Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Quản lý thu thuế tại chi cục thuế quận nam từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.99 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐỖ VĂN CHỨC

QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐỖ VĂN CHỨC

QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Phạm Thị Hồng Điệp



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các
quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông
tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài
liệu tham khảo của luận văn.


Học viên

Đỗ Văn Chức

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, ngồi nỗ lực của cá nhân, tơi xin bày to
lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Phạm Thị Hồng Điệp đã tận tình hướng
dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường đại
học Kinh tế, ĐHQGHN đã tạo mọi điều kiện để tôi hồn thành khố học và
trình bày Luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, phòng chuyên môn tại Chi
cục thuế quận Nam Từ Liêm đã giúp tôi thực hiện thành công Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BHXH
CBCC
CCT
CSKD
DN
DNNN
ĐTNT
GTGT
HTX
KT-XH
NNT
NSNN
TTCN
TNDN
TTĐB
UBND
UBTV

Giải nghĩa
: Bảo hiểm xã hội
: Cán bộ công chức
: Chi cục Thuế
: Cơ sở kinh doanh
: Doanh nghiệp
: Doanh nghiệp Nhà nước
: Đối tượng nộp thuế
: Giá trị gia tăng
: Hợp tác xã
: Kinh tế - xã hội

: Người nộp thuế
: Ngân sách nhà nước
: Thu nhập cá nhân
: Thu nhập doanh nghiệp
: Tiêu thụ đặc biệt
: Ủy ban Nhân dân
: Uỷ ban Thường vụ

DANH MỤC BẢNG

6


DANH MỤC HÌNH

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế Nhà
nước góp phần tạo lập NSNN. Bên cạnh đó, thuế còn có mục tiêu là phân
phối lại thu nhập, góp phần giúp chính phủ giải quyết các khuyết tật thị
trường. Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
Nhà nước và là một đòi hoi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nước. Hàng
năm, thuế đóng góp 80% - 90% tổng thu ngân sách giúp chính phủ có đủ
nguồn lực để thực hiện các hoạt động của mình. Đồng thời, thuế có vai trò
điều tiết nền kinh tế, kích thích sản xuất phát triển. Chính sách thuế của Nhà
nước ln có quan hệ chặt chẽ đến việc giải quyết lợi ích kinh tế giữa các chủ
thể trong xã hội, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề vĩ mô như: tiết

kiệm, đầu tư, tăng trưởng kinh tế. Việc hồn thiện chính sách thuế sao cho
phù hợp với hồn cảnh kinh tế - xã hội là sự quan tâm hàng đầu của Nhà
nước. Cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng
đổi mới hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập với thế
giới.
Tuy nhiên, việc triển khai chính sách thuế, đặc biệt là thu thuế không
đơn giản. Thuế làm giảm bớt thu nhập của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
trong xã hội, đồng nghĩa với việc làm giảm lợi ích của họ khi tham gia các
hoạt động kinh tế. Chính vì vậy, những người có liên quan đều cố gắng tìm
cách trốn thuế, tránh thuế hoặc làm giảm những khoản thuế cần phải nộp cho
nhà nước. Điều này ảnh hưởng xấu tới ngân sách và các kế hoạch hoạt động
của chính phủ. Thu thuế đủ và đúng trở thành vấn đề quan trọng của các cơ
quan quản lý thuế của Nhà nước. Quản lý thu thuế hiệu quả sẽ mang lại nhiều
tác động tốt cho KT-XH và ngược lại sẽ khiến cho vai trò Nhà nước giảm sút,

8


mất niềm tin của người dân đối với Chính phủ. Ở Việt Nam, bên cạnh mặt
tích cực của chính sách thuế hiện hành, việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều
phức tạp và khó khăn trong việc quản lý về lĩnh vực thuế. Tình trạng vi phạm
pháp luật thuế còn phổ biến ở tất cả các thành phần kinh tế hiện nay như: trốn
thuế, lợi dụng việc hoàn thuế để “rút lõi” ngân quỹ Nhà nước...
CCT quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội là một trong những Chi
cục nhiều năm đã nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách. Tuy nhiên,
việc quản lý thu thuế còn nhiều trở ngại trong cơ chế chính sách, quy trình
hành thu còn nhiều vướng mắc, ý thức chấp hành nộp thuế của một số người
nộp thuế còn thấp. Một số hiện tượng tiêu cực còn phổ biến như: khơng sử
dụng hóa đơn khi bán hàng, khai tăng chi phí, ghi giá thấp, khai man trốn thuế
còn nhiều. Bối cảnh phát triển nền kinh tế với sự tăng lên nhanh chóng cả về

số lượng lẫn quy mô các DN trên địa bàn, sự phức tạp của hoạt động doanh
nghiệp đã đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản công tác quản lý thuế địa bàn quận
Nam Từ Liêm. Việc nghiên cứu để tìm những giải pháp đổi mới, cải tiến quy
trình, thủ tục cũng như đề xuất thay đổi cách thức quản lý thu thuế, các công
cụ quản lý thu thuế tại CCT quận Nam Từ Liêm, để tăng cường thêm hiệu lực,
hiệu quả của công cụ thuế cũng như tăng cường hiệu quả của hoạt động quản
lý thu thuế tại CCT quận Nam Từ Liêm. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài:
“Quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà
Nội” làm luận văn thạc sĩ với mong muốn góp phần giúp cho cơng tác quản lý
thu thuế ở CCT quận Nam Từ Liêm được thực hiện hiệu quả hơn
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm trả lời câu hoi: CCT quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội cần phải làm gì và làm như thế nào để hồn thiện
quản lý thu thuế?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

9


3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế ở CCT quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế tại các
CCT
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CCT quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội giai đoạn từ 2018 - 2020, tìm ra những thành công,
hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Xây dựng hệ thống quan điểm cơ bản và đề xuất một số giải pháp

nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế ở CCT quận Nam Từ Liêm –
Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế tại CCT quận Nam Từ Liêm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại CCT quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ
năm 2018-2020.
Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế ở CCT quận Nam
Từ Liêm, thành phố Hà Nội được đề xuất cho giai đoạn 2021-2025.
- Phạm vi về nội dung: Với cách tiếp cận quản lý kinh tế, Luận văn
nghiên cứu theo các nội dung sau:
+ Lập kế hoạch thu thuế
+ Tổ chức bộ máy thu thuế

10


+ Tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế
+ Thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo thì nghiên
cứu được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn về quản lý thu thuế tại các Chi cục Thuế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội.

Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế tại Chi
cục Thuế quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

11


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CÁC CHI CỤC
THUẾ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý thu thuế tại Việt
Nam
1.1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Trên thực tế có rất nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước về quản lý
thu thuế, có những nghiên cứu mang tính lý luận hàn lâm, cũng có những
cơng trình nghiên cứu rất kỹ về từng loại thuế hoặc nghiên cứu về công tác
quản lý thu thuế nói chung tại các CCT ở Việt Nam. Có thể nhắc đến một số
nghiên cứu sau:
Ngô Đại Sơn (2006), Hoạt động quản lý thu thuế ở nước ta hiện nay,
Luận văn thạc sĩ, Khoa Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là cơng trình
nghiên cứu về hoạt động quản lý thu thuế nói chung ở Việt Nam từ những
năm trước 2006. Cơng trình này mang tính lý luận cao khi đã đưa ra được hệ
thống các lý luận về thuế trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam lúc bấy
giờ. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra được những kinh nghiệm về quản
lý thu thuế của một số quốc gia như Australia, Trung Quốc, Nhật Bản, đây
đều là những quốc gia có nền kinh tế phát triển và thuộc khu vực Đông Nam
Á và vùng lân cận với Việt Nam, đáng để nước ta học hoi kinh nghiệm.
Nghiên cứu cũng thống kê lại một cách khoa học hệ thống chính sách và
những lần cải cách về chính sách thuế, tổ chức thu thuế của Việt Nam từ năm
1990. Từ đó nhìn nhận khách quan những kết quả đạt được cùng những tồn

tại hạn chế để có những thay đổi trong giai đoạn tiếp theo. Có thể nói, đây là
một nghiên cứu mang tính hệ thống, khoa học và có tính thống kê, đánh giá

12


mang tính khái qt cao, có giá trị về mặt nghiên cứu thay đổi hệ thống thuế ở
tầm vĩ mô.
Dương Minh Phương (2015) với đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý
thu thuế tại CCT huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An”. Nghiên cứu ngoài việc
đưa ra được cơ sở lý luận chung về cơng tác quản lý thu thuế thì còn tập trung
vào thực trạng quản lý thu thuế tại CCT huyện Quỳnh Lưu. Từ đó chỉ ra
những bất cập trong quá trình thực thi hoạt động quản lý và thu thuế tại Chi
cục này. Việc nghiên cứu hướng đến đối tượng cụ thể là hoạt động quản lý thu
thuế tại địa điểm cụ thể là CCT huyện Quỳnh Lưu.
Nguyễn Huy Dự (2014), “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu
thuế tại địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định”, Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội. Vẫn là một nghiên cứu về hồn thiện cơng tác
quản lý thu thuế nhưng trên một địa bàn khác là huyện Nam Trực, tỉnh Nam
Định. Thực chất đây vẫn là cơng trình nghiên cứu về quản lý thu thuế tại CCT
nhưng trên một địa bàn khác với những công trình đã tìm hiểu bên trên. Vốn
dĩ có thể khẳng định như vậy là vì hoạt động thu thuế tại địa phương như cấp
tỉnh nói chung đều dưới sự quản lý của CCT tại địa phương đó. Điều này đã
được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế hiện hành. Nghiên cứu tập
trung vào tình hình thu thuế trên địa bàn huyện Nam Trực giai đoạn 20082012 và đưa ra những giải pháp cụ thể hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế tại
huyện Nam Trực.
Đào Văn Duy (2013), “Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
thu thuế đối với khu vực thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Ngay như cái
tên của cơng trình nghiên cứu cũng đã cho thấy rất rõ đối tượng mà nghiên

cứu hướng đến là hoạt động thu thuế khu vực thuế ngoài quốc doanh và địa
điểm là trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Nói đến thuế thì người ta nghĩ đến rất

13


nhiều loại thuế khác nhau, điều này được quy định trong các văn bản pháp
luật về thuế của Việt Nam. Trong các đối tượng thuế cụ thể đó lại tiếp tục
phân ra các khu vực hành chính cơng, khu vực ngồi quốc doanh, để đảm bảo
kiểm sốt tốt việc thu thuế, tránh hiện tượng thu thuế hai lần trên cùng một
đối tượng hoặc việc thu thuế thiếu các đối tượng. Mỗi loại thuế khác nhau lại
có những cơ chế thu khác nhau, do đó, việc hướng đến đối tượng cụ thể là thu
thuế khu vực ngoài quốc doanh của Đào Văn Duy là nhằm cải thiện công tác
quản lý thu thuế đối với loại đối tượng và khu vực cần thu thuế cụ thể.
Phạm Vĩnh Hải (2015), “Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại chi cục
hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học Kinh tế, ĐHQGHN. Cũng giống như các công trình nghiên cứu trên,
nghiên cứu của Phạm Vĩnh Hải hệ thống lại một lần nữa cơ sở lý luận chung
về thuế nhưng có cụ thể đến thuế xuất nhập khẩu và các vấn đề cơ bản của
quản lý nhà nước về thuế xuất nhập khẩu của ngành hải quan. Như vậy, đối
tượng hướng đến của cơng trình rất cụ thể về đối tượng thuế là thuế xuất nhập
khẩu của ngành hải quan. Đây là một nghiên cứu ở khía cạnh mới so với
những cơng trình đã được tìm hiểu bên trên, nghiên cứu nhắm đến đối tượng
cụ thể là loại thuế.
Nghiên cứu mới gần đây có liên quan đến vấn đề thu thuế tại CCT quận
Nam Từ Liêm không thể khơng kể đến “Quản lý thu thuế doanh nghiệp ngồi
quốc doanh tại CCT quận Nam Từ Liêm” của Lê Xuân Lợi. Tuy nhiên,
nghiên cứu hướng đến đối tượng thu thuế là khu vực ngoài quốc doanh tại
CCT. Khu vực thu thuế ngoài quốc doanh được nghiên cứu chỉ là một phần
trong hệ thống quản lý thu thuế của CCT quận Nam Từ Liêm.

Nếu như các nghiên cứu bên trên mang tính áp dụng và có giá trị tham
khảo học hoi kinh nghiệm, thì có những nghiên cứu nhắm hướng dẫn người
thực hiện có thể thực hiện cơng tác thu thuế hoặc quản lý thu thuế một cách

14


tốt hơn như quyển “Sổ tay thuế và chính sách thuế Việt Nam”. Đây có thể coi
là tài liệu gối đầu giường của các cán bộ làm công tác thu thuế tại các CCT
của Việt Nam. Quyển sách tổng hợp những hướng dẫn về quản lý thuế, các
chính sách quy định về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
cùng thuế thu nhập cá nhân. Tức là chia nội dung làm hai nội dung lớn gồm:
các hướng dẫn và quy định của pháp luật liên quan đến ba loại thuế giá trị gia
tăng, thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân. Người đọc có thể dễ dàng
tra cứu và xem các chỉ dẫn về công tác liên quan đến ba loại thuế nêu trong
quyển sách.
Cuốn “Cẩm Nang Hỗ Trợ Giải Quyết Các Vướng Mắc Về Thủ Tục Và
Chính Sách Thuế” của Tăng Bình và Ái Phương (2020). Nội dung cuốn sách
gồm 09 phần: (i) Thủ tục giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; (ii) Thủ tục
đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; (iii) Thủ tục hồn thuế, miễn
thuế, giảm thuế, khơng thu thuế, khoanh tiền thuế nợ, xóa nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt; (iv) Hướng dẫn quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ
điện tử; (v) Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng,
chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế; (vi) Cưỡng chế thi hành quyết
định và xử phạt vi phạm hành chính về thuế; (vii) Chính sách thuế giá trị gia
tăng; (viii) Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp; (ix) sách thuế thu nhập cá
nhân. Cuốn sách là một chỉ dẫn có hệ thống cho người dân và DN trong thực
hiện các chính sách thuế tại Việt Nam.
Ngồi ra còn có các nghiên cứu của tác giả Trương Thị Ngân (2020),
nhân tố tác động đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Hồ Chí

Minh. Nghiên cứu được thực hiện dưới dạng bài viết đăng tải trên tạp chí kế
toán và kiểm toán tháng 8/2020. Đây thực chất là một nghiên cứu có giá trị bổ
sung cho những cơng trình nghiên cứu về quản lý thu thuế tại các CCT như
của luận văn. Bởi vì, nghiên cứu của Trương Thị Ngân chỉ đề cập đến một

15


mặt của các vấn đề liên quan cũng như xoay quanh công tác quản lý thu thuế
tại các CCT.
Trần Thị Vân Anh (2020) với nghiên cứu được đăng tải trên Tạp chí Tài
chính online “Một số vấn đề về quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế”. Nghiên cứu đưa ra các vấn đề về quản lý thu trong bối cảnh Việt
Nam đang trong đà hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, các hoạt động thu thuế
phụ thuộc nhiều vào các hiệp định thương mại mà Việt Nam đã tham gia ký
kết và là thành viên. Bài viết phân tích tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
tới hệ thống thuế các quốc gia nói chung, trong đó chú trọng tới những thách
thức mà hệ thống thuế Việt Nam đang gặp phải nhằm rút ra một số giải pháp
hỗ trợ cho công tác quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
Hay nghiên cứu của VEPR về “Trốn và tránh thuế ở Việt Nam trường
hợp thuế thu nhập doanh nghiệp”. Nghiên cứu này là sản phẩm của Dự án
“Trốn và tránh thuế thu nhập doanh nghiệp FDI tại Việt Nam,” một hoạt động
của Liên minh Công bằng Thuế Việt Nam (VATJ) được chủ trì bởi Viện
nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) do tổ chức Oxfam tại Việt Nam tài
trợ. Cơng tình tập trung nghiên cứu sâu về việc trốn và tránh thuế qua các
kênh và trong thời đại 4.0, trong đó trọng tâm nghiên cứu là về thực trạng trốn
và tránh thuế với hệ thống quản lý thu thuế ở Việt Nam hiện nay. Đặc biệt là
phân tích thực nghiệm hành vi trốn và tránh thuế với bằng chứng là các cấp
độ từ doanh nghiệp. Đây có thể coi là một tài liệu hữu ích cho việc quản lý

thu thuế tại CCT tránh trường hợp trốn và tránh thuế của các doanh nghiệp
trên địa bàn CCT quản lý.
1.1.2. Các khoảng trống và định hướng nghiên cứu của đề tài
Trên đây chỉ là một phần của những cơng trình nghiên cứu về quản lý
thu thuế và các vấn đề có liên quan đến thu thuế tại Việt Nam. Ngoài ra còn

16


có nhiều hơn nữa các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, có những cơng
trình mang tính vĩ mơ, lý thuyết hàn lâm, cũng có những cơng trình mang tính
thực tiễn nhưng chỉ có giá trị tham khảo học hoi mà chưa thể áp dụng đồng
điệu đối với công tác quản lý thu thuế tại CCT quận Nam Từ Liêm. Hơn hết
những nghiên cứu nêu trên chưa phản ánh được những vấn đề phát sinh hiện
nay và chưa sát với thực tiễn đối CCT quận Nam Từ Liêm khi đặt trong tình
hình cải cách thủ tục hành chính của đất nước, nhất là trong tình hình hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của nước ta, bên cạnh là việc hồn thiện hệ
thống chính sách pháp luật về quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế tại
các CCT nói riêng đã có nhiều chủn biến.
Tính đến thời điểm hiện tại cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về
quản lý thu thuế tại CCT quận Nam Từ Liêm. Do vậy, nghiên cứu của học
viên đảm bảo tính mới, tính khơng trùng lặp và có giá trị trong thực tiễn áp
dụng tại CCT quận Nam Từ Liêm cho đến thời điểm hiện tại và có thể tham
khảo cho giai đoạn tương lai. Cũng chính vì chưa có nghiên cứu nào thực hiện
về quản lý thu thuế tại CCT quận Nam Từ Liêm nên luận văn của học viên
góp phần lấp khoảng trống, hoàn thiện bức tranh toàn cảnh về quản lý thu
thuế tại các chi cục trên cả nước Việt Nam.
Trên cở sở kế thừa những đóng góp của các cơng trình nghiên cứu đã
cơng bố trước đây về quản lý thu thuế và các vấn đề liên quan đến thu thuế tại
Việt Nam, luận văn được học viên nghiên cứu tiếp tục giải quyết những vấn

đề còn vướng mắc, tồn tại trong q trình thực thi cơng tác quản lý thu thuế
tại CCT quận Nam Từ Liêm đến thời điểm hiện tại để từ đó đưa ra những kiến
nghị, giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế tại CCT quận
Nam Từ Liêm giai đoạn hiện tại. Luận văn cũng sẽ nghiên cứu và đưa ra
những giải pháp có giá trị lâu dài để tham khảo cho cả giai đoạn tương lai.
Như vậy, hướng nghiên cứu của luận văn ngoài hệ thống lại cơ sở lý

17


luận về thuế và quản lý thu thuế thì còn nghiên cứu về tình hình thực hiện
quản lý thu thuế tại CCT quận Nam Từ Liêm, để từ đó đưa ra giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý thu thuế cho CCT quận Nam Từ Liêm. Luận văn vừa
có giá trị đóng góp cho thực tiễn giai đoạn hiện tại vừa có giá trị đóng góp
cho giai đoạn tương lai về công tác quản lý thu thuế tại CCT quận Nam Từ
Liêm.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế
1.2.1. Khái quát về thuế
1.2.1.1. Khái niệm Thuế
Thuế từ lâu đã không còn là thuật ngữ xa lạ đối với những người làm
công tác nghiên cứu và cả những người làm cơng việc khác hay thậm chí
những người dân làm cơng việc lao động khơng phải bằng trí óc. Hiểu theo
cách mà người dân vẫn dùng trong đời sống thì “Thuế là một khoản tiền công
quỹ mà người dân phải lấy từ túi của mình ra nộp cho nhà nước”. Nhưng
cách hiểu thông thường này không đảm bảo và làm rõ được đối tượng chịu
thuế là ai, khoản thuế phải nộp là bao nhiêu, cá nhân hay tổ chức nào đại diện
cho nhà nước để thu thuế hay khi nào thì phải nộp thuế,… sẽ có rất nhiều vấn
đề mà cách hiểu đơn giản của mọi người hay truyền nhau chưa làm rõ được.
Như vậy, để hiểu tường tận về thuế thì cần có những định nghĩa chuẩn xác
theo cách mà các nhà nghiên cứu đã làm để khi những người chưa nắm rõ về

thuế đọc có thể hiểu ngay được thuế là gì.
Theo Johann Wolfgang Goethe – giáo sư kinh tế chính trị của đại học
Frankfurt, Frankfurt am Main, Đức trong một nghiên cứu của mình về thuế đã
đưa ra định nghĩa “Thuế là các khoản thu bắt buộc đối với các cá nhân hoặc
tổ chức bởi chính phủ. Thuế được đánh ở hầu hết mọi quốc gia trên thế giới,
chủ yếu để tăng nguồn thu cho các khoản chi tiêu của chính phủ, mặc dù
chúng cũng phục vụ cho các mục đích khác”. Giáo sư cũng khẳng định việc

18


đánh thuế là áp đặt của chính phủ đối với hầu hết các cá nhân, tổ chức trong
một quốc gia (Johann Wolfgang Goethe, Taxation).
Thomas Cooley – Giáo sư kinh tế danh dự tại Đại học New York cũng
đưa ra định nghĩa về thuế là “các khoản đóng góp theo tỉ lệ bắt buộc từ con
người và tài sản, do nhà nước thu, dựa trên chủ quyền của mình, cho sự hỗ
trợ của chính phủ và cho mọi nhu cầu cơng cộng” (Thomas Cooley,
Introduction to Taxation).
Giáo trình “Lý thuyết thuế” của Học viện Tài chính nhận định “Thuế là
một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục
đích cơng”. (Nguyễn Việt Cường và Đỗ Đức Minh, 2010).
Trong khi đó, thuế được định nghĩa một cách đầy đủ và cụ thể hơn với
Trần Trọng Khoái (2011) trong quyển “Thuế Nhà nước” như sau: “Thuế là
một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực
hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hồn trả trực tiếp cho đối
tượng nộp thuế”.
Trong quyển Pháp luật thuế lý luận, lịch sử, thực trạng và so sánh của
mình Nguyễn Thị Lan Hương cũng đưa ra cách hiểu về thuế “Thuế là khoản

thu do Nhà nước dùng quyền lực của mình để buộc các tổ chức, cá nhân phải
nộp vào ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
mình”. Tác giả cũng làm rõ hơn việc Nhà nước thu thuế từ các chủ thể tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ, các tổ chức và cá nhân có sở hữu tài sản, có thu nhập
khi đạt đến một ngưỡng nhất định. Thuế có thể thu bằng tiền hoặc hiện vật
hoặc dịch vụ khác. (Nguyễn Thị Lan Hương, 2015, trang 9).
Nhìn chung, có thể thấy quan điểm của các nhà nghiên cứu đều có sự
tương đồng trong cách hiểu và đưa ra định nghĩa về thuế khi đều nhắc đến

19


thuế với những điểm chính là khoản đóng góp mang tính bắt buộc, có sự
cưỡng chế và áp đặt của Nhà nước, mang tính pháp lý cao và khơng hồn trả
trực tiếp. Từ đó, học viên đưa ra khái niệm thuế cụ thể và chi tiết như sau:
“Thuế là khoản thu bắt buộc của Nhà nước đối với các cá nhân, tổ chức căn
cứ trên các văn bản quy định pháp luật về thuế hiện hành, khơng mang tính
chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Nhà nước sử dụng
khoản thuế thu được vào các nhiệm vụ cơng theo chức năng nhiệm vụ của
mình”. Như vậy, nếu trường hợp cá nhân, tổ chức thuộc diện phải đóng thuế
mà khơng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định thì Nhà nước sẽ áp
dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các cá nhân, tổ chức đó.
1.2.1.2. Một số loại thuế chính được quản lý ở các Chi cục Thuế
Các CCT thực hiện quản lý hầu hết các loại thuế (trừ thuế xuất nhập
khẩu thuộc quản lý của cơ quan hải quan): Thuế TNDN, thuế TNCN, thuế
GTGT, thuế TTĐB, thuế môn bài,... Sở dĩ, CCT quản lý tất cả các loại thuế vì
đây là cơ quan thuế được Nhà nước giao chức năng và nhiệm vụ trong việc
thu thuế vào nguồn NSNN, là cơ quan đại diện cho Nhà nước tại các địa
phương và thuộc hệ thống quản lý cấp huyện về việc thu, quản lý thuế.
Mặc dù có nhiều thuế khác nhau nhưng có thể nhóm thành các loại thuế

chính được quản lý ở các CCT như sau: Một là, nhóm thuế thu nhập (thuế
TTCN và thuế TNDN); Hai là, nhóm thuế tiêu dùng (thuế GTGT, thuế
TTĐB); Ba là, thuế đất đai, tài nguyên và môi trường (thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ mơi
trường).
Một là, nhóm thuế thu nhập bao gồm thuế TNCN và thuế TNDN:
Thuế TNCN là thuế đánh vào thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ hoạt động
kinh doanh và các thu nhập về tài sản khác của cá nhân. Bản chất của thuế
TNCN là thuế trực thu, người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Nguyên

20


tắc đánh thuế được xác định cụ thể, đảm bảo đánh thuế không làm ảnh hưởng
đến đời sống vật chất của cá nhân và gia đình của cá nhân đó. Hơn nữa, việc
đánh thuế phải bảo đảm sự công bằng, hướng đến mục đích phân phối lại thu
nhập, hạn chế sự chênh lệch khoảng cách giữa người giàu và người nghèo
trong xã hội. Do đó, mức thuế suất được đánh trên các thu nhập khác nhau là
khác nhau và có giảm trừ cho các trường hợp đặc biệt. Đối tượng nộp thuế là
cá nhân cư trú và không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng có thu nhập
thuộc các trường hợp phải chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam (Luật
thuế TNCN, 2014, Điều 2). Các thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ
Việt Nam bao gồm: Thu nhập từ kinh doanh, Thu nhập từ tiền lương, tiền
công, Thu nhập từ đầu tư vốn, Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, Thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản, Thu nhập từ trúng thưởng, Thu nhập từ bản
quyền, Thu nhập từ nhượng quyền thương mại, Thu nhập từ nhận thừa kế là
chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động
sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng, Thu nhập từ
nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh
doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử

dụng. Như vậy, thu nhập chịu thuế bao gồm tất cả các loại thu nhập phát sinh,
tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân. Trong đó, việc phân chia thu nhập
chịu thuế để làm cơ sở xác định các mức thuế được áp dụng để đánh thuế đối
với các nhân trong các văn bản quy định của pháp luật. Ngoài việc Nhà nước
đưa ra các quy định về thu nhập chịu thuế thì trong văn bản pháp luật về thuế
TNCN cũng nêu ra các loại thu nhập được miễn thuế như: (i) lương hưu do
BHXH chi trả, học bổng, nhận bồi thường, tiền lương làm việc ban đêm,... với
mục đích bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ người yếu thế; (ii) lãi tiền gửi tổ
chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, thu nhập từ việc trực tiếp
sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,... với mục đích thực hiện các

21


chính sách kinh tế; (iii) thu nhập nhận từ nguồn từ thiện, viện trợ để khuyến
khích các hoạt động nhân đạo dành cho các cá nhân ở Việt Nam. Như đã nói ở
trên, mỗi cá nhân có thu nhập khác nhau sẽ được áp dụng mức thuế suất khác
nhau, đơn cử như đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công biểu
thuế sẽ được xác định lũy tiến theo 7 bậc như sau:
Bảng 1.1. Biểu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền cơng
Bậc
thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)

Phần thu nhập tính
thuế/tháng
(triệu đồng)


Thuế
suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4


Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35


(Nguồn: Điều 22, Luật thuế TNCN sửa đổi bổ sung năm 2014)
-

Thuế TNDN một loại thuế phổ biến và đóng góp lớn vào nguồn ngân sách của
quốc gia. Đây cũng là thuế trực thu khi đánh thuế trực tiếp vào thu nhập phát
sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế được
phân chia thành hai loại là DN thường trú (chịu thuế đối với các thu nhập phát
sinh trong và ngồi nước có liên quan đến hoạt động của DN) và DN khơng
thường trú nhưng có hoạt động phát sinh thu nhập tại Việt Nam (chịu thuế đối
với thu nhập phát sinh tại Việt Nam). Thu nhập chịu thuế của DN là thu nhập
phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác trong
năm tài chính. Do tài chính của DN bao gồm nguồn vốn bo ra trước khi kinh
22


doanh, nguồn lãi phát sinh và các nguồn khác nên thu nhập chịu thuế được
tính là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu từ kinh doanh và các chi phí
phát sinh để tạo ra thu nhập. Cụ thể, có cơng thức tính thuế sau:
Thu nhập tính thuế
trong kỳ tính thuế

Thu nhập chịu thuế

=

Thu nhập
chịu thuế

=


-

Thu nhập
miễn thuế

Tổng
doanh thu

-

Các khoản lỗ kết
- chuyển

theo

quy

định

Tổng
chi phí

+

Các khoản thu
nhập khác

Mặc dù vậy, khơng phải thu nhập nào của DN cũng chịu thuế suất
thông thường (hiện nay, 20% đối với các DN kinh doanh bình thường và
32%-50% đối với DN hoạt động khai thác, tài nguyên quý hiếm ở Việt Nam)

mà Nhà nước đặt ra các loại thuế suất ưu đãi cho các DN nếu đáp ứng đủ các
điều kiện theo yêu cầu mà Nhà nước đặt ra, hơn nữa tuỳ thuộc vào chính sách
phát triển của từng giai đoạn mà Nhà nước sẽ có những quy định miễn thuế
hoặc ưu đãi thuế để khuyến khích đối với DN hoạt động trong từng lĩnh vực
được ưu tiên miễn thuế hay ưu đãi thuế. Mức thuế suất là 10% được áp dụng
cho các DN hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hố, thể
thao, mơi trường, kinh doanh nhà ở xã hội để bán,... Hoặc mức thuế ưu đãi
10% trong vòng 15 năm đối với DN thực hiện đầu tư dự án vào các khu vực,
địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
Hai là, nhóm thuế tiêu dùng bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB:
-

Thuế GTGT là thuế tiêu dùng đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
của các tổ chức, cá nhân. Bản chất là thuế gián thu, chủ thể bán hàng hóa dịch
vụ là người nộp thuế và người tiêu dùng là người chịu thuế. Loại thuế này ra
đời nhằm mục đích hạn chế việc đánh thuế nhiều lần trên một sản phẩm hàng
23


hoá, dịch vụ khi chúng luân chuyển qua các khâu hoặc luân chuyển trên thị
trường từ xuất suất đến bán bn đến bán lẻ. Nhưng vì thuế GTGT đánh vào
hành vi tiêu dùng nên nó làm ảnh hưởng đến thu nhập và ngân sách của người
tiêu dùng. Do đó, đối tượng chịu thuế này được chia thành nhiều nhóm để áp
dụng đánh thuế và miễn thuế khác nhau. Các nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện miễn thuế gồm: nhóm sản phẩm thuộc lĩnh vực nơng, lâm, ngư, diêm
nghiệp; nhóm sản phẩm thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, an sinh xã hội;
nhóm sản phẩm trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khốn; nhóm sản phẩm
thuộc lĩnh vực cơng ích; nhóm sản phẩm được cung cấp bởi các chủ thể yếu
thế; nhóm sản phẩm được loại trừ theo thơng lệ quốc tế. Ngồi các nhóm sản
phẩm, hàng hố, dịch vụ nêu trên còn lại đều chịu thuế GTGT theo quy định

của Nhà nước. Căn cứ xác định giá tính thuế được áp dụng theo cơng thức
sau:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán/1 + thuế hàng hoá, dịch vụ (%)
Thuế suất của thuế GTGT hiện nay có ba loại là 0%, 5% và 10%. Loại
thuế suất 0% áp dụng theo thơng lệ quốc tế đối với hàng hố, dịch vụ không
thuộc đối tượng tiêu dùng nội địa. Loại thuế suất 5% áp dụng đối với các loại
hàng hoá, dịch vụ thiết yếu. Loại thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá,
dịch vụ còn lại. Số tiền thuế phải nộp theo phương pháp trực tiếp được tính
theo cơng thức:
Số thuế phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế GTGT
Ngồi ra, nếu khơng xem xét đến việc đánh thuế trùng ở các khâu thì số
thuế phải nộp áp dụng theo công thức:
Số thuế phải nộp = Tỷ lệ (%) x Doanh thu
-

Thuế TTĐB là thuế đánh vào một số loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt thuộc đối
tượng hạn chế tiêu dùng. Cũng giống như thuế GTGT, thuế TTĐB cũng là
thuế gián thu. Loại thuế này phải được kê khai tại khâu sản xuất và khâu nhập

24


khẩu, đồng thời được cấu thành trong giá bán sản phẩm khi chưa có thuế
GTGT. Hàng hố, dịch vụ thuộc diện chịu thuế gồm: đồ hút (thuốc lá, xì gà,
các chế phẩm khác từ cây thuốc lá), đồ uống (rượu, bia), phương tiện vận
chuyển, máy điều hoà, xăng, bài lá, vàng mã, kinh doanh vũ trường, karaoke,
trò chơi điện tử, kinh doanh xổ số,... Đối với mỗi loại hàng hóa, dịch vụ khác
nhau thì thuế suất và giá tính thuế là khác nhau, nhưng thường chủ yếu thuế
suất dao động từ 50%-75%. Trong đó, Nhà nước cũng quy định các trường
hợp được khấu trừ, hoàn thuế và giảm thuế TTĐB, mặc dù vậy vẫn rất hạn

chế và khi xảy ra sự cố như thiên tai, tổn thất do tai nạn bất ngờ thì áp dụng
miễn thuế và khơng được q 30% thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại,
đồng thời không được vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi
thường.
Ba là, thuế đất đai, tài nguyên và môi trường bao gồm thuế sử dụng đất
nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ
môi trường. Quan điểm đất đai, tài nguyên là sở hữu của toàn dân, Nhà nước
chỉ đứng ra giúp nhân dân quản lý đã được ghi nhận trong Hiến pháp, do đó,
bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào sử dụng, khai thác đều có nghĩa vụ nộp
thuế cho Nhà nước nhằm tạo sự công bằng cho những cá nhân, tổ chức khác.
Điều này có nghĩa là đất đai, tài nguyên của nước ta là tài sản chung của nhân
dân, nhưng không phải cá nhân, tổ chức nào cũng khai thác, hoặc có đủ tiềm
lực để khai thác. Như vậy, việc đóng thuế của những cá nhân, tổ chức khai thác
sử dụng sẽ tạo được sự bình đẳng trong sử dụng tài sản chung của nhân dân.
Còn thuế bảo vệ môi trường được đặt ra nhằm mục đích duy trì sự sống cho
các thế hệ tương lai. Nếu khơng có các quy định về đánh thuế bảo vệ mơi
trường thì hiện tượng làm ơ nhiễm mơi trường của thế hệ những người đang
sống có thể sẽ huỷ diệt môi trường làm ảnh hưởng đến sức khoe, chất lượng
sống của thế hệ sau.

25


×