Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

biện pháp quản lý chất lượng đào tạo tại viện đại học mở hà nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 107 trang )


1

ThuĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





PHẠM THỊ LÊ HUYỀN




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐỌAN HIỆN NAY








LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


















Chuyên ngành: Quản lý giáo dục


Mã số

: 60 14 05







Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Tuấn




































HÀ NỘI - 2010

2

Lời cảm ơn

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất, cho phép tôi đợc
gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong trng i hc Giỏo dc Đại học
Quốc gia Hà Nội đ tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ts. Trn Anh Tun , ngời đ
tận tình giúp đỡ, hớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên giúp đỡ của ng u,
Ban giám hiệu và các bạn đồng nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu, do khả năng có hạn và kinh nghiệm thực
tế còn ít nên không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của
các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để công trình nghiên cứu tiếp theo
của tôi đợc tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tháng 12 năm 2010
Tác giả



Phm Th Lờ Huyn



3


DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
Trang
Hình1.1: Sự tác động qua lại của các chức năng quản lý

6
Hình 1.2. Quan niệm về chất lượng đào tạo (theo Nguyễn Đức Chính)

10
Hình 1.3: Các cấp độ quản lý chất lượng [Sallis 1993]

14
Hình 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chất lượng đào tạo

18
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức các đơn vị trong Viện Đại học Mở Hà Nội

30
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ sinh viên giữa các hệ đào tạo

32
Bảng 2.1: Tỷ lệ xếp loại tốt nghiệp của SVTN các ngành năm 2008

33
B¶ng 2.2: Tû lÖ sinh viªn tèt nghiÖp cã viÖc lµm

34
Bảng 2.3. Số lượng giảng viên phân theo khoa và trung tâm

36
Bảng 2.4: Cơ cấu đội ngũ giảng viên theo trình độ học vấn


37
Bảng 2.5: Cơ cấu đội ngũ giảng viên theo chức danh

37
Bảng 2.6: Cơ cấu đội ngũ giảng viên theo độ tuỏi

37
Bảng 2.7: Mức độ hiệu quả của chương trình và học liệu

42
Bảng 2.8: Mức độ hiệu quả của việc sử dụng chương trình và học liệu

43
Bảng 2.9: Mức độ hiệu quả của việc tuyển dụng giảng viên cơ hữu

46
Bảng 2.10: Mức độ hiệu quả của việc thực hiện chính sách với giảng viên

47
Bảng 2.11: Chất lượng các bài giảng trên lớp

48
Bảng 2.12: Mức độ hiệu quả của công tác quản lý sinh viên

51
Bảng 2.13. Mức độ hiệu quả của việc tổ chức hoạt động phong trào

51
Bảng 2.14: Mức độ hiệu quả của việc sử dụng cơ sở vật chất


53
Bảng 3.1: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý, cán bộ giáo
viên về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất


81
Bảng 3.2: Kết quả điều tra ý kiến của sinh viên về tính cấp thiết và
khả thi của các biện pháp đề xuất


81

4

MỤC LỤC


Trang

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài 1
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Cấu trúc luận văn 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC

5
1.1.Một số khái niệm cơ bản của đề tài 5
1.1.1.Quản lý và Biện pháp quản lý 5
1.1.2.Quản lý giáo dục và Quản lý nhµ trường 6
1.1.3.Quản lý chất lượng đào tạo 8
1.2.Quản lý chất lượng đào tạo đại học theo TQM 14
1.2.1. Các cấp độ của quản lý chất lượng đào tạo 14
1.2.2. Quản lý chất lượng tổng thể (TQM) 15
1.2.3.Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo 17
1.3. Định hướng quản lý chất lượng đào tạo đại học theo mô hình TQM 19
1.3.1.Những yếu tố cơ bản của TQM trong giáo dục- đào tạo 20
1.3.2.Những nguyên tắc cơ bản áp dụng TQM trong giáo dục 22
1.3.3.Nhiệm vụ thiết lập TQM trong nhà trường 23
1.3.4. “Giai đoạn hiện nay” trong quản lý đào tạo Đại học ở Việt Nam 24
Kết luận chương 1 27
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

28
2.1.Khái quát về Viện Đại Học Mở Hà Nội 28
2.1.1.Khái quát về lịch sử phát triển nhà trường 28

5

2.1.2.Quy mô đào tạo và chất lượng đào tạo 31
2.1.3.Đội ngũ giáo viên 35
2.2.Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo của Viện đại học Mở Hà Nội 38
2.2.1.Về Sứ mạng và Mục tiêu của trường 38

2.2.2.Về tổ chức hệ thống điều hành nhà trường 39
2.2.3.Về Chương trình đào tạo 40
2.2.4.Về quản lý các hoạt động đào tạo 44
2.2.5.Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên 45
2.2.6.Công tác quản lý người học 49
2.2.7.Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học 52
2.2.8.Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 54
2.2.9.Hoạt động hợp tác quốc tế 55
2.2.10. Tài chính và quản lý tài chính 56
2.3.Đánh giá tổng hợp thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở Viện
đại học Mở Hà Nội những năm gần đây

57
2.3.1.Các thành công và

ưu điểm lớn 57
2.3.2.Các hạn chế về quản lý chất lượng đào tạo và thách thức 58
Tiểu kết chương 2 60
Chương 3 :

XÂY DỰNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

61
3.1.Định hướng phát triển của Viện Đại học Mở trong thời gian sắp tới 61
3.2.Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp quản lý chất lượng đào tạo 61
3.2.1.Sự lãnh đạo 61
3.2.2.Cách tiếp cận theo quá trình 62
3.2.3.Cách tiếp cận hệ thống đối với quản lý 63
3.2.4.Lĩnh vực nghiên cứu khoa học 63

3.2.5. Về quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế 64
3.2.6. Về công tác sinh viên 64
3.2.7. Về cơ sở vật chất 65
3.3.Xây dựng biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Viện Đại học mở
Hà Nội

65

6

3.3.1.Xây dựng biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên 66
3.3.2.Xây dựng các chuẩn mực và quy trình quản lý các khâu trong
quá trình đào tạo

69
3.3.3.Thiết lập cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả và hiện đại 71
3.3.4.Tăng cường công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên 73
3.3.5. Gắn quá trình đào tạo với các cơ sở sử dụng lao động 75
3.3.6. Đầu tư thích đáng các nguồn lực và tạo môi trường dạy học
thuận lợi

77
3.3.Kiểm định tính khả thi của các biện pháp 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
83
1. Kết luận 83
2. Khuyến nghị 84
DANH MôC TµI LIÖU THAM KH¶O
86
Phô lôc













1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) đã đề ra những định hướng chiến lược
phát triển giáo dục-đào tạo nước ta đến năm 2010. Theo đó, một trong những
mục tiêu chiến lược của hệ thống giáo dục nước ta cần được ưu tiên là đào tạo
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thông báo
kết luận của Bộ Chính trị số 242/TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 về “tiếp tục
thực hiện Nghị quyết TW 2 (khoá VIII) cũng nhấn mạnh yêu cầu” Nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác quản lý, chú trọng quản lý chất lượng giáo dục”. tạo
cơ sở nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục-đào tạo.
Với xu thế toàn cầu hoá và cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát
triển như vũ bão, đặc biệt Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO), giáo dục cũng phải góp phần giữ gìn bản sắc của mỗi dân tộc
trong quá trình hội nhập và phát triển.
Để duy trì và phát triển mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng

cao nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội, chúng ta cần có chiến lược đào tạo
phù hợp, trong đó cần xây dựng các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo
đại học một cách thích hợp, đủ sức thuyết phục sẽ có vai trò quan trọng và
quyết định đến chất lượng đào tạo của ngành giáo dục đại học.
Những nhà cải cách giáo dục đại học phát động phong trào đổi mới
phương pháp giảng dạy – lấy người học làm trung tâm, mạnh dạn trao
quyền tự chủ cho các trường đại học, đào tạo năng lực giáo viên và rèn luyện
kỹ năng làm việc theo nhóm, cải tiến liên tục chất lượng giáo dục và hình
thành ý thức trong cả cộng đồng - giáo dục là sự nghiệp của toàn dân.
1.2. Viện Đại học Mở Hà Nội qua hơn 15 năm (1993 - 2009) xây dựng và
phát triển đã từng bước phấn đấu xây dựng và trưởng thành. Nhà trường là
nơi đào tạo nhiều ngành nghề với nhiều loại hình, phương thức đào tạo phong
phú ở mọi cấp độ từ ngắn hạn, dài hạn, chính quy, tại chức, từ xa, từ trung cấp

2

đến cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học, cao học, đào tạo chương trình trong
nước, ngoài nước nhằm tạo mọi cơ hội học tập cho người học có thể tham gia
tốt nhất, hiệu quả nhất. Viện đã thực hiện đúng chủ trương của Đảng và Nhà
nước trong Nghị quyết TW 4 khoá VII; Nghị quyết TW 2 khoá VIII và Nghị
quyết đại hội Đảng lần thứ IX trên tinh thần cơ bản là giáo dục cho mọi
người, cả nước trở thành một xã hội học tập.
Tuy nhiên, là một trường ĐH mới thành lập, lại đi theo một mô hình hoàn
toàn mới ở Việt Nam, lấy đào tạo từ xa là chủ yếu và định hướng xây dựng xã
hội học tập, Viện Đại học Mở Hà Nội vẫn còn gặp rất nhiều những khó khăn
trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo, đặc biệt trong công tác quản lý đào tạo
một hệ thống các bậc học, ngành học còn nhiều hạn chế. Như vậy, việc nghiên
cứu và đề xuất những giải pháp về quản lý để nâng cao chất lượng đào tạo là vô
cùng cấp thiết đối với nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề nghiên cứu "Biện

pháp quản lý chất lượng đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay" nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phấn đấu đến năm 2020
của Viện Đại học Mở Hà Nội trở thành đại học theo hướng nghiên cứu, đa
ngành đa lĩnh vực góp phần phát triển nền kinh tế trí thức và đưa Việt Nam cơ
bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
2.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý chất lượng đào tạo đào tạo của Viện Đại học Mở Hà Nội.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm TQM vận
dụng tại Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay (2005 – 2010).
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận quản lý giáo dục nói chung. quản lý chất lượng đào tạo
theo cách tiếp cận TQM nói riêng , đồng thời dựa trên sự phân tích, đánh giá

3

thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội
những năm gần đây.
Luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Viện Đại
học Mở Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường trong giai đoạn đổi
mới giáo dục đại học hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý và quản lý chất lượng đào tạo theo cách
tiếp cận TQM đối với quá trình đào tạo .
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo ở
Viện Đại học Mở Hà Nội trên quan điểm quản lý chất lượng đào tạo nói
chung và theo tiếp cận TQM nói riêng
- đề xuất biện pháp quản lý chất lượng ở Viện Đại học Mở Hà Nội theo
cách tiếp cận TQM.

5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được biện pháp quản lý chất lượng ở Viện Đại học Mở
Hà Nội theo cách tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể trong đó quá trình quản
lý sẽ được thực hiện theo quy trình TQM chuẩn mực, đáp ứng tốt nhất yêu
cầu của người học - người dạy - người tuyển dụng, thì sẽ góp phần từng bước
nâng cao chất lượng đào tạo và qua đó khẳng định được vị thế, vai trò, sứ
mạng của Viện Đại học Mở Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Vận dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu, xem
xét vấn đề về quản lý giáo dục nói chung và biện quản lý chất lượng đào tạo
nói riêng. Trên cơ sở đó làm rõ bản chất, các đặc tính và các mối quan hệ của
vấn đề nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sử dụng các phân tích - tổng hợp, khái quát hoá và hệ thống hoá, so
sánh- đối chiếu, mô hình hoá để làm rõ các khái niệm, các cơ sở lý luận liên

4

quan vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở đó hình thành khung lý thuyết cho các
biện pháp quản lý chất lượng đào tạo đại học.
- Thu thập và phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến mô hình
quản lý chất lượng toàn diện TQM và thực trạng biện pháp quản lý chất lượng
đào tạo hiện nay đang được áp dụng tại Viện Đại học Mở Hà Nội và kết quả
đạt được.
6.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra - khảo sát, quan sát, đàm thoại, phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên
gia, tổng kết kinh nghiệm nhằm thu thập những thông tin làm cơ sở thực tiễn
cần thiết phục vụ cho xây dựng biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hiện nay
6.4. Phương pháp thống kê xử lý dữ liệu

Xử lý số liệu điều tra tìm ra một số giá trị và đại lượng thống kê tiêu
biểu cần thiết cho việc khảo sát và lý giải kết quả nghiên cứu.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng đào tạo
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo tại Viện Đại
học Mở Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà
Nội



5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quản lý và Biện pháp quản lý
1.1.1.1. Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Theo từ điển
Tiếng Việt [17, tr.789]: “Quản lý nghĩa là trông coi và giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định. Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.”
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô (1977): “Quản lý một hệ thống
xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người, thành viên của hệ, nhằm
làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt đến mục đích dự kiến” [12, tr.9].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: ''Bản chất của hoạt động quản lý
gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình ''quản'' gồm sự coi sóc giữ gìn
để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, quá trình ''lý'' gồm sự sửa sang, sắp
xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát triển” [7, tr. 3l].

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: ''Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức'' [15, tr. l].
Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa
gắn với loại hình quản lý hoặc ở lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu cụ thể song
đều thống nhất ở bản chất của hoạt động quản lý. Đó là sự tác động một cách
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu mong muốn bằng kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra.
1.1.1.2. BiÖn ph¸p qu¶n lý
Biện pháp quản lí là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp
quản lí. Vì đối tượng quản lí phức tạp, nên đòi hỏi phải những cách thức cụ
thể, linh hoạt, phù hợp với đối tượng quản lí.

6

T ú, trong phm vi ca ti, chỳng tụi xỏc nh: Bin phỏp qun lớ l
cỏch lm, cỏch gii quyt hp lý trong tng hon cnh, iu kin, tỡnh hung
c th, do ch th qun lý la chn v ra quyt nh nhm thc thi cỏc cụng vic
cn thit, hoc x lớ cỏc vn t ra, t ú giỳp t c mc tiờu qun lớ.
Cỏc bin phỏp qun lớ c vn dng thc thi trong lnh vc giỏo dc-
o to cng c gi l cỏc bin phỏp qun lý giỏo dc.
1.1.2. Qun lý giỏo dc v Qun lý nhà trng
1.1.2.1. Qun lý giỏo dc
Theo tỏc gi Nguyn Quc Chớ v Nguyn Th M Lc, Qun lý giỏo dc
l hot ng cú ý thc bng cỏch vn dng cỏc quy lut khỏch quan ca cỏc cp
qun lý giỏo dc tỏc ng n ton b h thng giỏo dc nhm lm cho h thng
t c mc tiờu ca nú. Trong thi i giỏo dc cho tt c mi ngi nh
hin nay, mc tiờu ca giỏo dc c c th hoỏ l nõng cao dõn trớ, o to nhõn

lc, bi dng nhõn ti. i tng ca qun lý giỏo dc l ton th i ng cỏn b,
GV, HS - SV v cỏc c s vt cht k thut nh trng, lp, cỏc trang thit b dy
hc, v cỏc hot ng cú liờn quan n vic thc hin chc nng ca giỏo dc.
Qỳa trỡnh qun lý giỏo dc chớnh l thc hin cỏc chc nng qun lý
trong cụng tỏc giỏo dc, thụng qua ú, bng nhng bin phỏp phự hp vi lý
lun khoa hc v cỏc c s thc tin, ch th qun lý tỏc ng lờn khỏch th
nhm t nhng mc tiờu xỏc nh.









Hình 1.1: Sự tác động qua lại của các chức năng quản lý
K hoch
Kim tra
Ch o
T chc
Thụng tin

7

Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo nên, bởi vì khi nói
đến QLGD phải nói đến quản lý nhà trường
1.1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường (cơ sở giáo dục) là các cơ cấu quan trọng tạo nên cơ cấu
khung của hệ thống giáo dục. Nhà trường cũng là một thiết chế hiện thực hóa

sứ mệnh của nền giáo dục trong đời sống kinh tế - xã hội. Những hoạt động
diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là hình thành “nhân cách - sức
lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng cả nguồn vốn người
(human capital), vốn tổ chức (organizationl capital), và vốn xã hội (social
capital).
Quản lý nhà trường là hoạt động chuyên biệt của các chủ thể quản lí (các
cơ quan quản lý giáo dục cấp trên, người lãnh đạo nhà trường) nhằm tập hợp,
tổ chức và phát huy tối đa sức mạnh các nguồn lực giáo dục trong và ngoài
nhà trường, đảm bảo triển khai các hoạt động giáo dục - dạy học của nhà
trường đạt được các mục tiêu phát triển với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Trong thực tiễn giáo dục hiện nay ở Việt Nam, quản lý nhà trường là một
hoạt động chuyên biệt của người lãnh đạo (phù hợp với chức năng, cơ cấu tổ
chức) nhằm huy động tốt nhất các nguồn lực vốn có của cơ sở đào tạo và của
các tổ chức, các quan hệ xã hội ngoài trường, tổ chức và quản lý tốt các hoạt
động giáo dục – dạy học của nhà trường, đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu
giáo dục của ngành học, cấp học và các mục tiêu phát triển cụ thể của nhà
trường phù hợp với đường lối, chính sách phát triển giáo dục của Đảng và nhà
nước, góp phần nâng cao chất lượng giaó dục, góp phần đào tạo thế hệ trẻ và
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nội dung quản lý nhà trường được phân biệt theo bậc học:
 Quản lý trường Mầm non và trẻ trước tuổi học
 Quản lý trường Phổ thông;
 Quản lý trường ĐH, CĐ
 Quản lý trường Trung cấp chuyên nghiệp và Dạy nghề

8

1.1.2.3. Các thành tố cơ bản xem xét từ góc độ một quá trình đào tạo :
1. Mc tiờu o to ca trng i hc, ca ngnh hc (ngnh o to)
v h thng Mc tiờu giỏo dc- dy hc c th hoỏ Mc tiờu o to

ca ngnh o to;
2. Ni dung, chng trỡnh o to ca Mc tiờu o to ca trng ca
cỏc ngnh o to
3. Cụng tỏc kim tra- ỏnh giỏ v m bo cht lng o to
4. i ng cỏn b, ging viờn v nhõn viờn
5. Hot ng ging dy v phng phỏp o to
6. Ngi hc v hot ng hc tp- rốn luyn
7. Hot ng Nghiờn cu khoa hc phc v xó hi
8. Cỏc dch v m bo hot ng o to v nng lc qun lý o to
ca cỏc b phn chc nng (tuyn sinh, qun lý im s, th vin)
9. C s vt cht, ti chớnh v h tng k thut
10. Mụi trng o to v vn hoỏ nh trng
Có thể coi đây là những cơ sở khoa học nhìn từ góc độ Lý luận dạy học
của quản lý đào tạo.
1.1.3. Qun lý cht lng o to
1.1.3.1. Cht lng
- Theo quan im trit hc: cht lng hay s bin i v cht l kt
qu ca quỏ trỡnh tớch lu v lng (quỏ trỡnh tớch lu, bin i) to nờn
nhng bc bin i nhy vt v cht ca s vt v hin tng [15, tr. 8].
- Trong lnh vc giỏo dc i hc cú nhiu nh ngha khỏc nhau v
cht lng, trong ú cú nh ngha ca Harvey v Green [1993, 20, tr.6] c
cho l nh ngha khỏ thuyt phc v ton din. Theo Harvey v Green, cht
lng giỏo dc i hc cú 5 phng din chớnh nh sau:
+ Cht lng l s tuyt ho, xut chỳng, l s tuyt vi, s u
tỳ, xut sc (Quality as exceptional or excellence).

9

+ Chất lượng là sự hoàn hảo, chất lượng của sản phẩm có nghĩa
là sản phẩm không có lỗi.

+ Chất lượng là sự thích hợp, phù hợp với mục đích.
+ Chất lượng có giá trị về đồng tiền, đáng để đầu tư.
+ Chất lượng là có sự biến đổi về chất.
- Ngoài ra, khái niệm “chất lượng” được xem xét từ hai yếu tố: chất
lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “chất lượng” được dùng cho
những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những
tiêu chuẩn cao nhất khó thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất
lượng cao (high quality).
Với quan niệm chất lượng tương đối thì từ “chất lượng” dùng để chỉ
một số thuộc tính mà người ta “gán cho” sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm
này. chất lượng tương đối có hai khía cạnh: khía cạnh thứ nhất là đạt được
mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) đề ra, ở khía cạnh này chất lượng được
xem là “chất lượng bên trong”. Khía cạnh thứ hai, chất lượng được xem là
sự thỏa mãn tốt nhất những đòi hỏi của người dùng, ở khía cạnh này, chất
lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”.
Từ quan điểm về “chất lượng tương đối” trong giáo dục- đào tạo (là
một loại dịch vụ), mỗi đơn vị đào tạo cần xác định các mục tiêu đào tạo của
mình sao cho phù hợp với nhu cầu của xã hội để đạt được “chất lượng bên
ngoài”, đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào nhằm mục
tiêu đó, đạt “chất lượng bên trong”.
1.1.3.2. Chất lượng giáo dục- đào tạo
- Trong đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu
xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo dùng cho các trường đại
học Việt Nam”Nguyễn Đức Chính và các cộng sự đã tổng thuật nhiều quan
niệm về chất lượng GD nói chung và chất lượng đại học nói riêng và nhấn
mạnh: chất lượng giáo dục đại học được đánh giá qua mức độ trùng khớp với

10


mục tiêu định sẵn và gắn với chất lượng của sản phẩm đào tạo như là đầu ra
của quá trình đào tạo.
- Theo Trần Khánh Đức [ 22, tr 8 ]: chất lượng đào tạo cũng còn được
xem là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm
chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của
người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình theo các ngành nghề
cụ thể.














Hình 1.2. Quan niệm về chất lượng đào tạo (theoNguyễn Đức Chính)
Cách tiếp cận cải tiến chất lượng theo mức độ tăng dần cho thấy rằng,
việc cải tiến không nhất thiết phải là quy trình tốn kém. Chi phí tự thân nó
không tạo ra chất lượng, còn nếu chi phí có mục tiêu rõ ràng, khả thi thì nó có
tác dụng to lớn.
(1). Đầu vào: sinh viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình
đào tạo, quy chế, luật định, tài chính, v.v
Nh
à

tr
ư
ờng

Phù hợp
mục tiêu
Thoả mãn
nhu c
ầu

Đầu ra
Đ
ầu
v
ào

Mục tiêu
Nhu cầu
X
ã
h
ội

Quá
trình
đào t
ạo

ch
ất


ợng


b
ê
n ngo
ài

chất l ượng
b
ê
n trong


11

(2). Quá trình đào tạo: phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo,
v.v
(3). Kết quả đào tạo: mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và
khả năng thích ứng của sinh viên.
(4). Đầu ra: sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác

đáp ứng nhu cầu kinh tế và xã hội.
(5) Hiệu quả: kết quả và ảnh hưởng của giáo dục đối với xã hội.
Từ những quan niệm khác nhau về chất lượng đã trình bày trên đây cho phép
rút ra :
a/ Chất lượng trong giáo dục – đào tạo được xác định thông qua việc :
(1) Tuân theo các chuẩn quy định.
(2) Đạt được các mục tiêu đề ra.

Như vậy, đối với giáo dục, chất lượng không chỉ liên quan đến sản phẩm
đào tạo (người tốt nghiệp) mà còn liên quan đến yếu tố đầu vào (mục tiêu, cơ
sở vật chất, tài chính, chương trình, đội ngũ giáo viên, chất lượng học sinh
nhập học) và cả quá trình đào tạo (chất lượng dạy, chất lượng học và cả chất
lượng nghiên cứu). Để đánh giá chất lượng đào tạo của một trường cần dùng
Bộ tiêu chí; hoặc dùng các chuẩn đã quy định; hoặc đánh giá mức độ thực
hiện các mục tiêu đã định sẵn theo “chuẩn đầu ra” của trường.
b/ Chất lượng giáo dục – đào tạo là chìa khóa dẫn đến thành công , quyết
định khả năng cạnh tranh của một cơ sở giáo dục không chỉ trên phạm vi mỗi
quốc gia mà cả trong phạm vi quốc tế. Và xem xét vấn đề chất lượng không
chỉ xem xét chất lượng của sản phẩm đầu ra mà cần xem xét cả chất lượng
đầu vào và chất lượng quá trình. Hay nói cách khác: nói đến chất lượng của
một hệ thống giáo dục – đào tạo là nói đến chất lượng của tất cả các thành tố
thuộc hệ thống, các yếu tố đầu vào và quá trình giáo dục –đào tạo, không
thuần túy chỉ là các điều kiện đảm bảo chất lượng mà bản thân chúng là các
nhân tố chất lượng để tạo ra hệ thống chất lượng (Quality system).

12

Trong giáo dục và đào tạo có dạy học vì vậy quan niệm về chất lượng
giáo dục –đào tạo trong một cơ sở đào tạo còn thể hiện cụ thể ở chất lượng
dạy học. Tuy nhiên, dạy học là hoạt động gắn với môn học, bài học, giờ lên
lớp…nên có thể nêu định nghĩa riêng cho chất lượng dạy học như sau: Chất
lượng dạy học được đo bằng giá trị gia tăng về tri thức, kỹ năng , thái độ và
người học có được khi tham gia hoạt động dạy học và giá trị gia tăng đó gắn
với mục tiêu cụ thể của bài học.
1.1.3.3. Quản lý chất lượng đào tạo
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả do sự tác động của
hàng loạt nhân tố có liên quan chặt chẽ với nhau Do vậy, cần phải quản lý
một cách đúng đắn các nhân tố đó mới làm nên chất lượng.

Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa thì cho rằng: Quản lý chất lượng
là tập hợp các hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm xác định chính
sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng bằng những phương
tiện như lập kế hoạch, điều chỉnh chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến
chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng
Theo chúng tôi hiểu, quản lý chất lượng là quá trình thiết kế các tiêu
chuẩn và duy trì các cơ chế đảm bảo chất lượng để sản phẩm hay dịch vụ
đạt được các tiêu chuẩn xác định. Có thể sử dụng quan niệm này để triển
khai quản lí chất lượng cho quá trình đào tạo nói riêng và cho một cơ sở đào
tạo nói chung.
1.1.3.4. Đánh giá, đo lường và Kiểm định chất lượng (Quality Accreditation).
 Đánh giá, đo lường chất lượng giáo dục – đào tạo
Chất lượng giáo dục như đã trình bày ở phần trên, là một khái niệm
động, đa chiều, và gắn liền với các yếu tố chủ quan thông qua quan hệ giữa
người và người. Do vậy, không thể dùng một phép đo đơn giản để đánh giá và
đo lường chất lượng trong giáo dục.
Việc đánh giá, đo lường chất lượng có thể được tiến hành bên trong,
bởi chính đội ngũ giảng viên, sinh viên của trường nhằm mục đích tự đánh giá

13

các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo cũng như đánh giá bản thân chất
lượng đào tạo của trường mình.
Ví dụ, một trường tự điều tra số lượng sinh viên tìm được việc làm phù
hợp với chuyên ngành đào tạo trong thời gian 6 tháng sau khi tốt nghiệp
để tìm hiểu mức độ đáp ứng yêu cầu xã hội của sinh viên trường mình.
Hoặc một trường khác thống kê số công trình nghiên cứu khoa học
của cán bộ đã công bố trong 5 năm cuối để có thể có chế độ khuyến
khích các giáo chức có nhiều thành tích trong nghiên cứu khoa học và
xem đó là việc tăng cường yếu tố đảm bảo chất lượng cho trường mình

v.v.
Việc đánh giá, đo lường chất lượng cũng có thể được tiến hành từ bên
ngoài do các cơ quan hữu quan thực hiện với các mục đích khác nhau (khen -
chê, xếp hạng, khuyến khích tài chính, kiểm định công nhận .v.v
Dù đối tượng của việc đo lường, đánh giá chất lượng là gì và chủ thể
của việc đo lường, đánh giá là ai thì việc đầu tiên, quan trọng nhất vẫn là xác
định mục đích của việc đo lường, đánh giá. Từ đó mới xác định được việc sử
dụng phương pháp cũng như các công cụ đo lường tương ứng.
 Kiểm định chất lượng giáo dục – đào tạo
Thuật ngữ này được sử dụng nhiều nhất ở Hoa Kỳ. Kiểm định có thể
được áp dụng cho một trường, hoặc chỉ cho một chương trình đào tạo của một
môn học. Kiểm định chất lượng giáo dục – đào tạo nhằm ba mục đích:
- Kiểm định đảm bảo với cộng đồng cũng như với các tổ chức hữu quan
rằng một cơ sở đào tạo (hay một chương trình môn học nào đó) có
những mục tiêu đào tạo được xác định rõ ràng và phù hợp; có được
những điều kiện để đạt được những mục tiêu đó, và có khả năng phát
triển bền vững.
- Đảm bảo với những đối tượng tham gia vào công tác giáo dục rằng một
chương trình đào tạo, hay một trường, khoa nào đó đã đạt hay vượt
những chuẩn mực nhất định về chất lượng.
- Hỗ trợ trường liên tục cải tiến chất lượng

14

Cơ chế tự quản lý chất lượng này được áp dụng cho toàn bộ hệ thống
giáo dục quốc dân, từ bậc cơ sở tới bậc đại học và sau đại học, cũng như cho
các chương trình đào tạo kỹ thuật có cấp văn bằng, chứng chỉ.
Thường có hai hình thức kiểm định: Kiểm định cấp trường và kiểm định
chương trình khoá học.
Kiểm định cấp trường nhằm mục đích đảm bảo trước cộng đồng nghề

nghiệp và các khách hàng rằng trường này thoả mãn các tiêu chí sau:
- Trường đã có mục tiêu đào tạo rõ ràng;
- Trường đã chuẩn bị tốt các nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ
đào tạo của mình;
- Trường đã thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của mình;
- Trường có kế hoạch phát triển các nguồn lực để tiếp tục thực hiện tốt
các sứ mệnh của mình trong tương lai.
1.2. Quản lý chất lượng đào tạo đại học theo TQM
1.2.1. Các cấp độ của quản lý chất lượng đào tạo
Trong quản lý chất lượng nói chung, cũng như quản lý chất lượng giáo
dục- đào tạo nói riêng có 3 cấp độ khác nhau, được hình thành và phát triển
trong quá trình phát triển hệ thống quản lý chất lượng: Kiểm soát chất lượng,
đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể

Hình 1.3: Các cấp độ quản lý chất lượng [Sallis 1993 ]

15

 Kiểm soát chất lượng (Quality Control)
Kiểm soát chất lượng là thuật ngữ lâu đời nhất về mặt lịch sử. Nó bao
gồm việc kiểm tra và loại bỏ các thành phẩm hay sản phẩm cuối cùng không
thoả mãn các tiêu chuẩn đã đề ra trước đó. Đây là công đoạn xảy ra sau cùng
khi sản phẩm đã được làm xong có liên quan tới việc loại bỏ hoặc từ chối
những hạng mục hay sản phẩm có lỗi. Việc làm này thường kéo theo lãng phí
tương đối lớn vì phải loại bỏ hay làm lại các sản phẩm không đạt yêu cầu.
 Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance).
Đây là quá trình xảy ra trước và trong khi thực hiện. Mối quan tâm của
nó là phòng chống những sai phạm có thể xảy ra ngay từ bước đầu tiên. Chất
lượng của sản phẩm được thiết kế ngay trong quá trình sản xuất ra nó từ khâu
đầu đến khâu cuối theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt đảm bảo không có sai

phạm trong bất kỳ khâu nào. Đảm bảo chất lượng phần lớn là trách nhiệm của
người lao động, thường làm việc trong các đơn vị độc lập hơn là trách nhiệm
của thanh tra viên, mặc dù thanh tra cũng có thể có vai trò nhất định trong
đảm bảo chất lượng.
 Quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Quản lý chất lượng tổng thể- TQM (Total Quality Management, Quản lý
chất lượng tổng thể) là triết lý của sự phát triển liên tục, nó sẽ cung cấp cho
bất kỳ cơ sở giáo dục đào tạo nào những công cụ thực tiễn để đáp ứng những
nhu cầu, mong muốn, mong đợi của khách hàng hiện tại và tương lai (Sallis
1993).
Mô tả như Hình 1.3 có nghĩa là trong TQM có chứa các yếu tố của các cấp
độ dưới với triết lí hoàn thiện và phát triển các cấp độ dưới
1.2.2. Quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Quản lý chất lượng tổng thể theo TQM là triết lý của sự phát triển liên
tục, nó không phải là thanh tra. Đó là sự cố gắng làm mọi việc đúng ngay từ
đầu và đúng vào mọi thời điểm hơn là việc kiểm tra.

16

- Từ "Tổng thể" (Total) trong quản lý chất lượng tổng thể có nghĩa là
tất cả mọi công việc, tất cả mọi người (giáo viên, cán bộ quản lý) phải luôn
thực hiện cải tiến chất lượng đào tạo của đơn vị mình.
- Từ "Quản lý" (Manegement) trong Quản lý chất lượng tổng thể có
nghĩa mọi người thuộc cơ sở giáo dục đào tạo với chức năng, nhiệm vụ, vị trí
là người quản lý của chính trách nhiệm của bản thân họ. Vì vậy, có sự khác
biệt giữa chất lượng tổng thể (Total quality-TQ) và quản lý chất lượng tổng
thể (TQM).
- Theo TCVN 5914-1994: “Quản lý chất lượng toàn diện là cách quản
lý một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các
thành viên của nó, nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn

khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức và cho xã hội”.
1.2.1.1. Những nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng tổng thể
 Chất lượng là sự thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng bên ngoài.
 Mỗi người trong cơ sở phải thỏa mãn khách hàng nội bộ của mình.
 Cải tiến liên tục bằng cách áp dụng kỹ thuật quản lý chất lượng theo
vòng tròn Deming (PDCA), trong đó sử dụng phân tích thống kê để xác
định tổn thất chất lượng dựa trên những sự kiện.
1.2.2.2. Nội dung cơ bản của quản lý chất lượng tổng thể
• Xác định rõ vai trò của lãnh đạo trong quản lý chất lượng.
• Hoạch định chiến lược chất lượng.
• Thiết lập hệ thống chất lượng.
• Các công cụ thống kê chất lượng.
• Thẩm định đánh giá hệ thống chất lượng.
• Động viên đội ngũ.
• Tổ chức làm việc theo nhóm.

17

1.2.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
1.2.3.1. Môi trường bên ngoài
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tác động đến tất cả các mặt đời
sống xã hội của đất nước, trong đó có hoạt động đào tạo. Toàn cầu hóa và hội
nhập, cùng với sự phát triển khoa học công nghệ, yêu cầu người lao động phải
nắm bắt kịp thời và thường xuyên học tập để làm chủ công nghệ mới, đòi hỏi
các trường phải đổi mới trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu và học tập.
Kinh tế xã hội phát triển làm cho nhận thức của xã hội và công chúng về
giáo dục đào tạo được nâng lên, người học ngày càng khẳng định được vị thế
vai trò của mình trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ
đó cơ hội thu hút đầu tư cho giáo dục đào tạo ngày càng tăng lên, các nhà
trường có điều kiện hoàn thiện cơ sở vật chất để cải thiện chất lượng đào tạo.

Thị trường lao động tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các cơ sở
đào tạo nâng cao chất lượng.
1.2.3.2. Cơ chế, chính sách của Nhà nước
Cơ chế, chính sách của Nhà nước tác động tới chất lượng đào tạo đại học
thể hiện ở các khía cạnh sau:
 Khuyến khích hay kìm hãm cạnh tranh nâng cao chất lượng. Có tạo ra
môi trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển nâng cao
chất lượng hay không?
 Khuyến khích hoặc kìm hãm huy động các nguồn lực để cải tiến nâng
cao chất lượng.
 Khuyến khích hoặc hạn chế các cơ sở đào tạo mở rộng liên kết hợp tác
quốc tế.
 Các chính sách về đào tạo, về tài chính đối với các cơ sở đào tạo đại học.
 Có hay không các chuẩn về chất lượng đào tạo. Có hay không hệ thống
đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo, qui định về quản lý chất lượng
đào tạo và cơ quan chịu trách nhiệm giám sát việc kiểm tra chất lượng
đào tạo đại học.

18

 Các chính sách về lao động, việc làm và tiền lương của lao động sau
đào tạo đại học. Chính sách đối với giảng viên và sinh viên ở bậc giáo
dục đại học.
 Các quy định trách nhiệm và mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và người
sử dụng lao động, quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở sản xuất.
Tóm lại: Cơ chế chính sách tác động đến tất cả các khâu từ đầu vào, đến
quá trình đào tạo và đầu ra của các trường đại học.
1.2.3.3. Đội ngũ giáo viên, sinh viên, cơ sở vật chất và nguồn tài chính
Các yếu tố này ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo bao gồm:
 Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (Manpower-m1).

 Đầu vào học sinh, sinh viên tham gia học các chương trình đào tạo
(Material-m2).
 Cơ sở vật chất, trang thiết bị, giáo trình và tài liệu tham khảo
(Machino-equipment-m3).
 Nguồn tài chính (Money-m4).
 Gắn đào tạo với sử dụng và khuyến khích người học theo học giáo dục
đại học (Marketing-m5).
 Các yếu tố trên được gắn bó bởi nhân tố quản lý (Management-M).










Hình 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chất lượng đào tạo
m1
m4
m2 m3
m5
M

19

Sơ đồ trên thể hiện M vừa gắn kết 5m vừa đảm bảo cho 5m vận động
đồng bộ. Nhân tố M ở đây bao gồm cả quản lý chất lượng. Để đảm bảo chất
lượng dịch vụ cung cấp cho người học, các cơ sở đào tạo phải xây dựng một

hệ thống quản lý chất lượng và áp dụng các phương pháp, công cụ kiểm soát
chất lượng phù hợp. Hiện nay, hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000,
quản lý chất lượng toàn diện TQM và các công cụ thống kê đang được sử
dụng rộng rãi trong một số cơ sở đào tạo và bước đầu mang lại kết quả tốt.
1.2.3.4. Chương trình đào tạo
- Nội dung chương trình đào tạo có phù hợp với mục tiêu đào tạo đã được
thiết kế, có phù hợp với nhu cầu thị trường và yêu cầu của người học hay
không?
- Phương pháp đào tạo có được đổi mới, có phát huy được tính tích cực, chủ
động của người học, có phát huy cao nhất khả năng học tập của từng học sinh,
sinh viên hay không?
- Hình thức tổ chức đào tạo có linh hoạt, thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho người
học hay không? có đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học hay không?
1.2.3.5. Môi trường sư phạm
- Môi trường học tập trong nhà trường có an toàn, có bị tệ nạn xã hội xâm
nhập hay không? Các dịch vụ phục vụ học tập, sinh hoạt có thuận lợi và đáp
ứng đủ cho học sinh, sinh viên hay không? Có tiêu cực trong học tập và thi cử
hay không?
- Môi trường văn hóa trong nhà trường có tốt không? Người học có dễ dàng
có được thông tin về kết quả học tập, lịch học kế hoạch học và các hoạt động
của nhà trường hay không?
1.3. Định hướng quản lý chất lượng đào tạo đại học theo mô hình TQM
Đặc trưng của mô hình Quản lý chất lượng tổng thể là ở chỗ nó tạo ra
một nền “văn hoá chất lượng” bao trùm lên toàn bộ quá trình đào tạo. Triết lý
của Quản lý chất lượng tổng thể là tất cả mọi người bất kỳ ở cương vị nào,
vào bất kỳ thời điểm nào cũng đều là người quản lý chất lượng của phần việc

×