học ở trường phổ thông.
4. Phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT
Đây là những cơ sở lý luận và thực tiễn định hướng cho chúng tôi nghiên cứu lựa chọn,
phân loại và vận dụng phương pháp chung nêu trên để giải các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11
(phần dẫn xuất chứa oxi) trung học phổ thông.
CHƢƠNG 2
LỰA CHỌN PHÂN LOẠI CÁC BÀI TOÁN HOÁ HỌC HỮU CƠ LỚP 11 (PHẦN DẪN
XUẤT CHỨA OXI) VÀ GIẢI THEO PHUƠNG PHÁP CHUNG GIẢI BÀI TOÁN HÓA
HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Tổng quan về chƣơng trình hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi)
Chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi) gồm 2 chương:
- Chương 8: Dẫn xuất Halogen - Ancol - Phenol
- Chương 9: Anđehit - Xeton, Axit cacboxylic
2.2. Các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi) đƣợc lựa chọn, phân loại
và giải theo phƣơng pháp chung giải bài toán hóa học THPT
Để thuận tiện cho quá trình dạy học, chúng tôi sắp xếp các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11
(phần dẫn xuất chứa oxi) theo 2 chương, mỗi chương tách thành 2 phần. Mỗi phần có các bài
toán đựơc sắp xếp theo các mức độ nhận thức, tư duy dưới hai hình thức là tự luận và trắc
nghiệm khách quan.
2.2.1. Bài toán chương Ancol - Phenol
■ Bài toán phần Ancol.
a. Một số kiến thức cần nắm vững:
b. Bài toán hoá học theo các mức độ nhận thức tư duy và giải theo phương pháp chung.
- Dạng biết
- Dạng hiểu
- Dạng vận dụng
- Dạng vận dụng sáng tạo
c. Các bài toán tự luyện.
■ Bài toán phần Phenol.
2.2.2. Bài toán chương Anđehit - Xeton, Axit cacboxylic
■ Bài toán phần Anđehit - Xeton
■ Bài toán phần Axit cacboxylic.
2.3. Sử dụng các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi) theo các mức độ
nhận thức tƣ duy trong quá trình dạy và học môn hóa học lớp 11, trung học phổ thông
Chúng tôi sử dụng hệ thống bài toán hóa học đã được biên soạn vào các hoạt động dạy
học:
- Để hình thành kiến thức mới.
- Để vận dụng, củng cố kiến thức, kĩ năng của học sinh (giờ luyện tập).
- Để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh (giờ kiểm tra).
2.3.1. Sử dụng bài toán hóa học theo mức độ nhận thức tư duy trong việc hình thành kiến
thức mới
Các bài toán dùng khi lên lớp để hình thành kiến thức mới là các bài toán ở dạng biết và
hiểu , dưới hình thức phát phiếu bài tập cho học sinh.
2.3.2. Sử dụng bài toán hóa học theo mức độ nhận thức tư duy để vận dụng củng cố kiến
thức, kỹ năng
Thực tiễn dạy học tại trường phổ thông cho thấy việc sử dụng bài toán hóa học để củng cố
kiến thức mang lại hiệu quả cao vì nó giúp cho học sinh khắc sâu kiến thức trọng tâm và rèn
luyện kĩ năng hóa học. Trong các bài luyện tập, ôn tập thì bài toán được lựa chọn chủ yếu dưới
dạng vận dụng và vận dụng sáng tạo.
Sau các bài luyện tập, ôn tập, giáo viên giao cho học sinh các bài tập tự luyện để học sinh
tự làm ở nhà, nâng cao khả năng độc lập, sáng tạo của mình.
2.3.3. Sử dụng bài toán hóa học theo mức độ nhận thức tư duy nhằm kiểm tra, đánh giá mức
độ vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh
Kiểm tra đánh giá là công đoạn cuối cùng và rất quan trọng trong quá trình dạy học. Căn
cứ vào kết quả kiểm tra đánh giá, giáo viên và học sinh biết được hiệu quả phương pháp dạy học
và tự điều chỉnh phương pháp cũng như cách dạy, cách học. Việc kiểm tra, đánh giá có thể áp
dụng trong mọi khâu của quá trình dạy học, với nhiều hình thức khác nhau như: kiểm tra miệng,
kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết, trắc nghiệm,…hoặc phối hợp các hình thức kiểm tra với nhau.
Tùy vào mục đích kiểm tra và đối tượng học sinh ta có thể sử dụng các bài tập ở cả 4 mức độ
nhận thức tư duy.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương này chúng tôi đã:
- Lựa chọn các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi) phân loại chúng
theo các mức độ nhận thức tư duy và giải chúng theo phương pháp chung giải các bài toán hóa
học THPT.
- Tóm tắt lí thuyết và đưa ra một số điểm cần lưu ý khi giải toán với mỗi phần trong các
chương.
- Đã biên soạn được 70 bài toán có lời giải (34 bài toán tự luận, 36 bài toán trắc nghiệm) và
20 bài toán tự luyện (10 bài toán tự luận, 10 bài toán trắc nghiệm). Ngoài ra chúng tôi còn xây
dựng được các đề kiểm tra (1 đề 15 phút và 2 đề 45 phút) để kiểm tra, đánh giá học sinh.
Chúng tôi hi vọng đây là tư liệu hữu ích cho giáo viên và học sinh trong dạy và học môn
Hóa học lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi), góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học
trung học phổ thông.
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Đánh giá tính hiệu quả, khả thi của đề tài thông qua việc so sánh kết quả học tập, kiểm tra
giữa lớp TN và lớp ĐC.
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
- Lựa chọn nội dung và địa bàn TNSP.
- Soạn thảo các giáo án giờ dạy, các đề kiểm tra theo nội dung của đề tài.
- Chấm điểm kiểm tra, thu thập số liệu và phân tích kết quả của TNSP.
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống các bài toán đã lựa chọn phân loại và giải
theo phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT.
3.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm
3.2.1.1. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm
Chọn trường, lớp thực nghiệm, lớp đối chứng và các giáo viên dạy:
Trường
Giáo viên dạy
Lớp TN
Lớp ĐC
Trần Nguyên Hãn
Lương Thị Ánh Tuyết
11B
9
(39)
11B
10
(46)
Lý Thường Kiệt
Nguyễn Thanh Thúy
11B
10
(49)
11B
11
(47)
- Đây là những trường có cơ sở vật chất khá đầy đủ để phục vụ cho các hoạt động dạy học.
- Các lớp TN và lớp ĐC có kết quả điểm trung bình môn của năm học trước tương đương
và cùng giáo viên dạy. Học sinh đang học phần hóa học hữu cơ, phù hợp với đối tượng của đề tài
nghiên cứu.
3.2.1.2. Thiết kế chương trình thực nghiệm
Chúng tôi trao đổi, thảo luận với giáo viên về nội dung và phương pháp thực nghiệm.
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm
3.2.2.1. Tiến hành soạn giáo án giảng dạy
3.2.2.2. Tiến hành các giờ dạy
- Giáo án giờ dạy sử dụng hệ thống bài toán đã lựa chọn, phân loại và giải theo phương
pháp chung các bài toán hóa học THPT được dạy ở lớp TN. Giáo viên photo phần phương pháp
chung giải các bài toán hóa học THPT phát cho các em lớp TN đọc trước sau đó sử dụng tiết học
để trao đổi với các em.
- Giáo án soạn theo truyền thống được dạy ở lớp ĐC.
3.2.2.3. Tiến hành kiểm tra
- Kiểm tra 15 phút đầu vào trước quá trình TNSP tại các lớp TN và ĐC sau khi kết thúc
chương 7: Hiđrocacbon thơm. Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên (Đề kiểm tra số 1).
- Kiểm tra 45 phút trong quá trình TNSP khi học xong bài 54: Ancol: Tính chất hóa học,
điều chế và ứng dụng nhằm xác định kết quả tiếp thu và vận dụng kiến thức của học sinh (Đề
kiểm tra số 2).
- Kiểm tra 45 phút khi kết thúc chương 9: Anđêhit – xeton, axit cacboxylic nhằm xác định
độ bền vững kiến thức của học sinh qua việc sử dụng hệ thống bài toán đã biên soạn (Đề kiểm
tra số 3).
- Các đề kiểm tra được sử dụng như nhau ở cả lớp TN và lớp ĐC, cùng biểu điểm và giáo
viên chấm.
- Tiến hành phân loại kết quả kiểm tra của học sinh 2 lớp theo các nhóm:
Nhóm Giỏi: Điểm 9, 10
Nhóm Khá: Điểm 7, 8
Nhóm Trung bình: Điểm 5, 6
Nhóm yếu, kém: Điểm 0, 1, 2, 3, 4
3.2.3. Kết quả các bài kiểm tra
Kết quả của các bài kiểm tra được thống kê theo bảng sau:
Bảng 3.1. Bảng điểm các bài kiểm tra
Trƣờng
THPT
Lớp
Đối
tƣợng
Bài
KT
Số HS đạt điểm X
i
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Trần
Nguyên
Hãn
11B
9
TN
1
0
0
0
0
2
7
8
8
7
3
4
2
0
0
0
0
1
3
6
10
8
5
6
3
0
0
0
0
0
2
3
12
10
6
6
11B
10
ĐC
1
0
0
0
1
2
9
9
13
5
3
4
2
0
0
0
1
2
8
7
12
7
5
4
3
0
0
0
0
1
1
7
15
9
8
5
Lý Thƣờng
Kiệt
11B
10
TN
1
0
0
0
1
7
12
7
8
10
2
2
2
0
0
0
1
4
11
8
9
11
3
2
3
0
0
0
0
2
7
8
8
16
5
3
11B
11
ĐC
1
0
0
0
2
6
13
8
9
8
2
2
2
0
0
0
2
5
11
8
9
8
2
2
3
0
0
0
0
4
9
7
11
11
3
2
3.2.4. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
Kết quả kiểm tra được xử lí bằng phương pháp thống kê toán học theo thứ tự sau:
1. Lập bảng phân phối: tần số, tấn suất, tần suất lũy tích (Bảng 3.2, 3.3, 3.4).
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả bài kiểm tra đầu vào tại các lớp TN và ĐC
(Bài số 1)
Lớp
Đối
tƣợng
Số
HS
Số học sinh đạt điểm X
i
Điểm
TB
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11B
9
TN
39
0
0
0
0
2
7
8
8
7
3
4
6,92
11B
10
ĐC
46
0
0
0
1
2
9
9
13
5
3
4
6.7
11B
10
TN
49
0
0
0
1
7
12
7
8
10
2
2
6,27
11B
11
ĐC
47
0
0
0
2
6
13
8
8
7
2
1
6,02
Qua bài kiểm tra đầu vào chúng tôi nhận thấy trình độ nhận thức học sinh tương đương
nhau giữa lớp TN và lớp ĐC. Đây là điều kiện phù hợp để so sánh chất lượng tiếp thu kiến thức
của học sinh lớp TN và lớp ĐC thông qua các bài số 2 và số 3.
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Bài
KT
Đối
tƣợng
Số
HS
Số học sinh đạt điểm X
i
Điểm
TB
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2
TN
88
0
0
0
1
5
14
14
19
19
8
8
6,98
ĐC
93
0
0
0
3
7
19
15
21
15
7
6
6,58
3
TN
88
0
0
0
0
2
9
11
20
26
11
9
7,45
ĐC
93
0
0
0
0
5
10
14
26
20
11
7
7,15
Tổng
TN
176
0
0
0
1
7
23
25
39
45
19
17
7,22
ĐC
186
0
0
0
3
12
29
29
47
35
18
13
6,87
Từ bảng 3.3 ta tính được % số học sinh đạt điểm X
i
trở xuống ở bảng 3.4
Bảng 3.4: Tỉ lệ % số học sinh đạt điểm X
i
trở xuống
Bài
KT
Đối
tƣợng
Số
HS
% số học sinh đạt điểm X
i
trở xuống
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2
TN
88
0
0
0
1,14
6,82
22,73
38,64
60,23
81,82
90,91
100
ĐC
93
0
0
0
3,23
10,75
31,18
47,31
69,89
86,02
93,55
100
3
TN
88
0
0
0
0
2,27
12,5
25
47,73
77,27
89,77
100
ĐC
93
0
0
0
0
5,38
16,13
31,18
59,14
80,65
92,47
100
Bảng 3.5: Tổng hợp phân loại kết quả học tập
Bài
KT
Đối tƣợng
Phân loại kết quả học tập (%)
Yếu, kém
TB
Khá
Giỏi
2
TN (88)
6,82
31,82
43,18
18,18
ĐC (93)
10,75
36,56
38,71
13,98
3
TN (88)
2,27
22,73
52,27
22,73
ĐC (93)
5,38
25,81
49,46
19,35
2. Vẽ đồ thị đường lũy tích từ bảng phân phối tấn suất lũy tích (Đồ thị 3.1, 3.2). Từ bảng 3.4 vẽ
được đồ thị đường lũy tích tương ứng với 2 bài kiểm tra số 2 và số 3 trong quá trình TNSP.
Đồ thị 3.1. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 2
Đồ thị 3.2. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 3
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
% số HS đạt điểm Xi trở xuống
Điểm số Xi
TN
ĐC
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
% số HS đạt điểm Xi trở xuống
Điểm số Xi
TN
ĐC
Từ bảng 3.5 ta có biểu đồ hình cột biểu diễn tổng hợp kết quả phân loại kết quả học tập.
Biểu đồ 3.1. Phân loại kết quả học tập qua bài kiểm tra số 2
Biểu đồ 3.2. Phân loại kết quả học tập qua bài kiểm tra số 3
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
Yếu, kém
TB
Khá
Giỏi
TN
ĐC
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Yếu, kém
TB
Khá
Giỏi
TN
ĐC
3. Tính các tham số đặc trưng thống kê
- Điểm trung bình cộng (
X
):
k
ii
1 1 2 2 k k
i=1
1 2 k
nx
n x + n x + + n x
X = =
n + n + + n n
n
i
là tần số các giá trị x
i
n là số học sinh tham gia thực nghiệm
- Phương sai (S
2
) và độ lệch chuẩn (S): Là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu
quanh giá trị trung bình cộng:
k
22
ii
i=1
1
S = n (x - X)
n-1
và
2
S = S
n là số học sinh của mỗi nhóm thực nghiệm
Giá trị S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít bị phân tán.
- Hệ số biến thiên (V):
S
V = .100%
X
Nếu V nằm trong khoảng 10-30% thì kết quả đáng tin cậy.
- Sai số tiêu chuẩn (
ε
):
S
ε =
n
Từ Bảng 3.3, chúng tôi tính được các giá trị của các tham số đặc trưng (Bảng 3.6)
Bảng 3.6: Giá trị của các tham số đặc trƣng
Trƣờng
Bài
Đối tƣợng
X
S
2
S
V (%)
Trần Nguyên
Hãn
2
TN
7,54
2,57
1,6
21,27
ĐC
6,91
3,01
1,73
25,1
3
TN
7,85
1,87
1,37
17,43
ĐC
7,61
1,98
1,41
18,49
Lý Thƣờng
Kiệt
2
TN
6,53
2,8
1,67
25,62
ĐC
6,26
2,98
1,73
27,6
3
TN
7,14
2,42
1,56
21,78
ĐC
6,7
2,52
1,59
23,69
Tổng
TN
7,22
2,64
1,62
22,52
ĐC
6,87
2,82
1,68
24,46
Bảng 3.7: Bảng thống kê các tham số đặc trƣng
(của 2 đối tƣợng TN và ĐC)
Đối tƣợng
X
±
S
2
S
V (%)
TN
7,22 ± 0,12
2,64
1,62
22,52%
ĐC
6,87 ± 0,12
2,82
1,682
24,46%
3.2.5. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.2.5.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm sư phạm
- Trong các giờ học ở lớp TN, học sinh hứng thú tham gia các hoạt động học tập, nắm kiến
thức chắc chắn hơn và vận dụng linh hoạt hơn trong quá trình học tập so với học sinh lớp ĐC.
- Các giáo viên tham gia giảng dạy thực nghiệm đều khẳng định việc phân loại và vận
dụng phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT giúp học sinh có một phương pháp
đơn giản, thuận tiện, để giải các bài toán hóa học hữu cơ phần dẫn xuất chứa oxi nói riêng và các
bài toán hóa học THPT nói chung.
3.2.5.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm
a. Tỉ lệ học sinh yếu, kém, trung bình, khá và giỏi.
Qua kết quả TNSP được trình bày ở Bảng 3.5 và Biểu đồ 3.1 và 3.2 cho thấy chất lượng
học tập của học sinh nhóm lớp TN cao hơn học sinh lớp ĐC, cụ thể:
- Tỉ lệ % HS yếu kém, trung bình của nhóm lớp TN đều thấp hơn của nhóm lớp ĐC.
- Tỉ lệ % HS khá, giỏi nhóm lớp TN cao hơn nhóm lớp ĐC.
b. Đường lũy tích
Đồ thị đường lũy tích của nhóm lớp TN luôn nằm ở phía bên phải và phía dưới đường lũy
tích của nhóm lớp ĐC (Đồ thị 3.1 và 3.2). Chứng tỏ chất lượng của lớp TN đồng đều và tốt hơn
lớp ĐC.
c. Giá trị các tham số đặc trưng
- Điểm trung bình cộng của học sinh nhóm lớp TN cao hơn nhóm lớp ĐC.
- Dựa vào Bảng 3.7 thì các giá trị tổng hợp S và V của nhóm lớp TN đều thấp hơn của
nhóm lớp ĐC.
- V nằm trong khoảng 10 – 30%, vì vậy kết quả thu được đáng tin cậy.
d. Độ tin cậy của số liệu
Để đánh giá độ tin cậy của số liệu trên chúng tôi so sánh các giá trị
X
của lớp TN và ĐC
bằng chuẩn Student.
TN
22
x x y y x y
x y x y
XY
t
f S f S n n
n n 2 n n
Trong đó:
n là số học sinh của mỗi lớp TN
X
là điểm trung bình cộng của lớp TN
Y
là điểm trung bình cộng của lớp ĐC
2
x
S
và
2
y
S
là phương sai của lớp TN và lớp ĐC
n
x
và n
y
là tổng số học sinh của lớp TN và lớp ĐC
Với xác suất tin cậy α và số bậc tự do f = n
x
+ n
y
– 2
Tra bảng phân phối Student để tìm t
α,f.
Nếu t
TN
> t
α,f
thì sự khác nhau giữa hai nhóm là có ý nghĩa.
Còn nếu t
TN
< t
α,f
thì sự khác nhau giữa hai nhóm là không có ý nghĩa (hay là do nguyên
nhân ngẫu nhiên).
Phép thử Student cho phép kết luận sự khác nhau về kết quả học tập giữa nhóm TN và
nhóm ĐC là có ý nghĩa hay không.
Ví dụ 1: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra số 2 của lớp 11B
9
và 11B
10
của trường THPT
Trần Nguyên Hãn, ta có:
TN
7,54 6,91
t 1,72
41,5.2,57 41,5.3,01 39 46
39 46 2 39.46
Lấy α = 0,05 tra bảng phân phối student với f = 39 + 46 – 2 = 83 ta có:
t
α,f
= 1,666
t
TN
> t
α,f
, khẳng định sự khác nhau giữa
X
,
Y
là có ý nghĩa.
Ví dụ 2: So sánh
X
các bài kiểm tra của nhóm lớp TN và ĐC:
TN
7,22 6,87
t 2,016
180.2,64 180.2,82 186 176
176 186 2 186.176
Lấy α = 0,05 tra bảng phân phối student với f = 186 + 176 – 2 = 380 ta có:
t
α,f
= 1,657
t
TN
> t
α,f
, khẳng định điểm trung bình nhóm lớp TN cao hơn nhóm lớp ĐC.
* * *
Như vậy, thông qua tiến hành TNSP, chúng tôi nhận thấy rằng, chất lượng học tập của lớp
TN luôn cao hơn lớp ĐC. Điều đó khẳng định tính khả thi của đề tài: Việc sử dụng hệ thống các
bài toán hóa học hữu cơ phần dẫn xuất chứa oxi đã lựa chọn, phân loại và giải theo phương pháp
chung giải các bài toán hóa học THPT đã góp phần thiết thực nâng cao hiệu quả dạy và học môn
Hóa học THPT.
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chương này chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm và xử lí kết quả thực
nghiệm theo phương pháp thống kê toán học. Kết quả xử lí cho thấy, sau khi sử dụng hệ thống
bài toán chúng tôi đã lựa chọn, phân loại và giải theo phương pháp chung giải các bài toán hóa
học THPT, học sinh ở lớp thực nghiệm có kết quả học tập cao hơn ở lớp đối chứng. Điều đó
chứng tỏ hệ thống bài toán mà chúng tôi đã biên soạn đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần
nâng cao hiệu quả của dạy và học môn Hóa học ở trường THPT.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực hiện đề tài luận văn, chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:
- Đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài bao gồm: cơ sở lí luận của việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả quá trình dạy và học môn Hóa học THPT; ý nghĩa, tác dụng của bài tập
hóa học; cơ sở lựa chọn và phân loại bài tập hóa học; thực trạng việc sử dụng bài toán hóa học ở
trường THPT và phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT.
- Đã lựa chọn, phân loại các bài toán hóa học hữu cơ lớp 11 (phần dẫn xuất chứa oxi) và
giải chúng theo phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT.
Cụ thể chúng tôi đã biên soạn được 70 bài toán có lời giải (34 bài toán tự luận, 36 bài toán
trắc nghiệm) và 20 bài toán tự luyện (10 bài toán tự luận, 10 bài toán trắc nghiệm). Ngoài ra
chúng tôi còn xây dựng được các đề kiểm tra (1 đề 15 phút và 2 đề 45 phút) để kiểm tra, đánh giá
học sinh.
- Đã đề xuất việc sử dụng các bài toán hóa học đã biên soạn trong các hoạt động dạy học:
khi dạy bài mới, khi ôn luyện, khi kiểm tra đánh giá HS.
- Đã tiến hành TNSP khẳng định tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
Chúng tôi hi vọng rằng kết quả thu được của luận văn sẽ giúp các em học sinh có được một
phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT đơn giản, thuận tiện, góp phần nâng cao
hiệu quả học tập cũng như giúp các bạn đồng nghiệp có thêm một tài liệu tham khảo phục vụ cho
quá trình dạy học được tốt hơn.
Tuy nhiên, do những hạn chế về điều kiện thời gian, năng lực và trình độ của bản thân nên
các kết quả thu được của chúng tôi còn nhiều hạn chế và chắc chắn việc nghiên cứu còn nhiều
thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô giáo, các anh chị và bạn bè
đồng nghiệp để việc nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi đạt được những kết quả tốt hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !
References
1. Th.S Cao Thị Thiên An (2008), Phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hóa học
hữu cơ. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Vũ Ngọc Ban (2006), Phương pháp chung giải các bài toán hóa học trung học phổ thông.
Nxb Giáo dục.
3. Nguyễn Văn Bang (2010), Các phương pháp chọn lọc giải nhanh bài toán hóa học trung học
phổ thông. Nxb Giáo dục Việt Nam.
4. Hoàng Thị Bắc – Đặng Thị Oanh (2008), 10 phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm
hóa học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Phạm Ngọc Bằng (chủ biên) (2010), 1000 bài trắc nghiệm trọng tâm và điển hình môn hóa
học. Nxb Đại học Sư phạm.
6. Phạm Ngọc Bằng(chủ biên) (2009), 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc
nghiệm môn Hóa học. Nxb Đại học Sư phạm.
7. Lƣơng Thị Bình (2011), Phương pháp giải các bài toán hóa học vô cơ lớp 12 trung học phổ
thông. Luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học – Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và đào tạo, Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học.
9. Nguyễn Cƣơng (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học. Nxb
Giáo dục.
10. Nguyễn Cƣơng – Nguyễn Mạnh Duy – Nguyễn Thị Sửu (2000), Phương pháp dạy học hóa
học - Tập 1. Nxb Giáo dục.
11. Th.S Lê Tấn Diện (2011), Suy luận logic phương pháp giải nhanh môn Hóa học. Nxb Tổng
hợp TP Hồ Chí Minh.
12. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Giáo dục
13. Cao Cự Giác (2002), Hướng dẫn giải nhanh bài tập hóa học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Lê Thị Hoa – Nguyễn Thị Hà – Lê Văn Sĩ – Hoàng Hữu Mạnh (2009), Phương pháp
trọng tâm giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học. Nxb Đại học Sư phạm.
15. Phạm Văn Hoan – Nguyễn Nhƣ Quỳnh (2010), Bài tập cơ bản và nâng cao chuyên đề hóa
học THPT. Nxb Giáo dục.
16. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa.
Nxb Đại học Sư phạm.
17. PGS. TS Nguyễn Thanh Khuyến (2006), Phương pháp giải các dạng bài tập trắc nghiệm
hóa học – hóa hữu cơ. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. T.S Nguyễn Thanh Khuyến (1999), Phương pháp giải toán hóa học hữu cơ. Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Ngà (chủ biên) (2011), Hiđrocacbon và dẫn xuất halogen. Nxb Giáo dục Việt
Nam.
20. T.S Trần Trung Ninh – Phạm Ngọc Sơn (2007), Phương pháp giải nhanh trắc nghiệm hóa
học đại cương, vô cơ, hữu cơ. Nxb Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
21. Nguyễn Thị Bích Phƣơng (2011), Phương pháp giải các bài toán xác định công thức hợp
chất hữu cơ chương trình hóa học trung học phổ thông. Luận văn thạc sĩ sư phạm hóa học - Hà
Nội.
22. T.S Nguyễn Khoa Thị Phƣợng (2008), Phương pháp giải nhanh các bài toán hóa học trọng
tâm. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
23. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học - Tập 1. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
24. Quan Hán Thành (2000), Phân loại và phương pháp giải toán hóa hữu cơ. Nxb Trẻ.
25. Nguyễn Trọng Thọ – Lê Văn Hồng – Nguyễn Vạn Thắng – Trần Thị Kim Thoa (2005),
Giải toán hóa học 11. Nxb Giáo dục
26. T.S Phùng Ngọc Trác (chủ biên) (2009), Phương pháp mới giải nhanh các bài toán hóa
học trung học phổ thông. Nxb Hà Nội.
27. PGS.TS Nguyễn Xuân Trƣờng – Th.S Quách Văn Long (2009), Ôn luyện kiến thức và
luyện giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học THPT hóa học hữu cơ. Nxb Hà Nội.
28. Nguyễn Xuân Trƣờng ( 2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
29. PGS.TS Nguyễn Xuân Trƣờng – Th.S Hoàng Thị Thúy Hƣơng – Th.S Quách Văn Long
(2001), Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học trung học phổ thông, Hóa học hữu
cơ. Nxb Hà Nội.