Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện trực ninh tỉnh nam định trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.59 KB, 18 trang )

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu
học huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định trong
giai đoạn hiện nay


Trần Hải Bằng


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trọng Hậu
Năm bảo vệ: 2010


Abstract. Nghiên cứu hệ thống lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL)
trường tiểu học và một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL
trường tiểu học. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã
hội huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. Điều tra, khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL
trường tiểu học và tình hình công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học trên
địa bàn huyện; lý giải nguyên nhân của thực trạng. Đề xuất các biện pháp phát triển
đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-
2015; Khảo nghiệm nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý về mức độ cần thiết và
khả thi của các biện pháp đó.

Keywords. Quản lý giáo dục; Cán bộ quản lý; Trường tiểu học; Nam Định

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lĩnh vực GD-ĐT, đội ngũ nhà giáo và CBQLGD là lực lượng nòng cốt trong
việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần quan trọng thực hiện nhiệm vụ


nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước. Đội ngũ CBQL trường học là một bộ phận của đội ngũ CBQLGD, đóng vai trò quyết
định trong việc bảo đảm thực hiện thành công chính sách giáo dục và nâng cao hiệu quả hoạt
động giáo dục. Vì vậy, Đảng, Nhà nước ta cũng hết sức quan tâm phát triển đội ngũ nhà giáo
và CBQLGD.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã xác định 7 nhóm giải pháp lớn, trong đó
đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm, đổi
mới QLGD là khâu đột phá.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
cộng sản Việt Nam cũng nhấn mạnh: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo;
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [2].
Trong thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 15/9/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển GD-ĐT đến năm
2020 đã đề ra mục tiêu: “Phấn đấu đến năm 2020, nước ta có một nền giáo dục tiên tiến,
mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế” và chỉ đạo thực hiện bẩy nhóm giải pháp phát triển
giáo dục đến năm 2020, trong đó, một trong những giải pháp hết sức quan trọng được đặt ra
là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu
về chất lượng”.
Những năm gần đây, đội ngũ CBQL trường học nói chung và đội ngũ CBQL trường
tiểu học nói riêng ở huyện Trực Ninh đã có bước phát triển khá mạnh, đủ về số lượng,
chuyển biến tích cực về chất lượng. Phần lớn CBQL trường tiểu học trong huyện có phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và năng lực quản lý nhà
trường cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Tuy vậy, chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh hiện nay không
đồng đều, năng lực quản lý nhà trường của một bộ phận cán bộ chưa ngang tầm với yêu cầu,
nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Đa số CBQL trường tiểu học của huyện ít được cập
nhật về nghiệp vụ QLGD hiện đại, chủ yếu quản lý dựa vào kinh nghiệm, thiếu các kiến thức

về pháp luật, quản trị nhân sự, tài chính, hạn chế về trình độ ngoại ngữ, tin học nên chất
lượng, hiệu quả công tác chưa cao. Một bộ phận CBQL trường tiểu học chưa được đào tạo
bồi dưỡng về lý luận và nghiệp vụ quản lý nhà trường nên thiếu kiến thức và kỹ năng quản lý,
vì vậy, lúng túng, thiếu linh hoạt sáng tạo, ngại đổi mới trong quản lý, điều hành các hoạt
động của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên đây, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện
nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác phát triển đội ngũ CBQL trường
tiểu học huyện Trực Ninh, đề tài nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ
CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh giai đoạn 2010-2015, đáp ứng yêu cầu quản lý
trường tiểu học theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định trong giai
đoạn hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện
Trực Ninh giai đoạn 2010-2015.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh còn
nhiều hạn chế, bất cập. Nếu áp dụng các biện pháp tiếp cận với lý thuyết quản lý hiện đại và
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì sẽ xây dựng và phát triển được một đội ngũ
CBQL trường tiểu học đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu hệ thống lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học và một số yếu

tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học.
6.2. Điều tra, khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học và thực trạng công tác phát
triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh; lý giải nguyên nhân của thực trạng.
6.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Trực Ninh,
tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015; Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung Luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh,
tỉnh Nam Định.
Chƣơng 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh
trong giai đoạn hiện nay.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý

1.2.2. Khái niệm về QLGD, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm QLGD
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.3. Khái niệm về CBQL, đội ngũ CBQL, CBQL trường tiểu học
1.2.3.1. Khái niệm CBQL
1.2.3.2. Khái niệm đội ngũ CBQL
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người, cùng chức năng nghề
nghiệp thành một lực lượng” [54, tr.105].
1.2.3.3. Khái niệm CBQL trường tiểu học
CBQL trường tiểu học bao gồm hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, do chủ tịch UBND
huyện bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục;
hiệu trưởng trường tiểu học vừa là người lãnh đạo, vừa là người quản lý đơn vị trường học,
có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều lệ trường tiểu học và các văn bản khác của
Nhà nước; phó hiệu trưởng trường tiểu học là người giúp việc cho hiệu trưởng, chịu trách
nhiệm trước hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc được phân công.
Mỗi trường tiểu học được bố trí từ 1 đến 2 phó hiệu trưởng tùy theo hạng trường.
1.2.4. Khái niệm về phát triển, phát triển NNL và phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu
học
1.2.4.1. Khái niệm về phát triển
1.2.4.2. Phát triển NNL
Lý thuyết phát triển NNL của tác giả Leonar Nadle (Hoa Kỳ) vào năm 1980 được thể
hiện qua ba khâu: giáo dục và đào tạo NNL; sử dụng NNL; tạo môi trường thuận lợi cho
NNL phát triển (theo sơ đồ dưới đây)
Sơ đồ 1.2. Mô hình phát triển NNL theo Leonar Nadle


1.2.4.3. Phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
Phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học là một bộ phận của phát triển NNL. Vì vậy,
nội dung phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học cũng tuân theo nguyên tắc của lý thuyết
phát triển NNL.

Trong phạm vi một huyện, nội dung công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
bao gồm: quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL; bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển đội ngũ
CBQL; đánh giá, xếp loại đội ngũ CBQL; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL; thực hiện chế độ
chính sách tạo môi trường thuận lợi phát triển đội ngũ CBQL.
1.3. Vị trí, vai trò của đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học
Vị trí, vai trò của đội ngũ CBQL trường tiểu học được quy định tại Điều lệ trường tiểu
học, ban hành theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/8/2007 của Bộ trưởng Bộ
GD-ĐT.
Thực tế trong nhà trường, hiệu trưởng là người lãnh đạo, quản lý cao nhất, chịu trách
nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng
phải cùng một lúc đóng nhiều vai trò khác nhau: Với vai trò là đại diện chính quyền, hiệu
trưởng là người quản lý hành chính nhà nước ở trường học, phải đưa ra những quyết định kịp
thời, đúng đắn và đảm bảo tính khả thi; Với vai trò là chủ sự về tài lực, vật lực, hiệu trưởng
phải là một nhà hoạt động xã hội giàu kinh nghiệm, biết kết hợp các mối quan hệ của cộng
đồng, xã hội để huy động và sử dụng các nguồn lực phát triển nhà trường; Với vai trò là hạt
nhân tổ chức và điều hành, hiệu trưởng phải là người có sự nhạy cảm về tổ chức, biết phát
hiện năng lực cá nhân để bố trí, phân công vào vị trí thích hợp nhằm phát huy hết khả năng,
sự sáng tạo của mỗi cá nhân, khéo léo trong ứng xử, biết quản lý xung đột, hóa giải và biến
thành những xung đột có lợi; biết quản lý sự thay đổi, có khả năng cảm hóa mọi người bằng
vốn hiểu biết, sự nêu gương, sự chân thành, cũng như ý chí và nghị lực của bản thân; Với vai
trò là tác nhân thúc đẩy sự phát nhà trường, hiệu trưởng phải là nhà sư phạm mẫu mực, có
lòng bao dung, rộng mở, có trình độ chuyên môn tốt, có khả năng tự học và sáng tạo, có khả
năng nghiên cứu hoặc áp dụng những thành tựu mới về khoa học giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục học sinh.
1.4. Nội dung công tác phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học
1.4.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
Giáo dục và đào tạo
NNL



Sử dụng NNL
Tạo môi trường
thuận lợi cho NNL
phát triển
- Tuyển dụng
- Bố trí, sử dụng
- Đánh giá
- Đề bạt, thuyên
chuyển


- Môi trường làm việc
- Môi trường pháp lý
- Các chính sách đãi
ngộ


- Giáo dục
- Bồi dưỡng
- Tự bồi dưỡng

Phát triển NNL
Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường học phải đảm bảo các nguyên
tắc sau: Nguyên tắc Đảng lãnh đạo; Phù hợp với các quy định của Đảng, Nhà nước, của
ngành và địa phương; phù hợp với quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương; Thực hiện
đúng quy trình và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ; Đảm bảo tính chất vừa ''động'',
vừa "mở''; gắn quy hoạch với công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng CBQL.
1.4.2. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và luân chuyển CBQL trường tiểu học
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam xác
định: “Bố trí và sử dụng cán bộ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn và sở trường. Đề bạt, bổ nhiệm

đúng lúc, giao việc đúng tầm, thay thế kịp thời khi cần thiết. Xây dựng quy chế bầu cử có
nhiệm kỳ, bổ nhiệm có thời hạn. Có chế độ cho cán bộ được từ chức hoặc rút chức để nhận
công việc thích hợp. Xây dựng quy chế tuyển chọn cán bộ, tuyển chọn nhân tài”.
1.4.3. Công tác đánh giá, xếp loại CBQL trường tiểu học
Đánh giá, xếp loại đội ngũ CBQL trường tiểu học phải thông qua đánh giá hoạt động
quản lý ở các nhà trường và kết quả thực hiện nhiệm vụ của họ. Để đánh giá khách quan, công
bằng và xếp loại chính xác CBQL trường tiểu học, Phòng GD-ĐT phải xây dựng và áp dụng
một hệ thống tiêu chuẩn cụ thể, khoa học để đánh giá. Đồng thời, khi đánh giá phải xem xét toàn
diện tất cả các mặt: phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý nhà trường, và phải xuất phát từ mục đích vì con người và vì sự phát triển của con người.
1.4.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường tiểu học
Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường học là nâng cao trình độ
nhận thức và kỹ năng hoạt động đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà trường theo từng giai đoạn
phát triển.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường tiểu học bao gồm: đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ quản lý nhà trường; LLCT; ngoại ngữ, tin học.
1.4.5. Thực hiện chế độ chính sách, tạo môi trường phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu
học
Thực hiện chế độ chính sách, tạo môi trường phát triển là một trong những nội dung quan
trọng trong trong công tác quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học. Đây chính là việc làm có
ý nghĩa rất lớn của các cấp quản lý nhằm tạo động lực thúc đẩy đội ngũ CBQL làm việc và cống hiến
cho sự nghiệp phát triển giáo dục nói chung và mỗi nhà trường nói riêng.
1.5. Một số yếu tố tác động đến việc phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học trong giai
đoạn hiện nay
1.5.1. Những yếu tố đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình và PPGD ở tiểu học
Đổi mới mục tiêu, chương trình và PPGD hiện nay ở các trường tiểu học dẫn tới việc
thay đổi cơ bản các hoạt động trong nhà trường. Đặt ra yêu cầu cấp bách cho chính đội ngũ
CBQL các trường phải tự học, tự bồi dưỡng và đặt ra yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà trường, kỹ năng sử dụng
CNTT, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công tác.

1.5.2. Xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học theo chuẩn hiệu trưởng
Việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học theo chuẩn hiệu trưởng có
tác động mạnh đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ. Bản thân đội ngũ CBQL trường tiểu
học phải phấn đấu tu dưỡng để hoàn thiện theo chuẩn; việc thực hiện các nội dung trong phát
triển đội ngũ CBQL trường tiểu học cũng hướng đến chuẩn hóa đội ngũ.
1.5.3. Những yếu tố biến đổi trong lĩnh vực QLGD về cơ chế quản lý phân cấp và đề cao
vai trò tự chủ của nhà trường
Với việc thực hiện phân cấp quản lý và đề cao vai trò tự chủ của nhà trường, cán bộ,
giáo viên phải có quyền hạn cao hơn trong việc lựa chọn người CBQL của mình, đồng thời
đòi hỏi đội ngũ CBQL phải có trách nhiệm lớn hơn đối với công việc quản lý nhà trường.
Yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực quản lý nhà trường cũng cao
hơn nhất là năng lực dự báo, năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển nhà trường, năng lực quản lý tài chính, quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân
viên. Điều đó có tác động rất lớn đến công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường học, làm
thay đổi nhận thức, cách làm đã tồn tại nhiều năm trước đây về việc tuyển chọn, bổ nhiệm và
sử dụng đội ngũ CBQL các trường học.
1.5.4. Nhóm yếu tố về chính sách phát triển KT-XH của địa phương trong từng giai đoạn
Chính sách phát triển KT-XH địa phương có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự
phát triển của tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Vì vậy, chính sách phát triển
KT-XH địa phương cũng có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc xây dựng phát triển đội
ngũ CBQL trường tiểu học. Cụ thể là tác động đến tất cả các khâu trong công tác tổ chức cán
bộ như quy hoạch phát triển đội ngũ; bố trí, sử dụng đội ngũ; đánh giá, xếp loại đội ngũ; đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ; xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách và tạo môi trường thuận lợi
phát triển đội ngũ.
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 đã đề cập đến các vấn đề lý luận về quản lý, QLGD, đội ngũ CBQL trường
tiểu học, phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học.
Phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học là một bộ phận của phát triển NNL. Nội
dung phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học cũng tuân theo nguyên tắc của lý thuyết phát
triển NNL. Vì vậy, phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học bao gồm: đào tạo và bồi dưỡng đội

ngũ, sử dụng đội ngũ và tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển. Đối với cấp huyện, nội
dung công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học bao gồm: quy hoạch phát triển đội ngũ
CBQL; bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển đội ngũ CBQL; đánh giá, xếp loại đội ngũ CBQL;
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL và thực hiện các chế độ chính sách tạo môi trường thuận lợi
phát triển đội ngũ CBQL.
Các vấn đề lý luận trên là cơ sở cho việc điều tra, khảo sát, phân tích thực trạng công
tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học ở huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định và đề xuất
các biện pháp có tính cấp thiết, có tính khả thi phát triển đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển KT-XH của huyện Trực Ninh, tỉnh
Nam Định
2.1.1. Vị trí địa lý, dân cư huyện Trực Ninh
2.1.2. Tình hình phát triển KT-XH của huyện Trực Ninh
2.1.3. Phương hướng và mục tiêu phát triển KT-XH huyện Trực Ninh giai đoạn 2010-2015
2.1.3.1. Phương hướng và mục tiêu tổng quát
2.1.3.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
2.2. Thực trạng phát triển giáo dục huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
2.2.1. Khái quát về giáo dục huyện Trực Ninh
2.2.2. Thực trạng chất lượng GDTH huyện Trực Ninh
2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học huyện Trực Ninh
2.3.1. Về số lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học
Đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh hiện có 64 người, trong đó có 28
hiệu trưởng; so với định mức quy định thì 19 trường đủ số lượng CBQL, 8 trường thừa và 1
trường thiếu số lượng CBQL, tổng hợp chung các trường tiểu học toàn huyện thừa 7 phó hiệu
trưởng.
2.3.2. Về cơ cấu đội ngũ CBQL trường tiểu học

Qua số liệu thống kê trên cho thấy cơ cấu về giới trong đội ngũ CBQL trường tiểu học
huyện Trực Ninh là tương đối hợp lý. Tính chung trong toàn huyện, CBQL nam có 23 người,
chiếm 35,9%, CBQL nữ có 41 người, chiếm 64,1%. Tuy nhiên, cơ cấu về giới trong đội ngũ
CBQL ở một số trường tiểu học trong huyện chưa hợp lý. Có tới 9 trường (chiếm 32,1%) đội
ngũ CBQL toàn là nữ, trong đó 2 trường có 3 người là nữ; ngược lại, có 2 trường (chiếm
7,1%) đội ngũ CBQL toàn là nam, trong đó 1 trường có 3 người là nam.
Về cơ cấu độ tuổi, đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh phần lớn từ 31 đến 50
tuổi (độ tuổi từ 31 đến 40 chiếm 53,1%, độ tuổi từ 41 đến 50 chiếm 42,2%). Tỷ lệ CBQL trên 50 tuổi
thấp (chiếm 4,7%), không có CBQL trẻ ở độ tuổi 30 và dưới 30. Tỷ lệ CBQL ở độ tuổi từ 31 đến 40
khá cao; Tỷ lệ CBQL ở độ tuổi trên 50 thấp cũng là một lợi thế, vì nếu tỷ lệ này cao sẽ gặp khó khăn
trong công tác quản lý hiện nay, nhất là trong bối cảnh đổi mới hiện nay của GDTH. Tuy vậy, cơ cấu
độ tuổi đội ngũ CBQL trường tiểu học trong huyện vẫn chưa hoàn toàn hợp lý: Toàn huyện không có
CBQL dưới 30 tuổi, nhiều trường CBQL nằm trong cùng một độ tuổi (12 trường, chiếm 42,9%), sẽ
ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý nhà trường khi có sự chuyển giao thế hệ lãnh đạo, không có sự
tiếp nối, kế thừa để duy trì sự ổn định giúp cho nhà trường phát triển bền vững.
Xét về thâm niên công tác quản lý của đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực
Ninh, tỷ lệ CBQL có thâm niên quản lý từ 5 năm trở xuống còn thấp (chiếm 17,2%), chứng tỏ
công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học trong những năm qua chưa chú trọng đúng
mức đến đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm CBQL trẻ.
2.3.3. Về chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học
2.3.3.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống, tác phong, giao tiếp ứng xử và
đào tạo, bồi dưỡng:
Đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh cơ bản đáp ứng được những yêu cầu về
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, lối sống, tác phong và giao tiếp ứng xử, gương mẫu trong lối sống và
hành động, tôn trọng mọi người, quan tâm đến đời sống giáo viên và nhân viên, có mối quan hệ tốt
đẹp với cộng đồng, nhân dân địa phương và cha mẹ học sinh.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số CBQL chưa tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; phong cách lãnh đạo chưa khoa học, thiếu dân chủ, một số khác có
biểu hiện thiếu gương mẫu trong lối sống, sinh hoạt, cá biệt có trường hợp vi phạm chính sách dân số
kế hoạch hóa gia đình, gây ảnh hưởng lớn tới uy tín của đơn vị nhà trường và ngành GD-ĐT huyện.

2.3.3.2. Trình độ đội ngũ CBQL trường tiểu học
Qua số liệu thống kê trên cho thấy, trình độ đào tạo về chuyên môn của đội ngũ
CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh khá cao: 100% CBQL có trình độ đào tạo trên chuẩn
quy định, trong đó trình độ đại học có 40 người, chiếm 62,5%, trình độ cao đẳng có 24 người,
chiếm 37,5%.
Về trình độ LLCT, 100% CBQL trường tiểu học trong huyện là đảng viên, trình độ
trung cấp LLCT có 25 người, chiếm 39,1% (toàn tỉnh là 45,1%) [46], trình độ sơ cấp LLCT
có 39 người, chiếm 60,9%; Tỷ lệ CBQL có trình độ sơ cấp LLCT còn cao, cần phải tiếp tục
bồi dưỡng để đến năm 2015, 100% số CBQL trường tiểu học trong huyện có trình độ trung
cấp LLCT.
Về trình độ QLGD, có 44 người được bồi dưỡng kiến thức quản lý trường tiểu học,
chiếm 68,8%, còn lại 22 người chưa được bồi dưỡng, chiếm 31,2%. Tỷ lệ CBQL trường tiểu
học được bồi dưỡng kiến thức QLGD thấp hơn bình quân chung toàn tỉnh (bình quân chung
của tỉnh là 78,2%) [47].
Về trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh), chỉ có 19 người có chứng chỉ A, chiếm 29,7%,
không có người nào có trình độ cao hơn. Trong khi đó, tỷ lệ CBQL trường tiểu học toàn tỉnh
có trình độ tiếng Anh mức độ A trở lên là 37,8%, theo báo cáo cuối năm học 2009-2010 của
Sở GD-ĐT [48].
Về trình độ tin học, có 33 người đạt trình độ A, chiếm 51,6%, không có người nào có
trình độ cao hơn, thấp hơn tỷ lệ chung toàn tỉnh (65,3%) [48].
2.3.3.3. Năng lực đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh
- Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm:
100% CBQL đạt trình độ trên chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo
dục đối với giáo dục tiểu học.
Tuy vậy, vẫn còn một số CBQL hiện nay, hạn chế về năng lực quản lý hoạt động dạy học,
thiếu kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên quan đến GDTH; yếu
về khả năng hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện chương trình và kế
hoạch giáo dục ở tiểu học; phần lớn CBQL hạn chế về khả năng sử dụng CNTT, ngoại ngữ
phục vụ cho hoạt động quản lý và giáo dục.
- Về năng lực quản lý trường tiểu học: Phần lớn CBQL trường tiểu học có năng lực quản

lý nhà trường cơ bản đáp ứng được yêu cầu hiện nay, tuy nhiên còn một bộ phận CBQL hạn
chế trong lãnh đạo, quản lý nhà trường; chưa có khả năng dự báo chính xác sự phát triển của
nhà trường, hạn chế về năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển nhà trường; yếu về năng lực quản lý hành chính, tài chính và tài sản; thiếu dân chủ trong
các hoạt động quản lý và điều hành nhà trường; đặc biệt hạn chế về khả năng sử dụng CNTT,
ngoại ngữ phục vụ cho hoạt động quản lý và giáo dục.
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học huyện Trực Ninh
2.4.1. Về công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
Nhìn chung, công tác này bước đầu đi vào nề nếp và đã mang lại hiệu quả khá tích cực. Tuy
nhiên, công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh chưa
được chú trọng đúng mức và cũng còn khá nhiều hạn chế, đó là:
(i) Việc xây dựng tiêu chuẩn, điều kiện cán bộ để đưa vào quy hoạch chưa cụ
thể, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay;
(ii) Quy trình xây dựng quy hoạch CBQL trường học trong huyện chưa hợp lý;
Việc rà soát quy hoạch hàng năm chưa được tiến hành thường xuyên;
(iii) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch chưa được chú trọng
đúng mức.
2.4.2. Về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và luân chuyển đội ngũ CBQL các trường
tiểu học
Quy trình bổ nhiệm khá chặt chẽ, vì vậy đã đạt được hiệu quả khá tốt. Phần lớn
CBQL các trường tiểu học hiện nay đều được bổ nhiệm từ nguồn cán bộ nằm trong quy
hoạch, CBQL được bổ nhiệm ở các trường những năm gần đây có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ sư phạm và năng lực quản lý cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác. Tuy nhiên, công tác
bổ nhiệm CBQL các trường học vẫn còn hạn chế:
(i) Quy trình bổ nhiệm chưa hợp lý, vai trò của tập thể lãnh đạo nhà trường trong công
tác bổ nhiệm cán bộ còn mờ nhạt; CBQL được bổ nhiệm chủ yếu từ nguồn nhân sự tại chỗ,
rất ít sự lựa chọn, nên không phải nơi nào cũng chọn được những người đủ “đức” và “tài” để
quản lý nhà trường;
(ii) Số lượng CBQL ở một số đơn vị còn thừa so với quy định;
(iii) Một số ít CBQL được bổ nhiệm có năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu, một

số CBQL được bổ nhiệm từ nguồn giáo viên không nằm trong quy hoạch, do công tác quy
hoạch chưa được rà soát, bổ sung hàng năm;
(iv) Ở một số đơn vị trường học, một số cán bộ, giáo viên vẫn còn mang nặng tư
tưởng của “chủ nghĩa kinh nghiệm”, cục bộ địa phương, tư tưởng “đặc lợi”,…nên không
khách quan, công tâm trong việc lựa chọn cán bộ để bổ nhiệm; cá biệt có những nơi còn có
biểu hiện “chạy chức”, “chạy quyền”.
Công tác bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và luân chuyển CBQL các trường học còn rất hạn
chế: việc bổ nhiệm lại chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục và kịp thời; việc miễn
nhiệm, luân chuyển CBQL các trường học chưa được thực hiện nghiêm túc, hiện nay, UBND
huyện chưa xây dựng được quy chế về việc luân chuyển CBQL và giáo viên, do vậy việc việc
luân chuyển đối với CBQL và giáo viên giữa các trường học trong huyện còn gặp nhiều khó
khăn, chủ yếu thực hiện điều động theo nguyện vọng cá nhân.
2.4.3. Về công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ CBQL các trường tiểu học
Việc đánh giá, xếp loại CBQL các trường tiểu học trong những năm gần đây trên địa bàn
huyện đã được chú trọng, đã có tác dụng thúc đẩy sự cố gắng, phấn đấu vươn lên của đội ngũ, song
chất lượng, hiệu quả của công tác đánh giá, xếp loại CBQL trường tiểu học chưa cao, còn mang tính
hình thức, phiến diện. Nguyên nhân là do chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể, quy trình đánh giá chưa
hợp lý, công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ CBQL các trường chủ yếu là của cấp trên, giáo viên và
nhân viên nhà trường gần như chưa được tham gia vào quá trình đánh giá, xếp loại này.
2.4.4. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL các trường tiểu học
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường tiểu học đã được quan tâm thực
hiện, tuy vậy, cũng còn bộc lộ những hạn chế:
(i) Phòng GD-ĐT chưa tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CBQL, giáo viên các trường một cách khoa học và dài hạn, chủ yếu thực hiện việc cử cán bộ,
giáo viên đi học theo kế hoạch của tỉnh.
(ii) Việc thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên và CBQL đi học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ còn gặp nhiều khó khăn, do kinh phí có hạn.
(iii) Số lượng CBQL trường tiểu học được cử đi học các lớp bồi dưỡng kiến thức
QLGD còn quá ít. Hàng năm chỉ có từ 2-3 người được cử đi học (theo kế hoạch của tỉnh). Vì
vậy, số lượng CBQL chưa được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ QLGD còn chiếm tỷ lệ cao

(31,2%).
(iv) Việc đào tạo, bồi dưỡng mới chỉ tập trung vào đối tượng CBQL các trường, chưa
chú ý đến đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch.
2.4.5. Về việc thực hiện chế độ chính sách, tạo môi trường phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu
học
- Chưa có những chính sách, quy định riêng của địa phương hỗ trợ kinh phí cho CBQL đi
tham quan, học tập, nâng cao trình độ; chính sách nhằm thu hút nhân tài vào ngành GD-ĐT và tuyển
chọn, bổ nhiệm CBQL trường học;
- CBQL các trường chưa được thực sự tham gia vào việc xây dựng quy hoạch phát triển GD-
ĐT của huyện; Việc phân cấp, giao quyền tự chủ về mặt tổ chức bộ máy, cán bộ và tài chính chưa
được thực hiện triệt để.
2.4.6. Đánh giá chung
2.4.6.1. Điểm mạnh
- Huyện ủy, UBND huyện và Phòng GD-ĐT luôn luôn mong muốn có một đội ngũ CBQL
trường học có uy tín, có đủ phẩm chất, năng lực để lãnh đạo các nhà trường đáp ứng tốt yêu cầu
nhiệm vụ.
- Huyện ủy, UBND huyện và Phòng GD-ĐT đã và đang từng bước nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL bằng nhiều biện pháp như khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ
CBQL các trường, cử CBQL đi học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà trường,
LLCT.
- Bản thân mỗi CBQL cũng đã ý thức được vai trò, vị trí của mình, có nhiều cố gắng trong
việc học tập để nâng cao trình độ; 100% CBQL trường tiểu học trong huyện có trình độ chuyên môn
trên chuẩn, trong đó 40 CBQL có trình độ đại học (chiếm 62,5%).
- Công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại CBQL trường tiểu học được thực hiện khá tốt,
cùng với việc thực hiện chế độ chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho CBQL phấn đấu
vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.4.6.2. Điểm yếu
- Phòng GD-ĐT chưa thực sự chủ động tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế
hoạch, quy hoạch mang tầm chiến lược về phát triển đội ngũ CBQL trường học trên địa bàn
huyện; việc xây dựng tiêu chuẩn, điều kiện cán bộ để đưa vào quy hoạch chưa cụ thể,

chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay; việc rà soát quy hoạch hàng năm chưa
được tiến hành thường xuyên.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa có kế hoạch dài hạn, chưa gắn với quy hoạch, bố
trí sử dụng đội ngũ, chưa chú trọng đúng mức việc bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ và
QLGD. Vì vậy, chất lượng đội ngũ CBQL các trường chưa thật đồng đều, một số CBQL
trường tiểu học hạn chế về trình độ, năng lực quản lý nhà trường, chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
- Quy trình quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại CBQL trường tiểu học chưa
phát huy hết vai trò của đơn vị cơ sở; công tác luân chuyển CBQL chưa được chú trọng thực
hiện do cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
- Một số CBQL trường tiểu học thiếu năng động, sáng tạo, thiếu bản lĩnh, ngại va
chạm, chưa thể hiện được vai trò của người lãnh đạo, quản lý đơn vị trong công tác phát triển
đội ngũ CBQL của nhà trường; Một bộ phận CBQL trường tiểu học chưa coi trọng xây dựng
văn hóa trong quản lý nhà trường.
2.4.6.3. Thời cơ
Trong thời gian sắp tới, Bộ GD-ĐT sẽ chính thức ban hành chuẩn hiệu trưởng trường
tiểu học. Đây là thời cơ tốt để phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học ở các địa phương nói
chung và huyện Trực Ninh nói riêng. Căn cứ vào chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học, CBQL
các trường tự đánh giá, tự học tập, bồi dưỡng để hoàn thiện theo chuẩn quy định. Căn cứ vào
chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học, huyện có cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
quy hoạch, bố trí sử dụng, đánh giá và đãi ngộ đối với đội ngũ CBQL trường tiểu học trong
huyện.
2.4.6.4. Thách thức
- Việc đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình và PPGD ở tiểu học tiếp tục đặt ra
những yêu cầu cấp bách về việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học cả về
lí luận và nghiệp vụ quản lý theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa đối với các cơ quan quản
lý có thẩm quyền và chính đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Trực Ninh hiện nay.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học theo chuẩn hiệu trưởng.
Yêu cầu đặt ra là phải xây dựng và thực hiện chuẩn hóa đội ngũ CBQL trường tiểu học; đào
tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo

đức; đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm chất
của từng cán bộ. Đây chính là thách thức lớn cần phải vượt qua đối với đội ngũ CBQL trường tiểu
học và cơ quan QLGD của huyện.
- Những yếu tố biến đổi trong lĩnh vực QLGD về cơ chế quản lý phân cấp và đề cao
vai trò tự chủ của nhà trường.
Trong giai đoạn 2010-2015, việc phân cấp quản lý và giao quyền tự chủ cho các đơn
vị trường học ở huyện Trực Ninh tiếp tục được đẩy mạnh, đặt ra yêu cầu cấp bách đối với
việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL các trường tiểu học. Đây là thách thức lớn đối với đội
ngũ CBQL, nhất là hiệu trưởng các trường tiểu học, đồng thời cũng là thách thức đối với cơ
quan QLGD huyện Trực Ninh hiện nay.
- Sự phát triển KT-XH của huyện Trực Ninh giai đoạn 2010-2015:
“Thực tiễn chuyển đổi cơ chế và phát triển kinh tế đòi hỏi giáo dục phải tiếp cận và
thích nghi với cơ chế mới, phải luôn phát triển và đi trước một bước đón đầu sự phát triển của
xã hội” [14].
Chính vì vậy, sự phát triển KT-XH của huyện Trực Ninh giai đoạn 2010-2015 cũng
đặt ra cho giáo dục huyện những thách thức phải luôn phát triển và đi trước một bước đón
đầu sự phát triển của địa phương. Đây cũng chính là thách thức đối với chính đội ngũ cán bộ,
giáo viên toàn ngành trong đó có đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện trong giai đoạn 2010-
2015.
Tiểu kết chƣơng 2
Kết quả nghiên cứu, khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học ở huyện Trực
Ninh cho thấy:
Về cơ bản đội ngũ CBQL trường tiểu học ở huyện Trực Ninh có phẩm chất chính trị,
đạo đức nghề nghiệp tốt, có trình độ chuyên môn sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy
vậy, hầu hết CBQL các trường hạn chế về khả năng sử dụng ngoại ngữ và tin học. Một bộ
phận CBQL chưa tích cực, chủ động học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ nên năng lực điều hành quản lý còn bất cập, tính chuyên nghiệp thấp, làm việc chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay.
Trong những năm gần đây, Phòng GD-ĐT huyện Trực Ninh đã có những biện pháp
thiết thực nhằm phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học như: xây dựng quy hoạch CBQL,

tăng cường công ta
́
c đa
̀
o ta
̣
o, bồi dươ
̃
ng đô
̣
i ngu
̃
, đô
̉
i mơ
́
i công ta
́
c thanh tra, kiê
̉
m tra v.v. Tuy
nhiên, công tác quy hoạch CBQL chưa thường xuyên, liên tục; công ta
́
c đa
̀
o ta
̣
o , bồi dươ
̃
ng

chưa gắn vơ
́
i công ta
́
c quy hoa
̣
ch , bố trí, sử dụng; quy trình bổ nhiệm chưa hợp lý, công tác
luân chuyển CBQL các trường tiểu học chưa được chú trọng thực hiện; công ta
́
c thanh tra co
̀
n
châ
̣
m đô
̉
i mơ
́
i v.v.
Những hạn chế, tồn tại trên đây đòi hỏi có những biện pháp đồng bộ, khoa học và
mang tính khả thi, nhằm phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh, tỉnh
Nam Định, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDTH trong giai đoạn hiện nay.

CHƢƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TRỰC NINH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển bền vững
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính cụ thể, thiết thực
3.1.4. Nguyên tắc tính đô
̀
ng bô
̣

3.2. Một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học huyện Trực Ninh giai
đoạn 2010-2015
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch đội ngũ CBQL trường tiểu học trên
địa bàn huyện giai đoạn 2010-2015, làm cơ sở cho việc đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn và bổ nhiệm
CBQL các trường tiểu học, góp phần xây dựng đội ngũ CBQL đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay, đồng thời, tạo ra sự chủ động trong công tác cán bộ của Phòng GD-ĐT và
các trường tiểu học trong huyện.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp:
- Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học trên địa bàn huyện giai
đoạn 2010-2015 theo quy trình hợp lý;
- Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học trên địa bàn huyện
Trực Ninh giai đoạn 2010-2015 đảm bảo chất lượng và hiệu quả;
3.2.1.3. Cách tiến hành biện pháp: Phòng GD-ĐT chủ động tham mưu với Huyện ủy, UBND
huyện xây dựng và thực hiện quy trình quy hoạch CBQL các trường tiểu học.
3.2.2. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ gắn với công tác quy hoạch,
bố trí, sử dụng đội ngũ CBQL trường tiểu học
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Trước nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng mới chỉ tập trung vào đội ngũ CBQL đang giữ
chức vụ, chưa chú ý đến đối tượng trong quy hoạch, vì vậy, thực hiện biện pháp này nhằm
nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ CBQL trường tiểu học, đồng thời chuẩn bị nguồn cán
bộ bổ sung, thay thế kịp thời đội ngũ CBQL nghỉ hưu, miễn nhiệm nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ quản lý nhà trường trong giai đoạn mới.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp: Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với
quy hoạch bố trí, sử dụng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh giai đoạn 2010-
2015.
3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp: Phòng GD-ĐT tham mưu với UBND huyện xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường tiểu học theo hướng gắn công
tác đào tạo, bồi dưỡng với bố trí sử dụng đội ngũ.
3.2.3. Đổi mới công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và thực hiện luân chuyển CBQL
trường tiểu học
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Lựa chọn người thực sự có tài năng, có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức tốt để
bổ nhiệm hiệu trưởng, hiệu phó các trường tiểu học, tạo động lực phấn đấu cho đội ngũ,
nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL các trường học đủ số lượng, hợp lý về cơ cấu và
không ngừng nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp:
+ Xây dựng và thực hiện quy trình bổ nhiệm CBQL trường tiểu học theo hướng tổ chức thi
tuyển.
+ Xây dựng quy chế trong đó quy định rõ các điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm lại, miễn nhiệm
CBQL các trường.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch luân chuyển CBQL các trường.
3.2.3.3. Cách tiến hành biện pháp
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý của CBQL trường tiểu học theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý của CBQL trường tiểu học theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý trong nhà trường, đồng thời
thúc đẩy đội ngũ CBQL nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà trường. Thông qua kiểm tra, đánh giá khẳng định những mặt tích cực, uốn nắn, sửa chữa
những mặt hạn chế, tiêu cực, giúp cho đội ngũ CBQL trường tiểu học thực hiện tốt hơn và
từng bước đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa công tác quản lý nhà trường. Đồng thời,

qua kiểm tra, đánh giá, rà soát, phân loại phẩm chất, trình độ, năng lực đội ngũ CBQL trường
tiểu học làm cơ sở cho công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu
quả, góp phần quan trọng xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực
Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn 2010-2015.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp: Kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý của CBQL trường tiểu
học theo các nội dung quy định.
3.2.4.3. Cách tiến hành biện pháp
+ Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá;
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá;
3.2.5. Xây dựng chế độ, chính sách, tạo môi trường thuận lợi phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu
học
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Ngày nay, con người được coi là nguồn lực quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối với
tất cả các nguồn lực khác của một tổ chức, các quan điểm quản lý hiện đại đều cho rằng con người có
các tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát triển. Vì vậy, chính sách quản lý phải động viên,
khuyến khích con người để họ đem hết khả năng tham gia vào công việc chung.
Xây dựng chế độ, chính sách, tạo môi trường thuận lợi phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu
học huyện Trực Ninh là biện pháp hết sức cần thiết, phù hợp với lý thuyết quản lý hiện đại, nhằm khai
thác tối đa tiềm năng của đội ngũ, góp phần tạo động lực cho họ phấn đấu, trưởng thành, cống hiến
cho sự nghiệp GD-ĐT.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
3.2.5.3. Cách tiến hành biện pháp
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển
đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học huyện Trực Ninh giai đoạn 2010-2015















Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh giai đoạn
2010-2015 đã nêu trên đây đều có mối liên hệ và tác động qua lại rất chặt chẽ, hỗ trợ, thúc
đẩy lẫn nhau, tạo tiền đề cho nhau.
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
Bảng số 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết
và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất

T
T
Các biện pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường
tiểu học huyện Trực Ninh giai
đoạn 2010-2015
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết

Không
cần
thiết
Giá trị
TB
Thứ
bậc
Rất
khả thi
Khả
thi
Không
khả
thi
Giá
trị
TB
Thứ
bậc
3 đ
2 đ
1 đ
x


3 đ
2 đ
1 đ
x



1
Đổi mới công tác quy hoạch
phát triển đội ngũ CBQL
trường tiểu học
46
4
0
2,92
4
42
8
0
2,84
5
2
Thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
gắn với công tác quy hoạch, bố
trí, sử dụng đội ngũ CBQL
trường tiểu học.
47
3
0
2,94
3
45
5
0
2,90

3
3
Đổi mới công tác bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm và thực
hiện luân chuyển CBQL trường
tiểu học.
50
0
0
3,00
1
46
4
0
2,92
2
4
Kiểm tra, đánh giá hoạt động
quản lý của CBQL trường tiểu
học theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa.
48
2
0
2,96
2
47
3
0
2,94

1
BP5

BP1

BP3

BP2

BP4

5
Xây dựng chế độ, chính sách, tạo
môi trườngthuận lợi phát triển đội
ngũ CBQL trường tiểu học.
45
5
0
2,90
5
43
7
0
2,86
4

Để xem xét mối tương quan về mặt nhận thức giữa mức độ cần thiết và mức độ khả
thi của các biện pháp trên chúng ta tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman theo công thức
sau:


 
 
 
 
  
  



2
2
2
2
yyNxxN
yxxyN
r

Qua tính toán cho thấy r = 0,80 như vậy mối tương quan về mặt nhận thức giữa
mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp nêu ra ở trên là mối tương quan
thuận và rất chặt chẽ. Qua kiểm chứng chúng ta thấy các biện pháp đưa ra để thực hiện quy
hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh giai đoạn 2010-2015 là cần
thiết và khả thi.
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu
học huyện Trực Ninh và những định hướng phát triển KT-XH, định hướng phát triển giáo
dục của tỉnh và của huyện, tác giả đề xuất 5 biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường
tiểu học huyện Trực Ninh giai đoạn 2010-2015. Qua khảo nghiệm về tính cần thiết và tính
khả thi, cả 5 biện pháp đề xuất nhằm phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực
Ninh giai đoạn 2010-2015 đều cần thiết và khả thi. Các biện pháp đề ra có mối liên hệ và
tác động qua lại rất chặt chẽ, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau, tạo tiền đề cho nhau phát huy hiệu quả, vì

vậy, phải thực hiện đồng bộ cả 5 biện pháp sẽ góp phần quan trọng phát triển đội ngũ CBQL
trường tiểu học huyện Trực Ninh đáp ứng tốt yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện
nay.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đội ngũ CBQL trường tiểu học là một nhân tố có vai trò quan trọng quyết định chất lượng
giáo dục ở các trường tiểu học, vì vậy, phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học có ý nghĩa vô
cùng to lớn, đặc biệt trong giai đoạn đổi mới GDTH hiện nay.
Đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh có những mặt mạnh cơ bản: phần
lớn đội ngũ có đủ phẩm chất chính trị, gương mẫu trong việc thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có năng lực, trình độ, tâm huyết với nghề nghiệp,
gắn bó với địa phương. Những kết quả đạt được của giáo dục huyện Trực Ninh trong những
năm qua có một phần đóng góp quan trọng của đội ngũ CBQL trường tiểu học.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH
đất nước thì đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh còn có những hạn chế, bất cập
cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng.
Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế của đội ngũ CBQL trường tiểu học
huyện Trực Ninh vừa là do khách quan, vừa là do chủ quan. Nhưng nguyên nhân sâu xa là do
việc quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng chưa đảm bảo yêu cầu, chưa theo một quy trình thống
nhất.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, cần thiết phải có những biện pháp cụ thể, thiết thực và
đồng bộ, nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường trường tiểu học huyện Trực Ninh đáp
ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Với cách đặt vấn đề như vậy, luận văn đã đi sâu nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý
luận phát triển đội ngũ CBQL trường trường tiểu học và khảo sát thực trạng đội ngũ và công
tác phát triển đội ngũ CBQL trường trường tiểu học huyện Trực Ninh theo các nội dung của
khung lí thuyết. Trên cơ sở các luận chứng, luận cứ có được tác giả đã đề xuất 5 biện pháp có
tính đặc thù cho công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh. Qua khảo
sát, các biện pháp đều được đánh giá cao ở mức độ cần thiết và khả thi trong điều kiện cụ thể

của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh giai đoạn
2010-2015 được đề xuất đó là:
(1) Đổi mới công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực
Ninh;
(2) Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ gắn với công tác quy
hoạch, bố trí, sử dụng đội ngũ CBQL trường tiểu học;
(3) Đổi mới công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và thực hiện luân chuyển CBQL
trường tiểu học;
(4) Kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý của CBQL trường tiểu học theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa;
(5) Xây dựng chế độ, chính sách, tạo môi trường thuận lợi phát triển đội ngũ CBQL trường
tiểu học.
Mỗi biện pháp có một ý nghĩa và tác dụng khác nhau song chúng có mối quan hệ chặt
chẽ, tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau, vì vậy, phải thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất
mới phát huy hết hiệu quả, góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Để các biện pháp đó được thực thi cần có sự chỉ
đạo của cấp trên, sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của bản thân đội
ngũ CBQL trường tiểu học.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD-ĐT
- Sớm ban hành chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học cùng các chính sách tương ứng để
phát triển bền vững đội ngũ CBQL giáo dục.
- Từng bước hoàn thiện các văn bản pháp quy thuộc lĩnh vực phát triển đội ngũ để phù
hợp với tình hình thực tế và đảm bảo hiệu lực quản lý.
- Thực hiện chế độ thâm niên công tác cho đội ngũ CBQL và giáo viên ngành GD-
ĐT, trong đó có đội ngũ CBQL trường tiểu học.
2.2. Với Sở GD-ĐT tỉnh Nam Định
Tích cực và chủ động tham mưu với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh:
- Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển GD-

ĐT và phát triển đội ngũ CBQL trường học; Đẩy mạnh việc thực hiện phân cấp quản lý đảm
bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với các đơn vị trường học; Tăng tỷ lệ ngân sách đầu tư cho sự nghiệp GD-ĐT,
trong đó chú trọng đến xây dựng CSVC các trường học; Ban hành những chính sách của tỉnh
nhằm hỗ trợ, khuyến khích động viên, tạo điều kiện để CBQL các trường được học tập nâng
cao trình độ.
2.3. Với Huyện ủy, UBND huyện, Phòng GD-ĐT huyện Trực Ninh:
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp phát triển đội ngũ
CBQL trường tiểu học giai đoạn 2010-2015.
- Tập trung huy động mọi nguồn lực để xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
mức độ 2; Kiên quyết xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân cố ý làm sai trong việc tuyển
chọn, sử dụng, quản lý đối với CBQL và thực hiện chính sách của Nhà nước đối với giáo
viên và CBQL.
2.4.Với đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Trực Ninh
- Không ngừng rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, tác phong, lối
sống; tích cực học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý.
- Coi trọng xây dựng văn hóa nhà trường, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động quản
lý, điều hành nhà trường; chú trọng việc bồi dưỡng cán bộ nguồn; tham mưu làm tốt công tác bổ nhiệm,
trẻ hoá và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học.



References

1. Afanaxex. Con người trong quản lý xã hội, tập 2. Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà nội,
1997.
2. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 về việc xây dựng
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục.
3. Ban Khoa giáo Trung ƣơng. Những nhân tố mới về giáo dục trong công cuộc đổi
mới. Nxb Giáo dục, 1996.

4. Đặng Quốc Bảo. Quản lý, quản lý giáo dục, tiếp cận từ những mô hình. Trường cán
bộ quản lý Giáo dục Đào tạo, Hà Nội, 1997.
5. Đặng Quốc Bảo. Quản lý nhà trường. Bài giảng lớp cao học chuyên ngành QLGD
khoá 8, Đại học Quốc gia Hà Nội , 2009.
6. Đặng Quốc Bảo. Phát triển con người và chỉ số phát triển con người. Bài giảng lớp
cao học chuyên ngành QLGD khoá 8, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.
7. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hƣng. Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai - Vấn
đề và giải pháp. Nxb Chính trị Quốc gia, 2004.
8. Bộ Giáo dục - Đào tạo. Điều lệ trường tiểu học. Hà Nội, 2007.
9. Bộ Giáo dục - Đào tạo. Tổng kết và đánh giá 10 năm đổi mới GD-ĐT, 2007.
10. C.Mác - Ăngghen. Toàn tập, tập 25. Nxb Chính trị Quốc gia, 1995
11. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Lý luận đại cương về quản lý. Tập bài
giảng cho học viên cao học chuyên ngành QLGD, 1996.
12. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Những quan điểm giáo dục hiện đại. Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
13. Nguyễn Đức Chính. Chất lượng và quản lý chất lượng giáo dục đào tạo. Bài giảng
cho học viên cao học chuyên ngành QLGD, Hà Nội, 2003.
14. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010.
Nxb Giáo dục, 2002.
15. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam. Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020. Nxb Giáo dục, 2010.
16. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam. Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001
của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị
quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội, Hà Nội, 2001.
17. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11/01/2005 Về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010, Hà Nội, 2005.
18. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội, 2006.

19. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học và kỹ thuật,
2008.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung
ương khoá VIII. Nxb Chính trị Quốc gia, 2001.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam. Kết luận của hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung
ương khoá IX. Nxb Chính trị Quốc gia, 2002.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội IX. Nxb Chính trị Quốc gia, 2001.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội X. Nxb Chính trị Quốc gia, 2006.
24. Đảng bộ tỉnh Nam Định. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần
thứ XVIII, Nam Định, 2010.
25. Đảng bộ huyện Trực Ninh. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Trực Ninh
lần thứ XXIII, Trực Ninh, 2010.
26. Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Nxb
Giáo dục, 2010.
27. Trần Khánh Đức. Một số vấn đề quản lý và quản trị nhân sự trong giáo dục và đào
tạo. Tập bài giảng cho học viên cao học chuyên ngành QLGD, 2009.
28. Harold Koontz, Cyril Odonnell -Heinz Weihrich. Những vấn đề cốt lõi trong quản
lý. Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà nội, 1992.
29. Phạm Minh Hạc. Giáo dục nhân cách, đào tạo nhân lực. Nxb Chính trị Quốc gia,
1997.
30. Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề về giáo dục, khoa học giáo dục. Nxb Giáo dục, Hà
Nội, 1996.
31. Đặng Xuân Hải. Quản lý sự thay đổi. Tập bài giảng cho học viên cao học chuyên
ngành QLGD, 2009.
32. Nguyễn Trọng Hậu. Đại cương khoa học quản lý giáo dục. Tập bài giảng cho học
viên cao học chuyên ngành QLGD, 2009.
33. Trần Kiểm. Quản lý giáo dục nhà trường. Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội, 1997.
34. Trần Kiểm. Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm, 2006.
35. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lý nguồn nhân lực. Tập bài giảng cho học viên cao học
chuyên ngành QLGD, 2009.

36. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Tâm lý quản lý. Tập bài giảng cho học viên cao học chuyên
ngành QLGD, 2009.
37. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Hội thảo:
Cơ sở khoa học của việu xây dựng luật giáo viên, Hà Nội, 2008.
38. Đặng Huỳnh Mai (đồng chủ biên). Một số vấn đề về đổi mới quản lý giáo dục tiểu
học vì sự phát triển bền vững. Nxb Giáo dục, 2006.
39. Hồ Chí Minh. Toàn tập. Nxb Chính trị Quốc gia, 1995.
40. M.I.Kônđacốp. Cơ sở lý luận khoa học Quản lý giáo dục. Viện Khoa học Giáo dục,
1984.
41. Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Trực Ninh. Quy hoạch phát triển trường, lớp, học
sinh giai đoạn 2010 - 2015.
42. Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Trực Ninh. Báo cáo tổng kết năm học 2008 -
2009.
43. Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Trực Ninh. Báo cáo tổng kết năm học 2009 -
2010.
44. Peter F. Drucker. Những thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI. Nxb Trẻ, TP.Hồ
Chí Minh, 2003.
45. P.V.Khuđôminxky. Về công tác hiệu trưởng. Viện Nghiên cứu Giáo dục, 1982.
46. Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam. Luật Giáo dục năm 2005. Nxb Chính
trị Quốc gia, 2005.
47. Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam. Luật Phổ cập Giáo dục tiểu học. Nxb
Chính trị Quốc gia, 1991.
48. Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam. Luật Cán bộ công chức. Nxb Chính trị
Quốc gia, 2010.
49. Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Nam Định. Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo Nam
Định giai đoạn 2006 - 2010, Nam Định, 2006.
50. Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Nam Định. Báo cáo tổng kết năm học 2009 - 2010.
51. Mạc Văn Trang. Quản lý nhân lực. Đề cương bài giảng cho học viên cao học chuyên
ngành QLGD, 2002.
52. Từ điển Giáo dục học. Nxb Bách khoa toàn thư, Hà Nội, 2001.

53. Từ điển Tiếng Việt. Nxb Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội, 1992.
54. Từ điển Tiếng Việt. Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1994.




×