Quản lý hoạt động đào tạo tại Viện khoa học
hàng không trong bối cảnh hiện nay
Trần Thị Hương Giang
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý đào tạo nói chung và tại các cơ sở
có hoạt động dịch vụ. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác công tác quản lý đào tạo tại
Viện Khoa học Hàng Không. Hệ thống hóa và đưa ra một số biện pháp quản lý đào tạo:
cải tiến bộ phận chuyên trách là nâng cao năng lực điều hành; Kế hoạch hóa các nhu cầu
đào tạo và huy động đúng đối tượng; Đổi mới chương trình đào tạo cho phù hợp nhu cầu
thực tiễn; Huy động được đội ngũ người dạy có năng lực sư phạm, có nghiệp vụ và tâm
huyết với nghề; Tăng cường nguồn lực đáp ứng kịp thời các nhu cầu đặt ra; Tăng cường
mối quan hệ của Viện với các đối tác; Hoàn thiện cơ chế quản lý nội bộ chỉ đạo sự đào
tạo; Thực hiện giám sát, kiểm tra, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Viện
Khoa học Hàng Không.
Keywords: Quản lý giáo dục; Viện khoa học Hàng không; Quản lý đào tạo
Content
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam là một trong những thành viên của tổ chức thương mại thế giới
(WTO) và cũng đang trên bước đường vào hội nhập với nền kinh tế thế giới, thì nền kinh tế giáo
dục Việt Nam cũng phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát
triển giáo dục trong tương quan so sánh với các nước trong khu vực và thế giới. Các thành tựu
nghiên cứu khoa học giáo dục đã thừa nhận quản lý giáo dục là nhân tố then chốt đảm vảo sự
thành công của phát triển giáo dục.
Nói đến phát triển giáo dục thì chúng ta cũng nghĩ ngay đến phát triển nguồn lực. Nguồn
lực gồm các loại nguồn lực vật chất và nguồn lực con người. Ta phải biết kết hợp cả hai nguồn
lực này. Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế- xã hội. Nguồn nhân lực, nguồn lao động là nhân tố quyết định việc khai thác,
sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác. Nguồn nhân lực chất lượng cao phải là những con
người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị- xã
hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng. Nguồn nhân lực chất lượng cao có thể không cần đông về
số lượng, nhưng phải đi vào thực chất. Muốn có nguồn lực cao phải có đào tạo. Nguồn nhân lực
không phải chỉ do tuyển chọn từ các nhà trường và các cơ sở đào tạo có thể sử dụng được ngay
mà phải đào tạo lại, do đó phải có sự quản lý. Nếu có thể thực hiện được việc đào tạo tốt thì rất
cần sự phối hợp với các cơ sở dịch vụ - sản xuất.
Từ cơ sở lý luận trên, tôi chọn vấn đề “Quản lý hoạt động đào tạo tại Viện Khoa học
Hàng Không trong bối cảnh hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo tại Viện Khoa Học Hàng Không
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý đào tạo nói chung và tại các cơ sở có hoạt động
dịch vụ.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác công tác quản lý đào tạo tại Viện Khoa học Hàng
Không.
- Hệ thống hóa và đưa ra một số biện pháp quản lý đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo tại
Viện Khoa học Hàng Không.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo tại các cơ sở dịch vụ - sản xuất.
4. 2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo tại Viện Khoa học Hàng Không
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý đào tạo và phối hợp đào tạo tại Viện Khoa Học Hàng Không hiện nay còn nhiều
hạn chế và chưa đáp ứng kịp với xu phát triển xã hội hiện nay. Nếu có những biện pháp quản lý đào
tạo bao quát các mặt: Cải tiến bộ phận chuyên trách, đổi mới chương trình cho phù hợp, huy động
người dạy có trình độ, tăng cường nguồn lực, tăng cường mối quan hệ với cơ sở bên ngoài, cải tiến
cơ chế quản lý nội bộ, thì sẽ nâng cao được hiệu quả kinh tế cho Viện và phát triển Trung tâm ngày
một ổn định và vững mạnh hơn.
6. Giới hạn đề tài
Trong đề tài này tôi nghiên cứu công tác quản lý đào tạo tại Trung tâm đào tạo Viện
Khoa học Hàng không. Sự khảo sát tập trung vào Viện khoa học hàng không từ năm 2007 đến
nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử
dụng các phương pháp chính sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo và đặc trưng công tác đào tạo tại các cơ sở
dịch vụ - sản xuất
Chương 2: Phân tích thực trạng về quản lý đào tạo tại Viện Khoa học Hàng Không
Chương 3: Các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo tại Viện Khoa học Hàng Không
trong bối cảnh hiện nay
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ ĐẶC TRƢNG
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI CÁC CƠ SỞ DỊCH VỤ - SẢN XUẤT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện tự giác, vượt qua cái
ngưỡng cửa “tập tính” của các giống loài động vật bậc thấp khác.
Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến công tác quản lý giáo dục, song những
công trình đi sâu vào việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo của các Trung tâm tạo
không chuyên nghiệp thì không nhiều.Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục đào
tạo của các Trung tâm đào tạo không chính quy nhất là phần quản lý hoạt động đào tạo thì càng
ít được quan tâm.
Từ năm 1996 đến nay đã có nhiều cuộc họp, hội thảo nhằm định hướng phát triển công
tác đào tạo của Trung tâm đào tạo Viện KHHK. Như hội thảo (3/1996), hội thảo (12/2001), hội
thảo (3/2007), và lần mới đây nhất là (9/2011). Ngoài ra còn rất nhiều cuộc họp thường niên bàn
luận về công tác quản lý đào tạo tại Viện KHHK do CBQL của TCT HKVN, lãnh đạo Viện, lãnh
đạo Trung tâm tham dự.
Tuy nhiên, cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu về Quản lý hoạt động đào tạo tại
Viện khoa học hàng không.
Đề tài mà tác giả nghiên cứu Quản lý hoạt động đào tạo tại Viện khoa học hàng không
trong bối cảnh hiện nay, có mong muốn đóng góp một chút công sức nhỏ bé về giải pháp phát
triển công tác đào tạo tại Viện khoa học hàng không trong lĩnh vực chuyên môn của ngành và
công tác đào tạo Tiếng Anh của khu vực.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển các quá trình xã hội, các hành vi hoạt
động của con người để đạt được mục đích đúng với ý chí của các nhà quản lý và phù hợp với quy
luật khách quan.
1.2.1.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được hiểu là quá trình tác động có ý thức, kế hoạch, tổ chức và hợp
quy luật của các cơ quan quản lý giáo dục tới các khâu của hệ thống giáo dục nhằm làm cho các
cơ sở giáo dục vận hành được bình thường và đạt tới các mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Quản lý trường học là lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, điều hành và kiểm tra, điều chỉnh
quá trình giảng dạy của thày và hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ
sở vật chất, tinh thần phục vụ cho hoạt động dạy và học nhằm đạt được mụ đích của Giáo dục –
Đào tạo.
1.2.2. Đào tạo, hoạt động đào tạo
1.2.2.1. Đào tạo
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có
hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ…. để hoàn thiện nhân cách cho mỗi các nhân, tạo
tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng xuất và có hiệu quả.
1.2.2.2. Hoạt động đào tạo
Hoạt động đào tạo là những hoạt động trong công tác đào tạo nhằm truyền tải kiến thức,
kỹ năng và thái độ từ người dạy tới người học từ mức độ thấp lên mức độ cao.
1.2.3. Bối cảnh hiện nay
Bối cảnh hiện nay của nước ta là hoàn thiện công nghiệp hóa và hội nhập Quốc tế.
Hoàn thiện quá trình công nghiệp hóa nhằm thay thế hoàn toàn nền sản xuất thủ công bằng
nền sản xuất dựa trên cơ khí và cơ điện tử, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chuyển dịch hoàn toàn sang
công nghiệp và dịch vụ.
Hội nhập Quốc tế được là quá trình tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết giữa
nước ta với các nước khác nhằm chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm
quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc
tổ chức quốc tế.
1.2.4. Cơ sở dịch vụ - sản xuất
Cơ sở dịch vụ - sản xuất: Đó là những cơ quan vừa kinh doanh vừa sản xuất.
1.2.5. Viện khoa học hàng không
Viện Khoa học hàng không là một đơn vị của tổng công ty hàng không Việt Nam, là một
đơn vị chuyên nghiên cứu những sản phẩm để phục vụ cho sản xuất và kinh doanh của TCT.
1.3. Đặc trƣng của hoạt động đào tạo
Hoạt động đào tạo là hoạt động toàn diện để thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đào tạo,
chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, kết quả nhân cách nghề nghiệp, tri thức về chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp.
Để thực hiện được hoạt động đào tạo cần: Tổ chức, xây dựng mục đích đào tạo, chương
trình đào tạo, kế hoạch đào tạo có chủ định, bài bản theo khung chương trình chuẩn, chương
trình cụ thể cho các ngành đào tạo.
1.4. Đặc trƣng của hoạt động đào tạo tại các cơ sở dịch vụ - sản xuất nguồn nhân lực chất
lƣợng cao tại các cơ sở dịch vụ
Tổ chức, xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo theo đúng chức năng và năng
lực sẵn có của mình.
Xây dựng chương trình đào tạo hướng theo nhu cầu người học, xu thế hiện đại trên thế
giới và khu vực hiện nay.
Phát triển chương trình đào tạo và hình thức đào tạo theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa,
hiện đại hóa để phù hợp với với những chương trình đào tạo của những nước phát triển
Tổ chức biên soạn, duyệt và thẩm định các giáo trình theo chuyên ngành đào tạo thuộc
thẩm quyền của Viện và các tài liệu giảng dạy – học, phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực
tự học, tự nghiên cứu của người học.
1.5. Các vấn đề cơ bản của hoạt động đào tạo
Các vấn đề cơ bản của hoạt động đào tạo là:
- Xác định mục tiêu đào tạo
- Xác định nội dung chương trình đào tạo
- Xác định phương pháp đào tạo
1.5.1. Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực tại các cơ sơ dịch vụ - sản xuất
Trong sản xuất kinh doanh, việc phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất là rất
quan trọng và mang yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Phát triển nguồn lực về cơ sở vật chất
Phát triển nguồn lực về con người
1.5.2. Xác định chương trình đào tạo
Tùy thuộc vào loại chương trình mà xác định chương trình đào tạo cho các môn học, phần học
hoặc Mô – đun với quỹ thời gian và quy trình xác định toàn khóa, nên cần lập kế hoạch dạy học trong
đó xác định rõ các môn học, phần học hoặc các hoạt động trong khuôn khổ chương trình, trình tự các
môn học và phân phối thời gian chi tiết cho từng giai đoạn (lớp, học kì, năm học v. v…).
1.5.3. Tổ chức lực lượng người dạy
Tổ chức lực lượng người dạy: Là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, các
bộ phận. Từ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý một cách có hiệu quả bằng cách điều
phối lực lượng người dạy. Trong quá trình tổ chức phải đảm bảo các yêu cầu về tính tối ưu, tính linh
hoạt, độ tin cậy và tính kinh tế.
1.5.4. Huy động người học
Để huy động được tối đa số người học trong khu vực cũng như trong đất nước thì Viện
cần có những biện pháp để tìm hiểu thông tin, xác định nhu cầu của người học. Công tác tuyển
sinh cần bám sát vào nhu cầu nguồn nhân lực của TCT và địa bàn. Huy động các nguồn vật lực,
nhân lực, tài lực của Viện để có thể đa dạng hóa các nghiệp vụ chuyên ngành, trình độ chuyên
môn, giảm chi phí và nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với yêu cầu của các đơn vị, nhà
trường và các doanh nghiệp.
1.5.5. Cung ứng các điều kiện cần thiết cho việc đào tạo
Các điều kiện cần thiết cho việc đào tạo đó là nguồn nhân lực và vật lực.
Nguồn nhân lực: Việc cần thiết là đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu loại hình, có phẩm
chất đạo đức tốt, có lòng yêu nghề và năng lực chuyên môn của đội ngũ CBQL và giáo viên.
Vật lực: Cung ứng đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa tương ứng với yêu cầu của chương trình mới
1.6. Những yêu cầu quản lý đối với hoạt động đào tạo tại các cơ sở sản xuất
1.6.1. Kế hoạch hóa
Do điều kiện cụ thể và đặc thù nghề nghiệp mà mỗi ngành, mỗi cấp mức độ kế hoạch hóa
có khác nhau.
Vậy, kế hoạch hóa được hiểu một cách khái quát là xây dựng các kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội cho từng giai đoạn, với các mục tiêu, tiêu chí cụ thể.
Nội dung các kế hoạch phức tạp và đa dạng, vì thế các nhà kế hoạch có thể đi sâu vào các
giai đoạn như dự báo, mô hình hóa và chương trình hóa.
1.6.2. Tổ chức phối hợp
Là quá trình nhằm đảm bảo mối quan hệ giữa các bộ phận, hay đối tác trong bộ máy điều
hành.
Quá trình sản xuất thông qua các chức năng tổ chức phối hợp nhằm tổ chức hợp lý mọi
quan hệ và hoạt động hướng tới mục tiêu là nâng cao hiệu quả sản xuất.
Phối hợp có tác dụng liên kết các chức năng quản lý với nhau để cùng tác động lên đối
tượng quản lý
1.6.3. Chỉ đạo, thực hiện triển khai
Chỉ đạo
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác
nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.
Thực hiện triển khai
Người CBQL với quyền hạn và trách nhiệm của mình phải giao nhiệm vụ cụ thể cho từng
cá nhân, tập thể trong đơn vị theo kế hoạch, đúng vị trí công tác của họ thông qua những quyết
định quản lý. Các quyết định này có thể bằng văn bản viết viết, có thể bằng miệng, có thể trực
tiếp tới từng thành viên, cũng có thể gián tiếp thông qua trưởng, phó các bộ phận trong tổ chức.
1.6.4. Giám sát, kiểm tra đánh giá, điều chỉnh
Giám sát
Giám sát là một thành tố quan trọng của chỉ đạo, thể hiện sự thân thiện, gần gũi giữa
người quản lý và cấp dưới, nó tạo môi trường thuận lợi cho mọi thành viên hoàn thành nhiệm vụ
thông qua việc thực hiện vai trò, hướng dẫn kỹ thuật và trợ giúp, giải quyết khó khăn, vướng
mắc, duy trì tinh thần thái độ làm việc của cấp dưới thông qua một loạt các hoạt động như: giao
tiếp với mọi thành viên, theo dõi công việc theo mục tiêu, xem xét các công việc ưu tiên…
Kiểm tra đánh giá
Là khâu then chốt của quá trình quản lý
Nội dung kiểm tra: Là việc theo dõi về hiệu quả của kế hoạch được thực hiện như thế
nào. Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm.
Điều chỉnh
Điều chỉnh nhằm sửa chữa những sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động của mọi
thành viên trong tổ chức cho nhịp nhàng, ăn khớp với nhau.
Việc điều chỉnh cần tuân thủ theo các nguyên tắc
Tiểu kết chƣơng 1
Trên cơ sở lý luận chung và phân tích một số khái niệm cụ thể chủ yếu được sử dụng
trong đề tài nghiên cứu, trong đó có các khái niệm: Quản lý; quản lý giáo dục; quản lý nhà
trường, đào tạo, hoạt động đào tạo.
Lịch sử của vấn đề cần nghiên cứu cùng với cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu cho thấy
đã đi đúng hướng, đúng chuẩn mực, phù hợp với yêu cầu chung của giáo dục và đào tạo trong xu
thế phát triển chung của xã hội và đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Để đưa ra những biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại Viện KHHK cần biết rõ được
chính xác thực trạng quản lý các hoạt động đào tạo từ đó đề xuất những biện pháp hữu hiệu nhất
giúp cho lãnh đạo Viện và các nhà quản lý thực hiện tốt nhiệm vụ này. Các nội dung nghiên cứu
về thực trạng quản lý được thể hiện ở chương sau.
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TẠI VIỆN KHOA HỌC HÀNG KHÔNG
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát
Khảo sát để tìm hiểu, đánh giá về việc quản lý hoạt động ĐT tại Viện KHHK. Các yếu tố
ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động ĐT tại Viện.
Tập trung khảo sát từ tháng 8 năm 2007 bằng phiếu điều tra, các nội dung:
- Nhận thức của CBQL, GV, HV đang học. học viên đã tốt nghiệp hay hoàn thành khóa
học về hoạt động ĐT của Trung tâm với các doanh nghiệp hoặc đơn vị đến chất lượng đâò tạo.
- Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại Viện KHHK.
- Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng đào tạo tại Viện
KHHK nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Các đối tượng khảo sát bao gồm: CBQL, GV, HV đang học, HV đã hoàn thành khóa
học hay tốt nghiệp tại Viện KHHK
- CBQL của các doanh nghiệp hay đơn vị phối hợp đào tạo với Trung tâm ĐT.
Chọn mẫu: Chọn tất cả 22 trường, doanh nghiệp, đơn vị có phối hợp đào tạo: Với cỡ mẫu
88 nên dự kiến số CBQL tham gia trả lời phiếu khảo sát ở mỗi cơ quan, đơn vị là 4 người có liên
quan tới công tác ĐT. Tại Trung tâm ĐT Viện KHHK, chúng tôi đã lấy ý kiến của 5 CBQL, 5
GV, 30 học viên đang học, 20 học viên đã hoàn thành khóa học hay tốt nghiệp.
Hình thức sử dụng phiếu khảo sát (phiếu trưng cầu ý kiến) chúng tôi đã tiến hành theo
các bước:
+ Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến.
+ Nội dung các câu hỏi trên phiếu đối với các khách thể được biên soạn đảm bảo tính
logic và phù hợp với mục đích nghiên cứu nhằm khai thác được các thông tin cần thiết về đối tượng;
nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan khi trả lời các câu hỏi khảo sát, chúng tôi đã trực tiếp gửi
phiếu đến từng đối tượng khảo sát; tiến hành thu thập đủ 100…. số phiếu trưng cầu ý kiến đã gửi, lên
thống kê các biểu bảng và xử lý số liệu.
2.2. Quá trình phát triển của Viện Khoa học hàng không thuộc Tổng công ty hàng không
Việt Nam
Viện Khoa học hàng không, tên giao dịch quốc tế Vietnam Aviation Institute (viết tắt
VAI) được thành lập ngày 10/01/1990 theo Quyết định số 28-TCHK của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hàng không dân dụng (KHDD) Việt Nam).
Từ năm 1990 – 1996 Viện là đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Tổng cục HKDD Việt
Nam (nay là Cục Hàng không Việt Nam).
Từ năm 1996, Viện là đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ trực thuộc
Tổng công ty Hàng không Việt Nam (HKVN), có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định cơ chế hoạt động của Viện từng giai đoạn được kiện toàn, đổi mới, đáp của
pháp luật.
Từ năm 2011, Viện là đơn vị trực thuộc Tổng công ty HKVN – Công ty TNHH một
thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. .
2.3. Thực trạng về đào tạo tại Viện Khoa học hàng Không
Viện KHHK là một trong những đơn vị thuộc Tổng công ty HKVN. Là đơn vị thực hiện
các nhiệm vụ do TCT giao: Các đề tài, nghiên cứu về ngành hàng không, các bộ giáo trình các
chuyên ngành chuyên môn bằng Tiếng Anh, các lớp giảng dạy Tiếng Anh chuyên môn, các lớp
giảng dạy Tiếng Anh dịch vụ để tăng doanh thu.
Công tác đào tạo tại Viện là một trong những hoạt động chính của Viện. Hoạt động này
Viện giao trách nhiệm cho Trung tâm đào tạo phụ trách.
Viện đã đào tạo và phối hợp đào tạo với trường đại học SPNN Hà Nội cho 8 khóa đại học
vừa làm Tiếng Anh. Hiện nay Viện vẫn đang quản lý và giảng dạy cho 3 khóa Tiếng Anh K9,
K10 và K11.
Bên cạnh đó Viện còn tổ chức và đào tạo cho nhiều khóa nhân viên trong ngành về Tiếng
Anh chuyên môn như: Tiếng Anh chuyên ngành an ninh, thương mại mặt đất, lớp vé…. .
Hàng năm viện cũng đã có nhiều những hợp đồng dịch vụ để giảng dạy Tiếng Anh cho
nhiều đối tác. Hiện nay Viện đang giảng dạy 2 lớp Tiếng Anh cho công ty bay Miền Bắc và 2 lớp
Tiếng Anh cho Tổng công ty cảng hàng không Miền Bắc. Trong kế hoạch thì cuối năm nay Viện
sẽ ký kết thêm 5 lớp dịch vụ với các đối tác.
2.4. Thực trạng về hoạt động quản lý đào tạo
Nhiệm vụ chính của Trung tâm đào tạo Viện Khoa học hàng không là quản lý hoạt động
đào tạo tại Viện Khoa học hàng không. Bao gồm hoạt động đào tạo của đội ngũ giáo viên sẵn có
và phối hợp đào tạo với các nhà trường, doanh nghiệp hay đơn vị khác. Hoạt động giảng dạy và
soạn giảng giáo trình Tiếng Anh chuyên ngành hàng không là hai hoạt động chuyên môn chính
của Trung tâm, đòi hỏi đầu tư phần lớn công sức thời gian, trí tuệ cho đội ngũ giáo viên thực
hiện, đây là hoạt động mang hàm lượng chất xám cao. Ngoài ra việc phối hợp đào tạo và quản lý
đào tạo là một công việc thường xuyên mà cũng không kém phần quan trọng.
Hiện nay Trung tâm đang quản lý ba khóa học liên kết với trường Đại học SPNN Đại học
Quốc gia Hà Nội. Giai đoạn 1 do giáo viên tại Trung tâm đảm nhiệm việc giảng dạy. Giai đoạn 2
do các giáo viên của trường Đại học SPNNHN giảng dạy. Ngoài ra Trung tâm còn có các lớp
giảng dạy cho các doanh nghiệp như là: Lớp Tiếng Anh về chuyên ngành phục vụ mặt đất, lớp
vé, an ninh…. .
2.4.1. Thực trạng về kế hoạch hóa
Việc xây dựng kế hoạch của Trung tâm do giáo viên trưởng và trưởng Trung tâm đề xuất
đưa ra, và có phần đóng góp của đội ngũ cán bộ của Trung tâm. Những kế hoạch này được đưa
lên phòng kế hoạch của Viện KHHK.
Việc tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành công việc do từng cá nhân tự nhận xét và đánh giá
sau đó đề nghị lên trưởng trung tâm. Giáo viên trưởng và Trưởng trung tâm có trách nhiệm đánh giá
công bằng, công khai mức độ hoàn thành công việc của từng nhân viên để đưa ra hội đồng đánh giá
vào cuối tháng 12 hàng năm. Vào ngày 1 tháng 1 hàng năm Trung tâm tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng
kết các nội dung, kế hoạch của năm nhằm mục đích công khai đánh giá kết quả đạt được và chưa đạt
được để đúc rút kinh nghiệm cho năm sau.
2.4.2. Thực trạng về tổ chức phối hợp
Viện trưởng giao trách nhiệm quản lý các hoạt động đào tạo cho Trưởng trung tâm ĐT.
Trưởng trung tâm có nhiệm vụ tìm hiểu các doanh nghiệp, đơn vị có nhu cầu đào tạo: soạn thảo
công văn đề nghị đào tạo hay phối hợp đào tạo đến các doanh nghiệp, đơn vị; hẹn gặp và sắp xếp
các buổi làm việc để xác định năng lực và khả năng đào tạo hay phối hợp của hai bên theo hình
thức và mức độ phối hợp mang lại lợi ích chung; tiến hành ký kết hợp đồng phối hợp đào tạo hay
đào tạo (xác định rõ mục tiêu, nội dung, quyền lợi và trách nhiệm); xây dựng quy trình đào tạo
hay phối hợp đào tạo (kế hoạch, nội dung, chương trình và cách thức thực hiện dựa trên nội
dung, chương trình và cách thức thực hiện) dựa trên nội dung đào tạo hay phối hợp đào tạo đã ký
thỏa thuận; kết hợp với bộ phận chuyên trách của doanh nghiệp hoặc đơn vị để thống nhất chung.
Triển khai thông tin tại cuộc họp giao ban; báo cáo kết đào tạo và phối hợp đào tạo theo hợp
đồng đã ký kết làm cơ sở để Viện trưởng tổ chức đánh giá.
2.4.3. Thực trạng về chỉ đạo, thực hiện, triển khai
Cuối mỗi năm thì Viện yêu cầu Trung tâm và từng cá nhân có bản báo về kế hoạch sẽ
làm gì trong năm tới. Sau đó bản báo cáo này được gửi tới phòng kế hoạch dự kiến về tính khả
thi của từng công việc, sau đó đưa ra hội đồng đánh giá, xem xét. Lãnh đạo của Trung tâm bảo
vệ nhiệm vụ cho CB, GV ở Trung tâm mình. Lãnh đạo Trung tâm cũng là người chịu trách
nhiệm trước Viện Trưởng trong việc quản lý và mọi hoạt động của Trung tâm. Chính vì vậy mà
mọi kế hoạch dự định trong năm tới do từng thành viên lên kế hoạch và đã được lãnh đạo Trung
tâm cùng giáo viên trưởng xem xét mức độ khả thi, và điều chỉnh cho phù hợp với mỗi thành
viên của Trung tâm.
Hàng tháng, hàng quý Trung tâm đều có kế hoạch kiểm tra đánh giá công việc trong
Trung tâm. Giám sát, kiểm tra đánh giá chất lượng và số lượng nguồn thông tin thu thập được
theo tiến độ kế hoạch đề ra như thông tin về nhu cầu nhân lực, khả năng phối hợp với các trường,
doanh nghiệp và các đơn vị khác về tiến độ và hiệu quả.
Viện đã trực tiếp quản lý và mời giáo viên chuyên môn tới giảng dạy cho các học viên của
công ty A76 thuộc Công ty kỹ thuật máy bay (VAECO).
Viện cũng đã cử CBQL, GV tham gia quản lý và đào tạo các lớp Tiếng Anh cho công ty
bay dịch vụ Miền Bắc.
Ngoài ra Viện cũng phối hợp với tổ chức nhiều lớp Tiếng Anh chuyên ngành an ninh cho Tổng
công ty cảng Hàng không Miền Bắc…….
Bên cạnh những thành tựu và ưu điểm thì Trung tâm cũng còn những thiếu sót và nhược
điểm.
Mặc dù được đầu tư về cơ sở vật chất nhưng hiện tại Trung tâm chưa vận dụng hết công
năng của nó. Cụ thể là hiện nay phòng Lab của Trung tâm được trang bị đầy đủ tiện nghi để phục
vụ cho việc giảng dạy môn ngoại ngữ nhưng hàng ngày việc sử dụng chưa được thường xuyên
lắm. Thiếu sót này xuất phát từ khâu quản lý chưa chặt chẽ, kiểm tra, giám sát mới dừng lại ở
mức độ nhắc nhở chưa phê bình, rút kinh nghiệm, có thể mạnh hơn nữa là đánh vào xếp loại.
Hiện nay Trung tâm còn thiếu hẳn bộ phận thu thập thông tin dự báo nhu cầu của các
doanh nghiệp, các đơn vị.
2.5.3. Nhận định về những thuận lợi
Trải qua gần 20 năm xây dựng và phát triển. Hiện tại Trung tâm đã trở thành một Trung
tâm đào tạo có uy tín ở khu vực. Đây cũng là điều kiện rất thuận lợi cho việc tuyển sinh và kí kết
các hợp đồng với các doanh nghiệp, hay đơn vị ngoài trong bối cảnh mà các trường đại học trong
khu vực Hà Nội tuyển sinh được ít sinh viên.
Bên cạnh đó Trung tâm là một trong những Trung tâm có chức năng đào tạo và quản lý
đào tạo ở khu vực Long Biên – Gia Lâm – Hà Nội. Chính vì vậy đây cũng là cơ hội để thu hút
các học viên ở khu vực này.
Ngoài ra Trung tâm đã liên kết với trường ĐHSPNN Hà Nội và cho ra trường được 8
khóa học hệ vừa học vừa làm Tiếng Anh, và hiện nay vẫn đang quản ba khóa học nữa.
Khu vực Nguyễn Sơn – Long Biên – Hà Nội này cũng là trụ sở chính của TCT HKVN,
khu nhà của CBCNV trong ngành, đây cũng là cơ hội cho CBCNV tham gia các khóa học với
một số chuyên ngành bổ túc cho nghiệp vụ của mình.
2.5.4. Nhận định về những khó khăn
Mặc dù có rất nhiều thuận lợi nhưng Trung tâm cũng có không ít những khó khăn.
Hiện nay ảnh hưởng của sự suy thái kinh tế toàn cầu vì vậy TCT HKVN cũng chưa có
điều kiện trang bị thêm những điều kiện về cơ sở vật chất hiện đại, tiên tiến hiện nay cho Trung
tâm để phục vụ công tác đào tạo và phối hợp đào tạo được tốt hơn nữa.
TCT HKVN đã có đề án xây dựng khu Nguyễn Sơn – Gia Lâm – Hà Nội trở thành
AIRLINE CITY vì vậy tạm thời trước mắt Trung tâm phải di chuyển tạm sang đoàn bay 9-19 để
phục cho việc xây dựng và hoàn thành khu này. Chính vì vậy mà diện tích dành cho khu đào tạo
và liên kết đào tạo bị thu hẹp hơn.
Tiểu kết chƣơng 2
Thông qua bản tổng hợp và phân tích kết quả khảo sát thực trạng về đào tạo và quản
lý đào tạo tại Trung tâm đào tạo Viện KHHK, chúng tôi nhận thấy khả năng và tiềm năng
phát triển Đào tạo tại Trung tâm nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà trường, đơn vị và các
doanh nghiệp tốt.
Qua các khảo sát thực tế cho thấy các yếu tố đã và sẽ ảnh hưởng tới công tác đào tạo và
sự phối hợp với các đối tác được đánh giá cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Trung
tâm ngày càng lớn mạnh với quy mô lớn hơn nữa.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, để góp phần đẩy mạnh vào hoạt động đào tạo tại Trung tâm
đào tạo Viện KHHK Trung tâm cần tập trung vào việc đề xuất, bổ sung và áp dụng hệ thống biện
pháp, đồng thời xây dựng cụ thể cho từng biện pháp quản lý hoạt động đào tạo góp phần tăng
cường quản lý đào tạo trong chương 3.
CHƢƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI
VIỆN KHOA HỌC HÀNG KHÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.1. Định hƣớng phát triển công tác đào tạo của Viện Khoa học hàng Không trong bối cảnh
hiện nay
Công tác đào tạo của Viện KHHK là công tác cốt cán của Viện. Công tác này được giao
trách nhiệm cho Trung tâm đào tạo phụ trách, dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo Viện và các cấp quản
lý.
Định hướng phát triển công tác đào tạo của Viện chính là định hướng phát triển công tác
đào tạo tại Trung tâm đào tạo. Là một Trung tâm gánh vác công tác đào tạo cho Viện Trung tâm
đào tạo đã trải qua nhiều năm hoạt động và phát triển.
3.2. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp
Đứng trước thực tiễn đó Viện KHHK đã thực hiện các chủ trương, chính sách để tiếp cận
với thị trường này. Hiện nay nền kinh tế của nước ta đang chịu ảnh hưởng của sự suy thoái nền
kinh tế toàn cầu nên việc cạnh tranh trong lĩnh vực đào tạo đối với Viện ngày càng trở nên khốc
liệt. Do vậy, chúng tôi đã nghiên cứu xây dựng các biện pháp quản lý đào tạo tại Trung tâm đào
tạo Viện KHHK có tính đồng bộ, quán triệt tính thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo
hướng phù hợp với nhu cầu, đáp ứng của xã hội.
3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, là nơi kiểm nghiệm tính xác thực, biện pháp quản lý
phải xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn. Chất lượng đào tạo của Trung tâm được nâng cao phụ
thuộc vào tính khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo của Trung tâm. Vì vậy phải hết sức thận
trọng, nếu các biện pháp đúng, phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn sẽ góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển, làm chất lượng đào tạo của Trung tâm không
theo kịp sự phát triển của xã hội của người học.
3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống
Quản lý hoạt động đào tạo là một quá trình bao gồm nhiều thành tố cấu trúc, các thành tố
có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, kìm hãm nhau hoặc thúc đẩy nhau cùng phát triển.
3.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả
Trong số các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo thì mỗi biện pháp đề ra phải mang tính
khả thi cao và bảo đảm tính hiệu quả của biện pháp. Tính hiệu quả của biện pháp quản lý còn thể
hiện ở sự gắn kết, sự thống nhất giữa các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
3.3. Các biện pháp quản lý đào tạo
3.3.1. Cải tiến bộ phận chuyên trách là nâng cao năng lực điều hành của Trung tâm
Việc nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng nhu cầu của các doanh nghiệp về yêu cầu,
số lượng và khả năng phối hợp.
Xử lý, điều chỉnh kịp thời và đúng thời điểm các hoạt động đào tạo là làm lợi cho cả
Trung tâm lẫn doanh nghiệp, làm hạn chế những hoạt động kém hiệu quả cho cả hai bên.
3.3.2. Kế hoạch hóa các nhu cầu đào tạo và huy động đúng đối tượng
Kế hoạch hóa các nhu cầu đào tạo thì Viện cần thực hiện theo các bước sau:
- Xác định mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch.
- Dự thảo quy trình thực hiện kế hoạch tổ chức lớp.
- Dự thảo qui trình thực hiện kế hoạch cho việc tuyển sinh.
- Dự thảo quy trình thực hiện kế hoạch dạy – học, kiểm tra – đánh giá.
Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
3.3.3. Đổi mới chương trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn
Việc đổi mới chương trình đào tạo cho phù hợp với thực tiễn có thể được xem một quá trình bao
gồm các bước cơ bản sau:
- Phân tích tình hình/ xác định nhu cầu đào tạo;
- Xác định mục đích chung và mục tiêu (aims and objectives);
- Xây dựng, thiết kế (design);
- Thực thi (implementation);
- Đánh giá (evaluation);
- Hoàn thiện.
3.3.4. Huy động được đội ngũ người dạy có năng lực sư phạm, có nghiệp vụ và tâm huyết với
nghề
Người GV có năng lực sư phạm tốt giúp học viên nhanh chóng nắm bắt được các kiến thức,
kỹ năng cần truyền đạt.
+ Đánh giá tổng thể năng lực của từng GV
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
+ Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ, thi đưa khen thưởng hợp lý, tạo môi trường thuận
lợi để đội ngũ GV có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm.
+ Kiểm tra trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm của mỗi giáo viên so với yêu cầu thực
tế của doanh nghiệp.
+ Tổ chức thao giảng để đánh giá, rút kinh nghiệm
Qua việc kiểm tra, đánh giá để có thể phát hiện những tập thể, các nhân làm tốt để tiếp
tục sử dụng, phát huy một cách có hiệu quả, đồng thời kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những sai
sót, hạn chế.
3.3.5. Tăng cường nguồn lực đáp ứng kịp thời các nhu cầu đặt ra
Tăng cường nguồn lực tài chính để thuê các chuyên gia, đội ngũ có chuyên môn cao để
tập huấn, hướng dẫn cho đội ngũ GV. Tăng cường nguồn lực cho GV, CBQL đi học tập, nâng
cao trình độ nghiệp vụ
Tăng cường về cơ sở vật chất phù hợp, hiện đại để dáp ứng kịp thời với các đơn vị, doanh
nghiệp và xu hướng xã hội.
Thiết lập kế hoạch để cân đối các nguồn lực để có những kế hoạch chi tiêu hợp lý trong
Trung tâm dài hạn hay ngắn hạn để phổ biến cho các bộ phận trong Trung tâm được biết.
3.3.6. Tăng cường mối quan hệ của Viện với các đối tác
Kiểm tra đánh giá chất lượng, hiệu quả của biện pháp thông qua tỷ lệ học viên được đào tạo theo các
hình thức và mức độ liên kết, phối hợp mới.
3.3.7. Hoàn thiện cơ chế quản lý nội bộ chỉ đạo sự đào tạo
Mục tiêu của biện pháp
+ Viện trao cho Trung tâm một số quyền tự quyết.
+ Tạo điều kiện cho Trung tâm có một cơ chế mở đối với lãnh đạo Trung tâm, CBQL và GV.
+ Tạo ra sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, phổ biến và chủ động hai chiều từ phía Trung
tâm và Viện
+ Về phía Trung tâm cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển năng lực của các CB, GV.
Đưa ra những khuyến khích, khích lệ cho đội ngũ CBQL, GV để họ có động lực phấn đấu làm
việc có hiệu quả hơn
+ Xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng về phái Trung tâm và Viện nhằm đem lại lợi
ích cho cả Trung tâm và Viện.
+ Các cơ chế phối hợp quản lý của Viện đối với trung tâm được hoàn thiện và cần đảm bảo
tính ổn định lâu dài.
3.3.8. Thực hiện giám sát, kiểm tra, điều chỉnh
Việc giám sát, kiểm tra, điều chỉnh là một nỗ lực có hệ thống nhằm xác định được những
chuẩn mực (tiêu chuẩn) khi đối chiếu với các mục tiêu đã được kế hoạch hóa; thiết kế một hệ
thống tin phản hồi; so sánh thành tựu hiện thực với các chuẩn mực xác định; xác định những lệch
lạc nếu có và đo lường ý nghĩa mức độ của chúng; tiến hành những hoạt động cần thiết để đảm
bảo rằng những nguồn lực của tổ chức được sử dụng một cách hiệu quả để đạt được mục tiêu của
tổ chức.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Tất cả các biện pháp được nêu trên tuy có vai trò, sự tác động và ý nghĩa khác nhau nhưng
chúng có mối quan hệ tương tác, hỗ trợ, thúc đẩy cùng phát triển. Biện pháp này là tiền đề, là cơ
sở để thực hiện biện pháp khác. Đây là những biện pháp có tính đồng bộ, trong quá trình triển
khai thực hiện không nên coi nhẹ biện pháp nào.
3.5. Kiểm chứng sự nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của những biện pháp
Tám biện pháp được đề xuất trong đề tài mặc dù đã căn cứ trên cơ sở tổng hợp những thành
tựu lý luận và kết quả khảo sát thực tế, song ở một góc độ nhất định vẫn ảnh hưởng bởi ý chí chủ quan
của tác giả nghiên cứu, vì vậy rất cần thiết sự kiểm chứng của khách thể về mức độ cấp thiết và khả thi
của các biện pháp nhằm chứng minh tính khách quan.
Với những biện pháp này chúng tôi đề xuất cho lãnh đạo Viện KHHK nhưng để kiểm chứng
tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp, thì ngoài việc chúng tôi dùng phiếu hỏi cho 15 đối tượng
(10 người là CBQL, 5 GV của Viện KHHK). Ngoài ra chúng tôi còn gửi phiếu hỏi đến 15 đơn vị
(trong số 32 đơn vị có mối quan hệ với Viện) và 64 CBQL tại 32 đơn vị để xin ý kiến về mức độ cấp
thiết và khả thi của các biện pháp.
Nội dung của phiếu hỏi, chúng tôi cũng đã đưa ra những biện pháp và hỏi về tính cấp
thiết, khả thi ở các mức: rất cấp thiết, cấp thiết, ít cấp thiết và không cấp thiết. Ngoài ra chúng tôi
còn sử dụng phương pháp xử lý số liệu để phân tích tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp.
Như vậy về cơ bản cả 8 biện pháp trên đều được đa số các đồng chí CBQL và GV trong
Viện nhất trí tán thành và thực hiện để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Viện trong giai
đoạn hiện nay.
Tiểu kết chƣơng 3
Căn cứ vào cơ sở lý luận ở chương 1 và kết quả khảo sát thực trạng ở chương 2, chúng tôi đã
đề ra các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại Viện KHHK:
- Cải tiến bộ phận chuyên trách
- Kế hoạch hóa các nhu cầu đào tạo và huy động đúng đối tượng
- Đổi mới chương trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn
- Huy động được đội ngũ người dạy có năng lực sư phạm, có nghiệp vụ tâm huyết với
nghề
- Tăng cường nguồn lực đáp ứng các nhu cầu đặt ra
- Tăng cường mối quan hệ của Viện với các đối tác
- Hoàn thiện cơ chế quản lý nội bộ
- Thực hiện giám sát, kiểm tra, điều chỉnh.
Các biện pháp này đã được các khách thể khảo sát (CBQL, GV nhà trường và CBNQL,
GV của các đơn vị và doanh nghiệp) đánh giá có tính cấp thiết và khả thi cao. Các biện pháp đề
xuất nêu trên đều phù hợp với Viện và đều nằm trong khả năng của Viện. Do đó nếu tiến hành
thì có thể thực hiện và mang tính khả thi rất cao.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu đề tài cho phép tôi được rút ra một số kết luận. Đây cũng là một số
điểm nhấn mạnh được trình bày trong luận văn:
1.1. Chất lượng đào tạo là yếu tố thiết yếu của Viện và cũng là vấn đề quyết định sự sống còn
của sự tồn tại Trung tâm đào tạo thuộc Viện KHHK trong nền kinh tế thị trường.
1.2. Luận văn đã làm sáng tỏ được cơ sở lý luận, những khái niệm, quan điểm về quản lý chất
lượng đào tạo trong thời ký đổi mới. Luận văn đã trình bày thực trạng về hoạt động quản lý đào
tạo tại Viện KHHK.
Trên cơ sở lý luận và thực tế, tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo tại Viện
KHHK. Đó là: Cải tiến bộ phận chuyên trách là nâng cao năng lực điều hành của Trung tâm; Kế
hoạch hóa các nhu cầu đào tạo và huy động đúng đối tượng; Đổi mới chương trình đào tạo cho
phù hợp với nhu cầu thực tiễn; Huy động được đội ngũ người dạy có năng lực sư phạm, có
nghiệp vụ tâm huyết với nghề; Huy động được đội ngũ người dạy có năng lực sư phạm, có
nghiệp vụ tâm huyết với nghề; Tăng cường nguồn lực đáp ứng các nhu cầu đặt ra; Tăng cường
mối quan hệ của Viện với các đối tác; Hoàn thiện cơ chế quản lý nội bộ; Thực hiện giám sát,
kiểm tra, điều chỉnh.
Các biện pháp này đã được các khách thể khảo sát (CBQL, GV nhà trường và CBNQL,
GV của các đơn vị và doanh nghiệp) đánh giá có tính cấp thiết và khả thi cao. Các biện pháp đề
xuất nêu trên đều phù hợp với Viện và đều nằm trong khả năng của Viện. Do đó nếu tiến hành
thì có thể thực hiện và mang tính khả thi rất cao.
2. Khuyến nghị
Do đó chúng tôi cũng mạnh dạn xin được đề xuất một số vấn đề sau:
2.1. Với Tổng công ty Hàng không Việt Nam
- Hỗ trợ kinh phí, “Tăng cường nguồn lực đáp ứng các nhu cầu đặt ra” cho viện
- Giúp đỡ, tạo điều kiện cho đội ngũ GV được học hỏi thêm về chuyên môn nghiệp vụ trong
ngành hàng không
- Thường xuyên quan tâm, động viên về mặt tinh thần để tạo động lực cho Viện thúc đẩy tốt tiến
trình phát triển.
- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên việc thực hiện kế hoạch đào tạo của Viện để theo dõi và nắm
vững tiến trình phát triển của Viện.
2.2. Với ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho Viện.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động đào tạo của khu vực, nghiêm cấm các tổ chức, đơn vị không có
chức năng mở lớp đào tạo được hoạt động.
- Công khai, tuyên truyền chức năng đào tạo cũng như uy tín của Viện cho nhân dân địa phương.
- Có những chính sách giúp đỡ, hỗ trợ cho các CB, GV, CBQL của Viện chưa có điều kiện về
nơi ăn chốn ở để họ yên tâm công tác, phục vụ cho công tác đào tạo tại địa phương.
- Tham gia, giám sát các hoạt động của Viện cho đúng với chức năng mà viện được phép tổ chức
hoạt động.
2.3. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, kiểm định để ban hành các quyết định cho phép Viện
có thể cấp một số chứng chỉ chuyên môn.
- Tạo điều kiện cho Viện được mở thêm một số lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên môn theo quy
chuẩn của Bộ.
- Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá và quy trình kiểm định với các cơ sở đào tạo như Trung tâm đào
tạo Viện KHHK phù hợp với Việt Nam trên cơ sở chuẩn quốc gia về giáo viên, cơ sở vật chất,
chương trình đào tạo trong hệ thống giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm định các điều kiện đảm bảo chất lượng các cơ sở đào tạo
của nước ta.
2.4. Đối với Viện
- Áp dụng các nội dung đào tạo, liên kết và phối hợp đào tạo phù hợp. Luôn đổi mới và cải tiến
công tác quản lý, đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo
- Đổi mới mạnh mẽ về nhận thức, tư duy trong công tác quản lý các hoạt động đào tạo, liên kết
và phối hợp đào tạo giữa Viện với các đối tác.
- Mạnh dạn, chủ động, sáng tạo vận dụng các biện pháp quản lý đào tạo, liên kết và phối hợp đào
tạo vào điều kiện thực tế của Viện hiện nay nhằm thúc đẩy tiến trình phát triển của Viện.
- Chủ động đề xuất và triển khai các nội dung theo cơ chế đào tạo, liên kết và phối hợp đào tạo.
Các ý kiến đề xuất trên nhằm củng cố và nâng cao công tác quản lý chất lượng đào tạo để
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại Viện KHHK.
References
A. Các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc
1. Bộ GD&ĐT (2001), Hệ thống các văn bản pháp luật ngành Giáo dục – Đào tạo Việt Nam,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ GD&ĐT (2008), Dự thảo chiến lược phát triển Giáo dục
3. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. Nhà xuất
bản Giáo dục, 2002
4. Đảng cộng sản Việt Nam (2004). Chỉ thị của ban bí thư TW về xây dựng nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Ban bí thư TW số 40 – CT/TW ngày 15/6/2004,
Hà Nội.
B. Các tác giả
1. Đặng Quốc Bảo (2008). Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. NXB Giáo dục Hà Nội
2. Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Khắc Hƣng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (2010), Những vấn đề cơ bản của hoạt động quản lý và sự vận dụng vào
quản lý nhà trường, Tập bài giảng cao học quản lý giáo dục.
4. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận đại cương về quản lý, Hà Nội.
5. Nguyễn Đức Chính – Chủ biên (2002). Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học. NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội
6. Nguyễn Đức Chính (2011), Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học, Tập bài giảng
Cao học quản lý Giáo dục trường Đại học Giáo dục.
7. Vũ Cao Đàm (2005). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học kỹ thuật Hà
Nội
8. Trần Khánh Đức (2010). Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, NXB
Giáo dục Việt Nam
9. Phạm Minh Hạc (1996). Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, NXB Chính tri Giáo
dục, Hà Nội.
10. Đặng Xuân Hải (2009). Quản lý sự thay đổi trong giáo dục. Tài liệu giảng dạy các lớp cao
học chuyên ngành QLGD.
11. Trần Hữu Hoan (2011). Phát triển chương trình theo quan điểm CDIO. Luận án tiến sĩ.
12. Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Nguyễn Quốc Chí (2010). Đại cương khoa học quản lý. NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
13. Lê Phƣớc Minh (2010), Kinh tế học Giáo dục, NXB thế giới
14. Trần Thị Tuyết Oanh– Chủ biên(2006), Giáo trình Giáo dục học tập 1 và 2, NXB Đại học
sư phạm Hà Nội.
15. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. Trường cán bộ
quản lý TWI – Hà Nội
16. Nguyễn Gia Quí (1996). Bản chất của hoạt động quản lý, quản lý giáo dục, thành tựu và xu
hướng, Hà Nội.
17. Nguyễn Gia Quí (2000). Lí luận quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, Huế
18. Trịnh Ngọc Thạch (2008). Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn lực chất lượng cao
trong các trường Đại học. Luận án tiến sỹ Quản lý Giáo dục, Hà Nội.
19. Tổng cục thống kê (2010). Doanh nghiệp Việt Nam năm đầu thế kỷ 21. NXB Thống kê, Hà
Nội.
20. Nguyễn Đức Trí (2010). Quản lý quá trình đào tạo ở trường Trung cấp chuyên nghiệp.
Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý trường Trung cấp chuyên nghiệp, 312-362
21. Từ điển Giáo dục học (2001). NXB Bách khoa toàn thư, Hà Nội
22. Từ điển Tiếng Việt (2011), NXB Văn hóa – thông tin.
23. Trần Văn Xuyên (2004). Xây dựng mô hình liên kết dạy nghề giữa nhà trường và doanh
nghiệp. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
24. Leo Maglen (2001). The economics of vocational education and training in Australia:
CEET’S stocktake. The National Centre for Vocational Education Research.