Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP bắc á chi nhánh hà nội thực trạng và giải pháp khoá luận tốt nghiệp 053

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.38 KB, 66 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- -^^Ư'^>^- - -

KHOA LUAN TOT NGHIEP
ĐÈ TÀI:

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐOI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NHỊ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CO PHẦN BẮC Á, CHI NHÁNH HÀ NỘI - THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giáo viên hướng dẫn

: PGS. TS. LÊ THỊ TUẤN NGHĨA

Họ và tên sinh viên

: VŨ HOÀNG LINH

Lớp

: K17NHI

Mã sinh viên

: 17A4000316

Khoa


: NGÂN HÀNG

Hà Nội, tháng 05 năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do em thực hiện. Các số liệu sử dụng
và kết quả nghiên cứu do em tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan.
Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
SINH VIÊN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN N&V
NHTM
NHNN
DN
NHTMCP
BACABANK
TCTD
CIC

Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc
Á
Tổ chức tín dụng
Trung tâm thơng tin tín dụng


VŨ HỒNG LINH


Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu nguồn vốn của BACABANK Hà Nội

29

2.2

DANH MỤC CÁC BẢNG
Hoạt động sử dụng vốn tại BACABANK Hà
Nội

31

2.3

Hoạt động cho vay tại BACABANK Hà Nội

32

3.1


Dư nợ và tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DN
N&V tại BACABANK Hà Nội

34

3.2

Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

37

3.3

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

37

3.4

Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng

38

3.5

Hệ số chênh lệch lãi rịng

38


3.6

Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro

39

3.7

Tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo

39


Số hiệu sơ đồ
2

Tên sơ đồ, biểu đồ
Tổ chức bộ máy của BACABANK Hà Nội

Trang
28

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
2.1

Dư nợ tín dụng đối với DN N&V

35

2.2


Cơ cấu dư nợ tín dụng đối với DN N&V

35



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài...........................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2
5. Tổng quan nghiên cứu.........................................................................................2
6. Kết cấu của khóa luận..........................................................................................3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DN N&V TẠI NHTM.........................................................................................4
1.1. Tín dụng đối với DN N&V...............................................................................4
1.1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM................................................................. 4
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng và vai trị của các doanh DN N&V..........................5
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DN N&V.........13
1.1.4. Phân loại cho vay đối với DN N&V........................................................ 14
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với DN N&V.................................... 16
1.2.1. Khái niệm................................................................................................ 16
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với DN

N&V .... 17
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DN N&V.........19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DN N&V
TẠI NHTMCP BẮC Á - CHI NHÁNH HÀ NỘI.....................................................27
2.1. Khái quát về NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội........................................27
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DN N&V tại NHTMCP Bắc Á.........34
2.2.1.
Dư nợ...................... ....„...................................................................... 34
2.2.2.
Nợ quá hạn..............................................................................................36
2.2.3.
Nợ xấu..................................................................................................... 37
2.2.4.
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tíndụngđối với DN N&V.......................38
2.2.5.
Hệ số chênh lệch lãi ròng........................................................................ 38
2.2.6.
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro........................................................................39
2.2.7.
Tỷ lệ dư nợ cho vay có TSBĐ đối vớiDNN&V.......................................39
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với DN N&V tại NHTMCP Bắc Á - Chi
nhánh Hà Nội............................................................................................................... 40
2.3.1.
Những thành quả đạt được....................................................................... 40
2.3.2.
Những hạn chế tồn tại.............................................................................. 41


2.3.3.
Nguyên nhân của những hạn chế............................................................. 41

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DN N&V TẠI NHTMCP BẮC Á - CHI NHÁNH HÀ NỘI....................................47
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng đối với các DN N&V tại NHTMCP Bắc
ÁChi nhánh Hà Nội........................................................................................................47
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với DN
N&V tại
NHTMCP Bắc Á-Chi nhánh Hà Nội............................................................................48
3.2.1................................................................Hồn thiện chính sách tín dụng
............................................................................................................... 48
3.2.2.......................................................Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
............................................................................................................... 50
3.2.3...................................................Nâng cao chất lượng thơng tin tín dụng
............................................................................................................... 51
3.2.4..................................Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi cho vay
...............................................................................................................51
3.3.........................................................................................................Kiến nghị
..................................................................................................................... 52
3.3.1...................................................Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
DN N&V đại diện cho khoảng 90% DN trong hầu hết các nước trên thế giới,
đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia thông qua việc tạo
việc làm, thúc đẩy kim ngạch đầu tư và xuất khẩu.
Cùng với xu thế của đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nước, DN N&V tại Việt Nam trong những năm qua đã có bước phát
triển mạnh mẽ, trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Với số lượng đông
đảo, phạm vi hoạt động rộng khắp, DN N&V đã và đang góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo việc làm cho người lao động và đóng góp vào GDP của đất nước.

Tuy nhiên, hiện nay các DN N&V vẫn chưa phát huy được đầy đủ tiềm năng, thế
mạnh, chưa khẳng định hết được vai trị, vị trí của mình. Những hạn chế này do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan: Trước hết do các DN N&V chưa có kinh
nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường, thiếu vốn, trình độ quản lý, năng lực
hoạt động, cơng nghệ cịn hạn chế...Bên cạnh đó là những tác động đa chiều của mơi
trường kinh tế, các chính sách quản lý vĩ mô chưa phù hợp, thực tế...chưa tạo điều kiện
để DN N&V tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để phát triển sản xuất kinh doanh.
Nắm biết được tiềm năng, nhu cầu vốn cấp thiết của các DN N&V, NHTMCP
Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua đã thúc đẩy loại hình tín dụng đối với
loại hình DN này. Kết quả là tổng dư nợ tín dụng đối với các DN chiếm một tỷ trọng
khá cao. Song vẫn có thực tế là chất lượng tín dụng đối với các DN N&V chưa thực sự
cao, hình thức hoạt động cịn lúng túng, chưa có chủ trương, giải pháp hữu hiệu nhằm
phát triển mạnh mẽ hoạt động tín dụng này...Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng tín
dụng đối với loại hình DN N&V trở nên rất cấp bách trong giai đoạn hiện nay cũng
như trong tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nội dung khóa luận đi sâu phân tích và làm rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng ngân hàng đối
với DN N&V
Thứ hai: Phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng cơng tác tín dụng đối với DN
N&V tại NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng đối với DN N&V tại NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội.
1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng đối với các DN N&V.
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng hoạt động tín dụng cho vay đối với DN N&V tại
NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội các năm 2015, 2016, 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích so sánh, phương pháp
tổng hợp thống kế.
5. Tổng quan nghiên cứu
Liên quan đến đề tài chất lượng tín dụng đối với các DN N&V tại NHTM, đã có
một số Khóa luận, Luận văn thạc sĩ hay những cơng trình nghiên cứu khoa học được
công bố. Các nghiên cứu này đều nêu quan điểm ở những góc độ và phạm vi khác
nhau, trong đó có thể kể đến những cơng trình sau:
- Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh
Ba
Đình - Nguyễn Thị Bắc (2013). Luận văn thạc sĩ kinh tế - Học viện Ngân hàng.
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà
Nội
Nguyễn Anh Tuấn (2015). Luận văn thạc sĩ kinh tế - Học viện Ngân hàng.
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần dầu khí tồn cầu - Chi nhánh Ba Đình - Nguyễn
Thu
Thủy (2013). Luận văn thạc sĩ kinh tế - Học viện Ngân hàng.
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Thanh
Hóa - Nguyễn Thu Phương (2017). Khóa luận tốt nghiệp - Học viện Ngân hàng.
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện
Yên
Lạc

- Tỉnh Vĩnh Phúc - Tạ Thanh Xuân (2016). Khóa luận tốt nghiệp - Học viện
Ngân
hàng.
Các bài nghiên cứu này đã tiếp cận đề tài chất lượng tín dụng đối với các DN
2


Tuy nhiên, nhận thấy tình hình thực tiễn , tính cấp thiết của đề tài cũng như tình hình
nghiên cứu của đề tài, đến nay chưa có tác giả nào đề cập tới thực trạng và giải pháp
của chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội.
6. Ket cấu của khóa luận
Tên đề tài: “Chất lượng tín dụng đối với các DNN&V tại NHTMCP Bắc Á, Chi
nhánh Hà Nội - thực trạng và giải pháp ”.
Ngồi phần lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài bao gồm
3 chương:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DN N&V
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DN N&V tại NHTMCP Bắc
Á - Chi nhánh Hà Nội
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DN N&V tại
NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội

3


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DN N&V TẠI NHTM
1.1.

Tín dụng đối với DN N&V


1.1.1.

Hoạt động tín dụng của NHTM

-

Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ gốc từ Latinh: Gredittum - tức là tin tưởng, tín nhiệm. Tín
dụng được diễn giải theo ngơn ngữ Việt Nam là sự vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có
hồn trả cả gốc và lãi.
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định quay về với một lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu.
Trên cơ sở khái niệm tín dụng có thể có khái niệm về tín dụng ngân hàng như
sau: Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng
thương mại hoặc các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
- Đặc trưng cơ bản của tín dụng
Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, quan hệ với
nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ và hàng hoá từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian
nhất định quay về với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được
cấu thành từ sự kết hợp của ba yếu tố chính: Lịng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn
trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ
tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn hồn trả. Tín dụng có ba
đặc trưng chủ yếu:
+ Tín dụng là lịng tin

Khái niệm tín dụng cho thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hồn trả.
Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lịng tin” của người cho vay vào người đi
vay. Yếu tố lịng tin tuy vơ hình nhưng khơng thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là
yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát
sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lịng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, khơng chỉ có
4


lịng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Neu người cho vay không
tin tưởng vào khả năng hồn trả của người đi vay thì quan hệ tín dụng có thể khơng
phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy người cho vay không thể đáp
ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn vay, lãi xuất.. .thì quan hệ tín
dụng cũng có thể khơng phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng, lịng tin của
người cho vay đối với người đi vay quan trọng hơn nhiều vì người cho vay giao phó
tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng.
+ Tín dụng có tính thời hạn
Khác với các quan hệ mua bán thông thường khác, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi
quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người
cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng
trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong
thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm
khoản lợi tức như cam kết đã giao ước với người cho vay.
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hố vì thế nó có
giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người cho vay chỉ bán “giá trị
(hay quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản vay”, nên sau
khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó được hồn trả và vẫn giữ ngun
giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản
vay trong thời gian nhất định. Như vậy, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ (phần gốc)
cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên trở giá trị sử dụng, được phát ra qua các thời gian

nhất định rồi sẽ thu về chứ không được bán đứt.
+ Tín dụng có tính hồn trả
Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân
biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vịng tuần
hồn của tín dụng, hồn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín
dụng được người đi vay hồn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi xuất như
đã thoả thuận.
1.1.2.

Khái niệm, đặc trưng và vai trò của các DNN& V

1.1.2.1 Khái niệm
Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa hay còn gọi thông dụng là doanh nghiệp nhỏ
và vừa là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mơ đó là
doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
5


nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ
10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200
đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để
xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình. Ở Việt Nam, theo Chương II, Điều 6,
Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ, quy định tiêu chí xác
định doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
qn
năm khơng q 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc

tổng
nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
- Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 10 người và tổng doanh thu của
năm
không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
- Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực
cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm
khơng
q 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn
vốn
không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy
định.
- Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm
không
quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải

doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.
- Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm
khơng
q 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn
vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp
6



có doanh thu cao nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực sử
dụng nhiều lao động nhất.
1.1.2.2.

Đặc trưng của DNN&V

- Đặc điểm về vốn:
Các DN N&V thường có quy mơ nhỏ, vốn chủ yếu tồn tại dưới dạng sản phẩm,
hàng hoá, nguyên vật liệu, một phần là tiền và một phần rất nhỏ là tài sản cố định. Số
vốn ít ỏi có thể giúp doanh nghiệp dễ chuyển đổi, cũng như ít bị tổn thương khi thị
trường có biến động. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp này, nhu cầu vốn là rất lớn
để thay đổi cấu trúc, phát triển sản xuất. Việc thiếu vốn đã, đang và có thể sẽ là vấn đề
mn thuở đối với các DN N&V. Trước hết là do nguồn vốn chủ sở hữu thấp. DN
N&V hầu như không đáp ứng được điều kiện để có mặt trên thị trường chứng khốn.
Vì vậy, họ phải huy động vốn chủ yếu từ nhiều nguồn: ngân hàng và của bản thân chủ
doanh nghiệp, gia đình, bạn bè,.. Nguồn vốn của DN N&V lâu nay chủ yếu dựa vào
nguồn vay phi chính thức. Số doanh nghiệp được vay từ nguồn vốn chính thức (ngân
hàng) rất hạn chế bởi một phần do bản thân doanh nghiệp và một phần do các định chế
từ phía ngân hàng. Cịn lại hầu hết phải tìm các nguồn tài chính phi chính thức với lãi
suất cao để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các DN N&V đang đóng vai trị quan trọng trong việc tạo cơng ăn việc làm và
đóng góp vào GDP của nền kinh tế. Tuy nhiên, vốn ít, khó khăn trong mặt bằng sản
xuất, trình độ quản trị doanh nghiệp kém và khơng chun nghiệp, là những khó khăn
của hầu hết các DN N&V Việt Nam. Xuất phát từ đặc điểm là vốn nhỏ nên nhu cầu
vốn lưu động của các DN N&V trở nên thường xuyên nhằm mục đích trang trải chi phí
sản xuất kinh doanh của mình. Cụ thể:
+ Vốn vay mua hàng dự trữ.
+ Vốn để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất,
thu mua hàng hoá để bán đối với doanh nghiệp thương mại, bao gồm cả nhập khẩu
hoặc thu mua trong nước.

+ Vốn để trả tiền điện, nước, trả lương nhân cơng,...
+ Vốn để thực hiện các cơng trình xây dựng, th máy móc thiết bị, trả lương
cơng nhân và chi phí phát sinh trong q trình thi cơng đối với các doanh nghiệp xây
dựng.
+ Cho vay kinh doanh bán lẻ.
Các DN N&V thường có trang thiết bị sản xuất lạc hậu, sức cạnh tranh của sản
phẩm không cao,... Do đó, đầu tư đổi mới cơng nghệ, mở rộng và nâng cao năng lực

7


sản xuất, tạo ra sản phẩm có chất lượng là con đường tất yếu và cấp bách hiện
nay. Nhu cầu vốn trung, dài hạn được sử dụng vào mục đích:
+ Vốn đầu tư mua sắm, đổi mới trang thiết bị.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: thuê, mua đất, giải phóng mặt bằng, xây dựng
nhà xưởng, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất,...
+ Đầu tư chuyển giao công nghệ, tiếp cận phương thức sản xuất tiên tiến,..
- về nguồn nhân lực:
Các DN N&V có nguồn nhân lực trẻ, năng động, chịu khó làm việc, học hỏi, có
tinh thần doanh nghiệp cao, tuy còn thiếu nhiều kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm, ý
thức tổ chức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp cịn hạn chế. Việc học tập và đào tạo
nguồn nhân lực của DN N&V chủ yếu thông qua việc làm thực tế. Khoảng 43% chủ
doanh nghiệp - nhà quản lý DN N&V có trình độ văn hóa dưới cao đẳng.
Khoảng 60% DN N&V không thuê được lao động có kỹ năng như mong muốn.
Tuy nhiên, do nguồn ngân sách hạn chế và do quá bận với công việc hàng ngày, các
chủ doanh nghiệp - nhà quản lý ít tổ chức các chương trình đào tạo phát triển nguồn
nhân lực. Do vậy, trình độ nguồn nhân lực trong DN N&V chưa đồng đều và chưa cao
so với các khu vực kinh tế khác.
Động lực làm việc cho nhân viên tại các DN N&V chủ yếu được thực hiện thơng
qua chính sách tiền lương. Do thiếu tri thức quản lý, nên các chủ doanh nghiệp - nhà

quản lý của các DN N&V chưa triển khai các thực hành quản lý nguồn nhân lực
chuyên nghiệp. Do đó, năng suất, hiệu quả làm việc của nguồn nhân lực chưa cao và tỷ
lệ nghỉ/thay đổi công việc của nguồn nhân lực tại các DN N&V vẫn còn cao. Cũng
theo nghiên cứu, 55% DN N&V gặp khó khăn trong việc giữ người lao động làm việc
ổn định lâu dài. Điều này góp phần làm tri thức trong DN N&V bị mất đi nhiều, làm
hạn chế khả năng cạnh tranh, thâm nhập phát triển thị trường mới của DN N&V.
Ngoài ra, chủ doanh nghiệp - nhà quản lý, với việc tập trung quyền lực và trực
tiếp điều hành tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có một vai trị rất quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của DN N&V.
- về cấu trúc tổ chức và các quy trình làm việc:
Do khơng có định hướng chiến lược phát triển lâu dài nên cấu trúc tổ chức các
DN N&V không phản ảnh chiến lược của doanh nghiệp. Các DN N&V có cấu trúc tổ
chức hết sức đơn giản. Ngoài bộ phận tài chính kế tốn với chức năng tương đối rõ, đa
số các chức năng cịn lại khơng được phân chia rõ ràng giữa các bộ phận hay nhóm
nhân viên. Mỗi nhân viên phải thực hiện nhiều công việc khác nhau. Sơ đồ cấu trúc,
bản mô tả chức năng nhiệm vụ các phịng, từng nhân viên thường khơng được xác lập.
Quyền quyết định tập trung xung quanh chủ doanh nghiệp - nhà quản lý. Văn hóa
8


doanh nghiệp bị ảnh hưởng mạnh bởi chủ doanh nghiệp.
Các quy trình quản lý cũng khơng được thiết lập rõ ràng. Cơng việc thường được
thực hiện tùy tiện. Do đó, chất lượng thực hiện công việc quản lý thấp, và, chủ doanh
nghiệp - nhà quản lý không quản lý được tiến độ thực hiện công việc, cũng như các
thông tin khác có liên quan. Từ đó, việc hoạch định và phát triển doanh nghiệp gặp
khó khăn.
Trong các chức năng quản lý của DN N&V, chức năng quản lý tài chính là chức
năng yếu nhất. Đa số các doanh nghiệp chỉ làm cơng tác kế tốn thuế. Kế tốn quản trị
thường không được thực hiện. Kế hoạch ngân sách, quản lý tình hình tài chính và hiệu
quả tài chính các hoạt động của doanh nghiệp vẫn chưa được quan tâm thực hiện. Chủ

doanh nghiệp - nhà quản lý không thể biết được tình hình tài chính và hiệu quả hoạt
động thực sự của doanh nghiệp. Nguyên nhân của điều này là do chủ doanh nghiệp nhà
quản lý thiếu tri thức quản lý, chưa nhận thức được tầm quan trọng của quản lý tài
chính
và tầm quan trọng của việc áp dụng tri thức quản lý tài chính vào hoạch định, quản lý
điều hành doanh nghiệp. Do đó, các quy trình quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính
khơng đựơc thiết kế.
Chính sự thiếu hụt của tri thức quản lý tài chính, nên các DN N&V khó quản lý
được các nguồn vốn vay từ bên ngoài để đạt hiệu quả mong muốn. Điều này hạn chế
khả năng phát triển của doanh nghiệp và cũng là một trong những lý do làm chủ doanh
nghiệp ngần ngại trong việc sử dụng nguồn vốn vay từ bên ngoài. Trường hợp ngược
lại, khi chủ doanh nghiệp - nhà quản lý doanh nghiệp vay vốn từ bên ngồi nhưng
khơng quản lý được nguồn vốn này một cách hiệu quả, sẽ tạo ra khả năng không thu
hồi được vốn vay và gây khó khăn cho các nhà cung cấp vốn, ảnh hưởng đến các định
chế tài chính khi hỗ trợ cho DN N&V.
Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế tài chính, việc tiếp cận các nguồn vốn vay
bên ngồi trở nên khó khăn hơn, với lãi suất vay tăng cao trong thời gian qua, thị
trường bị thu hẹp lại, cùng với việc quản lý tài chính yếu kém đã làm một số lớn DN
N&V rơi vào khó khăn, ở bên bờ vực phá sản. Hiện các ngân hàng chỉ cịn quan hệ tín
dụng với khoảng 220.000 doanh nghiệp, tức khoảng một nửa tổng số DN N&V của
Việt Nam. Số DN N&V đứng bên bờ vực phá sản là khoảng 68.000 doanh nghiệp.
- về thị trường:
Vì thiếu hụt thơng tin thị trường, đặc biệt là thông tin về thị trường vốn, thị
trường lao động, khoa hoc công nghệ.., thiếu hụt tri thức quản lý, và quá tập trung vào
việc điều hành công việc hàng ngày, các chủ doanh nghiệp - nhà quản lý DN N&V
thường không quan tâm đến thơng tin thị trường và thường gặp khó khăn khi thâm
9


Các chủ doanh nghiệp-nhà quản lý khi thâm nhập phát triển thị trường mới

thường chỉ dựa vào các mối quan hệ cá nhân hay thụ động chờ các khách hàng tìm
đến. Việc khảo sát thị trường, dự báo các xu hướng và kích thước thị trường... vẫn cịn
là những khái niệm mới đối với đa số các chủ doanh nghiệp - nhà quản lý.
Điều này cũng đúng khi các chủ doanh nghiệp - nhà quản lý chỉ quan tâm đến
việc giữ cho được danh mục khách hàng hiện có và thỏa mãn với danh mục này,
khơng có nhu cầu mở rộng danh mục để tăng doanh số, phát triển doanh nghiệp. Một
số chủ doanh nghiệp nhà quản lý trong một số điều kiện thuận lợi đã phát triển thị
trường rất nhanh, và tập trung mọi nguồn lực phát triển thị trường, nhưng lại ít quan
tâm đến phát triển hệ thống quản lý và nguồn tài chính để có sự phát triển bền vững.
Do đó, doanh nghiệp thường rơi vào khó khăn tài chính (thiếu hụt vốn lưu động, vốn
đầu tư phát triển). Ngoài ra, do hiệu quả quản lý thấp, chi phí quản lý tăng theo sự phát
triển của thị trường, làm giảm hiệu quả tài chính của họat động của doanh nghiệp.
Một số chủ doanh nghiệp - nhà quản lý cũng không thể mở rộng thị trường do
thiếu hụt nguồn tài chính cho hoạt động này.
Ngồi ra, đa số các DN N&V tại Việt Nam đang dần hình thành các liên kết hợp
tác với các doanh nghiệp lớn trong và ngồi nước. Do đó, việc phát triển thị trường từ
các liên kết này cũng còn rất hạn chế .
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm do các DN N&V tạo ra chưa cao. Đa số các
sản phẩm có hàm lượng tri thức thấp, được sản xuất trên các dây chuyền sản xuất với
quy mô nhỏ, công nghệ thấp, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, chi phí sản xuất cao .
1.1.2.3.

Vai trò của các DN N& V

- Đối với kinh tế - xã hội
Phát huy nội lực: Các DN N&V là nơi huy động vốn nhanh nhất và có hiệu quả
từ dân cư để đầu tư vào kinh doanh sản xuất.
Đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế:
DN N&V có mặt hầu hết trong các lĩnh vực, ngành nghề. Trong lĩnh vực công
nghiệp khối lượng sản phẩm do các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, khu

vực tư nhân, liên doanh, hợp tác xã sản xuất đạt tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng tồn
ngành cơng nghiệp và được tăng đều qua các năm. Sự phát triển nhanh chóng của lực
lượng vận tải ngồi quốc doanh trong những năm gần đây đã góp phần thúc đẩy việc
giao lưu kinh tế sang các vùng một cách thuận lợi. Trong lĩnh vực thương nghiệp và
dịch vụ DN N&V không chỉ đáp ứng ngày một nhiều hơn nhu cầu tiêu dùng trong
nước, góp phần tạo thế cân đối quỹ hàng hóa trong các địa phương, là nguồn lực chính
tạo ra sản phẩm xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ.
10


DN N&V tăng cường thu cho Ngân sách Nhà nước. Thuế là nguồn thu chính của
Ngân sách Nhà nước, nguồn thu này được dùng để đầu tư vào các ngành kinh tế mũi
nhọn hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng, hoặc giúp đỡ, hỗ trợ một số ngành yếu kém. Hàng
năm, các khoản thuế thu từ các DN N&V chiểm tỷ lệ khá lớn trong tổng thu Ngân sách
Nhà nước.
Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của người dân về sinh hoạt
tăng lên, trình độ dân trí cũng được nâng cao, mà mục đích cuối cùng của các thành
phần kinh tế này là thỏa mãn nhu cầu, phục vụ lợi ích con người và kiếm được lợi
nhuận tối đa. Do vậy mà mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều được mở rộng và
phát triển, dẫn đến khả năng đóng góp của các DN N&V cho Ngân sách Nhà nước sẽ
ngày một tăng. Từ đó góp phần giảm bớt sự mất cân đối trong thu chi ngân sách, tạo
điều kiện cho Nhà nước có vốn để đầu tư vào sản xuất, các cơng trình phúc lợi, nâng
cao đời sống của các tổ chức dân cư, phát huy vai trị quản lý vĩ mơ trong cơ chế thị
trường.
DN N&V có vai trị tích cực đối với sự phát triển của kinh tế địa phương, khai
thác
tiềm năng thế mạnh của từng vùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các DN
N&V
có thể hoạt động ở khắp nơi thậm chí cả những nơi cơ sở hạ tầng thấp chưa phát triển
như vùng núi, hải đảo, nông thôn. Nhờ đó, DN có thể khai thác khắp các tài nguyên của

từng vùng. Việc nhiều DN, chủ yếu là các DN N&V được thành lập tại các vùng nông
thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa sẽ góp phần trong việc chuyển dịch cơ cấu của nền
kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp
và dịch vụ.
DN N&V cung cấp ra thị trường khối lượng sản phẩm hàng hóa đa dạng và
phong phú về mẫu mã, chủng loại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác,
do đặc tính linh hoạt, mềm dẻo các DN N&V có khả năng đáp ứng các nhu cầu ngày
càng cao của thị trường. Bên cạnh đó, ở phần lớn các nền kinh rế, các DN N&V là
những nhà thầu phụ cho những nhà thầu lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ thuộc
tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định.
- Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại:
DN N&V là một khu vực kinh tế rộng lớn, là một bộ phận quan trọng của nền
kinh tế. Nó trở thành một thị trường đầy tiềm năng cần được khai thác của các Ngân
hàng.
+ Do nguồn vốn tự có hạn hẹp, các doanh nghiệp là nơi sử dụng các nguồn vốn
nhàn rỗi của ngân hàng, là một nguồn sống của ngân hàng.
+ Do hoạt động trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, tham gia vào việc kinh doanh
11


mới đối với các ngân hàng, từ đó giúp cho các ngân hàng phát triển theo hướng đa
dạng hóa các nghiệp vụ và sản phẩm bán chéo, nhờ đó các ngân hàng có thể tăng thu
nhập
- Góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, giảm bớt áp lực
về việc làm và thấp nghiệp.
Hiện nay, giải quyết việc làm cho người lao động góp phần ổn định trật tự xã hội
là vấn đề nan giải và cấp thiết cho nhiều quốc gia. Tỷ lệ lao động trong các DN Nhà
nước và cơ quan hành chính có chiều hướng giảm. Trong hoàn cảnh này các DN N&V
ngoài quốc doanh trở thành nơi giải quyết nhu cần về việc làm cho số lao động được
tinh giảm trong các DN và hệ thống hành chính Nhà nước. Các DN N&V còn là nơi

tạo ra việc làm cho số lượng lớn những người mới tham gia vào lục lược lao động
hàng năm. Nhìn chung các DN N&V là nguồn chủ yếu tạo ra việc làm trong tất cả các
lĩnh vực. Các DN N&V thường được dễ dàng thành lập với quy mơ khơng lớn, mặt
khác nó có khả năng đáp ứng được nhu cầu thay đổi của thị trường. Vì thế, tuy số
lượng lao động trong các DN N&V là ít nhưng theo quy luật số đông với số lượng rất
lớn các DN N&V như vậy đã tạo ra công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động.
DN N&V đã và đang giải quyết một vấn đề nan giải là tạo việc làm cho người
lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nước ta có một thị trường lao động rộng lớn, số
lượng đơng đảo, hàng năm có khoảng 1.5 triệu người đến tuổi lao động vẫn khơng có
việc làm, đó là chưa kể đến những người khơng có việc trong các DN, cơ quan Nhà
nước, nhiều lĩnh vực khác làm tăng thêm lượng dư thừa nhân lực trong xã hội. Nhưng
với sự phát triển không ngừng của các DN N&V đã giải quyết một lực lượng lao động
rất lớn cho xã hội. Thơng qua việc đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh, các DN
N&V góp phần tổ chức lại cơ cấu lao động, nâng cao hiệu quả lao động của xã hội,
đóng góp một phần cho xã hội ổn định và văn minh hơn. Trong những năm qua DN
N&V là nơi tạo việc làm nhiều nhất.
- Sự ra đời của các DN N&V đã tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát
triển sản xuất kinh doanh và tăng nguồn hàng xuất khẩu
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra với tốc độ ngày càng sâu, rộng vì
thế các DN N&V phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt không chỉ với các doanh
nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Do áp
lực cạnh tranh mạnh mẽ như vậy buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến
công nghệ, đổi mới mẫu mã chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh
tranh thành cơng. Hơn nữa, các DN N&V dành được ưu thế trong cạnh tranh do biết
nắm bắt cơ hội, lựa chọn đầu tư đúng hướng và là người đi tiên phong trong việc áp
dụng các phát minh mới về công nghệ đã tạo ra một nguồn hàng lớn xuất khẩu ra thị
12


trường quốc tế. Do đó đem lại nguồn thu nhập lớn cho doanh nghiệp, đồng thời thu về

một khối lượng lớn ngoại tệ dự trữ ngoại hối quốc gia.
- Bên cạnh đó DN N&V cịn góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư
trong dân cư, đồng thời khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa
phương
Với quy mơ hoạt động nhỏ và vừa thì DN N&V là mơ hình đầu tư phù hợp cho
những chủ thể có nguồn vốn và trình độ hạn chế muốn tham gia kinh doanh. Trong
quá trình hoạt động của mình, các DN N&V có khả năng huy động vốn từ họ hàng,
người thân, bạn bè...đây được coi là phương tiện hiệu quả trong việc huy động vốn từ
các tầng lớp dân cư. Số lượng các DN N&V đông và thường phân tán ở hầu hết các
địa phương , chính vì thế sẽ tận dụng được lao động, nguyên nhiên vật liệu, các sản
phẩm phụ, phế liệu ở các địa phương.
1.1.3.

Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DN N& V

Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của DN
trong đó có DN N&V. Tuy nhiên khu vực này thường gặp nhiều khó khăn về vốn. Đa
phần các DN N&V có quy mơ sản xuất kinh doanh nhỏ lại ln trong tình trạng thiếu
vốn, khát vốn cho mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư cải thiện máy móc,
trang thiết bị mới. Nhưng vốn huy động từ các dự án hay nguồn vốn tài trợ của nước
ngoài là rất hiếm. Hơn nữa, vốn huy động từ thị trường chứng khốn thì các DN N&V
khơng đủ điều kiện. Chính vì vậy, DN N&V chỉ có thể tiếp cận nguồn vốn duy nhất là
vốn tín dụng ngân hàng để mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh. Nhưng việc
tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng đang gặp nhiều trở ngại:
- Tín dụng ngân hàng giúp các DN N&V mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngân
hàng mở rộng quy mơ hoạt động của mình thông qua việc huy động nguồn vốn
tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để tài trợ cho các thành phần kinh tế nói chung

các

DN nói riêng. Tín dụng ngân hàng giúp các DN duy trì sản xuất kinh doanh, tái
sản
xuất mở rộng, phát triển các ngành nghề mũi nhọn. Ngoài ra, ngân hàng còn
cung
cấp
các dịch vụ khác cho DN như dịch vụ bảo lãnh, mở LC, tài trợ xuất nhập khẩu,
nâng
cao năng lực hoạt động đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận cho DN.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DN N&V. Đặc trưng của tín
dụng ngân hàng khơng chỉ là cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin mà
13


-

-

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN N&V. Trong điều kiện nền kinh tế có
sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các DN N&V muốn tiếp tục đứng vững và
phát
triển thì phải khơng ngừng cải tiến cơng nghệ, giảm chi phí, nâng cao chất lượng
sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu càng cao của khách hàng. Muốn làm được những điều
đó
thì
điều kiện tiên quyết là DN phải có đủ vốn. Nhưng các DN N&V lại có ít vốn,
trong
khi đó trình độ tổ chức cịn yếu kém, lao động có tay nghề khơng cao vì thế
buộc
các

DN phải tìm đến tín dụng ngân hàng. Nguồn vốn của Ngân hàng sẽ đem lại cho
các
DN nguồn lợi ích to lớn với mức lãi suất phù hợp đảm bảo cho các DN kinh
doanh

lãi, giúp các DN thực hiện mục đích của mình, mở rộng sản xuất kinh doanh,
chiếm
lĩnh thị phần.
Góp phần thúc đẩy q trình cổ phần hóa các DN N&V thuộc loại hình DN Nhà
nước. Trong thời gian qua Nhà nước đã và đang tập trung tiến hành cổ phần hóa
các
DN nhà nước. Cụ thể, các DN sau khi có quyết định cổ phần hóa sẽ tự phát hành
cổ
phiếu hay các hình thức huy động vốn khác để có vốn hoạt động. Trước tình
hình
đó
các ngân hàng cũng tập trung phát triển các dịch vụ trên thị trường chứng khoán
nhằm
hỗ trợ các DN huy động vốn như dịch vụ lưu ký chứng khoán, mua bán cổ
phiếu,
trái
phiếu, bão lãnh phát hành, tư vấn tài chính...Hơn nữa các DN cũng có thể sử
dụng
các
cổ phiếu, trái phiếu làm tài sản vay vốn ngân hàng. Với hình thức cấp tín dụng
này,
các DN có thể n tâm hơn khi tham gia vào q trình cố phần hóa và đó chính

14



Cho vay sản xuất, cho vay tiêu dùng, cho vay xuất nhập khẩu, cho vay theo
ngành.
- Căn cứ vào phương thức cho vay:
Tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, nhu cầu vốn và uy tín của khách hàng
đối với Ngân hàng, đơn vị cho vay thoả thuận với khách hàng việc áp dụng các
phương thức cho vay dưới đây:
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho
vay như sau:
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện
thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
+ Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cho
vay đối với khách hàngđể thực hiện một phương án,dự án vay vốn.
+ Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách
hàng để ni trồng, chăm sóc các cây trồng, vật ni có tính chất mùa vụ theo chu kỳ
sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây cơng nghiệp có thu hoạch hàng
năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước
tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian
của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
+ Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách
hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất
một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian
duy trì mức dư nợ này.
+ Cho vay theo hạn mức cho vay dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự
phịng nhưng khơng vượt quá 01 (một) năm.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh tốn: Tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách

hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh
toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.
+ Cho vay quay vịng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho
vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng,
khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu
kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.
15


+ Cho vay tuần hồn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp
dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
a) Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ
thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ
gốc
của
khoản vay;
b) Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu
và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
c) Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng khơng có nợ xấu tại các tổ chức tín
dụng;
d) Trong q trình cho vay tuần hồn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức
tín dụng thì khơng được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
+ Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay quy
định, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm
của khoản vay.
1.2.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với DN N&V

1.2.1.


Khái niệm

Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người gửi tiền và
người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và đảm bảo từ cả hai phía là
Ngân hàng và Khách hàng . Bởi vậy chất lượng hoạt động của ngân hàng khơng chỉ
phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc cả vào chất lượng hoạt
động của khách hàng.
Theo Wikipedia (Từ điển bách khoa toàn thư mở), Chất lượng Tín dụng là một
khái niệm thơng dụng, bởi Tín dụng bao hàm các hoạt động khác nhau khó đồng nhất
và đo lường: cho vay, bảo lãnh, phát hành L/C, chiết khấu, bao thanh tốn,... Thơng
thường trong phạm trù đơn giản Chất lượng Tín dụng được dùng để phản ánh mức độ
rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một Tổ chức tín dụng (hay cịn gọi là Chất
lượng cho vay)
Qua đó ta thấy chất lượng tín dụng được thể hiện qua mối quan hệ chủ thể và do
vậy cần được xem xét đối với ba chủ thể đó là: khách hàng, ngân hàng và cả nền kinh
tế quốc dân. Tuy nhiên, trong phạm vi của đề tài, chất lượng tín dụng đối với NHTM
sẽ là trọng tâm nghiên cứu.
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện qua việc có thủ tục đơn
giản, nhanh gọn, thuận tiện, phù hợp, với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý nhưng vẫn
đảm bảo nguyên tắc của tín dụng và tn thủ pháp luật. Ngồi ra còn đáp ứng được
16


Doanh thu từ hoạt động tín
dụng đối với DN N&V
nhu1.2.2.2.
cầu vốn của
khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuận lợi trong kinh

Nợ xấu
doanh và phải ln
lợinợ
íchxấu
củacủa
ngân
là mục tiêu hàng đầu.ioo*ỵ
ɪʌ r coi
_ Dư
DNhàng
N&V
0
- Đối với yngân
mại: dư
chất
tínN&V
dụng được thể hiện
ở phạm vi,
■ hàng
■ thươngTổng
nợlượng
của DN
Để
đánh
chính
chấthạn
lượng
dụng,
cáchạn
ngân

hàng
mức
độgiá
nhất
địnhxác
gọihơn
là giới
tín tín
dụng.
Giới
này
phảiln
phùphải
hợpxác
vớiđịnh
khả
tỷ lệ nợnăng,
xấu (nợ nhóm 3, 4, 5). Việc xác định tỷ lệ này giúp cho ngân hàng xác định
được quỹ
đắpchính
rủi rosách
màcủa
ngân
hàng
trích
lập vẫn
để đề
phịng
phá sản.
thựcbùlực,

bản
thâncần
ngân
hàng,
đảm
bảo được
tính Tuy
cạnhnhiên,
tranh
khi cácmà
khoản nợ xấu phát sinh là lúc doanh nghiệp đã rơi vào tình trạng khả năng
thanh tốn
dễ hiện
đứngđúng
trên bờ
vực phá
nếuhoạt
thuộc
nợ nhóm
5. Việc
đắpđúng
các
vẫn kém
phải và
thực
ngun
tắc sản
trong
động
tín dụng,

tuânbùthủ
khoản nợ
nàyluật.
của ngân hàng là điều kiện bắt buộc đối với hoạt động ngân hàng, nhưng
pháp
nếu-tỷ lệ
nàyvới
quácảcao
năng
dẫn đến
sảntếngân
Đối
nềnvượt
kinhquá
tế khả
quốc
dânkiểm
(mụcsoát
tiêudễphát
triểnphá
kinh
- xãhàng.
hội): chất
1.2.2.3.
Tỷ dụng
trọng thể
doanh
từ phục
hoạt động
tínứng

dụng
đốicầu
vớisản
DNN&V
lượng tín
hiệnthu
ở sự
vụ đáp
nhu
xuất kinh doanh, lưu
thơng
gópthu
phần
giúpđộng
các doanh nghiệp mở rộng quy mơ, từ đó góp phần giải
Tỷ hàng
trọnghóa,
doanh
từ hoạt
tín
dụng đối với DN N&V
quyết
cơng ăn việc làm, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Như vậy giải quyết tốt mối
quan
hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế góp phần thưc hiện được các
mục
tiêu chung của nền kinh tế quốc dân.
1.2.2.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với DN
N&V

1.2.2.1.

Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là chỉ tiêu biểu thị quan hệ tín dụng ngân hàng khơng hồn hảo khi
doanh nghiệp vay vốn không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng thương
mại đúng hạn và số tiền đó cũng khơng được ngân hàng thương mại gia hạn nợ. Gia
tăng nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng thương mại khơng mong muốn vì nợ q
hạn phát sinh sẽ làm gia tăng chi phí của ngân hàng như chi phí địi nợ, chi phí xử lý
tài sản bảo đảm.. .Chỉ tiêu này thường được các ngân hàng xác định vào một thời điểm
nhất định thường là vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm.
ɪʌ
_ Nợ quá hạn của DN N&V
ioo*ỵ
0
ỷ•
•q■
Tổng dư nợ của DN N&V
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ hiệu quả tín dụng thấp, rủi ro tín dụng cao và
ngược lại. Nợ quá hạn có thể do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn,
chiến tranh, rủi ro chính sách, thị trường bất ổn định., nhưng ở Việt Nam, thời gian
gần đây, nợ quá hạn thường do chủ quan tạo ra: trình độ quản lý kinh doanh yếu kém,
Tổng doanh thu
17


×