Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên tiếng anh cấp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.42 KB, 33 trang )



1
Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên tiếng Anh
cấp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc


Vũ Thị Kim Tuyết

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lưu Xuân Mới
Năm bảo vệ: 2008


Abstract: Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên: đưa ra một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài; trình bày sự phát triển đội
ngũ giáo viên – yếu tố quyết định nâng cao chất lượng giáo dục; những yếu tố ảnh hưởng
đến việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên; quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ. Khái
quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục ở tỉnh Vĩnh Phúc, đặc biệt là giáo dục Trung học
cơ sở. Nghiên cứu thực trạng dạy học tiếng Anh phổ thông nói chung và trường THCS
nói riêng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tìm hiểu và đánh giá về công tác quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS. Kiến nghị một số biện pháp như: lập quy hoạch, kế
hoạch và dự báo sự phát triển của đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS của tỉnh; tuyển
chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS; tổ chức và tiến hành đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn – nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS; tăng cường kiểm
tra – đánh giá sự phát triển của đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS; tạo động lực cho đội
ngũ giáo viên tiếng Anh THCS phát triển…nhằm quản lý và phát triển có hiệu qủa đội
ngũ giáo viên tiếng Anh THCS trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Keywords: Giáo viên; Quản lý giáo dục; Tiếng Anh; Trường trung học cơ sở; Vĩnh Phúc





Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ là một khâu then
chốt có vai trò rất quan trọng đảm bảo cho sự phát triển của nhà trường thông qua việc quy hoạch


2
về cơ cấu số lượng, trình độ ngành nghề đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, trình
độ sư phạm, thái độ nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã chỉ rõ: "Mục tiêu là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu
quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước". [ ,1]
Quản lý phát triển đội ngũ nhà giáo trong thời kỳ đổi mới hiện nay là một nhiệm vụ rất
quan trọng của ngành giáo dục, của mỗi nhà trường và của các nhà quản lý giáo dục.
Thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, tỉnh Vĩnh Phúc đã có chủ trương
xã hội hoá giáo dục và đào tạo, coi sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp chung của toàn Đảng, toàn
dân , trong đó việc dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng được đặc biệt chú trọng.
Tuy nhiên, mảng quản lý phát triển giáo viên tiếng Anh cấp THCS chưa thực sự được
quan tâm, còn bất cập so với đòi hỏi của thực tiễn về các khâu như : Quy hoạch, dự báo; tuyển
chọn, sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ, còn thiếu những chiến lược để phát triển giáo viên,
khuyến khích giáo viên tự học, tự nghiên cứu, hợp tác với đồng nghiệp để chia sẻ những vấn đề

cùng quan tâm trong giảng dạy. Vì thế, giáo viên thường có xu hướng làm việc độc lập, công tác
nghiên cứu, tự học, tự bồi dưỡng hầu như bị bỏ ngỏ. Điều này có tác động không nhỏ đến chất
lượng học tập của học sinh, vì thế để bắt kịp những tiêu chuẩn trong nước và quốc tế trong việc
dạy học ngoại ngữ, vấn đề quản lý phát triển nguồn lực giáo viên cần phải được quan tâm chú trọng
hàng đầu.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu : “Quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên tiếng Anh cấp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” với hi vọng đề xuất một số biện
pháp quản lý có hiệu quả trong việc phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp THCS ở tỉnh
Vĩnh Phúc.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác phát triển đội ngũ giáo viên và
thực trạng đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp THCS của tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất một số biện pháp
quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có hiệu quả.


3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường phổ thông.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng AnhTHCS của tỉnh
Vĩnh Phúc, chỉ ra những điểm mạnh, những hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế
trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh.
- Đề xuất những biện pháp quản lý có hiệu quả sự phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh
cấp THCS trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh cấp THCS trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp THCS trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp THCS trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 3

năm gần đây (2006-2008).
7. Giả thuyết khoa học:
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay còn bất
cập so với yêu cầu thực tế của địa phương về các khâu như: quy hoạch, dự báo; tuyển chọn, sử
dụng; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ, , nếu áp dụng đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS do tác giả đề xuất thì phát huy được tiềm năng của
đội ngũ giáo viên, đảm bảo cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh vững mạnh về số lượng và chất
lượng, đáp ứng mục tiêu giáo dục ngoại ngữ trong các nhà trường THCS.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp bổ trợ (thống kê toán học)
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận: luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý sự phát triển đội
ngũ giáo viên phổ thông.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn: luận văn đánh giá được thực trạng đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp
THCS trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, phát hiện những hạn chế cần khắc phục trong quản lý


4
phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp THCS hiện nay trên địa bàn tỉnh, từ đó đề ra các
biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên một cách hợp lý, khoa học, có tính khả thi và
có giá trị thực tiễn phổ biến.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở
tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh Trung học cơ
sở tỉnh Vĩnh Phúc


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.1.Tổng quan về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
Thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ
trương cải cách để đưa nền giáo dục nước nhà phát triển:
- Nghị quyết IV của Ban chấp hành TW Đảng (khóa VII) chỉ rõ :
+ Muốn phát triển Giáo dục phải chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác đào
tạo và bồi dưỡng.
+ Muốn huy động hết tiềm lực của cả đội ngũ giáo viên vào sự nghiệp Giáo dục cho thế hệ
trẻ phải có chính sách đãi ngộ nhà giáo và chế độ sử dụng giáo viên hợp lý.
+ Thực hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với giáo viên, khuyến khích
người giỏi làm nghề dạy học , có chính sách thu hút học sinh giỏi vào trường sư phạm, tăng
mức đầu tư và tăng cường chỉ đạo để tạo ra những chuyển biến về chất ở các trường sư phạm.
- Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nghị
quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội, yêu cầu xây dựng đề án " Giảng dạy, học tập ngoại ngữ
trong trường phổ thông".
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.


5
- Báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XI (12/2004) đưa ra một giải pháp
đẩy mạnh khả năng chủ động hợp tác quốc tế trong giáo dục: "Triển khai chiến lược dạy học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, tập trung chủ yếu vào tiếng Anh, khuyến khích dạy học
ngoại ngữ thứ hai".
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng chính phủ về việc phê
duyệt Đề án ”Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai
đoạn 2005-2010”.

- Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật giáo dục (sửa đổi) trong đó quy định
tại Điều 7, mục 3 như sau :"Ngoại ngữ được quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ
được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và
cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả".
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều đề án, công trình khoa học, giải pháp xây dựng và phát triển
đội ngũ nhà giáo ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi :
- Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005-2010 (QĐ số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 1 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ).
- Đề án dạy và học Ngoại ngữ giai đoạn 2008-2020 (Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày
tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ).
- Công tác bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh THCS theo hướng chuẩn hóa của tác giả Hồ
Thị Kim Ái.
- Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đội ngũ giảng viên tiếng nước ngoài trong
tình hình hiện nay ở trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định của tác giả Nguyễn Thị Minh Cảnh.
- Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Hà
Tây trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Trần Sâm, Đại học Sư phạm
Hà Nội, 2007)
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý; Quản lý giáo dục; quản lý nhà trường; quản lý nguồn nhân lực; phát triển nguồn
nhân lực;
1.2.2. Giáo viên; đội ngũ giáo viên
1.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên


6
Quản lý đội ngũ giáo viên tập trung vào một số nội dung sau : xây dựng quy hoạch cán
bộ, giáo viên, nhân viên; tuyển chọn giáo viên và đề bạt cán bộ; sắp xếp và sử dụng cán bộ, giáo
viên, nhân viên; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ; đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên; khen thưởng
và kỷluật; quản lý chế độ tiền lương, phụ cấp và bảo hiểm.

1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của đội ngũ giáo viên
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, số lượng và chất
lượng giáo viên. Đó là sự tiến bộ về nhận thức, học vấn, khả năng chuyên môn đạt đến chuẩn và
trên chuẩn của giáo viên nói chung và giáo viên tiếng Anh nói riêng.
Phát triển đội ngũ giáo viên là chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và loại hình, vững vàng về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ,
đủ sức thực hiện có kết quả mục tiêu giáo dục. 1.2.5. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên :
Nội dung cơ bản của quản lý phát triển đội ngũ giáo viên bao gồm : Quy hoạch về cơ cấu,
số lượng, chất lượng, ngành nghề hợp lý; tuyển chọn; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng
cao trình độ, năng lực; tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển đội ngũ giáo viên.
1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên-yếu tố quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục
1.3.1. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên
- Trong suốt quá trình lao động sư phạm luôn luôn có sự tương tác giữa các con người
(thầy - trò; trò-trò; nhà trường-cộng đồng xã hội).
- Là lao động mang tính đặc thù : đối tượng lao động là học sinh, công cụ lao động là
nhân cách giáo viên; sản phẩm lao động là mô hình nhân cách học sinh mà xã hội đòi hỏi.
1.3.2. Chất lượng giáo viên
Chất lượng GV thể hiện ở hệ thống các phẩm chất và năng lực của cá nhân, nhưng được
xem xét từ góc độ phù hợp với các nhiệm vụ cụ thể của từng GV ở từng bậc học, cấp học, môn
học.
- Phẩm chất tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của người giáo viên;
- Năng lực người giáo viên: là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học/ giáo dục với
chất lượng cao.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giáo viên


7
Chính sách, chất lượng tuyển sinh sư phạm, chương trình, phương pháp tổ chức đào tạo,
kiểm tra - đánh giá, ; sức lao động của giáo viên; hoàn cảnh, điều kiện lao động sư phạm của

người giáo viên; ýchí, thói quen và năng lực tự học của người giáo viên.
1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên:
Xu thế hội nhập về giáo dục, yêu cầu mới đối với giáo viên, đội ngũ giáo viên, đội ngũ
CBQL giáo dục, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy học
Là quá trình người hiệu trưởng hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động dạy học
của giáo viên nói chung và giáo viên ngoại ngữ nói riêng nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
- Mục tiêu dạy học tiếng Anh: trang bị cho học sinh một công cụ giao tiếp, những kiến
thức ngôn ngữ một cách có hệ thống, những hiểu biết về những đất nước, con người đang sử
dụng ngôn ngữ tiếng Anh trên thế giới và quan trọng hơn là hình thành các kỹ năng giao tiếp cơ
bản nghe, nói, đọc, viết để học sinh có thể sử dụng trong những tình huống giao tiếp cụ thể, phù
hợp với yêu cầu, hoàn cảnh sống, làm việc và học tập của học sinh.
- Đặc trưng của đội ngũ giáo viên tiếng Anh :
+ Về chuyên môn : giáo viên phải có trình độ đạt chuẩn trở lên, nắm vững mục tiêu môn
học; có năng lực phát âm tiếng Anh một cách chuẩn xác; có năng lực nói trôi chảy, nói có điểm
dứt theo nhóm nghĩa thể hiện đúng trọng âm câu và ngữ điệu; khả năng điều chỉnh tiếng Anh
theo trình độ của học sinh; khả năng "rescast" - nói lại bằng tiếng Anh những ý kiến hoặc câu hỏi
của học sinh khi học sinh nói tiếng Việt để tạo môi trường nói tiếng Anh; + Về năng lực sư
phạm: giáo viên cần có hệ thống tri thức kỹ năng và phẩm chất nghề nghiệp, có kỹ năng quản lý,
điều khiển lớp học bằng tiếng Anh, đặc biệt điều khiển học sinh tiến hành các trò chơi và cùng
tham gia hoạt động giao tiếp với học sinh, kích thích học sinh nhiệt tình, tự giác tham gia hoạt
động giao tiếp trong quá trình học
+ Đối với việc dạy học Tiếng Anh nói chung là nhằm hình thành 4 kỹ năng Nghe - Nói -
Đọc - Viết. Cả 4 kỹ năng đó luôn luôn đan xen trong các giờ dạy. Như vậy, nhiệm vụ của giáo
viên không những chỉ biết cách truyền đạt kiến thức cho người học mà còn phải biết cách rèn các
kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết) cho người học.



8
- Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên tiếng Anh theo đặc thù của môn học về các
khâu : xây dựng kế hoạch giảng dạy; tiến độ thực hiện chương trình giảng dạy; việc chuẩn bị bài
và lên lớp của giáo viên; dự giờ và rút kinh nghiệm giờ dạy; chỉ đạo sử dụng phương pháp dạy
học tích cực; đánh giá kết quả học tập của học sinh, thu nhận những thông tin phản hồi, kết quả
học tập thể hiện chất lượng trong quá trình dạy học và mức độ đạt được các mục tiêu dạy học;
quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn-nghiệp vụ của giáo viên
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG
HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục ở tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội
2.1.2. Khái quát về giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.3. Giáo dục Trung học cơ sở tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.4. Thực trạng dạy học tiếng Anh ở trường phổ thông tỉnh Vĩnh Phúc
- Thuận lợi :
+ Tiếng Anh ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, được dạy trong hầu hết các trường phổ thông
từ lớp 6 đến lớp 12, các trường ĐH, CĐ, TCCN và Dạy nghề. Hiện nay, tiếng Anh đang được
khuyến khích dạy ở cấp tiểu học và sẽ dạy tăng cường từ lớp 3 trong năm học 2009-2010.
+ Đội ngũ giáo viên tiếng Anh trong tỉnh khoảng 900 người (riêng cấp THCS là 560
người), có ý thức trong công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và có trách nhiệm, kỷ luật lao động trong công tác.
+ Các bộ chương trình, SGK, giáo trình tiếng Anh đã được đổi mới và cập nhật phù hợp
với sự phát triển của xã hội. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tiếng Anh bắt đầu được chú trọng và
cải thiện. Tài liệu, sách báo tiếng Anh tham khảo phong phú đa dạng, tạo môi trường thuận lợi
cho việc học và sử dụng tiếng Anh.
+ Trong vài năm trở lại đây, sự nhận thức về tầm quan trọng của tiếng Anh trong xã hội
nói chung và nhân dân trên địa bàn tỉnh nâng lên rõ rệt. Điều này có tác động tốt tới việc dạy học
tiếng Anh trong trường phổ thông và có những cải thiện đáng kể trong kết quả tuyển sinh vào lớp
10, ĐH, CĐ, TCCN và thi tốt nghiệp THPT.

- Hạn chế


9
+ Trình độ giáo viên, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn hạn chế, lớp học
tập trung đông học sinh, thiếu giáo viên
+ Chương trình thiếu linh hoạt ảnh hưởng không tốt đến việc dạy học.
+ Trình độ tiếng Anh của học sinh Vĩnh Phúc nhìn chung còn thấp so với các tỉnh thành
phố lớn : Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, học sinh tốt nghiệp THPT chưa có đủ năng lực để sử
dụng tiếng Anh làm phương tiện học tập, làm việc và giao tiếp hàng ngày.
+ Kiểm tra - đánh giá không thực chất, còn nặng về bệnh thành tích.
- Nguyên nhân :
+ Đội ngũ GV chưa phát huy được kiến thức đã được học tập tại trường ĐH, CĐ, phương
pháp dạy tiếng Anh còn nặng về truyền tải kiến thức một chiều từ giáo viên, thiếu sự tương tác
trong quá trình học tập, thiếu định hướng cho việc dạy học tiếng Anh như là một công cụ giao
tiếp.
+ Trình độ đào tạo của giáo viên tiếng Anh chủ yếu là hệ đào tạo tại chức (47,9% ở cấp
THCS, 61,6% ở cấp THPT). Hầu hết giáo viên, nhất là ở huyện, xã nông thôn khó khăn không có
điều kiện học tập, bồi dưỡng thường xuyên và không có cơ hội giao tiếp bằng tiếng Anh nên
trình độ sử dụng tiếng Anh bị giảm sút.
+ Việc kiểm tra - đánh giá tiếng Anh chủ yếu tập trung vào kỹ năng Đọc và làm bài tập
ngữ pháp, thậm chí hình thức thi trắc nghiệm hiện nay trong các kỳ thi quốc gia càng làm cho
việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng giao tiếp càng khó khăn.
+ Một số cán bộ quản lý nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của tiếng Anh dẫn đến
chỉ đạo, quản lý việc tổ chức dạy - học tiếng Anh chưa thống nhất, chưa có chiến lược lâu dài.
Cơ sở vật chất, phương tiện, đồ dùng dạy học dành cho môn tiếng Anh còn thiếu thốn, không
đồng bộ. Cá biệt có trường có phòng học tiếng nhưng giáo viên tiếng Anh không biết khai thác
sử dụng phục vụ việc dạy học.
2.2.Thực trạng đội ngũ giáo viên môn tiếng Anh cấp THCS
Bảng 1: Thống kê đội ngũ giáo viên tiếng Anh PT (năm học 2007-2008)


Cấp

Tổn
g
Đại học
Cao đẳng
Chính quy
Tại chức
Chính quy
Tại chức
học
số
S
%
SL
%
SL
%
S
%


10
L
L
THC
S
560
36

6,4
26
8
47,
9
21
1
37.
7
45
8
THP
T
236
83
35.
1
13
6
57.
6
3
1.3
1
0.
4
(Nguồn : Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc)
Bảng 2 : Thống kê trình độ đào tạo của GVTA THCS 3 năm gần đây
TT
Năm học

Tổng
số
Trình độ đào tạo
NCS
Cao
học
Đại học
Cao đẳng
SL
%
SL
%
1
2005-2006
528
0
0
280
53
248

47
2
2006-2007
545
0
0
294
54
251


46
3
2007-2008
560
0
0
302
54
258

46
(Nguồn : Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc)
Bảng 4: Cơ cấu tổ chức của đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS trên địa
bàn tỉnh (tính đến năm 2008):

Huyện/thị

Tổng
số

Nữ
Tuổi nghề (năm)
Tuổi đời



Tuổi đời
1-
5

6-
10
11-
15
16-
20
25-
30
31-
35
36-
40
41-
45
45-
50
Vĩnh Yên
47
41
2
20
22
3
11
18
15
3
0
Lập
Thạch

104
61
13
43
40
8
18
55
25
6
0
Bình
Xuyên
53
46
5
35
8
5
15
22
13
3
0
Tam
Dương
54
41
4
32

12
6
10
23
18
3
0
Tam Đảo
36
26
3
28
5
0
8
22
6
0
0
Yên Lạc
54
43
8
30
12
4
15
25
10
4

0


11
Vĩnh
Tường
87
52
12
38
25
12
20
35
24
8
0
Phúc Yên
38
22
3
24
5
6
8
12
10
8
0
Mê Linh

87
60
11
40
25
10
18
42
20
7
0
Cả tỉnh
560
392
61
290
155
54
123
254
141
42
0
(Nguồn : Các Phòng Giáo dục huyện/thị tỉnhVĩnh Phúc)
Bảng 7: Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiếng Anh
Địa bàn
CĐSP
ĐHSP
Tổng


C.quy
T.chức
C.quy
T.chức
số
Vĩnh Yên
13

5
29
47
Lập Thạch
58
4
2
40
104
Bình
Xuyên
13
9
2
29
53
Tam
Dương
16
7
3
28

54
Tam Đảo
25
8

3
36
Yên Lạc
17
4
8
25
54
Vĩnh
Tường
20
13
8
46
87
Phúc Yên
9

5
24
38
Mê Linh
40

3

44
87
Tổng cộng
211
45
36
268
560



Biểu đồ 3: Tỉ lệ trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiếng Anh
THCS tỉnh Vĩnh Phúc


12

Bảng 8: Tình hình sử dụng đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS:
TT
Năm học
Số lớp
Số học sinh
Số giáo viên
Tỷ lệ GV/HS
1
2005-2006
2502
93922
528
1/38

2
2006-2007
2426
88555
545
1/37
3
2007-2008
2382
82651
560
1/35
Bảng 9: Đánh giá về phẩm chất, năng lực của đội ngũ GV tiếng Anh
các nhà trường THCS :
TT
Nội dung
Phần đánh giá
Phần


4
3
2
1
giá trị
1


Chấp hành tốt chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà n-

ước
90

5

5

0

3.85

2
Có lập trường tư tưởng chính
trị vững vàng
85

12

3

0

3.82

3
Sống và làm việc theo hiến
pháp, pháp luật
95

5


0

0

3.95

§¹i häc
chÝnh quy 6%
§¹i häc
t¹i chøc
48%%
Cao ®¼ng
chÝnh quy
39%
Cao ®¼ng
t¹i chøc
7%


13
4
Đạo đức trong sáng, tự tin,
dám nghĩ, dám làm
80

12

5


3

3.69

5
Yêu nghề , thương yêu học
sinh
65

20

10

5

3.45

6
Thực hiện các nhiệm vụ được
giao
62

27

7

4

3.47


7
Tham gia xây dựng tập thể nhà
trường, tập thể sư phạm
68

25

3

3

3.56

8
Cải tiến phương pháp dạy học
để nâng cao kết quả học tập
của học sinh
65

23

2

10

3.43

9
Tìm tòi học hỏi, vận dụng phư-
ơng pháp mới vào giảng dạy

65

23

2

10

3.43

10
Tinh thần trách nhiệm trong
công tác, đoàn kết hợp tác với
đồng nghiệp
60

25

10

5

3.4

11
Ý thức tự học, tự bồi
dưỡng
55

27


10

8

3.29

Bảng 10: Đánh giá về kiến thức của đội ngũ GV tiếng Anh THCS
TT
Nội dung
Phần đánh giá
Phần


4
3
2
1
giá trị
1


Có đủ kiến thức chuyên ngành
được đào tạo
60

15

18


7

3.28

2
Có đủ kiến thức và kỹ năng để
dạy tiếng Anh THCS
55

15

1

12

3.13

3
Có đủ kiến thức, kỹ năng để
dạy cho các đối tượng học sinh
khác nhau
58

18

14

10

3.24


4
Có kiến thức và ứng dụng
công nghệ thông tin vào công
việc chuẩn bị giảng dạy và
quản lý
55

23

12

10

3.23



14
5
Kiến thức về giáo dục học, tâm
lý học và phương pháp giảng
dạy
60

28

7

5


3.43

6
Hiểu và vận dụng tốt các kiến
thức về tâm lý học sư phạm
lứa tuổi
62

29

4

5

3.48

Bảng 11: Đánh giá kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS
TT
Nội dung
Phần đánh giá
Phần


4
3
2
1
giá trị
1



Giáo viên nắm vững nội dung,
chương trình dạy học
65

20

10

5

2,15

2

Giáo viên xây dựng kế hoạch
giảng dạy theo đúng nội dung
chương trình, đảm bảo tiến độ
giảng dạy
68

23

5

4

3.65


3

Giáo viên chuẩn bị giáo án đầy
đủ, đúng quy định
65

30

3

2

3.58

4
Giáo viên lên lớp đúng giờ,
giảng dạy đúng nội dung
chương trình, đúng tiến độ
70

15

10

5

3.5

5


Giáo viên tham gia hội giảng,
dự giờ, rút kinh nghiệm thường
xuyên
62

18

10

10

3.32

6

Giáo viên thực hiện kiểm tra, thi
nghiêm túc, đánh giá đúng kết
quả học tập của học sinh
54

38

4

4

3.42

7


Giáo viên tự học, tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ sư phạm, trình độ
chuyên môn
45

39

10

7

3.04

8

Giáo viên luôn áp dụng phương
pháp giảng dạy tích cực, lấy học
sinh làm trung tâm
40

37

13

10

2.27

9


Giáo viên thường xuyên sử
dụng các trang thiết bị, đồ dùng
dạy học.
39

38

13

10

3.06

2.3.2. Thực trạng việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở
tỉnh Vĩnh Phúc
- Công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên : Qua khảo sát 25 cán bộ quản lý có liên quan
đến công tác tuyển dụng giáo viên ở Sở Nội vụ tỉnh, Sở GD&ĐT, Phòng GD các huyện thị,
chúng tôi thu được kết quả như sau : 7% cho rằng tuyển dụng giáo viên rất hợp lý; 25% cho rằng


15
hợp lý; 40% cho rằng tương đối hợp lý và 28% cho rằng chưa hợp lý. Số liệu trên cho thấy công
tác tuyển dụng giáo viên tiếng Anh còn hạn chế, đòi hỏi phải được nghiên cứu, đổi mới tìm ra
biện pháp tối ưu phù hợp với xu hướng và mục tiêu phát triển của tỉnh trong giai đoạn mới.
- Công tác bố trí, sử dụng giáo viên : Qua khảo sát 100 giáo viên về công tác bố trí, sử
dụng giáo viên tiếng Anh của ngành giáo dục trong những năm qua, chúng tôi thu được kết quả
như sau : 8,5% ý kiến cho rằng công tác này là rất hợp lý; 33,25% cho rằng hợp lý; 42,5% cho
rằng tương đối hợp lý và 15,75% cho rằng chưa hợp lý.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS : đã được quan tâm, tuy
nhiên chưa đáp ứng yêu cầu thực tế, bồi dưỡng hè, BDTX kết quả chưa cao, tinh thần tự học, tự

bồi dưỡng của giáo viên còn hạn chế, số giáo viên tiếng Anh có trình độ thạc sĩ còn rất ít, chỉ có
06 người đang đi học.
- Các chế độ chính sách đãi ngộ giáo viên : Theo chế độ chung của nhà nước.
2.3.3. Đánh giá về thực trạng việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh
Trung học cơ sở tỉnh Vĩnh Phúc
Những mặt thuận lợi :
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học :
Hiện nay ngành giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc đã đầu tư được 05 phòng Lab cho 5 trường ở 5
huyện/thị (Thành phố Vĩnh Yên; Huyện Lập Thạch; Huyện Vĩnh Tường; Huyện Yên Lạc; thị xã
Phúc Yên) với đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho dạy học tiếng Anh. Hầu hết các nhà trường được
trang bị máy cassette, ti vi.
- Về đội ngũ giáo viên :
Đội ngũ giáo viên còn rất trẻ, ham học hỏi, cầu tiến bộ. 100% giáo viên đạt chuẩn từ CĐSP
trở lên. Đa số giáo viên nắm được kiến thức ngôn ngữ. Một số trường THCS có chất lượng cao
như ở thành phố, thị xã có đội ngũ giáo viên chuẩn về trình độ, có năng lực thực tế : THCS Hai
Bà Trưng, THCS Vĩnh Tường, THCS Lê Hồng Phong, THCS Liên Bảo,
Những mặt khó khăn :
- Hệ thống phòng học phục vụ dạy học ngoại ngữ là phòng học thông thường, chung với
các bộ môn khác, chưa đảm bảo điều kiện đáp ứng yêu cầu dạy học ngoại ngữ. Còn thiếu nguồn
lực vật chất hỗ trợ cho quá trình dạy học như học liệu, thiết bị nghe nhìn (máy cassette, đầu CD,
TV, máy chiếu ).


16
- So với yêu cầu đặc thù của bộ môn, đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh cấp THCS trên địa
bàn tỉnh còn thiếu về số lượng và chưa đảm bảo về chất lượng : năng lực ngôn ngữ còn yếu,
phương pháp giảng dạy chưa thực sự đổi mới và sáng tạo, tỷ lệ giáo viên/học sinh còn rất cao
1GV/35-40 học sinh.
- Trình độ giáo viên còn nhiều bất cập, giáo viên được đào tạo từ nhiều nguồn khác
nhau và còn rất chênh lệch về chất lượng. Số giáo viên có bằng tại chức chiếm tỷ lệ lớn :

58%. Giáo viên dạy tiếng Anh còn yếu về kỹ năng nghe - nói. Nhiều giáo viên có bằng cấp
chuẩn theo quy định song còn có sự khác biệt rất lớn giữa bằng cấp và năng lực thực tế. Số
giáo viên ngoại ngữ làm chủ được hoạt động dạy học mới chỉ chiếm khoảng 50%, việc đổi
mới phương pháp dạy học theo định hướng hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp cho
học sinh chưa rõ nét; năng lực và kỹ năng ngôn ngữ của giáo viên còn hạn chế.
- Phần lớn giáo viên còn lúng túng trong giảng dạy ngữ âm, các kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết . Sự hạn chế về kiến thức chuyên môn ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác kiến thức,
trọng tâm của bài dạy, cách thức tổ chức giờ dạy, thực hành ngôn ngữ và kỹ năng cho học sinh
còn ít hiệu quả.
- Trong thực tế, giáo viên chủ yếu thuyết trình bài giảng bằng tiếng Việt trong giờ dạy
tiếng Anh, kiến thức trình bày thiếu khoa học lô gic. Kết quả là đại đa số học sinh hiểu bài còn
hạn chế. Việc phân bổ thời gian cho các bước lên lớp của giáo viên còn chưa hợp lý nên phần
thực hành kỹ năng của học sinh hầu như còn rất ít. Cách tổ chức lớp học chưa phù hợp với tình
hình thực tế nên hiệu quả giờ dạy chưa cao.
- Tình trạng dạy chay diễn ra phổ biến ở giờ tiếng Anh, giáo viên chưa khai thác triệt để
chức năng của các phương tiện dạy học giúp cho giờ học sinh động, hấp dẫn : tranh ảnh, báo chí,
tài liệu tham khảo, vì thế giờ học tiếng Anh đối với học sinh còn nhàm chán, không có hứng
thú.
- Phương pháp kiểm tra - đánh giá chưa khuyến khích việc dạy học và sử dụng tiếng Anh
có hiệu quả. Phương pháp kiểm tra đánh giá hầu như chỉ dừng lại ở kỹ năng đọc, viết.
- Việc sử dụng tiếng Anh của đội ngũ giáo viên ở các trường chủ yếu là những kiến thức
trong chương trình phục vụ giảng dạy, không có mở rộng, cập nhật những kiến thức mới, hầu
như tiếng Anh không được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày.
- Môi trường sử dụng ngoại ngữ đặc biệt là trong giao tiếp còn hạn hẹp.
- Phương pháp bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh còn hạn chế, chưa phát huy được hiệu quả.


17
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH

TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh Trung học
cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
3.1.1. Căn cứ định hướng phát triển của giáo dục ngoại ngữ trong cả nước nói chung và
ngành tiếng Anh nói riêng
3.1.2. Căn cứ định hướng phát triển của sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc
3.1.3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc và Phòng Giáo dục các
huyện/thị
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh Trung
học cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
+ Nguyên tắc 1 : Đảm bảo tính pháp chế.
+ Nguyên tắc 2 : Đảm bảo sự phát triển vừa mang tính bền vững, ổn định lâu dài vừa phải
năng động để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Nguyên tắc 3 : Nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Nguyên tắc 4 : Đảm bảo tính khoa học, tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả trong đào tạo
bồi dưỡng giáo viên.
3.3. Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh Trung học cơ sở trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Biện pháp 1 : Lập quy hoạch, kế hoạch và dự báo sự phát triển của đội ngũ giáo
viên tiếng Anh THCS tỉnh Vĩnh Phúc.
a- Mục đích: Nhằm đảm bảo đủ số lượng và ổn định chất lượng đội ngũ giáo viên để thực
hiện tốt mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục.
b- Nội dung:
Dự báo sự phát triển và yêu cầu về chất lượng của môn tiếng Anh trong trường THCS.
- Quy hoạch đội ngũ sao cho đồng bộ về cơ cấu, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng,
cân đối về trình độ, thuận lợi về điều kiện đi lại, của từng giáo viên để có sự bố trí, sắp xếp hợp
lý, khoa học và kinh tế.


18

- Ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa như Lập Thạch, Tam Đảo, Tam Dương, Ngọc Thanh,
để có sự phân công đội ngũ giáo viên, đội ngũ cốt cán, tạo sự công bằng trong giáo dục cho học
sinh nơi khó khăn, miền núi
c- Cách thực hiện:
- Xây dựng đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS đủ về số lượng, đồng bộ và cân đối về cơ
cấu loại hình.
- Dự đoán và lường trước những biến động về nhân sự có thể xảy ra trong thời gian từ 3-5
năm về số lượng giáo viên tiếng Anh THCS : số giáo viên chuyển đến, số giáo viên chuyển đi, số
nghỉ hưu và có kế hoạch bổ sung kịp thời.
- Có kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ giáo viên tiếng Anh theo quy định của Bộ GD&ĐT, bắt
kịp xu hướng phát triển của địa phương.
- Việc lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cần được thống nhất với Trưởng phòng
Giáo dục, nhất là những dự định cử đi học, thuyên chuyển, sau đó được bàn trong lãnh đạo nhà
trường và thông qua chi bộ Đảng.
- Mỗi nhà trường phải xây dựng được một đội ngũ giáo viên tiếng Anh cốt cán làm nòng
cốt trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
d- Điều kiện thực hiện:
- CBQL phải có tầm nhìn chiến lược, có tri thức về công tác lập kế hoạch, dự báo.
- Biết cách lập quy hoạch, kế hoạch, dự báo sát với thực tế, phù hợp với điều kiện cho
phép của địa phương.
- Dự báo chính xác triển vọng về quy mô phát triển giáo dục của địa phương, của nhà
trường.
Biện pháp 2 : Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên tiếng Anh a/ Mục đích :
- Tạo nên một đội ngũ giáo viên tiếng Anh với cơ cấu hợp lý, đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng, có đủ sức thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Sử dụng đội ngũ giáo viên tiếng Anh hiện có một cách khoa học, hợp lý, đúng người,
đúng việc và tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy lao động sáng tạo của người giáo viên là mấu chốt
dẫn đến chất lượng môn học hiệu quả.
- Xác định những vị trí còn thiếu giáo viên để có kế hoạch bổ sung kịp thời, kiện toàn bộ
máy tổ chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ năm học.

b/ Nội dung:


19
+ Xác định rõ điều kiện tuyển dụng, điều kiện điều động giáo viên, tổ chức xét tuyển theo
những tiêu chí được đề ra. Cụ thể đối với giáo viên tiếng Anh, căn cứ vào kết quả đánh giá về
năng lực chuyên môn thực tế và kết quả tốt nghiệp của trường cao đẳng hoặc đại học để tuyển
dụng.
+ Tổ chức bộ máy của nhà trường theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT, trước hết tạo ra
sự ổn định cần thiết với các tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn, các tổ phục vụ về số lượng, về
cơ cấu tuổi tác, chất lượng.
+ Lựa chọn và phân công hợp lý giáo viên dạy ở các lớp và tham gia các hoạt động
chuyên môn trên cơ sở năng lực, sở trường và nguyện vọng cá nhân.
+ Quản lý lao động của giáo viên về các khâu : Lập kế hoạch giáo dục cá nhân, soạn bài
giảng dạy trên lớp, tổ chức hoạt động ngoại khóa, chấm trả bài, kiểm tra đánh giá toàn diện học
sinh, quản lý học sinh trong giờ và ngoài giờ, làm đồ dùng dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ
đạo học sinh yếu kém, đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu suất giờ dạy.
+ Quản lý giờ lên lớp, tiến độ thực hiện công tác, kết quả giảng dạy của giáo viên, kết
quả học tập của học sinh .
c/ Cách thực hiện:
+ Sau khi có kế hoạch tuyển dụng, nhà quản lý tiến hành lựa chọn giáo viên phù hợp với
nhu cầu của địa phương, phù hợp với nguyện vọng cá nhân của mỗi giáo viên, phù hợp với môi
trường bên trong nhà trường và môi trường bên ngoài xã hội .
+ Căn cứ vào yêu cầu công tác, năng lực giáo viên, quy mô trường lớp, hiệu trưởng dự
kiến phân công chuyên môn và thông báo cho giáo viên.
+ Tuyển mới giáo viên tiếng Anh theo chuẩn của chương trình tiếng Anh tăng cường ở
các bậc học (dạy từ 4 đến 12 tiết/tuần theo dự thảo đề án phát triển ngoại ngữ của Bộ GD&ĐT
đến năm 2020).
+ Sử dụng giáo viên người nước ngoài.
d/ Điều kiện thực hiện :

+ Nhà quản lý cần quan tâm đến những ý kiến nguyện vọng của giáo viên, sự bàn bạc dân
chủ trong tổ, nhóm chuyên môn và ban giám hiệu cùng đại diện các đoàn thể, sự sắp đặt của
người hiệu trưởng để tìm sự thống nhất chung về những yếu tố cần được quan tâm.
+ Bổ sung về chính sách tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ công chức có tiêu chí cụ
thể về năng lực sử dụng tiếng Anh.


20
+ Xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, xã hội tham gia vào việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và sử dụng tiếng Anh.
+ Xây dựng chế độ đãi ngộ đối với giáo viên dạy tiếng Anh.
+ Xây dựng quy định và áp dụng chế độ miễn học và thi tiếng Anh cho các giáo viên
tiếng Anh có chứng chỉ trình độ tiếng Anh quốc tế.
Biện pháp 3 : Tổ chức và tiến hành đào tạo, bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, thái
độ nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS.
a/ Mục đích:
Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên là nhằm đẩy mạnh sự phát triển về phẩm chất đạo
đức, thái độ nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, giúp giáo viên có đủ
năng lực tham gia vào công cuộc đổi mới giáo dục. Nâng cao sự hiểu biết về văn hoá và các vấn
đề giáo dục nói chung, giúp đội ngũ theo kịp sự phát triển của xã hội, yêu cầu của xã hội đối với
nhà trường, theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật và khoa học giáo dục.
Tạo cho giáo viên tiếng Anh luôn luôn có động cơ đổi mới, cải tiến giảng dạy thành việc
làm thường xuyên. Tạo thành nhận thức xuyên suốt không thể thiếu trong quá trình đứng trên
bục giảng.
b/ Nội dung đào tạo bồi dưỡng :
Bảng 12 : Nội dung đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV tiếng Anh


c/ Cách thực hiện:


tưởng,
chính trị,
phẩm
chất đạo
đức, lối
sống

Chuyên
môn -
nghiệp
vụ

Văn
hóa ,
ngoại
ngữ

Nghiên
cứu
khoa
học

Năng
lực
công
tác
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
tiếng Anh THCS



21
- Chương trình CĐSP mới đào tạo GV tiếng Anh THCS phải được tính toán để cấu tạo
liên thông với ĐHSP, chương trình ĐHSP liên thông với chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ,
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng chính trị cho đội ngũ cán bộ giáo viên. Tạo điều kiện cho giáo
viên được tiếp xúc với các phương tiện thông tin, báo chí. Các nhà trường cũng cần thường xuyên tổ
chức cho cán bộ giáo viên nghe báo cáo thời sự, thường xuyên phổ biến kịp thời những chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, chính sách của địa phương.
- Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên cả về thời gian và kinh phí để khuyến khích họ tích
cực trau dồi, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, ngoại ngữ. Đối với giáo viên tiếng Anh cần
phải học thêm ngoại ngữ thứ hai như : Pháp, Nga, Đức,
- Đầu tư xây dựng thư viện trường học có đầy đủ sách, tư liệu tham khảo, các báo, tạp chí
để cán bộ giáo viên luôn được cập nhật thông tin, mở rộng hiểu biết. Ngoài ra, hiệu trưởng các
nhà trường cũng cần thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá tại địa phương, tham
quan di tích lịch sử, nhà bảo tàng, công trình công nông nghiệp, ; tổ chức các buổi thông tin
khoa học về các vấn đề tự nhiên, xã hội,
- Thường xuyên quán triệt quan điểm và thái độ đối với việc đổi mới phương pháp giảng
dạy trong toàn thể cán bộ, giáo viên, trong cán bộ quản lý các cấp. Tạo thành tiềm thức và tạo
thành tính chủ động sáng tạo của mọi người. Coi đây là nội dung quan trọng có ý nghĩa sống còn
đối với quá trình đào tạo quá trình phát triển giáo viên và phát triển của nhà trường.
- Tổ chức hội thảo bàn bạc về tính cấp thiết đổi mới phương pháp dạy học. Có thể mời
những chuyên gia am hiểu sâu sắc về quản lý giáo dục và đào tạo nói chuyện, bồi dưỡng chuyên
đề. Mời giáo viên dạy giỏi và giáo viên ở các trường Trung Ương về dạy mẫu để toàn trường học
tập kinh nghiệm.
- Tổ chức hội thi giáo viên trong nhà trường để tìm ra giáo viên dạy giỏi. Khuyến khích
giáo viên giảng dạy bằng phương tiện hỗ trợ dạy học mới, phương pháp giảng dạy bằng các
phương tiện dạy học đa chức năng; có được số lượng cần thiết giáo viên dạy giỏi cấp trường để
dự thi giáo viên cấp tỉnh và cấp quốc gia.
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đương nhiệm đạt chuẩn chất lượng đào tạo ở các bậc học.
Phấn đấu đưa chất lượng đội ngũ đạt chuẩn theo khung tham chiếu trình độ chuẩn của Châu Âu :
GV tiếng Anh THCS phải tốt nghiệp Đại học Sư phạm Ngoại ngữ.



22
- Đào tạo đội ngũ giáo viên cốt cán môn tiếng Anh và các môn Khoa học tự nhiên đạt
chứng chỉ quốc tế TOEFLE 500 điểm hoặc IELTS 6.0 trở lên. Cử giáo viên có năng lực chuyên
môn và khả năng phát triển đi tu nghiệp ở nước ngoài.
- Thành lập Câu lạc bộ tiếng Anh : giúp cho giáo viên tiếng Anh, giáo viên các bộ môn
khác, học sinh ham thích môn tiếng Anh và những người yêu thích tiếng Anh giao lưu, trao đổi,
học tập và thực hành sử dụng tiếng Anh.
- Kết hợp giữa bồi dưỡng giáo viên với giáo viên tự bồi dưỡng.
- Chú ý đến trình độ đào tạo, nhu cầu bồi dưỡng của từng cá nhân giáo viên để lựa chọn
nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng phù hợp.
- Mời chuyên gia nước ngoài tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
tiếng Anh nhằm tạo môi trường giao tiếp ngoại ngữ tiếng Anh cho giáo viên và học sinh.
- Tham gia các khoá học, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.
- Tham dự hội thảo, xêmina, tổ chức đi thực tế ở trong và ngoài nước.
- Trao đổi, giao lưu về chuyên môn qua mạng internet, LAN, PC,
- Khuyến khích giáo viên trong công việc nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh
nghiệm,
d/ Điều kiện thực hiện :
+ Lãnh đạo các cấp nhất là cấp Sở, Phòng Giáo dục chú trọng quan tâm đến công tác bồi
dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ cho giáo viên.
+ Bố trí chuyên viên phụ trách chuyên môn - nghiệp vụ môn tiếng Anh THCS cả ở cấp
Sở GD&ĐT và Phòng Giáo dục. Tổ chức bồi dưỡng các cán bộ quản lý về phương pháp quản lý
quy trình dạy tiếng cho học sinh, làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá năng lực giảng dạy của
giáo viên trên lớp, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển môn học tiếng Anh.
+ Xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất :
. Trang bị mới cơ sở vật chất : Trang bị phương tiện dạy học tối thiểu đối với lớp học
tiếng Anh cho 100% các trường THCS : Đài cassette (01 chiếc/giáo viên), băng đĩa, phần mềm
học tiếng, các học liệu, sách báo tham khảo khác.

.Trang bị phòng học đa phương tiện (Lab) nối mạng internet cho các trường phổ thông:
TH, THCS, THPT có điều kiện, ưu tiên các trường THCS chất lượng cao. Nâng cấp, cải thiện và
tăng cường sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất sẵn có.
Biện pháp 4 : Tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS phát triển.


23
a/ Mục đích: Xây dựng môi trường sư phạm trong sạch, tập thể vững mạnh, đoàn kết gắn
bó, giúp đỡ lẫn nhau, tạo không khí thi đua sôi nổi thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ năm học.
b/ Nội dung:
- Xây dựng được một môi trường pháp lý, thực hiện các văn bản pháp luật về xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên. Vận dụng và đề xuất các chính sách kinh tế - xã hội hợp lý, bảo
đảm đầy đủ các chế độ chính sách cho giáo viên, tạo động lực cho giáo viên yên tâm giảng dạy.
- Động viên, kích thích về vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên.
- Tạo điều kiện thuận lợi về điều kiện làm việc, môi trường làm việc cho giáo viên, kích
thích giáo viên phát huy tiềm năng trí tuệ trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và lao động
sáng tạo.
c/ Cách thực hiện: áp dụng những phương thức để khuyến khích mọi người, đặc biệt là
giáo viên hăng hái vui vẻ, tự giác làm việc để đạt năng suất cao nhất.
- Kích thích về vật chất: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp. Môi trường sư phạm an toàn,
sạch, đẹp, tạo mọi điều kiện làm việc thuận lợi cho giáo viên, đáp ứng các phương tiện làm việc.
Nhất là đối với giáo viên tiếng Anh, việc dạy học có những nét đặc thù riêng có liên quan chặt
chẽ đến các phương tiện dạy học hiện đại như đài, ti vi, đầu đĩa, máy chiếu, phòng lab, , nếu
đảm bảo cho họ các phương tiện như vậy để dạy học thì chất lượng giờ học tiếng Anh chắc chắn
sẽ được nâng cao hơn.
- Kích thích, động viên về mặt tinh thần : thông qua các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể
thao, vui chơi giải trí. Quan tâm đến việc trao tăng những danh hiệu cao quý của nhà giáo như:
Nhà giáo ưu tú, Huân, Huy chương lao động,
d/ Các điều kiện thực hiện:
+ Ban giám hiệu, tổ chuyên môn chăm lo việc động viên, kích thích giáo viên về tinh

thần, vật chất, tâm lý kịp thời.
+ Tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho giáo viên
+ Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, đoàn kết giúp nhau tiến bộ, thực hiện dạy
tốt, học tốt.
+ Sử dụng giáo viên đúng năng lực sở trường, sở đoản của họ.
+ Đề cao vai trò của giáo viên trong công việc và giúp họ nhận thức rõ điều đó (trước tập
thể và mỗi cá nhân).
+ Luôn tạo ra cơ hội cho mọi người dưới quyền thăng tiến trên con đường sự nghiệp.


24
Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra- đánh giá sự phát triển của đội ngũ giáo viên tiếng
Anh THCS.
a/ Mục đích
Thực hiện tốt công tác kiểm tra - đánh giá phát triển đội ngũ nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả đào tạo bồi dưỡng giáo viên để có kế hoạch cho những năm tiếp theo.
Đối với cán bộ giáo viên: kiểm tra để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, khả năng
sư phạm, năng lực chuyên môn và cả thái độ trong chấp hành kỷ luật lao động của người thầy, từ
đó có thể rút ra những mặt nổi trội, những ưu điểm, những vấn đề còn tồn tại, hạn chế để điều
chỉnh, uốn nắn kịp thời, khắc phục hoặc phát huy, nhân điển hình
Kiểm tra tốt là cách tạo nên tính tự giác trong làm việc, trong học tập của giáo viên, của
học sinh, đồng thời để xếp loại một cách khách quan công bằng, chính xác nhằm thúc đẩy việc
đạt mục tiêu đề ra.
Làm tốt công tác kiểm tra còn có tác dụng nắm được những thông tin ngược từ cán bộ,
giáo viên, từ học sinh, góp phần quan trọng vào việc kiểm soát quá trình đào tạo, thực hiện quy
chế dân chủ trong trường học.
b/ Nội dung của biện pháp
- Đối với việc thực hiện quy chế chuyên môn cần tập trung vào kiểm tra những nội dung cụ
thể như:
+ Việc thực hiện phân phối nội dung, chương trình giảng dạy của Bộ GD&ĐT; tiến độ

giảng dạy của nhà trường và từng lớp học thông qua sổ đầu bài và sổ báo giảng.
+ Việc chuẩn bị giáo án, các đề cương bài giảng, chuẩn bị đồ dùng dạy học cho bài học,
tiết giảng.
+ Đảm bảo hồ sơ chuyên môn theo mẫu quy định. Hồ sơ cá nhân, kế hoạch học tập, bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn. Hồ sơ của giáo viên chủ nhiệm (nếu làm).
- Kiểm tra học sinh: kiểm tra, đánh giá ý thức, tinh thần thái độ, kiến thức thực tế, kết quả
học tập của học sinh. Kiểm tra đánh giá đúng khả năng của học sinh góp phần việc điều chỉnh
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy phù hợp hơn. Kiểm tra học sinh là hình
thức tiếp nhận thông tin ngược, nhằm thường xuyên điều chỉnh , giúp đỡ học sinh học tập và rèn
luyện tốt hơn.
- Kiểm tra kết quả đào tạo, bồi dưỡng giáo viên : về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính
trị; về chuyên môn nghiệp vụ; về đổi mới phương pháp dạy học, về nghiên cứu khoa học.


25
c/ Cách thực hiện
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra năm học, từng học kỳ hoặc đợt học, môn học. Cần xây
dựng và xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung phương pháp và cách thức tổ chức kiểm tra, đối
tượng kiểm tra, thời gian kiểm tra thông báo cho các đối tượng để mọi người biết, cùng theo dõi
và thực hiện. Kiểm tra sự chỉ đạo của các tổ chuyên môn về phương pháp dạy học, phương pháp
đánh giá, cho điểm học sinh theo quy định. Cải tiến phương pháp thanh tra, kiểm tra, đánh giá
chuyên môn đảm bảo tính trung thực, công bằng trong kiểm tra, đánh giá.
- Khen thưởng và kỷ luật :
+ Khen thưởng là kích thích tính tích cực đối với hoạt động của cá nhân và tập thể, đây là
biểu hiện của đánh giá tốt. Khen thưởng là cơ hội giúp người giáo viên khẳng định vai trò của
mình trong tập thể, trong xã hội. Nếu khen thưởng đúng mức, chính xác thì người được khen sẽ
cảm thấy phấn khởi, tích cực hoạt động tốt hơn trước.
+ Kỷ luật, trách phạt cũng phải công bằng, phải được mọi người thừa nhận (kể cả người
bị trách phạt), nếu không sẽ gây phản ứng tiêu cực. Cho nên, chưa có căn cứ chính xác, chưa
chuẩn bị dư luận thì không nên vội vàng ra quyết định xử phạt. Ngoài ra, không nên trách phạt

trong trường hợp bản thân bị kích động, tâm trạng không ổn định.
d/ Điều kiện thực hiện
- Kiểm tra - đánh giá phải phù hợp với đặc điểm đối tượng.
- Nội dung kiểm tra phải có sức thuyết phục, hình thức kiểm tra phải gọn nhẹ, không gây
tâm lý nặng nề cho đối tượng.
- Phải huy động được đông đảo lực lượng trong trường tham gia kiểm tra, dành thời gian
thích đáng cho kiểm tra.
- Kiểm tra toàn diện giáo viên phải chú trọng : Tư tưởng chính trị, đạo đức; Chuyên môn
- nghiệp vụ; Sức khỏe.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để tiến hành đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất,
chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm bằng phương pháp phỏng vấn, điều tra thông qua phiếu
trưng cầu ý kiến dành cho cán bộ, chuyên viên một số phòng ban của Sở Giáo dục & Đào tạo
Vĩnh Phúc; cán bộ chuyên viên các phòng Giáo dục huyện/thị; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các
trường THCS trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và một số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy môn
tiếng Anh THCS .

×