Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Quản lý quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường cao đẳng công nghệ viettronics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.26 KB, 21 trang )

Quản lý quá trình dạy học các môn chuyên
ngành theo học chế tín chỉ tại Trường Cao
đẳng Công nghệ Viettronics

Đỗ Thị Hồng Ý

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Đức Chính
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lí quá trình dạy học các môn
chuyên ngành theo học chế tín chỉ. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí quá trình dạy
học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ
Viettronics. Đề xuất các biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành
theo học chế tín chỉ (khắc phục những hạn chế của thực trạng quản lí quá trình dạy học
các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ) tại trường Cao đẳng Công nghệ
Viettronics nhằm nâng cao chất lượng dạy - học.

Keywords: Quản lý giáo dục; Học chế tín chỉ; Quản lý dạy học

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, công cuộc đổi mới giáo dục Việt Nam trong những năm qua đã
đạt được một bước phát triển quan trọng nhưng cũng còn nhiều yếu kém và đang đứng trước
nhiều cơ hội mới và thách thức mới. Trong bối cảnh Việt Nam mới gia nhập WTO, cùng với
các lĩnh vực khác, nền giáo dục Việt Nam nói chung, đặc biệt là giáo dục đại học, cao đẳng
đang đứng trước những thách thức mới của sự hội nhập, đòi hỏi phải đẩy nhanh tiến trình đổi
mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng, chuyển đổi
phương thức đào tạo đáp ứng những chuẩn của thế giới.


Mục tiêu chung của đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam vừa được Chính phủ
thông qua, phấn đấu đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới, nhằm tăng tính liên thông của hệ thống
giáo dục đại học nước ta và hội nhập với giáo dục đại học thế giới. Từ năm 2005 lần đầu tiên,
Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức chỉ đạo các trường đại học và cao đẳng chuyển đổi từ đào

2
tạo niên chế sang đào tạo tín chỉ. Đây được coi là một "Cuộc cách mạng" thay đổi "công
nghệ đào tạo " tiên tiến.
Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics có chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao trình độ kỹ sư thực hành về các ngành Công nghệ - Quản trị - Tài chính - Kế toán.
Qua quá trình giảng dạy các môn chuyên ngành, qua kết quả đánh giá công tác đào tạo theo
học chế tín chỉ, qua bản báo cáo tổng kết đánh giá công tác đào tạo theo theo học chế tín chỉ
và qua "Hội thảo đào tạo theo theo học chế tín chỉ vào tháng 5/2011" của nhà trường đã đưa
ra kết luận rằng việc quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường
Cao đẳng Công nghệ Viettronics hiện nay chưa đạt hiệu quả, chưa đáp ứng được mục tiêu
nâng cao chất lượng đào tạo của trường. Trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán
bộ quản lí còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế về quản lí đào tạo theo tín chỉ, hệ thống quản
lí theo học chế tín chỉ chưa có một cơ chế linh hoạt, mềm dẻo, chưa có nhiều sự lựa chọn cho
phép sinh viên có thể học theo khả năng của mình. Cả cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên
chưa hoàn toàn thích ứng với học chế tín chỉ. Hệ thống cố vấn học tập cố vấn ít về số lượng,
chưa chuyên nghiệp với các kỹ năng tư vấn theo học chế tín chỉ cho sinh viên, phương pháp
giảng dạy các môn chuyên ngành chậm cải tiến, chưa phù hợp với học chế tín chỉ. Hơn nữa
phương pháp giảng dạy, phương pháp KT- ĐG theo học chế tín chỉ của người thầy thực sự
chưa đạt hiệu quả, trong khi yếu tố người thầy về việc dạy cách học - tự học lại là một yếu tố
quan trọng nhất quyết định sự thành công của đào tạo theo học chế tín chỉ. Về sinh viên thì đa
số chưa có phương pháp tự học các môn chuyên ngành phù hợp nên dẫn đến trình độ giao
tiếp không đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng khi ra trường. Trình độ tay nghề
cũng hạn chế không đủ kỹ năng thành thục để đáp ứng yêu cầu của công việc mà các nhà
tuyển dụng cần. Về chương trình và giáo trình thì nhà trường chưa có giáo trình các môn

chuyên ngành riêng của trường mà hầu hết là dùng giáo trình của các trường khác, có nhiều
môn phải dùng giáo trình của đại học cũng là bất cập lớn đối với quá trình dạy học các môn
chuyên ngành theo học chế tín chỉ. Từ những lý do trên tác giả đi đến lựa chọn nghiên cứu đề
tài "Quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao
đẳng Công nghệ Viettronics " làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành quản lí
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xác định những biện pháp quản lí phù hợp
và hiệu quả quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao
đẳng Công nghệ Viettronics, góp phần nâng cao chất lượng dạy học các môn chuyên ngành
ngành nói riêng và đào tạo nói chung.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng
Công nghệ Viettronics.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại trường Cao
đẳng Công nghệ Viettronics.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lí quá trình dạy học các môn chuyên
ngành theo học chế tín chỉ.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo
học chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics.
- Đề xuất các biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế
tín chỉ (khắc phục những hạn chế của thực trạng quản lí quá trình dạy học các môn chuyên
ngành theo học chế tín chỉ) tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics nhằm nâng cao chất
lượng dạy - học.
5. Giả thuyết khoa học

Nếu thực hiện được việc "Quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học
chế tín chỉ tại trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics" sẽ góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả đào tạo và quản lí đào tạo tại trường.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành tại trường Cao
đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ.
- Đề xuất các biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành tại trường
Cao đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ .
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Tổng hợp lý thuyết và xác định rõ khung lí luận của vấn đề quản lí quá trình dạy học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát (Công việc dạy - học của giảng viên và sinh viên)
- Phương pháp điều tra: Dùng mẫu phiếu điều tra với giảng viên, sinh viên và cán bộ
quản lí theo quá trình dạy học các môn chuyên ngành tại trường Cao đẳng Công nghệ
Viettronics theo học chế tín chỉ.
- Phương pháp hỗ trợ: Trao đổi, phỏng vấn cán bộ quản lí quá trình dạy học của
trường theo học chế tín chỉ.

4
- Phương pháp xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lí quá trình dạy học theo học chế tín chỉ ở trường cao
đẳng, đại học
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành tại
trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành tại trường Cao
đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN
CHỈ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục và Đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, luôn dành
những ưu tiên để phát triển - coi "Giáo dục là quốc sách hàng đầu" nhằm phát triển nguồn
nhân lực tri thức cho xã hội, tạo bước đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa chỉ có thể thành công khi chúng
ta có một nguồn lực có chất lượng. Vì vậy chiến lược phát triển giáo dục đào tạo ở nước ta
trong giai đoạn này là một vấn đề sống còn của dân tộc. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
đã đề ra định hướng “Phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng…” “Tiếp
tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, hệ
thống trường lớp và hệ thống quản lí giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa”.
Quá trình dạy học là một trong những hoạt động trọng tâm, quyết định sự thành công
hay thất bại của quá trình giáo dục. Trong quá trình dạy học, vấn đề quản lí lại là một nhiệm
vụ vô cùng quan trọng. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lí quá trình dạy
học theo học chế tín chỉ nhưng quản lí quá trình dạy học là một quá trình phức tạp, phụ thuộc
vào thời gian, môi trường, tính chất quản lí của từng ngành nghề đào tạo và từng trường khác
nhau. Vì vậy muốn cho việc quản lí được thực hiện tốt thì phải nghiên cứu đặc điểm của từng
trường, đặc điểm của từng ngành nghề và đặc thù riêng thì mới có thể quản lí tốt được.
Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics mới đưa triển khai thực hiện đào tạo theo học chế
tín chỉ từ năm 2009, với kinh nghiệm đào tạo còn khiêm tốn, kinh nghiệm quản lí quá trình

5
dạy học còn chưa nhiều, do đó việc nghiên cứu “Quản lí quá trình dạy học các môn chuyên
ngành tại Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics theo học chế tín chỉ” nhằm mục đích nêu
lên những vấn đề quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ hiện
nay, đồng thời đưa ra một số biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo

học chế tín chỉ nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí
Quản lí là một hoạt động tất yếu của xã hội. Quản lí luôn tồn tại với tư cách là một hệ
thống gồm các yếu tố: chủ thể quản lí (người quản lí, tổ chức quản lí), khách thể quản lí
(người bị quản lí, đối tượng quản lí) gồm: con người, trang thiết bị kỹ thuật, tài chính… Bản
chất của hoạt động quản lí là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật
của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
đạt hiệu quả mong muốn và mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng trong và ngoài
trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối
hợp các lực lượng xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát
triển xã hội.
1.2.3. Quá trình dạy học và quản lí quá trình dạy học
1.2.3.1. Quá trình dạy học
Quá trình dạy học được hiểu là quá trình hoạt động chung, thống nhất giữa GV và SV,
trong đó GV tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá trình học tập; SV tự giác,
tích cực tự tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức của bản thân nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ học tập. QTDH đồng thời là quá trình thực thi CTGD của nhà trường
1.2.3.2. Quản lí quá trình dạy học
Trong quản lí quá trình dạy học thì hoạt động học được thiết kế thành một quy trình
gọi là quy trình dạy học. Quy trình dạy học được hiểu là “ quá trình tương tác có chủ định
giữa các yếu tố cấu thành nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi của người học, hướng tới mục tiêu
giáo dục cao hơn”. Khi thực hiện quy trình dạy học cần đảm bảo việc tuân thủ nghiêm ngặt
các bước thực hiện với các chuẩn, tiêu chí đánh giá được xác lập từ trước nhằm đảm bảo chất
lượng của quá trình dạy học.
Quy trình dạy học bao gồm ba giai đoạn là: Chuẩn bị, thực thi và đánh giá cải tiến,
trong đó đầu ra là giai đoạn trước là đầu vào của giai đoạn kế tiếp và tác động với nhau

1.2.4. Tín chỉ và quá trình dạy học theo học chế tín chỉ

6
1.2.4.1. Hệ thống tín chỉ, ưu điểm và nhược điểm của hệ thống tín chỉ
1. Hệ thống tín chỉ
2. Ưu điểm của hệ thống tín chỉ
- Hiệu quả học tập cao
- Độ mềm dẻo, khả năng thích ứng tốt
- Hiệu quả về quản lí và giá thành
3. Nhược điểm của hệ thống tín chỉ
- Hệ thống tín chỉ tạo ra sự cắt vụn kiến thức
- Hệ thống tín chỉ làm méo mó động cơ học tập của sinh viên.
1.2.4.2. Tín chỉ (credit), giờ tín chỉ (credit hour), hình thức tổ chức thực hiện giờ tín chỉ
a. Tín chỉ
Tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ phần thời gian bắt buộc của một sinh viên
bình thường để học một môn cụ thể. Thời gian toàn phần bao gồm 3 thành tố: 1) Thời gian
lên lớp; 2) Thời gian ở phòng thí nghiệm; 3) Thời gian dành cho đọc sách, nghiên cứu, giải
quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài.
b. Hình thức tổ chức thực hiện giờ tín chỉ
* Giờ lý thuyết
* Giờ thảo luận
* Giờ hoạt động theo nhóm
* Giờ tự học, tự nghiên cứu
* Kiểm tra - đánh giá thường xuyên
* Kiểm tra - đánh giá định kì
+ Loại bài tập cá nhân/tuần
+ Loại bài tập nhóm/ tháng
+ Loại bài tập lớn học kì.
+ Loại kiểm tra - đánh giá giữa kì và cuối kì.
1.2.4.3. Quá trình dạy học theo học chế tín chỉ

Khi tổ chức giảng dạy theo tín chỉ, đầu mỗi học kỳ, sinh viên được đăng ký môn học
thích hợp với năng lực và hoàn cảnh của họ và phù hợp với quy định chung nhằm đạt được
kiến thức theo một ngành chính nào đó. Sự lựa chọn các môn học rất rộng rãi, sinh viên có
thể ghi tên học các môn liên ngành nếu họ thích. Sinh viên không chỉ giới hạn học các môn
chuyên môn của mình mà còn cần học các môn học thuộc lĩnh vực khác.
1.3. Quản lí quá trình dạy học theo học chế tín chỉ
1.3.1. Đặc thù của đào tạo theo học chế tín chỉ

7
Những đặc tính quan trọng nhất của đào tạo theo học chế tín chỉ là: 1) tính liên thông:
đảm bảo kết nối các môn học theo các phương pháp được thừa nhận trong phạm vi một hệ
thống giáo dục; 2) tính chủ động: qua việc chọn lựa từng loại môn học và bố trí môn học,
sinh viên chủ động xây dựng chương trình và kế hoạch học tập phù hợp với những điều kiện
cá nhân của mình; 3) tính khoa học: hệ thống tín chỉ gắn liền việc phân chia các loại môn học
theo logic khoa học; 4) tính thực tiễn, linh hoạt: định kỳ nhà trường có kế hoạch xem xét lại
chương trình học theo hoàn cảnh thực tế - môn học nào cần thiết, hữu dụng thì giữ lại, môn
học nào lạc hậu, không còn phù hợp thì sửa đổi hoặc loại bỏ.
1.3.2. Tổ chức lại chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ
Trong khuôn khổ học chế tín chỉ chương trình đào tạo phải được thiết kế theo hướng
đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác. Chương trình đào
tạo phải được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả đánh giá.
1.3.3. Tổ chức viết đề cương các môn học và ban hành công khai cho giảng viên và sinh
viên trước khi môn học bắt đầu
1.3.3.1. Yêu cầu của đề cương môn học
Đề cương môn học là văn bản có ý nghĩa quyết định tới thành bại việc áp dụng
phương thức đào tạo theo tín chỉ tại Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics. Đề cương môn
học do từng giảng viên/ nhóm giảng viên của bộ môn biên soạn, được bộ môn, khoa, trường
thẩm định, xác nhận làm cơ sở cho các hoạt động dạy, học, đánh giá kết quả học tập, nghiên
cứu môn học.
1.3.3.2. Xây dựng đề cương môn học

* Các bước xây dựng đề cương
1. Thành lập nhóm chuyên gia biên soạn đề cương bao gồm các giảng viên cùng dạy
một bộ môn
2. Tổ chức tập huấn cho nhóm chuyên gia
3. Tổ chức biên soạn đề cương
4. Sau hội thảo nhóm chuyên gia dưới sự chỉ đạo của chủ nhiệm bộ môn hoàn thiện đề
cương và trình lãnh đạo khoa, trường thẩm định và phê duyệt.
1.3.3.3. Các chức năng của đề cương học phần
- Định hướng cho hoạt động dạy-học theo tín chỉ
- Công cụ để lập kế hoạch tích lũy kiến thức của sinh viên đối với các học phần.
- Là công cụ để người học có thể giám sát người dạy và người dạy có thể thực hiện
đúng theo mục tiêu đề ra
- Quản lí quá trình dạy học

8
1.3.4. Quản lí, chỉ đạo xây dựng giáo trình, tập bài giảng
Xây dựng giáo trình, bài giảng là nhiệm vụ quan trọng của người giảng viên, nó quyết
định thành công hay thất bại của môn học đó. Người giảng viên là người hiểu rõ môn học của
mình giảng dạy, qua đó xây dựng giáo trình, bài giảng sao cho phù hợp với môn học và trình
độ của sinh viên. Nhà quản lí phối hợp chặt chẽ với các bộ môn hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
việc xây dựng giáo trình, bài giảng của giảng viên.
1.3.5. Tập huấn cho giảng viên và sinh viên hình thức tổ chức dạy học và phương pháp
dạy học theo học chế tín chỉ
Trước khi tổ chức đào tạo, nhà trường tổ chức tập huấn cho giảng viên và sinh viên
hình thức tổ chức dạy học và phương pháp dạy học theo học chế tín chỉ để từ đó giảng viên
và sinh viên hiểu rõ về đào tạo theo HCTC (Hình thức tổ chức dạy học, Phương pháp dạy học
ứng với các hình thức tổ chức dạy học, các hình thức kiểm tra đánh giá ứng với các hình thức
tổ chức dạy học).

1.3.6 . Quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên

Quản lí hoạt động giảng dạy bao gồm các nội dung: quản lí việc người giảng viên thực
hiện quy chế đào tạo; quản lí việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học,
phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
1.3.7. Quản lí hoạt động học tập của sinh viên
Những nội dung quản lí hoạt động học của sinh viên bao gồm: đảm bảo sinh viên thực
hiện đầy đủ, chính xác quy chế học tập và rèn luyện; đổi mới phương pháp học tập; xây dựng
phương pháp tự kiểm tra, tự đánh giá phù hợp; hướng dẫn sinh viên xây dựng mục tiêu và kế
hoạch học tập cá nhân. Quản lí hoạt động học tập của SV: Là quá trình quản lí việc thực hiện
nhiệm vụ học tập, nghiên cứu, rèn luyện trong quá trình học tập của SV.
1.3.8. Quản lí các hình thức kiểm tra đánh giá theo học chế tín chỉ
- Công khai các hình thức, nội dung kiểm tra, đánh giá học phần thông qua đề cương
chi tiết của các học phần và sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, kiểm tra hoạt động tự học, tự
nghiên cứu của sinh viên.
- Thực hiện đúng quy trình kiểm tra, đánh giá và cách thức tính điểm của các học phần
theo quy định.
- Quản lí tốt việc ra đề thi, coi thi, chấm thi và lưu trữ điểm của sinh viên.
1.3.9. Tin học hóa quá trình quản lí

9
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin hiện nay là yếu tố quan trọng để đổi mới giáo
dục nhằm giúp sinh viên thích ứng tốt đối với xã hội mới dựa trên phát triển công nghệ. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng là một xu
thế tất yếu trong quá trình hội nhập và phát triển giáo dục.
1.3.10. Quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quá trình dạy học
Cơ sở vật chất đào tạo phục vụ đào tạo khi triển khai đào tạo theo tín chỉ phải đáp ứng
được tính mềm dẻo và linh hoạt của hệ thống quản lí đào tạo này.
1.4. Đặc thù của các môn chuyên ngành và dạy học các môn chuyên ngành trong trƣờng
cao đẳng
- Ở Trường cao đẳng các môn chuyên ngành là các môn học cung cấp các kiến thức về

chuyên môn, nghề nghiệp nhằm rèn luyện và phát triển các kỹ năng nghề nghiệp.
1.5. Tiểu kết chƣơng 1
Quản lí quá trình dạy học trong các trường cao đẳng nói chung và trường cao đẳng
công nghệ nói riêng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, chất lượng đào tạo tay nghề cho
các cử nhân cao đẳng tương lai để đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CÁC MÔN CHUYÊN
NGÀNH THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ
VIETTRONICS

2.1. Tổng quan về mô hình đào tạo và việc chuyển đổi sang tín chỉ của Trƣờng Cao đẳng
Công nghệ Viettronics
2.1.1. Giới thiệu chung về trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics
Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics, tên giao dịch quốc tế là Viettronics
Technology College (tên viết tắt: Viettronics), là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đào tạo đa cấp, đa ngành từ Trung
cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng - Đại học và Sau Đại học.
Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics là trường Cao đẳng chuyên nghiệp công lập
được Bộ Giáo dục ký Quyết định số 2445QĐ/BGD&ĐT-TCCB ngày 29 tháng 5 năm 2003,
trực thuộc sự quản lí và điều hành của Tổng Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Việt Nam.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.1. Chức năng

10
2.1.2.2. Nhiệm vụ
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí của Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics
Trải qua các giai đoạn phát triển, đến nay cơ cấu tổ chức của Nhà trường đã ổn định và
từng bước phát triển, phát huy vai trò tham mưu của mình với Ban lãnh đạo Nhà trường trong
công tác hoạch định chiến lược phát triển của Nhà trường với 4 Phòng chức năng (Phòng

Tổng hợp, Phòng Đào tạo và Công tác HSSV, Phòng Kế toán – Tài chính, Phòng Đảm bảo
chất lượng và Nghiên cứu khoa học), 6 khoa chuyên môn (Công nghệ Thông tin, Điện - Điện
tử, Kế toán - Quản trị kinh doanh, Tài chính – Ngân hàng, Cơ bản) và các trung tâm: Trung
tâm tuyển sinh, Trung tâm ngoại ngữ tin học,
2.1.4. Quy mô đào tạo và việc chuyển đổi sang tín chỉ của Trường Cao đẳng Công nghệ
Viettronics
2.1.4.1. Quy mô đào tạo
Quy mô đào tạo của Nhà trường ngày càng được mở rộng. Trong năm học đầu tiên
Nhà trường Nhà trường chỉ có 257 sinh viên với 5 lớp, 4 ngành đào tạo (Công nghệ thông tin
- Truyền thông, Quản trị kinh doanh, Công nghệ tự động, Công nghệ Điện tử - Viễn thông ).
Trong những năm học tiếp theo thì những con số đó đã dần thay đổi qua từng năm học.
2.1.4.2. Việc chuyển đổi mô hình đào tạo theo phương thức tín chỉ của trường Cao đẳng
Công nghệ Viettronics
Để chuyển đổi mô hình đào tạo từ niên chế sang tín chỉ Trường Cao đẳng Công nghệ
Viettronics đã đưa ra lộ trình chuyển đổi sang tín chỉ. Ở giai đoạn khởi động trường đã thực
hiện được các điều kiện tiên quyết để áp dụng hệ thống tín chỉ như: coi trọng sự tự học, tự
nghiên cứu, chương trình đào tạo đang được chia thành các mô-đun kiến thức, kỹ năng có
tính tự chọn cao bước đầu áp dụng 2 đặc điểm áp dụng phương pháp dạy và học, phương
pháp KT-ĐG tiên tiến phù hợp với yêu cầu đào tạo theo HCTC. Lãnh đạo nhà trường quyết
tâm trong việc chuyển đổi theo HCTC. Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo các Khoa, tổ bộ
môn xem xét lại chương trình môn học, phân chia nội dung thành khối kiến thức để giúp GV
làm ĐCMH chi tiết, làm kế hoạch giảng dạy, tìm kiếm các PPDH, KT-ĐG phù hợp với
HCTC.
2.1.5. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ của Trường
Nhà trường hiện có 40 phòng học với tổng diện tích 9046 m
2.
Quy mô mỗi phòng học
từ 50 đến 150 học sinh sinh viên. Có các phòng thực hành, thí nghiệm, thư viện được trang bị
khá đầy đủ.
2.2. Thực trạng quá trình dạy học và quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành

theo học chế tín chỉ tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ Viettronics

11
2.2.1. Thực trạng quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ tại Trường
Cao đẳng Công nghệ Viettronics
2.2.1.1. Công tác đổi mới nội dung chương trình đào tạo
Cải tiến 14 chương trình đào tạo cao đẳng với mục đích nhằm phân biệt tương đối rõ
các phần: kiến thức đại cương, kiến thức cơ sở ngành, kiến thức ngành và kiến thức chuyên
sâu của các ngành. Đảm bảo thống nhất về môn học, số tín chỉ của phần kiến thức đại cương
trong tất cả các chuyên ngành của Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics. Chương trình cải
tiến theo hướng đào tạo diện rộng, đảm bảo được tỷ lệ tương đối hợp lý giữa các lĩnh vực
khoa học, giữa khối kiến thức giáo dục đại cương và khối kiến thức chuyên nghiệp.
2.2.1.2. Thực trạng hoạt động dạy học tại Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics
1) Thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên
2) Đặc điểm trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của giảng viên
2.2.1.3. Thực trạng hoạt động học tập của sinh viên
Theo kết quả khảo sát cho thấy, những sinh viên khi còn đang học tập tại trường đã nỗ
lực phấn đấu đạt kết quả tốt; khi ra trường biết vận dụng kiến thức đã học, phát huy được
năng lực của mình để cống hiến cho xã hội. Có nhiều sinh viên được giữ lại trường hoặc ra
trường tìm được việc làm theo đúng chuyên ngành, ổn định và giữ các vị trí cao trong xã hội.
Tuy nhiên vẫn còn bộ phận không nhỏ sinh viên lười học, bỏ giờ, có SV đi học không
ghi chép bài, không học bài thường xuyên, khi có kiểm tra, thi thì quay cóp, chờ đợi sự viện
trợ của bạn. Việc tự học đối với SV vẫn còn yếu, SV vẫn chưa chủ động trong việc học tập
của mình.
2.2.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất trang thiết bị
Đối với các môn chuyên ngành, hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại của
trường chưa đáp ứng đủ cho hoạt động giảng dạy và học tập theo tín chỉ. Đặc biệt các giảng
đường chưa được trang bị hệ thống âm thanh, chưa có đủ các trang thiết bị hiện đại để phục
vụ cho công tác giảng dạy và học tập. Số lượng phòng thực hành vẫn còn thiếu nên ảnh
hưởng đến việc bố trí giờ giảng thực hành cho sinh viên. Chưa có giáo trình, tài liệu riêng của

nhà trường, hiện nay vẫn phải dùng các giáo trình, tài liệu tham khảo của các trường khác
nên cũng ảnh hưởng đến việc tự học của SV.
2.2.2. Thực trạng quản lí quá trình dạy học ở Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics
2.2.2.1. Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên
1) Quản lí việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình giảng dạy của GV
2) Quản lí việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giảng viên
3) Quản lí việc giờ lên lớp của giảng viên

12
4) Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Việc KT-ĐG tri thức kỹ năng, kỹ xảo có ý nghĩa hết sức to lớn. Thông qua việc KT-ĐG
có thể phát hiện ở người học trình độ nắm vững tri thức lý thuyết, kỹ năng thực tế, thực hành
và khả năng vận dụng các tri thức đã học đề giải quyết các vấn đề đặt ra. Qua đó người GV
có thể phát hiện kịp thời những lỗ hổng trong quá trình nhận thức để kịp thời có những biện
pháp hữu hiệu giúp cho SV tự điều chỉnh quá trình học tập của bản thân. Đồng thời, cũng
thông qua việc KT-ĐG mà GV cũng có thể tự đánh giá, điều chỉnh hoạt động giảng dạy của
mình để có thể có những sửa đổi, cải tiến khâu kỹ thuật giảng dạy nâng cao chất lượng dạy
học.
5) Quản lí hồ sơ chuyên môn của giảng viên
Quản lí hồ sơ chuyên môn giúp cho GV duy trì nền nếp, thực hiện chuyên môn tốt, khoa
học, đúng theo chương trình đã đề ra và cũng giúp cho CBQL có cơ sở pháp lý đánh giá đúng
chuyên môn của mỗi GV.
2.2.2.2. Thực trạng quản lí hoạt động học tập của sinh viên
2.2.3. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học
Nhà trường luôn quan tâm tập trung mọi nguồn lực có thể đầu tư cho việc mua sắm
trang thiết bị đồ dùng dạy học. Nhiều trang thiết bị mới, hiện đại đã được đầu tư mua sắm
cho các phòng thực hành, phòng học lý thuyết.
2.3. Đánh giá chung
Qua các tài liệu báo cáo của nhà trường và qua điều tra, khảo sát thực tế, đặc biệt qua
các ý kiến nhận xét của các cơ quan tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp của nhà trường và đánh

giá của các cựu sinh viên đã tốt nghiệp và đang công tác tại các cơ quan, xí nghiệp, tác giả
nhận thấy một số đặc điểm của thực trạng quản lí QTDH ở trường Cao đẳng Công nghệ
Viettronics trong thời gian vừa qua như sau:
2.3.1. Điểm mạnh
- Trong điều kiện còn rất nhiều hạn chế, trường đã có nhiều cố gắng xây dựng và phát
triển thành một trường cao đẳng đa ngành, đa nghề, có cơ sở vật chất khá khang trang, có đội
ngũ cán bộ, giảng viên khá đầy đủ và nhiệt tình công tác.
- Lãnh đạo nhà trường và đội ngũ cán bộ giảng viên đã có nhiều cố gắng xây dựng nhà
trường về nhiều mặt để đáp ứng yêu cầu của từng giai đoạn phát triển KT-XH của đất nước
trong đoạn vừa qua.
2.3.2. Điểm yếu
- Quá trình dạy học của nhà trường chưa được đổi mới mạnh mẽ nên chưa nâng cao
được chất lượng đào tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng đội ngũ lao động có trình

13
độ cao về khoa học kỹ thuật công nghệ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
trong giai đoạn hiện nay.
2.3.3. Thời cơ
- Xu thế của thời đại, của đất nước về đổi mới giáo dục
- Chủ trương đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Công nghệ
Viettronics.
2.3.4. Thách thức
- Bước vào thế kỷ 21, giáo dục đại học Việt Nam đang đứng trước những thách thức rất
lớn về: cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy- học, về đội ngũ giảng viên giảng dạy, cơ cấu tổ chức
đào tạo,
- Việc ra nhập WTO của Việt Nam vừa là thời cơ lại cũng là một thách thức lớn cho nền
giáo dục Việt Nam tiếp cận và đáp ứng với những yêu cầu đổi mới của sự phát triển xã hội
đặt ra.
HƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CÁC MÔN CHUYÊN NGÀNH TẠI

TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆVIETTRONICS
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
3.1. Các căn cứ và nguyên tắc để xây dựng các biện pháp quản lí quá trình dạy học các
môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ
3.1.1. Căn cứ chính để xây dựng các biện pháp
3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp
3.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp
3.2. Các biện pháp quản lí quá trình dạy học các môn chuyên ngành theo học chế tín chế
tín chỉ tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ Viettronics
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên mục đích, ý nghĩa
của học chế tín chỉ (xây dựng văn hoá tín chỉ)
Nhận thức có vai trò quyết định trong việc định hướng cho hành động. Để nâng cao
nhận thức của cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên về mục đích ý nghĩa, việc đầu tiên là
lãnh đạo trường phải thấu hiểu sâu sắc về bản chất của quy trình đào tạo và quản lí đào tạo
theo học chế tín chỉ và quyết tâm cao trong việc thực hiện quá trình đào tạo.

14
Biện pháp nâng cao nhận thức là cơ sở để tập hợp lực lượng, phát huy tính chủ động,
tích cực, làm cho đối tượng hiểu và đi đến tự nguyện, thống nhất trong hành động để thực
hiện mục tiêu chung và nó còn là biện pháp mở đường để thực hiện tốt các nhóm biện pháp
khác nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Thành lập một nhóm chuyên nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề đào tạo theo HCTC; thu
thập và nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước về đào tạo theo tín chỉ, tìm hiểu tình hình
đào tạo theo HCTC của một số trường ĐH-CĐ điển hình trong cả nước và nước ngoài. Nhóm
này có nhiệm vụ tổ chức hội thảo về tín chỉ tập huấn cho cán bộ giảng viên và SV hiểu về
quá trình đào tạo theo HCTC.
Thông tin kịp thời các chủ trương, văn bản, các quy định, chính sách cũng như các điều

kiện cần khi chuyển sang đào tạo theo HCTC.
3.2.2. Chỉ đạo, hoàn thiện, cải tiến chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Modun hóa các môn học để liên thông và rút bớt số môn học thì mới kiểm tra đánh giá
đúng theo tín chỉ tức là có các bài tập cá nhân/môn học, bài tập nhóm/tháng, bài tập lớn/học
kỳ cho mỗi môn học.
- Xây dựng những quy định cụ thể chi tiết việc liên tục phát triển chương trình đào tạo.
- Thường xuyên cập nhật, cải tiến chương trình đào tạo theo hướng hiện đại hoá, phù
hợp với nhu cầu phát triển của xã hội và đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng. Trong quá
trình thực hiện lấy ý kiến phản hồi của từ các nhà tuyển dụng, thị trường lao động, cựu SV đã
tốt nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời những đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng
mục tiêu đào tạo.
3.2.3. Tổ chức viết đề cương môn học theo học chế tín chỉ, giáo trình, tài liệu theo từng
chuyên ngành và ban hành công khai cho giảng viên và sinh viên
3.2.3.1. Tổ chức viết đề cương môn học theo học chế tín chỉ theo từng chuyên ngành và ban
hành công khai cho giảng viên và sinh viên
Để tổ chức viết đề cương môn học theo học chế tín chỉ theo từng chuyên ngành GV cần
phải tiến hành các biện pháp sau:
- Xây dựng những quy định cụ thể của việc viết đề cương chi tiết, yêu cầu GV phải xây
dựng đề cương môn học theo đúng quy định, thực hiện đủ khối lượng công việc, đủ kiến thức
trong chương trình của từng môn học cụ thể.
- Chỉ đạo các Bộ môn và GV thực hiện viết đề cương môn học phải dựa trên chương
trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành, dựa vào một số thay đổi của Trường đã
được Hiệu trưởng phê duyệt, phù hợp với đặc điểm của từng môn học, ngành học.
- Khi viết đề cương môn học cần phải có đủ giáo trình, bài giảng và phải được

15
3.2.3.2. Tổ chức viết giáo trình, tài liệu tham khảo, bài giảng theo từng chuyên ngành và ban
hành công khai cho giảng viên và sinh viên
- Xây dựng các quy định cụ thể về biên soạn giáo trình, bài giảng theo từng chuyên
ngành đảm bảo: nội dung cụ thể, có tính khoa học, tính thực tiễn, có kiến thức hiện đại, có

tính thời sự, có đầy đủ tài liệu tham khảo.
- Với các môn học đặc thù, nhà trường cần quy định thiết kế giáo trình, bài giảng cho
phù hợp với đặc thù của môn học đó đáp ứng yêu cầu đào tạo.
- Nhà trường cần đưa công tác biên soạn giáo trình, tài liệu, bài giảng thành nghị quyết
thực hiện trong toàn chi bộ, tăng kinh phí biên soạn, tạo điều kiện về thời gian cho các tác giả
để có thể tập trung vào việc viết giáo trình, bài giảng, cải tiến quy trình nghiệm thu và xuất
bản giáo trình.
- Giáo trình, tài liệu giảng dạy - học tập phải được biên soạn theo một quy trình khoa
học, tức là theo đề cương chi tiết đã được xây dựng và đánh giá của các chuyên gia và phải
được kiểm chứng qua thực tiễn. Sau khi biên soạn xong, giáo trình phải được thử nghiệm
thẩm định của chính tác giả, các chuyên gia trong lĩnh vực và của người dạy và người học.
3.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học cho
cán bộ giảng viên
- Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức các cuộc hội thảo
khoa học nhằm truyền tải những tri thức và kinh nghiệm đã được tích luỹ trong hoạt động sư
phạm từ các GV giỏi, có kinh nghiệm sang các GV trẻ, các GV chưa có kinh nghiệm khác.
- Các Bộ môn nên thường xuyên tổ chức những buổi hội thảo, trao đổi kiến thức để
cùng nhau uốn nắn các sai sót, hỗ trợ kiến thức kịp thời cho GV trong bộ môn.
- Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng về phương pháp dạy học tích cực, khuyến khích các
GV áp dụng phương pháp dạy học tích cực, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, phát
huy tinh thần độc lập, sáng tạo của SV. Tăng cường tổ chức các hội nghị chuyên đề về
phương pháp dạy học, hội thi GV giỏi, các phong trào nghiên cứu khoa học.
- Tổ chức cho các GV đi xuống thực tế tại các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp để nâng
cao khả năng về chuyên môn, có kiến thức thực tế để áp dụng trong quá trình giảng dạy đối
với SV.
- Đẩy mạnh hơn nữa việc tổ chức cho cán bộ GV tham gia nghiên cứu khoa học, tham
gia các đề tài cấp thành phố, cập Bộ để GV có điều kiện cống hiến trí tuệ, nâng cao trình độ
chuyên môn và phát triển khả năng nghiên cứu, nâng cao vị thế của Trường Cao đẳng Công
nghệ Viettronics trong và ngoài nước.


16
3.2.5. Quản lí hoạt động học tập của sinh viên
- Xây dựng đội ngũ cố vấn học tập (CVHT) mạnh cả về số lượng và chất lượng.
- Tăng cường tập huấn phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho GV và SV nắm
vững, dần dần áp dụng hệ thống đào tạo tín chỉ vào giảng dạy trong nhà trường, tư vấn cho
SV chủ động lên kế hoạch học tập cho mình, lựa chọn cho mình tiến trình học tập thích hợp
với khả năng của bản thân mình khi áp dụng đào tạo theo tín chỉ.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tự học của SV để đảm bảo
rằng SV thực hiện theo đúng thời gian. CVHT kiểm tra về nội dung và phương pháp tự học
của SV.
3.2.6. Tập huấn các hình thức kiểm tra đánh giá theo học chế tín chỉ
- Trong đào tạo theo phương thức tín chỉ có các hình thức kiểm tra đánh giá đặc trưng:
Bài tập cá nhân/ tuần, bài tập nhóm/ tháng, bài tập lớn/ học kỳ/cá nhân cho mỗi môn học.
Việc KT- ĐG kết quả học tập của SV có mục đích phản ánh kết quả giáo dục đào tạo của
GV.
- Mời các chuyên gia có kinh nghiệm về KT-ĐG theo tín chỉ về tập huấn cho CBGV nhà
trường, giúp cho GV nắm được các hình thức kiểm tra đánh giá để từ đó GV áp dụng vào
trong giảng dạy để đánh giá kết quả học tập của SV.
- KT- ĐG phải thường xuyên, đa dạng được tiến hành suốt thời gian dạy học bằng
nhiều hình thức, nhiều phương pháp, kỹ thuật phong phú, đa dạng, tạo được hứng thú cho SV
học tập, nghiên cứu khoa học và giúp GV có những thông tin phản hồi để điều chỉnh hoạt
động giảng dạy của mình.
3.2.7. Tin học hóa quá trình quản lí
- Xây dựng cổng thông tin điện tử để SV có thể truy cập đăng ký kế hoạch học tập cá
nhân.
- Nâng cấp hệ thống mạng LAN, mạng internet để đáp ứng yêu cầu truy cập cho GV và
SV khi học tập trực tuyến.
- Trang bị phần mềm quản lí kết quả học tập của SV, phần mềm này có thể kết nối trực
tuyến để SV hoặc phụ huynh có thể truy cập kiểm soát kết quả học tập của SV.
- Xây dựng hệ thống email cho tất các GV và SV để giúp cho quá trình thông tin giữa

nhà trường và SV được thuận lợi. Đồng thời cũng giúp SV có khả năng sử dụng công nghệ
thông tin tốt hơn trong quá trình học tập.
3.2.8. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất

17
- Xây dựng kế hoạch trang bị các trang thiết bị mới, sửa chữa thiết bị hỏng nhằm từng
bước hiện đại hoá công tác giảng dạy tại Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí nhằm đạt
được mục tiêu quản lí. Nó là một hệ thống các biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm nhất định phù hợp với một nhiệm vụ cụ thể của công
tác quản lí.
Muốn quản lí tốt QTDH các môn chuyên ngành theo HCTC nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo, người quản lí không chỉ tác động riêng lẻ đến từng nhóm biện pháp mà phải tiến
hành một cách đồng bộ các nhóm biện pháp khác nhau một cách toàn diện và hài hoà. Các
nhóm biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và tương hỗ lẫn nhau.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí quá trình dạy
học các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ
Bảng 3.1.Kết quả khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp
TT
Biện pháp
Mức độ
Tính cấp thiết
Tính khả thi
Rất
cần
thiết
(%)
Cần
thiết

(%)
Không
cần
thiết
(%)
Rất
khả
thi
(%)
Khả
thi
(%)
Không
khả thi
(%)
1.
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí,
giảng viên và sinh viên mục đích, ý nghĩa
của học chế tín chỉ
80
20
0
75
25
0
2.
Tăng cường quản lí việc xây dựng chương
trình đào tạo theo học chế tín chỉ
62
38

0
53
47
0
3.
Tổ chức viết đề cương môn học theo học
chế tín chỉ, giáo trình, tài liệu theo từng
chuyên ngành và ban hành công khai cho
giảng viên và sinh viên
72
28
0
68
32
0
4.
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn
về đổi mới phương pháp dạy học cho cán bộ
giảng viên
82
18
0
72
28
0
5.
Quản lí hoạt động học tập của sinh viên
61
39
0

42
58
0
6.
Tập huấn các hình thức kiểm tra đánh giá
theo học chế tín chỉ
43
57
0
40
60
0

18
7.
Tin học hóa quá trình quản lí
30
70
0
34
66
0
8.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
25
75
0
22
78
0



19
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác
quản lí QTDH các môn chuyên ngành theo học chế tín chỉ của Trường Cao đẳng Công nghệ
Viettronics và rút ra được những mặt mạnh, mặt yếu của công tác này. Đề xuất một số biện
pháp quản lí để nâng cao chất lượng dạy - học tại Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics
là:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức bộ quản lí, giảng viên và sinh viên mục đích, ý nghĩa
của học chế tín chỉ
Biện pháp 2: Tăng cường quản lí việc xây dựng chương trình đào tạo theo học chế tín
chỉ
Biện pháp 3: Tổ chức viết đề cương môn học theo học chế tín chỉ, giáo trình, tài liệu
theo từng chuyên ngành và ban hành công khai cho giảng viên và sinh viên
Biện pháp 4: Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn về đổi mới phương pháp dạy
học cho cán bộ giảng viên
Biện pháp 5: Quản lí hoạt động học tập của sinh viên
Biện pháp 6: Tập huấn các hình thức kiểm tra đánh giá theo học chế tín chỉ
Biện pháp 7: Tin học hóa quá trình quản lí
Biện pháp 8: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
2. Khuyến nghị
2.1.Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo
Để giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục đại học, cao đẳng nói riêng đáp ứng
được yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì trong công tác quản lí phải quan
tâm cả hai mặt: một mặt tạo điều kiện cho các trường đại học được tự chủ trong các hoạt
động tác nghiệp, mặt khác phải yêu cầu họ chịu trách nhiệm báo cáo trước Bộ Giáo dục và
Đào tạo về những nội dung quản lí mà Bộ giao. Về phía Bộ, phải tăng cường trách nhiệm
“thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục” như Luật Giáo dục quy định.

Quy trình tuyển sinh cao đẳng hiện nay chưa thích nghi với hình thức tổ chức đào tạo linh
hoạt của HCTC. Để tạo điều kiện thuận lợi cho đào tạo tín chỉ, các trường phải được chủ động
trong quá trình tuyển sinh, có thể tuyển sinh theo từng học kỳ để các môn học có điều kiện được tổ
chức liên tục.
2.2. Đối với Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics
Có thể sử dụng những biện pháp mà tác giả đã đề xuất để quản lí quá trình dạy – học;
tham khảo các kết quả điều tra, khảo sát để làm cơ sở cho việc cải tiến điều hành các mặt

20
công tác đào tạo của nhà trường. Nhà trường cần luôn giữ gìn và củng cố mối quan hệ với các
cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhằm nắm bắt được nhu cầu nguồn nhân lực của họ để có
thể điều chỉnh kịp thời chương trình đào tạo cho phù hợp. Nhà trường nên tổ chức các buổi
hội thảo để thu nhận các ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp, các cơ sở đã và sẽ sử dụng
nguồn nhân lực mà nhà trường tạo ra. Tích cực mở rộng mối quan hệ nhà trường – doanh
nghiệp, tận dụng cơ sở vật chất hiện đại của họ, tạo điều kiện cho SV có cơ hội cọ xát ngay
khi còn ngồi trên ghế nhà trường, để cho các em khi ra trường không bị bỡ ngỡ và có kiến
thức thực tế. Động viên khuyến khích hơn nữa đối với GV và Sv giúp họ có niềm tin để thực
hiện tốt mục tiêu đề ra. Xây dựng văn hóa tín chỉ trong nhà trường.

References
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo
hệ thống tín chỉ (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2. Đặng Quốc Bảo. Cẩm nang nâng cao năng lực quản lí nhà trường. tập bài giảng cao học
chuyên ngành Quản lí giáo dục.
3. Đặng Quốc Bảo. Quản lí nhà nước về giáo dục. Tập bài giảng chuyên ngành Quản lí giáo
dục.
4. Đặng Xuân Hải. Cẩm nang nâng cao năng lực quản lí nhà trường. Tập bài giảng chuyên
ngành Quản lí giáo dục.
5. Đặng Xuân Hải (2008), Quản lí sự thay đổi trong giáo dục nhà trường. Đề cương bài

giảng cho cao học Quản lí giáo dục.
6. Nguyễn Đức Chính. Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục.Tập bài giảng cao học
chuyên ngành Quản lí giáo dục.
7. Nguyễn Đức Chính. Chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục. Tập bài giảng cao học
chuyên ngành Quản lí giáo dục.
8. Nguyễn Đức Chính. Đo lường và đánh giá trong giáo dục. Tập bài giảng cao học chuyên
ngành Quản lí giáo dục.
9. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lí. Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận đại cương về quản lí. Tập bài
giảng cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục.
11. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2006), Lý luận dạy học hiện đại. Tập bài giảng cao học
chuyên ngành Quản lí giáo dục.

21
12. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận quản lí giáo dục, tập bài giảng cao học chuyên ngành Quản
lí giáo dục.
13. Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Trần Thị Bạch Mai. Quản lí và phát triển nguồn nhân lực. Tập
bài giảng cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục.
14. Nguyễn Tiến Đạt (2004), Giáo dục so sánh. Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
15. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Nxb chính trị Quốc Gia Hà Nội.
16. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI. Nxb chính trị
Quốc Gia Hà Nội.
17. Vũ Ngọc Hải – Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm
đầu thế kỷ XXI. Nxb Giáo dục.
18. Luật Giáo dục 2005. Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia Hà Nội.
19. Lƣu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học. Nxb Giáo dục.
20. Phạm Viết Vƣợng (2000), Giáo dục học. Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội
21. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam (2006).

Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia Hà Nội.

×