Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng tại các trường trung học phổ thông huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.52 KB, 23 trang )

Quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu
trưởng tại các Trường trung học phổ thông
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

Nguyễn Hồng Quang

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS. TS. Trần Quốc Thành
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý hoạt động chuyên môn
của Hiệu trưởng Trường THPT. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
chuyên môn của Hiệu trưởng Trường THPT huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng
ở các Trường THPT huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.

Keywords: Hiệu trưởng; Quản lý giáo dục; Giáo dục trung học

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động quản lý của nhà trường thì quản lý chuyên môn là nhiệm vụ vô cùng
quan trọng và được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý của Hiệu trưởng. Biện pháp quản
lý chuyên môn của Hiệu trưởng có vai trò đặc biệt vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ giáo
viên, yếu tố quyết định chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường.
Thực tế ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội hiệu trưởng các trường THPT đã có
những đổi mới nhất định về công tác quản lý hoạt động chuyên môn, song kết quả đạt được
chưa cao. Những biện pháp quản lý chuyên môn mà Hiệu trưởng đã áp dụng vào công tác
quản lý của mình hầu hết là do kinh nghiệm bản thân hoặc kinh nghiệm của người đi trước
truyền lại cho người đi sau hoặc thông qua tự học là chính.


Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng các
trường THPT huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội nhằm đưa ra các biện pháp quản lý
hoạt động chuyên môn phù hợp với phát triển nền giáo dục trong thời kỳ đổi mới của đất
nước là vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý hoạt động
chuyên môn của Hiệu trưởng tại các Trường trung học phổ thông huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội".
2. Mục đích nghiên cứu

2
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng ở
các trường THPT huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, đề xuất các biện pháp tăng cường
quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng tại các trường đó, nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục của Nhà trường.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng ở trường THPT.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng trường THPT.
2.3. Khách thể điều tra
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng: 15 đồng chí; Giáo viên 04 trường THPT huyện Chương
Mỹ: 300 đồng chí; chuyên viên Sở GD-ĐT: 30 đồng chí.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu trưởng các trường THPT huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội rất quan tâm và
đưa ra nhiều biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường do mình quản lý, bước
đầu đã thu được những kết quả tốt. Tuy nhiên vẫn còn có những bất cập, vướng mắc trong quá
trình quản lý hoạt động này, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu đề xuất được các biện
pháp quản lý hoạt động chuyên môn phù hợp thì sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục của
Nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu
trưởng trường THPT.
5.2. Tìm hiểu, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng Trường
THPT huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng ở
các trường THPT của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu về quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng ở các Trường THPT trong
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
6.2. Nghiên cứu 4 trường THPT huyện Chương Mỹ đó là các trường: THPT Chương Mỹ A;
THPT Chương Mỹ B; THPT Xuân Mai; THPT Chúc Động, các số liệu điều tra được lấy từ
năm học 2007-2008 đến năm 2010-2011.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát; Phương pháp điều tra; Phương
pháp phỏng vấn; Phương pháp toán thống kê.
8. Đóng góp mới của đề tài
Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng trường
THPT.

3
Nghiên cứu thực trạng và đánh giá về quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường
THPT huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý
hoạt động chuyên môn cho người Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu; kết luận; khuyến nghị; tài liệu tham khảo; phụ lục, luận văn
được trình bày như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng trường THPT
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng các trường THPT

huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng các trường THPT
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn trong các nhà trường nói chung và
nhà trường THPT nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề được nhiều nhà khoa học trên thế giới,
trong đó có Việt Nam quan tâm, nghiên cứu. Các tác giả đã dành nhiều công sức tìm hiểu,
nghiên cứu, qua hoạt động thực tiễn tại các cơ sở giáo dục, tìm ra nhiều biện pháp quản lý
trong đó có quản lý hoạt động chuyên môn, sao cho hiệu quả nhất, nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, chủ yếu về mặt lý luận như quản lý và
chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và các phẩm chất cần có của người quản lý, về vai trò của
Hiệu trưởng trường THPT, về sự liên hệ giữa khoa học quản lý và khoa học khác, cũng có
những công trình nghiên cứu riêng về chân dung người Hiệu trưởng trường học, có thể kể đến
là các công trình của các tác giả như: Đặng Quốc Bảo, Lê Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Ngọc Quang,
Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Lê Tuấn trong các công trình đó các tác giả đã nhấn mạnh vai
trò của quản lý trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Gần đây một số luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, chuyên ngành quản lý giáo dục
bước đầu tổ chức nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn đề về quản lý cũng như
đề xuất một số biện pháp quản lý trường học, các tả giả như: Trần Ngọc Chi; Nguyễn Khắc
Tâm; Đinh Tuyết Mai
Với giáo dục phổ thông thành phố Hà Nội, còn ít chuyên đề, bài viết, tham luận về
các vấn đề: quản lý hoạt động chuyên môn như thế nào; vấn đề quản lý hoạt động chuyên
môn của giáo viên ở trường THPT; Biện pháp thực hiện ra sao.
1.2. Lý luận về quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niện quản lý


4
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, nhưng theo tác giả nhận thấy:
quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao
động, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan
trọng.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý
nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu
chung của quản lý. Quản lý có bốn chức năng cơ bản, là bốn khâu có liên quan mật thiết với
nhau gồm: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra.
Trong quá trình quản lý, hệ thống các chức năng quản lý được thực hiện liên tiếp, đan
xen, phối hợp, bổ sung cho nhau một cách logic tạo thành chu trình quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người ta nghiên cứu trên nền
tảng của khoa học quản lý nói chung.
Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách
quan của chủ thể quản lý ở các cấp, lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của
từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.3. Quản lý nhà trƣờng và quản lý trƣờng THPT
1.3.1. Quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục, nhà trường là một thiết chế
đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào
tạo các công dân cho tương lai.
Có thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm 6 thành tố:
Mục đích yêu cầu; Nội dung giáo dục; Phương pháp giáo dục; Thầy giáo; Học sinh; Cơ sở vật
chất và các phương tiện, thiết bị phục vụ giáo dục.
Hoạt động quản lý của người quản lý là phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành
liên kết chặt chẽ với nhau đưa đến kết quả mong muốn, trong đó người quản lý trường học

là Hiệu trưởng các trường.
1.3.2. Quản lý trường THPT
Quản lý trường THPT là tập hợp các tác động tối ưu sự công tác, tham gia hỗ trợ, phối
hợp, huy động, can thiệp của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ công
nhân viên nhằm tận dụng các nguồn lực sẵn có, do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng
góp nhằm đạt được mục tiêu.
1.4. Hiệu trưởng trường THPT trong quản lý hoạt động chuyên môn
1.4.1. Đặc điểm chung của trường THPT
Trường THPT là bậc học cuối cùng của giáo dục phổ thông, gồm 3 năm. Đây là bậc học
hoàn thiện kiến thức phổ thông cho học sinh, là bậc học tạo nguồn nhân lực cho yêu cầu của xã
hội, đồng thời chuẩn bị tích cực, trực tiếp cho thế hệ trẻ chuẩn bị hành trang vào đời, đi vào cuộc

5
sống lao động sản xuất làm nghĩa vụ công dân và có điều kiện để tiếp tục học lên bậc học cao
hơn.
Giáo dục THPT phải có "Mục tiêu kép" vừa chuẩn bị cho học sinh vào Đại học- Cao
đẳng, vừa chuẩn bị cho học sinh vào đời. Trường THPT ngoài trang bị kiến thức, cần phải
hình thành cho học sinh, năng lực thích ứng với sự thay đổi của thực tiễn để chủ động, tự chủ
trong lao động, trong cuộc sống và hoà nhập với môi trường lao động.
1.4.2. Vai trò, vị trí của Hiệu trưởng trong trường THPT
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng THPT được quy định rõ trong các
văn bản Luật giáo dục năm 2005 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục,
ngày 25/11/2009; Điều lệ trường trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học, ban hành kèm theo thông tư số: 12/2011/TT-BGD ĐT ngày 28/3/2011 của
Bộ trưởng bộ GD-ĐT.
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng trường THPT
Quản lý hoạt động chuyên môn là công tác chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện chuyên môn của các tổ bộ môn, chỉ đạo hoạt động chuyên môn của giáo viên.

Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng: là những cách thức cụ thể
của người Hiệu trưởng tiến hành để tác động đến đội ngũ giáo viên nhằm mục tiêu quản lý
hoạt động chuyên môn của nhà trường đề ra.
Quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT tập trung vào những nội
dung quản lý sau:
1.4.3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn
Trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình cụ thể của nhà
trường, hiệu trưởng hướng dẫn họ biết cách xác định mục tiêu, nhiệm vụ đúng đắn, đề ra biện
pháp rõ ràng, hợp lý. Giúp giáo viên xây dựng hoạt động của cá nhân, của tổ chuyên môn, của
lớp chủ nhiệm, để họ có các điều kiện đạt được mục tiêu.
Kết quả của Hoạt động giáo dục nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của
Hiệu trưởng biết bố trí cán bộ, biết phân phối chức năng của họ, tổ chức sự liên hệ, tác động
qua lại của họ với nhau được đúng đắn và hợp lý.
1.4.3.2. Tổ chức hoạt động dạy và học
Chỉ đạo việc thực hiện chương trình là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động quản lý
hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng, cần quản lý:
* Quản lý giáo viên thực hiện chương trình dạy học;
* Quản lý giáo viên soạn bài trước khi lên lớp;
* Quản lý giờ lên lớp của giáo viên;
* Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp để quản lý giờ lên lớp;
* Quản lý giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh;
* Quản lý hồ sơ chuyên môn.
1.4.3.3. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn

6
* Chỉ đạo hoạt động của các tổ chuyên môn thực hiện:
Xây dựng kế hoạch chi tiết các hoạt động trong cả năm học; Kiểm tra việc soạn bài,
các hồ sơ chuyên môn khác, kí duyệt trước khi thực hiện; dự giờ, kiểm tra việc thực hiện
chương trình, tiến độ thực hiện chương trình. kiểm tra việc thực hiện đồ dung dạy học, thiết bị
thực hành, thí nghiệm của giáo viên khi giảng dạy; Xây dựng chương trình bồi dưỡng học

sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém, ôn thi tốt nghiệp, ôn thi đại học, bồi dưỡng đội tuyển thi
học sinh giỏi thành phố; thống nhất nội dung ôn tập sau mỗi chương, mỗi kì, xây dựng ngân
hành đề để phục vụ việc kiểm tra đánh giá học sinh.
* Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
Tổ chức và chỉ đạo có hiệu quả quá trình đổi mới phương pháp dạy học của GV theo
hướng phù hợp từng nhóm đối tượng HS, tránh lối dạy rặp khuôn, áp đặt; chỉ đạo việc tăng
cường quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học; chỉ đạo việc cải tiến phương
pháp kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất lượng đối với HS, qua đó để thấy rõ được ưu điểm
và hạn chế của quá trình dạy học, từ đó đề ra các biện pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học.
* Chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên, các nội dung bồi dưỡng:
Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị; bồi dưỡng về trình độ chuyên môn; bồi dưỡng về
nghiệp vụ; bồi dưỡng về hình thức tổ chức; bồi dưỡng thông qua thực hiện chuyên đề.
1.4.3.4. Quản lý hoạt độnghọc tập và rèn luyện của học sinh
Hoạt động học tập của học sinh là hoạt động song song tồn tại cùng với hoạt dạy của
thầy giáo. Phải làm cho học sinh có động cơ và thái độ đúng đắn trong học tập, rèn luyện,
ham thích đến trường, đến lớp, ham muốn được học tập, tìm hiểu. Tự giác tìm tòi phát hiện
vấn đề, chủ động lĩnh hội kiến thức, biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục. Tổ chức hướng
dẫn học sinh học tập, giúp học sinh học tập có phương pháp, nắm được phương pháp học tập
của bộ môn, giúp học sinh hình thành nề nếp, thói quen học tập, chủ yếu tập trung quản lý các
vấn đề sau:
* Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập của học sinh giúp cho học sinh:
Nắm được kĩ năng chung của hoạt động học tập; có kĩ năng học tập phù hợp với từng
bộ môn; có phương pháp học tập đúng đắn ở trên lớp và ở nhà.
* Quản lý nề nếp học tập của học sinh:
Hình thành tinh thần, thái độ trong học tập, chuyên cần, trung thực; nề nếp tổ chức các
hoạt động ở trường cũng như ở nhà, những nơi hoạt động văn hóa khác; nề nếp và bảo quản,
sử dụng đồng dung học tập của cá nhân cũng như của tập thể, của bạn bè, thầy cô; nề nếp
trong khen thưởng kỉ luật, chấp hành nề nếp nội quy học tập.
* Quản lý học tập, vui chơi, giải trí:

Hoạt động học tập, vui chơi, giải trí của học sinh phải được tổ chức hợp lý, phù hợp
với tâm lý và sức khỏe của học sinh, cần tính toán, cân nhắc để điều khiển các hoạt động,
tránh tình trạng lôi kéo học sinh quá sâu vào những hoạt động này gây ảnh hưởng đến việc
học tập của học sinh.
* Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:

7
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một trong các khâu của quá
trình dạy học. Kiểm tra, đánh giá phải đảm khách quan, phản ánh đúng thực trạng của học
sinh, qua đó giúp học sinh khác phục những thiếu sót, lỗ hổng kiến thức để tự hoàn thiện của
mình.
1.4.3.5. Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn
Việc kiểm tra, đánh giá trong nội bộ nhà trường là việc hết sức quan trọng, thông qua
việc kiểm tra Hiệu trưởng sẽ nhận định được những mặt mạnh, mặt yếu để phát huy và khắc
phục. Thông qua quá trình kiểm tra sẽ góp phần hình thành ý thức, năng lực tự kiểm tra của
mỗi cá nhân, việc kiểm tra bao gồm những nội dung sau:
* Kiểm tra hoạt động của giáo viên
Cần kiểm tra: Kế hoạch giảng dạy; Kế hoạch chủ nhiệm; kế hoạch tự bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ; kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ giáo dục.
* Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn:
Kiểm tra tổ trưởng về nề nếp quản lý của tổ, nhận định của tổ trưởng về từng thành
viên trong tổ, uy tín của tổ trưởng; kiểm tra hồ sơ chuyên môn như kế hoạch tổ, kế hoạch cá
nhân, biên bản sinh hoạt tổ, các sáng kiến kinh nghiệm; kiểm tra công tác bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ của tổ, thực hiện các chuyên đề, hội giảng, hội thi; kiểm tra việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào quá trình dạy học, vào quản lý.
1.4.3.6. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục khác
* Tổ chức khai giảng năm học, tổng kết năm học; hội thao, hội khỏe phù đổng, hội
diễn văn nghệ; tổ chức tham quan ngoại khóa; công tác xã hội hóa giáo dục; công tác phối
hợp với các lực lượng giáo dục; phổ biến giáo dục pháp luật, giáo dục bảo vệ môi trường,
giáo dục an toàn giao thông; giáo dục phòng, chống ma túy; giáo dục quốc phòng, an ninh;

công tác hướng nghiệp; tổ chức hoạt động ngoài giờ, lên lớp.
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng
1.4.4.1 Các văn bản pháp quy của nhà nước về công tác quản lý của Hiệu trưởng.
1.4.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng trong nhà trường
Năng lực của hiệu trưởng; năng lực của các tổ trưởng chuyên môn; năng lực thực hiện của
giáo viên; sự hỗ trợ của các tổ chức, các nhân viên khác trong trường.
1.4.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài
Điều kiện văn hóa (trình độ dân trí, phong tục tập quán, truyền thống hiếu học ); điều
kiện xã hội (thành thị - nông thôn ); điều kiện kinh tế (các nhà cung cấp, thu nhập dân cư );
điều kiện tự nhiên (miền núi, đồng bằng); tiến bộ khoa học và công nghệ (công nghệ thông
tin, công nghệ dạy học ); điều kiện quốc tế (hội nhập, toàn cầu hóa, kinh tế tri thức ); chủ
trương chính sách quản lý giáo dục các cấp; mối quan hệ giữa các tổ chức trong và ngoài nhà
trường; môi trường xã hội và gia đình học sinh; điều kiện cơ sở vật chất.
Kết luận chƣơng 1
Quản lý nhà trường vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Trong quản lý nhà trường thì
quản lý hoạt động chuyên môn đối với Hiệu trưởng là một việc làm hết sức quan trọng góp

8
phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Quản lý hoạt động chuyên môn ở trường
THPT gồm các vấn đề sau:
Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trường, của tổ chuyên
môn, của giáo viên; quản lý hoạt động dạy và học; quản lý hoạt động của tổ chuyên môn;
quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh; quản lý các hoạt động giáo dục khác
Đây là những vấn đề cơ bản, cần thiết để Hiệu trưởng thực hiện công tác quản lý hoạt
động chuyên môn trong nhà trường.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về giáo dục của huyện Chương Mỹ

2.1.1. Vị trí tự nhiên
Huyện Chương Mỹ nằm trên trục đường quốc lộ số 6 có thể xuôi xuống thị xã Hà Đông,
Hà Nội và ngược lên Hoà Bình rồi qua Sơn La, Lai Châu, Thị trấn Xuân Mai vừa là giao điểm
của quốc lộ số 6 vừa có thể nối với quốc lộ 21 ở Việt Trì về phía bắc và với Tam Điệp (Ninh
Bình) ở phía nam ngoài ra có thể nối với đường cao tốc Láng - Hoà Lạc, trục giao thông mới
rất quan trọng của Hà Nội.
2.1.2. Kinh tế xã hội
- Về kinh tế
Cơ cấu kinh tế chủ yếu của Chương Mỹ là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
cơ bản, nông-lâm -ngư nghiệp, dịch vụ, thương mại. Những năm gần đây, kinh tế -xã hội
huyện Chương Mỹ có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế ở mức 29-38-33.
- Về văn hoá xã hội, giáo dục
Cũng như các địa phương khác của Hà Nội đất Chương Mỹ có truyền thống cần cù lao
động và hiếu học, có lòng yêu nước nồng nàn cùng nhau đoàn kết đấu tranh chống ngoại xâm
và thiên tai. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước Chương Mỹ là quê hương của nhiều nhân
tài xuất chúng từng lưu truyền sử sách.
2.2. Thực trạng quản lí hoạt động chuyên môn của Hiệu trƣởng trƣờng THPT huyện
Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
2.2.1. Khái quát về các trường THPT huyện Chương Mỹ
Cấp học THPT của huyện Chương Mỹ qua thống kê, có các loại hình trường sau:
Công lập; Dân lập; GD thường Xuyên, với khoảng 9000 học sinh theo học hành năm. Đội ngũ
giáo viên được đào tạo đạt chuẩn trên 95%, trên chuẩn 2% số ít còn lại Sở GD-ĐT Hà Nội đã
có kế hoạch cho đi đào tạo tiếp, số này tập trung chủ yếu vào giáo viên giáo dục thể chất.
Trong năm học 2010-2011: 100% giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; 80% có chuyên môn
khá, giỏi; không có giáo viên có chuyên môn yếu kém đứng lớp. Kết quả toàn Huyện khối 12:
100% học sinh đủ điều kiện dự thi tốt nhiệp, thi tốt nghiệp đạt kết quả 98,6 %; khối 10-11 lên
lớp thẳng đạt tỷ lệ 99,1 %.

9
Tác giả đã nghiên cứu thực trạng và đánh giá những biện pháp quản lý hoạt động

chuyên môn của Hiệu trưởng ở 4 trường THPT trong huyện Chương Mỹ, gồm các trường sau:
Trường THPT Chương MỹA; Trường THPT Chương Mỹ B; Trường THPT Xuân Mai;
Trường THPT Chúc Động.
Về cán bộ quản lý đều là người có năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực
quản lý và đã đào tạo qua các lớp về quản lý nhà nước. 100% Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng là
Đảng viên; các Hiệu trưởng đều có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác quản lý, lãnh đạo
nhà trường, luôn chủ động, sáng tạo trong mọi công việc lãnh đạo đơn vị hoàn thành tốt
nhiệm vụ năm học.
Về ngũ giáo viên tương đối ổn định về số lượng, đạt chuẩn về đào tạo Trường THPT
Chương Mỹ A, Trường THPT Xuân Mai phần lớn giáo viên tuổi đời trên 45 có bề dày
kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc, yêu ngành, yêu nghề. Các trường THPT Chương
Mỹ B, Trường THPT Chúc Động lực lượng giáo viên trẻ chiếm tỷ lệ cao có trình độ năng
lực, chuyên môn khá được đào tạo cơ bản dễ thích ứng với cái mới, tiếp cận nhanh với
vấn đề đổi mới phương pháp dạy học.
Về học sinh: Do đặc điểm địa bàn dân cư khác nhau, 4 trường được nghiên cứu 2
trường Chương Mỹ A và Xuân Mai thuộc 2 thị trấn, còn 2 trường Chương Mỹ B và Chúc
Động thuộc vùng sâu, vùng xa của huyện Chương Mỹ nên chất lượng giáo dục không đồng
đều, có sự chênh lệch.
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng Trường THPT huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Để nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng
các trường THPT huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, tác giả đã đi khảo sát thực và tiến
hành điều tra qua phiếu trên 300 cán bộ quản lý và giáo viên của 4 trường THPT trong huyện
Chương Mỹ. Để có số liệu đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu
trưởng đang được thực hiện, tác giả dùng phiếu điều tra, khảo sát về 2 mức độ là: mức độ
nhận thức và mức độ thực hiện.
Đánh giá mức độ nhận thức về các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu
trưởng, tác giả điều tra qua 3 mức độ: Quan trọng, bình thường, không quan trọng, ở mỗi mức
độ tác giả quy ước số điểm chấm như sau: quan trọng: 3 điểm; bình thường: 2 điểm; không
quan trọng: 1 điểm.

Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu
trưởng với cách tiến hành tính điểm như trên ở 3 mức độ: thường xuyên: 3 điểm; thỉnh
thoảng: 2 điểm; không thực hiện: 1 điểm.
Sau đó tổng hợp số phiếu tán thành của từng biện pháp ở từng mức khác nhau với
mức điểm từng loại rồi tính điểm trung bình cộng
X
. Từ đó đánh giá được mức nhận thức,
thực hiện của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của từng biện pháp.

10
Qua khảo sát, điều tra tại các trường THPT huyện Chương Mỹ, tác giả nhận thấy,
Hiệu trưởng các trường có quan tâm và đã đưa ra 5 biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
sau:
2.2.2.1. Quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên
Sau đây là tổng hợp ý kiến của 152 giáo viên về nội dung biện pháp phân công giảng
dạy của Hiệu trưởng:
Bảng 2.3: Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy của Hiệu trưởng
TT
Biện pháp quản lý
Nhận thức
Thực hiện
Tổng
điểm
X

Thứ
bậc
Tổng
điểm
X


Thứ
bậc



1



Căn cứ phân công giảng dạy:
- Năng lực chuyên môn
- Điều kiện hoàn cảnh
- Nguyện vọng cá nhân
- Dự kiến của tổ chuyên môn
- Rút kinh nghiệm qua giảng
dạy ở các năm học trước

454
336
275
413
376

2,98
2,21
1,80
2,71
2,47


1
4
5
2
3

432
357
325
411
369

2,84
2,34
2,13
2,70
2,42

1
4
5
2
3
2



Một số hình thức phân công:
- Dạy cuốn chiếu từ lớp 10 đến lớp
11 và lớp 12

- Dạy cả 3 khối 10-11-12
- Dạy cùng buổi một khối nhiều năm
- Dạy 5/7 buổi một tuần cả sáng cả
chiều


398
414
213
339


2,61
2,72
1,40
2,23


2
1
4
3


411
419
332
350



2,70
2,75
2,18
2,30


2
1
4
3

2.2.2.2. Quản lý giáo viên soạn bài, chuẩn bị bài trước khi lên lớp
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng, mức độ thực hiện biện pháp chỉ đạo
giáo viên soạn bài của Hiệu trưởng: (Qua phiếu trưng cầu của 103 giáo viên và Hiệu
trưởng)
TT
Nội dung chỉ đạo
của Hiệu trưởng
Mức độ thực hiện
Tốt
Bình
thường
Chưa tốt
Tổn
g
điểm
X

Th


Bậ
c
Số
lượn
g
%
Số
lượn
g
%
Số
lượn
g
%
1
Soạn bài phải đúng
phương pháp chương
trình môn học

99

96
3
2,9
1
0,97
304
2,95
1


11
2
Nghiên cứu kỹ nội dung
bài dạy và những kiến
thức có liên quan, tham
khảo thêm tài liệu để bài
dạy thêm sinh động, hiệu
quả, thiết thực


61


59

28


27


14

13,5


253


2,45


3
3
Bài soạn phải nêu rõ vấn
đề kiến thức trọng tâm và
rèn luyện các kỹ năng
cần thiết

66

64

21

20,3

16

15.5

256

2,48

2
4
Bài soạn phải nêu rõ vấn
đề kiến thức trọng tâm và
rèn luyện các kỹ năng
cần thiết


42


40,
7
35
33,9
26
25
222
2,15
4
5
Lựa chọn phương pháp
giảng dạy phù hợp với
bài và đối tượng học sinh

40

38,
8

30

29

33

32


213

2,06


5

6
Chuẩn bị tốt phương tiện
và đồ dùng dạy
học cần thiết

25

24

27

26

51

49,5

180

1,74

6


Biểu đồ 2.1: Một số biện pháp quản lý giáo viên soạn bài, chuẩn bị bài:








2.2.2.3. Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
Bảng 2.6: Thực trạng biện pháp quản lý thực hiện chương trình giảng dạy
T
T
Các biện pháp quản lý
Giáo viên thực hiện
chương trình giảng dạy
Thực hiện
Thường
Xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
thực hiện
Tổn
g
điể
m
X


Th

bậc
Số
lượn
g
%
Số
lượn
g
%
Số
lượn
g
%
150
160
170
180
190
200
210
220
230
240
250
260
270
280
290

300
BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6


12
1
Yêu cầu giáo viên tìm
hiểu nghiên cứu để nắm
vững chương trình toàn
cấp

69

69

31

31

0


269

2,69

5
2
Yêu cầu giáo viên nắm
vững chương trình khối

mình dạy

100

100

0


0


300

3,00

1
3
Tổ chức cho giáo viên
học tập, nghiên cứu các
văn bản mới bổ sung thay
đổi

82

82

18

18


0


282

2,82

3
4
Kiểm tra kế hoạch hồ sơ
giảng dạy của từng giáo
viên

93

93

7

7

0


286

2,86

2

5
Kiểm tra hồ sơ theo dõi
đánh giá của nhóm tổ
chuyên môn

80

80

20

20

0


280

2,80

4

Biểu đồ 2.2: Mức độ thực hiện của biện pháp quản lý về việc thực hiện chương trình
giảng dạy ở các trường THPT huyện Chương Mỹ được thể hiện ở biểu đồ sau:












2.2.2.4. Quản lý bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.7: Thực trạng biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên

TT
Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
Thực hiện
Tổng
điểm
X

Thứ bậc
1
Bồi dưỡng về chuyên môn theo chuyên đề
433
2,35
7
250
255
260
265
270
275
280
285
290

295
300
BP1 BP2 BP3 BP4 BP5


13
2
Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy
52
2,45
6
3
Bồi dưỡng các năng lực sư phạm khác
65
2,52
5
4
Bồi dưỡng dài hạn
481
2,61
4
5
Bồi dưỡng ngắn hạn trong hè
510
2,77
3
6
Qua dự giờ rút kinh nghiệm phân tích bài giảng
530
2,88

1
7
Tự học tự bồi dưỡng có thu hoạch
515
2,79
2
8
Tham gia học hỏi kinh nghiệm các trường khác
418
2,27
8

Biểu đồ 2.3: Kết quả đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên.










2.2.2.5. Quản lý kiểm tra đánh giá giáo viên
Bảng 2.8: Thực trạng biện pháp kiểm tra đánh giá giáo viên
TT
Một số biện pháp
Nhận thức
Thực hiện
Tổn

g
điểm
X

Thứ
bậc
Tổn
g
điểm
X

Thứ
bậc
1
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch và thực
hiện kế hoạch
263
2,89
1
259
2,84
1
2
Kiểm tra thực hiện nền nếp, giờ công,
ngày công
257
2,82
5
29
2,73

3
3
Kiểm tra việc chuẩn bị bài dạy của giáo
viên thông qua giáo án
251
2,76
7
240
2,63
7
4
Kiểm tra giờ dạy trên lớp thông qua dự
giờ, phản ánh của học sinh

260

2,85

4

248

2,72

4
200
210
220
230
240

250
260
270
280
290
300
BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6 BP7 BP8

2,45
2,52
2,61
2,77
2,8
8
2,79
2,27
2,35

14
5
Kiểm tra việc bồi dưỡng chuyên môn qua
dự giờ đồng nghiệp, sinh hoạt chuyên đề,
viết sáng kiến kinh nghiệm

248

2,72

8


237

2,60

8
6
Kiểm tra các loại hồ sơ sổ sách hàng
tuần, hàng tháng
253
2,78
6
245
2,69
5
7
Đánh giá giáo viên qua kết quả kiểm tra
trên
261
2,86
3
244
2,68
6
8
Đánh giá giáo viên thông qua kết quả
học tập của học sinh (tỷ lệ phần trăm học
sinh giỏi, học sinh tốt nghiệp, xếp loại
văn hoá)

243


2,67

9

229

2,56

9
9
Đánh giá giáo viên thông qua việc tham
gia hoạt động của tổ của trường

242

2,65

10

221

2,42

10
10
Đánh giá giáo viên qua tín nhiệm của hội
đồng giáo dục và học sinh

262


2,87

2

251

2,81

2

Bảng 2.9: Tổng hợp thực trạng các biện pháp quản lý chuyên môn đang tiến hành

TT
Thực trạng các biện pháp quản lý
Chuyên môn của Hiệu trưởng
Thực hiện
Tổng
điểm
X

Thứ bậc
1
Phân công giảng dạy cho giáo viên
3.406
2,48
4
2
Quản lý giáo viên soạn bài
1.428

2,30
5
3
Quản lý giáo viên việc thực hiện chương trình
giảng dạy
1.417
2,83
1
4
Bồi dưỡng giáo viên
3.493
2,57
3
5
Kiểm tra đánh giá
2.558
2,77
2

Biểu đồ 2.4 : Tổng hợp thực trạng các biện pháp quản lý đang tiến hành











200
210
220
230
240
250
260
270
280
290
300
BP1 BP2 BP3 BP4 BP5

2,48
2,30
2,83
2,57
2,77

15
Ở mỗi biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng nêu trên, ngoài việc
đánh giá thực trạng chung, tác giả còn tiến hành điều tra thông qua phát phiếu điều tra, sau đó
tổng hợp các phiếu điều tra, tính điểm tổng, điểm trung bình cộng
X
ở 2 mức độ: nhận thức
và thực hiện. Dựa vào kết quả tính điểm đó đưa ra nhận xét, đánh giá đối với từng biện pháp.
2.3. Đánh giá chung về quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trƣởng các Trƣờng
THPT huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
2.3.1. Nguyên nhân dẫn đến thành công
Hiệu trưởng các trường THPT trong huyện đã quan tâm đến công tác triển khai cho

giáo viên nắm vững các chỉ thị, thông tư, văn bản pháp quy chuyên môn của bậc học; đề ra kế
hoạch chung, kế hoạch quản lý giảng dạy phù hợp với thực tế nhà trường.
Việc quản lý chương trình dạy học ở các trường được thực hiện nghiêm túc, có kiểm
tra thường xuyên không dạy dồn ép, cắt xén chương trình.
Hiệu trưởng ở các trường, đã chỉ đạo phát huy vai trò của tổ chuyên môn, trong việc
hoạt động giảng dạy của giáo viên. Duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra, phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức, đoàn thể trong đơn vị
Xây dựng được chế độ khen thưởng, tổ chức tuyên dương khen thưởng kịp thời đúng
mức, có tác dụng đẩy mạnh phong trào thi đua.
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại
Việc chỉ đạo dự giờ thăm lớp, trao đổi rút kinh nghiệm, tổ chức bồi dưỡng giáo viên theo
chuyên đề chưa được duy trì thường xuyên. Việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho giáo
viên, chưa được chú trọng đúng mức. Một số giáo viên trẻ ý thức tự bồi dưỡng chưa cao.
Việc xây dựng tiêu chuẩn giờ học, quy chế nhà trường, chất lượng giờ lên lớp chưa
chú trọng, chỉ đạo phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm
còn mang tính hình thức.
Công tác chỉ đạo tổ chuyên môn, phát động phong trào làm đồ dùng dạy học và việc
sử dụng thiết bị đồ dùng day học chưa mạnh
Hàng năm mua bổ sung sách tham khảo cho giáo viên vẫn còn bị động, tủ sách thư
viện của nhà trường còn nghèo.
* Về khách quan
Hệ thống pháp luật của nhà nước chưa đồng bộ, quy chế giáo dục chưa hoàn chỉnh đặc
biệt trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Nguồn ngân sách đầu tư cho giáo dục còn hạn chế, việc huy động đóng góp của phụ
huynh, học sinh, của cơ quan đoàn thể còn gặp nhiều khó khăn nên cơ sở vật chất còn nhiều
bất cập so với yêu cầu đổi mới.
* Về chủ quan
Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đã được chuẩn hoá song về thực chất năng lực
chuyên môn cần thiết chưa đáp ứng.
Đội ngũ cán bộ quản lý: 100% Hiệu trưởng, trưởng thành từ giáo viên trực tiếp đứng

lớp, mới qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý từ 6-9 tháng.

16
Một số cán bộ quản lý còn hạn chế về năng lực, nghiệp vụ quản lý, chưa quan tâm
đúng mức đến công tác quản lý hoạt động chuyên môn, ít dự giờ giáo viên, chỉ đạo sinh hoạt
tổ chuyên môn còn hạn chế.
Một số trường chưa xây dựng được cơ chế phân cấp quản lý con người với quản lý
công việc một cách đồng bộ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý còn chậm, một
số cán bộ quản lý còn trì trệ trong suy nghĩ, chậm đổi mới, thiếu năng động sáng tạo và quyết
liệt.
Kết luận chƣơng 2
Hiệu trưởng các trường có quan tâm và đã đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của nhà trường, bước đầu đã
có kết quả tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó một số cán bộ quản lý còn hạn chế về năng lực, nghiệp
vụ quản lý, chưa coi trọng đúng mức công tác quản lý hoạt động chuyên môn, thiếu các biện
pháp quản lý phù hợp do đó kết quả công tác quản lý và chất lượng giáo dục nhà trường chưa
cao.
Mức độ nhận thức về sự cần thiết sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
của hiệu trưởng là khá cao, nhưng mức độ thực hiện các biện pháp đó còn hạn chế, nhất là để
đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý còn chậm, một số cán bộ quản lý còn trì
trệ trong suy nghĩ, chậm đổi mới, thiếu năng động sáng tạo và quyết liệt.
Từ thực trạng, qua việc đánh giá, phân tích tìm ra các nguyên nhân, tác giả đề xuất
một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng giúp Hiệu
trưởng quản lý tốt hoạt động chuyên môn, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn
trong các trường THPT huyện Chương Mỹ.


Chƣơng 3
BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ

CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Mỗi biện pháp đưa ra đều có thế mạnh, vị trí cần thiết trong quá trình quản lý hoạt
động chuyên môn trong nhà trường. Chúng có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau, gắn
kết ràng buộc nhau, muốn đạt hiệu quả cao nhất trong quản lý hoạt động chuyên môn thì
không thể xem nhẹ biện pháp nào, không thể thực hiện riêng biệt, tách rời các biên pháp mà
phải thực hiện đồng bộ các biên pháp, tạo điều kiện và bổ sung cho nhau trong quá trình quản
lý.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp được đề xuất là công cụ giúp Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng,
Nhóm trưởng chuyên môn quản lý tốt hoạt động chuyên môn của nhà trường. Thực hiện tốt

17
các biện pháp đề xuất, mang lại hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao quản lý hoạt động
chuyên môn.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Muốn đảm bảo tính khả thi thì trước hết phải nhận thức đúng đắn về ý nghĩa tác dụng
từng biện pháp đã nêu ra, biết vận dụng sáng tạo từng biện pháp cũng như kết hợp hài hòa,
hợp lý các biện pháp nêu ra phải phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương cũng như xu
thế phát triển giáo dục của thánh phố và của toàn quốc.
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Thực tiễn là hoạt động vật chất và tinh thần của con người nhằm tác động và cải tạo
thực tế khách quan vì lợi ích của con người. Các biện pháp quản lý phải bám sát thực tiễn
kinh tế xã hội và giáo dục của địa phương. Có như vậy mới đảm bảo sát thực tiễn, đảm bảo
tính thiết thực và mang lại hiệu quả trong quản lý, tạo ra sự phát triển của từng trường THPT
nói riêng và sự phát triển giáo dục phổ thông của huyện nói chung.
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững
Tính bền vững đòi hỏi phải đảm bảo sự liên tục, ăn khớp nhau trong việc thực hiện

các biện pháp. Các biện pháp không chỉ giải quyết các vướng mắc trước mắt mà có tính định
hướng lâu dài. Đồng thời các kết quả đạt được sẽ được duy trì và phát huy, không phải chạy
theo phong trào. Yêu cầu cơ bản của tính bền vững khi đề xuất biện pháp là sự nối tiếp thông
suốt giữa các biện pháp, từ quan niệm về biện pháp đến quá trình tổ chức thực hiện đồng bộ
các biện pháp, đảm bảo tính hiệu quả và tình thực tiễn của chúng.
3.2. Các biện pháp cụ thể
Tác giả đưa ra 5 biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng
ở các trường THPT huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Ở mỗi biện pháp tác giả tập trung vào 3 vấn
đề: định hướng đề xuất; mục đích, ý nghĩa; tổ chức, chỉ đạo thực hiện. Trong 3 vấn đề đó tác
giả tập trung sâu vào vấn đề thứ 3 “tổ chức, chỉ đạo thực hiện”.
3.2.1. Biện pháp 1: Cụ thể hoá và vận dụng các pháp quy GD-ĐT trong hoạt động giảng
dạy của giáo viên
3.2.1.1 Định hướng đề xuất biện pháp
3.2.1.2 Mục đích, ý nghĩa
3.2.1.3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện
3.2.2 Biện pháp 2: Tổ chức phân loại, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
THPT
3.2.2.1. Định hướng đề xuất biện pháp
3.2.2.2. Mục đích, ý nghĩa
3.2.2.3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện
3.2.3. Biện pháp 3: Khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sơ vật chất, phục vụ cho hoạt
động chuyên môn
3.2.3.1. Định hướng đề xuất biện pháp
3.2.3.2. Mục đich và ý nghĩa
3.2.3.3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện

18
3.2.4. Biện pháp 4: Điều hành tốt các bộ phận chức năng trong nhà trường phục vụ hoạt
động chuyên môn của giáo viên
3.2.4.1. Định hướng đề xuất biện pháp

3.2.4.2. Mục đích và ý nghĩa
3.2.4.3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá, dự giờ, thăm lớp, đối với giáo
viên THPT
3.2.5.1. Định hướng đề xuất biện pháp
3.2.5.2. Mục đích và ý nghĩa
3.2.5.3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp đều có thế mạnh, vị trí cần thiết trong quá trình quản lý hoạt động
chuyên môn trong nhà trường. Chúng có mối quan hệ biện chứng, chặt chẽ với nhau, gắn kết
ràng buộc nhau, muốn đạt hiệu quả cao nhất trong quản lý hoạt động chuyên môn thì không
thể xem nhẹ biện pháp nào.
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa 5 biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn












3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng các biện pháp quản lý chuyên
môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THPT huyện Chương
Mỹ. Tác giả đưa ra 5 biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn cho hiệu trưởng, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn cho giáo viên THPT.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, chưa có điều kiện thực nghiệm để kiểm chứng tính
cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên. Tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia
lấy ý kiến trưng cầu của lãnh đạo ngành, lãnh đạo các phòng ban của Sở GD-ĐT, các chuyên
viên Sở GD-ĐT, các Hiệu trưởng các trường THPT huyện Chương Mỹ và một số chuyên
gia Quá trình lấy ý kiến chuyên gia được tiến hành theo các bước như sau
3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm
Bƣớc 1: Lập phiếu điều tra
ChÊt l-îng hoạt động chuyên môn
BP 1
BP 2
BP 3
BP 4
BP 5

19
Với các biện pháp đã nêu tác giả tiến hành điều tra trên 2 nội dung:
Điều tra về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý theo 3 mức: rất cần; cần; không
cần.
Điều tra về tính khả thi của các biện pháp theo 3 mức: rất khả thi; khả thi; không khả
thi.
Bƣớc 2: Chọn đối tƣợng điều tra
Tác giả tiến hành điều tra 40 cán bộ quản lý giáo dục và 260 giáo viên. Đối với cán bộ
quản lý: Ban giám đốc; Trưởng, Phó phòng ban của Sở GD-ĐT; Hiệu trưởng các trường
THPT huyện Chương Mỹ; Chuyên viên Sở GD-ĐT và Trưởng phòng, Phó trưởng phòng GD-
ĐT Quận, Huyện, Thị xã. Đối với giáo viên: Giáo viên của các trường THPT huyện Chương
Mỹ đã có biên chế dạy từ 5 năm trở lên.
Bƣớc 3: Phát phiếu điều tra
Bƣớc 4: Thu phiếu điều tra, xử lý số liệu
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm, tính khả thi của các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu
trưởng

Đánh giá tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu
trưởng các trường THPT huyện Chương Mỹ. Tác giả quy ước số điểm chấm như sau:
Đánh giá tính cấp thiết: rất cấp thiết: 3 điểm; cấp thiết: 2 điểm; không cấp thiết: 1
điểm
Đánh giá tính khả thi: rất khả thi: 3 điểm; khả thi: 2 điểm; không khả thi: 1 điểm
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá của chuyên gia về các biện pháp quản lý hoạt động chuyên
môn của HT các trường THPT huyện Chương Mỹ
Số
TT
Biện pháp quản lý
Cấp thiết
Khả thi
Tổn
g
điểm
X

Thứ
bậc
Tổn
g
điểm
X

Thứ
bậc
1
Cụ thể hoá và vận dụng các pháp quy
giáo dục trong hoạt động chuyên môn
của giáo viên THPT


98

2,88

1

96

2,85

1
2
Tổ chức phân loại bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho giáo viên THPT
96
2,82
2
95
2,79
2
3
Khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động chuyên môn
95
2,79
3
93
2,73
3

4
Điều hành tốt các bộ phận chức năng của
nhà trường phục vụ hoạt động chuyên
môn của giáo viên

92

2,7

4

89

2,61

5

20
5
Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá, dự
giờ thăm lớp đối với giáo viên THPT
88
2,58
5
92
2,7
4

Kết luận chƣơng 3
Muốn quản lý có hiệu quả hoạt động chuyên môn trong các trường THPT huyện

Chương mỹ, thành phố Hà Nội, Hiệu trưởng cần thực hiện tốt 5 biện pháp quản lý đã nêu trên.
Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, biện pháp này là cơ
sở, tiền đề của biện pháp kia. Các chuyên gia đánh giá cả 5 biện pháp đưa ra đều cần thiết và
khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài tác giả rút ra một số kết luận sau
1.1. Quản lý nhà trường là tập hợp các tác động tối ưu sự hợp tác, tham gia hỗ trợ, phối
hợp, huy động, can thiệp của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ
công nhân viên nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp để xây dựng, hướng vào việc đẩy mạnh hoạt động của nhà trường, thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường mà hoạt động cơ bản nhất là quản lý chuyên môn,
cũng chính vì thế mà nội dung cơ bản nhất trong nhà trường của Hiệu trưởng là quản lý
hoạt động chuyên môn.
1.2. Quản lý hoạt động chuyên môn là công tác quản lý hoạt động dạy, học; quản lý các
hoạt động giáo dục hỗ trợ hoạt động dạy; chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch; tổ chức thực
hiện sinh hoạt chuyên môn của các tổ bộ môn; chỉ đạo hoạt động chuyên môn của giáo
viên.
1.3. Kết quả khảo sát tại các trường THPT trong huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội cho
thấy:
Hiệu trưởng các trường có quan tâm và đã đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của nhà trường, bước đầu đã
có kết quả tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó một số cán bộ quản lý còn hạn chế về năng lực, nghiệp
vụ quản lý, chưa tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, thậm chí chưa coi
trọng đúng mức công tác quản lý hoạt động chuyên môn, thiếu các biện pháp quản lý phù hợp
do đó kết quả công tác quản lý và chất lượng giáo dục nhà trường chưa cao.
Mặt mạnh: Hiệu trưởng các trường THPT trong huyện Chương Mỹ, đã thực hiện tốt
các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn, vận dụng lý luận vào thực tiễn quản lý phù hợp
với từng trường để nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn.
Mặt yếu: Công tác học tập nâng cao trình độ quản lý, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp

vụ và tự bồi dưỡng chưa được thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả. Điều đó đã có
ảnh hưởng nhất định đến quản lý HĐCM tại đơn vị, hạn chế đến hiệu quả của việc nâng cao
chất lượng HĐCM của nhà trường.

21
Nguyên nhân: Đội ngũ hiệu trưởng chưa ý thức đầy đủ về việc bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng để nâng cao năng lực quản lý của mình. Ngoài ra còn có những nguyên nhân khách
quan khác như CSVC trường lớp còn khó khăn, GV còn thiếu ở một số môn, trình độ đội ngũ
chưa đồng đều.
1.4. Muốn quản lý có hiệu quả hoạt động chuyên môn ở các trường THPT của huyện
Chương Mỹ, thành Phố Hà Nội, các hiệu trưởng cần tăng cường quản lý để thực hiện tốt 5
biện pháp quản lý sau:
Biện pháp 1: Cụ thể hoá và vận dụng các pháp quy giáo dục đào tạo trong hoạt động
chuyên môn của giáo viên;
Biện pháp 2: Tổ chức phân loại, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáp viên
THPT;
Biện pháp 3: Khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
chuyên môn;
Biện pháp 4: Điều hành các bộ phận chức năng trong nhà trường phục vụ hoạt động
chuyên môn của giáo viên;
Biện pháp 5: Tổ chức các hoạt động ngoại khoá, dự giờ thăm lớp đối với giáo viên
THPT.
1.5. Cả 5 biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động chuyên môn ở các trường THPT của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội mà tác giả
đưa ra trong luận văn đều được các chuyên gia đánh giá có tính cấp thiết và khả thi cao, có
thể triển khai thực hiện trong thực tiễn giáo dục THPT của huyện.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT Hà Nội và cơ quan liên quan
- Tăng cường mối quan hệ với các Sở ban ngành, thành phố để hoàn thành tốt hơn nữa
sự nghiệp giáo dục đào tạo.

- Tăng cường tổ chức hội thảo theo các chuyên đề về quản lý chuyên môn, quản lý
trường học để cho Cán bộ quản lý, Giáo viên giao lưu, trao đổi kinh nghiệm quản lý của các
trường bạn.
- Tăng cường tổ chức bồi dưỡng chuyên đề nhất là chuyên đề đổi mới phương pháp
dạy học, sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học.
- Phổ biến rộng rãi các sáng kiến kinh nghiệm, đề tài quản lý giáo dục được xếp loại
qua hình thức sinh hoạt câu lạc bộ Hiệu trưởng.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý được đi tham quan học hỏi kinh nghiệm các trường tiên
tiến, các tỉnh và các nước trong khu vực.
- Sớm trao quyền tự chủ thực sự cho các trường như: Tài chính, tổ chức…
2.2. Đối với các trường THPT huyện Chương Mỹ
- Cán bộ quản lý, giáo viên phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,
trình độ quản lý.

22
- Nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động chuyên môn trong trường THPT trong thời
kì đổi mới, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, đầu tư nghiên cứu
để có các biện pháp quản lý phù hợp hơn nữa, hiệu quả hơn nữa.
- Hiệu trưởng nhà trường phải không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao tầm quản
lý, xứng đáng là người dẫn dắt tập thể nhà trường.

References
1. Aunapu F.F (1994), Quản lý là gì?. NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Ân (1997), Công tác thi đua và khen thưởng trong quá trình quản lý giáo dục,
GD-ĐT 11/1997.
3. Báo cáo tổng kết năm học 2007-2008, 2008-2009, 2009-2010, 2010-2011của các trường
THPT huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
4. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục. NXB, Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý. NXB, Hà Nội.
6. Bộ giáo dục và đào tạo (2011), Điều lệ trường trường THCS, trường THPT và trường phổ

thông có nhiều cấp học, ban hành kèm theo thông tư số: 12/2011/TT-BGD ĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng bộ GD-ĐT.
7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Mỹ Lộc (1997), Cơ sở khoa học về quản lý giáo dục. NXB, Hà
Nội
8. Hoàng Chủng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục. NXB Giáo
dục.
9. Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết quản lý. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Lê Ngọc Doanh (2002), Chương Mỹ xưa và nay. NXB Lao động.
11. Đảng cộng sản Việt Nam (1990), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII. NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng cộng sản Việt Nam (1995), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII. NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết TW 2 (khoá VIII). NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng bộ Thành Phố Hà Nội, Văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành Phố Hà Nội lần thứ IX .
17. Đảng bộ huyện Chương Mỹ, Văn kiện Đại hội huyện Chương Mỹ lần thứ XX .

23
18. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khao học quản lý. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ xã hội phát
triển kinh tế. XNB Khoa học xã hội, Hà Nội.
20. Vũ Ngọc Hải, Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu
thế kỉ 21 (Việt Nam và thế giới). NXBGD, Hà Nội.
21. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2007) – Giáo dục Việt Nam dổi mới phát
triển và hiện đại hóa. NXBGD, Hà Nội.
22. Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ (1999), Giáo dục học (tập 2). NXB Giáo dục.

23. Hà Sĩ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học (tập 2 và 3). NXB Giáo dục, Hà
Nội.
24. Hà Sĩ Hồ (1997), Cần thực sự coi trọng việc đào tạo cán bộ quản lý giáo dục. Nghiên cứu
giáo dục số 5.
25. Khuđôminxki (1983), Quản lý giáo dục quốc dân trên địa bàn huyện. Trường Cán bộ quản
lý Trung Ương, Hà Hội.
26. M.I.Kônđacôv (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý. Trường Cán bộ quản lý GD-
ĐT Trung Ương 1 và Viện khoa học giáo dục.
27. Nguyễn Kỳ (1985), Phương pháp dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm. NXB
Giáo dục.
28. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục. NXB Giáo dục.
29. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam- Khóa XI (2005), luật giáo dục (luật
số 38/2005/QH11). NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam- Khóa XII (2009), Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật giáo dục, ngày 25/11/2009.
32. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Quá trình dạy, tự học. NXB Giáo dục.
33. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Bàn về giáo dục Việt Nam. NXB Lao động.

×