Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng tại
trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương theo
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường cao đẳng
Trần Thị Cẩm
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn:
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Hệ thống hóa các vấn đề lí luận quản lí chất lượng và quản lý các hoạt
động đảm bảo chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường Cao đẳng. Phân tích thực trạng hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục theo
chuẩn tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt
động đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường Cao đẳng.
Keywords. Quản lý giáo dục; Chất lượng giáo dục; Giáo dục cao đẳng; Đảm bảo
chất lượng; Tiêu chuẩn
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay đang là một đòi hỏi
khách quan trước xu thế hội nhập với thế giới, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho công
cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Với nhiệm vụ đào tạo trình độ cao đẳng và liên
kết đào tạo đại học đội ngũ cán bộ và giáo viên cấp, trường CĐSPTW phấn đấu trở thành cơ
sở giáo dục và đào tạo có các chuyên ngành dẫn đầu đạt chuẩn trong nước và chuẩn của các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục của các bậc học nói chung và đại học, cao đẳng
nói riêng đã được cụ thể hóa qua các văn bản của Luật, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng qua các
kỳ đại hội.
Đặc biệt, để có những căn cứ đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục của trường cao
đẳng, ngày 01 tháng 11 năm 2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 66/2007/QĐ-
BGDĐT ban hành Qui định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng và
ngày 14 tháng 12 năm 2007 ra Quyết định số 76/2007/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Qui
định qui trình và chu kì kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp.
Như vậy, chất lượng giáo dục trường cao đẳng đã có căn cứ là các tiêu chuẩn đánh giá.
Để việc nâng cao chất lượng giáo dục trường cao đẳng đáp ứng yêu cầu này thì các cơ sở
giáo dục cao đẳng cần phải triển khai hoạt động ĐBCL giáo dục theo chuẩn đã ban hành.
Trên thực tế, nhiều cơ sở giáo dục cao đẳng trong cả nước, trong đó có trường CĐSPTW
chưa nhận thức đúng yêu cầu của hoạt động ĐBCL theo tiêu chuẩn đánh giá. Một trong
những biểu hiện cụ thể là qua công tác TĐG để KĐCLGD các cơ sở giáo dục trường cao
đẳng theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT với các trường còn gặp rất nhiều vướng mắc, hạn chế,
làm với hình thức đối phó. Vì vậy, hoạt động ĐBCL giáo dục theo chuẩn chưa hiệu quả, bền
vững.
Do vậy, vấn đề nghiên cứu biện pháp quản lí hoạt động ĐBCL giáo dục trong trường cao
đẳng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng là một trong những yêu cầu
cấp thiết đối với trường cao đẳng. Đó là lí do để tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đảm
bảo chất lượng tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương theo tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục trường cao đẳng” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ thực tiễn quản lí hoạt động ĐBCL tại trường CĐSPTW theo tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục trường Cao đẳng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ĐBCL theo
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ GD&ĐT đã ban hành.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động ĐBCL theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động ĐBCL trường CĐSPTW theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lí hoạt động ĐBCL ở trường CĐSPTW theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục chưa theo đúng các nguyên tắc, yêu cầu của quản lý chất lượng. Nếu đề xuất được biện
pháp quản lí hoạt động ĐBCL theo tiêu chuẩn đánh giá sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục tại trường CĐSPTW.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận quản lí chất lượng và quản lý các hoạt động ĐBCL giáo dục
theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng.
- Phân tích thực trạng hoạt động ĐBCL giáo dục theo chuẩn tại trường CĐSPTW.
- Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động ĐBCL theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
trường Cao đẳng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện và thời gian có hạn, đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt
động ĐBCL theo chuẩn tại trường CĐSPTW.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lí thuyết để xác định các
khái niệm công cụ và xây dựng khung lí thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
+ Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến cho đối tượng là cán bộ quản lí về công tác quản lí chất
lượng giáo dục.
+ Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến cho đối tượng là người đứng đầu các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường về công tác quản lí chất lượng giáo dục
+ Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến cho đối tượng là CBGV, NV về công tác quản lí chất lượng
giáo dục
+ Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến cho đối tượng là HSSV của nhà trường về công tác quản lí
chất lượng giáo dục
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp chuyên gia
Tác giả hỏi ý kiến các chuyên gia về bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường Cao đẳng và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục cao đẳng dưới các hình thức: Tổ
chức hội thảo, xin ý kiến trực tiếp với từng chuyên gia.
- Phương pháp thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí các số liệu thu nhận được từ các phương pháp
nghiên cứu khác.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng của trường Cao đẳng
Sư phạm trung ương.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng tại trường Cao đẳng
theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về Quản lý đảm bảo chất lƣợng theo tiêu
chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục
Mọi tổ chức muốn phát triển bền vững, các nhà hoạch định, quản lý cần phải chú trọng
đến yếu tố VHCL, coi đó là tâm điểm để khẳng định mình, để phân biệt, đánh giá và lựa chọn
đối tượng, nghĩa là phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm, chất lượng hoạt động của mình.
Nhưng chất lượng không tự nhiên sinh ra, mà là kết quả tác động của hàng loạt yếu tố và quá
trình có liên quan. Muốn đạt được chất lượng mong muốn với các mục tiêu đáp ứng đánh giá
từ bên ngoài hay theo nhu cầu tự thân của một tổ chức, cần phải quản lý các yếu tố của quá
trình này. Toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống, được tiến hành trong hệ thống quản lý
đã được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng rằng đối tượng sẽ thỏa mãn đầy
đủ các yêu cầu chất lượng được hiểu là hoạt động ĐBCL.
Có nhiều định nghĩa khác nhau của các chuyên gia về quản lý chất lượng, song cho dù đề cập
đến khái niệm quản lý chất lượng từ góc độ nào, các nhà nghiên cứu cũng thống nhất ở một điểm
chung đó là thiết lập chuẩn, đối chiếu thực trạng so với chuẩn và có các biện pháp nâng thực trạng
ngang chuẩn.
ĐBCL là một mô hình quản lý chất lượng ở mức cao hơn so với mô hình kiểm soát chất
lượng. Mô hình quản lý này đã khắc phục được những hạn chế của mô hình quản lý trước đó
là đưa hệ thống thiết kế vào quản lý chất lượng ngay từ đầu, nhấn mạnh tới ĐBCL chứ không
phải phát hiện và loại bỏ những sản phẩm không đáp ứng yêu cầu. Do đó, ĐBCL là chiến lược
ngăn ngừa việc sản xuất ra những phế phẩm.
Thông qua quản lý hoạt động ĐBCL theo chuẩn sẽ giúp các tổ chức trong nhà trường
có thể đảm bảo mọi hoạt động đều được làm theo kế hoạch theo sự phân công trách nhiệm rõ
ràng và được mọi người nhất trí. Với công cụ quản lý này, các sai sót trong quá trình thực
hiện dễ dàng được phát hiện và sửa chữa kịp thời trước khi đưa ra sản phẩm. ĐBCL như một
hệ thống quản lý chất lượng, những mục tiêu được đề ra ngay từ đầu của một tổ chức sẽ được
thực hiện dễ dàng và có kết quả cao.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1.Quản lý
Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện
các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật
khách quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi cần thiết vì sự tồn
lại (duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi trường luôn biến động.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Lý luận về QLGD thì mới chỉ manh nha xuất hiện từ những thập niên đầu của thế kỷ
XX. Ngày nay, QLGD thực sự đã trở thành một chuyên ngành khoa học đang phát triển. Có
nhiều quan điểm khác nhau về các mô hình QLGD như Quan điểm
hiệu quả; Quan điểm kết
quả; Quan điểm đáp ứng;Quan điểm phù hợp[15].
QLGD là một bộ phận của quản lý xã hội nhưng có một đặc trưng riêng là đào tạo con
người. Do đó, QLGD có đầy đủ những yếu tố của quản lý nói chung nhưng lại phải đảm bảo
những nguyên tắc riêng của QLGD. Để quản lý tốt cần phải biết lựa chọn hoặc kết hợp các
phương pháp cho phù hợp.
1.2.3. Chất lượng
Khái niệm chất lượng được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau tùy theo cách tiếp cận.
Do đó, khó có thể có một khái niệm chính xác về chất lượng. Nhưng, chất lượng có thể được
hiểu theo những cách sau:
(i) Chất lượng là sự xuất sắc bẩm sinh, tự nó (là cái tốt nhất). Đây là cách tiếp cận
tiên nghiệm về chất lượng.
(ii) Chất lượng được xem xét trên cơ sở những thuộc tính đo được. Đây là cách tiếp
cận dựa trên sản phẩm khi xem xét chất lượng.
(iii) Chất lượng được xem như là sự đáp ứng nhu cầu, dựa trên những “thông số kỹ
thuật đã định, thì mọi sự sai lệch đều làm giảm chất lượng của sản phẩm, dịc vụ đó. Cách tiếp
cân này dự trên sản xuất về chất lượng.
(iv) Chất lượng là sự phù hợp với mục đích (mục tiêu) nếu “nó đáp ứng nhu cầu của khách
hàng”. Ở trương hợp này chất lượng chỉ được xem xét một cách đơn giản dưới con mắt của khách
hàng, tức là những người sử dụng chúng [14].
Trong xã hội hiện đại, chất lượng của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được xác lập dựa
trên những tiêu chí, chỉ số cụ thể. Do đó, người ta hoàn toàn có thể nhận biết, so sánh chất
lượng của những vật có cùng đặc điểm.
1.2.4. Chất lượng giáo dục
Ở cấp độ hệ thống (hệ thống giáo dục quốc dân), chất lượng giáo dục được hiểu
là chất lượng của cả hệ thống giáo dục ấy. Ở cấp độ cơ sở giáo dục, chất lượng giáo dục
được chính là chất lượng của toàn bộ cơ sở giáo dục.
Trong chương trình hành động Dakar (Senegal - 2000), UNESCO đã đề nghị cách
hiểu chất lượng giáo dục ở trường học hay chất lượng trường học như là đơn vị tổ chức giáo
dục thông qua 10 tham số sau:
1/ Người học khỏe mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích thường xuyên để
có động cơ học tập chủ động.
2/ Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức.
3/ Phương pháp và kỹ thuật dạy học - học tập tích cực.
4/ Chương trình giáo dục thích hợp với người học và người dạy.
5/ Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng học tập, giảng dạy, học liệu và công nghệ
giáo dục thích hợp để tiếp cận và thân thiện với người sử dụng.
6/ Môi trường học tập đảm bảo vệ sinh, an toàn, lành mạnh.
7/ Hệ thống đánh giá thích hợp với mô trường, quá trình giáo dục và kết quả giáo dục.
8/ Quản lý giáo dục có tính tham gia và dân chủ.
9/ Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa địa phương trong hoạt
động giáo dục.
10/ Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thỏa đáng và bình
đẳng (chính sách và đầu tư). [19]
Theo đề nghị này thì chất lượng giáo dục không chỉ quan tâm tới quá trình giáo
dục trong nhà trường mà chất lượng giáo dục phải có ở tất cả những gì tạo nên nhà trường
thậm chí cả những yếu tố bên ngoài nhà trường. Do đó, chất lượng giáo dục không chỉ
giới hạn trong nhà trường mà bao gồm cả những bộ phận trong cả hệ thống giáo dục có
mối quan hệ với cơ sở giáo dục.
1.2.5. Quản lý chất lượng
1.2.5.1. Quản lý chất lượng là phải quản lý theo chuẩn
Có nhiều định nghĩa khác nhau về QLCL, nhưng nhìn chung các định nghĩa đều thống
nhất quản lý chất lượng gồm các hoạt động:
- Xây dựng chuẩn
- Đối chiếu thực trạng so với chuẩn
- Có các biện pháp nâng thực trạng ngang chuẩn. [14]
1.2.5.2. Các tầng bậc của quản lý chất lượng
(i) Kiểm soát chất lƣợng:
Kiểm soát chất lượng là công đoạn xảy ra sau cùng khi sản phẩm đã được làm xong
có liên quan tới việc loại bỏ hoặc từ chối những hạng mục hay sản phẩm có lỗi.
(ii) Đảm bảo chất lƣợng:
“ĐBCL là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ thống
quản lý đã được chứng minh là đủ cần thiết để tạo sự tin tưởng rằng thực tế (đối tượng) sẽ thỏa
mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng” (TCVN 5814) [14]. Đây là quá trình xảy ra trước và trong
khi thực hiện nhằm phòng chống những sai phạm có thể xảy ra ngay từ bước đầu tiên. Chất
lượng của sản phẩm được thiết kế ngay trong quá trình sản xuất ra nó từ khâu đầu đến khâu
cuối theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt đảm bảo không có sai phạm trong bất kỳ khâu nào.
Trong giáo dục, ĐBCL được xác định như các hệ thống, chính sách, thủ tục, qui trình, hành
động và thái độ được xác định từ trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất lượng
(Woodhouse, 1998). Định nghĩa này cũng được Cơ quan Đảm bảo Chất lượng Australia sử
dụng.
(iii) Quản lý chất lƣợng tổng thể (Total Quality Management - TQM):
Đặc trưng của mô hình Quản lý chất lượng tổng thể là ở chỗ nó không áp đặt một hệ
thống cứng nhắc cho bất kỳ cơ sở đào tạo nào, nó tạo ra một nền “Văn hoá chất lượng” bao
trùm lên toàn bộ quá trình đào tạo. Triết lý quan trọng của mô hình là Cải tiến liên tục; Cải
tiến từng bước và Hệ thống tổ chức phải hướng tới khách hàng.
1.3. Các đặc điểm của quản lý chất lƣợng ở bậc đảm chất lƣợng giáo dục ở trƣờng cao
đẳng
1.3.1. Nghiên cứu chuẩn, xác định nội dung của các tiêu chuẩn
Chuẩn đánh giá CLGD của trường cao đẳng do BGD & ĐT ban hành, gồm 10 tiêu
chuẩn, 55 tiêu chí. Bộ tiêu chuẩn này đã cụ thể, chi tiết tới tất cả các mặt hoạt động, các lĩnh
vực của một cơ sở giáo dục cao đẳng ở nước ta.
Mục đích của việc nghiên cứu chuẩn thể hiện tính định hướng cho hoạt động của nhà
trường hướng theo chuẩn. Đồng thời, thông qua nghiên cứu chuẩn sẽ điều chỉnh những hoạt
động của nhà trường còn chưa phù hợp với chuẩn đánh giá. Việc nghiên cứu chuẩn cần làm
được những yêu cầu sau:
+ Làm rõ nội hàm của từng tiêu chí (các việc cần phải làm là gì)
+ Những minh chứng cần phải có của từng tiêu chí. Cần chú ý tới trình tự thời điểm
xuất hiện các minh chứng trong một tiêu chí.
1.3.2. Đối chiếu thực trạng so với chuẩn thông qua các nguồn minh chứng và những yêu
cầu cần đạt của nguồn minh chứng đó
Đối chiếu là dựa vào những minh chứng để so sánh mức độ đạt được so với từng tiêu
chí, tiêu chuẩn từ đó kết luận xem ở tiêu chí đó cơ sở giáo dục đã đạt hay không đạt. Tuy
nhiên, để đảm bảo công bằng nhằm tránh bệnh thành tích trong giáo dục thì rất cần đến vai
trò của hoạt động ĐBCL giáo dục nhằm đảm bảo nhà trường hoạt động có chất lượng theo
chuẩn và tạo ra các minh chứng thật cho công tác KĐCLGD.
1.3.3. Xây dựng kế hoạch khắc phục các điểm yếu
Căn cứ vào kết quả thực trạng của nhà trường so với chuẩn để đánh giá mức đạt, hoặc
chưa đạt được. Nếu chưa đạt ở những tiêu chí nào đó thì cơ sở giáo dục phải lập kế hoạch
khắc phục điểm yếu sao cho đơn vị sẽ đạt được mức tối đa so với chuẩn.
1.4. Các hoạt động quản lý chất lƣợng ở bậc ĐBCL ở trƣờng Đại học, cao đẳng
1.4.1. Tổ chức tập huấn nghiên cứu chuẩn
Cốt lõi của vấn đề này là cần làm rõ ba nội dung chủ yếu:
- Xác định nội dung của chuẩn;
- Xây dựng kế hoạch đạt chuẩn cho (với đơn vị - cá nhân - vị trí);
- Thực hiện kế hoạch.
Mục đích: Làm cho toàn bộ CBGV, NV, HSSV nhà trường hiểu rõ các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục.
- Xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường:
* Khái niệm: “Văn hóa chất lượng là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực và thói quen
làm việc có chất lượng đã được định hình của mọi thành viên trong đơn vị để hoàn thành
nhiệm vụ được giao tốt nhất”.
Mục đích: Đảm bảo cho toàn bộ CBGV, NV, HSSV nắm vững khái niệm VHCL, mối
quan hệ tác động tương hỗ giữa VHCL và ĐBCL, có quan điểm, định hướng đúng đắn đến
chất lượng dạy và học, hình thành ý thức, thói quen học tập và làm việc theo chuẩn.
* Mối quan hệ giữa VHCL và ĐBCL:
Sơ đồ 1.2. Mô
́
i quan hê
̣
giƣ
̃
a VHCL vơ
́
i ĐBCL
1.4.2. Tổ chức tập huấn viết báo cáo tự đánh giá, xác định minh chứng
Mục đich là giúp CBGV hiểu rõ quy trình viết báo cáo TĐG, biết cách thu thập, xác
định được các minh chứng. Cuối một chu kỳ kiểm định, các cơ sở giáo dục cao đẳng đều phải
tiến hành viết báo cáo TĐG nộp lên cơ quan quản lý cấp trên (4 năm /một lần đối với trường
cao đẳng).
1.4.3. Tổ chức tập huấn lập kế hoạch khắc phục điểm yếu, rút kinh nghiệm
Nhằm chỉ rõ những điểm yếu của nhà trường, chỉ ra nguyên nhân chủ quan, khách quan,
được tiến hành sau khi kết thúc một chu kỳ kiểm định. Tìm ra những giải pháp, biện pháp, xác định
nguồn lực, thời gian để khắc phục.
1.4.4. Tổ chức thảo luận kế hoạch khắc phục điểm yếu, rút kinh nghiệm
Văn ho
́
a chấ t
lượng
Đa
̉
m ba
̉
o
chấ t lượng
Kiê
̉
m đi ̣nh
chấ t lượng
Với mục đích xem xét trên cơ sở thực tiễn để điều chỉnh và thống nhất quan điểm,
phương pháp thực hiện, phối hợp kế hoạch khắc phục điểm yếu đã phù hợp với từng cá nhân,
bộ phận trong nhà trường hay chưa. Cá nhân, bộ phận nào chịu trách nhiệm? nguồn lực cần
huy động có phù hợp và khả thi không? chỉ ra cả những điểm hạn chế cần lưu ý rút kinh nghiệm
trong chu kỳ kiểm định trước để kế hoạch khắc phục có hiệu quả tốt hơn.
1.4.5. Hướng dẫn thủ tục phối hợp đoàn đánh giá ngoài
Kết luận chƣơng 1
Chất lượng giáo dục và ĐBCL giáo dục đang là mối quan tâm không chỉ riêng ngành
GD & ĐT mà là mối quan tâm của toàn xã hội. ĐBCL giáo dục theo chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục đối với các trường cao đẳng ở nước ta là điều kiện để cho các trường cao đẳng
thực hiện chức năng xã hội của mình và động lực cho sự tiến bộ, sự phát triển xã hội bền
vững trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục ở trường cao đẳng
thì các cơ sở giáo dục cao đẳng cần triển khai hoạt động ĐBCL giáo dục theo chuẩn đánh giá.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG CỦA TRƢỜNG
CAO ĐẲNG SƢ PHẠM TRUNG ƢƠNG
2.1. Khái quát về trƣờng CĐSP Trung ƣơng
2.1.1. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển của trường CĐSPTW
Trường CĐSPTW nằm trên địa bàn của quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội. Năm 1988
trường Cao đẳng Sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo Trung ương I được thành lập với nhiệm vụ là
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý mẫu giáo với trình độ cao đẳng và nghiên cứu
khoa học giáo dục trước tuổi đến trường phổ thông. Trường được hình thành trên nền thành
tựu đã đạt được của hai trường Sư phạm Mẫu giáo Trung ương Hà Nam (1964 - 1988) và
trường Trung cấp nuôi dạy trẻ Trung ương (1972 - 1988).
Để phản ánh đúng nhiệm vụ chính trị của Trường, cuối năm 2005 Nhà trường đã xây dựng
Đề án đổi tên Trường và ngày 26/01/2006 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số
509/QĐ-BGD&ĐT đổi tên Trường thành CĐSPTW. Đến nay Nhà trường đã có 19 ngành
đào tạo cả trình độ Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp.
Nhà trường đã vinh dự được đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhất do Nhà
nước trao tặng và nhiều huân huy chương khác.
2.1.2. Trường CĐSPTW trong mối quan hệ với các cơ quan chức năng, các tổ chức
2.2. Thực trạng về hoạt động ĐBCL theo chuẩn của trƣờng CĐSPTW:
2.2.1. Nhận thức của các lực lượng trong nhà trường về chuẩn chất lượng và hoạt động
ĐBCL giáo dục cao đẳng
Quản lý hoạt động ĐBCL theo bộ tiêu chuẩn đánh giá vẫn chưa thực sự đi vào chiều
sâu do nhận thức về công tác KĐCLGD chưa đầy đủ, việc triển khai tại các nhà trường chưa
thực hiện đúng các thủ tục, qui trình cho các lĩnh vực cần quản lý theo bộ chuẩn nhằm thực
hiện mục tiêu hiện thực hóa các nội dung ĐBCL do đó kết quả đánh giá còn chiếu lệ, chưa
phản ánh đúng thực chất chất lượng giáo dục nhà trường
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL,CBGV,HSSV nhà trƣờng về chuẩn chất lƣợng
giáo dục và hoạt động ĐBCL giáo dục
TT
NỘI DUNG TRƯNG CẦU
Ý KIẾN
BGH
CBGV
HSSV
1.
Mục đích Bộ GD&ĐT ban hành
chuẩn đánh chất lượng giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục.
Đồng ý
100%
75%
53%
Không đồng ý
0%
0%
0%
Ý kiến khác
0%
25%
47%
2.
Để hiểu chuẩn đánh giá CLGD
thì cần tổ chức tuyên truyền học
tập chuẩn.
Đồng ý
100%
60%
50%
Không đồng ý
0%
29%
30%
Ý kiến khác
0%
11%
20%
3.
Các hình thức đánh giá chất
lượng giáo dục hiện nay đã phản
ánh chính xác CLGD giáo dục
các nhà trường.
Đồng ý
0 %
40%
80%
Không đồng ý
100%
50%
10%
Ý kiến khác
0%
10%
10%
4.
Hoạt động ĐBCL theo chuẩn
đánh giá CLGD không có gì mới
so với các hình thức đánh giá
truyền thống
Đồng ý
0%
20%
90%
Không đồng ý
100%
80%
8%
Ý kiến khác
0%
0%
2%
5.
Hoạt động đảm bảo CLGD theo
chuẩn và tự đánh giá CLGD về
bản chất không khác nhau.
Đồng ý
0%
66%
7%
Không đồng ý
100%
28%
15%
Ý kiến khác
0%
6%
80%
(Nguồn: Số liệu trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương)
2.2.2. Nghiên cứu, xác định nội dung các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của trường
CĐSP Trung ương
Mục đích của nghiên cứu chuẩn của nhà trường là tập trung xác định đúng nội hàm
của từng chỉ số, tiêu chí của từng tiêu chuẩn. Công tác nghiên cứu chuẩn của nhà trường đã
được phân công cho Hội đồng TĐG. Mỗi nhóm thành viên trong Hội đồng sẽ được giao đảm
nhận nghiên cứu một tiêu chuẩn, mỗi thành viên trong nhóm được nhóm trưởng phân công
nghiên cứu một số tiêu chí.
2.2.3. Đối chiếu thực trạng của nhà trường so với chuẩn
Hội đồng TĐG đã căn cứ theo từng tiêu chuẩn, nội hàm của các tiêu chí, chỉ số và dựa
vào các minh chứng hiện có, xác định được mức độ đạt được của nhà trường so với chuẩn.
Tuy nhiên, khi xác định mức độ đạt được của nhà trường, cần phải chỉ rõ những nguyên nhân
hạn chế của cá nhân, tập thể cũng như những minh chứng cho kết luận đó.
2.2.4. Xây dựng kế hoạch khắc phục điểm yếu
Căn cứ vào những hạn chế trong phần đối chiếu thực trạng so với chuẩn, Hội đồng
TĐG đã xây dựng kế hoạch khắc phục điểm yếu trên cơ sở phân tích điểm mạnh điểm yếu
của nhà trường để từ đó huy động các nguồn lực và thời gian để khắc phục điểm yếu.
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động đảm bảo chất lƣợng theo chuẩn của trƣờng CĐSP
Trung ƣơng
2.3.1. Tổ chức tập huấn nghiên cứu chuẩn
Nhà trường đã thành lập Hội đồng TĐG theo yêu cầu của BGD & ĐT, và đã xây dựng
kế hoạch tập huấn nghiên cứu chuẩn (chỉ tập huấn cho các thành viên trong Hội đồng TĐG
của nhà trường và một số cán bộ chủ chốt của các khoa, phòng) theo 5 bước nghiên cứu
chuẩn.
2.3.2. Tổ chức tập huấn viết báo cáo tự đánh giá
Trong các hội nghị tập huấn Chủ tịch Hội đồng TĐG đã phân công cho các nhóm vừa
nghiên cứu vừa xác định các minh chứng và viết báo cáo tự đánh giá theo từng tiêu chuẩn.
Sau đó mỗi nhóm tập trung viết hoàn chỉnh báo cáo TĐG theo hướng dẫn của BGD & ĐT để
làm thí điểm và Hội đồng TĐG tập hợp, góp ý bổ sung cho hoàn chỉnh.
2.3.3. Tổ chức lập kế hoạch khắc phục điểm yếu hay kế hoạch cải tiến chất lượng
Các nhóm thành viên của Hội đồng TĐG lập kế hoạch khắc phục điểm yếu cho từng
tiêu chí đánh giá. Để có kế hoạch mang tính khả thi các nhóm lập kế hoạch đã nêu ra những
xu hướng phát triển giáo dục của thế giới, của trong nước, chỉ ra những mặt mạnh, cơ hội và
những hạn chế của nhà trường, trên cơ sở đó để xác định các nguồn lực để thực hiện kế hoạch
đó.
Tồn tại: Kế hoạch của từng tiêu chí mới chỉ do một nhóm xây dựng, để hoàn thiện
chúng thì cần được thảo luận trong toàn thể Hội đồng TĐG, sau đó thảo luận trước toàn
trường để tất cả mọi người trong nhà trường đóng góp ý kiến tìm ra giải pháp tối ưu trong
việc khắc phục những điểu yếu của nhà trường so với chuẩn.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những điểm mạnh
2.4.2. Những điểm yếu
2.4.3. Nguyên nhân
Kết luận chƣơng 2
Thực trạng hoạt động ĐBCL giáo dục theo chuẩn đánh giá CLGD trường cao đẳng tại
trường CĐSPTW, tác giả xin được rút ra một số nhận xét:
- Nhà trường đã có bộ phận đảm trách về KĐCLGD theo chuẩn, song cả hai đều kiêm
nhiệm, mới mẻ, kinh nghiệm và thời gian dành cho hoạt động kiểm định còn quá ít, việc tham
mưu với các cấp lãnh đạo cũng như công tác xây dựng kế hoạch chưa rõ nên hiệu quả còn mờ
nhạt. Mặc dù chất lượng giáo dục của nhà trường hiện nay đang được đánh giá và có uy tín
cao của khối cao đẳng nhưng so với chuẩn thì nhiều chỉ số, tiêu chí chưa đạt.
- Công tác xây kế hoạch TĐG, khắc phục điểm yếu chưa rõ ràng, cụ thể, hiệu quả còn
thấp.
- Nhận thức của một bộ phận không nhỏ CBGV, NV, HSSV nhà trường chưa đầy đủ
về VHCL, hoạt động ĐBCL và mối quan hệ tương hỗ của VHCL tới hoạt động ĐBCL giáo
dục cao đẳng theo chuẩn.
- Các lực lượng giáo dục trong nhà trường chưa nắm vững thủ tục, quy trình cho các lĩnh
vực cần quản lý theo bộ chuẩn để thực hiện mục tiêu hiện thực hóa các nội dung ĐBCL.
- Công tác tập huấn các quy trình, ghi chép các quá trình thực thi các quy trình tới đội
ngũ CBGV, NV, HSSV hiệu quả chưa cao, do đó quá trình tập hợp các chỉ tiêu, biểu mẫu,
bảng phân loại, đơn vị đo lường còn thiếu các thông tin, minh chứng. Việc công khai về các
tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá hoạt động của các đơn vị; công khai về các tiêu chuẩn sản phẩm
đầu ra, từng đầu việc của các đơn vị tới đội ngũ chưa đầy đủ.
- Việc Ứng dụng CNTT vào quản lý cũng như việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý
để làm cơ sở cho các quyết định quản lý đã có sự quan tâm đầu tư nhưng hiệu quả còn chưa
cao.
Do vậy, để nâng cao CLGD nhà trường lên hơn nữa và tạo sự ổn định, xây dựng một
trường CĐSPTW có thương hiệu riêng, bền vững thì rất cần các biện pháp quản lý hoạt động
ĐBCL giáo dục theo chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ GD&ĐT ban hành.
CHƢƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG SƢ PHẠM TRUNG ƢƠNG THEO
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
3.1. Các nguyên tắc đề xuất
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa
Hoạt động ĐBCL giáo dục trong trường cao đẳng thực ra đã có từ ngay khi các
trường được thành lập. Bởi vì, bất kỳ một cơ sở giáo dục nào muốn tồn tại và phát triển đều
phải quan tâm tới CLGD và có biện pháp duy trì, phát triển chất lượng mà họ đã tạo dựng được.
Song, hoạt động ĐBCL của các trường hiện nay, hầu hết chỉ quan tâm tới một số chỉ tiêu cơ bản
mang tính chỉ tiêu, kế hoạch cảm tính, hoặc chỉ dựa vào các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý.
Đồng thời, tại mỗi địa phương lại có những đặc điểm, yêu cầu riêng, dẫn đến chất lượng giáo dục
giữa các vùng miền không thể so sánh với nhau được.
Hoạt động ĐBCL giáo dục theo chuẩn đánh giá là một khái niệm hoàn toàn mới đối
với các trường cao đẳng. Mới vì các hoạt động giáo dục phải dựa vào chuẩn đánh giá. Chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục cao đẳng có tính bao trùm hầu hết các mặt của một cơ sở giáo
dục. Việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ĐBCL giáo dục theo chuẩn phải thể hiện
tính kế thừa của hoạt động ĐBCL giáo dục truyền thống và bám sát với công tác KĐCLGD
đang được triển khai tại các trường cao đẳng trong cả nước. Một trong những yêu cầu của đề
xuất là không làm xáo trộn nhiều đến các hoạt động bình thường của nhà trường nhưng vẫn
bám sát chuẩn. Nhân lực của bộ phận ĐBCL giáo dục theo chuẩn phải có cơ cấu thành phần
hợp lý và đủ năng lực để triển khai thực hiện công tác ĐBCL theo chuẩn và kế thừa bộ máy
trong Hội đồng TĐG mà các trường đã triển khai. Vì vậy việc thành lập Hội đồng ĐBCL giáo
dục cao đẳng nhằm mang tính kế thừa và phát huy đúng yêu cầu ĐBCL theo chuẩn là hoàn
toàn phù hợp.
3.1.2. Nguyên tắc tính toàn diện
Trong quá trình triển khai hoạt động ĐBCL giáo dục phải đảm bảo tính toàn diện về
mục đích yêu cầu, cơ cấu tổ chức, lãnh đạo chỉ đạo trên tất cả các lĩnh vực của hoạt động này
phù hợp và tác động tích cực đến các hoạt động khác nhằm không ngừng nâng cao CLGD
theo chuẩn chất lượng giáo dục cao đẳng do Bộ GD&ĐT yêu cầu và theo sự chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT.
Về công tác chỉ đạo, phải đảm bảo thực hiện những tác động đồng bộ đến các yếu tố,
cấu trúc khác nhau của công tác này, từ công tác tổ chức, sắp xếp đội ngũ, chuyên viên, cán
bộ quản lý vào từng việc cụ thể, phù hợp với năng lực yêu cầu nhiệm vụ đến những thay đổi
về nội dung, phương pháp thực hiện. Khi tiến hành hoạt động ĐBCL giáo dục phải công khai
từng bước, cụ thể từng chỉ tiêu, trách nhiệm của từng các nhân, tập thể và cơ chế phối hợp để
đáp ứng yêu cầu của chuẩn.
3.1.3. Nguyên tắc tính khả thi
Để các trường Cao đẳng áp dụng được mô hình tổ chức hội đồng ĐBCL giáo dục thì
đề xuất phải đảm bảo tính khả thi. Nghĩa là, các trường cao đẳng hoàn toàn có thể thực hiện
được một cách thuận lợi mô hình này. Thực tế cho thấy, hiện nay tất cả các trường cao đẳng
trên cả nước đều có Hội đồng TĐG căn cứ theo Quyết định số 66/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng
11 năm 2007. Hội đồng này có chức năng nhiệm vụ tự đánh giá CLGD của nhà trường so với
chuẩn, sản phẩm cuối cùng của Hội đồng TĐG là báo cáo TĐG. Nay toàn bộ các thành viên
của Hội đồng TĐG trở thành nhân lực của Hội đồng ĐBCL giáo dục. Khi đó công tác TĐG
là một phần của công tác ĐBCL giáo dục. Vì vậy, việc thành lập Hội đồng ĐBCL giáo dục là
hoàn toàn khả thi cho tất cả các trường cao đẳng. Sự ra đời của Hội đồng ĐBCL giáo dục cao
đẳng không phát sinh thêm bộ máy, nhân lực. Hoạt động ĐBCL giáo dục lấy các tiêu chuẩn
đánh giá là mục tiêu, do đó không phát sinh, hình thành nhiều vấn đề mới trong nhận thức
của các thành viên trong hội đồng.
3.1.4. Nguyên tắc tính hiệu quả
Một trong những yêu cầu cao nhất đối với Hội đồng ĐBCL là tính hiệu quả. Để
ĐBCL giáo dục của cơ sở giáo dục đáp ứng theo yêu cầu của chuẩn đòi hỏi phải có sự huy
động các nguồn lực, do đó cần đến chi phí về vật chất và tinh thần của các lực lượng tham
gia. Mặt khác, hoạt động ĐBCL giáo dục được triển khai ở tất cả các lĩnh vực của cơ sở giáo
dục và liên quan tới tất cả các đối tượng trong nhà trường và triển khai trong thời gian dài, do
đó khi đề xuất cần tính tới chi phí hợp lý nếu không sẽ rất tốn kém, lãng phí.
3.2. Các biện pháp đƣợc đề xuất: gồm 6 biện pháp
1. Xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường
2. Thành lập Hội đồng đảm bảo chất lượng
3. Xây dựng thủ tục, quy trình cho các lĩnh vực cần quản lý theo bộ tiêu chuẩn
4. Tập huấn các quy trình, ghi chép quá trình thực thi các quy trình:
5. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý để làm cơ sở cho các quyết định quản lý
6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý:
3.2.1. Xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường
3.2.1.1. Mục đích Đảm bảo toàn bộ CBGV, NV, HSSV có những suy nghĩ, quan điểm, định hướng
đúng đắn đến chất lượng dạy và học; Hiểu được mối quan hệ giữa VHCL và ĐBCL để duy trì sự
phát triển bền vững của VHCL trong nhà trường, từ đó hình thành ý thức, thói quen học tập và làm
việc theo chuẩn.
3.2.1.2. Nội dung tuyên truyền, giáo dục về tác dụng của văn hóa chất lượng
3.2.1.3. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục
3.2.2. Thành lập Hội đồng đảm bảo chất lượng
3.2.3. Xây dựng thủ tục, quy trình cho các lĩnh vực cần quản lý theo bộ tiêu chuẩn
3.2.3.1. Mục đích: Giúp cho đội ngũ CBQL nắm vững các thủ tục, quy trình triển khai hoạt
động ĐBCL cho các lĩnh vực quản lý theo bộ chuẩn để thực hiện mục tiêu hiện thực hóa các
nội dung ĐBCL.
3.2.3.2. Yêu cầu đảm bảo 03 nguyên tắc: Trung thực; Thống nhất;Công khai.
3.2.3.3. Nội dung quy trình đảm bảo chất lượng
3.2.3.4. Đánh giá định kỳ theo các mức
3.2.4. Tập huấn các quy trình, ghi chép quá trình thực thi các quy trình:
3.2.4.1. Mục đích: Giúp cho CBGV, CBGV, Nhân viên, HSSV nắm vững các thủ tục, quy
trình triển khai thực hiện hoạt động ĐBCL.
3.2.4.2. Nội dung tập huấn: Hội đồng căn cứ theo từng nhiệm vụ cụ thể để phân công từng
phần việc tập huấn cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị.
3.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý để làm cơ sở cho các quyết định quản lý
3.2.5.1. Mục đích: Giúp CBQL hiểu rõ đối tượng, chủ động trong xây dựng kế hoạch tham
mưu, bổ sung, điều chỉnh, đào tạo, bồi dưỡng cũng như tư vấn, thúc đẩy, hỗ trợ ra quyết định
phù hợp.
3.2.5.2. Yêu cầu của việc xây dựng hệ thống thông tin: Nội dung thông tin phải đảm bảo tính
trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời; Phù hợp; Công khai về mục tiêu, trách
nhiệm, quyền hạn, các tiêu chuẩn
3.2.3.3. Nội dung hệ thống thông tin: căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ của Nhà trường, của các
đơn vị (cá nhân) để xây dựng cho phù hợp.
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý:
3.2.6.1. Mục đích:
3.2.6.2. Nội dung:Ứng dụng CNTT vào quản lý nhân sự;Quản lý công tác đào tạo và các
hoạt động ngoại khóa khác.
3.2.7. Thăm dò tính khả thi của đề xuất
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Các biện pháp
Tính cấp thiết (%)
Tính khả thi (%)
Rất tán
thành
Tán
thành
Không
tán
thành
Rất tán
thành
Tán
thành
Không
tán thành
1. Xây dựng VHCL trong nhà
trường.
82,6
17,4
0
67,6
32,4
0
2.Thành lập Hội đồng đảm bảo
chất lượng
66,8
33,2
0
63,8
31,2
5
3. Xây dựng thủ tục, quy trình
cho các lĩnh vực cần quản lý theo
bộ chuẩn
88,5
11,5
0
80,9
19,1
0
4. Tập huấn các quy trình, ghi
chép quá trình thực thi các quy
trình
78,3
21,7
0
64,2
35,8
0
5. Xây dựng hệ thống thông tin
quản lý để làm cơ sở cho các
quyết định quản lý
83
17
0
85,5
14,5
0
6. Ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý
88
12
0
90
10
0
Kết quả thăm dò cho thấy 100% ý kiến tán thành về tính cấp thiết của các biện pháp
nhằm quản lý hoạt động ĐBCL theo chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục cao đẳng, không có
người không tán thành.
Đối với tính khả thi của các biện pháp 100% ý kiến tán thành việc xây dựng văn hóa
chất lượng trong nhà trường và hoạt động ĐBCL theo chuẩn nhằm đạt mục tiêu ĐBCL để
phát triển bền vững VHCL đã thể hiện các biện pháp quản lý đã đề xuất trên là phù hợp với
thực tiễn của nhà trường và rất cấp thiết thể hiện ở bảng 3.1 của luận văn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu đã trình bày, tác giả rút ra kết luận sau:
Chất lượng giáo dục là yếu tố sống còn của các cơ sở giáo dục. Việc đảm bảo và nâng
cao chất lượng giáo dục tại các cơ sở giáo dục cao đẳng không chỉ là tiền đề để nâng cao chất
lượng giáo dục ở các bậc học sau (đào tạo đại học, trên đại học) mà còn giúp giáo dục cao
đẳng thực hiện được các chức năng xã hội của mình đóng góp cho sự tiến bộ, phát triển của
xã hội. Để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của bậc cao đẳng thì nhất thiết chúng ta
cần xây dựng và triển khai mô hình ĐBCL giáo dục theo chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
ngay trong mỗi cơ sở giáo dục, bởi vì:
- Chất lượng giáo dục cao đẳng của chúng ta từ xưa tới nay chưa có chuẩn đánh giá,
chất lượng giáo dục hiện nay của các cơ sở chưa thực sự tin cậy bởi chưa gắn với chuẩn.
- Hoạt động ĐBCL giáo dục theo chuẩn đánh giá là một biện pháp để nâng cao chất lượng
giáo dục cao đẳng một cách thường xuyên liên tục, có mục tiêu rõ ràng và trải rộng ở tất cả các mặt
của lĩnh vực giáo dục.
- Hoạt động ĐBCL giáo dục cao đẳng không chỉ đưa cơ sở giáo dục hướng tới chuẩn
chất lượng mà còn có tác dụng phòng ngừa sớm những sai lệch trong hoạt động giáo dục,
định hướng cụ thể cho kế hoạch giáo dục theo từng giai đoạn.
- Hoạt động ĐBCL giáo dục cao đẳng theo chuẩn sẽ giúp cho các cơ quan quản lý và xã
hội có đánh giá đúng về chất lượng của một cơ sở giáo dục cụ thể ở mức nào so với chuẩn,
nhờ đó mà có thể so sánh được chất lượng giáo dục của hai cơ sở giáo dục bất kỳ, tạo động
lực cho sự canh tranh để nâng cao chất lượng giáo dục đi vào chiều sâu.
- Một vấn đề đặt ra là, để có chất lượng giáo dục thực sự thì chuẩn đánh phải khoa học,
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của các cơ sở giáo dục cao đẳng của cả nước, thể hiện tính
hiện thực cao. Chỉ khi có bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục tốt, phù hợp với thực
tiễn và đáp ứng những đòi hỏi của thời đại thì mới tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
ĐBCL giáo dục theo chuẩn đánh giá.
- Hiện nay, vấn đề xây dựng VHCL trong nhà trường cao đẳng và nhận thức về tính
cấp bách của hoạt động ĐBCL giáo dục trường cao đẳng theo chuẩn của các lãnh đạo nhà
trường cần được khơi dậy và vai trò quản lý hoạt động ĐBCL theo chuẩn đánh giá phải được
xem là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong trường cao đẳng.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn về hoạt động ĐBCL giáo dục tại
trường CĐSPTW. Tác giả xin đề xuất các biện pháp thực hiện và quản lý hoạt động ĐBCL
giáo dục cao đẳng theo chuẩn:
+ Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động ĐBCL giáo dục theo chuẩn
đánh giá và xây dựng VHCL trong nhà trường để duy trì sự phát triển bền vững của VHCL
trong nhà trường, từ đó hình thành ý thức, thói quen học tập và làm việc theo chuẩn của tất cả
CBGV, nhân viên HSSV.
+ Xây dựng các văn bản mang tính pháp lý để các cơ sở giáo dục cao đẳng phải tổ chức
thực hiện hoạt động ĐBCL giáo dục. Công tác KĐCLGD là một bộ phận của hoạt động
ĐBCL giáo dục, khi đó, Hội đồng ĐBCL giáo dục trong các cơ sở giáo dục cũng là một tổ
chức đương nhiên phải có như Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng khoa học, …
+ Đổi mới công tác quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng về cơ sở và dựa trên
nền tảng là các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng.
+ Lãnh đạo nhà trường cần quản lý, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của nhà trường bám sát
theo chuẩn đánh giá. Do đó phải tiến hành đổi mới toàn diện quá trình dạy học giáo dục theo
chuẩn đánh giá.
+ Thành lập Hội đồng ĐBCL trong nhà trường; xây dựng đội ngũ tham gia hoạt động
ĐBCL giáo dục phải có tâm và đủ tầm để tổ chức, thực hiện hoạt động ĐBCL giáo dục hiệu
quả góp phần công việc nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
+ Cần rà soát lại để hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục cao đẳng
cho phù hợp với thực tiễn hơn nữa.
+ Ban hành các văn bản xác định hoạt động ĐBCL giáo dục cao đẳng là một trong những yêu
cầu bắt buộc đối với các cơ sở giáo dục cao đẳng.
+ Xây dựng hệ thống thanh tra giáo dục có hệ thống từ Bộ đến các trường Đại học, cao
đẳng và có chính sách phát triển đội ngũ thanh tra viên, kiểm định viên có các chuyên môn
nghiệp vụ theo các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.
+ Tổ chức tập huấn, nghiên cứu học tập một số mô hình quản lý hoạt động ĐBCL theo
chuẩn của các nước tiên tiến cho đội ngũ CBQL.
+ Tiếp tục rà soát, chỉ đạo các trường Đại học, Cao đẳng có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ chuyên gia về công tác KĐCLGD.
+ Xây dựng các cơ chế để tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục Đại học, cao đẳng chủ
động trong việc thực hiện theo chuẩn chẳng hạn như cơ sở vật chất, tài chính, nhân sự…
2.2. Đối với trường CĐSPTW
+ Xây dựng và tăng cường công tác tuyên truyền về VHCL của nhà trường tới đội ngũ
CBGV, NV và HSSV trong nhà trường.
+ Xây dựng thủ tục, quy trình cho các lĩnh vực quản lý theo bộ chuẩn đồng thời tổ chức
tập huấn về thủ tục, quy trình, ghi chép quá trình thực thi các quy trình để CBGV, NV, HSSV
hiểu rõ về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục cao đẳng; Sự cần thiết phải thực hiện các hoạt
động ĐBCL giáo dục và việc gìn giữ và phát huy VHCL riêng của nhà trường, tự nguyện phấn
đấu xây dựng mục tiêu chung.
+ Thành lập Hội đồng ĐBCL cao đẳng và chỉ đạo Hội đồng này hoạt động có hiệu quả.
Đồng thời, xây dựng hệ thống thông tin quản lý để làm cơ sở cho các quyết định quản lý và
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tạo cơ hội cho mọi đối tượng được học tập trên các
phương tiện một cách có hiệu quả nhất.
+ Bổ sung các điều kiện còn cần và đủ, đảm bảo đáp ứng cho hoạt động ĐBCL và cần
có chế độ chính sách phù hợp cho CBGV tham gia Hội đồng ĐBCL giáo dục.
+ Đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT vào quản lý. Xây dựng hệ thống thông tin quản
lý để làm cơ sở cho các quyết định quản lý, đồng thời tiếp tục xây dựng kế hoạch hoạt động
chặt chẽ giữa các cấp lãnh đạo, các đơn vị, cá nhân trong nhà trường trong quản lý hoạt động
ĐBCL giáo dục nhà trường theo chuẩn. Đổi mới quản lý chất lượng để phù hợp với yêu cầu
mới và thực tế nhà trường./.
References
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao
đẳng.
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Các văn bản qui phạm pháp luật về giáo dục. Nxb
Giáo dục.
3
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục trường cao đẳng.
4
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục cao đẳng.
5
Đặng Quốc Bảo (2009), Kinh tế học giáo dục và vấn đề phân tích lợi ích chi phí
trong giáo dục . Tập bài giảng, Hà Nội.
6
Đặng Quốc Bảo/Nguyễn Đắc Hƣng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương
lai (Vấn đề và giải pháp). Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7
Nguyễn Hữu Châu, Cơ sở lí luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục và đánh giá
chất lượng giáo dục.
8
Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng giáo dục đại học, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
9
Nguyễn Đức Chính (2008), Thiết kế và đánh giá trong giáo dục. Tập bài giảng,
Hà Nội.
10
Nguyễn Quốc Chí (2003), Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục, Hà Nội.
11
Nguyễn Quốc Chí /Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009), Lý luận đại cương về quản lý. Hà
Nội.
12
Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và Kĩ
thuật, Hà Nội.
13
Trần Trọng Hà (2010), Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông tại trường trung học
phổ thông Yên Hòa. Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục. Hà Nội.
14
Đặng Xuân Hải (2008), Quản lý hệ thống giáo dục quốc dân. Hà Nội.
15
Đặng Xuân Hải (2007), Quản sự thay đổi và vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi
trong quản lý giáo dục/ quản lý nhà trường. Tập bài giảng, Hà Nội.
16
Luật Giáo dục (2005), (của nước CHXHCN Việt Nam). Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
17
Lê Đức Ngọc (2009), Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục. Tài liệu tập
huấn cán bộ đánh giá ngoài, Hà Nội.
18
Trƣờng Đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội (2009), Chất lượng và kiểm định chất
lượng giáo dục.
19
Trƣờng Đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội (2009), Lý luận quản lý và quản lý
giáo dục.
20
Trƣờng CĐSP Trung ƣơng (2012), Báo cáo tự đánh giá. Hà Nội.
21
Nguyễn Kim Sơn (2011), “Bước đầu xây dựng văn hóa chất lượng ở trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn”, tại Hội thảo khoa học “Văn hóa chất lượng
trong trường đại học” ngày 20 tháng 11 năm 2011.
22
Phạm Trọng Quát (2011), “Đẩy mạnh xây dựng văn hóa chất lượng”, Bản tin Đại
học Quốc gia Hà Nội, số 245 tháng 7 năm 2011.