Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Những vấn đề cơ bản về tín dụng và Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoàI quốc doanh của Ngân hàng thương mạI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.87 KB, 27 trang )

Những vấn đề cơ bản về tín dụng và Chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp ngoàI quốc doanh của Ngân hàng thương mạI
I. Doanh nghiệp ngoàI quốc doanh trong nền kinh tế
1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
Như vậy doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế. Đặc điểm này phân biệt
doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang và các tổ chức khác
(như tổ chức chính trị, tổ chức chính trị và xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp)
Hai là, doanh nghiệp phải là một tổ chức hội đủ các điều kiện do pháp
luật qui định như: phải có tên doanh nghiệp, có tài sản, có trụ sở ổn định, có
đăng kí kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền . . .
Ba là, mục đích của doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động kinh doanh
có nghĩa là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi.
2. Phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể phân loại theo các tiêu chí khác nhau:
Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm của chủ sở hữu
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn : là những doanh nghiệp mà
chủ sở hữu của nó phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
công nợ của doanh nghiệp, không phụ thuộc vào số tài sản mà chủ sở hữu đầu
tư để kinh doanh.
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn : là những doanh nghiệp mà
chủ sở hữu của nó phải chịu trách nhiệm về công nợ của doanh nghiệp trong
phạm vi số tài sản hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Căn cứ vào tư cách pháp lí của doanh nghiệp :
+ Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân : là những doanh nghiệp có đủ các
điều kiện do pháp luật qui định :


- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập đăng
kí hoặc công nhận
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó
- Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách
độc lập
+ Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân: là những doanh nghiệp
không có đủ các điều kiện của pháp nhân trên đây. Đặc biệt không có sự tách
bạch giữa tài sản của doanh nghiệp với tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp
Căn cứ vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Công ty
+ Doanh nghiệp nhà nước
+ Doanh nghiệp tập thể
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tất cả những doanh nghiệp không
phải là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp quốc doanh.
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành
lập và tổ chức quản lí, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. (Theo Luật doanh
nghiệp)
Như vậy, doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các loại hình doanh
nghiệp sau:
+ Doanh nghiệp tư nhân : là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn : là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
và chịu trách nhiệm hữu hạn đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp
+ Công ty cổ phần : là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và là
doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn. Vốn điều lệ của công ty được chia
thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người nắm giữ cổ phần gọi là cổ
đông, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty
trong phạm vi số vốn góp của mình
Các công ty cổ phần sau không phải là doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
- Cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% tổng số cổ phần của doanh
nghiệp
- Cổ phần của Nhà nước ít nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông khác
lớn nhất trong doanh nghiệp
+ Công ty hợp danh : là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, không
có tư cách pháp nhân và có ít nhất 2 thành viên hợp danh (là cá nhân có trình
độ chuyên môn và có uy tín nghề nghiệp), ngoài ra còn có thành viên góp vốn.
+ Hợp tác xã : Là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu
cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ cải
thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của cả nước
+ Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài : là doanh nghiệp thuộc
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại
Việt nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
+ Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp do 2 bên hoặc nhiều bên
hợp tác thành lập tại Việt nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định
kí giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt nam và Chính phủ nước ngoài hoặc
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt nam
hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở
hợp đồng liên doanh.
Có nhiều loại doanh nghiệp liên doanh trong đó chỉ có những doanh
nghiệp liên doanh không có sự tham gia của doanh nghiệp nhà nước hay được

kí kết bằng hiệp định giữa Chính phủ Việt nam và nước ngoài là thuộc thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh
II. Tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người chủ
sở hữu sang người chủ sử dụng, sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá
trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Tín dụng là một phạm trù kinh tế thuộc nền
sản xuất hàng hoá, nó tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển
hàng hoá, khi nền kinh tế càng phát triển thì quan hệ tín dụng càng đa dạng.
Sự phát triển đó là : tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà
nước, trong đó tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng nhất.
Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng ngân hàng là một nghiệp vụ kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng. Nói cụ thể hơn, tín dụng ngân hàng là quan hệ
vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định giữa một bên
là Ngân hàng và một bên là khách hàng, là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng tạm thời vốn trên nguyên tắc bình đẳng hai bên cùng có lợi. Quan hệ tín
dụng ngân hàng chỉ được hình thành khi có những điều kiện kinh tế xã hội cụ
thể làm tiền đề cho nó. Chính vì vậy mặc dù các Ngân hàng thương mại đã xuất
hiện rất sớm nhưng quan hệ tín dụng ngân hàng chỉ được hình thành vào
khoảng cuối thế kỉ 19. Tín dụng ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan
của sự phát triển kinh tế xã hội.
Tín dụng ngân hàng tồn tại với nhiều hình thức khác nhau nhưng ở bất kì
hình thức nào nó cũng được biểu hiện qua bên ngoài như là sự vay mượn tạm
thời một số vốn tiền tệ nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng được giá trị của số
vốn này trong sản xuất hoặc trong trao đổi hàng hoá. Thông thường quá trình
vận động của tín dụng ngân hàng trải qua 3 giai đoạn :
+ Phân phối dưới hình thức cho vay: ở giai đoạn này vốn tiền tệ được
chuyển từ Ngân hàng sang người đi vay, là hình thức chuyển nhượng tạm thời.
+ Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất : Sau khi nhận được tiền vay từ
Ngân hàng, người đi vay có quyền sử dụng lượng giá trị đó để thoả mãn một
mục đích nhất định, ở giai đoạn này vốn vay được sử dụng để mua hàng hoá,

vật tư máy móc, thiết bị ... để thoả mãn nhu cầu sản xuất.
+ Hoàn trả tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc một chu kì tín dụng, sự
hoàn trả tín dụng là quá trình quay trở về của giá trị. Tuy nhiên sự vận động
đó không phải với tư cách là phương tiện lưu thông mà với tư cách là một
lượng giá trị phải luôn được bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm về
mặt lợi tức. Sự hoàn trả tín dụng là đại lượng thuộc về bản chất của tín dụng
ngân hàng, là đặc điểm để phân biệt tín dụng ngân hàng với các phạm trù
kinh tế khác.
1. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại .
Ngân hàng thương mại là một đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ với ba nghiệp vụ chính là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. (theo Luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng)
Ngân hàng thương mại ra đời là do yêu cầu khách quan của nền kinh tế
hàng hoá và chính Ngân hàng thương mại có vai trò to lớn trong nền kinh tế
thị trường.
Ngân hàng thương mại góp phần quan trọng trong công việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí lưu thông, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng thông qua việc đầu tư vốn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, đồng thời có vai trò rất quan trọng ttong việc mở rộng mối quan
hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Để thực hiện được nhiệm vụ và phát huy vai trò to lớn của Ngân hàng
thương mại đối với nền kinh tế, Ngân hàng thương mại phải thực hiện đồng
thời, tổng hợp nhiều nghiệp vụ, bao gồm các nghiệp vụ sau :
1.1. Hoạt động nhận tiền gửi
Tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu, cơ bản của Ngân hàng. Đó là các khoản
tiền do các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội, các ngân hàng khác gửi ở Ngân
hàng dưới các hình thức như :
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kì hạn) : Đây là số tiền mà các
doanh nghiệp, các cá nhân gửi vào Ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn tài sản
và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu

dùng. Đây không phải là tiền để dành mà là một bộ phận tiền đang chờ thanh
toán. Phần lớn các giao dịch này thanh toán thông qua tài khoản không kì hạn
được thực hiện bằng séc.
Đối với tài khoản thanh toán dùng cho các doanh nghiệp thì không được
hưởng lãi trực tiếp mà chỉ được hưởng lãi gián tiếp thông qua các dịch vụ
thanh toán miễn phí của Ngân hàng.
Đối với tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân được Ngân hàng trả lãi
nhưng với lãi suất thấp.
+ Tiền gửi có kì hạn : Đây là loại tiền gửi có kì hạn xác định với lãi suất
cố định, kì hạn càng dài lãi suất càng lớn. Kì hạn có thể là: 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 1 năm... Lãi suất của loại tiền gửi này thường cao hơn lãi suất
tiền gửi không kì hạn, có thể áp dụng lãi suất thả nổi hoặc cố định. Đối với loại
tiền gửi này đúng ra Ngân hàng không cho rút tiền trước kì hạn nhưng do tính
chất cạnh tranh, Ngân hàng thường cho phép người gửi được rút trước thời
hạn nhưng phải báo trước với Ngân hàng trước một thời gian nhất định theo
qui định của Ngân hàng, trong các trường hợp này người gửi không được
hưởng lãi hoặc được hưởng lãi suất không kì hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm : Là các khoản tiền để dành của cá nhân được gửi
vào Ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi định kì. Tiền gửi tiết kiệm cũng đa
dạng và phong phú bao gồm các loại sau: tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiền
gửi tiết kiệm có mục đích (xây dựng nhà cửa ...), tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.
Bên cạnh đó Ngân hàng còn có thể có những nguồn vốn khác như: vay
tiền từ các tổ chức đầu tư, các ngân hàng khác hay Ngân hàng Trung Ương;
vay bằng cách phát hành kì phiếu trái phiếu; hay các nguồn khác như nguồn
trong thanh toán, nguồn uỷ thác...
1.2. Hoạt động cho vay.
Với nguồn vốn huy động được, Ngân hàng thực hiện hoạt động “đầu ra”
cơ bản: cho vay. Nghiệp vụ cho vay hay tín dụng đã trải qua quá trình phát
triển lâu dài, gắn với lịch sử phát triển của ngành Ngân hàng
Với xu hướng phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng

phong phú, hoàn thiện và đầu tư vào tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. Có thể
hiểu một cách ngắn gọn, tín dụng là quan hệ vay trả giữa Ngân hàng và khách
hàng, biểu hiện là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người có
quyền sử dụng (Ngân hàng) sang người sử dụng (khách hàng) để sau một thời
gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu với những điều kiện
mà hai bên đã thoả thuận. Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng,
khách hàng sử dụng số vốn này đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh
kiếm lời, đảm bảo trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng.
Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng - để tài
trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt
động cho vay của Ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển
kinh tế tại khu vực Ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy tăng trưởng
của các doanh nghiệp tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
Trong hoạt động của Ngân hàng, nghiệp vụ cho vay đem lại nguồn thu
chủ yếu dưới hình thức tiền lãi. Khoản tiền này phải đảm bảo cho Ngân hàng
trang trải các chi phí và có lợi nhuận.
1.3. Hoạt động trung gian
Đây là hoạt động mà Ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng
qua đó nhận được khoản thu dưới dạng phí hay hoa hồng. Hoạt động trung
gian bao gồm:
+ Dịch vụ chi trả hộ : Ngân hàng thay mặt khách hàng thu hộ hoặc chi hộ
tiền theo uỷ nhiệm với các chứng từ kèm theo bằng cách ghi Nợ, Có trên tài
khoản của Ngân hàng
+ Dịch vụ tư vấn uỷ thác
+ Dịch vụ chuyển tiền hộ
+ Dịch vụ bảo quản
2. Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà người ta chia tín dụng thành nhiều loại
khác nhau để quản lí vì mỗi loại tín dụng có những đặc thù riêng về cách thức
giao chuyển vốn, thu hồi vốn... do vậy phải phân loại để quản lí hiệu quả

Căn cứ vào thời gian cho vay :
Là thời hạn được tính từ khi Ngân hàng phát tiền vay cho đến khi thu hồi
hết vốn. Người ta chia tín dụng thành :
+ Tín dụng ngắn hạn : là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm thường
được sử dụng để cho vay bổ xung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các
doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn : là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại
tín dụng này được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố
định, cải tiến đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời
gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn : Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất có qui mô lớn, có thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng :
+ Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá : Là loại tín dụng
được cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh
+ Tín dụng tiêu dùng : là hình thức tín dụng sử dụng cho cá nhân để đáp
ứng các nhu cầu tiêu dùng, được cung cấp dưới hình thức bằng tiền hoặc hình
thức bán chịu hàng hoá. Ngày nay, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong
những xu hướng phát triển và trở thành một thị trường tín dụng rộng lớn.
Căn cứ vào mức độ bảo đảm :
+ Tín dụng có bảo đảm : Ngân hàng cho khách hàng vay khi có bảo đảm
bằng tài sản cầm cố thế chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản
của bên thứ ba
+ Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản : Lúc này Ngân hàng lựa chọn
cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng mà Ngân hàng cho
là tuyệt đối an toàn hoặc Ngân hàng cho vay theo sự chỉ định của chính phủ
hoặc có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội đối với
khách hàng
Căn cứ vào đối tượng tín dụng :

+ Tín dụng hình thành vốn lưu động : Là loại tín dụng được cung cấp
nhằm hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức
vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng này thường được chia ra thành
các loại : cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay bù đắp chi phí sản xuất và cho vay
để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá.
+ Tín dụng hình thành vốn cố định : Là loại tín dụng được cung cấp nhằm
hình thành vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường được sử
dụng cho nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật,
mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay
đối với loại tín dụng này thường là trung và dài hạn.
Căn cứ vào phương pháp cho vay :
+ Tín dụng trực tiếp : Là loại tín dụng mà người vay trực tiếp nhận tiền
vay và trực tiếp trả nợ vay Ngân hàng
+ Tín dụng gián tiếp : Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có liên quan
(thông qua) đến người thứ ba.
Căn cứ vào hình thái giá trị :
+ Tín dụng bằng tiền : Là loại cho vay mà Ngân hàng cho khách hàng vay
bằng tiền mặt
+ Tín dụng bằng tài sản : là loại tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng
vay bằng tài sản (chủ yếu là hình thức tín dụng thuê mua- leasing)
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả :
+ Tín dụng trả góp : là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả khoản
vay thành nhiều lần theo định kì.
+ Tín dụng hoàn trả một lần : là loại tín dụng được thanh toán một lần
theo kì hạn đã thoả thuận.
+ Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu : là loại tín dụng mà người vay có thể
hoàn trả bất cứ lúc nào tuỳ ý khi có thu nhập trong thời hạn tín dụng
3. Những qui định chung về tín dụng.
Nguyên tắc tín dụng
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng

- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng
Điều kiện vay vốn

×