Quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở
trường trung học phổ thông huyện Thạch Thất,
Hà Nội hiện nay
Lê Anh Tuấn
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Hà Nhật Thăng
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý giáo dục giá trị sống cho học
sinh ở trường phổ thông của hiệu trưởng trường Trung học phổ thông (THPT). Khảo
sát, đánh giá thực trạng về giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho
học sinh trong các trường trung học phổ thông ở huyện Thạch Thất, Hà Nội. Xác định
các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh của hiệu trưởng trường THPT
hiện nay.
Keywords: Quản lý giáo dục; Phổ thông trung học; Giá trị sống; Giáo dục trung học
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Xuất phát từ tầm quan trọng của việc xác định giá trị sống của xã hội và cá nhân trong
giáo dục và phát triển nhân cách
Giá trị sống là đòi hỏi khách quan của xã hội. Nếu mỗi cá nhân giải quyết hợp lý những
giá trị sống của cá nhân phù hợp với giá trị của dân tộc, của thời đại, thì sẽ tạo ra sự đồng
thuận trong hành động của cá nhân với dân tộc và khi ấy mỗi người là một chủ thể của sự phát
triển nhân cách, góp phần tích cực vào sự phát triển xã hội.
Có thể khẳng định giá trị sống vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình phát triển
nhân cách.
1.2 Thực trạng hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh chưa xác định chuẩn xác những giá
trị sống chủ yếu cốt lõi, vì vậy họ có những biểu hiện thái độ, hành vi lệch chuẩn so với yêu
cầu của xã hội
Thực tế, một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên học sinh hiện nay đã chỉ biết đến việc
hưởng thụ, không quan tâm, không xác định được vai trò, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đến
2
gia đình, xã hội, đến việc học tập và cuộc sống bản thân. Đặc biệt, có một bộ phận học sinh
sống buông thả, có những biểu hiện hành vi đạo đức xa rời lối sống, thuần phong mỹ tục tốt
đẹp của dân tộc.
1.3 Xuất phát từ xu thế phát triển giáo dục của thời đại: coi tâm lực là nội lực của sự phát
triển nhân cách
Phát triển tâm lực là phát triển các phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống, phát
triển các tố chất tâm lý, là phát triển tâm hồn, hướng tới cuộc sống tinh thần lạc quan, yêu đời,
vui vẻ, sống hoà nhập với cộng đồng và gần gũi với thiên nhiên; tự điều chỉnh cuộc sống cá
nhân hướng tới cuộc sống có văn hoá và hạnh phúc. Khai thác, phát triển tâm lực là tạo ra nội
lực của sự phát triển nhân cách bền vững và con người là động lực của sự phát triển kinh tế xã
hội, tự nhiên bền vững.
1.4 Xuất phát từ mục tiêu giáo dục Việt Nam
Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã chỉ rõ: "Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh
phải có con người phát triển toàn diện", Luật giáo dục 2005 đã chỉ rõ: "Mục tiêu giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc."
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề xuất những giá trị sống cơ bản cần giáo dục cho học sinh phổ thông trong đó có học
sinh THPT và những biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm thực hiện những giá trị đó
trong bối cảnh hiện nay ở Hà Nội nói chung và huyện Thạch Thất nói riêng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh của hiệu
trưởng trường THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng về giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống
cho học sinh trong các trường THPT ở huyện Thạch Thất, Hà Nội.
- Xác định các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh của hiệu trưởng
trường THPT hiện nay.
4. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát
4.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông.
4.2 Đối tượng khảo sát
3
Xác định giá trị sống chung của con người Việt Nam và giá trị sống đặc thù đối với học
sinh trung học phổ thông và quản lý quá trình giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ở
huyện Thạch Thất, Hà Nội.
5. Phạm vi, thời gian thực hiện đề tài
Không gian và thời gian nghiên cứu: một số trường THPT ở huyện Thạch Thất hiện nay
trong năm học 2010 – 2011.
6. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu xác định được những giá trị sống và quản lý thực hiện thống nhất những giá trị đó
theo một hệ thống biện pháp và theo một quy trình hợp lý, phát huy được tính tích cực, tự
giác, sáng tạo của học sinh, giáo viên, gia đình và các lực lượng xã hội thì hiệu quả giáo dục
toàn diện sẽ được cải thiện.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Quan sát thực tế.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Lấy ý kiến trao đổi qua tổ chức hội nghị, hội thảo.
- Phỏng vấn.
7.3. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp toán thống kê.
- Sử dụng phần mềm tin học.
- Sơ đồ hoá
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học
phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho học
sinh ở trường THPT huyện Thạch Thất, Hà Nội.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh của hiệu trưởng trường
THPT ở huyện Thạch Thất, Hà Nội.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
4
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo dục trên thế giới,
với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Uỷ ban quốc tế và UNICEF của Tây Ban Nha đã
cho ra đời cuốn sách “Những giá trị sống: Một chương trình giáo dục”. Chương trình này đưa
ra, tìm hiểu và phát triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: Hợp tác, Tự do, Hạnh
phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Tình yêu, Hoà Bình, Tôn trọng, Trách nhiệm, Giản dị, Khoan
dung và Đoàn kết.
Triển khai Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII, Chính phủ đã đề ra các chương trình khoa
học- công nghệ cấp Nhà nước. Trong đó có chương trình: “Chiến lược phát triển toàn diện
con người Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” do GS.VS Phạm
Minh Hạc làm chủ nhiệm bắt đầu từ năm 1991 đến năm 2000 được chia làm hai giai đoạn.
Chương trình nghiên cứu đã xác định những giá trị cơ bản của con người Việt Nam thời kỳ
công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Trong cuốn sách: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn” NXB Giáo dục, 1998,
PGS.TS Hà Nhật Thăng đã đề xuất cụ thể những giá trị cần trang bị cho học sinh, sinh viên.
Nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ trẻ có
những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù hợp với yêu cầu
của xã hội, của thời đại. Những kết quả nghiên cứu trên đã được ứng dụng vào việc xây dựng
chương trình và thể hiện trong sách giáo khoa ở Tiểu học, THCS, THPT của môn Đạo đức và
Giáo dục công dân triển khai từ năm 2000 trên phạm vi cả nước.
Gần đây, Hội khoa học tâm lý giáo dục Hà Nội đã tổ chức Hội thảo khoa học “Nghiên
cứu giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”, chương
trình mang mã số 01X- 12/03-2011-2, với sự tham gia của nhiều nhà khoa học như GS.VS
Phạm Minh Hạc, PGS.TS Đặng Quốc Bảo, PGS.TS Mạc Văn Trang, PGS.TS Hà Nhật Thăng
Đây là những tiền đề đưa công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông
vào các nhà trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
1.2 Một số khái niệm công cụ
1.2.1 Quản lý
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
1.2.2 Quản lý của hiệu trưởng
5
Hiệu trưởng là người quản lý cấp thấp, là người chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả
do những thành viên của nhà trường mà người đó phụ trách thực hiện, là nhân vật có trách
nhiệm phân bổ nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của toàn bộ tổ chức để tổ
chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích.
1.2.3 Giá trị, giá trị sống, kỹ năng sống
1.2.3.1 Giá trị
Theo nghĩa chung nhất như J.H Fichter, nhà xã hội học Mỹ, xác định: “Tất cả những cái
gì có ích lợi, đáng ham chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân hoặc xã hội đều có một giá
trị”
1.2.3.2 Giá trị sống
Giá trị sống là tất cả những cái gì (vật chất, tinh thần) có ích lợi, đáng ham chuộng, quý
giá, quan trọng, có ý nghĩa đối với cuộc sống, khiến mỗi người mong muốn lĩnh hội, thể hiện
ra để cuộc sống của mình tốt đẹp hơn và góp phần cải thiện cuộc sống chung.
Trong một khoá tập huấn về giá trị sống tại Đại học quốc gia Hà Nội, bà Trish
Summerfield – Giám đốc Trung tâm Giáo dục Giá trị sống tại Việt Nam đã giới thiệu về “12
giá trị sống mang tính phổ quát nhất của cuộc sống. Đó là: Hoà bình, tôn trọng, hợp tác, đoàn
kết, trách nhiệm, khoan dung, khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, tự do và hạnh
phúc”
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về giá trị sống, nhưng có thể thấy có những điểm
chung như sau:
Giá trị sống là những thứ về tinh thần và giá trị của vật chất giúp con người sống có ý
nghĩa.
Giá trị tinh thần:
- Những giá trị phẩm chất nhân cách, đạo đức bản thân (khoan dung, khiêm tốn, giản
dị, trung thực, yêu thương, hạnh phúc)
- Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng đồng (tôn trọng,
hợp tác, đoàn kết, trách nhiệm)
- Đồng thời cũng quan tâm đến một số giá trị chung (hoà bình, tự do )
Giá trị của vật chất: không phải đánh giá giá trị của vật chất (to hay nhỏ, quý hay không
quý, nhiều hay ít) mà là giá trị của vật chất đối với sự sống, sự phát triển của con người và xã
hội.
Giá trị sống có tính khách quan: cuốn hút con người, làm con người sống, tồn tại, phát
triển với tư cách là chủ thể tích cực của tự nhiên, xã hội, của sự phát triển nhân cách. Giá trị
sống không phải là chuẩn mực, giá trị do con người tự đặt ra, mà là do yêu cầu khách quan
của cuộc sống quy định cái giá trị, giá trị sống ở các thời kỳ lịch sử khác nhau.
6
Giá trị sống có ý nghĩa và vai trò quan trọng tạo ra động lực thúc đẩy con người phát
triển: tạo ra động cơ cho hành động, hành vi; thúc đẩy ham muốn hướng đến chân, thiện, mỹ;
giải quyết tốt những mâu thuẫn của cá nhân với cộng đồng, với tự nhiên
1.2.3.3 Kỹ năng sống
Có thể hiểu kỹ năng sống là biểu hiện những giá trị sống trong hoạt động và giao tiếp
hàng ngày.
Gía trị sống là cái định hướng, thúc đẩy cá nhân hành động, kỹ năng sống giúp cá nhân
hành động hiệu quả, tránh những sai lầm “kỹ thuật”, tạo ra sự thống nhất, nhất quán giữa nhận
thức và hành động, giữa động cơ và hành vi, giữa nội dung và hình thức.
1.2.4 Giáo dục giá trị sống, quản lý giáo dục giá trị sống
1.2.4.1 Giáo dục giá trị sống: giáo dục GTS cho học sinh là quá trình giúp học sinh tiếp thu,
lĩnh hội được những giá trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trưng của bản
thân mỗi học sinh, giúp cho các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù
hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội.
Mục tiêu giáo dục giá trị sống là một quá trình tổ chức tác động có chủ định của các lực
lượng giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo để tạo ra sự thống nhất tác
động giáo dục, tận dụng những yếu tố tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới học sinh nhằm
phát huy tính tích cực tự giác rèn luyện, tạo ra động cơ, thái độ đúng đắn trong cuộc sống, học
tập và hoạt động xã hội, để học sinh sống tốt đẹp hơn, làm việc chất lượng hơn, hiệu quả hơn,
đem lại lợi ích trước hết cho học sinh đồng thời cho gia đình, nhà trường và xã hội.
Đối với học sinh THPT, nội dung giáo dục giá trị sống cần hệ thống hoá những giá trị
sống phổ quát, nhưng mở rộng và nâng nội dung lên một tầm cao đáp ứng yêu cầu của cuộc
sống đương đại. Hướng các em vươn tới nhân cách lý tưởng mang những giá trị phổ quát của
một thanh niên thời đại, không chỉ của dân tộc mà còn của nhân loại trong một thế giới mở.
1.2.4.2 Quản lý giáo dục giá trị sống của nhà trường (hiệu trưởng)
Quản lý giáo dục GTS nói chung, của hiệu trưởng nói riêng là một hoạt động tổ chức
tạo ra sự thống nhất giữa chủ thể quản lý (hiệu trưởng, nhà trường) với các khách thể quản lý,
bao gồm các lực lượng tham gia giáo dục GTS như học sinh, giáo viên trong nhà trường và
các lực lượng xã hội ngoài nhà trường, đoàn thể xã hội để đạt tới việc thực hiện có hiệu quả
giáo dục GTS cho học sinh.
1.3 Vai trò của giáo dục giá trị sống đối với học sinh THPT
Nền giáo dục của chúng ta nhằm mục đích xây dựng con người đi vào công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Hai mục đích đó thống nhất với nhau, xây
dựng con người phát triển toàn diện là mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế xã hội.
7
Giáo dục GTS trong nhà trường phổ thông cung cấp những nguyên tắc và những chuẩn
mực của sự phát triển của các cá nhân. Mục tiêu giáo dục phổ thông là sự phát triển cân đối,
hài hoà các mặt về trí tuệ, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ, thể chất và năng lực hoạt động khác,
phát triển tâm lực là quan trọng.
Giúp các em suy nghĩ, xem xét về các giá trị khác nhau, thể hiện những giá trị này khi
liên hệ với chính mình, với người khác, với cộng đồng và với một thế giới rộng lớn hơn.
Giáo dục giá trị sống trong nhà trường phổ thông cũng giúp gây hứng thú cho các cá
nhân để lựa chọn những giá trị của riêng mình về xã hội, đạo đức và tinh thần và hiểu biết
những phương pháp thực hành để phát triển và khắc sâu những giá trị này.
1.4 Ý nghĩa của quản lý giáo dục giá trị sống ở trƣờng THPT hiện nay
Nhà trường là một thiết chế xã hội thay mặt xã hội làm nhiệm vụ giáo dục học sinh
thành những con người theo mong đợi của gia đình và xã hội.
Nhà trường có vai trò quyết định đối với giáo dục giá trị sống cho học sinh, vì có chức
năng và những điều kiện chuyên biệt được xã hội giao cho để thực thi sứ mệnh giáo dục thế
hệ trẻ.
Vị trí, vai trò của giáo dục phổ thông không chỉ chuẩn bị tri thức, sức khoẻ mà quan
trọng nhất phải xác định, nhận thức lẽ sống của mỗi cá nhân phù hợp với lý tưởng của dân
tộc.
Quản lý giáo dục GTS trong trường THPT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giữ vai trò
chủ đạo, tạo ra sự đồng thuận thống nhất toàn xã hội trong công tác giáo dục học sinh,
1.5 Những yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống
1.5.1 Ảnh hưởng hoàn cảnh kinh tế xã hội trong và ngoài nước đối với giáo dục giá trị
sống
Truyền thống yêu nước, lòng nhân ái, ý thức cộng đồng đã phản ánh một cách chân thực
những đặc điểm về chính trị, kinh tế, xã hội của dân tộc ta trong suốt chiều dài lịch sử dựng
và giữ nước. Do điều kiện xã hội đã thay đổi, mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng đã có
những sắc thái mới, bản thân những giá trị này đã được bổ sung thêm những nội dung mới.
Tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII, Đảng ta nhận định “các
giá trị văn hoá ngày càng thể hiện rõ hơn vai trò tích cực và khả năng tác động mạnh vào các
lĩnh vực của đời sống. Những nét mới trong chuẩn mực văn hoá và trong nhân cách con người
Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá từng bước được hình thành” thì “những
thành tựu tiến bộ đạt được trong lĩnh vực văn hoá còn chưa tương xứng và chưa vững chắc,
chưa đủ để tác động có hiệu quả đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực
tư tưởng đạo đức lối sống”
1.5.2 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông
8
Học sinh THPT ở tuổi vị thành niên (15 – 18 tuổi). Các em đang trong giai đoạn phát
triển mạnh về thể lực, tâm lý, sinh lý, đang trong thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ con sang người
lớn. Đây là thời kỳ trẻ gia nhập tích cực vào cuộc sống xã hội, qua đó hình thành phẩm chất
của người công dân và cũng là thời kỳ then chốt của sự phát triển nhân cách.
Qua những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, cho ta nhận định rằng cần có sự phối hợp
các lực lượng giáo dục, tác động từ nhiều phía trong công tác giáo dục các em, nhằm thúc đẩy
và phát huy được tính tích cực của giới trẻ.
1.5.3 Ảnh hưởng của gia đình và quan hệ xã hội
Gia đình là nơi nuôi dưỡng và dạy dỗ đầu tiên của mỗi con người. Gia đình cũng là
điểm tựa tạo nên sức mạnh tinh thần, tình cảm và cả vật chất cho mỗi người con trong gia
đình đó.
Quan hệ xã hội có ảnh hưởng không nhỏ tới học sinh phổ thông, cần có sự đồng nhất
giữa hệ thống giá trị của gia đình và xã hội thì nhân cách học sinh phát triển thuận lợi. Cần
xác định những giá trị sống phổ quát phù hợp với mong đợi của nhà trường và xã hội thì đó sẽ
là thuận lợi lớn cho phát triển giá trị sống của học sinh trung học phổ thông.
1.5.4 Năng lực của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên
Giáo dục nhà trường phải thực sự là hạt nhân, đảm bảo thống nhất về mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục để nhằm đạt được hiệu quả giáo dục cao. Năng lực của cán bộ
quản lý và đội ngũ giáo viên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác giáo dục.
Thực tế, trong các nhà trường sư phạm mới quan tâm chú trọng nhiều đến đào tạo giáo
viên về chuyên môn. Do vậy, khi ra trường công tác thường giáo viên ít có kinh nghiệm và
kiến thức trong công tác giáo dục. Những kiến thức và kinh nghiệm giáo dục thường chỉ được
hình thành qua thực tiễn công tác của bản thân mỗi giáo viên.
1.5.5 Nhận thức của giáo viên, học sinh và xã hội
Hiện nay, có một số tổ chức xã hội, cán bộ quản lý ở một số ban ngành, một bộ phận
không nhỏ người lớn tuổi, trong đó có cả thầy giáo, cô giáo đứng ngoài cuộc trách cứ thế hệ
trẻ hư hỏng, phê phán nhà trường để đạo đức lối sống của trẻ em xuống cấp. Họ chưa biết tự
hỏi: “Mình đã và sẽ làm gì để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho thế hệ
trẻ?”. Vì lẽ đó, tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm cho mọi người trong việc giáo dục
thế hệ trẻ và giáo dục hoàn thiện nhân cách cho mọi người là một giải pháp quan trọng tạo ra
hoạt động thống nhất.
Kết luận chƣơng 1
Trong công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay, đòi hỏi phải coi trọng nhân tố con người,
coi trọng cả đức- trí- thể - mỹ- nghề nghiệp. Trong sự phát triển tâm lực – trí lực - thể lực thì
9
tâm lực đóng vai trò nền tảng, bệ phóng cho sự phát triển của trí lực và thể lực và đảm bảo
cho một sự phát triển bền vững.
Để thực hiện có hiệu quả giáo dục con người (trước hết là giáo dục thế hệ trẻ) có đủ
phẩm chất, năng lực thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì việc nghiên cứu thống nhất
hệ thống giá trị sống là một việc làm hết sức cần thiết.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
VÀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
CỦA CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN THẠCH THẤT
2.1 Khái quát tình hình kinh tế- xã hội, văn hoá, giáo dục của huyện Thạch Thất, Hà Nội
Để có cơ sở thực tiễn đề xuất những biện pháp quản lý khai thác tiềm năng của xã hội,
của địa phương vào quá trình giáo dục giá trị cho học sinh, trong luận văn tác giả đã phân tích
những đặc điểm về địa lý, kinh tế chính trị, về văn hoá, truyền thống, giáo dục chung của
huyện Thạch Thất, Hà Nội.
2.2 Tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống
2.2.1 Nhiệm vụ điều tra thực trạng
Tìm hiểu nhận thức về giá trị sống, kỹ năng sống.
- Tầm quan trọng của việc giáo dục giá trị sống.
- Thực trạng nhận thức sự khác nhau giữa giá trị sống và kỹ năng sống.
- Lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống
- Những khó khăn, thuận lợi khi giáo dục giá trị sống
- Những giá trị sống cần giáo dục cho học sinh THPT giai đoạn hiện nay
- Những con đường, biện pháp giáo dục giá trị sống
- Đánh giá việc giáo dục giá trị sống hiện nay
- Việc quản lý giáo dục giá trị sống hiện nay
2.2.2 Đối tượng điều tra
Đề tài đã tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi 200 người ở huyện Thạch Thất, với các
thành phần có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác giáo dục giá trị sống. Cụ thể như sau:
TT
Đối tƣợng khảo sát
Số lƣợng
1
Cán bộ quản lý và giáo viên các trường THPT
70
2
Cha mẹ học sinh và cán bộ địa phương
30
10
3
Học sinh
100
Tổng số
200
2.3 Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về GTS, giáo dục GTS, quản lý giáo dục GTS
của giáo viên và học sinh THPT huyện Thạch Thất, Hà Nội
2.3.1 Hiểu biết về giá trị sống, kỹ năng sống qua nhận biết nội dung khái niệm
Tỷ lệ nhận thức đúng về khái niệm giá trị sống ở tất cả các đối tượng khảo sát đều thấp,
ở giáo viên là 31%, ở học sinh là 21%.
Qua khảo sát cho thấy có 19% giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh chưa nắm vững
kỹ năng sống là gì.
2.3.2 Nhận thức về tầm quan trọng của việc giáo dục giá trị sống
2.3.2.1 Nhận thức của CBQL, giáo viên các trường THPT, cha mẹ học sinh và cán bộ cộng
đồng về tầm quan trọng của việc giáo dục GTS
Qua số liệu điều tra cho thấy: có 43% cho rằng cần giáo dục giá trị sống hơn, tỷ lệ này
không cao, chứng tỏ đa số chưa nhận thức đúng ý nghĩa của giáo dục giá trị sống.
2.3.2.2 Nhận thức của CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh và cán bộ cộng đồng về sự chi phối
lẫn nhau giữa kỹ năng sống và giá trị sống; quan điểm sự cần thiết, tính quan trọng trong
giáo dục giá trị sống trước hay giáo dục kỹ năng sống trước
Qua thống kê số liệu điều tra thực trạng cho thấy:
- Chỉ có 18% nhận thức được vai trò của giá trị sống chi phối kỹ năng sống,
- Có 25% cho rằng giá trị sống là những giá trị bản chất,
- Có 42% cho rằng giá trị sống tạo ra động cơ, sáng tạo của hoạt động sống.
- Về nhận thức tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống và giá trị sống, có 41% cho
rằng giáo dục KNS quan trọng hơn GTS, 59% cho rằng giáo dục GTS quan trọng hơn KNS.
- Có 52% cho rằng giáo dục KNS trước GTS, 48% cho rằng giáo dục GTS trước KNS.
- Có 75% cho rằng kỹ năng sống là những giá trị bản chất, 25% cho rằng giá trị sống là
những giá trị bản chất, thế nhưng lại có 59% cho rằng giáo dục GTS quan trọng hơn KNS.
Đây là những con số mâu thuẫn, những con số này thể hiện sự hiểu biết về GTS trong đối
tượng khảo sát còn rất hạn chế.
2.3.2.3 Nhận thức của học sinh THPT về tầm quan trọng của giáo dục GTS
- Có 33% cho rằng cần giáo dục giá trị sống hơn, còn 67% cho rằng cần giáo dục kỹ
năng sống hơn.
11
2.3.2.4 Nhận thức của học sinh về sự chi phối lẫn nhau giữa kỹ năng sống và giá trị sống;
quan điểm sự cần thiết, tính quan trọng trong giáo dục giá trị sống trước hay giáo dục kỹ
năng sống trước
Qua số liệu điều tra thực trạng cho thấy:
- Có 68% nhận thức sai lầm: cho rằng kỹ năng sống chi phối giá trị sống.
- Có 55% cho rằng GTS là những giá trị bản chất, có 45% cho rằng kỹ năng sống là
những giá trị bản chất.
- Có 69% học sinh cho rằng cần giáo dục KNS trước.
- Có 60% học sinh cho rằng giáo dục KNS quan trọng hơn giáo dục GTS.
Mâu thuẫn giữa các con số điều tra thể hiện sự nhận thức của học sinh về GTS, KNS
còn hạn chế.
Nhận xét khái quát chung:
- Sự hiểu biết của các đối tượng khảo sát về sự chi phối lẫn nhau giữa kỹ năng sống và
giá trị sống; quan điểm sự cần thiết, tính quan trọng trong giáo dục giá trị sống trước hay giáo
dục kỹ năng sống trước còn nhiều hạn chế, chưa sâu sắc, chưa thống nhất.
- Có 56% cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và cán bộ cộng đồng đã nhận thức
được tầm quan trọng của việc giáo dục giá trị sống cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
- Chỉ có 34% học sinh nhận thức đúng. Điều đó chứng tỏ học sinh còn chưa nhận thức
đúng về giá trị sống.
2.3.3 Hiểu và phân biệt biểu hiện của giá trị sống và kỹ năng sống
2.3.3.1 CBQL, giáo viên, CMHS và cán bộ cộng đồng nhận diện về dấu hiệu của kỹ năng
sống, giá trị sống
Qua số liệu điều tra thể hiện trong bảng, nhận thấy:
- Một số dấu hiệu biểu hiện của KNS và GTS đã được nhận diện đúng với tỷ lệ cao.
+ Có 88% nhận diện biểu hiện của KNS: thể hiện một hành động cụ thể.
+ Có 94% nhận diện biểu hiện của KNS là kỹ thuật thực hiện một thao tác hoạt động.
+ Có 72% nhận diện biểu hiện của GTS: phản ánh bản chất nhân cách.
+ Có 80% nhận diện GTS thể hiện phẩm chất đạo đức
+ Có 78% nhận diện GTS thể hiện giá trị của con người.
- Một số dấu hiệu của giá trị sống thể hiện liên quan đến hành động dễ bị một số người
nhầm tưởng là kỹ năng sống.
+ Có 49% cho là KNS, 51% cho là GTS khi xét: là động cơ của hành vi, hoạt động.
2.3.3.2 Học sinh THPT nhận diện về dấu hiệu của KNS,GTS
- Các dấu hiệu về kỹ năng sống được nhận biết với tỷ lệ cao. Như:
12
+ 84%: thể hiện hành vi trong giao tiếp, hoạt động
+ 87%: là kỹ thuật thực hiện một thao tác, hoạt động.
- Những biểu hiện của giá trị sống chưa được nhận thức đầy đủ, có tới khoảng một nửa
trong số được hỏi nhầm lẫn về những biểu hiện này. Như: thể hiện phẩm chất đạo đức chỉ có
58% cho là GTS, còn 42% cho là KNS
2.3.3.3 CBQL, giáo viên, CMHS và cán bộ cộng đồng phân biệt về những giá trị sống và kỹ
năng sống
2.3.3.4 Học sinh phân biệt về những giá trị sống và kỹ năng sống
Nhận xét khái quát chung:
- Về cơ bản, những giá trị sống và kỹ năng sống nổi bật cốt lõi đã được nhận diện và
phân biệt với tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên, còn nhiều đối tượng được khảo sát chưa phân biệt,
nhận diện được đầy đủ giá trị sống, kỹ năng sống.
- Có một bộ phận học sinh chưa nhận thức đúng đắn, đầy đủ sự cần thiết của giá trị sống
đối với bản thân, số liệu này có quan hệ với đánh giá “hiện nay có một bộ phận học sinh có
những biểu hiện hành vi lệch chuẩn”.
Qua đó, nhận thấy rằng: giáo dục giá trị sống, quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh
nói chung và học sinh THPT là một việc làm cấp thiết hiện nay.
2.3.4 Lực lượng tham gia giáo dục GTS
2.3.4.1 Nhận thức của CBQL, giáo viên, CMHS và cán bộ cộng đồng về các lực lượng tham
gia giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
2.3.4.2 Nhận thức của học sinh về các lực lượng tham gia giáo dục GTS
Nhận xét khái quát chung:
- Về vai trò người tổ chức quản lý:
+ Có 80% cho rằng được đặt lên vai người hiệu trưởng (Ban giám hiệu) nhà trường,
48% cho rằng chính quyền các cấp, 46% cho rằng với Đoàn trường và 45% cho rằng với
giáo viên chủ nhiệm.
- Lực lượng giữ vai trò phối hợp thường xuyên trong giáo dục giá trị sống cho học sinh,
có 76% cho rằng là Ban đại diện cha mẹ học sinh, 62% cho rằng là tổ chức Đoàn thanh niên,
60% cho rằng là gia đình, 58% cho rằng là các cơ quan đoàn thể ở địa phương.
Điều này khẳng định phải phát huy sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường
tham gia vào quá trình giáo dục học sinh: gia đình – nhà trường – xã hội, trong đó nhà trường
đóng vai trò chủ đạo.
2.3.5 Những khó khăn khi thực hiện giáo dục giá trị sống
13
Công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh đang có nhiều thuận lợi cùng với sự phát
triển của giáo dục, sự tăng trưởng kinh tế, sự ổn định tình hình chính trị, an ninh quốc gia.
Tuy nhiên nó cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
2.3.6 Nhận thức về những con đường giáo dục giá trị sống
Hiệu quả của quá trình giáo dục phụ thuộc vào sự tác động cả các yếu tố chủ quan,
khách quan và môi trường giáo dục; phương pháp tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu
cho học sinh; mối quan hệ tương tác giữa nhà giáo dục và học sinh và sự tác động đồng bộ
vào ba khâu giáo dục ý thức, thái độ, hành vi. Quá trình giáo dục giá trị sống cho học sinh
cũng tuân theo những quy luật chung của quá trình giáo dục và theo những con đường nhất
định.
2.3.7 Đánh giá việc giáo dục giá trị sống hiện nay
Đánh giá của CBQL, giáo viên, CMHS và cán bộ cộng đồng về giáo dục GTS, KNS
hiện nay:
Qua số liệu điều tra, các ý kiến cho rằng ta đã làm tốt một số mặt của công tác giáo dục
GTS cho học sinh.
+ Có 84% cho rằng chúng ta đã làm tốt giáo dục lòng yêu nước,
+ 83% cho rằng đã làm tốt giáo dục lòng nhân ái,
+ 77% cho rằng đã làm tốt giáo dục: tôn trọng, phục tùng đạo lý, pháp lý.
Bên cạnh đó, còn một số nội dung giáo dục GTS ta làm chưa được tốt,
+ Có 60% cho rằng chưa làm tốt giáo dục: Tôn trọng, quý trọng lao động, sản phẩm của
lao động chân tay, trí óc.
+ 47% cho rằng chưa làm tốt giáo dục: yêu mến và bảo tồn các chuẩn mực gia đình
2.3.8 Đánh giá việc quản lý giáo dục giá trị sống hiện nay
Qua số liệu điều tra nhận thấy:
+ 66% cho rằng: mới chỉ làm tốt việc tổ chức các phong trào thi đua.
+ 56% cho rằng đã làm tốt: xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá, thi đua khen
thưởng.
+ 76% cho rằng ta chưa làm và chưa làm tốt: xác định hệ thống GTS,
+ 74% cho rằng chưa làm tốt: xây dựng kế hoạch giáo dục GTS thống nhất.
Kết luận chƣơng 2
Ở các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch Thất, Hà Nội đặc biệt quan tâm đến giáo
dục rèn kỹ năng sống cho các em, bằng nhiều biện pháp và thông qua nhiều hình thức, với
những nội dung khá phong phú.
Tuy nhiên, các nhà trường đều chưa quan tâm và chưa xây dựng được một hệ thống
những GTS cần giáo dục cho học sinh, cũng như chưa có những giải pháp tích cực trong việc
14
tổ chức giáo dục GTS cho học sinh. Sự hiểu biết về GTS và giáo dục GTS còn hạn chế ở cả
cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội ở địa phương.
Việc tổ chức nghiên cứu hệ thống những giá trị sống, giáo dục giá trị sống cho học sinh
THPT là việc làm rất cần thiết có ảnh hưởng tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân
cách học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT
Ở HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI
3.1 Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp
3.1.1 Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục trung học phổ
thông
3.1.2 Nguyên tắc 2: Hệ thống các biện pháp phải tác động vào các khâu, các yếu tố của
hoạt động quản lý và hoạt động giáo dục học sinh
3.1.3 Nguyên tắc 3: Phải phát huy được tính tích cực chủ động, tính tự giác rèn luyện của
học sinh và vai trò của đội ngũ giáo viên, giáo dục nhà trường phải giữ vai trò chủ động,
định hướng cho giáo dục gia đình và xã hội
3.1.4 Nguyên tắc 4: Đa dạng hoá các loại hình hoạt động
3.1.5 Nguyên tắc 5: Phù hợp với học sinh trung học phổ thông
3.2 Một số biện pháp
3.2.1 Kế hoạch hoá quá trình quản lý giáo dục giá trị sống phù hợp với học sinh và với
điều kiện trong và ngoài nhà trường
Kế hoạch hoá là một chức năng quản lý. Kế hoạch có nghĩa là xác định mục tiêu, mục
đích đối với thành tựu trong tương lai của nhà trường và các con đường, biện pháp, cách thức
để đạt được mục tiêu đó.
3.2.2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về công tác giáo dục giá trị sống cho thầy,
trò và các lực lượng tham gia giáo dục học sinh
Cần tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho thầy, trò và các lực lượng tham gia giáo
dục học sinh về GTS và tầm quan trọng của giáo dục GTS cho học sinh vì sự phát triển bền
vững; nhận thức về vai trò, trách nhiệm của mỗi thành tố tham gia giáo dục GTS cho học
sinh; nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải phối hợp giữa các lực lượng tham gia quá trình
giáo dục GTS.
3.2.3 Tổ chức nghiên cứu, xác định những giá trị sống chủ yếu cần giáo dục cho học sinh
THPT trong giai đoạn hiện nay
15
Hệ thống giá trị sống chủ yếu cần giáo dục cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay
theo năm nhóm phản ánh các mối quan hệ chính mà con người phải giải quyết đó là với bản
thân, với người khác, với học tập và công việc, với môi trường sống, với lý tưởng của dân tộc.
3.2.4 Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động giáo dục giá trị sống trong và ngoài nhà trường
Để quản lý tốt việc tích hợp giáo dục giá trị sống qua dạy học các môn học và hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, hiệu trưởng nhà trường cần thành lập Ban chỉ đạo: đây là khâu
quan trọng đòi hỏi nhà quản lý phải phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực một cách hợp lý để
điều khiển hoạt động giáo dục giá trị sống học sinh một cách có hiệu quả
3.2.5 Tổ chức các cuộc thi theo chủ đề giá trị sống của thanh niên học sinh trong và ngoài
nhà trường
Tổ chức các hoạt động giáo dục, các cuộc thi theo chủ đề giá trị sống của học sinh nhằm
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh.
3.2.6 Xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội, xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh nhằm giáo dục giá trị sống nói riêng và giáo dục toàn diện nói chung
cho học sinh
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục quan trọng, nếu được phối hợp
chặt chẽ, thống nhất trong cùng mục tiêu, một yêu cầu và cùng chung một phương thức giáo
dục thì sẽ đem lại kết quả giáo dục to lớn.
Theo Điều 43- Điều lệ trường trung học: nhà trường phải chủ động phối hợp thường
xuyên và chặt chẽ với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm
thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
3.2.7 Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào của địa phương,
của Thủ đô, Đất nước để học sinh có cơ hội rèn luyện, thể hiện giá trị sống bằng hành vi
cụ thể
3.2.8 Thường xuyên kiểm tra đánh giá, nhân điển hình, phổ biến kinh nghiệm giáo dục
học sinh và kinh nghiệm phối hợp trong giáo dục học sinh
Kiểm tra đánh giá việc tổ chức giáo dục giá trị sống trong học sinh là khâu quan trọng
cuối cùng của quá trình giáo dục. Hoạt động kiểm tra đánh giá đảm bảo tạo lập mối quan hệ
ngược, thường xuyên và vững bền trong quản lý, làm khép kín chu trình vận động của quá
trình quản lý giáo dục. Kiểm tra, đánh giá chính xác, chân thực sẽ có tác dụng trực tiếp đến
việc tìm ra những nguyên nhân và đề ra các giải pháp quản lý hiệu quả.
Ở mỗi biện pháp đƣợc trình bày theo một cấu trúc chung:
- Yêu cầu.
- Nội dung.
- Quy trình thực hiện.
16
Xin được trình bày một biện pháp ví dụ:
Biện pháp 3 (3.2.3) Tổ chức nghiên cứu, xác định những giá trị sống chủ yếu cần
giáo dục cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.
Với 12 giá trị sống phổ quát: Hợp tác, Tự do, Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Tình
yêu, Hoà Bình, Tôn trọng, Trách nhiệm, Giản dị, Khoan dung và Đoàn kết, chúng ta cần tổ
chức nghiên cứu để xác định những giá trị sống chủ yếu cần giáo dục cho học sinh THPT
trong giai đoạn hiện nay.
Xin đề xuất hệ thống giá trị sống chủ yếu cần giáo dục cho học sinh THPT trong giai
đoạn hiện nay theo năm nhóm phản ánh các mối quan hệ chính mà con người phải giải quyết
đó là với bản thân, với người khác, với học tập và công việc, với môi trường sống, với lý
tưởng của dân tộc, cụ thể như sau:
1. Yêu quê hương, đất nước. Niềm tự hào và tinh thần dân tộc.
2. Tin tưởng vào Đảng, vào dân tộc, vào sự nghiệp đổi mới của đất nước.
3. Tiết kiệm, giản dị phù hợp với điều kiện sống của gia đình và sự phát triển xã hội.
4. Tự trọng
5. Biết kiềm chế, hối hận.
6. Lòng nhân ái, thương yêu quý trọng con người.
7. Lòng trung thực, thẳng thắn, biết giữ chữ tín.
8. Sống có nghĩa, có tình, có đạo lý.
9. Kính trọng người lớn tuổi, kính trọng ông, bà, cha mẹ, thầy cô.
10. Khiêm tốn học hỏi, nhường nhịn
11. Luôn đoàn kết, giúp đỡ bạn bè, chia sẻ và khoan dung.
12. Yêu quý và có trách nhiệm với gia đình, dòng họ, cộng đồng nơi ở.
13. Tôn trọng các giá trị văn hoá dân tộc, của các nước trong khu vực và trên thế giới,
yêu chuộng hoà bình, hữu nghị và hợp tác quốc tế.
14. Coi trọng tri thức, rèn luyện chuẩn bị cho lập nghiệp tương lai.
15. Có ước muốn phát triển các năng lực trí tuệ, trau dồi kiến thức khoa học, khả năng
thích nghi và óc sáng tạo.
16. Chăm chỉ. Tôn trọng, quý trọng lao động, sản phẩm của lao động chân tay và trí óc.
17. Có kỷ luật, thực hiện tốt Pháp luật (thực hiện tốt nội quy nhà trường).
18. Tính tổ chức cao, có tinh thần hợp tác, biết chấp nhận sự khác biệt với mình.
19. Luôn tự tin trong học tập, trong giao tiếp và trong cuộc sống hàng ngày; luôn hướng
đến những điều tốt đẹp, hướng đến chân- thiện - mỹ.
20. Yêu mến và bảo vệ môi trường sống.
3.3 Khảo nhiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
17
Bảng 3.2 Kết quả khảo nghiệm các biện pháp với 200 đối tƣợng:
Các biện
pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất
cần thiết
Cần thiết
Không cần
thiết
Rất
khả thi
Khả thi
Không khả
thi
Biện pháp
1
76
38 %
120
60%
4
2%
79
39,5%
109
54,5%
12
6%
Biện pháp
2
136
68%
60
30%
4
2%
74
37%
122
61%
4
2%
Biện pháp
3
94
47%
98
49%
8
4%
52
26%
140
70%
8
4%
Biện pháp
4
95
47,5%
89
44,5%
16
8%
83
41,5%
95
47,5%
22
11%
Biện pháp
5
90
45%
94
47%
16
8%
66
33%
121
60,5%
13
6,5%
Biện pháp
6
112
56%
88
44%
64
32%
120
60%
16
8%
Biện pháp
7
74
37%
124
62%
2
1%
44
22%
130
65%
26
13%
Biện pháp
8
70
35%
107
53,5%
23
11,5%
56
28%
110
55%
34
17%
TB cộng
747
46,7%
780
48,8%
73
4,5%
947
59%
498
31,3%
155
9,7%
Xét tỷ lệ đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, ta thấy cả 8 biện
pháp đều được đánh giá cao với tỷ lệ bình quân trên 90%. Chứng tỏ các biện pháp được xây
dựng trong đề tài đều đảm bảo tính khoa học, đúng đắn, phù hợp với thực tiễn trong quá trình
quản lý giáo dục GTS cho học sinh hiện nay.
Kết luận chƣơng 3
Trong lịch sử của mọi dân tộc, giáo dục giá trị luôn là một sứ mệnh lịch sử to lớn được
trao cho những người gánh vác trách nhiệm giáo dục trong xã hội. Giáo dục giá trị sống được
coi là cơ sở, là nền tảng của giáo dục đạo đức con người, là cơ sở tạo ra sự ổn định và bền
vững của xã hội.
Trong cuộc sống hiện nay, từ gia đình đến cộng đồng đang có những biểu hiện phức tạp
về lối sống, cách ứng xử, lý tưởng, niềm tin Những biểu hiện này nhiều khi xuất phát từ
việc thiếu chú ý tới việc giáo dục đạo đức, giáo dục giá trị sống trong một số gia đình và sự
mất phương hướng, lệch lạc trong một bộ phận thế hệ trẻ. Điều này đòi hỏi phải cấp bách tiến
hành giáo dục giá trị sống, giáo dục giá trị nhân văn cho thế hệ trẻ ngay từ khi còn ngồi trên
ghế nhà trường.
Đề tài đã xây dựng 8 biện pháp để quản lý tốt giáo dục giá trị sống cho học sinh ở
trường THPT huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội và có thể áp dụng cho các trường THPT
18
trên các địa bàn khác. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và có những hạn chế nhất định.
Do vậy, các biện pháp trên phải được phối hợp đồng bộ để tạo ra hiệu quả giáo dục cao.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thế giới đang bước vào thiên niên kỷ mới, với những đặc trưng tiến bộ của của cách
mạng khoa học công nghệ, của nền văn minh hậu công nghiệp với nền kinh tế tri thức, đang
đặt ra những cho giáo dục những thời cơ mới và thách thức mới, trong đó phải đào tạo ra
được một đội ngũ những người lao động có tay nghề cao, có kiến thức, kỹ năng và thái độ
hành vi tương xứng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và vì một thế giới phát triển
bền vững.
Giáo dục giá trị sống, quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở bậc học THPT nhằm
hình thành và phát triển nhân cách cho các em, giúp các em thấy được những giá trị tốt đẹp
của con người với những chuẩn mực của cuộc sống đương đại để các em lĩnh hội thành của
chính mình và để rồi các em được thể hiện ra bằng chính hành vi tương ứng của mình để
hướng tới một cuộc sống tốt đẹp, một xã hội văn minh, đáp ứng mục tiêu giáo dục THPT
trong giai đoạn hiện nay.
Quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh phổ thông được thực hiện bằng nhiều biện
pháp khác nhau thông qua nhiều con đường khác nhau. Nhưng trong đó chúng ta cần xây
dựng được một hệ thống những giá trị sống cốt lõi cần giáo dục cho học sinh THPT phù hợp
với sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, tìm ra cách thức, biện pháp tổ chức và giáo dục
giá trị cho học sinh một cách hiệu quả nhất.
Những biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống được trình bày trong đề tài đều đã được
khảo nghiệm và đã đều được cho rằng là cần thiết và có tính khả thi cao. Hy vọng rằng với hệ
thống các biện pháp đó sẽ góp phần tích cực trong việc nâng cao giáo dục giá trị sống, giáo
dục toàn diện cho học sinh THPT.
2. Khuyến nghị
2.1 Đối với Đảng và Nhà nước
Cần có những thiết chế xã hội để hạn chế những mặt trái của cơ chế thị trường, hạn chế
những tác động xấu đến thế hệ trẻ. Xử lý nghiêm minh những hành vi sai phạm, nhằm bảo vệ
thuần phong mỹ tục, những giá trị truyền thống của người Việt và những chuẩn mực xã hội.
2.2 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
Bên cạnh giáo dục kỹ năng sống cần quan tâm giáo dục giá trị sống cho học sinh trong
các nhà trường, để các kỹ năng các em thể hiện trong cuộc sống phản ánh những giá trị sống
mà các em đã lĩnh hội và có được.
19
2.3 Với các nhà trường
Lĩnh hội những giá trị sống cần thiết giáo dục cho học sinh phù hợp với điều kiện của
nhà trường và địa phương, phù hợp với xu thế giáo dục trong giai đoạn hiện nay đưa vào
chương trình giáo dục trong nhà trường.
2.4 Đối với gia đình
Phối hợp với nhà trường trong việc quản lý, giáo dục và tạo các điều kiện thuận lợi cho
học sinh; tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
2.5 Đối với địa phương
Nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội ở địa phương trong việc phối hợp với nhà trường chăm lo giáo dục cho học
sinh. Cùng với nhà trường và gia đình theo dõi, ngăn chặn và giáo dục các học sinh có biểu
hiện vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật.
References
1. Đặng Quốc Bảo. Quản lý giáo dục, một số khái niệm và luận đề. Trường cán bộ quản
lý, Hà Nội, 1995.
2. Đặng Quốc Bảo. Chuyên đề phát triển nguồn nhân lực phát triển con người. Đại học
Giáo dục, 2010.
3. Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Lộc, Phạm Quang Sáng, Bùi Đức Thiệp.
Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam. Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam, 2009.
4. Bộ Giáo dục. Điều lệ trường phổ thông. Nhà xuất bản Giáo dục, 2007.
5. Nguyễn Đức Chính. Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học. Đại học Giáo
dục, 2011.
6. Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyển. Tâm lý học quản lý. Nhà xuất bản Giáo
dục, 1998.
7. Đinh Xuân Dũng. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức. Nhà xuất bản Giáo dục, 2006.
8. Vũ Cao Đàm. Phương pháp nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
Hà Nội, 1997.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện hội nghị lần thứ 2 ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá VII. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1997.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2006.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2011.
20
12. Đảng bộ huyện Thạch Thất. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ huyện Thạch Thất lần thứ XXI, phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2010 – 2015.
13. Đảng bộ huyện Thạch Thất. Lịch sử cách mạng của đảng bộ và nhân dân huyện
Thạch Thất (1975- 2008). Công ty mỹ thuật Hoàng Gia, 2010.
14. Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2010.
15. Phạm Minh Hạc. Giáo dục nhân cách, đào tạo nhân lực. Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, 1997.
16. Phạm Minh Hạc. Phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2001.
17. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ. Những bài giảng về quản lý trường học. Nhà xuất
bản Hà Nội, 1985.
18. Hội khoa học tâm lý giáo dục Hà Nội. Kỷ yếu Hội thảo khoa học. Mã số 01X-
12/03-2011-2, 2011.
19. Nguyễn Văn Lê. Khoa học quản lý nhà trường. Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí
Minh, 1995.
20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Lý luận đại cương về quản lý. Nhà xuất bản Đại học quốc gia
Hà Nội, 1996.
21. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại cương khoa học quản lý. Nhà xuất bản Đại học quốc gia
Hà Nội, 2010.
22. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Tâm lý học quản lý. Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội,
2008.
23. Luật Giáo dục. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2005.
24. Hồ Chí Minh. Những lời Bác dạy thanh niên, thiếu niên và học sinh. Nhà xuất bản
thanh niên, 1989.
25. Trần Đình Nghiêm. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ngành GD&ĐT
Việt Nam. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2001.
26. Hà Nhật Thăng. Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông. Nhà xuất bản
giáo dục, 2005.
27. Hà Nhật Thăng. Đạo đức và giáo dục đạo đức. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm,
2007.
28. Hà Nhật Thăng. Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn. Nhà xuất bản giáo
dục, 1997,(tái bản 2001).
21
29. Hà Nhật Thăng. Nhập môn giáo dục công dân. Nhà xuất bản đại học Sư phạm,
2007.
30. Hà Nhật Thăng. Rèn luyện kỹ năng sư phạm. Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
31. Mạc Văn Trang. Giáo dục giá trị sống cho học sinh phổ thông hiện nay. Kỷ yếu
hội thảo khao học, 01X- 12/03-2001-2.
32. Phạm Viết Vƣợng. Giáo dục học. Nhà xuất bản đại học Sư phạm, 2008.